Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Giải pháp nhằm tăng cường thu hút và quản lý FDI tại thành phố Hà Nội đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (718.63 KB, 86 trang )

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƢ
HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN
o0o






KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP



Đề tài:
GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƢỜNG THU HÚT VÀ
QUẢN LÝ FDI TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2020


Giảng viên hƣớng dẫn : TS. Nguyễn Tiến Long
Sinh viên thực hiện : Đặng Huy Hoàng
Khóa : I
Ngành : Kinh tế
Chuyên ngành : Kinh tế đối ngoại

Hà Nội, năm 2014



i
LỜI CAM ĐOAN


Tác giả xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện
không sao chép các công trình nghiên cứ của ngƣời khác để làm sản phẩm của riêng
mình. Các thông tin thứ cấp sử dụng trong luận án là có nguồn gốc và đƣợc trích
dẫn rõ ràng. Tác giả hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của
khóa luận tốt nghiệp.

Tác giả

Đặng Huy Hoàng



ii
LỜI CẢM ƠN

Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Tiến
Long đã chỉ bảo, hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi rất tận tình trong suốt thời gian thực hiện
và hoàn thành khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn Học Viện Chính sách và Phát Triển, Sở Kế Hoạch
và Đầu Tƣ thành phố Hà Nội đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi thực hiện khóa luận tốt
nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô, bạn bè trong Khoa Kinh tế đối ngoại
– Học viện Chính sách và Phát triển vì sự ủng hộ và những đóng góp quý báu giúp
em hoàn thành khóa luận.
Cuối cùng em xin cảm ơn các thành viên trong đại gia đình đã động viên, ủng
hộ, chia sẻ và là chỗ dựa tinh thần giúp em tập trung nghiên cứu và hoàn thành bản
khóa luận của mình

Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2014




iii
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG SỬ DỤNG VII
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ HÌNH ẢNH VIII
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ HÌNH ẢNH VIII
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI 3
1.1. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM FDI 3
1.1.1. Khái niệm 3
1.1.2. Đặc điểm 3
1.2. VAI TRÒ CỦA FDI 3
1.2.1. Đối với nƣớc đầu tƣ 3
1.2.2. Đối với nƣớc nhận đầu tƣ 4
1.3. CÁC HÌNH THỨC FDI 6
1.4. THU HÚT FDI 9
1.4.1. Khái niệm thu hút FDI 9
1.4.2. Đặc điểm của việc thu hút FDI 9
1.5. QUẢN LÝ FDI 9
1.5.1. Khái niệm quản lý FDI 9
1.5.2. Đặc điểm của việc quản lý FDI 10
1.6. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN THU HÚT VÀ QUẢN LÝ FDI 10
1.7. KINH NGHIỆM TRONG THU HÚT VÀ QUẢN LÝ FDI Ở MỘT SỐ ĐỊA
PHƢƠNG VÀ QUỐC GIA KHÁC 14
1.7.1. Kinh nghiệm của Singapore 14
1.7.2. Kinh nghiệm của thành phố Hồ Chí Minh 16
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG THU HÚT VÀ QUẢN LÝ FDI TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI 18
2.1. KHÁI QUÁT VỀ SỞ KẾ HOẠCH & ĐẦU TƢ THÀNH PHỐ HÀ NỘI 18

2.1.1. Giới thiệu chung về sở Kế hoạch và Đầu tƣ Thành phố Hà Nội 18
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của sở Kế hoạch và Đầu tƣ Thành phố Hà Nội
18
Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Thành phố Hà Nội: . 19
2.1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Sở Kế Hoạch & Đầu tƣ thành phố Hà
Nội 25
2.2. THỰC TRẠNG THU HÚT VÀ QUẢN LÝ FDI TRÊN TẠI THÀNH PHỐ HÀ
NỘI 28



iv
2.2.1. Thực trạng về thu hút và quản lý FDI trên địa bàn thành phố Hà
Nội 28
a, Thu hút theo đối tác 28
b, Thu hút theo dự án 29
c, Thu hút theo cơ cấu đầu tư 31
d, Thu hút theo hình thức FDI 33
2.2.2. Thực trạng quản lý FDI 35
a, Mô hình quản lý FDI của thành phố Hà Nội 35
b, Các cơ chế, chính sách, công cụ quản lý FDI 37
c, Các biện pháp áp dụng trong quản lý FDI ở thành phố Hà Nội 49
d, Các nhân tố tác động tới quản lý FDI ở thành phố Hà Nội 51
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THU HÚT VÀ QUẢN LÝ FDI 54
2.3.1. Ƣu điểm 54
2.3.2. Tồn tại, hạn chế 56
2.4.3. Nguyên nhân 58
a, Nguyên nhân khách quan 58
b, Nguyên nhân chủ quan 58
CHƢƠNG 3:GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG THU HÚT VÀ QUẢN LÝ FDI TẠI

THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2020 60
3.1. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, ĐỊNH HƢỚNG THU HÚT VÀ QUẢN LÝ FDI TẠI
THÀNH PHỐ HÀ NỘI 60
3.1.1. Quan điểm phát triển 60
3.1.2. Định hƣớng 61
3.1.3. Mục tiêu 61
3.2. ẢNH HƢỞNG CỦA BỐI CẢNH TRONG NƢỚC VÀ QUỐC TẾ ĐẾN THU
HÚT, QUẢN LÝ FDI VÀO THÀNH PHỐ HÀ NỘI 62
3.3. GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG THU HÚT VÀ QUẢN LÝ FDI TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2020 64
3.3.1. Tiếp tục hoàn thiện chính sách 64
3.3.2. Nâng cao hiệu quả, chất lƣợng của bộ máy quản lý Nhà nƣớc đối
với FDI 67
3.3.2. Nâng cao hiệu quả các hoạt động xúc tiến thu hút FDI 68
3.3.4. Nâng cao và hoàn thiện cơ sở vật – chất kỹ thuật 70
3.3.5. Tăng cƣờng phối hợp nhịp nhàng giữa các cơ quan chức năng 72
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 75
PHỤ LỤC 77



v
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
GDP – Gross Domestic Product (Tổng sản phẩm quốc nội)
USD – US Dollar (Đô la Mỹ)
WTO – Tổ chức thƣơng mại Thế giới
EU – European Union (Liên minh châu Âu)
UBND – Ủy ban nhân dân
HĐND – Hội đồng nhân dân

CNXH; XHCN – Chủ nghĩa xã hội; Xã hội chủ nghĩa
XDCB – Xây dựng cơ bản
ODA – Vốn vay viện trợ chính thức
FDI – Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
NGO – Viện trợ phi chính phủ nƣớc ngoài
TNHH – Trách nhiệm hữu hạn
VĐTNN – Vốn đầu tƣ nƣớc ngoài
HĐHTKD – Hợp đồng hợp tác kinh doanh
BTO – Hợp đồng xây dựng chuyển giao kinh doanh
BOT – Hợp đồng xây dựng kinh doanh chuyển giao
BT – Hợp đồng xây chuyển giao
XTĐT – Xúc tiến đầu tƣ
GCNĐT – Giấy chứng nhận đầu tƣ
DN – Doanh nghiệp
PCI – Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
VCCI – Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam
BĐS – Bất động sản



vi
SXKD – Sản xuất kinh doanh
ĐTNN – Đầu tƣ nƣớc ngoài
KCN – Khu công nghiệp
QLNN – Quản lý nhà nƣớc
KH&ĐT – Kế hoạch và Đầu Tƣ
TPP – Hiệp định Thƣơng mại Xuyên Thái Bình Dƣơng





vii
DANH MỤC CÁC BẢNG SỬ DỤNG
Bảng 2.1: Số các dự án FDI đƣợc cấp giấy phép trong giai đoạn 2010-2013 29
Bảng 2.2: Cơ cấu ngành của các dự án FDI trong giai đoạn 2010 – 2013 32
Bảng 2.3: Các hình thức FDI trong giai đoạn 2010-2013 33
Bảng 2.4: Tóm tắt tình hình kiểm tra qua 04 năm gần đây (2010-2013) 50
Bảng 2.5: Thông kê các chỉ số của Hà Nội từ năm 2010-2013 52



viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ HÌNH ẢNH


Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy của Sở Kế hoạch và Đầu tƣ thành phố Hà Nội 27


Hình 2.1: Vốn đăng ký lũy kế của một số quốc gia trên địa bàn Hà Nội (12/2013) 28
Hình 2.2: Số dự án FDI ở Hà Nội theo năm 30
Hình 2.3: Vốn đăng ký và Vốn thực hiện của các dự án FDI ở Hà Nội 31
Hình 2.4: Tỷ trọng số dự án FDI phân theo ngành 32
Hình 2.5: Tỷ trọng số dự án FDI theo các hình thức (%) 34
Hình 2.6: Tỷ trọng số vốn FDI theo các hình thức (%) 34
Hình 2.7 : Chỉ số PCI của Hà Nội từ năm 2010-2013 53






1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài khóa luận
Hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế ngày nay đã và đang tạo ra xu hƣớng
nhất thể hóa các nền kinh tế trên thế giới. Sự kiện Việt Nam chính thức là thành
viên thứ 150 của Tổ chức Thƣơng mại thế giới (WTO) đã tạo thời cơ và thách thức
cho Việt Nam nói chung và Thành phố Hà Nội nói riêng trong việc phát triển kinh
tế-xã hội. Trong đó, nguồn vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đóng vai trò quan trọng,
tạo nguồn lực bổ sung về vốn, công nghệ, thị trƣờng, kinh nghiệm quản lý và lao
động trình độ cao với phong cách công nghiệp, góp phần tạo việc làm, nâng cao
trình độ phát triển nhiều mặt của đất nƣớc nói chung và của Thành Phố Hà Nội nói
riêng.
Kể từ khi Hà Nội mở rộng địa giới hoạt động thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài của Thành phố có nhiều vấn đề cần xem xét một cách toàn diện với những
đặc thù riêng của từng địa phƣơng về tự nhiên, dân số, các vấn đề xã hội - kinh tế
khác nhau, tạo nên sự đa dạng phong phú về nguồn lực đồng thời là sự cồng kềnh
hơn của bộ máy quản lý nhà nƣớc đòi hỏi Hà Nội nhìn nhận lại những thành tựu và
hạn chế trong hoạt động thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài của mình để đƣa ra giải
pháp tăng cƣờng thu hút nguồn vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào Thành phố.
Bên cạnh đó, trong gần 3 năm qua, tình hình thế giới có nhiều diễn biến rất
phức tạp. Xung đột và thiên tai xảy ra ở nhiều nơi. Kinh tế thế giới phục hồi chậm
hơn dự báo đã ảnh hƣởng không chỉ đối với các nƣớc phát triển mà với hầu hết các
quốc gia trên thế giới, làm giảm đáng kể nguồn vốn di chuyển giữa nƣớc. Để đẩy
mạnh việc thu hút nguồn vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào Hà Nội trong thời kỳ
khủng hoảng này, đòi hỏi những chính sách, biện pháp phù hợp để thúc đẩy nền
kinh tế phát triển.
Trong bối cảnh mở rộng địa giới và thế giới trải qua cuộc khủng hoảng kinh
tế toàn cầu hiện nay, tác giả chọn đề tài: “Giải pháp nhằm tăng cường thu hút và
quản lý FDI tại thành phố Hà Nội đến năm 2020” để tìm ra đƣợc những nhân tố ảnh
hƣởng đến FDI; những điểm mạnh, điểm yếu của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ở Hà




2
Nội và đƣa ra đƣợc phƣơng hƣớng khắc phục đƣợc những điểm yếu đó thúc đẩy sự
phát triển kinh tế xã hội của cả nƣớc nói chung cũng nhƣ của Hà Nội nói riêng.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Làm rõ bức tranh về thu hút FDI tại Hà Nội trong giai đoạn 2010-2013, qua
đó đề xuất giải pháp đẩy mạnh thu hút nguồn vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào
Hà Nội.
3. Phạm vi nghiên cứu
Về thời gian: Nội dung nghiên cứu đƣợc giới hạn từ 2010 đến 2013 và giải
pháp đến năm 2020.
Về không gian: Những vấn đề nghiên cứu đƣợc giới hạn trên địa bàn Hà Nội.
Về nội dung: Khóa luận tập trung chủ yếu vào nghiên cứu hoạt động thu hút
nguồn vốn FDI trên địa bàn thành phố Hà Nội.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng các phƣơng pháp lý luận chủ yếu sau:
- Duy vật biện chứng.
- Phƣơng pháp so sánh.
- Phƣơng pháp thống kê.
- Phƣơng pháp phân tích tổng hợp.
5. Kế cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo, nội dụng
khóa luận bao gồm ba chƣơng:
- Chƣơng 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI
- Chƣơng 2: THỰC TRẠNG THU HÚT VÀ QUẢN LÝ FDI TẠI THÀNH
PHỐ HÀ NỘI
- Chƣơng 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG THU HÚT VÀ QUẢN LÝ FDI
TẠI HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2020




3
CHƢƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI
1.1. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM FDI
1.1.1. Khái niệm
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) là một loại hình đầu tƣ quốc tế, trong đó
ngƣời chủ sở hữu vốn đồng thời là ngƣời trực tiếp quản lý và điều hành hoạt động
sử dụng vốn.
Về thực chất, FDI là sự đầu tƣ của các công ty nhằm xây dựng các cơ sở, chi
nhánh ở nƣớc ngoài và làm chủ toàn bộ hay từng phần cơ sở đó. Đây la loại hình
đầu tƣ, trong đó chủ đầu tƣ nƣớc ngoài tham gia đóng góp một số vốn đủ lớn vào
việc sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ và cho phép họ trực tiếp tham gia quản lý, điều
hành đối tƣợng đầu tƣ.
1.1.2. Đặc điểm
Các chủ đầu tƣ nƣớc ngoài phải đóng góp một số tối thiểu vào vốn pháp
định, tùy theo luật doanh nghiệp mỗi nƣớc.
Quyền quản lý, điều hành đối tƣợng đầu tƣ tùy thuộc vào mức độ góp vốn.
Nếu góp 100% vốn thì đối tƣợng đầu tƣ hoàn toàn do chủ đầu tƣ nƣớc ngoài điều
hành và quản lý.
Lợi nhuận từ hoạt động đầu tƣ phụ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh và đƣợc phân chia theo tỷ lệ góp vốn trong pháp định.
FDI đƣợc xây dựng thông qua việc xây dựng doanh nghiệp mới, mua lại toàn
bộ hay từng phần doanh nghiệp đang hoạt động hoặc mua cổ phiếu để thôn tính hay
sáp nhập các doanh nghiệp với nhau.
1.2. VAI TRÒ CỦA FDI
1.2.1. Đối với nƣớc đầu tƣ
Vai trò của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đƣợc thể hiện ở mặt tích cực và tiêu

cực đối với nƣớc đầu tƣ nhƣ sau:



4
* Tác động tích cực
- Chủ đầu tƣ có khả năng kiểm soát hoạt động sử dụng vốn đầu tƣ và có thể
đƣa ra những quyết định có lợi nhất cho họ. Do đó vốn đầu tƣ thƣờng đƣợc sử dụng
với hiệu quả cao.
- Chủ đầu tƣ nƣớc ngoài mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm nguyên liệu,
cả công nghệ và thiết bị trong khu vực và trên thế giới.
- Có thể giảm giá thành sản phẩm do khai thác đƣợc nguồn lao động giá rẻ
hoặc gần nguồn nguyên liệu hoặc gần thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm, từ đó nâng cao
hiệu quả kinh tế của vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài, tăng năng suất và thu nhập
quốc dân. Thông qua thực hiện đầu tƣ trực tiếp ra nƣớc ngoài, chủ đầu tƣ có thể
nâng cao cạnh tranh của họ trên thị trƣờng thế giới.
- Tránh đƣợc hàng rào bảo hộ mậu dịch và chiếm lĩnh thị trƣờng vì thông qua
nguồn vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài mà chủ đầu tƣ nƣớc ngoài xây dựng đƣợc
các doanh nghiệp của mình nằm trong lòng các nƣớc thi hành chính sách bảo hộ.
* Tác động tiêu cực
- Có thể xảy ra tình trạng chảy máu chất xám nếu chủ đầu tƣ nƣớc ngoài để
mất bản quyền sở hữu công nghệ, bí quyết trong quá trình chuyển giao.
- Chủ đầu tƣ có thể gặp rủi ro cao nếu không hiểu rõ môi trƣờng đầu tƣ của
nƣớc sở tại.
1.2.2. Đối với nƣớc nhận đầu tƣ
Tác động của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đến nƣớc nhận đầu tƣ đƣợc thể
hiện:
* Tác động tích cực
- Tạo điều kiện tiếp thu kỹ thuật và công nghệ hiện đại, kinh nghiệm quản lý,
tác phong làm việc tiên tiến của bên nƣớc ngoài. Đại đa số các nƣớc tiếp nhận đầu

tƣ đều có kỹ thuật và công nghệ lạc hậu, trình độ quản lý thấp kém không phát huy
đƣợc thế mạnh của mình. Trong khi đó các công ty xuyên quốc gia có kỹ thuật và



5
công nghệ hiện đại, các chuyên gia quản lý giỏi đã qua đào tạo về quản lý ở các
trƣờng danh tiếng, có kinh nghiệm hoạt động nhiều năm trên thị trƣờng thế giới.
- Tạo điều kiện thuận lợi để khai thác tốt nhất các lợi thế của mình về tài
nguyên thiên nhiên, về vị trí địa lý…
- Thúc đẩy sự tăng trƣởng kinh tế trong nƣớc thông qua sự kết hợp tối ƣu các
yếu tố sản xuất và sử dụng triệt để các nguồn lực nhàn rỗi. Để tổ chức hoạt động sản
xuất kinh doanh, các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài phải thuê các lao động, mua hàng hóa,
dịch vụ cần thiết, mua nguyên vật liệu, bơm ngoại tệ vào nền kinh tế…việc này sẽ
làm tăng thu nhập cho dân chúng nội địa và họ sẽ bỏ vốn của mình ra để chi tiêu
nhiều hơn là tiết kiệm, kết quả là tổng số vốn đầu tƣ toàn xã hội tăng lên, góp phần
thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế.
- Tạo thêm việc làm, giúp nâng cao tay nghề lao động, các doanh nghiệp liên
doanh, doanh nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài…thu hút một số lƣợng lớn lao động.
Ngƣời lao động này khi làm việc với các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài sẽ
tiếp thu đƣợc công nghệ tiên tiến, học đƣợc phƣơng thức quản lý và tác phong làm
việc.
- Thông qua tiếp nhận đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài nƣớc tiếp nhận đầu tƣ có
điều kiện thuận lợi để gắn kết kinh tế trong nƣớc với hệ thống sản xuất, phân phối,
trao đổi quốc tế, thúc đẩy quá trình hội nhập quốc tế của các nƣớc này. Chủ thể chủ
yếu của hoạt động đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trên thế giới hiện nay là các công ty,
tập đoàn xuyên quốc gia với mạng lƣới chân rết toàn cầu; thông qua tiếp nhận đầu
tƣ của các công ty, tập đoàn này, nƣớc sở tại có điều kiện thuận lợi để tiếp cận và
thâm nhập thị trƣờng quốc tế, mở rộng thị trƣờng xuất khẩu, làm quen với tập quán
thƣơng mại quốc tế thích nghi nhanh hơn với những thay đổi trên thị trƣờng trên thế

giới…Đó là vai trò làm cầu nối và thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế quốc tế rất
quan trọng của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài, một nhân tố thúc đẩy nhanh quá trình
toàn cầu hóa thế giới.
* Tác động tiêu cực
- Nƣớc sở tại khó chủ động trong việc bố trí cơ cấu đầu tƣ theo ngành và
theo vùng lãnh thổ. Nếu mƣớc sở tại không có quy hoạch đầu tƣ cụ thể và khoa học



6
dễ dẫn đến hiện tƣợng đầu tƣ tràn lan, kém hiệu quả, tài nguyên thiên nhiên bị khai
thác quá mức và nạn ô nhiễm môi trƣờng trầm trọng.
- Nếu không thẩm định kỹ sẽ dẫn đến sự du nhập của các loại công nghệ lạc
hậu, công nghệ gây ô nhiễm môi trƣờng với giá đắt, làm thiệt hại lợi ích kinh tế của
nƣớc sở tại.
- Thông qua sức mạnh hơn hẳn về tiềm lực tài chính, sự có mặt của các
doanh nghiệp có vốn nƣớc ngoài, các công ty xuyên quốc gia có khả năng gây ra
một số ảnh hƣởng bất lợi về kinh tế - xã hội nhƣ làm tăng chênh lệch về thu nhập,
làm gia tăng sự phân hóa trong tầng lớp nhân dân, tăng mức độ chênh lệch phát
triển trong một vùng hoặc giữa các vùng….So với hình thức đầu tƣ nƣớc ngoài khác
nƣớc chủ nhà khó chủ động trong việc điều phối, phân bổ sử dụng nguồn vốn đầu tƣ
trực tiếp nƣớc ngoài vì về cơ bản quyết định đầu tƣ cả về quy mô, địa điểm, hình
thức đầu tƣ, sản phẩm, công nghệ….thuộc về nhà đầu tƣ.
1.3. CÁC HÌNH THỨC FDI
Trong thực tiễn, FDI đƣợc thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau, trong
đó những hình thức đƣợc áp dụng phổ biến bao gồm:
- Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh
- Doanh nghiệp liên doanh
- Doanh nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài
Tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng quốc gia, các hình thức đầu tƣ trên

đƣợc áp dụng ở mức độ khác nhau.
Bên cạnh đó, để tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tƣ, chính phủ nƣớc
sở tại còn lập ra các khu vực ƣu đãi đầu tƣ trong lãnh thổ nƣớc mình nhƣ: Khu chế
xuất, khu công nghiệp tập trung, khu công nghệ cao và đặc khu kinh tế, đồng thời
còn áp dụng các hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao (B.O.T), xây dựng
– chuyển giao – kinh doanh (B.T.O) và xây dựng chuyển giao (B.T).
Theo Điều 21 Luật Đầu tƣ 2005 của nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài đƣợc đầu tƣ vào Việt Nam dƣới những hình thức
sau:



7
* Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh
Đây là hình thức đầu tƣ trực tiếp trong đó hợp đồng hợp tác kinh doanh đƣợc
ký kết giữa hai hay nhiều bên (gọi là các bên hợp tác kinh doanh) để tiến hành một
hoặc nhiều hoạt động kinh doanh ở nƣớc nhận đầu tƣ trong đó quy định trách nhiệm
và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên tham gia mà không cần thành lập xí
nghiệp liên doanh hoặc pháp nhân. Hình thức này không làm thành một công ty hay
một xí nghiệp mới. Mỗi bên vẫn hoạt động với tƣ cách pháp nhân độc lập của mình
và mỗi bên thực hiện nghĩa vụ theo quy định trong hợp đồng. Kết quả phụ thuộc
vào sự tồn tại và thực hiện nghĩa vụ của mỗi bên hợp doanh. Hợp đồng hợp tác kinh
doanh có thể đƣợc kết thúc trƣớc thời hạn nếu thỏa mãn đủ các điều kiện quy định
trong hợp đồng, hợp đồng cũng có thể đƣợc kéo dài khi có sự đồng ý của Bộ Kế
hoạch và Đầu tƣ.
* Hình thức doanh nghiệp liên doanh
Đây là hình thức đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài, qua đó pháp nhân mới đƣợc
thành lập đƣợc gọi là doanh nghiệp liên doanh. Doanh nghiệp mới này do hai bên
hoặc nhiều bên hợp tác thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc
ký hiệp định giữa Chính phủ nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính

phủ nƣớc ngoài. Doanh nghiệp liên doanh cũng có thể đƣợc thành lập do doanh
nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trên cơ sở liên doanh. Nhằm tiến hành các hoạt
động kinh doanh trong các lĩnh vực của nên kinh tế quốc dân. Pháp nhân mới đƣợc
thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn trong đó phần vốn góp của
nƣớc ngoài không hạn chế mức tối đa, nhƣng mức tối thiểu theo quy định của luật
không dƣới 30% vốn pháp định.
Mỗi bên tham gia vào doanh nghiệp liên doanh là một pháp nhân riêng,
nhƣng doanh nghiệp liên doanh là một pháp nhân độc lập với các bên tham gia. Khi
các bên đã đóng góp đủ số vốn đã quy định vào liên doanh thì dù một bên có phá
sản, doanh nghiệp liên doanh vẫn tồn tại.
Số ngƣời tham gia hội đồng quản trị lãnh đạo doanh nghiệp của các bên phụ
thuộc vào tỉ lệ góp vốn. Hội đồng quản trị là cơ quan lãnh đạo cao nhất, quyết định
theo nguyên tắc nhất trí đối với các vấn đề quan trọng nhƣ: Duyệt quyết toán thu chi
tài chính hằng năm và quyết toán công trình, sửa đổi bổ sung điều lệ doanh nghiệp,



8
vay vốn dầu tƣ, bổ nhiệm, miễn nhiệm tổng giám đốc, phó tổng giám đốc, kế
toán, lợi nhuận và rủi ro của doanh nghiệp liên doanh này đƣợc phân chia theo tỷ lệ
góp vốn của mỗi bên.
* Hình thức doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài
Đây là doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu của tổ chức hoặc cá nhân nƣớc
ngoài, đƣợc hình thành bằng toàn bộ vốn nƣớc ngoài và do tổ chức hoặc cá nhân
nƣớc ngoài thành lập, tự quản lý, điều hành và hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết
quả kinh doanh. Doanh nghiệp này đƣợc thành lập dƣới dạng công ty trách nhiệm
hữu hạn, là pháp nhân Việt Nam và chịu sự điều chỉnh của Luật Đầu tƣ tại Việt
Nam. Vốn pháp định cũng nhƣ vốn đầu tƣ do nhà đầu tƣ nƣớc ngoài góp vốn, vốn
pháp định ít nhất bằng 30% vốn đầu tƣ của doanh nghiệp.
* Hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao (BOT)

Là một phƣơng thức đầu tƣ trực tiếp đƣợc thực hiện trên cơ sở văn bản đƣợc
ký kết giữa nhà đầu tƣ nƣớc ngoài (có thể là tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài) với cơ
quan nhà nƣớc có thẩm quyền ở Việt Nam để xây dựng kinh doanh công trình kết
cấu, hạ tầng trong thời gian nhất định, hết thời hạn nhà đầu tƣ nƣớc ngoài chuyển
giao không bồi hoàn công trình đó cho Nhà nƣớc Việt Nam.
Hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao thƣờng đƣợc thực hiện bằng
vốn nƣớc ngoài 100%, cũng có thể đƣợc thực hiện bằng vốn nƣớc ngoài và phần
góp vốn của Chính phủ Việt Nam hoặc các tổ chức, cá nhân Việt Nam. Trong hình
thức đầu tƣ này, các nhà đầu tƣ có toàn quyền tổ chức xây dựng, kinh doanh công
trình trong một thời gian đủ thu hồi vốn đầu tƣ và có lợi nhuận hợp lý, sau đó có
nghĩa vụ chuyển giao cho nhà nƣớc Việt Nam mà không thu bất kỳ khoản tiền nào.
* Hợp đồng xây dựng – chuyển giao – kinh doanh (BTO) là phƣơng thức đầu
tƣ dựa trên văn bản ký kết giữa cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền của Việt Nam và
nhà đầu tƣ nƣớc ngoài để xây dựng, kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng. Sau khi
xây dựng xong, nhà đầu tƣ nƣớc ngoài sẽ chuyển giao công trình cho nhà nƣớc Việt
Nam. Nhà nƣớc Việt Nam sẽ dành cho nhà đầu tƣ quyền kinh doanh công trình đó
trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu tƣ và lợi nhuận hợp lý.



9
* Hợp đồng xây dựng – chuyển giao (BT) là một phƣơng thức đầu tƣ nƣớc
ngoài trên văn bản ký kết giữa cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền của Việt Nam và
nhà đầu tƣ nƣớc ngoài để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng. Sau khi xây dựng
xong, nhà đầu tƣ nƣớc ngoài chuyển giao công trình đó cho nhà nƣớc Việt Nam,
Chính phủ Việt Nam tạo điều kiện cho nhà đầu tƣ nƣớc ngoài thực hiện dự án khác
để thu hồi vốn đầu tƣ và lợi nhuận hợp lý.
1.4. THU HÚT FDI
1.4.1. Khái niệm thu hút FDI
Thu hút FDI là hoạt động nhằm thu hút nguồn vốn đầu tƣ từ bên ngoài vào

một quốc gia. Nhƣ vậy, bản chất của hoạt động thu hút FDI là hoạt động thu hút các
nhà đầu tƣ nƣớc ngoài đầu tƣ vốn và trực tiếp quản lý điều hành hoạt động sản xuất
kinh doanh tại quốc gia sở tại.
1.4.2. Đặc điểm của việc thu hút FDI
- Đây là một hoạt động có định hƣớng dựa trên chiến lƣợc phát triển và mục
tiêu thu hút FDI.
- Hoạt động này đƣợc thực hiện dƣới nhiều hình thức đa dang, phong phú và
đƣợc thực hiện bỏi nhiều cấp, ngành của nƣớc sở tại.
- “Cùng có lợi” đƣợc coi là nguyên tắc cơ bản để giải quyết các quan hệ giữa
các bên trong quá trình thu hút FDI
- Có sự gặp gỡ, cọ xát giữa các nền văn hóa khác nhau trong quá trình thực
hiện hoạt động
1.5. QUẢN LÝ FDI
1.5.1. Khái niệm quản lý FDI
Quản lý Nhà nƣớc về FDI là hoạt động chấp hành và điều hành của cơ quan
hành chính Nhà nƣớc Việt Nam đƣợc tiến hành trên cơ sở pháp luật và để thi hành
pháp luật về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài nhằm khuyến khích và bảo đảm cho các
nhà đầu tƣ nƣớc ngoài tiến hành các hoạt động đầu tƣ tại Việt Nam trên cơ sở tuân
thủ pháp luật và hai bên cùng có lợi.



10
Quản lý Nhà nƣớc về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài có những đặc trƣng chủ
yếu của hoạt động quản lý Nhà nƣớc đó là: hoạt động mang tính tổ chức là chủ yếu.
Hoạt động bảo về pháp luật – tài phán trong quản lý Nhà nƣớc là cần thiết và quan
trọng nhƣng chỉ chiếm phần nhỏ.
1.5.2. Đặc điểm của việc quản lý FDI
- Hoạt động mang tính chất chủ quan của con ngƣời nhƣng quản lý Nhà nƣớc
về FDI còn mang tính tổ chức và sang tạo cao.

- Mang tính dƣới luật.
- Đƣợc đảm bảo về phƣơng diện tổ chức – bộ máy và cơ sở vật chất, có hệ
thống các cơ quan nhiều về số lƣợng, biên chế, phức tạp về tổ chức – cơ cấu với
nhiều chức năng, nhiệm vụ và phong phú về hình thức, đa dạng về phƣơng pháp
hoạt động.
- Mang tính chát chính trị - là một trong những kênh thực hiện quyền lực
Nhà nƣớc.
- Có tính chất chuyên nghiệp và liên tục.
1.6. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN THU HÚT VÀ QUẢN LÝ FDI
Khả năng thu hút FDI đối với mỗi quốc gia (hay địa phƣơng) phụ thuộc vào
khá nhiều nhân tố đó là: điều kiện tự nhiên, tình hình phát triển kinh tế thế giới và
quốc gia, hệ thống cơ sở hạ tầng, sự ổn định an ninh chính trị quốc gia, môi trƣờng
hành chính-pháp luật, môi trƣờng văn hóa xã hội, trình độ lực lƣợng lao động, khoa
học – công nghệ. Phần này sẽ xem xét ảnh hƣởng của các nhân tố đó đối với hoạt
động thu hút nguồn vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài của quốc gia (hay địa phƣơng).
* Điều kiện tự nhiên
Khi các nhà đầu tƣ quyết định bỏ vốn để tiến hành hoạt động kinh doanh,
chắc chắn họ sẽ xem xét đến vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên ở nơi đó bởi đây là
những yếu tố tác động đến khả năng sinh lời của đồng vốn. Các nhà đầu tƣ nƣớc
ngoài đều phải tiến hành chuyên chở hàng hóa hay dịch vụ giữa điểm sản xuất và
điểm tiêu thụ, nếu vị trí thuận lợi, không cách trở sẽ làm giảm chi phí vận chuyển,
giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho các nhà đầu tƣ đồng thời hạn chế đƣợc rủi ro.



11
Nếu nƣớc chủ nhà có điều kiện tự nhiên thuận lợi nhƣ tài nguyên phong phú, cung
cấp đầu vào với giá rẻ thì càng hấp dẫn đối với các nhà đầu tƣ, giúp các nhà đầu tƣ
có một nguồn cung cấp nguyên liệu ổn định với giá thấp, đây là yếu tố rất hấp dẫn
với các nhà đầu tƣ.

* Tình hình phát triển kinh tế thế giới và quốc gia
Kinh tế thế giới phát triển nhanh có nghĩa là hoạt động đầu tƣ diễn ra sôi đội,
sản phẩm và dịch vụ tạo ra nhiều, sức mua của thị trƣờng tăng, các chỉ số về giá cả
và tài chính lành mạnh khuyến khích các nhà đầu tƣ trong các hoạt động đầu tƣ và
kinh doanh tìm kiếm lợi nhuận. Ngƣợc lại, khi kinh tế thế giới gặp khủng hoảng tại
một số khu vực hoặc nền kinh tế sẽ có tác động dây chuyền và ảnh hƣởng chung tới
nền kinh tế thế giới, các chỉ số tài chính và giá cả kém lành mạnh và hoạt động đầu
tƣ có nhiều rủi ro.
Tình hình phát triển kinh tế của một quốc gia cũng ảnh hƣởng không nhỏ tới
hoạt động đầu tƣ. Quốc gia có tốc độ phát triển kinh tế nhanh, đời sống ngƣời dân
đƣợc cải thiện và sức mua tăng cao bao giờ cũng thu hút đƣợc nhiều tƣ bản đầu tƣ.
Quốc gia có trình độ phát triển kinh tế thấp, các hoạt động kinh tế gặp trì trệ, lạm
phát leo thang, các điều kiện sống của dân cƣ nghèo nàn và khó khăn sẽ không
khuyến khích đƣợc các nhà đầu tƣ đến đầu tƣ và tìm kiếm lợi nhuận kinh doanh
ngoại trừ các hoạt động đầu tƣ phi lợi nhuận, mang tính cộng đồng và từ thiện, các
hoạt động đầu tƣ bất hợp pháp.
* Hệ thống cơ sở hạ tầng
Hệ thống cơ sở hạ tầng về giao thông, thông tin liên lạc, bƣu chính, năng
lƣợng là các yếu tố hết sức quan trọng phục vụ hoạt động nhà đầu tƣ trong suốt quá
trình đầu tƣ. Tại địa bàn đầu tƣ có điều kiện giao thông thuận lợi sẽ phục vụ tốt nhu
cầu đi lại của nhà đầu tƣ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa, máy
móc thiết bị ra vào nhà máy, sinh hoạt của công nhân và phục vụ dân sinh. Tuy
nhiên, hệ thống giao thông thuận lợi chƣa phải là tất cả, trong quá trình đầu tƣ nhà
đầu tƣ có nhu cầu rất lớn về thông tin liên lạc, bƣu chính phục vụ mục tiêu điều
hành và quản lý dự án đầu tƣ đồng thời cũng có nhu cầu rất lớn về điện, nƣớc, chất
đốt phục vụ sự vận hành của nhà máy, của các máy móc thiết bị, các sinh hoạt của



12

nhà điều hành và công nhân làm việc. Hệ thống cơ sở hạ tầng thuận lợi sẽ là ƣu tiên
hàng đầu của nhà đầu tƣ trong lựa chọn vùng và lãnh thổ đầu tƣ.
* Sự ổn định an ninh, chính trị quốc gia
Có thể nói sự ổn định chính trị là nhân tố vô cùng quan trọng, ảnh hƣởng đến
việc thu hút nguồn vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài của nƣớc chủ nhà. Các nhà đầu
tƣ khi quyết định đem vốn ra đầu tƣ nƣớc ngoài, họ luôn luôn đặt vấn đề ổn định
chính trị của nƣớc nhận đầu tƣ lên hàng đầu, bởi vì nguồn vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài thƣờng là dòng vốn đầu tƣ lớn và dài hạn, nó hoạt động trong một môi trƣờng
xa lạ vì vậy các chủ đầu tƣ rất sợ rủi ro đối với đồng vốn của mình, họ luôn đặt sự
an toàn vốn lên hàng đầu. Nếu tình hình chính trị của nƣớc chủ nhà bất ổn, thƣờng
xuyên xảy ra đảo chính sẽ làm cho nhà đầu tƣ lo ngại do cam kết của Chính phủ đối
với hoạt động đầu tƣ nƣớc ngoài có thể không đƣợc Chính phủ thực hiện, ví dụ các
cam kết không quốc hữu hóa tài sản của ngƣời nƣớc ngoài hoặc do sự thay đổi của
Chính phủ mà đƣờng lối phát triển không nhất quán gây khó khăn cho các nhà đầu
tƣ trong việc xây dựng kế hoạch đầu tƣ của mình. Bên cạnh đó, nếu có sự bất ổn
định chính trị, có sự thay đổi của Chính phủ thì các khuyến khích đối với các nhà
đầu tƣ có thể cũng sẽ không đƣợc duy trì, điều này cũng sẽ gây cản trở cho các nhà
đầu tƣ khi thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh ở nƣớc sở tại và rủi ro đối với
đồng vốn của họ là hoàn toàn lớn.
* Môi trường hành chính – pháp luật
Hệ thống bộ máy hành chính nhà nƣớc bao gồm từ Chính phủ cho tới các cấp
chính quyền địa phƣơng và hệ thống các cơ quan giúp việc. Hệ thống bộ máy hành
chính Nhà nƣớc rất rộng lớn, quản lý toàn bộ các lĩnh vực của đời sống xã hội với
một đội ngũ cán bộ, công chức đông đảo. Đây là lực lƣợng thừa hành và chấp hành
ý chí của Nhà nƣớc. Nếu hệ thống bộ máy hành chính Nhà nƣớc thực hiện tốt vai
trò quản lý xã hội của mình, đƣa ra các cơ chế, chính sách đúng đắn thúc đẩy sự
phát triển kinh tế; đội ngũ cán bộ, công chức làm việc nhiệt tình, kỷ luật, có trách
nhiệm sẽ trực tiếp tạo ra đƣợc môi trƣờng đầu tƣ tốt. Ngƣợc lại, nếu đó là bộ máy
hành pháp kém hiệu quả, chồng chéo về chức năng và nhiệm vụ, tham nhũng và
quan liêu xảy ra khắp nơi trong tổ chức thì môi trƣờng đầu tƣ trở nên xấu và hạn

chế rất lớn trong thu hút đầu tƣ.



13
Bên cạnh đó là hệ thống các cơ chế, chính sách khuyến khích, phát triển và bảo
vệ các loại hình doanh nghiệp. Đó là việc phát triển mạnh mẽ các tập đoàn kinh tế,
các công ty đa quốc gia cũng nhƣ hỗ trợ tích cực cho loại hình doanh nghiệp nhỏ và
vừa trong việc thành lập, chuyển đổi hoạt động sản xuất kinh doanh, trong việc tiếp
cận vốn, đất đai, kỹ thuật và tiêu thụ sản phẩm. Đó là việc hỗ trợ doanh nghiệp
trong đào tạo cán bộ và đào tạo nghề cho ngƣời lao động; hỗ trợ doanh nghiệp trong
khâu xúc tiến thƣơng mại, đầu tƣ xây dựng thƣơng hiệu; thực hiện chính sách tôn
vinh những doanh nhân có tài, thành đạt, có tâm huyết, trách nhiệm với đất nƣớc,
tạo nhiều việc làm, có đóng góp nhiều cho Nhà nƣớc. Giữa các địa phƣơng trong
nƣớc sở tại sẽ có chỉ số PCI, phản ánh năng lực cạnh tranh điều hành kinh tế cấp
tỉnh, địa phƣơng nào có chỉ số PCI cao, xếp hạng cao thì sẽ hấp dẫn đƣợc nhà đầu
tƣ đầu tƣ vào địa phƣơng ở nƣớc sở tại đó, thu hút đƣợc nhiều nguồn vốn đầu tƣ đặc
biệt là nguồn vốn FDI để phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng cũng nhƣ của
nƣớc sở tại đó.
* Môi trường văn hóa – xã hội
Sự đa dạng về bản sắc văn hóa dân tộc là yếu tố thu hút mạnh mẽ loại hình
đầu tƣ vào ngành công nghiệp du lịch và giải trí. Phong tục truyền thống, tập quán
các vùng miền; trình độ dân trí, thói quen sinh hoạt, học tập, làm việc của ngƣời dân
bản địa là một trong những nhân tố ảnh hƣởng đến các loại hình đầu tƣ, nhà đầu tƣ
muốn thành công ở nƣớc sở tại phải hòa nhập đƣợc với cuộc sống và sinh hoạt của
cộng đồng tại địa phƣơng, đáp ứng đƣợc những lợi ích chung của cộng đồng.
* Trình độ của lực lượng lao động
Trình độ chung của lực lƣợng lao động tại địa phƣơng quyết định tới năng
suất lao động, hiệu quả quản lý lao động và các kế hoạch đào tạo lao động địa
phƣơng của nhà đầu tƣ. Nếu quốc gia hoặc vùng có lực lƣợng lao động với trình độ

thấp, lao động “thô” chiếm đại đa số, hệ thống giáo dục-đào tạo và dạy nghề yếu
kém, Nhà nƣớc ít có các cơ chế, chính sách và chƣơng trình hỗ trợ đào tạo lao động
thì sẽ là gánh nặng lớn cho nhà đầu tƣ, làm tăng chi phí đào tạo và quản lý, giảm
hiệu quả đầu tƣ và gây nản lòng các nhà đầu tƣ. Nếu quốc gia hoặc vùng có lực
lƣợng lao động có trình độ, cơ cấu ngành nghề đào tạo hợp lý, hệ thống giáo dục –
đào tạo hỗ trợ đắc lực cho việc đào tạo đạt trình độ văn hóa và đào tạo nghề cho



14
ngƣời lao động sẽ tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho các nhà đầu tƣ bắt tay vào
khởi sự hoạt động sản xuất kinh doanh tại địa bàn đó.
* Khoa học công nghệ
Quốc gia yếu kém về công nghệ, đồng nghĩa với nguồn nhân lực không có
năng lực sử dụng máy móc hiện đại, sẽ khó thu hút đƣợc dự án đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài có hàm lƣợng chất xám cao. Đội ngũ nhân lực có kỹ thuật cao là điều kiện
hàng đầu để một nƣớc nghèo vƣợt qua đƣợc những hạn chế về tài nguyên thiên
nhiên và trở nên hấp dẫn nhà đầu tƣ nƣớc ngoài. Sự lạc hậu về trình độ khoa học
công nghệ trong nƣớc sẽ khó lòng đáp ứng đƣợc yêu cầu của nhà đầu tƣ để triển
khai các dự án của họ, làm chậm và thu hẹp lại dòng vốn chảy vào trong nƣớc.
1.7. KINH NGHIỆM TRONG THU HÚT VÀ QUẢN LÝ FDI Ở MỘT SỐ ĐỊA
PHƢƠNG VÀ QUỐC GIA KHÁC
1.7.1. Kinh nghiệm của Singapore
Tuy là một nƣớc có quy mô diện tích, dân số nhỏ, ít tài nguyên thiên nhiên,
nhƣng Singapore lại là một trong những quốc gia rất thành công trong việc hội nhập
ở mức độ cao với các thị trƣờng quốc tế (về cả mậu dịch hàng hoá cũng nhƣ thị
trƣờng vốn). Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài là nguồn vốn quan trọng nhất trong thời kì
đầu tiên tiến hành công nghiệp hoá của Singapore. Năm 2010, nguồn vốn FDI vào
Singapore tăng từ 575 triệu USD lên 626 triệu USD (tăng 9% so với cùng kỳ năm
2004) và đạt 747 triệu USD vào năm 2012 (tăng 10% so với cùng kỳ năm 2011),

Trong khi đó, tỷ lệ tăng nguồn vốn FDI trên thế giới lần lƣợt là (-15%; -16%; 7%).
Nhƣ vậy, dù khủng hoảng hay không thì tỷ lệ tăng nguồn vốn FDI vào Singapore
vẫn luôn cao hơn so với tỷ lệ tăng nguồn vốn FDI trên thế giới.
Để thu hút đƣợc nguồn vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài nhƣ vậy, Singapore
đã có những biện pháp chủ yếu sau:
Thứ nhất, Singapore đã xác định rõ ba lĩnh vực cần ƣu tiên là ngành sản xuất
mới, ngành xây dựng và ngành xuất khẩu. Vì vậy, việc thu hút nguồn vốn FDI cũng
chủ yếu tập trung vào ba ngành này.



15
Thứ hai, Tùy từng điều kiện cụ thể mỗi thời kỳ, Singapore chủ trƣơng thu
hút nguồn vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào các ngành thích hợp. Ban đầu, do cơ
sở kinh tế ở điểm xuất phát thấp, Singapore chủ trƣơng sử dụng nguồn vốn đầu tƣ
trực tiếp nƣớc ngoài vào các ngành tạo ra sản phẩm xuất khẩu nhƣ ngành dệt may,
lắp ráp các thiết bị điện và phƣơng tiện giao thông. Cùng với sự phát triển nhanh
chóng của công nghiệp điện tử và một số công nghệ tiên tiến khác, hƣớng sử dụng
nguồn vốn đầu tƣ tập trung vào những ngành nhƣ sản xuất máy vi tính, hàng điện
tử, hàng bán dân dụng, công nghiệp lọc dầu và kỹ thuật khai thác mỏ. Nhìn chung,
Nhà nƣớc có chính sách ƣu tiên cho những ngành nghề lĩnh vực mũi nhọn của nền
kinh tế.
Để khai thác ƣu thế về vị trí địa lý cũng nhƣ khắc phục sự thiếu hụt về tài
nguyên thiên nhiên, phù hợp với trình độ phát triển cao của nền kinh tế việc thu hút
vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài còn hƣớng vào việc tạo ra một hệ thống các ngành
dịch vụ thúc đẩy đầu tƣ quốc tế nhƣ phục vụ các nhu cầu đời sống dân cƣ và phát
triển kinh tế nói chung ở Singapore.
Thứ ba, Chính phủ Singapore đã tạo môi trƣờng đầu tƣ hấp dẫn. Singapore
tạo ra sự ổn định cho các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài yên tâm bỏ vốn đầu tƣ, kinh doanh
lâu dài, Chính phủ Singapore đã công khai khẳng định không quốc hữu hoá các

doanh nghiệp nƣớc ngoài. Singapore cũng rất chú trọng xây dựng cơ sở hạ tầng, cầu
đƣờng, trƣờng trạm, điện nƣớc, hệ thống thông tin liên lạc, giao thông vận tải, các
khu công nghiệp đầy đủ điều kiện phục vụ cho hoạt động sản xuất. Thủ tục cấp giấy
phép đơn giản thuận tiện, có những dự án xin cấp giấy phép rồi đi vào sản xuất chỉ
trong vòng vài tháng, có những dự án chỉ trong vòng 49 ngày đã có thể đi vào sản
xuất gọi là “kỳ tích 49 ngày” ở Singapore.
Đặc biệt Singapore đã xây dựng đƣợc hệ thống pháp luật hoàn thiện nghiêm
minh, công bằng và hiệu quả. Tất cả các doanh nghiệp không kể trong nƣớc, ngoài
nƣớc đều đƣợc đối xử nhƣ nhau, mọi ngƣời đều làm việc tuân thủ theo pháp luật. Ở
Singapore xử rất nghiêm việc tham nhũng, Nhà nƣớc trả lƣơng rất cao cho viên
chức. Hàng tháng họ phải trích lại một phần lƣơng coi nhƣ là một khoản tiền tiết
kiệm khi về hƣu, nếu trong quá trình công tác mà phạm tội tham ô thì sẽ bị cắt chức



16
quyền, mất số tiền do mình tích cóp nhiều năm và có thể phải chịu hình phạt tù vì
vậy Singapore đã thành công trong việc khống chế tệ nạn này.
Thứ tư, Chính phủ Singapore đã ban hành những chính sách kích thích các
nhà tƣ bản nƣớc ngoài bỏ vốn vào đầu tƣ trực tiếp. Khi kinh doanh có lợi nhuận nhà
đầu tƣ nƣớc ngoài đƣợc tự do chuyển lợi nhuận về nƣớc, Singapore áp dụng chính
sách ƣu đãi rất đặc biệt đối với các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài so với các quốc gia khác.
Đó là quyền cƣ trú nhập cảnh hay còn gọi là đặc quyền về nhập cảnh và nhập quốc
tịch. Nhà đầu tƣ nào có số vốn ký thác tại Singapore từ 250.000 SGD trở lên và có
dự án đầu tƣ thì gia đình họ đƣợc hƣởng quyền công dân Singapore.
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài rõ ràng là yếu tố quyết định làm thay đổi nhanh
chóng bộ mặt của nền kinh tế Singapore. Từ một nền kinh tế thƣơng mại chủ yếu là
chuyển khẩu, nghèo nàn, rời rạc, trong vòng hơn hai thập kỷ Singapore đã trở thành
một quốc gia công nghiệp hoá có cơ cấu công nghiệp, dịch vụ hiện đại, đứng đầu
trong nhiều lĩnh vực về kỹ thuật và công nghệ trong vùng. Những thay đổi căn bản

trên là cơ sở vững chắc cho tổng sản phẩm quốc gia tăng trƣởng ổn định và có tốc
độ cao liên tục trong nhiều năm, hơn thế nữa chúng còn là tiền đề cho sự thay đổi
vƣợt trội về năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.
1.7.2. Kinh nghiệm của thành phố Hồ Chí Minh
Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố đông dân nhất, đồng thời là trung tâm
kinh tế, văn hóa, giáo dục quan trọng của Việt Nam với tổng diện tích 2.095,01km
2
dân số là 7.123.340 ngƣời (chiếm 8,03% dân số Việt Nam). Nhờ điều kiện thuận
lợi, thành phố Hồ Chí Minh trở thành một đầu mối giao thông quan trọng của Việt
Nam và Đông Nam Á bao gồm cả đƣờng sắt, đƣờng thủy và đƣờng không. Thành
phố Hồ Chí Minh chiếm 20,2% tổng sản phẩm và 27,9% giá trị sản xuất công
nghiệp của quốc gia. Thành phố Hồ Chí Minh luôn là địa phƣơng đứng đầu cả nƣớc
về thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài, năm 2009 với gần 3.140 dự án, có tổng
số vốn đầu tƣ hơn 27.215 triệu USD, tăng gần 9,5% về số dự án và tăng khoảng
4,6% về số vốn so với cùng kỳ năm 2008 (năm 2008 có số dự án là 2.874 dự án với
vốn FDI đăng ký là 26.074 triệu USD).

×