Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

giải pháp khai thác và quản lý bền vững tài nguyên thiên nhiên huyện quỳ hợp, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 82 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận này là công trình nghiên cứu của bản
thân và không sao chép dƣới bất kì hình thức nào. Các số liệu sử dụng
trong khóa luận có nguồn gốc rõ ràng, minh bạch. Mọi tài liệu tham khảo
đều đƣợc trích dẫn nguồn theo đúng quy định về khóa luận tốt nghiệp mà
Học viện đề ra.


Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2014
Sinh viên thực hiện

Đinh Thị Ngọc Hậu

ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình 4 năm học tập và rèn luyện tại Khoa Quy hoạch phát
triển, Học viện Chính sách và phát triển chúng tôi đã đƣợc các giảng viên giảng
dạy và chỉ bảo hết sức tận tình đặc biệt là các giảng viên Khoa Quy hoạch phát
triển. Qua đó, chúng tôi thêm yêu hơn và trân trọng chuyên ngành mình theo học
cũng nhƣ vững tin vào con đƣờng mình đã lựa chọn. Với tấm lòng biết ơn sâu
sắc nhất, tôi xin đƣợc gửi đến tập thể giảng viên Học viện Chính sách và Phát
triển, đặc biệt là các giảng viên Khoa Quy hoạch phát triển đã giúp đỡ tôi hoàn
thành thời gian học tập trên giảng đƣờng đại học.
Đƣợc sự giúp đỡ và đồng ý của giáo viên hƣớng dẫn Th.S Trần Thị Ninh,
tôi đã lựa chọn đề tài Giải pháp khai thác và quản lý bền vững tài nguyên
thiên nhiên huyện Quỳ Hợp tỉnh Nghệ Anđể làm khóa luận tốt nghiệp. Tôi xin
gửi lời cảm ơn chân thành tới Th.S Trần Thị Ninh đã tận tình chỉ bảo, hƣớng dẫn
tôi hoàn thành khóa luận này.


Do năng lực và trình độ còn hạn chế khóa luận không tránh khỏi những
sai sót. Vì vậy, rất mong các thầy cô giáo xem xét và đóng góp ý kiến để khóa
luận đƣợc hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2014
Sinh viên thực hiện

Đinh Thị Ngọc Hậu





iii

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 2
3. Phạm vi nghiên cứu 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu 3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 4
6. Cấu trúc đề tài 4
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 5
1.1 Cơ sở lý luận 5
1.1.1. Tổng quan về tài nguyên thiên nhiên 5
1.1.2. Quan niệm về quản lý tài nguyên và đơn vị tham gia quản lý tài nguyên
7
1.1.3. Tổng quan về phát triển bền vững và bộ chỉ tiêu phát triển bền vững

8
1.1.4. Bộ công cụ đánh giá khai thác, sử dụng và quản lý bền vững tài nguyên thiên
nhiên 12
1.2. Kinh nghiệm thực tiễn 16
1.2.1. Kinh nghiệm quốc tế 16
1.2.2. Kinh nghiệm trong nƣớc 18
1.2.3. Bài học rút ra cho hoạt động khai thác và quản lý tài nguyên thiên nhiên
huyện Quỳ Hợp 20
CHƢƠNG 2. HIỆN TRẠNG KHAI THÁC VÀ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN
THIÊN NHIÊN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUỲ HỢP, TỈNH NGHỆ AN . 22
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Quỳ Hợp 22
2.1.1. Điều kiện tự nhiên 22
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 24
2.2. Tổng quan tài nguyên thiên nhiên huyện Quỳ Hợp 32
2.2.1. Tài nguyên khoáng sản 32
2.2.2. Tài nguyên rừng 33
2.3. Hiện trạng khai thác tài nguyên 36
2.3.1. Hiện trạng khai thác khoáng sản 36
iv

2.3.2. Hiện trạng khai thác rừng 40
2.4. Tác động của việc khai thác tài nguyên thiên nhiên 42
2.4.1. Về kinh tế 42
2.4.2. Về xã hội 43
2.4.3. Về môi trƣờng 45
2.5. Mô hình quản lý tài nguyên và môi trƣờng hiện tại 48
2.5.1. Nguyên tắc chung 49
2.5.2. Mô hình quản lý tài nguyên khoáng sản 50
2.5.3. Mô hình quản lý tài nguyên rừng 50
2.6. Đánh giá chung 51

2.6.1. Tiềm năng và mức độ khai thác tài nguyên thiên nhiên……………51
2.6.2. Công tác quản lý……………………………………………….… 52
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP KHAI THÁC VÀ QUẢN LÝ BỀN VỮNG TÀI
NGUYÊN THIÊN NHIÊN HUYỆN QUỲ HỢP 55
3.1. Quan điểm, định hƣớng khai thác tài nguyên thiên nhiên huyện Quỳ Hợp
55
3.1.1. Quan điểm 55
3.1.2. Định hƣớng 55
3.2. Giải pháp khai thác và quản lý tài nguyên thiên nhiên 56
3.2.1. Giải pháp cơ chế chính sách 56
3.2.2. Giải pháp công nghệ kĩ thuật 57
3.2.3. Giải pháp nguồn nhân lực 58
3.2.4. Giải pháp đẩy mạnh công tác tuyên truyền và tạo sinh kế cho ngƣời dân 59
3.2.5. Giải pháp cho từng loại tài nguyên 60
3.3. Xây dựng một số chỉ tiêu phát triển bền vững huyện Quỳ Hợp 61
3.3.1. Nguyên tắc lựa chọn chỉ tiêu phát triển bền vững huyện Quỳ Hợp
61
3.3.2. Bộ chỉ tiêu phát triển bền vững huyện Quỳ Hợp… …………… 62
3.4. Mô hình khai thác và quản lý tài nguyên thiên nhiên huyện Quỳ Hợp
63
3.4.1. Mô hình quản lý 63
v

3.4.2. Mô hình khai thác 64
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 66
1. Kết luận 67
2. Khuyến nghị 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO 69




vi

DANH MỤC BẢNG, BIỂU, HÌNH
Bảng 2.1. Cơ cấu kinh tế huyện Quỳ Hợp giai đoạn 2009 – 2013 26
Bảng 2.2. Trữ lƣợng khai thác thiếc chi tiết theo từng điểm mỏ tới năm 2013 . 37
Bảng 2.3. Danh sách các mỏ khai thác đá và các xí nghiệp chế biến đá trên địa
bàn huyện Quỳ Hợp năm 2012 39
Bảng 2.4. Mức độ ô nhiễm đất tại một số mỏ khai thác tại Quỳ Hợp 46
Bảng 2.5. Diện tích rừng huyện Quỳ Hợp phân theo đối tƣợng sử dụng 51
Bảng 3.1. Bộ chỉ tiêu giám sát, đánh giá phát triển bền vững huyện Quỳ Hợp 62

Hình 2.1. Tốc độ tăng trƣởng kinh tế huyện Quỳ Hợp giai đoạn 2009 – 2013 25
Hình 2.2. Cơ cấu đất nông nghiệp huyện Quỳ Hợp năm 2013………… …….27
Hình 2.3. Diện tích rừng huyện Qùy Hợp giai đoạn 2009 - 2013 40
Hình 3.1. Mô hình Chuỗi giá trị trong khai thác tài nguyên thiên nhiên……….64










vii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt
Diễn giải
1
CN – TTCN
Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp
2
CNH – HĐH
Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
3
CSXH
Chính sách xã hội
4
DS – KHHGĐ
Dân số - kế hoạch hóa gia đình
5
HTX
Hợp tác xã
6
KT – XH
Kinh tế - xã hội
7
KTGD
Kinh tế quốc dân
8
PTBV
Phát triển bền vững
9
TN & MT
Tài nguyên và môi trƣờng
10

TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
11
UBND
Ủy ban nhân dân
12
UNEP
UNEP: Chƣơng trình môi trƣờng Liên Hợp Quốc
13
UNESSCO
Tổ chức liên hợp quốc về giáo dục, khoa học và văn hóa.
14
VHTT
Văn hóa thể thao
15
XNCN
Xí nghiệp công nghiệp


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa – hiện đại hóa
và trong thời gian qua, chúng ta đã đạt đƣợc không ít thành tựu. Tuy nhiên, bên
cạnh những thành tựu đạt đƣợc thì theonhiều tổ chức đánh giá, nƣớc ta đang
đứng trƣớc nguy cơ “giải công nghiệp hóa” hay còn đƣợc gọi là “công nghiệp
hóa chết yểu” (de-industrialization). Theo các chuyên gia kinh tế thuộc Trung
tâm nghiên cứu Kinh tế và Chính sách (VEPR) nhận định, “giải công nghiệp
hóa” là việc một quốc gia chƣa hoàn thành đƣợc quá trình công nghiệp hóa đã bị

tác động và cuối cùng là không hoàn thành đƣợc quá trình này. Một trong những
nguyên nhân quan trọng và cốt yếu dẫn tới hiện tƣợng này là việc bị hấp dẫn bởi
xuất khẩu ồ ạt tài nguyên, hàng hóa thô cùng với những bƣớc đi sai lầm mà các
nƣớc Châu Phi giai đoạn 2000 – 2008 là một ví dụ.
Quay trở lại Việt Nam, nhiều năm trở lại đây, nƣớc ta đã xuất khẩu một
lƣợng lớn khoáng sản (than, dầu…) cũng nhƣ nhiều loại tài nguyên khác (lâm
sản, thủy sản…sơ chế). Ngoài ra, trong cơ cấu hàng xuất khẩu thì “hàng hóa
công nghiệp nặng và khoáng sản” luôn chiếm trên 35%, đặc biệt trong năm 2013
cán cân xuất nhập khẩu dƣơng đƣợc đánh giá là do tăng lƣợng xuất khẩu dầu
thô. Đã có rất nhiều nghiên cứu chỉ ra việc rất nhiều nguồn tài nguyên trữ lƣợng
lớn ở nƣớc ta đang dần trở nên khan hiếm và điều gì sẽ xẩy ra khi mà chúng ta xuất
khẩu hết tài nguyên?
Bên cạnh đó, việc khai thác và quản lý tài nguyên không hiệu quả đã và
đang tác động rất lớn tới môi trƣờng tự nhiên và xã hội nhƣ: ô nhiễm môi
trƣờng, suy giảm đa dạng sinh học, hủy diệt môi trƣờng sống của các loài sinh
vật và ảnh hƣởng tới môi trƣờng sống của chúng ta.
Chính vì thế, việc nghiên cứu, đánh giá thực trang khai thác, sử dụng và
quản lý tài nguyên thiên nhiên ở nƣớc ta là đặc biệt quan trọng và thiết yếu.
Huyện Quỳ Hợp là một huyện miền núi phía Tây Bắc Nghệ An với số dân
vào khoảng 120 nghìn ngƣời đƣợc biết đến với diện tích rừng chiếm khoảng
2

50% tổng diện tích của huyện cùng với những mỏ quặng thiếc, đá (đá hoa
cƣơng, đá granit…). Tuy nhiên, nhiều năm trở lại đây, do khai thác tài nguyên
quá mức mà môi trƣờng tự nhiên và đời sống ngƣời dân đang bị ảnh hƣởng rất
lớn cũng nhƣ tài nguyên (đặc biệt là quặng, đá) đang dần cạn kiệt. Cụ thể: môi
trƣờng đất, nƣớc ở nhiều nơi bị ô nhiễm nghiêm trọng; đời sống ngƣời dân bị
xáo trộn; tài nguyên quặng, đá bị khai thác ồ ạt, trữ lƣợng còn lại qua từng năm
giảm đột biến; diện tích rừng bị tàn phá có năm lên tới hàng nghìn ha (giai đoạn
2006 – 2008). Do vậy, việc khai thác và quản lý tài nguyên thiên nhiên trên địa

bàn huyện Quỳ Hợp cần đƣợc nghiên cứu để đƣa ra những giải pháp thích hợp
đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Xây dựng đƣợc hệ thống giải pháp khai thác, sử dụng và quản lý bền
vững tài nguyên thiên nhiên cũng nhƣ các biện pháp khắc phục ô nhiễm môi
trƣờng do hoạt động khai thác tài nguyên thiên nhiên trên địa bàn huyện Quỳ
Hợp gây ra. Để thực hiện đƣợc mục tiêu này khóa luận cần thực hiện một số
nhiệm vụ sau:
Đƣa ra tổng quan tài liệu nhằm làm rõ đƣợc vấn đề khai thác và quản lý
bền vững tài nguyên thiên nhiên.
Đánh giá hiện trạng khai thác và quản lý tài nguyên thiên nhiên của huyện
Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An.
Đƣa ra những giải pháp để khai thác và quản lý bền vững tài nguyên thiên
nhiên huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An.
3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng khai thác và quản lý tài nguyên
thiên nhiên cụ thể là tài nguyên khoáng sản và tài nguyên rừng trên địa bàn
huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An. Từ đó đề xuất những biện pháp khai thác, sử
dụng bền vững, khắc phục ô nhiễm môi trƣờng và nâng cao chất lƣợng quản lý
trên địa bàn huyện.

3

4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu
Đây là phƣơng pháp đƣợc sử dụng nhiều trong quá trình tìm hiểu và nghiên
cứu làm đề tài. Các tài liệu đƣợc đƣợc thu thập từ nhiều nguồn nhƣ giáo trình,
các số liệu thống kê, sách báo, internet… để phục vụ cho quá trình nghiên cứu
và thực hiên đề tài.
4.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh

Các tài liệu sau khi đƣợc thu thập sẽ đƣợc xử lý nhƣ phân tích, tổng hợp,
so sánh… để trở thành những tài liệu, dẫn chứng tốt nhằm phục vụ cho công tác
nghiên cứu và tiến hành làm đề tài.
4.3. Phương pháp thực địa
Đối với hoạt động nghiên cứu, khảo sát thực địa là phƣơng pháp cần thiết
và hữu ích nhằm đảm bảo tính chính xác, khách quan của kết quả nghiên cứu.
Do đó, trong quá trình thực hiện khóa luận này, tôi đã tiến hành khảo sát thực
địa nhiều khu vực trên địa bàn huyện Quỳ Hợp tỉnh Nghệ An nhƣ: khảo sát các
điểm mỏ khai thác đá, xí nghiệp chế biến đá ở các xã Thọ Hợp, Châu Quang,
Châu Lộc, Châu Hồng, Châu Cƣờng, Tam Hợp, Minh Hợp… cũng nhƣ các
điểm mỏ khai thác quặng tại Châu Hồng, Châu Thành… và nhà máy chế biến
thiếc thỏi tại Công ty Kim loại màu Nghệ Tĩnh. Qua những lần khảo sát thực
địa, tôi đã thu thập thêm nhiều thông tin ngoài những thông tin tìm kiếm đƣợc
thông qua các báo cáo tổng kết, trang báo… đồng thời phát hiện đƣợc nhiều điều
hữu ích cũng nhƣ thăm dò, tham khảo thêm ý kiến của ngƣời dân đặc biệt là
ngƣời dân sống trong và gần kề khu vực khai thác.
4.4. Phương pháp tham khảo ý kiếnchuyên gia
Do năng lực và trình độ của sinh viên thực hiện đề tài còn hạn chế nên
“tham khảo ý kiến chuyên gia” là phƣơng pháp cần thiết nhằm định hƣớng và
đƣa ra những lời nhận xét đúng đắn cho sinh viên, giúp sinh viên nhận định
đƣợc vấn đề và dần hoàn thiện hơn nữa đề tài của bản thân.

4

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Về khoa học: Xác định đƣợc thực trạng khai thác, quản lý tài nguyên thiên
nhiên (cụ thể là tài nguyên khoáng sản và tài nguyên rừng) cũng nhƣ tác động của
khai thác tài nguyên đến môi trƣờng sinh thái và môi trƣờng sống, môi trƣờng
xã hội của khu dân cƣ. Đồng thời đánh giá đƣợc hiệu quả khai thác tài nguyên
rừng và khoáng sản trên địa bàn huyện Quỳ Hợp.

Về thực tiễn: Khóa luận đã đề xuất những giải pháp chủ yếu để góp
phần khai thác và quản lý bền vững tài nguyên thiên nhiên (tài nguyên rừng
và khoáng sản) huyện Quỳ Hợp tỉnh Nghệ An.

6. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục kèm theo, nội dung chính của
bản báo cáo gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn.
Chƣơng 2: Hiện trạng khai thác và quản lý tài nguyên thiên nhiên trên địa bàn
huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An.
Chƣơng 3: Giải pháp khai thác và quản lý bền vững tài nguyên thiên
nhiên huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An.












5

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1.Cơ sở lý luận
1.1.1. Tổng quan về tài nguyên thiên nhiên
a. Khái niệm và phân loại tài nguyên

+ Khái niệm tài nguyên
Dƣới tác động mạnh mẽ của cách mạng khoa học và công nghệ, khái niệm
tài nguyên đƣợc mở rộng ra trên nhiều lĩnh vực hoạt động của con ngƣời.
Hiểu theo nghĩa rộng, tài nguyên bao gồm tất cả các nguồn nguyên liệu,
nhiên liệu – năng lƣợng, thông tin có trên trái đất và trong không gian mà con
ngƣời có có thể sử dụng cho mục đích tồn tại và phát triển của mình. Với nhận
thức mới nhất hiện nay, ngƣời ta định nghĩa tài nguyên nhƣ sau: “Tài nguyên là
tất cả các dạng vật chất, phi vật chất và tri thức đƣợc sử dụng để tạo ra của cải
vật chất hoặc tạo ra giá trị sử dụng mới cho con ngƣời”.
Tài nguyên là đối tƣợng sản xuất của con ngƣời. Xã hội loài ngƣời càng
phát triển, số loại hình tài nguyên và số lƣợng mỗi loại tài nguyên đƣợc con
ngƣời khai thác ngày càng tăng.
+ Phân loại tài nguyên
Căn cứ phân loại tài nguyên dựa trên nguồn gốc, đặc điểm thuộc tính,
mục đích sử dụng và khả năng tái sinh.
- Căn cứ vào nguồn gốc: Tài nguyên đƣợc chia làm 2 loại tài nguyên có
nguồn gốc tự nhiên và tài nguyên có nguồn gốc nhân tạo.
- Căn cứ vào mục đích sử dụng: Là xem xét đến việc sử dụng tài nguyên
nào đó vào việc gì để phục vụ phát triển. Có thể chia làm 2 nhóm là tài nguyên
sử dụng đa mục tiêu và tài nguyên sử dụng đơn mục tiêu.
Tài nguyên sử dụng đa mục tiêu là nhóm tài nguyên đƣợc khai thác, sử
dụng, quản lý, phát triển phục vụ đa mục tiêu.Với tài nguyên thiên nhiên: gồm
tài nguyên đất, nƣớc, khí hậu, rừng, khoáng sản, thủy sản… Với tài nguyên nhân
văn: gồm bản thân con ngƣời, tài nguyên nhân văn khác
6

Tài nguyên sử dụng đơn mục tiêu: Với tài nguyên thiên nhiên: kim loại
vàng bạc, titan để con ngƣời chế tạo loại sản phẩm nào đó nhằm phục vụ phát
triển. Với tài nguyên nhân văn bao gồm công cụ nào đó nào đó con ngƣời chế
tạo loại sản phẩm nào đó nhằm phục vụ phát triển.

- Căn cứ vào khả năng tái sinh: Là xem xét đến khả năng phục hồi hay
không phục hồi khi bị khai thác, sử dụng để phục vụ cho phát triển KT-XH. Căn
cứ vào tiêu chí này, tài nguyên đƣợc chia làm 2 loại là tài nguyên có khả năng
tái sinh và tài nguyên không có khả năng tái sinh.
Tài nguyên có khả năng tái sinh: Nếu có chƣơng trình phù hợp thì sẽ phục
hồi rất mạnh mẽ. Cụ thể: tài nguyên thiên nhiên có khả năng tái sinh là rừng,
thủy sản và một số loại tài nguyên khác; tài nguyên nhân văn có khả năng tái
sinh là con ngƣời với các giá trị cơ bản và giá trị do con ngƣời sáng tạo ra.
Tài nguyên không có khả năng tái sinh: tài nguyên thiên nhiên không có
khả năng tái sinh là các loại khoáng sản mà con ngƣời khai thác, sử dụng… Còn
tài nguyên nhân văn không có khả năng tái sinh là công cụ nào đó do con ngƣời
sáng tạo ra đã bị lỗi thời, không còn giá trị sử dụng. [1]
b. Tài nguyên thiên nhiên
+ Khái niệm
Tài nguyên thiên nhiên là toàn bộ giá trị vật chất sẵn có trong tự nhiên
(nguyên liệu, khí hậu…) do tự nhiên tạo ra mà con ngƣời có thể khai thác, sử
dụng cũng nhƣ quản lý, phát triển trong sản xuất, đời sống và là điều kiện cần
thiết cho sự tồn tại của con ngƣời.
+ Phân loại
- Căn cứ vào mục đích sử dụng: tài nguyên thiên nhiên đƣợc chia thành
nhóm tài nguyên sử dụng đơn mục tiêu và đa mục tiêu. Cụ thể:
Tài nguyên sử dụng đơn mục tiêu bao gồm một số kim loại nhƣ vàng,
bạc, titan để con ngƣời chế tạo loại sản phẩm nào đó phục vụ phát triển.
Tài nguyên sử dụng đa mục tiêu: đất, nƣớc, rừng…
7

- Căn cứ vào khả năng tái sinh: tài nguyên thiên nhiên đƣợc phân loại
thành tài nguyên có khả năng tái sinh và không có khả năng tái sinh.
Tài nguyên có khả năng tái sinh: tài nguyên rừng, thủy sản
Tài nguyên không có khả năng tái sinh: tài nguyên khoáng sản, đất và tài

nguyên nƣớc.
1.1.2. Quan niệm về quản lý tài nguyên và đơn vị tham gia quản lý tài nguyên
a. Quan niệm về quản lí tài nguyên
Cho tới nay vẫn chƣa có một khái niệm chính xác nào về quản lý tài
nguyên đƣợc đƣa ra, song phần lớn các nhà khoa học đều quan niệm rằng: Quản
lý tài nguyên là công việc đƣa ra các kế hoạch, phƣơng hƣớng, chiến lƣợc cụ
thể; các biện pháp quy hoạch và cùng với đó là các chế tài phù hợp, nghiêm
khắc góp phần giúp cho công việc khai thác, sử dụng và tái tạo tài nguyên đƣợc
thực hiện một cách đúng đắn, hợp lý nhằm mang lại lợi ích tối ƣu nhất cho đất
nƣớc và toàn cầu, song song với đó phải hạn chế tối đa ảnh hƣởng tới môi
trƣờng trong quá trình khai thác và sử dụng tài nguyên. Đồng thời quản lý tài
nguyên còn bao gồm các hoạt động bảo vệ tài nguyên, bảo vệ môi trƣờng…
Quản lý và sử dụng tài nguyên thực chất là hai mặt của một vấn đề vì
quản lý tốt đồng nghĩa với sử dụng tốt và ngƣợc lại. Tuy nhiên trên thực tế có rất
ít quốc gia, địa phƣơng có thể làm tốt cả hai mặt của vấn đề mà phần lớn chỉ chú
trọng vào khai thác và sử dụng tài nguyên.
Khi bàn tới quản lý tài nguyên đặc biệt đối với tài nguyên thiên nhiên,
phải xem xét tính bền vững đồng nghĩa với không để tài nguyên mất đi mà phải
phát triển nó. Đồng thời, khi nhắc tới quản lý hay sử dụng tài nguyên cần phải
đề cập đến sựđóng góp của tài nguyên cho sự phát triển trên các khía cạnh kinh
tế, an sinh xã hội và môi trƣờng.
b. Đơn vị tham gia quản lí tài nguyên
Căn cứ theo pháp luật về tài nguyên và môi trƣờng của nƣớc ta, các cơ
quan chủ quản có chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn trực tiếp tham gia quản lý
tài nguyên thiên nhiên bao gồm: các Bộ, Sở, Phòng Tài nguyên và môi trƣờng;
8

Bộ, Sở và Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn; Ủy ban nhân dân các
cấp; các cơ quan chức năng hoạt động liên quan tới tài nguyên và môi trƣờng…
Cụ thể: theo nhiệm vụ và quyền hạn của mình, Chính phủ thống nhất

quản lý Nhà nƣớc về quản lý tài nguyên và môi trƣờng trong cả nƣớc; Bộ Tài
nguyên và Môi trƣờng chịu trách nhiệm trƣớc Chính phủ thực hiện chức năng
quản lý Nhà nƣớc về bảo vệ tài nguyên và môi trƣờng; Các Bộ, cơ quan ngang
bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của
mình phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng thực hiện bảo vệ tài nguyên và
môi trƣờng trong ngành và các cơ sở trực thuộc quản lý trực tiếp; Uỷ ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng thực hiện chức năng quản lý Nhà
nƣớc về bảo vệ tài nguyên và môi trƣờng tại địa phƣơng; Sở Tài nguyên và Môi
trƣờng chịu trách nhiệm chính trƣớc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ƣơng trong việc bảo vệ tài nguyên và môi trƣờng ở địa phƣơng.
Hệ thống cơ quan quản lý tài nguyên và môi trƣờng từ trung ƣơng đến địa
phƣơng gồm:
- Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng.
- Tổng cục Môi trƣờng.
- Cơ quan quản lý môi trƣờng của các Bộ.
- Các Sở Tài nguyên và Môi trƣờng các tỉnh.
- Các Chi cục Bảo vệ Môi trƣờng các tỉnh, thành phố.
- Các Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng của các quận, huyện, thị xã.
- Ngoài ra còn có sự phối hợp tham gia của các Bộ Nông nghiệp và phát
triển nông thôn, Bộ tƣ pháp, Bộ giáo dục và đào tạo, Ủy ban nhân dân các cấp
và các tổ chức, cộng đồng trong và ngoài nƣớc.
1.1.3. Tổng quan về phát triển bền vững và bộ chỉ tiêu phát triển bền vững
a. Tổng quan về phát triển bền vững
Phát triển là quy luật của cuộc sống, là quy luật tất yếu của sự tiến hóa, đã
và đang diễn ra trên hành tinh của chúng ta từ khi nó đƣợc hình thành. Phát triển
là những hoạt động của một quốc gia, không chỉ bao hàm việc khai thác và chế
9

biến các nguồn tài nguyên, xây dựng cơ sở hạ tầng, mua bán sản phẩm, mà nó
còn gồm cả những hoạt động không kém quan trọng nhƣ chăm sóc sức khỏe, an

ninh xã hội, giáo dục, bảo tồn thiên nhiên và hỗ trợ văn học nghệ thuật. Nhƣ
vậy, có thể thấy rõ, phát triển không chỉ đƣợc đánh giá thông qua các con số về
kinh tế đơn thuần mà còn bao gồm cả các chỉ tiêu xã hội. Phát triển là một tổ
hợp phức tạp các hoạt động dựa trên cả nguồn tài nguyên vật chất và trí tuệ.
Để công cuộc phát triển trở thành bền vững, nó phải có tính liên tục hoặc
các lợi ích của nó phải đƣợc duy trì không hạn định. Hiểu một cách đơn giản,
phát triển bền vững là quá trình phát triển hài hòa, lồng ghép đƣợc ba mục tiêu:
tăng trƣởng kinh tế, tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trƣờng sinh thái [11].
Năm 1987 Uỷ ban Môi trƣờng và Phát triển của Liên Hợp Quốc đã đƣa ra
khái niệm Phát triển bền vững:"Phát triển bền vững là sự phát triển nhằm thoả
mãn các nhu cầu hiện tại của con người nhưng không tổn hại tới sự thoả mãn
các nhu cầu của thế hệ tương lai".
Để xây dựng một xã hội phát triển bền vững, Chƣơng trình Môi trƣờng
Liên Hợp Quốc đã đề ra 9 nguyên tắc:
+ Tôn trọng và quan tâm đến cuộc sống cộng đồng.
+ Cải thiện chất lƣợng cuộc sống của con ngƣời.
+ Bảo vệ sức sống và tính đa dạng của Trái đất.
+ Quản lý những nguồn tài nguyên không tái tạo đƣợc.
+ Tôn trọng khả năng chịu đựng đƣợc của Trái đất.
+ Thay đổi tập tục và thói quen cá nhân.
+ Để cho các cộng đồng tự quản lý môi trƣờng của mình.
+ Tạo ra một khuôn mẫu quốc gia thống nhất, thuận lợi cho việc phát
triển và bảo vệ.
+ Xây dựng một khối liên minh toàn cầu.
Ở Việt Nam, định hƣớng chiến lƣợc phát triển bền vững đã xác định mục
tiêu tổng quát: phát triển bền vững là đạt đƣợc sự đầy đủ về vật chất, sự giàu có
10

về tinh thần và văn hóa, sự bình đẳng của các công dân và sự đồng thuận của xã
hội, sự hài hòa giữa con ngƣời và tự nhiên; phát triển phải kết hợp chặt chẽ, hợp

lý và hài hòa đƣợc ba mặt là phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trƣờng.
Phát triển bền vững đƣợc coi là cơ sở quan trọng mang tính chất sống còn
trong khai thác, quản lý và phát triển tài nguyên. Trong bối cảnh thiếu hụt tài
nguyên và có những biến đổi theochiều hƣớng bất lợi cũng nhƣ trong xu thế
toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế thì phát triển bền vững đang là mục tiêu
mà hầu hết các quốc gia đều hƣớng tới. Tuy nhiên, để đạt đƣợc mục tiêu này
không phải là điều dễ dàng và cho tới nay chƣa có quốc gia nào đảm bảo đạt
đƣợc mục tiêu này.
b. Bộ chỉ tiêu phát triển bền vững
+Khái niệm
Bộ chỉ tiêu (indicator set) phát triển bền vững là một khái niệm không hề
xa lạ đối với nhiều nƣớc song trên thực tế nó rất hay bị nhầm lẫn. Bộ chỉ tiêu là
những chỉ tiêu đƣợc nhóm thành một tập hợp có liên quan tới nhau theo nhiều
phƣơng diện.
+Phân loại chỉ tiêu
Bộ chỉ tiêu phát triển bền vững thƣờng đƣợc phân loại theo lĩnh vực và
theo tính chất.
Các lĩnh vực xem xét là: kinh tế, xã hội và môi trƣờng. Cụ thể: Căn cứ
vào Quyết định số 2157/QĐ – TTg về ban hành bộ chỉ tiêu giám sát, đánh giá
phát triển bền vững địa phƣơng giai đoạn 2013 – 1020, Bộ chỉ tiêu phát triển
bền vững bao gồm:
- Chỉ tiêu tổng hợp: Chỉ số phát triển con ngƣời HDI.
- Lĩnh vực kinh tế: 7 chỉ tiêu. Cụ thể:
Tỷ lệ vốn đầu tƣ phát triển trên địa bàn so với tổng sản phẩm trên địa bàn.
Hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ (Hệ số ICOR).
Năng suất lao động xã hội.
11

Tỷ lệ thu ngân sách so với chi ngân sách trên địa bàn.
Diện tích đất lúa đƣợc bảo vệ và duy trì (theo Nghị quyết CP).

Tỷ trọng đóng góp của năng suất các nhân tốtổng hợp (TFP) vào tốc độ
tăng trƣởng chung.
Mức giảm tiêu hao năng lƣợng để sản xuất ra một đơn vị tổng sản phẩm
trên địa bàn.
- Lĩnh vực xã hội: 11 chỉ tiêu. Cụ thể:
Tỷ lệ hộ nghèo.
Tỷ lệ thất nghiệp.
Tỷ lệ lao động đang làm việc đã qua đào tạo.
Hệ số bất bình đẳng trong phân phối thu nhập (hệ số Gini).
Tỷ số giới tính của trẻ em mới sinh.
Tỷ lệ ngƣời dân đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, y tế.
Tỷ lệ chi ngân sách địa phƣơng cho hoạt động văn hóa, thể thao.
Tỷ lệ xã đƣợc công nhận đạt tiêu chí nông thôn mới.
Tỷ suất chết của trẻ dƣới 5 tuổi.
Số ngƣời chết do tai nạn giao thông.
Tỷ lệ học sinh đi học phổ thông đúng độ tuổi.
- Lĩnh vực môi trƣờng: 9 chỉ tiêu.
Tỷ lệ dân số đƣợc sử dụng nƣớc sạch.
Tỷ lệ diện tích đất đƣợc bảo vệ, duy trì đa dạng sinh học.
Diện tích đất bị thoái hóa.
Tỷ lệ các đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công
nghiệp xử lý chất thải rắn, nƣớc thải đạt tiêu chuẩn môi trƣờng.
Tỷ lệ che phủ rừng.
12

Tỷ lệ chất thải rắn thu gom, đã xử lý.
Số vụ thiên tai và mức độ thiệt hại.
Tỷ lệ dự án khai thác khoáng sản đƣợc phục hồi về môi trƣờng.
Số dự án xây dựng theo cơ chế phát triển sạch – CDM.
1.1.4. Bộ công cụ đánh giá khai thác, sử dụng và quản lý bền vững tài nguyên

thiên nhiên
a. Công cụ luật pháp, chính sách
Những công cụ chính đƣợc sử dụng để điều tra, đánh giá tài nguyên gồm
Hiến pháp, luật tài nguyên, luật bảo vệ môi trƣờng, chính sách và chiến lƣợc,
quy hoạch phát triển tài nguyên…
+Hiến pháp: Là nền tảng quan trọng nhất xét trên phƣơng diện pháp luật.
Bởihiến pháp quy định chế độ xã hội, quy định hệ thống lập pháp, hành pháp,
giám sát… Vì vậy khi điều tra, đánh giá tài nguyên cần lấy hiến pháp làm nền
tảng để xem xét.
+Luật tài nguyên: Khi điều tra, đánh giá tài nguyên cần xem xét đến các
luật tài nguyên cơ bản nhƣ: luật đất đai, luật tài nguyên nƣớc, luật dầu khí, luật
về rừng, luật thủy sản, luật bảo vệ môi trƣờng Trong các luật chuyên ngành
này, đều đƣa ra khái niệm tài nguyên, điều tra đánh giá tài nguyên, tổ chức khai
thác, sử dụng và quản lý, phát triển tài nguyên.
+Chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách của Đảng, Nhà nƣớc: Điều tra đánh
giá tài nguyên cần đặt trong khuôn khổ Chủ trƣơng, đƣờng lối và các Nghị
quyết, Nghị định phát triển của Đảng và Nhà nƣớc. Bên cạnh đó còn phải phân
tích, đánh giá những Hiệp định, thỏa thuận mà Đảng, Nhà nƣớc và Chính phủ đã
ký với nƣớc ngoài và tổ chức quốc tế liên quan đến tài nguyên khi điều tra, đánh
giá tài nguyên.
+Chiến lƣợc, quy hoạch tổng thể và chƣơng trình, dự án quốc gia: Điều
tra, đánh giá tài nguyên cần dựa trên chiến lƣợc phát triển đất nƣớc, quy hoạch
tổng thể ngành, vùng và phát triển các mặt hàng hóa chủ lực, thƣơng hiệu quốc
13

gia. Khi điều tra, đánh giá để khai thác, sử dụng cũng nhƣ quản lý, phát triển tài
nguyên cần đặt trong mối liên hệ với các chƣơng trình, dự án trọng điểm quốc gia.
b. Công cụ khoa học - công nghệ
* Hƣớng dẫn kỹ thuật
+ Bản chất: Nêu các bƣớc tiến hành, đƣa ra cách thức và phƣơng pháp

điều tra, đánh giá tài nguyên thiên nhiên cũng nhƣ tài nguyên nhân văn.
+ Để làm gì: Thực hiện tất cả các nội dung công việc điều tra, đánh giá tài
nguyên từ thu thập thông tin, phân tích đánh giá thông tin, dự báo phát triển và
đƣa ra quan điểm, mục tiêu với lựa chọn kịch bản phát triển, khi đó đặt tài
nguyên vào vị thế xứng đáng trong các mối tƣơng tác.
+ Cách áp dụng: Mỗi ngành khác nhau, mỗi loại tài nguyên khác nhau khi
điều tra, đánh giá đều phải có hƣớng dẫn kĩ thuật đã đƣợc ban hành và cần phổ
biến, tập huấn để ai tham gia vào hiểu rõ và thực hiện đúng.
* Internet
+ Bản chất: Là công cụ công nghệ thông tin với kết cấu gồm máy tính, hệ
thống đƣờng dẫn và phần mềm với các chức năng cơ bản giúp thu thập thông
tin, trao đổi, cập nhật thông tin và tổ chức hội thảo, phỏng vấn.
+ Để làm gì: Thu thập, trao đổi thông tin, đặc biệt tổ chức hội nghị, hội
thảo qua mạng để nâng cao chất lƣợng và hạ giá thành công tác điều tra, đánh
giá đối với hai loại tài nguyên này.
+ Cách làm: Truy cập Internet, vào mục Email để nhận và trao đổi thông
tin nâng cao chất lƣợng đầu ra công tác điều tra, đánh giá tài nguyên.
* Công cụ SWOT
+ Bản chất: Là công cụ khung lý thuyết mà dựa vào đó, chúng ta có thể
phân tích, đánh giá để tìm ra điểm mạnh, điểm yếu và cơ hội, nguy cơ của các
hoạt động điều tra, đánh giá tài nguyên.
14

+ Để làm gì: Mục đích là tìm ra điểm mạnh, điểm yếu và cơ hội, nguy cơ
trong điều tra, đánh giá tài nguyên. Từ đó đƣa ra các giải pháp hợp lý để điều
tra, đánh giá tài nguyên.
+ Cách làm: Lên sơ đồ và lấy ý kiến của mọi ngƣời bằng cách phát các
mảnh giấy màu để mọi ngƣời tham gia thể hiện ý kiến của mình, rồi dán lên ô
theo từng hạng mục và sau đó tổng hợp lại đƣa vào từng ô trong sơ đồ.
* Công cụ GIS

+ Bản chất: Công cụ GIS là công cụ công nghệ thông tin gồm phần cứng
và phần mềm.
+ Để làm gì: Dùng để thống kê, phân tích, đánh giá và biểu thị thông tin ở
hai dạng thông tin không gian và thông tin phi không gian, quản lý thông tin
điều tra, đánh giá tài nguyên.
+ Cách làm: Thu thập, tính toán, phân tích thông tin số liệu phi không
gian thông qua các phần mềm chuyên dùng nhƣ xác định diện tích các loại đất,
phân tích xây dựng các biểu đồ… Thu thập, phân tích, đánh giá vè thể hiện
thông tin không gian nhƣ chồng ghép các lớp thông tin bản đồ hay xây dựng
hoặc biên tập bản đồ thành quả trong điều tra, đánh giá tài nguyên…
* Công cụ RS
+ Bản chất: Công cụ viễn thám là công cụ công nghệ và là ảnh viễn thám,
đƣợc chụp băng máy ảnh đặc biệt từ vệ tinh hoặc tàu vũ trụ trong không gian.
+ Để làm gì: Dùng để phân tích, đánh giá và biểu thị thông tin ở dạng
thông tin không gian hoặc từ đó có thể thu thập thông tin phi không gian, phục
vụ cuộc sống, trong đó có điều tra, đánh giá tài nguyên.
+ Cách làm: Phân tích, giải đoán thông tin qua các phần mềm nhỏ nhƣ
xác định diện tích các loại đất đai, phạm vi phân bố tài nguyên…và thể hiện
thông tin không gian trên bản đồ thành quả trong điều tra, đánh giá tài nguyên
các loại.

15

* Sơ đồ ven
+ Bản chất: Thể hiện mối liên hệ giữa các bên và chức năng của các bên
tham gia vào điều tra, đánh giá tài nguyên chung, trong đó đặc biệt là tổ chức
hay cá nhân giữ vai trò chủ đạo.
+ Để làm gì: Giúp các chủ thể biết mình có phải tham gia vào quá trình
điều tra, đánh giá tài nguyên hay không và nếu đƣợc tham gia thì ở mức dộ nào
là phù hợp cũng nhƣ thơi gian tham gia.

+ Cách làm: Thảo luận trong các thành viên đƣợc mời, sau đó vẽ các vòng
tròn trên nền vòng tròn trung tâm xem mức độ trùng phủ ít hay nhiều vòng tròn
trung tâm để biết đƣợc ai tham gia, tham gia ở mức độ nào và ai là thành phần
chủ đạo.
* Câu hỏi phỏng vấn bán chính thức
+ Bản chất: Là những câu hỏi không chuẩn bị cứng nhắc mà chỉ là các gợi
mở theo chủ đề đƣa ra tỏng điều tra, đánh giá tài nguyên,
+ Để làm gì: Thu thập, trao đổi thông tin thực tế từ hiện trạng, thông tin
liên quan đến nguồn tài nguyên cần kiểm tra, đánh giá của các bên tham gia vào
quá trình này trong thời gian nhất định.
+ Cách làm: Chuẩn bị các câu hỏi mang tính chất gợi mở về các nội dung
chính điều tra, đánh giá tài nguyên để sử dụng trong các cuộc họp hay ngoài
hiện trƣờng để thu thập, trao đổi thông tin.
* Mô hình dự báo
+ Bản chất: Đây là công cụ ứng dụng toán học trên cơ sở các nguyên lý
phát triển chung, từ các dữ liệu quá khứ thông qua mô hình để dự báo cho tƣơng
lai nhằm đáp ứng mục tiêu xác định theo các chỉ tiêu cơ bản tùy theo yêu cầu và
đặc trƣng của tài nguyên.
+ Để làm gì: Dự báo hệ thống các chỉ tiêu định lƣợng, định tính về tài
nguyên, phục vụ điều tra, đánh giá các nguồn tài nguyên trong một giai đoạn
thông thƣờng là 5 năm và cho cả thời kỳ dài hạn thƣờng là 10 năm.
16

+ Cách làm: Mua phần mềm mô hình dự báo, cài đặt vào máy tính và tìm
hiểu, chạy thử mô hình cùng tập huấn. Tiếp theo là thu thập số liệu, chạy mô
hình và phân tích, đánh giá kết quả đầu ra cũng nhƣ lựa chọn đầu ra cho kịch
bản dự báo đối với một loại tài nguyên nào đó.
* Họp, hội thảo
+ Bản chất: Mời một số ngƣời đại diện đến một nơi và trong một khoảng
thời gian nhất định để cùng nhau thảo luận và đƣa ra kết luận một chủ đề xác

định trong điều tra, đánh giá tài nguyên.
+ Để làm gì: Thảo luận, xin ý kiến và thống nhất ý kiến chủ đề xác định,
làm cơ sở quuan trọng để thống nhất về quan điểm, mục tiêu, phƣơng pháp và
vai trò, phạm vi phân bố, số lƣợng, chất lƣợng…tài nguyên theo thời gian và
không gian.
+ Cách làm: Nhóm chủ yếu thực hiện nhiệm vụ điều tra, đánh giá tài
nguyên, xác định chủ đề cuộc họp hay hội thảo, làm giấy mời và chuẩn bị hậu
cần. Khi họp cần ghi chép lại ý kiến cá nhân và kết luận, sau đó ra thông báo để
nâng cao chất lƣợng điều tra, đánh giá tài nguyên.
1.2. Kinh nghiệm thực tiễn
1.2.1. Kinh nghiệm quốc tế
Trongbối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra ngày càng sâu rộng
thì tài nguyên thiên nhiên là một trong số những con át chủ bài mà rất nhiều
quốc gia đang cần đến. Tuy nhiên, không phải cứ quốc gia nào có nhiều tài
nguyên thiên nhiên thì sẽ “thắng” trong “canh bạc mang tên phát triển”. Châu
Phi là một ví dụ điển hình để cho thấy tầm quan trọng của tài nguyên thiên nhiên
không chỉ nằm ở trữ lƣợng mà quan trọng là ở cách sử dụng và phát triển nó.
Từrất lâu, trên thế giới đã quan niệm rằng để bảo vệ tài nguyên và môi
trƣờng hay sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên phải nhìn nhận một cách
khá toàn diện nhìn từ góc độ quản lý hệ sinh thái.
Ở Mỹ từ cuối thế kỷ XIX ngƣời ta đã bắt đầu nhận thấy sự lãng phí và sử
dụng quá mức các nguồn tài nguyên thiên nhiên từ đó một cách tiếp cận mới
17

trong bảo vệ tài nguyên và môi trƣờng đƣợc ra đời và tác giả đầu tiên phải kể
đến là Theodore Roosevelt.Ông đánh giá cao về “bảo tồn” cần phải đƣợc ƣu tiên
cao hơn trong hoạt động hành chính của mình. Tiếp đó là Gifford Pinchot, ông
chủ đầu tiên của cơ quan dịch vụ rừng của Mỹ đã có một cách tiếp cận mới đối
với tài nguyên thiên nhiên:mục tiêu hƣớng tới của ông là đạo đức sử dụng dựa
trên thuyết vị lợi nhằm đạt đƣợc mục tiêu “hàng hóa tốt nhất với số lƣợng lớn

nhất cho thời gian dài nhất”.
Tới năm 2010, chƣơng trình môi trƣờng Liên Hợp Quốc (UNEP) đã có
những tiếp cận mới trong bảo vệ tài nguyên và môi trƣờng, đó là quản trị môi
trƣờng (Environmental Governance) và kinh tế xanh (Green Economy) nhằm
thay đổi cách nhìn nhận và tiếp cận mới về tài nguyên và môi trƣờng phù hợp
với xu thế phát triển hiện nay trên quy mô toàn cầu.
Về kinh tế xanh: UNEP đã đƣa ra khái niệm ban đầu cho rằng: “Nền kinh
tế xanh là kết quả mang lại phúc lợi cho con ngƣời và công bằng xã hội, nó có ý
nghĩa giảm những rủi ro môi trƣờng và khan hiếm sinh thái”. Từ khái niệm đó
cho thấy, phát triển một nền kinh tế xanh thực chất là vì con ngƣời, đảm bảo
phúc lợi cao nhất, đạt mục tiêu công bằng về mặt xã hội và hạn chế tối đa những
rủi ro cho môi trƣờng và hệ sinh thái, tôn tạo và phát triển hệ sinh thái tự nhiên.
Từ khởi xƣớng của UNEP, Trung Quốc là một trong những quốc gia tiếp
cận sớm ý tƣởng này để đƣa vào hoạch định chính sách nhằm chuyển từ phƣơng
thức phát triển kinh tế kiểu tiêu hao nhiều tài nguyên sang phƣơng thức phát
triển kinh tế kiểu tiết kiệm tài nguyên và bảo vệ môi trƣờng hay nói cách khác
chính là khai thác và sử dụng bền vững tài nguyên.
+ Một là, lấy việc ƣu tiên tiết kiệm và hiệu quả làm gốc để làm nòng cốt
cho việc xây dựng hệ thống kinh tế quốc dân kiểu tiết kiệm tài nguyên toàn diện,
nâng cao vị trí quan trọng của việc tiết kiệm tài nguyên trong chiến lƣợc phát
triển kinh tế - xã hội, nâng cao hiệu suất sử dụng tài nguyên, thêm một bƣớc nữa
tăng cƣờng hƣớng dẫn về chính sách cho việc tiết kiệm tài nguyên, ra sức điều
chỉnh và tối ƣu hóa kết cấu ngành nghề, ra sức khai thác và phổ biến kỹ thuật
18

tiết kiệm tài nguyên, loại bỏ công nghệ và thiết bị lạc hậu, tăng cƣờng quản lý
các khâu về sản xuất, vận chuyển, tiêu dùng tài nguyên.
+ Hai là, lấy việc ra sức phát triển kinh tế tuần hoàn, kinh tế sản sinh
lƣợng Carbon thấp làm con đƣờng cơ bản xây dựng hệ thống kinh tế quốc dân
kiểu tiết kiệm tài nguyên.

+ Ba là, lấy việc tiết kiệm năng lƣợng, tiết kiệm nƣớc, tiết kiệm nguyên
liệu, tiết kiệm đất và sử dụng tổng hợp nguồn tài nguyên làm trọng điểm cho
việc xây dựng hệ thống kinh tế quốc dân kiểu tiết kiệm tài nguyên, cố gắng tiết
kiệm nguồn năng lƣợng, tiết kiệm nƣớc, tiết kiệm nguyên vật liệu, tiết kiệm và
sử dụng hợp lý tài nguyên đất, thúc đẩy sử dụng tổng hợp tài nguyên.
+ Bốn là, lấy việc bảo vệ môi trƣờng, đảm bảo an ninh làm nhu cầu cơ
bản cho việc xây dựng hệ thống KTQD kiểu tiết kiệm nguồn tài nguyên, một
mặt phải điều chỉnh và cải thiện kết cấu tiêu dùng nguồn tài nguyên, nhất là kết
cấu tiêu dùng nguồn năng lƣợng, cố gắng giảm thiểu tác động xấu của việc khai
thác và sử dụng nguồn tài nguyên đối với môi trƣờng, nỗ lực thực hiện sự hòa
hợp giữa tài nguyên và môi trƣờng; Mặt khác, phải đảm bảo an ninh tài nguyên,
xây dựng và hoàn thiện dự trữ chiến lƣợc dầu mỏ thích ứng với sức mạnh của
đất nƣớc, tích cực quán triệt chiến lƣợc “Bƣớc ra ngoài”, thực hiện mục tiêu đa
dạng hóa con đƣờng nhập khẩu nguồn năng lƣợng, khai thác kỹ thuật thay thế và
tiết kiệm dầu mỏ, đảm bảo sự cung cấp dầu khí, nắm lấy thời cơ để khai thác và
sử dụng nguồn năng lƣợng. [10].
1.2.2. Kinh nghiệm trong nước
Ở nƣớc ta, nhiều năm qua, công tác khai thác và sử dụng bền vững tài
nguyên cũng đƣợc quan tâm và chú trọng. Đặc biệt là trong bối cảnh hiện nay,
khi mà tài nguyên thiên nhiên nƣớc ta đang ngày càng cạn kiệt (tiêu biểu là than
và một số loại khoáng sản khác). Trong các chủ trƣơng của Đảng và nhà nƣớc,
vấn đề bảo vệ môi trƣờng nói riêng và phát triển bền vững nói chung luôn đƣợc
đề cao và cụ thể hóa thông qua các hoạt động của Chính Phủ.

×