Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

công tác kế hoạch hóa phát triển kinh tế - xã hội thị xã thái hòa, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (897.76 KB, 103 trang )

GVHD: TS. Nguyễn Thị Ái Liên
SVTH: Nguyễn Thị Yến – MSSV: 5014012046

LỜI CAM ĐOAN

Kính gửi: Ban giám hiệu trƣờng Học viện Chính sách và Phát triển
Phòng đào tạo
Ban chủ nhiệm khoa Kế hoạch phát triển
Tên tôi là: Nguyễn Thị Yến
Sinh viên lớp: KHPT1
MSSV: 5014012046
Khoa: Kế hoạch phát triển
Sau một thời gian thực tập tại phòng Tài chính-Kế hoạch thị xã Thái Hòa, tỉnh
Nghệ An dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Ái Liên, và tập thể cán bộ phòng
Tài chính - Kế hoạch, tôi đã hoàn thành chuyên đề khóa luận với đề tài: “Công tác
kế hoạch hóa phát triển kinh tế-xã hội thị xã Thái Hòa, tỉnh Nghệ An."
Nay tôi viết đơn này với nội dung sau:
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi, dưới sự
hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Ái Liên, và cán bộ tại cơ quan. Các số liệu, kết quả
trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ
chuyên đề tốt nghiệp nào trước đây.

Sinh viên
Nguyễn Thị Yến

GVHD: TS. Nguyễn Thị Ái Liên
SVTH: Nguyễn Thị Yến – MSSV: 5014012046

MỤC LỤC























GVHD: TS. Nguyễn Thị Ái Liên
SVTH: Nguyễn Thị Yến – MSSV: 5014012046














GVHD: TS. Nguyễn Thị Ái Liên
SVTH: Nguyễn Thị Yến – MSSV: 5014012046

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

KH
Kế hoạch
KTXH
Kinh tế-xã hội
Bộ KH&ĐT
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Sở KH&ĐT
Sở Kế hoạch và Đầu tư
HĐND
Hội đồng nhân dân
UBND
Ủy ban nhân dân
AN-QP
An ninh-Quốc phòng
TCKH
Tài chính-Kế hoạch
SWOT
Điểm mạnh, Điểm yếu, Cơ hội, Thách thức
XĐGN
XDCB

VAT
Xóa đói giảm nghèo
Xây dựng cơ bản
Thuế giá trị gia tăng



GVHD: TS. Nguyễn Thị Ái Liên
SVTH: Nguyễn Thị Yến – MSSV: 5014012046

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Sơ đồ 1: Cơ cấu nhân sự phòng TCKH thị xã Thái Hòa

Bảng 1: Hệ thống các chỉ tiêu chủ yếu do thị xã Thái Hòa xây dựng
Bảng 2: Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi duy dinh dưỡng
Bảng 3: Các thành phần tham gia trong lập kế hoạch
Bảng 5:Ví dụ phương pháp sơ đồ VENN
Bảng 4: Phân tích SWOT
Bảng 6: Ma trận SWOT


















GVHD: TS. Nguyễn Thị Ái Liên
SVTH: Nguyễn Thị Yến – MSSV: 5014012046

Trang 1
LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình đổi mới nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có sự điều tiết của Nhà nước,
công tác kế hoạch cũng từng bước được hoàn thiện, góp phần tích cực vào việc
hoàn thành thắng lợi các mục tiêu trong các Chiến lược và Kế hoạch phát triển
KTXH đề ra. Ngày nay, trước xu thế hội nhập và sự biến động của cơ chế thị trường
thì vai trò Nhà nước càng thể hiện quan trọng trong việc điều tiết vĩ mô và định
hướng phát triển cho nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Để tăng
cường hơn nữa vai trò của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường hiện nay, thì việc
đổi mới, hoàn thiện các cơ chế, chính sách là một điều tất yếu. Trong đó, kế hoạch
là một trong những công cụ quản lý, điều hành của Nhà nước nên việc đánh giá để
từng bước hoàn thiện công tác kế hoạch hóa từ cấp trung ương đến địa phương là
việc làm hết sức cần thiết.
Đối với các địa phương, công tác kế hoạch hóa phát triển KTXH đang là một
trong những công việc giúp địa phương có khả năng phát triển hợp lý. Bởi lẽ, chỉ
khi công tác này được đổi mới, hoàn thiện sẽ giúp địa phương có công cụ điều
hành, quản lý đời sống KTXH trên địa bàn một cách hiệu quả. Bên cạch đó,việc

hoàn thiện công tác xây dựng KH phát triển KTXH là tiền đề để huy động một cách
có hiệu quả nguồn lực của toàn xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế địa phương. Vai
trò của công tác KH hóa đã và đang được tiếp tục khẳng định.
Thị xã Thái Hòa là một trong những địa phương được triển khai nhiều hoạt
động hoàn thiện công tác KH hóa phát triển KTXH. Hoạt động tham vấn KH phát
triển KTXH 5 năm, hàng năm của thị xã sớm được triển khai trên toàn địa bàn của
thị, dự án cũng mở lớp tập huấn hỗ trợ các cán bộ phòng Tài chính-Kế hoạch huyện
về công tác lập KH từ thôn, xóm, đánh giá nông thôn có người dân tham gia. Đây là
những tiền đề quan trọng để thị xã có thể tiếp tục triển khai công cuộc này sâu rộng
hơn, nhằm tạo ra một sự chuyển biến thật sự trong công tác KH hóa phát triển
KTXH trên toàn thị xã.
Tuy nhiên, trong hoạt động thực tiễn công tác KH hóa phát triển KTXH cấp
GVHD: TS. Nguyễn Thị Ái Liên
SVTH: Nguyễn Thị Yến – MSSV: 5014012046

Trang 2
thị ở Thái Hòa, mặc dù đã có nhiều hoàn thiện, đổi mới, song nhiều kế hoạch còn
thiếu đồng bộ, hiệu quả và hiệu lực còn thấp, KH còn mang nặng tính áp đặt, chủ
quan duy ý chí. Công tác lập kế hoạch hàng năm được thực hiện theo khung hướng
dẫn từ Trung ương đến địa phương và được Trung ương tổng hợp trong vòng một
tháng, sau đó đã không đủ thời gian tổng hợp từ cơ sở nên quy trình tham vấn các
bên liên quan vào bản KH vẫn chưa đạt hiêu quả cao. Các chỉ số về nguồn tài chính
và KH thường cách xa nhau, thiếu các chỉ tiêu lồng ghép giữa kinh tế-xã hội-xóa
đói giảm nghèo-môi trường. Công tác kế hoạch hóa chưa thực sự được coi trọng,
bản KH chưa thực sự trở thành công cụ hữu ích cho công tác quản lý của các cấp
chính quyền thị.
Từ những nhược điểm nêu trên cho thây việc hoàn thiện công tác lập KH
phát triển KTXH là cấp bách và hết sức cần thiết. Xuất phát từ thực tế trên, em xin
được chọn đề tài “Công tác kế hoạch hóa phát triển kinh tế-xã hội thị xã Thái
Hòa, tỉnh Nghệ An” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình. Bài khóa luận này

chỉ giới hạn trong việc nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp cơ bản có thể hoàn
thiện công tác kế hoạch hóa phát triển KTXH tại thị xã Thái Hòa, với hy vọng công
tác kế hoạch hóa tại thị xã sẽ ngày càng hoàn thiện hơn, bản KH được xây dựng với
chất lượng tốt hơn và thực sự là công cụ hỗ trợ cho quá trình quản lý, điều hành của
chính quyền địa phương.
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tương nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác lập kế hoạch
phát triển KTXH thị xã hàng năm và 5 năm.
- Phạm vi nghiên cứu:
• Về nội dung: nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác kế hoạch hóa phát
triển KTXH thị xã.
• Phạm vi không gian: Nghiên cứu công tác kế hoạch hóa phát triển KTXH
thị xã Thái Hòa, tỉnh Nghệ An.
• Phạm vi thời gian: Tiến hành nghiên cứu công tác xây dựng và thực hiện
KH hóa phát triển KTXH 5 năm (2011-2015) và công tác KH phát triển KTXH
hàng năm 2011,2012, 2013
3. Mục đích của việc nghiên cứu
Chuyên đề tập trung làm rõ cơ sở lý luận về KH hóa phát triển KTXH trong
GVHD: TS. Nguyễn Thị Ái Liên
SVTH: Nguyễn Thị Yến – MSSV: 5014012046

Trang 3
nền kinh tế thị trường và sự cần thiết đổi mới công tác kế hoạch hóa phát triển
KTXH cấp huyện, thị xã hiện nay. Trên cơ sở đó, chuyên đề đi sâu tìm hiểu thực
trạng công tác kế hoạch hóa phát triển KTXH tại thị xã Thái Hòa hiện nay. Từ đó,
đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế hoạch hóa phát triển KTXH thị
xã Thái Hòa.
Kết cấu của chuyên đề:
Chương I: Lý luận chung về kế hoạch hóa phát triển kinh tế - xã hội
Chương II: Thực trạng công tác kế hoạch hóa phát triển kinh tế - xã hội của

thị xã Thái Hòa
Chương III: Các giải pháp để nâng cao công tác kế hoạch hóa phát triển kinh
tế - xã hội của Thị xã Thái Hòa
Do em còn nhiều hạn chế về trình độ trong lý thuyết và thực tiễn, mặc dù đã
nhiều cố gắng song bài khóa luận này vẫn không tránh khỏi sai sót, nên em mong
nhận được ý kiến đóng góp từ phía các thầy cô giáo, bạn bè và những ai quan tâm
tới đề tài này.
Cuối cùng, em xin được chân thành cảm ơn cô giáo TS. Nguyễn Thị Ái Liên,
cùng toàn thể các cô chú cán bộ phòng Tài chính - Kế hoạch thị xã Thái Hòa, tỉnh
Nghệ An đã nhiệt tình đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành tốt đề tài khóa luận này.


GVHD: TS. Nguyễn Thị Ái Liên
SVTH: Nguyễn Thị Yến – MSSV: 5014012046

Trang 4
NỘI DUNG
CHƢƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ HOẠCH HÓA
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
1.1. Bản chất kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
1.1.1. Bản chất của kế hoạch phát triển kinh tế xã hội trong nền kinh tế thị
trường
Kế hoạch được hiểu là sự thể hiện ý đồ của chủ thể về sự phát triển trong
tương lai của đối tượng quản lý và các giải pháp để thực thi. Nó xác định xem một
quá trình phải làm gì? Làm như thế nào? Khi nào làm và ai sẽ làm?
Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội là công cụ quản lý kinh tế của nhà nước
theo mục tiêu, nó được thể hiện bằng những mục tiêu định hướng phát triển kinh tế
xã hội phải đạt được trong một khoảng thời gian nhất định của một quốc gia hoặc
của một địa phương và những giải pháp, chính sách nhằm đạt được các mục tiêu đặt
ra một cách có hiệu quả nhất.

1.1.2. Các chức năng của kế hoạch phát triển kinh tế xã hội trong nền kinh tế thị
trường
1.1.2.1. Điều tiết phối hợp và ổn định kinh tế vĩ mô
- Hoạch định kế hoạch chung tổng thể, đưa ra và thực thi các chính sách cần
thiết, đảm bảo các cân đối kinh tế nhằm sử dụng tổng hợp các nguồn lực, phát huy
hiệu quả tổng thể kinh tế xã hội, thúc đẩy tăng trưởng nhanh theo phương thức
thống nhất, đảm bảo tính chất xã hội của các hoạt động kinh tế địa phương.
- Đảm bảo môi trường kinh tế ổn định và cân đối, tạo điều kiện thuận lợi về
cơ sở hạ tầng, kinh tế kỹ thuật, xã hội, bảo vệ môi trương, tạo tiền đề và hành làn
pháp lý cho sự phát triển kinh tế lành mạnh ở địa phương.
- Đảm bảo sự công bằng xã hội giữa các vùng, các tầng lớp dân cư bằng kế
hoạch sử dụng ngân sách và các chính sách điều tiết.
- Điều tiết nền kinh tế phù hợp với xu thế hội nhập, toàn cầu hóa ngày càng
tăng. Muốn vậy, kế hoạch phát triển kinh tế cần phù hợp với những thông lệ quốc
tế, tạo điều kiện chủ động thực hiện chuyển giao công nghệ, thu hẹp khoảng cách
phát triển so với khu vực và quốc tế.

GVHD: TS. Nguyễn Thị Ái Liên
SVTH: Nguyễn Thị Yến – MSSV: 5014012046

Trang 5
1.1.2.2. Định hướng phát triển kinh tế xã hội
Kế hoạch phải thể hiện được những định hướng phát triển chung của toàn
nền kinh tế địa phương. Hệ thống chính sách, ngân sách đi kèm phải đảm bảo sự
nhất quán với định hướng chung đó, đồng thời tọa đòn bẩy cần thiết để khuyến
khích và tọa điều kiện hỗ trợ các thành phần kinh tế cùng vận động theo định hướng
chung.
- Chuyển từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung bằng các chỉ tiêu pháp lệnh sang
giám sát và quản lý các chỉ tiêu chủ yếu ở tầm vĩ mô, và các chỉ tiêu này chỉ mang
tính định hương, không cứng nhắc và áp đặt. Vì thế, để các thành phần kinh tế khác

trong kinh tế địa phương đồng thuận theo định hướng chung, thu hút sự tham gia
của họ ngay từ khi xây dựng kế hoạch là 1 yêu cầu mang tính nguyên tắc.
1.1.2.3. Theo dõi đánh giá hoạt động kinh tế xã hội
- Công tác kế hoạch hóa không chỉ dừng lại ở việc xây dựng và thực hiện kế
hoạch mà còn phải theo dõi, đánh giá quá trình thực hiện kế hoạch, từ đó mà đưa ra các
biện pháp điều hành phù hợp bảo đảm thực hiện các mục tiêu kế hoạch có hiệu quả.
- Chính phủ sử dụng các cơ quan chức năng tiến hành theo dõi, đánh giá tình
hình thực hiện kế hoạch, kịp thời điều chỉnh khi có những yếu tố mới xuất hiện.
1.1.3. Các nguyên tắc của kế hoạch phát triển kinh tế xã hội trong nền kinh tế thị
trường
1.1.3.1. Các nguyên tắc chung
1.1.3.1.1. Nguyên tắc tập trung dân chủ
Nguyên tắc này xuất phát từ yêu cầu của nền xản xuất cơ sở phân công lao
động và xu hướng phân cấp ngày càng mạnh trong công tác quản lý nhà nước. Biểu
hiện cụ thể của nguyên tắc này là sự kết hợp hài hòa giữa quy trình từ trên xuống và
quy trình từ dưới lên trong quá trình xây dựng kế hoạch.
Tính tập trung thể hiện ở các mặt sau:
- Chính phủ thông qua các cơ quan kế hoạch để thực hiện chức năng định
hướng, chủ động hình thành khung vĩ mô, các chỉ tiêu định hướng và cân đối cơ bản
của nền kinh tế quốc dân trong thời kỳ kế hoạch, đưa ra các chương trình và chính
sách phát triển, điều tiết và khuyến khích các thành phần kinh tế vận động theo định
hướng chung.
GVHD: TS. Nguyễn Thị Ái Liên
SVTH: Nguyễn Thị Yến – MSSV: 5014012046

Trang 6
- Kế hoạch quốc gia phải xây dựng, dụ thảo trên cơ sở quan điểm chính trị và
mục tiêu kinh tế xã hội do Đảng và Nhà nước đề ra các Nghị quyết Đại hội Đảng.
Kế hoạch cấp dưới không được phá vỡ khung tổng thể của kế hoạch cấp trên.
Tính dân chủ thể hiện ở các mặt sau:

- Huy động sự tham gia của các chủ thể trong xã hội và của cộng đồng dân
cư vào xây dựng và thực thi kế hoạch.
- Tranh thủ sự tham gia của các khi vực tư nhân trong công rác kế hoạch hóa,
biến kế hoạch trở thành một cam kết đồng thận giữa tất cả các bên hữu quan: chính
phủ, các tổ chức đoàn thể xã hội, doanh nghiệp và người dân.
- Chính phủ phải thể hiện cam kết trong kế hoạch và tôn trọng thực hiện
những cam kết đó với các địa phương, ngành, doanh nghiệp.
- Tăng cường phân cấp cho địa phương trong lập kế hoạch và sử dụng ngân
sách.
- Mở rộng tính dân chủ trong sự tác động qua lại trong quá trình xây dựng và
thực hiện kế hoạch.
1.1.3.1.2. Nguyên tắc thị trường
- Nguyên tắc này đòi hỏi kế hoạch không tìm cách thay thế thị trường mà
phải bổ sung cho thị trường, bù đắp khuyết tật của thị trường, hướng dẫn thị trường
và đảm bảo sự vận hành của thị trường hợp với mục tiêu xã hội đã đề ra.
- Tôn trọng các quy luật của thị trường và quyền sở hữu tư nhân. Không can
thiệp sâu vào các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tranh thủ tối đa
sự điều tiết bằng cách sử dụng các công cụ của thị trường. Mọi can thiệp mang tính
bắt buộc đều phải trên cơ sở tuân thủ pháp luật hiện hành.
1.1.3.1.3. Nguyên tắc linh hoạt mềm dẻo
- Kế hoạch phải xây dựng được nhiều phương án phát triển, tương ứng với
các giả định nhất định về các điều kiện trong hiện tại và tương lai.
- Kế hoạch đã xây dựng phải linh hoạt điều chỉnh theo sự thay đổi của các
biến số đã giả định. Chỉ tiêu kế hoạch nên xác định trong 1 khoảng chứ không phải
là 1 con số cứng nhắc. Coi việc xác định các chỉ tiêu tương đối phản ánh xu thế
quan trọng hơn các chỉ tiêu tuyệt đối.
1.1.3.1.4. Nguyên tắc bền vững
- Bền vững về kinh tế vĩ mô, sự ổn định của các cân đối lớn.
GVHD: TS. Nguyễn Thị Ái Liên
SVTH: Nguyễn Thị Yến – MSSV: 5014012046


Trang 7
- Bền vững về xã hội: công bằng, bình đẳng, quan tâm đến con người, dân
tộc, tôn giáo…
- Bền vững về môi trường: đảm bảo việc khai thác tài nguyên phục vụ cho lợi ích
của thế hệ hôm nay không làm phương hại đến lợi ích môi trường của thế hệ mai sau.
1.1.3.2. Nguyên tắc đặc thù cho giai đoạn hiện nay:
Việc lồng ghép các chỉ tiêu là một xu hướng tất yếu hiện nay.
Chỉ tiêu lồng ghép phản ánh được nhiều nội dung trong 1 chỉ tiêu làm giảm
số lượng chỉ tiêu mà nhìn vào 1 chỉ tiêu vẫn thấy được ý nghĩa tổng hợp.
Ví dụ :
Tốc độ tăng thu nhập Tốc độ tăng Tốc độ tăng
quốc dân bình quân = GDP - dân số
Điều này cho phép nhà kế hoạch đưa ra được 1 bộ giải pháp mang tính đồng bộ.
1.2. Vị trí của kế hoạch hoá trong hệ thống các công cụ hoạch định phát triển
kinh tế xã hội
1.2.1. Hệ thống các công cụ hoạch định phát triển kinh tế xã hội
1.2.1.1. Chiến lược phát triển kinh tế xã hội
Chiến lược phát triển kinh tế xã hội được xem là một hệ thống các phân tích
đánh giá và lựa chọn về các căn cứ của chiến lược, các quan điểm cơ bản (tư tưởng chỉ
đạo và chủ đạo), các mục tiêu tổng quát và mục tiêu chủ yếu, các định hướng phát triển
chủ yếu trong các lĩnh vực của đời sống đất nước, các giải pháp cơ bản, chủ yếu là
chính sách về cơ cấu và cơ chế vận hành hệ thống kinh tế xã hội, các chín sách về bồi
dưỡng, khai thác, huy động và phân bổ sử dụng các nguồn lực phát triển, các biện pháp
về tổ chức thực hiện chiến lược.
Với mục tiêu xuyên suốt trong giai đoạn 2001-2010 là đưa nước ta ra khỏi
tình trạng kém phát triển; nâng cao rõ rệt đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của
nhân dân, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công
nghiệp theo hướng hiện đại. Nguồn lực con người, năng lực khoa học và công nghệ,
kết cấu hạ tầng, tiềm lực kinh tế, quốc phòng, an ninh được tăng cường; thể chế

kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được hình thành về cơ bản; vị thế
của nước ta trên trường quốc tế được nâng cao.
Về cơ bản, chiến lược phát triển là hệ thống các phân tích, đánh giá và lựac
chọn về quan điểm, mục tiêu tổng quát định hướng phát triển các lĩnh vực chủ yếu
GVHD: TS. Nguyễn Thị Ái Liên
SVTH: Nguyễn Thị Yến – MSSV: 5014012046

Trang 8
của đời sống xã hội và các giải pháp cơ bản trong đó bao gồm các chính sách về cơ
cấu, cơ chế vận hành hệ thống kinh tế xã hội nhằm thực hiện mục tiêu đặt ra trong
thời gian dài.
Như mục tiêu xây dựng các chiến lược phát triển là đạt tới mục tiêu phát
triển kinh tế xã hội nhất định và tìm ra hướng đi tối ưu cho quá trình phát triển. Xây
dựng và quản lý chiến lược phát triển là một yêu cầu bức thiết đặt ra và có ý nghĩa
quan trọng đối với mọi quốc gia trong nền kinh tế thị trường với không gian kinh tế
được mở rộng không biên giới.
Chức năng chủ yếu của chiến lược là định hướng, vạch ra các đường nét cho
sự phát triển của đất nước trong thời gian dài (thường từ 10 năm đến 20, 25 năm) vì
vậy chiến lược có tính định tính là chủ yếu. Tuy vậy chiến lược cũng phải có tính
định lượng ở 1 mức độ cần thiết.
Về mặt nội dung của 1 bản chiến lược phát triển kinh tế xã hội bao gồm các
phần như sau:
+ Nhận dạng thực trạng: Quá trình nhận dang thực trạng phải được đánh giá
toàn diện và trong khoảng thời gian dài tương đương với thời gian của chiến lược sẽ
xây dựng.
+ Các quan điểm phát triển cơ bản, đó là những tư tưởng chủ dậo thể hiện
tính định hướng của chiến lược. Việc xác định các quan đỉêm chủ đạo có ý nghĩa
quan trọng trong việc tìm ra các bước ngoặt của con đường phát triển, nó tạo động
lực có bản xuyên suốt quá trình phát triển của đất nước.
+ Các mục tiêu phát triển đặt ra các mức phấn đấu được sau 1 thời kỳ chiến

lược. Các mục tiêu của chiến lược là cac mục tiêu tổng quát, chủ yếu tập trung váo
các vấn đề nâng cao đời sống xã hội của các tầng lớp dân cư, thay đổi bộ mặt đất
nước, tạo thế vững chắc cho đất nước, phản ánh những biến đổi quan trọng của nền
kinh tế. Các mục tiêu kể cả định tính và định lượng phải xây dựng 1 cách cụ thể, chi
tiết, vững chắc, hiện thực và cơ động mềm dẻo.
+ Hệ thống các chính sách và biện pháp: đây là thể hiện sự hướng dẫn về
cách thức hiện thực các mục tiêu đề ra. Nó bao gồm các chính sách và biện pháp về
cơ cấu và cơ chế vận hành hệ thống hinh tế xã hội, các chính sáhc về bồi dưỡng,
khai thác, huy động, phân bổ và sử dụng hợp lý các nguồn lực phát triển. Các giải
pháp chính sách là thể hiện tính “đột phá” của chiến lược.
GVHD: TS. Nguyễn Thị Ái Liên
SVTH: Nguyễn Thị Yến – MSSV: 5014012046

Trang 9
1.2.1.2. Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội
Quy hoạch phát triển thể hiện tầm nhìn, sự bố trí chiến lược về thời gian và
không gian lãnh thổ, xây dựng khung vĩ mô về tổ chức không gian để chủ động
hướng tới mục tiêu , đạt hiệu quả cao, phát triển bền vững.
Vai trò hay chức năng của quy hoạch phát triển trước hết là sự thể hiện của
chiến lược trong thực tiễn phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Quy hoạch cụ thể
hóa chiến lược cả về mục tiêu và các giải pháp.Nếu không có quy hoạch sẽ mù
quáng, lộn xộn, đổ vỡ trong phát triển, quy hoạch đẻ định hướng, dẫn dắt, hiệu
chỉnh trong đó có cả điều chỉnh thị trường. Mặt khác, quy hoạch còn có chức năng
cầu nối giữa chiến lược, kế hoạch và quản lý thực hiện chiến lược, cung cấp các căn
cứ khoa học cho các cấp để chỉ đạo vĩ mô nền kinh tế thông qua các kế hoạch, các
chương trình dự án đầu tư, đảm bảo cho nền kinh tế phát triển nhanh, bền vững và
có hiệu quả.
Quy hoạch phát triển bao gồm: quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội, quy hoạch
ngành, quy hoạch vùng lãnh thổ.
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội là xác định và lựa chọn mục tiêu

cuối cùng, tìm những giải pháp để thực hiện mục tiêu. Quy hoạch cũng mang tính
định hướng. Tuy vậy, một trong những khâu quan trọng nhất của quy hoạch là luận
chứng về tính tất yếu, hợp lý cho sự phát triển và tổ chứ không gian kinh tế xã hội
dài hạn dựa trên sự bố trí hợp lý bền vững kết cấu hạ tầng vật chất kỹ thuật phù hợp
với những điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và môi trường.
1.2.1.3. Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
Kế hoạch là một công cụ quản lý và điều hành vĩ mô nền kinh tế quốc dân, nó là
sự cụ thể hoá các mục tiêu định hướng của chiến lược phát triển theo từng thời kỳ bằng
hệ thốn các chỉ tiêu mục tiêu và chỉ tiêu biện pháp định hướng phát triển và hệ thống
các chính sách, cơ chế áp dụng trong thời kỳ kế hoạch. So với chiến lược phát triển
kinh tế xã hội, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội có những điểm khác biệt cơ bản:
+ Về thời gian của kế hoạch thường được chia ngắn hơn, nó bao gồm kế
hoạch 10 năm, 5 năm, và kế hoạch 1 năm. Tính phân đoạn chính là đặc trưng cơ bản
của kế hoạch.
+ Kế hoạch và chiến lược đều bao gồm cả mặt định tính và định lượng, tuy
vậy mặt định lượng là đặc trưng cơ bản hơn của kế hoạch. Quản lý bằng kế hoạch
GVHD: TS. Nguyễn Thị Ái Liên
SVTH: Nguyễn Thị Yến – MSSV: 5014012046

Trang 10
mang tính cụ thể hơn, chi tiết hơn và nó dựa trên các dự báo mang tính chất ổn định
hơn. Chính vì vậy kế hoạch có tính năng động, nhạy bén thấp hơn chiến lược.
+ Mục tiêu của chiến lược chủ yếu là vạch ra các hướng phát triển chủ yếu,
tức là nó thể hiện những cái đích cần đạt tới trong khi mục tiêu của kế hoạch là phải
thể hiện ở tính kết quả. Vì vậy, các chỉ tiêu của kế hoạch chi tiêt và đầy đủ hơn, và
trên một mức độ nào đó ở các nước có nền kinh tế hỗn hợp như Việt Nam thì nó
còn thể hiện 1 tính pháp lệnh.
Hệ thống kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của 1 nước thường bao gồm các
kế hoạch phát triển như: Kế hoạch tăng trưởng kinh tế, Kế hoạch chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, Kế hoạch phát triển vùng kinh tế, Kế hoạch nâng cao phúc lợi xã hội.

Bên cạnh đó kế hoạch phát triển còn thể hiện ở những cân đối vĩ mô chủ yếu của
thời kỳ kế hoạch: Cân đối vốn đầu tư, cân đối ngân sách, cân đối thương mại, cân
đối thanh toán quốc tế.
1.2.1.4. Chương trình và dự án phát triển kinh tế xã hội
Đối với nền kinh tế thị trường, thực hiện các chương trình dự án quốc gia
giải quyết các vấn đề bức xúc về kinh tế xã hội là một phương pháp kế hoạch
hóa được áp dụng ở nhiều nước trên thế giới.
Kế hoạch hóa và quản lý theo các chương trình dự án phát triển là việc
đưa ra các chương trình mục tiêu để xử lý những vấn đề nổi cộm về kinh tế xã
hội của đất nước. Đây là một phương pháp quản lý vừa đặc biệt vừa mang tính
nghệ thuật cao. Tính đặc biệt thể hiện ở chỗ nó vừa khác hẳn với các phương
pháp khác về cơ chê, chính sách, cách điều hành kiểm tra, đánh giá kết quả, đối
tượng hưởng thụ…Còn tính nghệ thuật thể hiện ở chỗ là phải làm sao chọn đúng
đối tượng các vấn đề cần thiết xử lý bằng các chương trình. Tính nghệ thuật còn
thể hiện trong khả năng lồng ghép các chương trình trong khi tổ chức.
1.2.2. Vị trí và vai trò của kế hoạch trong hệ thống các công cụ hoạch định
phát triển kinh tế xã hội
Trong thời kỳ chiến tranh, nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung mệnh lệnh,
Nhà nước nắm vai trò chủ chốt điều hành nền kinh tế, kế hoạch hóa thể hiện ở sụ
khống chế trực tiếp của Chính phủ đối với những hoạt động kinh tế xã hội thông
qua quá trình đưa ra quyết định pháp lệnh phát ra từ Trung ương. Các chỉ tiêu kế
hoạch đuợc xác định bởi các nhà kế hoạch Trung ương tạo nên một kế hoạch
GVHD: TS. Nguyễn Thị Ái Liên
SVTH: Nguyễn Thị Yến – MSSV: 5014012046

Trang 11
kinh tế quốc dân toàn diện và đầy đủ; nguồn nhân lực, vật tư chủ yếu và tài chính
đều được dồn cho tiền tuyến. Tuy đi ngược lại với quy luật của thị trường và
điều kiện cung cầu nhưng không thể phủ nhận vai trò quan trọng của kế hoạch
trong thời kỳ bao cấp.

Trong nền kinh tế thị trường, kế hoạch là thể hiện sự nỗ lực có ý thức của
Chính phủ trong quá trình thực hiện sự can thiệp ở tầm vĩ mô nền kinh tế quốc dân,
trên cơ sở chủ động thiết lập mối quan hệ giữa khả năng và mục đích nhằm đạt
được mục tiêu sử dụng có hiệu quả nhất những tiềm năng hiện có.
Trong hệ thống các công cụ hoạch định phát triển kinh tế xã hội, kế hoạch
hóa phát triển đứng thứ 3 về thời gian thực hiện cũng như quy mô và tính định
hướng. Kế hoạch phát triển là sự triển khai của chiến lược phát triển và quy hoạch
phát triển,
- Kế hoạch đóng vai trò cụ thể hoá và triển khai chiến lược phát triển kinh tế
xã hội.
Chiến lược phát triển kinh tế xã hội là hệ thống các phân tích đánh giá và lựa
chọn về quan điểm, mục tiêu tổng quát định hướng phát triển các lĩnh vực chủ yếu
trong đời sông xã hội và các giải pháp cơ bản trong đó bao gồm các chính sách về
cơ cấu, cơ chế vận hành hệ thống kinh tế-xã hội nhằm thực hiện mục tiêu đặt ra
trong 1 khoảng thời gian dài. Thông thường, thời gian chiến lược mà các quốc gia
lựa chọn là 10, 20 đến 25 năm.
Bản chiến lược chính là cơ sở để thực hiện các hoạt động quản lí tiếp sau như
quy hoạch, kế hoạch một cách vững vàng, đầy đủ và chính xác hơn.
Do khoảng thời gian thực hiện kế hoạch ngắn hơn rất nhiều so với chiến lược
phát triển kinh tế nên tính phân đoạn cụ thể hơn, chính xác hơn. Mặt khác kế hoạch
tuy kém năng động và nhạy bén hơn nhưng lại mềm hơn chiến lược.
Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội bao gồm 2 loại là kế hoạch 5 năm và kế
hoạch hàng năm, trong đó kế hoạch 5 năm chính là công cụ định hướng, cụ thể hóa
chiến lược, tầm nhìn, còn kế hoạch hàng năm chính là công cụ triển khai các kế
hoạch 5 năm cũng như tầm nhìn.
- Kế hoạch là công cụ quản lý, điều tiết hoạt động kinh tế xã hội ở tầm vĩ mô.
Kế hoạch là một công cụ quản lý và điều hành vĩ mô nền kinh tế quốc dân,
nó là sự thể hiện các mục tiêu định hướng của chiến lược phát triển theo từng thời
GVHD: TS. Nguyễn Thị Ái Liên
SVTH: Nguyễn Thị Yến – MSSV: 5014012046


Trang 12
kỳ bằng hệ thống các mục tiêu và chỉ tiêu định hướng phát triển và hệ thống chính
sách cơ chế áp dụng trong thời kỳ kế hoạch.
Kế hoạch đóng vai trò là 1 công cụ giúp chính phủ tổ chức, quản lý tốt sự
can thiệp để khắc phục các khuyết tật của thị trường. Chính phủ can thiệp vào thị
trường thông qua các văn bản quy phạm pháp luật mang tính định hướng nhằm vào
các mục tiêu được xác định trong chiến lược phát triển: phân bổ nguồn lực khan
hiếm, tổ chức quá trình can thiệp vào thị trường, huy động nguồn lực từ bên ngoài.
- Kế hoạch là cơ sở để xây dựng các chương trình dự án phát triển kinh tế xã hội.
Các chương trình dự án phát triển kinh tế xã hội đóng vai trò là 1 công cụ
triển khai kế hoạch 5 năm, chiến lược phát triển kinh tế xã hội đối với những vấn đề
mang tính bức xúc và đột phá của nền kinh tế. Đây là 1 hình thức nhằm thực hiện
mục tiêu kế hoạch theo đầu ra cuối cùng.
Chương trình dự án là 1 công cụ triển khai vừa mang tính đặc biệt vừa mang
tính nghệ thuật.
Đặc biệt vì nó khác hẳn các phương pháp khác về cơ chế, chính sách, đối
tượng, và phương thức tiến hành.
Nghệ thuật vì để chọn lựa chính xác các vấn đề, các đối tượng tác động để
xử lý bằng các chương trình là rất khó khăn, bên cạnh đó, việc thực hiện các chỉ tiêu
lồng ghép các chương trình theo xu hướng đổi mới hiện nay thực sự là 1 việc làm
khó khăn.
Do chương trình dự án chỉ thực hiện đối với những vấn đề mang tính bức
xúc và yêu cầu đột phá nên cần có kế hoạch hướng dẫn và xác định mục tiêu.
1.3.Quy trình kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
1.3.1. Xây dựng kế hoạch
Trên cơ sở đánh giá một cách cụ thể,chính xác thực trạng thực hiện các
nhiêm vụ và các chỉ tiêu kế của thời kỳ trước,xem xét kết quả của việc thực hiện các
dự án ,chương trình xây dựng đã và đang triển khai cũng như các yếu tố nguồn lực
bên trong,bên ngoài cac nhà kế hoạch tiến hành:

- Cụ thể hóa và tính toán con số chỉ tiêu,mục tiêu phát triển
- Xác định cái giá phải trả cho mục tiêu đặt ra của thời kỳ kế hoạch. Đây là
việc xác định nhu cầu về các yếu tố nguồn lực cần thiết cho việc thực hiện các mục
GVHD: TS. Nguyễn Thị Ái Liên
SVTH: Nguyễn Thị Yến – MSSV: 5014012046

Trang 13
tiêu như : nhu cầu về vốn,nhu cầu lao động,tahy đổi các yếu tố về công nghệ - kỹ
thuật,nguồn tài nguyên.
- Đo lường các yếu tố nguồn lực hiện có trong thời kỳ kế hoạch như nguồn
tích lũy,nguồn thu từ ngân sách,nguồn huy động vốn từ dân cư… các nguồn lực vật
chất cụ thẻ kết hợp với những giới hạn về trình độ, thể chế,cơ chế hnahf chính,tổ
chức sẽ là những ràng buộc tác động đến khả năng đạt được những mục tiêu kinh tế
xã hội đạt ra.
- Cân đối các yếu tố nguồn lực chủ yếu trong thời kỳ kế hoạch ,thực chất
đây là việc xây dựng các kế hoạch biện pháp cần có phản ánh thực trạng cân đối
giữa mục tiêu với các yếu tố nguồn lực. Trong đó,điều quan trọng là chỉ ra các mất
cân đối và hướng giải quyết các mất cân đối nhằm đạt được các mục tiêu đặt ra.
1.3.2. Thực hiện kế hoạch
Trong bước này,vấn đề quan trọng trước hết là phải đưa ra được các chính
sách,cơ chế,chính sách khuyến khích hay rang buộc để tạo ra môi trường vĩ mô
thích hợp cho các ngành,các cấp ,các đơn vị kinh tế,các doanh nhân có cơ hội phát
huy nguồn lực nhằm thực hiện mục tiêu đã đặt ra. Mặt khác các nhà tổ chức cần
phải đặt ra các kiến nghị,giải pháp cần thay đổi trong thể chế,cơ chế hoàn thiện các
tổ chức kinh tế,bộ máy quản lý có liên quan để xóa bỏ các trở ngại trong quá trình
vận hành. Toàn bộ các phương tiện về chính sách,thể chế, công cụ này cần đặc biệt
hướng vào việc khai thác,huy động và sử dụng các yếu tố nguồn lực một cách có
hiệu quả nhất để thực hiện mục tiêu kế hoạch.
1.3.3. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch
Cần phải xác định các dạng thức hoạt động triển khai công tác kế hoạch,theo

dõi tổ chức quá trình đánh giá và thực hiện kế hoạch.Để đánh giá tình hình thực
hiện kế hoạch phải dựa trên các mục tiêu,các chỉ tiêu đã đề ra,với các mục tiêu chỉ
tiêu ấy kế hoạch đã hoàn thành,chưa hoàn thành hay vượt mức đề ra.Phân tích hiệu
quả tài chính, hiệu quả kinh tế -xã hội đảm bảo các luận cứ quan trọng cho việc xây
dựng các kế hoạch của các thời kỳ tiếp theo. ví dụ các như các mục tiêu đinh hướng
gắn kiền nhằm ổn định sự phát triển vĩ mô của nền kinh tế như :
- Tăng trưởng kinh tế nhanh;
- Tăng thu nhập bình quân đầu ngươi;
- Giải quyết công ăn việc làm
GVHD: TS. Nguyễn Thị Ái Liên
SVTH: Nguyễn Thị Yến – MSSV: 5014012046

Trang 14
- ổn đinh mức giá cả;
- Giảm thiểu đối nghèo và bất công trong thu nhập

1.3.4. Điều chỉnh kế hoạch nếu cần thiết
Để xử lý những bất cập trong quy trình kế hoạch hóa cần lưu ý các vấn đè cơ bản:
- Phải khẳng định quá trình kế hoạch hóa là vô cùng quan trọng và các nhà
lãnh đạo chính trị tất yếu có một mối quan hệ áp đặt nhất định đối với quá trình kinh
tế. Điều đó đòi hỏi các nhà kế hoạch phải có tác động tích cực nhất bằng cách lồng
ghép những cân nhắc kinh tế một cách kiên quyết vào trong các quyết định chính
trị,lượng hóa các yếu tố mà các nhà kế hoạch có thể tính toán được đẻ chứng minh
tính chất đúng đắn của các vấn đề kinh tế.
- Tăng cường cho các nhà lãnh đạo chính trị các kiến thức về kinh té học
nói chung và lĩnh vực kinh tế của riêng họ. Điều đó sẽ giúp các nhà lãnh đạo chính
trị đưa ra các quyết định có căn cứ hơn, có hiệu quả hơn và đây cũng chính là mục
tiêu cuối cùng của kế hoạch hóa phát triển.
- Trong nghững trường hợp cụ thể có thể thay đổi một cách linh hoạt để giải
quyết tình trạng bế tắc. Các nhà kế hoạch có thể bắt đầu bằng việc hình thành các

mục tiêu và thứ tự ưu tiên rồi soạn thảo ra các kế hoạch lựa chọn. Việc đó giúp các
nhà chính trị có căn cứ trong việc đánh giá mối quan hệ qua lại giữa các mục tiêu
khác nhau.
1.4. Công tác kế hoạch hóa phát triển kinh tế xã hội
1.4.1. Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội kỳ trước
Đây là phần đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch bằng cách so sánh các chỉ
tiêu đã đạt được với những chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra, bên cạnh đó còn chỉ ra những
khó khăn thách thức còn tồn tại, và phải xác định được nguyên nhân của những kết
quả và hạn chế đã nêu.
Trong phần những kết quả đạt được cần đánh giá được 4 mặt:
- Thứ nhất: Về phát triển kinh tế xã hội.
Chia làm 4 mục chính: sản xuất nông nghiệp, sản xuất công nghiệp-tiểu thủ
công nghiệp, các ngành dịch vụ và tổng vốn đầu tư toàn xã hội.
+ Sản xuất nông nghiệp:
Đánh giá chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Thị Ái Liên
SVTH: Nguyễn Thị Yến – MSSV: 5014012046

Trang 15
So sánh kết quả sản xuất các vụ lúa, tình hình triển khai các chương trình
quốc gia: xây dựng cánh đồng 50 triệu đồng/ha.
Diện tích rừng: khai thác, trồng mới, chăm sóc…
Công tác thuỷ lợi…
+ Sản xuất công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp:
Đánh giá chuyển dịch cơ cấu công nghiệp
Đánh giá, rà soát và điều chỉnh quy hoạch phát triển ngành công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp trên địa bàn,quy hoạch điện lưới, các dự án cụm công nghiệp, khu
đô thị
Đánh giá cơ cấu chuển dịch lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp-tiểu
thủ công nghiệp…

+ Các ngành dịch vụ
Đánh giá kết quả thương mại, tổng giá trị hàng hoá, xuất nhập khẩu
Đánh giá kết quả du lịch: xúc tiển quảng bá, lượng du khách, các điểm du
lịch chủ yếu
Đánh giá kết quả thực hiện của ngành giao thông vận tải về: mạng lưới tuyến
đường, đầu tư, nâng cấp sửa chữa…
Đánh giá kết quả thực hiện của ngành Bưu điện: mạng lưới, hệ thống liên
lạc,diện phủ sóng, điểm dịch vụ, bưu điện văn hoá xã…
Đánh giá kết quả thực hiện của ngành Điện lực: nâng cấp, đầu tư mạng lưới
điện, chất lượng cũng như công tác quản lý
Đánh giá khả năng tài chính tỉnh: các khoản thu, chi,tỷ lệ huy động GDP vào
ngân sách
+ Tổng mức đầu tư toàn xã hội
- Thứ 2: về văn hoá xã hội
Đánh giá kết quả thực hiện chính sách giáo dục: phổ cập tiểu học đúng độ
tuổi, chất lượng giáo dục và đội ngũ giáo viên
Đánh giá sự nghiệp văn hoá thông tín, báo chí, phát thanh truyền hình
Đánh giá phong trào thể dục thể thao quần chúng và chuyên nghiệp
Đánh giá công tác lao động, giải quyết việc làm, giải quyết các chính sách xã
hội được quan tâm
Đánh giá công tác y tế, chăm sóc bảo vệ sức khoẻ người dân. Chính sách bảo
GVHD: TS. Nguyễn Thị Ái Liên
SVTH: Nguyễn Thị Yến – MSSV: 5014012046

Trang 16
hiểm y tế xã hội, bảo hiểm y tế, nhân thọ
-Thứ 3: về an ninh quốc phòng
-Thứ 4: về công tác xây dựng chính quyền
Cuối cùng rút ra nguyên nhân đạt được kết quả
Trong phần những tồn tại và hạn chế cần nêu ra những nguyên nhân, hạn chế

về kinh tế: nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, tổng vốn đầu tư xã hội cũng như về
văn hoá xã hôi, an ninh quốc phòng và công tác xây dựng chính quyền.
1.4.2 Phương hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội thời kỳ kế hoạch
Sau khi đánh giá tình hình thực hiện kết quả kế hoạch thời kỳ trước, dựa vào
khả năng địa phương và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng mục tiêu
tổng quát và chi tiết về các lĩnh vực: kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng, văn hoá xã
hội, công tác xây dựng chính quyền.
Bên cạnh đó còn phải nêu được giải pháp để hoàn thành kế hoạch đó từ đó
xác định nhiệm vụ cụ thể cho từng huyện, thành phố, thị xã và các đơn vị.
Thực tế báo cáo kế hoạch phát triển kinh tế xã hội được lập dựa trên các chỉ
tiêu và khung hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư vào trung tuần tháng 7. Do
vậy, việc đánh giá, lập báo cáo kết quả thực hiện là đánh giá kết quả thực hiện kế
hoạch của 6 tháng đầu năm và 6 tháng cuối của năm ngoái.
Biểu mẫu hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư bao gồm :
BM-TH-01 : Các chỉ tiêu tổng hợp về kinh tế xã hội môi trường
BM-TH-02 : Chỉ tiêu kinh tế chủ yếu
BM-TH-03 : Các chỉ tiêu về xã hội và xóa đói giảm nghèo
BM-TH-04 : Huy động vốn đầu tư toàn xã hội
BM-TH-05 : Vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước do địa phương
quản lý
BM-TH-06 : Danh mục các dự án đầu tư do địa phương quản lý


GVHD: TS. Nguyễn Thị Ái Liên
SVTH: Nguyễn Thị Yến – MSSV: 5014012046

Trang 17
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ HOẠCH HÓA PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA THỊ XÃ THÁI HÕA


2.1. Tổng quan về thị xã Thái Hòa
Thị xã Thái Hòa được thành lập trên cơ sở điều chỉnh địa giới hành chính
huyện Nghĩa Đàn để thành lập thị xã Thái Hòa và huyện Nghĩa Đàn mới theo Nghị
định số 164/2008/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ. Công bố thành lập vào tháng
5/2008.Việc hình thành và xây dựng thị xã Thái Hòa là nhằm đáp ứng mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội, an ninh – quốc phòng của cả khu vực Tây Bắc Nghệ An.
Là một thị xã trẻ của vùng Tây Bắc Nghệ An nằm trên quốc lộ 48 với vị trí
địa lý phía đông giáp hai huyện Quỳnh Lưu, Nghĩa Đàn; Phía tây giáp huyện Nghĩa
Đàn; Phía nam giáp huyện nghĩa Đàn; Phía bắc giáp huyện Nghĩa Đàn.
Thị xã Thái Hòa có 10 đơn vị hành chính gồm 4 phường: Hòa Hiếu, Quang
Tiến, Quang Phong, Long Sơn và 6 xã Nghĩa Tiến, Tây Hiếu, Nghĩa Hòa, Nghĩa
Mỹ, Đông Hiếu và Nghĩa Thuận; dân số 66.000 nhân khẩu, số lao động trong độ
tuổi là 38.742 người, trong đó tỷ lệ lao động phi nông nghiệp khu vực nội thị chiếm
65%, số người dân tộc thiểu số là 4.310 người – chiếm 10,3% (1.619 hộ
nghèo/15.653 hộ);
Thị xã Thái Hòa được thành lập bao gồm những đơn vị nằm trong tốp đầu về
tốc độ tăng trưởng kinh tế - xã hội so với 24 xã còn lại của huyện Nghĩa Đàn sẽ là
hạt nhân phát triển của cả khu vực Tây Bắc Nghệ An trên nhiều lĩnh vực, góp phần
cùng với các địa phương khác của tỉnh Nghệ An từng bước nâng cao đời sống
KTXH-ANQP của nhân dân.
Cơ cấu kinh tế của thị xã Thái Hòa là Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp -
Nghề, Thương mại – Dịch vụ, sản xuất Nông nghiệp; từng bước giảm dần tỷ trọng
Nông nghiệp để thay vào đó là các hoạt động khuyến nông và dịch vụ giống cây
trồng – vật nuôi; chú trọng đến việc hình thành và quy hoạch vùng trồng rau sạch,
hoa – cây cảnh gắn với thị trường và hệ thống chợ bán buôn, bán lẻ. Đẩy mạnh việc
áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất trên tất cả các lĩnh vực, quan
tâm đến công tác bảo vệ môi trường sinh thái.
Nhịp độ tăng trưởng kinh tế bình quân của giai đoạn 2008-2015 đạt 17,5%;
Cơ cấu kinh tế:
GVHD: TS. Nguyễn Thị Ái Liên

SVTH: Nguyễn Thị Yến – MSSV: 5014012046

Trang 18
- Nông – Lâm – Thủy sản: 22%
- CN-TTCN-XDCB: 35%
- TM-DV: 43%
Trong đó cơ cấu kinh tế khu vực nội thị:
- Nông – Lâm – Thủy sản: 19%
-CN-TTCN-XDCB: 36,8%
- TM-DV: 44,2%
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên đến năm 2015 ổn định ở mức 0,70%; Phấn đấu
đến năm 2015, khu vực nội thị có tỷ lệ lao động phi nông nghiệp đạt 87%; Tỷ lệ hộ
nghèo theo chuẩn mới đến 2015 ổn định ở mức 3%; Tỷ lệ gia đình văn hóa đạt 95%,
gia đình thể thao đạt 30%
Thị xã Thái Hòa có địa hình nằm chủ yếu dọc theo trục giao thông chính
(Quốc lộ 48, đường trục trung tâm đô thị, đường Hồ Chí Minh), đây là điều kiện
thuận lợi để định hướng phát triển KT-XH, phát triển hạ tầng kỹ thuật và chỉnh
trang đô thị, trong tương lai sẽ trở thành một đô thị đẹp và phát triển của vùng Tây
Bắc Nghệ An. Mật độ dân cư ở mức trung bình, đất xây dựng chủ yếu chuyển đổi từ
đất nông nghiệp nên chi phí đền bù và giải phóng mặt bằng không lớn. Tuy nhiên,
xuất phát điểm về kinh tế còn thấp, thu nhập bình quân đầu người chưa cao và
không đều giữa các khu vực; kết cấu hạ tầng kỹ thuật chưa đồng bộ, đặc biệt là hệ
thống thoát nước chưa hoàn chỉnh.
Phát huy vị trí địa lý và lợi thế so sánh, khai thác tốt tiềm năng sẵn có của thị
xã để đẩy nhanh tốc độ phát triển KT-XH. Huy động tối đa nội lực, khai thác tốt các
nguồn lực từ bên ngoài để đẩy nhanh việc xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, từng
bước xây dựng thị xã thành trung tâm CT-KT-VHXH của vùng Tây Bắc tỉnh Nghệ
An góp phần tác động tích cực đến sự phát triên của huyện Nghĩa Đàn mới cũng
như các địa phương khác trong vùng Tây Bắc Nghệ An.
2.1.1. Điều kiện tự nhiên

2.1.1.1. Vị trí địa lý
Thị xã Thái Hoà nằm ở vùng Tây Bắc tỉnh Nghệ An và trên toạ độ: Từ
19
o
13' - 19
o
33' vĩ độ Bắc và 105
o
18' - 105
o
35' kinh độ Đông; cách thành phố Vinh
85 km về phía Tây. Là thị xã cửa ngõ của vùng Tây Bắc tỉnh Nghệ An, trung tâm
giao lưu của các huyện miền núi: Nghĩa Đàn, Quỳ Hợp, Quỳ Châu, Quế Phong.
GVHD: TS. Nguyễn Thị Ái Liên
SVTH: Nguyễn Thị Yến – MSSV: 5014012046

Trang 19
- Phía Bắc, phía Nam và phía Tây giáp huyện Nghĩa Đàn;
- Phía Đông giáp 2 huyện Quỳnh Lưu và Nghĩa Đàn.
2.1.1.2. Thời tiết - khí hậu
Với vị trí địa lý như trên nên Thị xã Thái Hoà là một thị xã miền núi chịu ảnh
hưởng khí hậu đặc trưng của vùng núi phía Tây, nhiệt độ trung bình hàng năm khá
cao từ 23 - 25
o
C và có sự chênh lệch nhiệt độ cũng như độ ẩm không khí khá lớn giữa
các mùa đặc biệt là mùa đông và mùa hè; vào khoảng thời gian từ tháng 5 đến tháng 8
hàng năm Thái Hoà chịu ảnh hưởng của gió Tây Nam làm cho thời tiết khô nóng và
hạn hán.
2.1.2. Tiềm năng và khả năng khai thác nguồn lực phục vụ cho phát triển kinh
tế - xã hội thị xã Thái Hoà đến năm 2015

2.1.2.1. Đất đai
- Tổng diện tích đất tự nhiên là 13.518,78 ha chiếm 0,82% diện tích tự nhiên
tỉnh Nghệ An; trong đó diện tích đất nông nghiệp đến năm 2010 là 9.984,5 ha, diện
tích đất phi nông nghiệp 3.240,9 ha, diện tích đất chưa sử dụng 293,4 ha.
-
Địa hình lãnh thổ phân bố chủ yếu là đồi núi thoải chiếm khoảng 60% tổng
diện tích, đồng bằng thung lũng chiếm khoảng 30%, đồi núi cao chiếm khoảng
10%. Do kiến tạo của địa chất cho nên Thái Hoà có những vùng đất tương đối bằng
phẳng, quy mô diện tích lớn và tương đối thuận lợi để phát triển Nông nghiệp.
- Thổ nhưỡng: địa bàn Thái Hoà có 14 loại đất chính thuộc hai nhóm Thuỷ
thành và Địa thành; hai nhóm đất này có ưu điểm là rất hợp với việc trồng các loại
cây công nghiệp và cây ăn quả có giá trị kinh tế cao như: cà phê, cao su, cam, bưởi,
mía, quýt, dứa, dưa hấu
2.1.2.2. Tài nguyên nước
Chủ yếu là nguồn nước mặt - hệ thống sông suối; nguồn nước ngầm không
đáng kể. Có dòng sông lớn chảy qua là sông Hiếu cùng với các chi lưu lớn nhỏ chảy
qua địa bàn. Nhìn chung khả năng đáp ứng nước sinh hoạt từ nguồn nước ngầm còn
hạn chế, về mùa hạn hán tình trạng thiếu nước xảy ra khá phổ biến trên toàn địa
bàn. Tuy nhiên, với hệ thống sông suối phân bố khá đồng đều chảy qua địa bàn và
một loạt các hồ nước lớn như Khe Thung, Khe Lằng đang được đầu tư nâng cấp
sẽ từng bước đem lại hiệu quả kinh tế cao trong việc phục vụ nước tưới tiêu sản
xuất nông nghiệp kết hợp với nuôi cá nước ngọt.
GVHD: TS. Nguyễn Thị Ái Liên
SVTH: Nguyễn Thị Yến – MSSV: 5014012046

Trang 20
2.1.2.3. Tài nguyên khoáng sản
- Đá bọt bazan có trữ lượng khá lớn, phân bổ tập trung ở các xã Nghĩa Mỹ và
Đông Hiếu.
- Đá vôi và đá hoa cương phân bố tập trung chủ yếu ở xã Nghĩa Tiến.

- Đất Sét sản xuất gạch ngói: trữ lượng khá lớn, phân bố tập trung chủ yếu ở các
phường, xã: Long Sơn, Nghĩa Hoà, Quang Tiến, Nghĩa Thuận và Nghĩa Tiến.
- Cát, sỏi xây dựng và vàng sa khoáng: Phân bố tập trung ở các xã, phường
có Sông Hiếu chảy qua như Hoà Hiếu, Quang Phong, Quang Tiến, Nghĩa Hoà,
Long Sơn
2.1.2.4. Tài nguyên rừng
- Diện tích rừng có đến thời điểm hiện nay hơn 3.000 ha. Tổng trữ lượng gỗ
khoảng 100.000m
3
(chưa tính nứa, mét, tre ).
- Tổng quỹ đất có thể phục vụ mục tiêu phát triển Lâm nghiệp khá lớn
khoảng 3.219 ha chiếm 23,8% tổng diện tích tự nhiên.
2.1.2.5. Hệ thống giao thông
Thị xã Thái Hoà nằm dọc quốc lộ 48 là con đường nối liền giữa các huyện
vùng đồng bằng ven biển với các huyện vùng núi phía Tây Bắc của tỉnh Nghệ An.
Hệ thống giao thông trên địa bàn thị xã ngoài Quốc lộ 48 còn có các tuyến như:
đường Hồ Chí Minh, tỉnh lộ 545, tuyến đường sắt Cầu Giát - Thái Hoà và hệ thống
đường giao thông liên huyện, liên xã. Với vị trí và hệ thống giao thông khá hoàn
chỉnh tạo cho thị xã Thái Hoà trở thành điểm rất thuận lợi cho việc phát triển kinh tế
- xã hội và trung chuyển, giao lưu, thông thương hàng hoá giữa các vùng, miền của
tỉnh Nghệ An và tỉnh Thanh Hoá.
2.1.2.6. Nguồn nhân lực
2.1.2.6.1. Thực trạng phát triển Dân số, Lao động
Tổng dân số toàn thị xã Thái Hoà hiện nay là 67.239 người. Dân số năm
2010 ước đạt 68.994 người. Số người dân tộc thiểu số 5.751 người chiếm tỷ lệ 8,5%
so với tổng dân số. Số người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động năm 2010
là 32.667 người; tỷ lệ lao động được đào tạo nghề năm 2010 (bao gồm cả ngắn hạn
và dài hạn) chiếm 53.8% so với tổng lao động; tỷ lệ lao động phi nông nghiệp
chiếm 35% so với tổng lao động toàn thị xã.


×