Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Khóa luận tốt nghiệp : Cộng đồng kinh tế ASEAN những cơ hội và thách thức cho doanh nghiệp Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 88 trang )

i

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƢ
HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN


Trí Tuệ Và Phát Triển

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN: NHỮNG CƠ HỘI VÀ
THÁCH THỨC CHO DOANH NGHIỆP VIỆT NAM

Giáo viên hướng dẫn : Th.S. Nguyễn Sơn
Sinh viên thực hiện : Lê Thị Thu Nga
Khóa : I
Ngành : Kinh Tế
Chuyên ngành : Kinh tế đối ngoại


HÀ NỘI – NĂM 2014
ii


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu của
riêng bản thân em dựa trên sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn và của cơ sở
thực tập. Trong quá trình thực hiện bài luận văn, em không sao chép từ các tài
liệu khác. Nếu vi phạm, em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước hội đồng kỷ
luật nhà trường.


Sinh viên thực hiện


Lê Thị Thu Nga















iii

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN (AEC) 4
1.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn đối với việc thành lập AEC 4
1.1.1. Lý thuyết về liên kết khu vực và các cấp độ của liên kết khu vực 4
1.1.2. Đánh giá mức độ hội nhập của ASEAN 10
1.1.3. Tiến trình phát triển liên kết nội khối ASEAN: từ AFTA tới AEC. 13
1.2. Những nội dung cơ bản của AEC 16
1.2.1. Các đặc trưng của AEC 17

1.2.2. Nội dung thực hiện AEC 19
1.2.2.1. Thị trường và cơ sở sản xuất chung 19
1.2.2.2. Khu vực kinh tế cạnh tranh 20
1.2.2.3. Về phát triển kinh tế công bằng 20
1.2.2.4. Về hội nhập với kinh tế toàn cầu 21
1.3. Các phương thức để hiện thực hóa các nội dung của AEC 21
1.3.1. Kế hoạch tổng thể AEC (AEC Blueprint) 21
1.3.2. Triển khai thực hiện Kế hoạch AEC tới năm 2015 30
CHƢƠNG 2: VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH GIA NHẬP AEC 35
2.1. Vị trí của Việt Nam trong nền kinh tế ASEAN 35
2.2. Tiến trình thực hiện AEC của Việt Nam 37
2.2.1. Các cam kết về hàng hóa 37
2.2.2. Các cam kết về dịch vụ 38
2.2.3. Các cam kết về đầu tư 40
2.2.4. Thuận lợi hóa thương mại 42
2.3. Những cơ hội và thách thức đối với Việt Nam khi Cộng đồng kinh tế
AEC được thành lập 44
iv

2.3.1. Cơ hội 44
2.3.2. Thách thức 47
CHƢƠNG 3: DOANH NGHIỆP VIỆT NAM TRƢỚC THỀM AEC 2015 50
3.1. Tổng quan về năng lực cạnh tranh của quốc gia và doanh nghiệp Việt
Nam hiện nay 50
3.1.1. Tổng quan tình hình kinh tế trong nước 50
3.1.2. Tổng quan về năng lực cạnh tranh của Việt Nam 51
3.1.3. Thực trạng về năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp 54
3.2. Những cơ hội và thách thức cho Doanh nghiệp Việt Nam khi AEC
được thành lập vào năm 2015. 62
3.2.1. Những cơ hội 63

3.2.3. Thách thức. 66
3.3. Đề xuất giải pháp cho các doanh nghiệp để nâng cao năng lực cạnh
tranh 69
3.3.1. Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước 70
3.3.2. Đề xuất đối với các doanh nghiệp 73
KẾT LUẬN 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO 78









v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Tên viết tắt
Tên Tiếng Anh
Tên Tiếng Việt
ACIA
ASEAN Comprehensive
Investment Agreement
Hiệp định đầu tư toàn diện
ASEAN
AEC
ASEAN Economic

Community
Cộng đồng kinh tế ASEAN
AEC
Blueprint
ASEAN Economic
Community Blueprint
Kế hoạch tổng thể về cộng đồng
kinh tế ASEAN
AEM
ASEAN Economic
Ministers
Hội nghị Bộ trưởng Kinh tế
ASEAN
AFAS
ASEAN Framework
Agreement on Services
Hiệp định khung ASEAN về
dịch vụ
AFTA
ASEAN Free Trade
Area
Khu vực mậu dịch tự do
ASEAN
AHTN
ASEAN Harmonized
Tariff Schedule
Biểu thuế quan chung ASEAN
(Danh mục biểu thuế quan hài
hòa ASEAN)
AIA

ASEAN Investment
Agreement
Hiệp định khung về hoạt động
đầu tư ASEAN
AMS
ASEAN Members
Các quốc gia thành viên ASEAN
ASEAN
Associan of Southeast
Asian Countries
Hiệp hội các quốc gia Đông
Nam Á
ASEAN 6

Singapore, Thái Lan, Indonexia,
Bruney, Philipin, Malaysia
Asean Stats
ASEAN Statistics
Bộ phận thống kê ASEAN
ASW
ASEAN Single Window
Cơ chế một cửa ASEAN
ATIGA
ASEAN Trade in Goods
Agreement
Hiệp định thương mại hàng hóa
ASEAN
AUN
ASEAN University
Network

Mạng lưới Đại học ASEAN
BRICS

Brazil, Russia,
Indonexia, China, South
Africa
Brazil, Nga, Indonexia, Trung
Quốc, Nam Phi
CEPT
Common Effective
Preferential Tariff
Chương trình ưu đãi thuế quan
có hiệu lực chung
vi

CLMN
(ASEAN 4)
Campuchia, Laos,
Myanmar, Viet Nam
Campuchia, Lào, Myanma, Việt
Nam
E-ASEAN
Ecommerce ASEAN
Thương mại điện tử ASEAN
EU
European Union
Liên minh Châu Âu
FAST500

Bảng xếp hạng (BXH) 500 doanh

nghiệp có tốc độ tăng trưởng cao nhất
FDI
Foreign Direct
Investment
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
FTA
Free Trade Area
Khu vực thương mại (mậu dịch)
tự do
HLTF
High Level Task Force
Nhóm đặc trách cao cấp
IGA
ASEAN Investment
Guarantee Agreement
Hiệp định Bảo lãnh Đầu tư
ASEAN
IPR
Intellectual Property
Rights
quyền sở hữu trí tuệ
MERCOSUR

Khối thị trường chung Nam Mỹ
NSWs
National Single
Windows
Cơ chế một cửa quốc gia
RCEP
Regional

Comprehensive
Economic Partnership
Agrement
Hiệp định Đối tác kinh tế toàn
diện
ROO
Rules Of Origin
Quy tắc xuất xứ hàng hóa
SEOM
ASEAN Economic
Senior Officials Meeting
Hội nghị các quan chức kinh tế
cao cấp ASEAN
SL
Sensitive List
Danh mục nhạy cảm thường
SME

Small and Medium
Enterprise
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
TEL
Temporary Exclusion
List
Danh mục loại trừ tạm thời
WCO
World Customs
Organization
Cơ quan hải quan thế giới




vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng
Nội dung
Bảng 1.1
Mô hình các cấp độ liên kết kinh tế nhà nước.
Bảng 1.2
Lộ trình cắt giảm thuế quan theo AEC.
Bảng 2.1
Các phân ngành dịch vụ Việt Nam cam kết trong AFAS
Bảng 3.1
Xếp hạng chỉ số năng lực cạnh tranh toàn cầu của Việt
Nam.
Bảng 3.2
Xếp hạng nguồn nhân lực của WB (2012) theo thang điểm
10



























viii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ
Nội dung
Biểu đồ 1.1
GDP bình quân đầu người tính theo sức mua tương đương
của các nước thuộc ASEAN giai đoạn 2005 – 2012.
Biểu đồ 1.2
Cấu trúc thị trường ASEAN sau khi AEC thành lập vào năm
2015
Biểu đồ 2.1
GDP theo sức mua tương đương của các nước ASEAN năm

2012
Biểu đồ 2.2
Cơ cấu kinh tế của các nước ASEAN năm 2012
Biểu đồ 2.3
Kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu của Việt Nam sang các
châu lục 2013
Biểu đồ 2.4
Tổng quan FDI của Việt nam qua các năm
Biểu đồ 2.5
Tốc độ tăng xuất nhập khẩu của Việt nam với các nước
ASEAN giai đoạn 2012-2013 (%)
Biểu đồ 3.1
Tỷ lệ tăng trưởng GDP thực giai đoạn 1990 – quý 1 2013
Biểu đồ 3.2
So sánh năng lực cạnh tranh của Việt Nam so với Singapore
và ASEAN (điểm số theo 12 trụ cột của GCI – chỉ số năng
lực cạnh tranh toàn cầu, 1-7, 7 là điểm cao nhất)
Biểu đồ 3.3
Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp 2013

1

LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hội nhập kinh tế quốc tế đang là một xu thế phát triển nổi bật hiện nay
trên thế giới với sự tồn tại của hàng loạt các tổ chức, các liên kết khu vực liên
kết giữa các quốc gia: WTO, ASEAN, EU, BRICS,….thông qua các Hiệp
định được ký kết như các FTA.
Hiệp hội các quốc gia Ðông Nam Á (ASEAN) đang khẳng định là một

trong những hình mẫu hợp tác khu vực thành công trên thế giới, đặc biệt trên
phương diện kinh tế được thể hiện thông qua liên kết nội khối: Khu vực mậu dịch tự
do thương mại AFTA. Hợp tác kinh tế trong ASEAN đã giúp nền kinh tế của
các quốc gia thành viên tăng trưởng mạnh, phát triển tiềm năng và tạo dựng
được vị thế trên trường quốc tế.
Sự ra đời của Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC) là sự tiếp nối của
AFTA nhằm tiến tới một mức độ hội nhập kinh tế cao hơn trong sự phát
triển không ngừng của khối. Các quốc gia thành viên sẽ có được những lợi ích
như tăng trưởng kinh tế nhanh hơn, tạo ra nhiều việc làm hơn, thu hút đầu tư
nước ngoài mạnh mẽ hơn, phân bổ nguồn lực tốt hơn, tăng cường năng lực
sản xuất và tính cạnh tranh. Tuy nhiên cũng chính AEC tạo ra cho các quốc
gia những thách thức trong việc hội nhập như vấn đề năng lực cạnh tranh
quốc gia nói chung và của các doanh nghiệp nói riêng, đặc biệt là trong
thương mại hàng hóa khi mà thuế và các rào cản phi thuế quan được loại bỏ.
Đối với Việt Nam, Đảng ta đã xác định ASEAN là đối tác chiến lược – một trong
những trụ cột quan trọng trong tiến trình thực hiện đường lối đối ngoại độc lập,
tự chủ, đa dạng hóa, đa phương hóa, chủ động hội nhập khu vực và quốc tế.
Bên cạnh đó, ASEAN cũng là một trong các đối tác thương mại quan trọng
hàng đầu và là động lực quan trọng giúp nền kinh tế nước ta duy trì tốc độ tăng
trưởng và xuất khẩu trong nhiều năm qua.
Doanh nghiệp là một trong những yếu tố cốt lõi cho sự phát triển kinh
tế của mỗi quốc gia. Việc nước ta tham gia và phát triển trong AEC nhằm tạo

2

điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước phát triển về thị trường, thu hút
đầu tư nước ngoài, phát triển lực lượng lao động,… phát huy được hết tiềm
năng của mình trong sự đóng góp vào nền kinh tế quốc gia.
Tuy nhiên, hiện nay rất ít các doanh nghiệp trong nước, đặc biệt là các
doanh nghiệp tư nhân có hiểu biết rõ và có quan tâm tới vấn đề này. Vậy, liệu

các doanh nghiệp có nhận thức được những cơ hội và thách thức của việc
tham gia vào AEC? Việc thích ứng được với sự hội nhập kinh tế, liệu các
doanh nghiệp đã có sự chuẩn bị cả về lý thuyết lẫn thực tiễn để bắt đầu tham
gia vào AEC 2015 tới đây? Làm thế nào để các doanh nghiệp Việt Nam có đủ
sức cạnh tranh?
Thấy rõ được tầm quan trọng của vấn đề này, em chọn đề tài: “Cộng
đồng kinh tế ASEAN (AEC): Những cơ hội và thách thức đối với doanh
nghiệp Việt Nam” làm đề tài khóa luận của mình với mục đích nhằm nghiên
cứu và đánh giá về sự chuẩn bị và tiếp cận của doanh nghiệp Việt Nam và đưa
ra những giải pháp giúp các doanh nghiệp thích ứng hơn trong xu thế tự do
hóa và hội nhập kinh tế hiện nay.
2. Đối tƣợng và mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu bao gồm những nội dung, kế hoạch thực hiện AEC,
các cam kết thực hiện của Việt Nam, năng lực cạnh tranh và những cơ hội,
thách thức cho doanh nghiệp Việt Nam trong tiến trình thực hiện AEC.
Mục đích nghiên cứu là để đưa ra các giải pháp nhằm giúp các doanh
nghiệp tăng cường khả năng cạnh tranh và sự thích ứng của các doanh nghiệp
Việt Nam khi mà AEC hình thành trong năm 2015 tới đây
3. Phạm vi và phƣơng pháp nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu
 Về nội dung: Là các cam kết nội khối của ASEAN và của Việt Nam
 Về thời gian: Các mốc thời gian, văn kiện kể từ khi AFTA thành lập
(1992) cho tới nay.

3

Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn:
- Phương pháp tổng hợp: Tổng hợp các số liệu từ các báo cáo, văn bản,
văn kiện từ nhiều lĩnh vực khác nhau để đưa ra một kết luận chung nhất.
- Phương pháp liệt kê số liệu: Liệt kê và chỉ ra các số liệu thực hiện

tương ứng với mỗi nội dung cụ thể.
- Phương pháp chuyên gia: Lấy ý kiến nhận xét, đánh giá từ các chuyên gia.
- Phương pháp so sánh: so sánh sự tương đồng của các nội dung tại các
đối tượng khác nhau để đưa ra nhận xét (VD: so sánh AEC với EEC,…)
- Phương pháp đánh giá: dựa trên những số liệu và kết quả đạt được để
đưa ra đánh giá một cách khái quát về những gì đã đạt được và chưa đạt được.
4. Nội dung của luận văn gồm có 3 chƣơng:
Chương 1: Tổng quan về Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC)
Chương 2: Việt Nam trong quá trình gia nhập AEC
Chương 3: Doanh nghiệp Việt Nam trước thềm gia nhập AEC 2015













4

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN (AEC)
1.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn đối với việc thành lập AEC
1.1.1. Lý thuyết về liên kết khu vực và các cấp độ của liên kết khu vực
Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay là vấn đề tất yếu
khách quan mà mỗi quốc gia cần quan tâm. Toàn cầu hóa làm cho thị trường

được mở rộng hơn, khoảng cách và rào cản của các quốc gia cũng được thu
hẹp lại. Chính vì vậy, sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia ngày càng lớn
hơn đòi hỏi các quốc gia phải có sự liên kết hợp tác với nhau để cùng giải
quyết các vấn đề mang tính toàn cầu như: kinh tế, tài chính, thương
mại,…dựa vào đó, các quốc gia tìm kiếm và phát triển các nguồn lực trong
nước nhằm đẩy mạnh các hoạt động kinh tế – thương mại hiệu quả nhất.
Vai trò khách quan của liên kết kinh tế quốc tế là cho phép mỗi quốc
gia thực hiện đồng thời hai mục tiêu: tham gia vào tiến trình toàn cầu hóa, vừa
dựa vào các nước đồng minh trong liên kết để thực hiện bảo hộ có giới hạn
nền kinh tế của mình trước sự bành trướng kinh tế từ các nước ở các khu vực
khác nhau. Đối với nhiều vấn đề kinh tế, tài chính, hoạt động đầu tư, thương
mại mang tính khu vực hoặc toàn cầu đòi hỏi phải có sự đồng thuận giải quyết
ở tầm chính phủ theo những nguyên tắc thỏa thuận chung thống nhất, bởi các
vấn đề này có ảnh hưởng trực tiếp tới các vấn đề đời sống xã hội của mỗi một
quốc gia. Cùng với sự tương đồng về khoảng cách địa lý, về kinh tế – xã hội,… để
cùng tồn tại và phát triển, các quốc gia trên thế giới xích lại gần nhau hơn qua
việc hình thành nên các mối quan hệ kinh tế – xã hội, tạo ra các liên kết khu
vực cả về kinh tế, chính trị, văn hóa.
Cho đến nay, có rất nhiều khái niệm khác nhau về liên kết kinh tế khu
vực với nhiều góc độ nhìn nhận khác nhau. Tựu chung lại thì: liên kết kinh tế
khu vực được xem là mối quan hệ kinh tế vượt ra khỏi lãnh thổ của một quốc
gia, được hình thành dựa vào thỏa thuận hai bên hoặc nhiều bên, ở tầm vĩ mô
hoặc vi mô nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh tế và thương mại
phát triển.

5

 Các hình thức của liên kết kinh tế khu

vực


1

a) Khu vực mậu dịch tự do FTA (Free Trade Area)
Đây là hình thức liên kết kinh tế có tính thống nhất không cao, sự chặt
chẽ và ràng buộc giữa các nước thành viên FTA lỏng lẻo với những sự thỏa
thuận sau đây:
 Thuận lợi hóa hoạt động thương mại đầu tư giữa các nước thành viên
bằng cách thỏa thuận cắt giảm thuế quan và các biện pháp phi thuế, thuận lợi
hóa hoạt động đầu tư vào nhau.
 Giữa các nước xây dựng các chương trình hợp tác kinh tế và hoạt động
đầu tư vì sự phát triển chung của các nước thành viên.
 Thực hiện đơn giản hóa thủ tục hải quan và thị thực xuất nhập cảnh tạo
điều kiện cho hàng hóa, dịch vụ, đầu tư của các thành viên thâm nhập vào
nhau.
 Mỗi nước tùy thuộc vào điều kiện phát triển kinh tế của quốc gia mà
mình đưa ra các giải pháp về thuế quan, các biện pháp phi thuế riêng, phù hợp
với các nguyên tắc chung của khối.
 Mỗi nước thành viên vẫn duy trì quyền độc lập tự chủ của mình trong
quan hệ kinh tế đối ngoại với các nước ngoài khối.
FTA là hình thức liên kết kinh tế phổ biến nhất được sử dụng hiên nay
bởi đây là hình thức cho phép mỗi nước thực hiện tự do hóa thương mại với
các nước trong liên kết nhưng vẫn thực hiện được chính sách đa dạng hóa thị
trường, đa phương hóa các mối quan hệ kinh tế.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu như hiện nay, việc các quốc
gia tham gia vào các tổ chức hay các liên kết kinh tế tạo thành một khối thống
nhất cùng với nhiều thành viên khác thì việc giải quyết các vấn đề kinh tế,


1. GS.TS Võ Thanh Thu, Quan hệ kinh tế quốc tế, Phần II Liên kết kinh tế quốc tế, NXB Lao động

và xã hội, 2010.


6

thương mại quốc tế hết sức khó khăn để đạt được sự nhất trí chung về việc
thực hiện. Bởi vậy, việc sử dụng các FTA của các quốc gia là một biện pháp
nhanh chóng và gọn nhẹ hơn. Các FTA cho phép mỗi nước tham gia nhanh
hơn, có hiệu quả hơn vào hoạt động thương mại quốc tế của khu vực và liên khu vực.
b) Liên minh thuế quan (Custom Union)
Là hình thức thống nhất có tính thống nhất tổ chức cao hơn hình thức
FTA, nó mang toàn bộ những đặc điểm của FTA nhưng giữa các nước còn
thỏa thuận thêm những điều kiện hợp tác sau:
 Các nước trong liên minh thỏa thuận xây dựng chung về cơ chế hải
quan thống nhất áp dụng cho các nước thành viên.
 Cùng nhau xây dựng biểu thuế quan thống nhất áp dụng trong hoạt
động thương mại với các nước ngoài liên kết.
 Tiến tới xây dựng chính sách ngoại thương thống nhất mà mỗi nước
thành viên phải tuân thủ.
c) Thị trường chung (Common Market)
Đây là hình thức phát triển cao hơn của liên kết kinh tế giữa các nước.
Các nước hội viên thuộc thị trường chung thỏa thuận với nhau như sau:
 Xóa bỏ những trở ngại đến quá trình buôn bán lẫn nhau như: thuế quan,
hạn ngạch giấy phép,…
 Xóa bỏ các trở ngại cho quá trình tự do di chuyển tư bản và sức lao
động giữa các nước thành viên.
 Xây dựng cơ chế chung điều tiết thị trường của các nước thành viên.
 Tiến tới xây dựng chính sách kinh tế đối ngoại chung trong quan hệ với
các nước ngoài khối.
d) Liên minh kinh tế (Economic Union)

Là hình thức liên kết có tính tổ chức thống nhất cao hơn so với thị
trường chung. Nó mang toàn bộ đặc điểm của liên kết thị trường chung nhưng
nó có thêm các đặc điểm như sau:

7

 Các nước xây dựng chung với nhau chính sách kinh tế đối ngoại và
chính sách phát triển kinh tế nội địa như chính sách phát triển kinh tế ngành,
phát triển kinh tế vùng mà không bị chia cắt bởi biên giới lãnh thổ các nước
thành viên.
 Thực hiện sự phân công lao động sâu sắc giữa các nước thành viên.
 Cùng nhau thiết lập bộ máy tổ chức điều hành sự phối hợp kinh tế
giữa các nước (thay thế một phần chức năng quản lý kinh tế của Chính phủ
từng nước).
e) Liên minh tiền tệ (Monetary Union)
Đây là hình thức liên kết kinh tế cao nhất, tiến tới thành lập một khu
vực kinh tế chung của nhiều nước với những đặc điểm sau đây:
 Các nước thành viên xây dựng một chính sách kinh tế chung.
 Các nước thành viên xây dựng chính sách kinh tế đối ngoại, trong đó
có chính sách ngoại thương chung.
 Hình thành một đồng tiền chung thống nhất thay cho đồng tiền riêng
của mỗi nước.
 Quy định các chính sách lưu thông tiền tệ thống nhất.
 Xây dựng nên ngân hàng chung thay thế cho ngân hàng trung ương
của mỗi nước.
 Xây dựng quỹ tiền tệ chung.
 Xây dựng chính sách quan hệ tài chính tiền tệ chung đối với các
nước đồng minh và các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế.
 Tiến tới xây dựng hệ thống pháp luật chung điều tiết hoạt động sản
xuất kinh doanh, hoạt động kinh tế - xã hội của các nước thành viên tham gia.

 Xây dựng hệ thống quân đội, thực hiện sự phòng thủ chung của các
nước thành viên.


8

Bảng 1.1: Mô hình các cấp độ liên kết kinh tế nhà nƣớc.
Hình thức
liên kết
Thương
mại tự do
nội khối
Chính sách
thương
mại chung
Tự do lưu
chuyển vốn
và lao động
Chính sách
kinh tế chung
Sử dụng
đồng tiền
chung
Khu vực
mậu dịch
tự do







Liên minh
thuế quan







Thị trường
chung








Liên minh
kinh tế










Liên minh
tiền tệ











Vậy AEC là gì?
Quá trình liên kết kinh tế khu vực trên thế giới diễn ra rất mạnh mẽ kể
từ cuối thế kỷ 19 cho tới đầu thế kỷ 20 và tiếp tục cho tới nay cùng với sự ra
đời của hàng loạt các tổ chức kinh tế: WTO, MERCOSUR, EU, BRICS,
NAFTA,… và ASEAN cũng không phải là một ngoại lệ. Liên kết khu vực
ASEAN là một liên kết khu vực đặc biệt là kể từ khi Khu vực mậu dịch tự do
AFTA được thành lập vào năm 1992 trên cơ sở thực hiện tiến trình giảm
dần thuế quan xuống 0-5%, loại bỏ dần các hàng rào phi thuế quan đối với đa
phần các nhóm hàng và hài hòa hóa thủ tục hải quan giữa các nước. Điều này
có thể thấy rõ trong khoản b, mục 8, điều XXIV của Hiệp định chung về thuế
quan và thương mại của GATT (WTO): khu vực mậu dịch tự do được hiểu là

9

một nhóm gồm hai hay nhiều lãnh thổ quan thuế mà thuế quan và các quy tắc

hạn chế thương mại …được triệt tiêu về cơ bản trong trao đổi thương mại các sản
phẩm có xuất xứ từ các lãnh thổ lập thành khu vực mậu dịch tự do. ASEAN
cho tới nay được coi là một tổ chức mang tính đoàn kết và hiệu quả cao với
liên kết vững mạnh, có vị thế và sức ảnh hưởng nhất định trên thế giới.
Thông qua tuyên bố Hiệp ước Bali II
2
(tháng 10/2003) Cộng đồng
ASEAN được xây dựng dựa trên ba trụ cột chính: Cộng đồng an ninh, Cộng
đồng kinh tế và Cộng đồng văn hóa – xã hội. Sáng kiến xây dựng Cộng đồng
kinh tế ASEAN (AEC), một trong ba trụ cột của Cộng đồng ASEAN được
thông qua tại hội nghị này. Hiệp ước cũng đã nêu ra: Cộng đồng kinh tế
ASEAN là việc hiện thực hóa mục tiêu cuối cùng của hội nhập kinh tế trong
“ Tầm nhìn ASEAN 2020” nhằm hình thành một khu vực kinh tế ASEAN ổn
định, thịnh vượng và có khả năng cạnh tranh cao, trong đó hàng hóa, dịch vụ,
đầu tư và vốn sẽ được chu chuyển tự do, kinh tế phát triển đồng đều, đói
nghèo và chênh lệch kinh tế xã hội được giảm bớt vào năm 2020.
Cộng đồng kinh tế ASEAN sẽ đưa ASEAN trở thành thị trường và khu
vực thống nhất, biến sự đa dạng, đặc thù của khu vực thành những cơ hội hỗ
trợ kinh doanh, biến ASEAN thành một bộ phận năng động và vững chắc hơn
trong hệ thống cung cấp toàn cầu.
Theo như nội dung của tuyên bố này thì AEC kế thừa và phát triển
những cơ chế liên kết hiện có của ASEAN như Hiệp định khu vực mậu dịch
tự do ASEAN (AFTA), Hiệp định khung ASEAN về dịch vụ, về hợp tác công
nghiệp ASEAN,….để nhằm mục đích xây dựng ASEAN trở thành một thị
trường cơ sở sản xuất thống nhất. Như vậy, AEC là một mô hình liên kết kinh
tế khu vực dựa trên và nâng cao những cơ chế liên kết kinh tế hiện có của
ASEAN, có bổ sung thêm hai nội dung mới là tự do dịch chuyển lao động và
di chuyển vốn tự do hơn.



2. Hiệp ước Bali II hay gọi là Tuyên bố Hòa hợp Bali II ra đời tại Hội nghị thượng đỉnh cấp cao
lần 9 của Lãnh đạo 10 nước ASEAN tại Bali, Indonexia với nội dung thành lập một khối thương
mại tự do, nhằm biến ASEAN thành một thị trường chung mang tính thống nhất hơn vào năm 2020.

10

Tuy nhiên, nếu xét về khía cạnh lý thuyết về kinh tế quốc tế như nêu
trên thì AEC sẽ không thuộc bất cứ hình thức hội nhập kinh tế khu vực nào
(xem Bảng 1). Các cam kết về nội dung thực hiện AEC vượt lên trên nội dung
của một FTA về việc thương mại nội khối được tự do (hay là rào cản thương
mại thấp hơn giữa các nước thành viên) nhưng lại không đủ lớn để trở thành
một liên minh thuế quan hay thị trường chung khi mà các nước không có thực
hiện một chính sách ngoại thương chung. Vì thế, AEC chỉ được xem như là
một FTA cộng với khu vực mậu dịch tự do có thêm sự tự do di chuyển các
yếu tố sản xuất.
Cộng đồng kinh tế ASEAN được coi như là một chương trình đầy
tham vọng của các nhà chức trách ASEAN. Với mục tiêu chuyển đổi ASEAN
một cách toàn diện, hội nhập, trở thành một thị trường cạnh tranh cao và cơ sở
sản xuất chung vào năm 2015. AEC tạo ra một thị trường chung không còn
rào cản về kinh tế, hàng hóa, dịch vụ, đầu tư, vốn, lao động,…
1.1.2. Đánh giá mức độ hội nhập của ASEAN
Liên kết khu vực thành công nhất hiện nay trên thế giới được nhắc tới
đó là Liên minh Châu Âu EU, một tổ chức liên kết kinh tế quốc tế có tính
thống nhất và chặt chẽ cao. Thông qua sự so sánh với EU, ta có thể đánh giá
được mức độ hội nhập của ASEAN, cụ thể là việc hình thành nên AEC hiện
nay.
EU hiện nay gồm có 28 nước thành viên được đánh giá là một thị
trường rộng lớn, nhiều tiềm năng, với vị thế là một liên minh kinh tế, tiền tệ
duy nhất và là một trong những trung tâm kinh tế hàng đầu thế giới. Cho nên, EU có
vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế thế giới.

Thị trường EU là một thị trường rộng lớn, thị trường EU thống nhất
cho phép tự do di chuyển sức lao động hàng hóa, dịch vụ và vốn giữa các
nước thành viên.
 Tự do di chuyển : là quyền tự do đi lại, cư trú, nơi làm việc được
đảm bảo.

11

 Tự do lưu thông dịch vụ : như vận tải, thông tin liên lạc, kiểm toán,
du lịch.
 Tự do lưu thông hàng hóa : các sản phẩm được sản xuất một cách
hợp pháp ở một nước thuộc EU được tự do lưu thông và bán trong thị trường
chung châu Âu mà không phải chịu thuế giá trị gia tăng.
 Tự do lưu thông tiền vốn : các hạn chế về giao dịch, thanh toán bị bãi
bỏ, các nhà đầu tư có thể lựa chọn khả năng đầu tư có lợi nhất và mở tài
khoản tại các ngân hàng trong khối.
 AEC và mối liên hệ với Cộng đồng kinh tế Châu Âu EEC
Cả AEC và EEC đều được ra đời dựa trên các mối quan hệ hợp tác lâu
dài giữa các nước trong khu vực bởi có nhiều nét tương đồng với nhau không
chỉ về mặt kinh tế mà còn cả về mặt chính trị, văn hóa, Mục đích chung của
cả hai cộng đồng này đều nhằm phát triển và ổn định kinh tế xã hội của các
quốc gia trong khu vực. Về lý thuyết, việc ASEAN hình thành nên Cộng đồng
kinh tế ASEAN và EEC đều là tuân theo quy trình phát triển của liên kết kinh
tế.
Xét trên khía cạnh thực tế, việc hình thành cũng như nội dung của AEC
khá giống so với EEC nhưng trong đó có nhiều điểm khác biệt hơn.
Về cấu trúc
AEC được hình thành với một thị trường tự do về lưu chuyển hàng hóa,
dịch vụ cùng với các yếu tố sản xuất, một thị trường kinh tế phát triển đồng
đều, một khu vực kinh tế cạnh tranh cao và phát triển cân bằng. Theo đó, nội

dung cắt giảm và loại bỏ thuế quan được chú trọng nhất. Hàng hóa lưu thông
trong ASEAN theo AEC sẽ giảm xuống còn 0-5% và tiến tới loại bỏ hoàn
toàn thuế và các hạn ngạch phi thuế quan.
EEC hiện nay đã trở thành một liên kết kinh tế khu vực cao nhất với
việc các quốc gia thực hiện chung một chính sách kinh tế, thương mại chung
và sử dụng một đồng tiền chung và đi đến sự thống nhất trong các hoạt động
kinh tế của khu vực.

12

Về cấp độ liên kết
EEC được thành lập và đã trải qua các cấp độ của liên kết kinh tế để trở
thành một cấp độ cao nhất đó là hình thành nên một liên minh về tiền tệ:
đồng tiền chung Châu Âu EURO. Đồng tiền chung Euro của EU đã được đưa
vào giao dịch thanh toán từ ngày 1/1/1999. Do các tiêu chí để gia nhập Liên
minh kinh tế và tiền tệ này hết sức khắt khe và cụ thể nên không phải toàn bộ
các thành viên trong EU đều sử dụng đồng EU
3
. Cùng với việc thực hiện các
chính sách thương mại chung, EU hay EEC đã trở thành một khu vực lớn
mạnh với sức ảnh hưởng mạnh mẽ trên thế giới.
AEC cũng đang trải qua các thời kỳ của liên kết kinh tế quốc tế. Mục
tiêu của AEC là hướng tới một thị trường chung với việc tự do lưu chuyển về
các yếu tố sản xuất. Tuy nhiên, AEC mới chỉ dừng lại đó mà chưa phát triển
hết để tới được cấp độ mới của liên kết kinh tế quốc tế đó là Liên minh thuế
quan hay một Thị trường chung bởi AEC chưa xây dựng nên một chính sách
thương mại chung cho khối. Các chính sách thương mại của mỗi quốc gia vẫn
điều hành các hoạt động thương mại của quốc gia đó cùng với các điều kiện
thực hiện trong AEC.
Ở EEC, nguyên tắc ra quyết định là nguyên tắc đa số quyết định, lấy ý

kiến của phần đông. Còn đối với các nước thuộc AEC, cách thức ra quyết
định đối với các vấn đề của khối tuân theo nguyên tắc đồng thuận. Chính điều
này đã tạo nên sự phức tạp trong quá trình thực hiện và điều chỉnh các hoạt
động kinh tế của bản thân mỗi quốc gia thuộc khối bởi sự ràng buộc giữa các
Hiệp định trong, ngoài khối và chính sách kinh tế bảo vệ thị trường nội địa
nên việc đạt được sự đồng thuận tuyệt đối là khá khó khăn. Một vấn đề lại
được đặt ra cho các quốc gia trong việc cải cách và đổi mới cơ chế quản lý và
chính sách sao cho phù hợp với quá trình hội nhập.


3. Cho tới nay, có 18 quốc gia thuộc EU tham gia sử dụng đồng tiền chung EURO. Mới nhất là
Latvia bắt đầu sử dụng vào ngày 01/01/2014

13

Như vậy, so sánh giữa cấp độ liên kết kinh tế của Liên minh Châu Âu
EU với liên kết kinh tế Cộng đồng kinh tế ASEAN ta thấy rõ rằng: Liên minh
kinh tế Châu Âu đã đạt được tới cấp độ liên kết cao nhất của khu vực, là một
khu vực với thị trường chung, sử dụng một chính sách kinh tế thương mại
chung và sử dụng chung một đồng tiền. Còn đối với AEC hiện nay, với nội
dung và cách thức thực hiện như vậy thì AEC vẫn chưa thể đạt tới cấp độ là
một liên minh thuế quan hay thị trường chung mà vẫn chỉ là một FTA mà thôi.
1.1.3. Tiến trình phát triển liên kết nội khối ASEAN: từ AFTA tới AEC
Cộng đồng Kinh tế ASEAN được thiết lập dựa trên nhiều lĩnh vực khác
nhau như thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ, đầu tư, chính sách cạnh
tranh, sở hữu trí tuệ,…trong đó, thương mại hàng hóa là một nội dung cốt lõi.
Đây vừa là lĩnh vực truyền thống vừa là mục tiêu mà các nước ASEAN
hướng tới trong suốt quá trình hợp tác. Do đó, ngay từ năm 1992, trước bối
cảnh hội nhập kinh tế khu vực và toàn cầu đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ,
Lãnh đạo mười nước ASEAN đã thống nhất thành lập khu vực thương mại tự

do ASEAN (AFTA). Đây chính là tiền đề quan trọng cho việc xây dựng Cộng
đồng kinh tế mà ASEAN đang hướng tới.
Mục tiêu chiến lược của Hiệp định AFTA là tăng cường năng lực sản
xuất và khả năng cạnh tranh của ASEAN, thúc đẩy hiệu quả kinh tế trong một
thị trường và cơ sở sản xuất đơn nhất. Trên cơ sở đó, nội dung cơ bản của
AFTA là Chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) với ba vấn
đề chủ yếu, không tách rời là cắt giảm thuế, loại bỏ các hàng rào phi thuế và
hài hòa các thủ tục hải quan.
Về thuế quan, ban đầu, các nước thống nhất sẽ cắt giảm thuế quan trong
nội bộ ASEAN xuống mức từ 0 – 5% trong giai đoạn 15 năm, tức là hoàn
thành vào năm 2008. Tuy nhiên, vào tháng 9 năm 1994, tại Hội nghị Bộ
trưởng Kinh tế ASEAN lần thứ 26, các nước ASEAN quyết định đẩy tiến độ
thực hiện AFTA sớm hơn 5 năm. Theo đó, sáu nước thành viên cũ là Bru-nây,
Indonexia, Malaysia, Phi-líp-pin, Singapore và Thái Lan sẽ hoàn thành CEPT

14

vào ngày 1 tháng 1 năm 2003. Bốn nước tham gia AFTA sau là Cam-pu-chia,
Lào, Mi-an-ma và Việt Nam sẽ có thời hạn hoàn thành CEPT muộn hơn.
Trong CEPT, các mặt hàng cũng được phân loại để đưa vào các lộ trình
cắt giảm thuế khác nhau, tùy thuộc vào mức độ nhạy cảm của mặt hàng đó
đối với nền kinh tế từng nước thành viên. Ngay từ khi mới thực hiện CEPT,
hầu hết các mặt hàng thuộc diện trao đổi thương mại trong ASEAN đều được
đưa vào danh mục thông thường (IL) để cắt giảm thuế về 0 – 5% theo lộ trình
nhanh nhất. Một phần nhỏ các mặt hàng nhạy cảm được các nước đưa vào
danh mục nhạy cảm (SL), nhạy cảm cao (HSL) và danh mục loại trừ (GE) với
lộ trình cắt giảm chậm hơn. Đến nay, hơn 99% số dòng thuế của các nước
ASEAN – 6 đã được đưa về 0% và các nước CLMV cũng đã có gần 99%
dòng thuế được cắt giảm xuống 0 – 5%. Một ví dụ cho thấy rõ nhất rằng
thương mại giữa các nước ASEAN đã tăng đáng kể từ 430 tỉ đô la Mỹ (1993)

lên hơn 2.300 tỉ đô la vào năm 2011. Xuất khẩu và nhập khẩu trong ASEAN
cũng tăng đáng kể lần lượt từ 223 tỉ đô la Mỹ lên hơn 1.200 tỉ đô la và từ 430
tỉ đô la lên 1.100 tỉ vào cùng thời kỳ. Kết quả này đã đưa các nước ASEAN
tới gần hơn bao giờ hết với mục tiêu thiết lập một thị trường và cơ sở sản xuất
đơn nhất, tạo tiền đề xây dựng Cộng đồng kinh tế ASEAN.
Tiếp nối thành công đó, năm 2007, AFTA đã được các nước ASEAN
nâng cấp lên một mức độ hợp tác mới – một Cộng đồng kinh tế. ASEAN tiến
hành thực thi Cộng đồng kinh tế ASEAN với Kế hoạch tổng thể thực hiện
AEC (AEC blueprint) với mục tiêu đưa cả khu vực thành một thị trường
chung vào năm 2015, dựa trên năm yếu tố cơ bản về tự do lưu chuyển gồm: hàng
hóa, dịch vụ, đầu tư, vốn và lao động có kỹ năng.
Thành công trên con đường đã lựa chọn, đến nay, Chương trình CEPT
cùng các cam kết liên quan đã được thay thế bằng một Hiệp định toàn diện, bao
quát và phù hợp với tình hình mới hơn với tên gọi Hiệp định Thương mại
hàng hóa ASEAN (ATIGA). ATIGA đã chính thức có hiệu lực từ ngày
17/5/2010 khi Thái Lan, nước thành viên cuối cùng của ASEAN nộp văn kiện

15

phê chuẩn Hiệp định ATIGA cho ban Thư ký ASEAN. Như vậy, toàn bộ các
nước thành viên ASEAN đã hoàn thành thủ tục phê chuẩn Hiệp định ATIGA.
ATIGA là hiệp định toàn diện đầu tiên của ASEAN điều chỉnh toàn bộ
thương mại hàng hóa trong nội khối và được xây dựng trên cơ sở tổng hợp
các cam kết đã được thống nhất trong Hiệp định về Khu vực Thương mại tự
do ASEAN (CEPT/AFTA) cùng các hiệp định, nghị định thư có liên quan.
Nếu so sánh với Hiệp định thương mại hàng hóa được ban hành từ 1992
(CEPT), ATIGA linh hoạt hơn và chi tiết hơn.
Việc đảm bảo thông thoáng, minh bạch các thủ tục hải quan, tạo thuận
lợi cho thương mại cũng là một nội dung cần thực hiện khi thiết lập khu vực
thương mại tự do ASEAN. Để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sản xuất và

xuất nhập khẩu ASEAN tiến hành buôn bán trong nội bộ khu vực và để các
cơ quan Hải quan các nước dễ dàng xác định mức thuế cho các mặt hàng,
ASEAN đã thống nhất một biểu thuế quan chung (AHTN) trên cơ sở Hệ
thống hài hoà (HS) của Cơ quan hải quan thế giới (WCO). Biểu AHTN này
được sửa đổi 5 năm một lần nhằm rà soát, cập nhật chính xác các mặt hàng
đang được trao đổi, buôn bán trong khu vực. Hiện nay, ASEAN đang xây
dựng Biểu AHTN 2012 để bắt đầu chính thức áp dụng từ đầu năm 2012. Mẫu
tờ khai hải quan chung của khu vực đối với các hàng hóa thuộc diện được
hưởng thuế suất CEPT cũng đã được thống nhất; các thủ tục hải quan được
đơn giản và minh bạch hóa để việc trao đổi thương mại diễn ra nhanh chóng,
thuận tiện.
Hiện nay, trong bối cảnh ASEAN chỉ còn gần 2 năm để hoàn thành mục
tiêu của mình, các biện pháp xóa bỏ thuế quan và rỡ bỏ hàng rào phi thuế đã
thể hiện hiệu quả đáng kể.


16

Biểu đồ 1.1. GDP bình quân đầu ngƣời theo sức mua tƣơng đƣơng của
các nƣớc thuộc ASEAN giai đoạn 2005 – 2012 (đvt: USD)

Nguồn: ASEAN Stat
GDP bình quân đầu người theo sức mua tương đương của các quốc gia
ASEAN theo đà tăng trưởng trông thấy kể từ khi thực hiện hóa mục tiêu
thành lập AEC ngay cả trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế những năm 2008.
Rõ ràng, những kết quả mà ASEAN đạt được đến thời điểm này thể hiện
hướng đi đúng đắn và những cam kết nghiêm túc mà các nước thành viên đã
và đang thực hiện.
Hiện nay, thời điểm năm 2015 để xây dựng Cộng đồng kinh tế không còn
xa. Chúng ta tin tưởng rằng với tiền đề vững chắc là một khu vực thương mại

tự do, ASEAN sẽ thành công trong việc hoàn thành mục tiêu này - một mục
tiêu quan trọng và có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển của Hiệp hội
trong tương lai. AEC là động lực đẩy mạnh những cơ chế liên kết hiện có của
ASEAN, dự kiến sẽ mang mười nền kinh tế của ASEAN xích lại gần nhau
hơn bao giờ hết.
1.2. Những nội dung cơ bản của AEC
Tại Hội nghị thượng đỉnh Bali vào tháng 10 năm 2003, lãnh đạo các
nước ASEAN tuyên bố Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC) sẽ là mục tiêu của
hội nhập kinh tế khu vực (thỏa ước Bali II) vào năm 2020. Cùng với AEC,
Cộng đồng Chính trị - An ninh ASEAN và Cộng đồng Văn hóa – Xã hội

17

ASEAN là hai trụ cột không thể tách rời của Cộng đồng ASEAN. Cả ba trụ
cột này sẽ cùng được thiết lập để xây dựng nên Cộng đồng ASEAN vào năm
2020.
Tại Hội nghị Bộ trưởng Kinh tế ASEAN (AEM) được tổ chức tại
Kuala Lumpur, Malaysia vào tháng 8 năm 2006, đã nhất trí xây dựng “ một
Kế hoạch tổng thể duy nhất và chắt chẽ nhằm thúc đẩy việc hình thành AEC
thông qua việc xác định các đặc điểm và thành tố của AEC vào năm 2015
theo Thỏa ước Bali II, với mục tiêu va thời hạn rõ ràng về thực hiện các biện
pháp khác nhau, cũng như các điều khoản linh hoạt đã được thỏa thuận trước,
đáp ững được lợi ịch tất cả các quốc gia thành viên ASEAN”.
Tại Hội nghị thượng đỉnh tổ chức tại Kuala Lumpur vào tháng 12 năm
2007, lãnh đạo các nước ASEAN đã quyết định xây dựng ASEAN thành một
khu vực ổn định, thịnh vượng có khả năng cạnh tranh cao, có trình độ phát
triển đồng đều, giảm đói nghèo và cải thiện tình trạng bất bình đẳng kinh
tế - xã hội (Tầm nhìn ASEAN 2009)
Tại hội nghị thượng đỉnh ASEAN lần thức 12 được tổ chức vào tháng 1
năm 2007, lãnh đạo cấp cao đã khẳng định cam kết mạnh mẽ về đẩy nhanh

việc thành lập Cộng đồng ASEAN vào năm 2015 như đã nêu trong Tầm nhìn
2020 và trong Thỏa ước ASEAN II, đồng thời ký tuyên bố Cebu về việc đẩy
nhanh việc xây dựng Cộng đồng Kinh tế ASEAN vào năm 2015 và đưa
ASEAN trở thành một khu vực có sự luân chuyển tự do của hàng hóa dịch vụ,
đầu tư, vốn và lao động có tay nghề.
1.2.1. Các đặc trưng của AEC
AEC được coi là mục tiêu cuối cùng của tiến trình hội nhập kinh tế,
được thực hiện hóa như đã nêu trong Tầm nhìn 2020. Mục tiêu này được đưa
ra trên lợi ích chung của các quốc gia thành biên ASEAN nhằm thúc đẩy hội
nhập kinh tế và sâu rộng hơn nữa thông qua các sáng kiến hiện tại và sáng
kiến mới với những thời hạn tõ ràng. Trong quá trình xâu dựng AEC, ASEAN
sẽ hoạt động phù hợp với các nguyên tắc đối với một nền kinh tế mở, hướng

×