Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

qúa trình vươn ra thị trường nước ngoài của công ty may thăng long- những cơ hội và thách thức trong bối cảnh toàn cầu hoá hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (125.97 KB, 17 trang )

Lời mở đầu
Ngày nay với xu thế khu vực hoá và toàn cầu hoá đang diễn ra mạnh mẽ.
Biên giới quốc gia không còn là rào cản cho các hoạt động buôn bán và giao
lu giữa các quốc gia nữa. Điều này mang lại nhiều lợi ích cũng nh những tiêu
cực cho ngời dân và doanh nghiệp của mỗi quốc gia, mỗi doanh nghiệp có
nhiều cơ hội và thách thức hơn.
Trong điều kiện nh thế, doanh nghiệp muốn tồn tại phát triển thì phải
luôn vận động tìm tòi, sáng tạo ra các cách thức kinh doanh mới và những b-
ớc đi phù hợp cho mình để khai thác những lợi ích mà khu vực hoá và toàn
cầu hoá đem lại và để đơng đầu với sự canh tranh gay gắt từ những doanh
nghiệp của nớc ngoài tràn vào. Các doanh nghiệp trong nớc không những
phải chiếm lĩnh thị trờng nội địa mà còn phải vơn ra thị trờng nớc ngoài để
khai thác những lợi thế cạnh tranh mà thị trờng nớc ngoài đem lại, đẩy mạnh
tiêu thụ hàng hoá, từ đó đem lại đợc nhiều lợi nhuân hơn cho doanh nghiệp
mình.
Tuy nhiên việc thâm nhập ra thị trờng nớc ngoài của doanh nghiệp
không phải là điều dễ dàng không muốn nói là gặp rất nhiều khó khăn khi bớc
đầu thâm nhập. Đây là một vấn đề rất nóng bỏng mà các doanh nghiệp Việt
Nam trong quá trình thâm nhập thị trờng nớc ngoài đã gặp phải. Vì thế, với
những kiến thức đã học đợc trên ghế nhà trờng và những thông tin thực tế thu
thập đợc, em mạnh dạn xin viết đề tài:Qúa trình vơn ra thị trờng nớc ngoài
của công ty may Thăng Long- Những cơ hội và thách thức trong bối cảnh
toàn cầu hoá hiện nay , nhằm hiểu rõ hơn về vấn đề này.
Với trình độ và kiến thức có hạn của em cho nên việc tiếp cận đề tài này
không tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy em rất mong sự đóng góp ý kiến của thầy
cô và các bạn có cùng sự quan tâm đến đề tài này, để bài viết của em đợc
hoàn chỉnh hơn. Qua đây em xin bày tỏ lòng cám ơn trân thành tới cô giáo TS
1
Nguyễn Thị Hờng đã hết sức tận tình giúp đỡ chỉ bảo để đề tài này đợc hoàn
thành.
Nội dung chính của đề án này gồm 3 phần chính:


I- Qúa trình vơn ra thị trờng nớc ngoài của công ty may Thăng Long
II- Những cơ hội và thách thức đối với công ty trong quá trình toàn cầu
hoá hiện nay
III- Bài học kinh nghiệm
2
I- Qúa trình vơn ra thị trờng nớc ngoài của công ty
may Thăng Long
1. Giới thiệu quá trình vơn ra thị trờng của công ty
Công ty may Thăng Long đợc thành lập ngày 5-8-1958, lúc bấy giờ có
tên là Công ty may xuất khẩu Hà Nội. (Từ 1980 đổi thành xí nghiệp may
Thăng Long, rồi công ty ). Ban đầu công ty thuộc bộ Ngoại thơng, sau đó
chuyển thành Bộ Nội thơng, rồi Bộ Công nghiệp nhẹ và nay thuộc Bộ Công
nghiệp. Đây là một trong những cơ sở làm hàng xuất khẩu đầu tiên của Việt
Nam. Tuy vậy, lúc đầu cũng mới nhận làm một số hàng đơn giản nh đồ bảo hộ
lao động, ga gối cho các bệnh viện Những mặt hàng này đợc xuất sang các
nớc XHCN Đông Âu lúc bấy giờ theo các hiệp định th ký giữa chính phủ ta và
chính phủ các nớc đó. Sau đấy, công ty tiến thêm một bớc nữa, may mặc hàng
áo sơ mi. Sản phẩm của Công ty có mặt tại thị trờng Liên Xô và mở rộng tới
Cộng hoà dân chủ Đức, đợc ngời tiêu dùng quan tâm và chấp nhận. Từ năm
1960 đến năm 1980, mặc dù gặp nhiều khó khăn do chiến tranh và hậu quả
của chiến tranh, công ty vẫn tiếp tục đầu t thêm máy móc thiết bị mới, hiện
đại để nâng cao năng xuất lao động, chất lợng sản phẩm. Thị trờng tiêu thụ
của công ty đã vơn tới Pháp, Hungari, Thuỵ Điển. Từ năm 1980 đến 1985,
công ty chuyển hớng mạnh mẽ từ chỗ các vật t và nguyên vật liệu do nhà nớc
cấp sang sản xuất và gia công hàng hoá bằng nguyên vật liệu do khách hàng
đa tới, chuyển từ xuất khẩu mậu dịch sang sản xuất gia công xuất khẩu. Có
thể nói những năm từ 1980 đến 1988 là thời kỳ hoàng kim của công ty, là thời
kỳ phát triển mạnh của công ty. Vào giai đoạn đó, mỗi năm công ty xuất đi 5
triệu chiếc áo sơ mi ( 3 triệu xuất sang thị trờng Liên Xô, một triệu xuất sang
Cộng hoà dân chủ Đức, một triệu chiếc còn lại dành những thị trờng khác).

Chiếc áo sơ mi Thăng Long trở thành nổi tiếng. Và không hẳn dễ gì để kiếm
đợc một chiếc! Chiếc áo sơ mi trở thành niềm tự hào, là mặt hàng truyền
thống của công ty.
Năm 1986, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 6 đã đề ra 3 chơng trình kinh
tế lớn của đất nớc là đẩy mạnh sản xuất lơng thực, thực phẩm hàng tiêu dùng
3
và hàng xuất khẩu. Công ty may Thăng Long đợc giao nhiệm vụ phải đẩy
mạnh xuất khẩu và đáp ứng một phần nhu cầu trong nớc. Nguyên phụ liệu
không đủ cho sản xuất Công ty đã chủ động tạo nguồn nguyên vật liệu với
Unimex, với Nhà máy dệt 8/3 và với nhiều đơn vị khác để thực hiện cho đợc
tiến độ sản xuất và kế hoạch Nhà nớc giao cho. Đợc phép của Bộ Công nghiệp
công ty chuyển sang phơng thức xuất nhập khẩu, ký kết hợp đồng trực tiếp với
nớc ngoài mua nguyên vật liệu bán thành phẩm. Với phơng thức mới này công
ty có điều kiện chủ động hơn và hiệu quả sản xuất kinh doanh cao hơn. Đây
thực sự là bớc nhảy vọt trong thời kỳ 1986-1989. Nhng sự phát triển đó không
còn nữa khi bắt đầu từ 1989 những khó khăn ập tới.
Thị trờng truyền thống là các nớc XHCN Đông Âu dần dần mất đi. Năm
1990, thị trờng Đức không còn. Năm 1991, Liên Xô và hệ thống XHCN Đông
Âu tan rã. Các hiệp định ký giữa Việt Nam và các nớc trên không còn hiệu
lực. Hàng hoá không còn nơi tiêu thụ. Công ty may Thăng Long đứng trớc
một sự hẫng hụt lớn. Đang xuất khẩu trên 5 triệu chiếc sơ mi mỗi năm. Lúc
này trở về điểm không.
Thêm vào đó, bắt đầu từ 1989, đất nớc từng bớc chuyển đổi cơ chế, từ
bao cấp sang nền kinh tế thị trờng. Cái cũ, lạc hậu phải bỏ, cái mới phù hợp
hơn còn đang hình thành. Song con đờng đi là thế nào thì không phải một sớm
một chiều đã nhìn thấy ngay.Tất cả đang ở giai đoạn thử nghiệm mò mẫm.
Năm 1990, công ty bắt đầu làm quen với thị trờng Tây Đức và Thụy
Điển. Đơng nhiên ở giai đoạn mới phải làm dè dặt nh thể một thử nghiệm.
Vừa làm vừa xem chừng để rút kinh nghiệm Nhằm có quần áo bán ra, công
ty cố gắng sử dụng nguyên liệu trong nớc, công ty cử ngời đi các cơ sở dệt,

chọn vải, chọn mẫu, xem xét chất lợng để chào hàng và mặt hàng này xuất
sang Thụy Điển, có hiệu quả.
Năm 1990,1991, công ty mạnh dạn cho ra đời sản phẩm mới: quần áo
Jin. Đây là mặt hàng vải cứng khó may và khó tìm nguyên liệu. Để giải quyết
hai khâu này, một mặt công ty đa công nghệ may quần áo Jin vào sử dụng,
mặt khác khai thác triệt để nguyên liệu sẵn có. Song, để có mầu hợp thị hiếu,
4
vải phải nhuộm, phải mài, sản phẩm làm ra đã đáp ứng đợc nhu cầu thị hiếu
của khách hàng. Công ty đã chào hàng và gửi mẫu hàng cho các bạn hàng,
ngay lập tức công ty đã ký đợc hợp đồng xuất sang Tây Đức đợc hàng trăm
ngàn chiếc.
Những phơng thức trên là biện pháp tình thế, nhng rõ ràng là tạo ra đợc
lợi nhuận, công nhân có công ăn việc làm, tạo đà cho sự phát triển ở những
năm sau này.
Khi thị trờng cũ không còn, tạo ra thị trờng mới là nhiệm vụ sống còn
của cơ sở sản xuất. Tồn tại hay không cũng là ở chỗ ấy. Những năm 1990-
1991,đồng thời với việc tìm kiếm thị trờng ở Tây Âu, công ty tiến hành tìm
thêm bạn hàng mới ở châu á. Nơi có nhiều yếu tố thuận lợi nhất là Hàn Quốc.
Tuy nhiên, khi bắt tay làm việc không phải không gặp trở ngại. Một trong
những trở ngại đó là mẫu mã yêu cầu rất phức tạp, đồng thời hàng phải đảm
bảo chất lợng cao. Cái khó ló cái khôn. Chính nhờ làm hàng có mẫu mã phức
tạp, có chất lợng mà tay nghề của đội ngũ công nhân đợc nâng cao.
Thời kỳ trớc, hợp đồng ký với số lợng sản phẩm lớn, thì nay mỗi hợp
đồng chỉ vài ba ngàn sản phẩm. Đã vậy mặt hàng lại đa dạng(Jakét, sơ mi ).
Thị trờng mới có những yêu cầu rất cao, đòi hỏi phải có cố gắng lớn. Tuy
nhiên, ban lãnh đạo công ty không chịu bó tay, với uy tín và kinh nghiệm sản
xuất kinh doanh nhiều năm trong thị trờng may mặc, cộng với sự nỗ lực của
các cán bộ, sự hỗ trợ to lớn về cơ chế, chính sách của Nhà nớc nên công ty đã
tìm đợc các thị trờng mới, thích ứng với sự cạnh tranh gay gắt của thị trờng,
từng bớc ổn định sản xuất.Từ 1992 công ty đã sản xuất theo các đơn đặt hàng

và nhận gia công cho các bạn hàng ở các nớc Thụy Điển, Tây Đức, Liên Xô,
Ba Lan, Tiệp Khắc, Hàn Quốc, cho nên sản phẩm của công ty đợc xuất khẩu
trực tiếp theo các đơn đặt hàng này mà không phải qua các trung gian. Công
tác tiêu thụ sản phẩm của công ty không ngừng đợc nâng cao cả về mặt giá trị
và số lợng cũng nh chủng loại. Sản phẩm xuất khẩu chủ yếu của công ty là các
mặt hàng: Aó Jacket, Aó sơ mi, Aó dệt kim, Quần bò, Quần âu. Trong những
năm qua Công ty may Thăng Long đã đạt đợc hiệu quả đáng mừng cho ngành
5
may mặc gia công nớc nhà nói chung và công ty may Thăng Long nói riêng.
Đó là những thành tựu to lớn trong thời buổi kinh tế thị trờng đang trên con đ-
ờng vừa phải tìm hớng sản xuất kinh doanh làm sao cho thị trờng nớc ngoài
chấp nhận sản phẩm của mình. Có thể nói rằng những sản phẩm mà công ty
xuất khẩu sang thị trờng nớc ngoài cũng đạt đợc yêu cầu về chất lợng sản
phẩm cho nên những năm sau đó các bạn hàng nớc ngoài vẫn ký và làm ăn.
Đặc biệt là các bạn hàng ở những nớc đông âu cũ nh Liên Xô, Ba Lan, Tiệp
Khắc Chính vì sản phẩm chất lợng cao mà giá thành lại hợp lý nên công ty
đang dần dần phát triển sang các nớc nh Nhật, Hồng Công, Đức, Pháp
Sở dĩ công ty chọn hình thức xuất khẩu theo các đơn đặt hàng và theo
gia công mà không phải là đầu t trực tiếp và các hình thức khác là do khả năng
về tài chính, nhân lực có hạn, trang thiết bị máy móc lạc hậu. Công ty cha có
đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ mang tầm quốc tế, cha có phòng chuyên
nghiên cứu về thị trờng nớc ngoài, cha có đội ngũ thiết kế thời trang chuyên
nghiệp Mặt khác đầu t trực tiếp thì chi phí về nhà xởng, chi phí nhân công
rất đắt làm cho giá thành cao khó có thể cạnh tranh nổi. Cho nên đến bây giờ
công ty vẫn chỉ dừng lại ở các hình thức này.
2. Phân tích quá trình vơn ra thị trờng nớc ngoài của công ty
2.1. Động cơ vơn ra thị trờng nớc ngoài của công ty
Động cơ vơn ra thị trờng nớc ngoài của công ty may Thăng Long bắt
nguồn từ những lý do sau:
+ Tăng lợi nhuận

Mục tiêu của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh là lợi nhuận, lợi
nhuận giúp công ty tồn tại và phát triển. Muốn có đợc nhiều lợi nhuận, công
ty phải mở rộng đợc sản xuất. Cũng nh các doanh nghiệp trong nớc khác việc
mở rộng thị trờng ra nớc ngoài là điều mơ ớc của nhiều doanh nghiệp. Công ty
may Thăng Long đã xuất khẩu đợc hàng hóa sang thị trờng nớc ngoài nơi mà
có thể kiếm đợc nhiều lợi nhuận hơn khi tiêu thụ cùng loại hàng hóa đó trong
thị trờng nội địa. Việc xuất khẩu đợc hàng hóa ra thị trờng nớc ngoài với
những hợp đồng lớn tạo ra sự ổn định trong sản xuất kinh doanh của công ty,
6
tạo ra ngày càng nhiều lợi nhuận hơn. Vì vậy đây có thể nói là một động cơ
lớn nhất của ông ty để vơn ra thị trờng nớc ngoài.
+ Đạt chỉ tiêu pháp lệnh.
Công ty may Thăng Long khác với các công ty, doanh nghiệp khác ở chỗ
đây là một đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc thành phần kinh tế nhà nớc. Hơn
hết công ty phải hiểu rõ các chủ trơng đờng lối chính sách của Đảng và nhà n-
ớc. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ Vi đã đề ra 3 chơng trình kinh tế lớn. Sau
đó công ty đợc giao nhiệm vụ phải đẩy mạnh xuất khẩu để thu ngoại tệ về cho
đất nớc. Đây là một vinh dự lớn đợc nhà nớc tin tởng giao cho nhng cũng là
một trọng trách lớn vì khi đó cơ sở vật chất của công ty còn nghèo nàn, quy
mô sản xuất còn nhỏ bé. Thế nhng bằng nỗ lực của mình công ty đã hoàn
thành đợc chỉ tiêu nhà nớc giao cho.
+ Giải quyết công ăn việc làm và đời sống công nhân viên.
Tình hình kinh doanh trong nớc gặp nhiều khó khăn không thể đảm bảo
việc làm ổn định cũng nh đời sống trong một đội ngũ cán bộ công nhân viên
đông đảo. Để giải quyết đợc việc này không có cách nào khác công ty phải v-
ơn ra thị trờng nớc ngoài nơi có sức tiêu thụ lớn, cho doanh thu cao và công ty
đã vơn ra đợc nhiều thị trờng trên thế giới, ký kết đợc nhiều hợp đồng xuất
khẩu có giá trị lớn, tạo thu nhập và việc làm ổn định cho cán bộ công nhân
viên.
2.2. Những rào cản trong quá trình vơn ra thị trờng nớc ngoài của công ty

may Thăng Long
+Văn hoá
Bất kể một công ty nào khi thâm nhập ra thị trờng nớc ngoài đều phải
nghiên cứu vấn đề văn hoá của nớc mà công ty mình muốn thâm nhập. Bởi vì
mỗi nớc đều có ngôn ngữ, bản sắc văn hoá riêng của mình. Nó thể hiện tập
quán, thói quen tiêu dùng hàng hoá của ngời dân nớc này. Nếu doanh nghiệp
không tìm hiểu về nền văn hoá của nớc mà công ty định thâm nhập thì dễ lâm
vào tình cảnh công ty sẽ không bán đợc hàng hoá ở trên thị trờng này. Vì hàng
hoá không đáp ứng đợc thị hiếu của ngời dân do nó không đúng theo phong
7
tục tập quán, thẩm mỹ của nớc này. Không những vậy ngôn ngữ là một bớc
ngăn cản chính vì trong các hợp đồng không biết nên sử dụng thứ ngôn ngữ
nào để cho cả hai bên hiểu đợc ngôn từ trong hợp đồng. Trong trờng hợp sử
dụng ngôn ngữ khác không thể tránh đợc những bất đồng xảy ra trong quá
trình thực hiện hợp đồng. Công ty may Thăng Long có các bạn hàng ở nhiều
nớc khác nhau, mà khả năng công ty có hạn, không thể nghiên cứu hết đợc
các nền văn hoá. Cho nên vấn đề văn hoá là một rào cản rất lớn đối với công
ty khi thâm nhập thị trờng nớc ngoài.
+ Chính trị luật pháp
Mỗi một quốc gia có một nền chính trị luật pháp khác nhau, đôi khi
trái ngợc nhau, thậm chí ngay trong một quốc gia cũng có nhiều hệ thống luật
pháp khác nhau cùng tồn tại. Đơn cử ngay nh nớc Mỹ có rất nhiều bang, mỗi
bang lại có một hệ thống luật pháp riêng. Các quốc gia sử dụng hệ thống luật
pháp của mình để bảo vệ lợi ích cho đất nớc của họ. Chẳng hạn nh họ sử dụng
biện pháp đánh thuế nhập khẩu cao, làm cho giá hàng hoá nhập khẩu vào cao,
khó có thể cạnh tranh đợc với hàng hoá do nớc đó sản xuất ra, sử dụng hạn
nghạch, các qui định nghiêm ngặt về tiêu chuẩn chất lợng, bảo vệ môi trờng
để hạn chế hàng hoá của nớc ngoài tràn vào. Đây là những vấn đề mà công ty
đã gặp phải trong quá trình kinh doanh, nó cũng là rào cản rất lớn đối với công
ty khi thâm nhập ra thị trờng nớc ngoài.

+ Môi trờng kinh tế
Môi trờng kinh tế của quốc gia bao gồm các vấn đề nh lãi suất, tỷ giá
hối đoái, lạm phát Môi trờng kinh tế của quốc gia nào mà tốt thì tạo điều
kiện thuận lợi cho kinh doanh. Ngợc lại môi trờng kinh tế của quốc gia nào
mà không tốt sẽ gây rất nhiều khó khăn khi kinh doanh ở quốc gia đó. Khi
mới thành lập công ty đã kinh doanh với những bạn hàng ở các nớc xã hội chủ
nghĩa, nơi có môi trờng kinh tế rất tốt. Thế nhng khi hệ thống xã hội chủ
nghĩa tan rã, môi trờng kinh tế của các quốc gia này không ổn định, công ty
đã gặp rất nhiều khó khăn, thậm chí mất hết thị trờng, trở về con số không. Kể
cả ngay trong môi trờng kinh tế của Việt Nam mà không ổn định, tỷ giá thay
8
đổi thất thờng cũng gây trở ngại rất nhiều cho công ty khi xuất khẩu hàng hoá
ra thị trờng nớc ngoài. Cho nên môi trờng kinh tế cũng là một rào cản tơng đối
lớn khi mà thâm nhập ra thị trờng nớc ngoài.
+ Cạnh tranh
Khi kinh doanh ở một thị trờng có nhiều đối thủ cạnh đã gặp nhiều khó
khăn, còn khi kinh doanh ở thị trờng có môi trờng cạnh tranh không bình đẳng
thì càng khó khăn hơn. Nhất là với một công ty khi mới thâm nhập vào thị tr-
ờng đó, khi mà hiểu biết về thị trờng còn hạn chế.
Thị trờng của công ty may Thăng Long là các thị trờng có môi trờng
cạnh tranh gay gắt, đối thủ cạnh tranh của công ty rất nhiều, họ đã đến trớc, đã
khai thác đợc lợi thế cạnh tranh của ngời đến trớc. Chính họ là những rào cản
lớn đối với công ty khi thâm nhập vào các thị trờng này.
Mặc dù gặp những rào cản lớn nh môi trờng văn hoá, môi trờng chính
trị- luật pháp, môi trờng kinh tế và cạnh tranh nh vậy nhng công ty may Thăng
Long đã gặt hái đợc nhiều thành công. Nguyên nhân dẫn đến sự thành công
của công ty là ở chỗ công ty đã tạo đợc thế cạnh tranh trên thị trờng bằng cách
phát huy các u điểm của mình thông qua việc nghiên cứu, bám sát thị trờng,
nghiên cứu nhu cầu khách hàng Do vậy, uy tín của công ty đợc nâng cao và
sản lợng tiêu thụ tăng nhanh chóng. Bằng sự năng động cuả mình công ty đã

tạo ra những sản phẩm may Thăng Long đến đợc các thị trờng khó tính nhất
trên thế giới, sản phẩm của công ty đợc tiêu thụ trên thị trờng của hơn 40 nớc
trên thế giới nh Đức, Nhật, Pháp, Mỹ, Hồng Kông, Hàn Quốc Có thể nói
công ty may Thăng Long là một trong những công ty làm ăn có hiệu quả và
thâm nhập thị trờng nớc ngoài khá thành công. Tuy nhiên trong thời đại hiện
nay, nền kinh tế thị trờng của Việt Nam đang phát triển mạnh và xu thế toàn
cầu hoá diễn ra mạnh mẽ sẽ tạo ra nhiều cơ hội và thách cho công ty may
Thăng Long.
9
II- Những cơ hội và thách thứch đối với công ty may
Thăng Long trong bối cảnh toàn cầu hoá hiện nay
1. Những cơ hội
Xu thế tự do hoá thơng mại đối với ngành Dệt May đang đợc thực hiện
từng bớc theo lịch trình của Hiệp định ATC (Agreement on Textile and
Clothing). Theo hiệp định này đến năm 2005 sẽ xoá bỏ hoàn toàn hạn ngạch
đối với các nớc thuộc thành viên Tổ chức thơng mại thế giới (WTO), đây là
một cơ hội to lớn đối với ngành Dệt may nói chung và công ty may Thăng
Long nói riêng khi Việt Nam gia nhập tổ chức thơng mại thế giới WTO. Cơ
hội là vì thị trờng đợc mở rộng không có bất cứ cản trở nào. Công ty không
còn phải mất chi phí về hạn nghạch, làm cho chi phí giá thành sản phẩm giảm,
do đó tăng khả năng cạnh tranh của công ty.
Việt Nam tham gia vào AFTA, thực hiện tiến trình CEPT, công ty sẽ có
điều kiện xuất khẩu hơn vào một thị trờng hơn 400 triệu dân của khu vực
ASEAN với sự đòi hỏi chất lợng sản phẩm không quá cao nh thị trờng Âu,
Mỹ. Mặt khác đây là thị trờng có nhiều nét tơng đồng với Việt Nam nh tầm
vóc Điều này tạo ra nhiều thuận lợi cho công ty trong việc thiết kế mẫu thời
trang cũng nh việc chiếm lĩnh thị trờng này.
Hiệp định thơng mại Việt- Mỹ đã có hiệu lực. Với dân số trên 270 triệu
dân, hàng năm Mỹ có nhu cầu nhập khẩu trên 60 tỷ USD hàng dệt may, đây là
nhu cầu rất lớn. Hơn nữa Mỹ lại là một nớc đa sắc tộc, đa văn hoá nên nhu cầu

hàng may mặc rất đa dạng. Đây là cơ hội rất lớn để công ty khai thác đặc
điểm này của thị trờng Mỹ.
Ngoài ra hiện nay công ty may Thăng Long đang có một đội ngũ cán bộ
có trình độ, nhạy bén, năng động, sáng tạo, có một đội ngũ công nhân lành
nghề có tay nghề kỹ thuật cao có khả năng tiếp thu nhanh khoa học kỹ thuật,
công nghệ hiện đại, giá công lao động lại rẻ. Gía công lao động VN rẻ nhất
khu vực Châu á từ 0.16-0.35 USD/giờ so với 0.32$/h của inđônexia, 0.37 $/h
của Pakistan, 0.58 ($/h) của ấn Độ, 0.70 ($/h) của Trung Quốc, 1.13 ($/h) của
Malayxia, 1.18 ($/h) của Thái Lan. Những điều trên cho thấy công ty có khẳ
10
năng tạo ra những yếu tố cạnh tranh lớn cho các sản phẩm của mình. Mặt
khác ngày 23.4.2001 Thủ tớng Chính phủ đã phê duyệt chiến lợc phát triển
hàng dệt may Việt Nam đến năm 2010 với các cơ chế chính sách cởi mở và u
tiên nhiều cho ngành dệt may phát triển và coi là một trong những ngành công
nghiệp mũi nhọn, có vai trò quan trọng trong việc thu ngoại tệ và giải quyết
công ăn việc làm. Đây là cơ hội to lớn cho ngành dệt may Việt Nam nói chung
và công ty may Thăng Long nói riêng.
2. Thách thức đối với công ty trong quá trình toàn cầu hoá hiện nay
Qúa trình toàn cầu hoá đã tạo ra nhiều cơ hội cho công ty nhng bên cạnh
đó sẽ có rất nhiều thách thức mà công ty phải đối mặt đó là công ty cha chủ
động đợc nguyên vật liệu đầu vào, phải nhập từ nớc ngoài, nguyên vật liệu ở
trong nớc thì cha đầy đủ và chất lợng còn hạn chế, cha có đội ngũ thiết kế mẫu
mã phù hợp với thị hiếu tiêu dùng trên thế giới, sản phẩm xuất khẩu thờng đợc
sản xuất theo phơng thức gia công, công tác thị trờng còn nhiều hạn chế, còn
phải qua trung gian, cha xây dựng đợc thơng hiệu mang tầm quốc tế. Trong
giai đoạn hiện nay một số nớc nhập khẩu chính vẫn áp dụng hạn ngạch khắt
khe hoặc các chính sách phân biệt đối xử làm cho hàng hoá của công ty không
có sức cạnh tranh so với hàng hoá của các nớc khác và hiện nay công ty đang
ở thế bất lợi khi hầu hết các nớc, khu vực có tiềm năng xuất khẩu lớn đều là
thành viên của WTO điều đó giúp cho các doanh nghiệp của họ khai thác đợc

những lợi thế của ngời đi trớc
Việt Nam tham gia vào AFTA, thực hiện tiến trình CEPT điều này cũng
đặt Công ty trớc những thách thức đó là hàng dệt may của ta đang đợc bảo hộ
ở mức cao sẽ phải giảm dần xuống mức 5% vào 2006 điều này làm cho hàng
dệt may của các nớc trong khu vực tràn vào cạnh tranh gay gắt với các sản
phẩm của công ty ngay trong thị trờng nội địa. Nếu không khắc phục đợc
những yếu điểm trên thì nguy cơ thị trờng nội địa cũng khó giữ đợc chứ cha
nói đến thị trờng nớc ngoài.
Với xu thế tự do hoá thơng mại đối với ngành dệt may, công ty đang phải
cạnh trạnh gay gắt từ các công ty của các quốc gia trong khu vực và trên thế
11
giới. Trớc hết là các thành viên của ASEAN, đặc biệt là 6 nớc thành viên cũ
họ đã có nhiều nhãn hiệu quen thuộc, có uy tín trên thị trờng thế giới, đặc biệt
là Philipines vốn đã nổi tiếng trên thế giới về mặt hàng may mặc có chất lợng
cao, thời gian giao hàng đúng hạn, giá cả cạnh tranh. Đặc biệt là quần áo trẻ
em và quần áo phụ nữ của Philipines đã nổi tiếng trên thị trờng Mỹ nhiều năm
nay về chất lợng cao. Bên cạnh đó là các doanh nghiệp của Trung Quốc do TQ
đã ra nhập tổ chức Thơng mại thế giới nên các doanh nghiệp của họ đợc rất
nhiều u tiên làm cho các doanh nghiệp của họ có nhiều lợi thế hơn trong quá
trình cạnh tranh.
Tuy hiệp định thơng mại Việt- Mỹ đã có hiệu lực nhng vào thị trờng Mỹ
gặp rất nhiều khó khăn về vấn đề luật pháp, họ quy định rất chặt chẽ và khắt
khe về chất lợng, nhãn hiệu, biểu tợng Đây là một thách thức rất lớn đối với
công ty khi thâm nhập vào thị trờng này.
Trên đây là những cơ hội và thách thức lớn nhất mà quá trình toàn cầu
hoá đem lại không chỉ cho riêng công ty may Thăng Long mà còn cho nhiều
công ty, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng may mặc. Điều này đòi hỏi
mỗi công ty, mỗi doanh nghiệp phải nhận thức đợc để tồn tại và phát triển
trong quá trình toàn cầu hoá hiện nay.
III- Bài học kinh nghiệm

Qua quá trình 42 năm hoạt động vơn lên của công ty đã rút ra đợc những
bài học kinh nghiệm để vơn ra thị trờng nớc ngoài đợc thành công thì:
1. Phải phân tích sản phẩm và khả năng thích ứng của sản phẩm trên
thị trờng
Thực tế cho thấy rằng từ khi các hiệp định th ký giữa chính phủ ta với các
nớc không còn hiệu lực thì thị trờng ở các nớc này dần bị mất đi điều đó
chứng tỏ một phần là vì sản phẩm của công ty không còn đợc chấp nhận ở các
thị trờng này nữa hay là sản phẩm đã không đáp ứng đợc nhu cầu của khách
hàng. Do đó, điều quan trọng đầu tiên khi vơn ra thị trờng nớc ngoài là phải
nghiên cứu xem sản phẩm của công ty có phù hợp với thị trờng này hay
không, những điểm mạnh, yếu của sản phẩm và chu kỳ sống của sản phẩm,
12
cùng với sự phân tích sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Các hoạt động này
giúp công ty đánh giá đợc mình, đánh giá đợc khả năng và mức độ thành công
của sản phẩm trên thị trờng.
2. Tạo uy tín cho sản phẩm
Đây là vấn đề rất quan trọng có ý nghĩa sống còn đối với doanh nghiệp,là
vấn đề then chốt tạo nên uy tín của công ty, giúp công ty có mối làm ăn lâu
dài với các bạn hàng và khách hàng.
Ngoài vấn đề nâng cao chất lợng sản phẩm để tạo uy tín cho sản phẩm
còn phải quan tâm đến bao bì, đóng gói, thẩm mỹ tạo nên sự hấp dẫn của
hàng hoá đối với khách hàng, góp phần xây dựng lên một thơng hiệu nổi tiếng
của công ty.
3. Đổi mới sản phẩm và theo dõi sản phẩm trên thị trờng
Phải có kế hoách đổi mới sản phẩm để cho sản phẩm đáp ứng đợc nhu
cầu luôn thay đổi ngày càng đa dạng phong phú của khách hàng nên phải có
một đội ngũ thiết kế thời trang tinh nhuệ để đáp ứng đợc điều này. Phải thờng
xuyên theo dõi độ thích nghi của sản phẩm trên từng thị trờng, theo dõi xu h-
ớng phát triển của sản phẩm khả năng mở rộng thị trờng và những biến động
của nhu cầu thị trờng. Từ đó giúp công ty xác lập đợc chiến lợc đổi mới sản

phẩm cho phù hợp.
4. Nâng cao hoạt động hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm
Muốn đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ thì phải cho ngời tiêu dùng biết đến sản
phẩm của mình cho nên phải tích cực quảng cáo, tham gia các hội chợ triển
lãm, hoạt động quan hệ công chúng, xúc tiến bán hàng
5. Nâng cao trình độ quản lý và tay nghề công nhân
Qúa trình vơn ra nớc ngoài của công ty có những lúc gặp rất nhiều khó
khăn tởng nh không vợt qua nổi, thế nhng với sự năng động nhạy bén và quyết
tâm cao của đội ngũ cán bộ quản lý, cùng với đội ngũ công nhân đầy nhiệt
huyết, có tay nghề cao đã giúp công ty vợt qua đợc những lúc khó khăn đó.
Trong quá trình toàn cầu hoá hiện nay, công ty phải đối mặt với sự cạnh tranh
13
gay gắt từ các đối thủ của các quốc gia trên thế giới do vậy luôn phải quan
tâm đến chính sách đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý và công nhân để có thể
đứng vững đợc trên thị trờng.
14
Kết Luận
Qua quá trình nghiên cứu cho thấy hơn 40 năm trởng thành và phát triển,
trải qua một công cuộc đổi thay từ nền kinh tế quản lý tập trung sang nền kinh
tế thị trờng cạnh tranh Công ty may Thăng Long đã khẳng định đợc vị thế của
mình trên thị trờng. Đây là điều mà nhiều doanh nghiệp không làm đợc.
Không những vậy thời điểm đó cũng là một bớc ngoặt làm thay đổi bộ mặt
của doanh nghiệp, vị thế của doanh nghiệp trên thị trờng. Từ đó tham gia vào
thị trờng xuất khẩu làm tăng doanh thu cho doanh nghiệp, nâng cao uy tín cho
sản phẩm của công ty mình trên thị trờng nội địa. Khi công ty đa hàng hoá
thâm nhập thị trờng nớc ngoài thì đã phải chịu một sự cạnh tranh ác liệt của
các công ty trên thị trờng nớc ngoài. Không những phải chịu sự cạnh tranh ác
liệt của các công ty nớc ngoài nh vậy mà còn chịu ảnh hởng rất lớn của các
rào cản nh là văn hoá, chính trị luật pháp, môi trờng kinh tế. Mặc dù vậy công
ty đã vợt qua đợc những rào cản đó và đa hàng hoá của công ty có mặt trên

thị trờng nớc ngoài của hơn 40 quốc gia.
Nghiên cứu đề tài Quá trình vơn ra thị trờng nớc ngoài của công ty
may Thăng Long Những cơ hội và thách thức trong bối cảnh toàn cầu hoá
hiện nay nhằm mục đích phân tích các động cơ, rào cản trong quá trình vơn
ra thị trờng nớc ngoài và những cơ hội cũng nh những thách thức mà công ty
gặp phải trong quá trình toàn cầu hoá hiện nay. Đề tài này cũng nhằm giúp
cho các doanh nghiệp trong nớc nhận thấy đợc những cơ hội và thách thức khi
vơn ra thị trờng nớc ngoài.
Qua bài viết này em hi vọng đóng góp một phần nhỏ bé công sức của
mình cho sự phát triển của công ty may Thăng Long nói riêng và cũng hi vọng
giúp cho các doanh nghiệp khác học hỏi đợc chút kinh nghiệm từ công ty.
15
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Việt Nam chân dung những nhà doanh nghiệp thành đạt - NXB.
Thanh niên - 1998.
Lê Văn Hồng - Ngời giám đốc gắn bó với giai đoạn đổi mới phát triển
của Công ty May Thăng Long - Tác giả Đình Kính
2. Tạp chí phát triển kinh tế (số 139 5/2002)
- Phân tích một số yếu tố ngành có ảnh hởng đến khả năng cạnh tranh của
ngành dệt may Việt Nam - Tác giả PGS.TS. Hoàng Thị Chỉnh.
- Ngành dệt và làm hàng may mặc - Những cơ hội mới. Tác giả Lê Thị
Khoa.
- Phát triển xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam với những cơ hội mới và
thách thức lớn.
3. Tạp chí- Thơng mại (số4/2001)
Nguồn nhân lực trình độ cao - thách thức của ngành Dệt - May Việt
Nam. Tác giả Phớc Hà
4. Tạp chí Thơng mại (số 10/2002)
Thị trờng hàng dệt may xuất khẩu Việt Nam trớc những cơ hội và thách
thức - Tác giả Lê Văn Đạo

5. Giáo trình Kinh doanh quốc tế - Tập 1 và 2 NXB Thống kê - 2001. Chủ
biên TS. Nguyễn Thị Hờng
16
Mục lục
Trang
Lời mở đầu 1
I- Qúa trình vơn ra thị trờng nớc ngoài của công ty may Thăng Long 3
2. Phân tích quá trình vơn ra thị trờng nớc ngoài của công ty 6
2.1. Động cơ vơn ra thị trờng nớc ngoài của công ty 6
2.2. Những rào cản trong quá trình vơn ra thị trờng nớc ngoài của công
ty may Thăng Long 7
II- Những cơ hội và thách thứch đối với công ty may Thăng Long trong bối
cảnh toàn cầu hoá hiện nay 10
1. Những cơ hội 10
2. Thách thức đối với công ty trong quá trình toàn cầu hoá hiện nay 11
III- Bài học kinh nghiệm 12
1. Phải phân tích sản phẩm và khả năng thích ứng của sản phẩm trên thị
trờng 12
2. Tạo uy tín cho sản phẩm 13
3. Đổi mới sản phẩm và theo dõi sản phẩm trên thị trờng 13
4. Nâng cao hoạt động hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm 13
5. Nâng cao trình độ quản lý và tay nghề công nhân 13
Kết Luận 15
Danh mục tài liệu tham khảo 16
17

×