Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

đấu thầu điện tử thực trạng và giải pháp áp dụng tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 86 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN
KHOA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN



Trí tuệ và phát triển


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


Đề tài:

ĐẤU THẦU ĐIỆN TỬ: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
ÁP DỤNG TẠI VIỆT NAM





Giáo viên hƣớng dẫn : Th.S. Bùi Thị Hoàng Mai
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Hằng
Khóa : I
Ngành : Kinh Tế
Chuyên ngành :Kế Hoạch Phát Triển





Hà Nội - NĂM 2014




i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp: “Đấu thầu điện tử: Thực trạng
và giải pháp áp dụng tại Việt Nam” là nghiên cứu của tôi. Những phần tham
khảo trong khóa luận đã đƣợc nêu rõ trong danh mục tài liệu tham khảo. Các số
liệu, kết quả trình bày trong khóa luận là hoàn toàn trung thực, nếu sai tôi xin hoàn
toàn chịu trách nhiệm và chịu mọi kỷ luật của Khoa và Học viện.
Hà Nội, ngày 22 tháng 05 năm 2014
Sinh viên

Nguyễn Thị Hằng







ii
LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên của khóa luận tôi muốn nói lời cảm ơn chân thành và sâu sắc
tới tất cả những ngƣời đã giúp tôi hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp vô cùng
quý giá này.
Tôi thật sự cảm ơn sự nhiệt tình chỉ bảo, hƣớng dẫn của Giảng viên - Thạc
sĩ Bùi Thị Hoàng Mai – Khoa Kế hoạch Phát triển, Học viện Chính sách và Phát
triển đã tận tình hƣớng dẫn tôi từ khi tôi bắt đầu bƣớc vào khóa thực tập, khi bắt

đầu tìm hiểu để hình thành ý tƣởng, lập kế hoạch cho quá trình thực tập, lập đề
cƣơng báo cáo thực tập, đề cƣơng khóa luận tốt nghiệp cho đến quá trình xây
dựng nội dung và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp cuối cùng này. Nhờ cô tôi
hiểu đƣợc giá trị của từng chi tiết nhỏ để có một khóa luận tốt nghiệp hoàn chỉnh,
và tôi hiểu đƣợc rằng tiểu tiết quyết định thành bại.
Tôi cũng không thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này nếu không đƣợc
sự hỗ trợ, chỉ bảo, giúp đỡ và tạo điều kiện thật sự nhiệt tình của các thành viên
tại Cục Quản lý đấu thầu – Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ. Đặc biệt là của Bác Lê Văn
Tăng – Cục trƣởng cục Quản lý đấu thầu, Bác Nguyễn Sơn, Anh Nguyễn Thy
Hùng Phòng Quản lý mạng đấu thầu, Anh Nguyễn Đăng Quang ,Chị Trần Thị
Đông Anh – Phòng Đấu thầu, cùng toàn thể các anh chị tại Phòng Quản lý mạng
đấu thầu, Phòng Đấu thầu, Phòng hành chính, Văn phòng hợp tác công tƣ PPP.
Cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị, từ sự hƣớng dẫn khi bắt đầu nhận
giấy thực tập, đến khi đƣợc gặp và đƣợc tạo điều kiện về các phòng ban để tiếp
xúc với các công việc thực tế về đấu thầu, thu thập số liệu và đƣợc làm một số
công việc liên quan đến báo cáo công tác đấu thầu năm 2013 – do Cục Quản lý
đấu thầu đảm nhiệm, qua đó cũng nắm đƣợc thông tin, hiểu về lĩnh vực chuyên
môn, và trang bị đƣợc một số kiến thức và số liệu về nội dung khóa luận tốt
nghiệp: “Đấu thầu điện tử: Thực trạng và giải pháp áp dụng tại Việt Nam”.
Qua đây, tôi xin đƣợc gửi lời cảm ơn trân trọng nhất đến tất cả các thành viên
trong cơ quan Cục Quản lý đấu thầu – Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ đã trao cho tôi sự
giúp đỡ quý báu này.
Và tôi còn muốn gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Ban Giám đốc Học
viện Chính sách và Phát triển, cùng toàn thể các thầy cô và cán bộ nhân viên


iii
trong Học viện. Các thầy cô không chỉ trang bị cho tôi những kiến thức cơ bản,
nền tảng nhất về kiến thức chuyên ngành Kế hoạch phát triển, các thầy cô đã
giúp đỡ tôi những công việc trong quá trình học tập, luôn luôn động viên, khích

lệ chúng tôi học tập, luôn chia sẻ khi chúng tôi khó khăn. Không chỉ từ những
ngày đầu tiên bỡ ngỡ và đến khi sắp ra trƣờng còn tạo điều kiện cực kỳ quý giá
cho chúng tôi có cơ hội thực tập tuyệt vời tại Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ. Quá trình
thực tập cũng là quá trình tôi đã có cơ hội học tập và tiếp xúc với môi trƣờng
công việc thực tế.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ sự biết ơn tự đáy lòng mình đến cha mẹ, em trai,
em gái cùng tất cả những ngƣời thân trong gia đình, bạn bè, đã ở bên cạnh, tạo
điều kiện, luôn luôn động viên và khích lệ để tôi luôn có động lực để cố gằng
trong suốt quá trình học tập và đặc biệt trong quá trình thực tập này.
Hà nội, ngày 22 tháng 5 năm 2014



iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC BẢNG viii
DANH MỤC HÌNH VẼ ix
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Sự cần thiết của đề tài 1
2. Mục đích, đối tƣợng, phạm vi và phƣơng pháp nghiên cứu 2
3. Kết cấu của khóa luận 2
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẤU THẦU VÀ ĐẤU THẦU ĐIỆN TỬ 3
1.1 Tổng quan về đấu thầu 3
1.1.1 Các khái niệm và thuật ngữ liên quan đến đấu thầu 3
1.1.2 Đặc điểm của đấu thầu 9
1.1.3 Các nguyên tắc đấu thầu và loại hình đấu thầu 10

1.1.4 Tác dụng của đấu thầu 11
1.1.5 Các chủ thể tham gia trong quy trình đấu thầu 12
1.1.6 Hình thức lựa chọn nhà thầu 13
1.1.7 Phƣơng thức đầu thầu 15
1.1.8 Quy trình của đấu thầu 16
1.2 Tổng quan về mô hình quản lý, tổ chức hệ thống đối với Hệ thống mạng
đấu thầu quốc gia 18
1.2.1 Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia (HTMĐTQG) 18
1.2.2 Tổng quan về đấu thầu điện tử 19
1.2.3 Mục đích của đấu thầu điện tử 19
1.2.4 Nguyên tắc của hệ thống đấu thầu điện tử 22
1.2.5 Đặc điểm của hệ thống 22
1.2.6 Lợi ích của đấu thầu điện tử 23
1.2.7 Mô hình kiến trúc hệ thống đấu thầu điện tử 27
1.2.8 Mô hình chức năng hệ thống đấu thầu điện tử 28


v
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐẤU THẦU ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM GIAI
ĐOẠN TỪ NĂM 2009 – 2013 32
2.1 Sự cần thiết phải xây dựng và hoàn thiện hệ thống đấu thầu điện tử tại
Việt nam 32
2.2 Hiệu quả tích cực của đấu thầu điện tử tại một số nƣớc trên thế giới 33
2.3 Cơ quan quản lý về đấu thầu và xây dựng hệ thống đấu thầu điện tử 35
2.3.1 Chức năng nhiệm vụ Cục quản lý đấu thầu 35
2.3.2 Khái quát thông tin về phòng Quản lý mạng đấu thầu - Cục quản
lý đấu thầu 36
2.4 Khái quát về kế hoạch triển khai đấu thầu điện tử giai đoạn 2009 – 2015 37
2.4.1 Mục tiêu tổng thể 37
2.4.2 Kế hoạch triển khai cụ thể 2009- 2015 37

2.4 Tình hình thực hiện áp dụng đấu thầu điện tử tại Việt Nam 39
2.4.1 Xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật của hệ thống đấu thầu
điện tử 39
2.4.2 Hoàn thiện khung pháp lý về đấu thầu điện tử 43
2.4.3 Tuyên truyền nâng cao nhận thức và đào tạo về đấu thầu điện tử 45
2.4.4 Tổ chức vận hành và thí điểm 48
2.4.5 Đánh giá tình hình thực hiện 52
2.4.5.1 Kết quả đạt đƣợc 51
2.4.5.2 Khó khăn và tồn tại 57
2.5 Nguyên nhân góp phần tạo nên sự thành công và tồn tại trong công tác
đấu thầu điện tử tại Việt Nam trong thời gian qua 60
2.5.1 Nguyên nhân thành công 60
2.5.2 Nguyên nhân của những tồn tại 61
CHƢƠNG 3: KIẾN NGHỊ CÁC NHÓM GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ ÁP DỤNG ĐẤU THẦU ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM 63
3.1 Thách thức đặt ra đối với Việt Nam khi xây dựng hệ thống đấu thầu điện tử 63
3.2 Bài học từ việc áp dụng đấu thầu điện tử trong mua sắm công trên thế giới 64
3.3 Các nhóm giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng triển khai
thành công hệ thống đấu thầu điện tử 68
3.3.1 Hoàn chỉnh hệ thống văn bản pháp luật về đấu thầu điện tử 68


vi
3.3.2 Tiếp tục tổ chức phổ biến quán triệt thực thi các quy định mới của pháp
luật về đấu thầu và nâng cao chất lƣợng cán bộ làm công tác đấu thầu điện tử 71
3.3.3 Xây dựng và hoàn thiện các công cụ đăng tải thông tin 71
3.3.4 Tăng cƣờng áp dụng đấu thầu điện tử trên cơ sở xây dựng và ban
hành Chiến lƣợc quốc gia và lộ trình thực hiện đấu thầu điện tử 72
3.3.5 Sự hỗ trợ từ phía Chính phủ và các đơn vị quản lý Nhà nƣớc khác 72
KẾT LUẬN 75

TÀI LIỆU THAM KHẢO 76



























vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


BCNCKT

: Báo cáo nghiên cứu khả thi
BKHĐT

: Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ
BCNCKT

: Báo cáo nghiên cứu khả thi
BKHĐT

: Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ
CNTT

: Công nghệ thông tin
DA

: Dự án
EGP

: Hệ thống đấu thầu điện tử
EPPS
: Hệ thống mua sắm CP điện tử thử nghiệm
GDP
: Gross Domestic Product – Tổng sản phẩm quốc nội
HTĐTQG
: Hệ thống đấu thầu quốc gia
HSDT
: Hồ sơ dự thầu

HSMT
: Hồ sơ mời thầu
KHĐT
: Kế hoạch đấu thầu
ODA
: Official Development Assistance –Viện trợ phát triển
chính thức
QLMĐT
: Quản lý Mạng đấu thầu
TBMT
: Thông báo mời thầu
TMĐT
: Thƣơng mại điện tử
TTCP
: Thủ tƣớng Chính phủ
VDIC
: Cơ quan Thông tin và Phát triển Việt Nam
VPCP
: Văn phòng Chính phủ
UBND
: Ủy ban nhân dân
WB
: Ngân hàng thế giới











viii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Tác dụng của hoạt động đấu thầu với các chủ thể tham gia 11
Bảng 1.2: Lợi ích của thƣơng mại điện tử với các thành phần tham gia 25
Bảng 1.3: Thời gian tiết kiệm đƣợc khi đấu thầu điện tử 26
Bảng 2.1: Khảo sát đánh giá Hệ thống tiện lợi sử dụng 43
Bảng 2.2: Kết quả của công tác tuyên truyền về đấu thầu điện tử 47
Bảng 2.3: Kết quả thực hiện thí điểm đấu thầu điện tử 2012-2013 49
Bảng 3.1: Các tiêu chí cần có khi thực hiện đấu thầu điện tử bao gồm 68





















ix
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.2: Mục tiêu chiến lƣợc của đấu thầu điện tử (e – GP) 21
Hình 1.3: Mô hình hệ thống e – GP 27
Hình 1.4: Hệ thống quản lý thông tin và đấu thầu 31
Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức cơ cấu của Cục Quản lý đấu thầu 36
Hình 2.2: Giai đoạn triển khai thí điểm đấu thầu điện tử 37
Hình 2.3: Số lƣợng ngƣời dùng đăng ký qua 2 giai đoạn 51
Hình 2.4: Lƣợng thông tin đăng tải qua 2 giai đoạn 51













1
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài
Trong bất kỳ hoạt động kinh doanh nào, việc lựa chọn đƣợc nơi cung ứng
hàng hóa tốt nhất, giá cả hợp lý nhất là điều ai ai cũng muốn. Hoạt động đấu thầu

đƣợc ra đời và đƣợc coi là phƣơng thức tối ƣu nhất để chủ đầu tƣ có thể lựa chọn
đƣợc nhà thầu có năng lực cung ứng tốt nhất với mức giá hợp lý nhất. Đặc biệt là
trong hoạt động mua sắm, chi tiêu của Chính phủ, đấu thầu là lựa chọn tốt để
nguồn vốn công đƣợc sử dụng minh bạch và hiệu quả.
Tuy nhiên, cho tới nay công tác đấu thầu vẫn chƣa có những chƣơng trình
đào tạo bài bản, chủ yếu là những khóa bồi dƣỡng ngắn hạn, cán bộ thực hiện
công tác đấu thầu hầu nhƣ là kiêm nhiệm, rất nhiều cán bộ làm việc theo kinh
nghiệm tích lũy. Do vậy, đấu thầu truyền thống ngày càng xuất hiện nhiều bất
cập: chi chí thực hiện cao, sự chênh lệch giá trong quá trình đấu thầu ít thậm chí
là không thay đổi; còn tình trạng các bên lợi dụng kẽ hở của pháp luật bắt tay với
nhau… làm ảnh hƣởng rất lớn đến mục tiêu và sự cạnh tranh trong công tác đấu
thầu.
Trong bối cảnh đó, kết hợp với xu hƣớng của thế giới ứng dụng thƣơng
mại điện tử vào hoạt động đấu thầu, Việt Nam cũng đã triển khai xây dựng hệ
thống đấu thầu điện tử và triển khai thí điểm từ năm 2009. Đây là một bƣớc tiến
lớn trong công tác đấu thầu ở nƣớc ta. Nó giúp cho việc chi tiêu của Chính phủ
đạt đƣợc nhiều lợi ích: tiết kiệm chi phí, thời gian, nâng cao tính minh bạch trong
mua sắm công và thúc đẩy sự cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp, mở
rộng không gian đấu thầu. Đấu thầu điện tử đã đƣợc rất nhiều nƣớc quan tâm và
triển khai thành công, thực tế đã đem lại rất nhiều hiệu quả trong chi tiêu của
Chính phủ.
Do đấu thầu điện tử là một hoạt động mới đƣợc thực hiện ở nƣớc ta, việc
tìm hiểu quy trình nghiệp vụ của đấu thầu và đấu thầu điện tử, sự khác nhau giữa
đấu thầu truyền thống và đấu thầu điện tử, thực tiễn hoạt động đấu thầu điện tử ở
quốc gia khác, tình hình của hoạt động này ở Việt Nam là một điều cần thiết.
Chính vì vậy, tôi đã chọn đề tài “Đấu thầu điện tử: Thực trạng và giải pháp
áp dụng tại Việt Nam”.


2

2. Mục đích, đối tƣợng, phạm vi và phƣơng pháp nghiên cứu
2.1 Mục đích nghiên cứu
Khóa luận này đƣợc thực hiện nhằm:
- Tìm hiểu những kiến thức chung nhất về hoạt động đấu thầu và đấu thầu điện tử.
- Tìm hiểu thực trạng áp dụng đấu thầu điện tử ở Việt Nam và đƣa ra một
số ý kiến đề xuất.
2.2 Câu hỏi nghiên cứu
1. Đấu thầu điện tử khác với đấu thầu truyền thống nhƣ thế nào?
2. Trong thời gian qua, hoạt động đấu thầu điện tử đã đƣợc triển khai ở
Việt Nam ra sao? Việt Nam có cần phát triển hoạt động đấu thầu điện tử không?
Nếu có thì cần phải làm gì để phát triển hoạt động này?
2.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng liên cứu: Hoạt động đấu thầu điện tử tại Việt Nam
- Phạm vi nghiên cứu
+ Về nội dung: Báo cáo tổng hợp, phân tích về hoạt động đấu thầu, đấu
thầu điện tử và tình hình triển khai hoạt động đấu thầu điện tử tại Việt
Nam giai đoạn từ năm 2009 – 2013.
+ Về thời gian: Khoá luận nghiên cứu về hoạt động đấu thầu điện tử tại
Việt Nam giai đoạn 2009 – 2013.
+ Về không gian: Khóa luận thực hiện nghiên cứu về hoạt động đấu thầu
điện tử trong phạm vi Việt Nam.
2.4 Phương pháp nghiên cứu
Các phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng trong khóa luận là phƣơng
pháp phân tích thống kê, phân tích mô tả, phân tích so sánh.
3. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận gồm 3 phần:
- Chƣơng 1: Tổng quan về đấu thầu và đấu thầu điện tử
- Chƣơng 2: Thực trạng đấu thầu điện tử ở Việt nam giai đoạn 2009 - 2013
- Chƣơng 3: Kiến nghị các nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả áp
dụng hệ thống đấu thầu điện tử





3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẤU THẦU VÀ ĐẤU THẦU ĐIỆN TỬ

1.1 Tổng quan về đấu thầu
1.1.1 Các khái niệm và thuật ngữ liên quan đến đấu thầu
Trước Đổi mới (1986), Việt Nam thực hiện cơ chế kinh tế kế hoạch hóa tập
trung. Trong cơ chế đó, người bán chỉ sản xuất và bán những thứ mình có mà
không quan tâm đến những nhu cầu của người mua. Người mua, do đó,
không có quyền lựa chọn những hàng hóa theo nhu cầu. Sau Đại hội Đảng
VI, Việt Nam thực hiện cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, sức lao động được giải phóng, sản xuất phát triển, hàng hóa nhiều lên.
Người mua được quyền lựa chọn sản phẩm và lựa chọn người bán sản phẩm
cho mình. Khi đó, thuật ngữ đấu thầu cũng bắt đầu xuất hiện và ngày càng
trở nên quen thuộc ở Việt Nam.
- Khái niệm đấu thầu:
Theo từ điển tiếng Việt thì đấu thầu là việc: “cạnh tranh công khai, cá
nhân hoặc tổ chức nhận làm, nhận bán với điều kiện tốt nhất thì được giao cho
làm hoặc được bán hàng (một phương thức giao làm công trình hoặc mua
hàng)”. Nhƣ vậy bản chất việc đấu thầu đã đƣợc xã hội thừa nhận là một sự
ganh đua, cạnh tranh để giành đƣợc quyền thực hiện một công việc nhằm cung
ứng sản phẩm cụ thể theo yêu cầu của bên mua hàng.
Theo quy chế Đấu thầu ban hành năm 1999 kèm theo Nghị định số
88/1999/NĐ-CP ngày 01/09/1999 của Chính phủ thì “Đấu thầu được hiểu là quá
trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu” (khoản1 Điều
3). Tiếp đó, tại Luật Đấu thầu năm 2005, “ Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà
thầu đáp ứng yêu cầu của bên mời thầu để thực hiện gói thầu thuộc các dự án

quy định tại Điều 1 trên cơ sở đảm bảo tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch
và hiệu quả kinh tế” (khoản 2 điều 4).
Trong đó, Tại điều 1,các dự án quy định về các hoạt động đấu thầu để lựa
chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ tƣ vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp đối với các
gói thầu thuộc tự án sau:
 Dự án sử dụng vốn nhà nƣớc 30% trở lên cho mục tiêu đầu tƣ phát
triển:
Formatted: Heading 3, Indent: First line: 0",
Space Before: 0 pt, After: 0 pt, No
widow/orphan control, Tab stops: 0.59", Left
Formatted: Font: Italic
Formatted: Font: 13 pt, Italic


4
- Dự án đầu tƣ xây dựng mới, nâng cấp mở rộng các dự án đầu tƣ xây dựng
- Dự án đầu tƣ để mua sắm tài sản kể cả thiết bị, máy móc không cần
lắp đặt
- Dự án quy hoạch phát triển vùng, quy hoạch phát triển ngành, quy
hoạch xây dựng đô thị, nông thôn
- Dự án nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, hỗ trợ kỹ thuật
- Các dự án khác cho mục tiêu đầu tƣ phát triển
 Dự án sử dụng vốn nhà nƣớc để mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt
động thƣờng xuyên của cơ quan nhà nƣớc, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -
xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội
nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân
 Dự án sử dụng vốn nhà nƣớc để mua sắm tài sản nhằm phục vụ việc cải
tạo, sửa chữa lớn các thiết bị, dây chuyền sản xuất, công trình, nhà xƣởng đã đầu
tƣ của doanh nghiệp nhà nƣớc
Và kết quả của quá trình cạnh tranh này là một hợp đồng đƣợc sự nhất

trí cả hai bên. Một bên nhà thầu phải thực hiện các nhiệm vụ nêu trong hồ sơ
mời thầu, một bên là chủ đầu tƣ có trách nhiệm giám sát, kiểm tra, nghiệm thu
và thanh toán tiền.
1.1.2 Khái niệm chung về đấu thầuTheo Khoản 2 Điều 4 Luật Đấu
thầu sửa đổi và nghị định 85/2009/NĐ-CP: Đấu thầu là quá trình lựa chọn
nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu để thực hiện gói thầu thuộc
các dự án quy định tại Điều 1 của Luật Đấu thầu trên cơ sở bảo đảm tính
cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.Theo Luật Đấu thầu
2013: “Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng
cung cấp dịch vụ tƣ vấn, dịch vụ phi tƣ vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa
chọn nhà đầu tƣ để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tƣ theo hình thức đối
tác công tƣ, dự án đầu tƣ có sử dụng đất trên cơ sở đảm bảo cạnh tranh, công
bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.”
Nhƣ vậy, quản lý và tổ chức các hoạt động đấu thầu chỉ là một công đoạn
trong toàn bộ quy trình quản lý một dự án mua sắm chính phủ. Tuy nhiên,việc
quản lý và tổ chức hoạt động đấu thầu lại có vai trò quyết định đến sự thành
công, tính hiệu quả, tính kinh tế của toàn bộ dự án.
Hình 1.1: Hoạt động đấu thầu trong chu kỳ của dự án


5

- 1.1.3 Một số thuật ngữ cơ bản được sử dụng trong đấu thầu:
Để hiểu rõ bản chất của đấu thầu, dƣới đây xin giới thiệu một số khái
niệm cơ bản liên quan tới hoạt động đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu
thầu, bao gồm:
Vốn nhà nước bao gồm vốn ngân sách nhà nƣớc, vốn tín dụng do Nhà
nƣớc bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tƣ phát triển của Nhà nƣớc, vốn đầu tƣ phát
triển của doanh nghiệp nhà nƣớc và các vốn khác do Nhà nƣớc quản lý.
Sử dụng vốn nhà nước bao gồm việc chi tiêu bằng vốn nhà nƣớc theo các

hình thức mua, thuê và thuê-mua.
Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời
thầu để thực hiện gói thầu thuộc các dự án quy định tại Điều 1 của Luật Đấu thầu
trên cơ sở bảo đảm tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
Thực chất của công tác đấu thầu của Việt Nam là hoạt động chi tiêu, sử dụng vốn
nhà nƣớc và vì vậy tuy gọi là Luật Đấu thầu song cần hiểu theo nghĩa ƣớc lệ với
bản chất là hoạt động mua sắm công hay mua sắm chính phủ. Hoạt động này bao
gồm 7 hình thức lựa chọn nhà thầu để thực hiện các gói thầu, trong đó thuật ngữ
đấu thầu nếu hiểu theo nghĩa gốc là cuộc đấu thầu có sự tham gia của các nhà
thầu để dành đƣợc hợp đồng thông qua cạnh tranh.
Đấu thầu trong nước là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu
của BMT với sự tham gia của các nhà thầu trong nƣớc.
Đấu thầu quốc tế là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của
BMT với sự tham gia của các nhà thầu nƣớc ngoài và nhà thầu trong nƣớc.
Formatted: Font: Italic


6
Dự án là tập hợp các đề xuất để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc
nhằm đạt đƣợc mục tiêu hay yêu cầu nào đó trong một thời gian nhất định dựa
trên nguồn vốn xác định.
Người có thẩm quyền là ngƣời đƣợc quyền quyết định dự án theo quy
định của pháp luật. Đối với các dự án có sự tham gia vốn nhà nƣớc của doanh
nghiệp nhà nƣớc từ 30% trở lên, trừ các dự án sử dụng 100% vốn nhà nƣớc, thì
ngƣời có thẩm quyền là Hội đồng quản trị hoặc đại diện có thẩm quyền của các
bên tham gia góp vốn.
Chủ đầu tư (CĐT) là ngƣời sở hữu vốn hoặc đƣợc giao trách nhiệm thay
mặt chủ sở hữu, ngƣời vay vốn trực tiếp quản lý và thực hiện dự án.
Bên mời thầu (BMT) là CĐT hoặc tổ chức chuyên môn có đủ năng lực và
kinh nghiệm đƣợc CĐT sử dụng để tổ chức đấu thầu theo các quy định của pháp

luật về đấu thầu.
Nhà thầu là tổ chức, cá nhân có đủ tƣ cách hợp lệ theo quy định tại Điều
7, Điều 8 của Luật Đấu thầu để tham gia vào quá trình lựa chọn nhà thầu của
BMT.
Nhà thầu chính, nhà tổng thầu là nhà thầu chịu trách nhiệm về việc tham
gia đấu thầu, đứng tên dự thầu, ký kết và thực hiện hợp đồng nếu đƣợc lựa chọn
(sau đây gọi là nhà thầu tham gia đấu thầu). Nhà thầu tham gia đấu thầu một
cách độc lập gọi là nhà thầu độc lập. Nhà thầu cùng với một hoặc nhiều nhà thầu
khác tham gia đấu thầu trong một đơn dự thầu thì gọi là nhà thầu liên danh.
Nhà thầu tư vấn là nhà thầu tham gia đấu thầu cung cấp các sản phẩm đáp
ứng yêu cầu về kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn.
Nhà thầu cung cấp là nhà thầu tham gia đấu thầu các gói thầu cung cấp
hàng hóa.
Nhà thầu xây dựng là nhà thầu tham gia đấu thầu các gói thầu xây lắp.
Nhà thầu phụ là nhà thầu thực hiện một phần công việc của gói thầu trên
cơ sở thoả thuận hoặc hợp đồng đƣợc ký với nhà thầu chính. Nhà thầu phụ không
phải là nhà thầu chịu trách nhiệm về việc tham gia đấu thầu.
Gói thầu là một phần của dự án, trong một số trƣờng hợp đặc biệt gói thầu
là toàn bộ dự án; gói thầu có thể gồm những nội dung mua sắm giống nhau


7
thuộc nhiều dự án hoặc là khối lƣợng mua sắm một lần đối với mua sắm thƣờng
xuyên.
Hồ sơ mời sơ tuyển (HSMST) là toàn bộ tài liệu bao gồm các yêu cầu về
năng lực và kinh nghiệm đối với nhà thầu làm căn cứ pháp lý để bên mời thầu
lựa chọn danh sách nhà thầu mời tham gia đấu thầu.
Hồ sơ dự sơ tuyển (HSDST) là toàn bộ tài liệu do nhà thầu lập theo yêu
cầu của HSMST.
Hồ sơ mời thầu (HSMT) là toàn bộ tài liệu sử dụng cho đấu thầu rộng rãi

hoặc đấu thầu hạn chế bao gồm các yêu cầu cho một gói thầu làm căn cứ pháp lý
để nhà thầu chuẩn bị HSDT và để BMT đánh giá HSDT nhằm lựa chọn nhà thầu
trúng thầu; là căn cứ cho việc thƣơng thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
Hồ sơ dự thầu (HSDT) là toàn bộ tài liệu do nhà thầu lập theo yêu cầu của
HSMT và đƣợc nộp cho BMT theo quy định nêu trong HSMT.
Hồ sơ yêu cầu (HSYC) là toàn bộ tài liệu sử dụng cho hình thức chỉ định
thầu, chào hàng cạnh tranh, mua sắm trực tiếp, lựa chọn nhà thầu trong trƣờng hợp
đặc biệt bao gồm các yêu cầu cho một gói thầu làm căn cứ pháp lý để nhà thầu
chuẩn bị HSĐX và để BMT đánh giá HSĐX nhằm lựa chọn nhà thầu đáp ứng các
yêu cầu của HSYC; là căn cứ cho việc thƣơng thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
CĐT chịu trách nhiệm quyết định nội dung của HSYC.
Hồ sơ đề xuất (HSĐX) là toàn bộ tài liệu do nhà thầu đề xuất theo yêu cầu
của HSYC và đƣợc nộp cho BMT theo quy định nêu trong HSYC.
Trình tự thực hiện đấu thầu gồm các bƣớc chuẩn bị đấu thầu, tổ chức đấu
thầu, đánh giá HSDT, thẩm định và phê duyệt KQĐT, thông báo KQĐT, thƣơng
thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng.
Giá gói thầu là giá trị gói thầu đƣợc xác định trong KHĐT trên cơ sở tổng
mức đầu tƣ hoặc tổng dự toán, dự toán đƣợc duyệt và các quy định hiện hành.
Giá dự thầu là giá do nhà thầu nêu trong đơn dự thầu thuộc HSDT.
Trƣờng hợp nhà thầu có thƣ giảm giá thì giá dự thầu là giá sau giảm giá.
Giá đề nghị trúng thầu là giá do BMT đề nghị trên cơ sở giá dự thầu của
nhà thầu đƣợc lựa chọn trúng thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh các sai lệch theo yêu
cầu của HSMT.
Giá trúng thầu là giá đƣợc phê duyệt trong kết quả lựa chọn nhà thầu làm


8
cơ sở để thƣơng thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
Chi phí trên cùng một mặt bằng bao gồm giá dự thầu do nhà thầu đề xuất
để thực hiện gói thầu sau khi đã sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch, cộng với các chi

phí cần thiết để vận hành, bảo dƣỡng và các chi phí khác liên quan đến tiến độ,
chất lƣợng, nguồn gốc của hàng hóa hoặc công trình thuộc gói thầu trong suốt
thời gian sử dụng. Chi phí trên cùng một mặt bằng dùng để so sánh, xếp hạng
HSDT và đƣợc gọi là giá đánh giá.
Hợp đồng là văn bản ký kết giữa CĐT và nhà thầu đƣợc lựa chọn trên cơ
sở thỏa thuận giữa các bên nhƣng phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả
lựa chọn nhà thầu.
Bảo đảm dự thầu là việc nhà thầu thực hiện một trong các biện pháp đặt
cọc, ký quỹ hoặc nộp thƣ bảo lãnh để bảo đảm trách nhiệm dự thầu của nhà thầu
trong thời gian xác định theo yêu cầu của HSMT.
Bảo đảm thực hiện hợp đồng là việc nhà thầu thực hiện một trong các
biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thƣ bảo lãnh để bảo đảm trách nhiệm thực
hiện hợp đồng của nhà thầu trúng thầu trong thời gian xác định theo yêu cầu của
HSMT.
Hàng hoá gồm máy móc, thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, hàng
tiêu dùng và các dịch vụ không phải là dịch vụ tƣ vấn.
Xây lắp gồm những công việc thuộc quá trình xây dựng và lắp đặt thiết bị
các công trình, hạng mục công trình, cải tạo, sửa chữa lớn.
Nhà thầu EPC là nhà thầu tham gia đấu thầu để thực hiện gói thầu EPC bao
gồm các lĩnh vực nhƣ Thiết kế (E- Engineering), Cung cấp vật tƣ, thiết bị (P-
Procurement) và Xây dựng (C- Construction).
Kiến nghị trong đấu thầu là việc nhà thầu tham gia đấu thầu đề nghị xem
xét lại kết quả lựa chọn nhà thầu và những vấn đề liên quan đến quá trình đấu
thầu khi thấy quyền, lợi ích của mình bị ảnh hƣởng.
Vi phạm pháp luật về đấu thầu là hành vi không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ các quy định của pháp luật về đấu thầu.
Thẩm định đấu thầu là việc kiểm tra, đánh giá của cơ quan, tổ chức có
chức năng thẩm định về kế hoạch đấu thầu (KHĐT), HSMT và kết quả lựa chọn
nhà thầu để làm cơ sở cho ngƣời có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy



9
định của Luật Đấu thầu. Việc thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu không phải là
việc đánh giá lại HSDT, HSĐX.
1.1.2 Đặc điểm của đấu thầu
Bản chất của hoạt động "đấu thầu” là việc bỏ tiền để đạt đƣợc mục tiêu nhất
định trong một thời gian xác định. Theo đó, hoạt động đấu thầu bằng tiền của Nhà
nƣớc đƣợc gọi là "Mua sắm công” hay ”Mua sắm chính phủ”. Các quy định để thực
hiện các hành vi mua sắm thông qua đấu thầu đƣợc chi phối, điều tiết bởi ngƣời sở
hữu nguồn tiền sử dụng cho việc mua sắm. Tuỳ thuộc vào nguồn vốn đƣợc sử dụng
mà việc mua sắm có những đặc điểm khác nhau. Với việc sử dụng vốn của Nhà
nƣớc, hoạt động đấu thầu mua sắm có những đặc điểm riêng, khác với các nguồn
vốn không phải của Nhà nƣớc.
Công việc quản lý và tổ chức hoạt động đấu thầu là hết sức phức tạp vì
các đặc thù:
- Việc mua sắm chính phủ và kéo theo là hoạt động đấu thầu đƣợc thực
hiện ở mọi nơi (các cấp, các ngành), mọi thời gian (diễn ra liên tục).
- Tính đa dạng của từng loại dự án, các loại gói thầu, các hình thức lựa
chọn nhà thầu, phƣơng thức đấu thầu, các nội dung thông tin liên quan,…
- Việc đánh giá kết quả và hiệu quả của việc đấu thầu (chất lƣợng và giá cả
của hàng hóa, công trình và dịch vụ đƣợc mua sắm) là công việc phức tạp và khó
khăn.
- Bản thân các quy trình tổ chức đấu thầu, các thủ tục đấu thầu phải tuân
thủ theo các quy chế chặt chẽ và phức tạp.
Do đó, hoạt động đấu thầu có một số đặc điểm cụ thể:
1.1.2.1 Có một người mua và nhiều người bán
Trong hoạt động đấu thầu, ngƣời mua chủ yếu là các tổ chức, cơ quan nhà
nƣớc. Các chủ đầu tƣ này hoạt động dựa vào nguồn ngân sách đƣợc cung cấp để
mua sắm tài sản, xây dựng phục vụ mục đích chi cho đầu tƣ phát triển hoặc cũng
có rất nhiều trƣờng hợp do khó khăn về nghiệp vụ, kinh nghiệm kinh doanh cho

nên họ áp dụng hoạt động đấu thầu để lựa chọn đƣợc ngƣời bán thích hợp nhất
đảm bảo cho hoạt động mua sắm của họ tối ƣu nhất. Ngƣợc lại, cũng là sự cạnh
tranh giữa các nhà thầu cung cấp hàng hóa, dịch vụ… họ đƣợc tự do cạnh tranh
để giành quyền cung cấp và kết qủa của hoạt động này là giá cả tiến gần tới giá


10
của thị trƣờng. Đây cũng là điều mà chủ đầu tƣ nào cũng mong muốn.
1.1.2.2 Đấu thầu tiến hành theo những điều kiện quy định trước
Mặc dù tự do cạnh tranh nhƣng trƣớc khi hoạt động đấu thầu đƣợc diễn
ra, BMT cũng đã đƣa ra trong HSMT những điều kiện ràng buộc chặt chẽ và bắt
buộc các nhà thầu phải tuân thủ (quan trọng và thông thƣờng đó là các điều kiện
thuộc về kỹ thuật và tài chính).
1.1.2.3 Mục tiêu nội dung đấu thầu và các vấn đề liên quan rõ ràng
Một yếu tố không thể không nhắc đến đó là thời gian mở thầu phải đƣợc
quy định trƣớc. Thời gian này tuy là ƣớc tính nhƣng cũng đã đƣợc tính toán hợp
lý nhất, đã đƣợc xác định cụ thể trong HSMT.
Khi mở thầu, BMT sẽ công bố công khai một số chỉ tiêu cơ bản của
HSDT.
1.1.2.4 Trong đấu thầu, ngoài bên mời thầu, nhà thầu, còn có sự hiện diện của
người tư vấn
Tƣ vấn là ngƣời đảm bảo hạn chế tới mức đối đa các tiêu cực phát sinh.
Dịch vụ tƣ vấn bao gồm:
- Dịch vụ tƣ vấn chuẩn bị dự án, gồm có lập, đánh giá báo cáo quy hoạch,
tổng sơ đồ phát triển, kiến trúc, báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên
cứu khả thi;
- Dịch vụ tƣ vấn thực hiện dự án gồm có khảo sát, lập thiết kế, tổng dự
toán và dự toán, lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu, giám sát thi công
xây dựng và lắp đặt thiết bị;
- Dịch vụ tƣ vấn điều hành quản lý dự án, thu xếp tài chính, đào tạo,

chuyển giao công nghệ và các dịch vụ tƣ vấn khác.
1.1.3 Các nguyên tắc đấu thầu và loại hình đấu thầu
1.1.3.1 Các nguyên tắc đấu thầu
- Nguyên tắc hiệu quả về tài chính và hiệu quả về thời gian.
- Nguyên tắc cạnh tranh: nguyên tắc cạnh tranh tạo điều kiện cho các nhà
thầu cạnh tranh với nhau ở phạm vi rộng nhất có thể.
- Nguyên tắc công bằng: nguyên tắc này đảm bảo đối xử nhƣ nhau đối với
các nhà thầu tham gia dự thầu.
- Nguyên tắc minh bạch: đây là nguyên tắc quan trọng nhất nhƣng khó
thực hiện và khó kiểm tra nhất. Nguyên tắc này nói rằng trong quá trình thực


11
hiện đấu thầu thì các hoạt động diễn ra không đƣợc gây nghi ngờ.
1.1.3.2 Các loại hình đấu thầu
* Đấu thầu tuyển chọn tƣ vấn: Đấu thầu tuyển chọn tƣ vấn là hoạt động
đáp ứng các yêu cầu về kiến thức, kinh nghiệm chuyên môn do BMT trong quá
trình xem xét, quyết định, kiểm tra quá trình chuẩn bị và thực hiện dự án (sản
phẩm của họ là chất xám). Đấu thầu tuyển chọn tƣ vấn diễn ra ở cả 3 giai
đoạn:chuẩn bị đầu tƣ, thực hiện đầu tƣ, vận hành kết quả đấu tƣ.
* Đấu thầu xây lắp: là công việc có liên quan đến xây dựng công trình,
hạng mục công trình; lắp đặt hệ thống điện, nƣớc của các công trình hoặc hạng
mục công trình. Nhà thầu xây lắp là những ngƣời quyết định chính đối với dự án.
* Đấu thầu mua sắm hàng hóa và các dịch vụ khác: Hàng hóa bao gồm máy
móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ, nguyên vật liệu là những thứ không có thể
cân đong, đo, đếm đƣợc nhƣ nhãn mác hàng hóa, quyền sở hữu công nghệ…
Dịch vụ nhƣ: bảo hiểm, sửa chữa và bảo dƣỡng máy bay…
*Đấu thầu gói thầu EPC: gói thầu EPC bao gồm các lĩnh vực nhƣ Thiết kế (E-
Engineering), Cung cấp vật tƣ, thiết bị (P- Procurement) và Xây dựng (C-
Construction).

1.1.4 Tác dụng của đấu thầu
Bảng 1.1: Tác dụng của hoạt động đấu thầu với các chủ thể tham gia
Bên mời thầu
Đảm bảo việc mua bán đạt
hiệu quả cao nhất. Bên mời
thầu có thể đạt đƣợc sự tối
ƣu hóa lợi ích kinh tế:
Bên mời thầu thƣờng dựa
vào những chỉ tiêu sau để
lựa chọn nhà thầu phù
hợp nhất:
- Giá cả
- Chất lƣợng
- Độ tin cậy theo thời gian
- Thời hạn sử dụng
Nhà thầu
Khi nhà thầu giành đƣợc hợp
đồng thì:
- Nâng cao đƣợc uy tín đối
với xã hội, giá cổ phiếu trên
thị trƣờng chứng khoán tăng
- Góp phần giải quyết lƣợng
công ăn việc làm lớn cho công
nhân giúp họ cải thiện đời sống.
- Nâng cao và cải thiện trình
độ khoa học công nghệ.
- Đấu thầu nói chung và đấu
thầu quốc tế nói riêng giúp
Ngƣời tƣ vấn
Khi tham gia

hoạt động đấu
thầu, ngƣời tƣ
vấn thu đƣợc một
khoản lợi nhuận
đáng kể:
- Theo thm gia
hoạt động đấu
thầu, ngƣời tƣ
vấn thu đƣợc một
khoản lợi nhuận
đáng kểay đổi


12
- Thị trƣờng và uy tín
của ngƣời cung cấp
- Chi phí bảo hành
- Hiệu quả dịch vụ sau
bán hàng
- Độ bền và giá trị sử
dụng còn lại
cho nhà thầu có điều kiện thay
đổi thiết bị công nghê, ngày
càng nâng cao năng lực cạnh
tranh.
Đấu thầu còn là điều kiện để
nhà thầu mở rộng sự hợp tác
quốc tế
thiết bị công.
- Thông qua đấu

thầu quốc tế, các
công ty tƣ vấn
mở rộng đƣợc sự
hợp tác quốc tế.

1.1.5 Các chủ thể tham gia trong quy trình đấu thầu
1.1.5.1 Các cơ quan chịu trách nhiệm thực hiện công tác quản lý nhà
nước về đấu thầu
Các cơ quan chịu trách nhiệm thực hiện công tác quản lý nhà nƣớc về
đấu thầu bao gồm: Chính phủ và Thủ tƣớng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu
tƣ, các bộ, các cơ quan ngang bộ, ủy ban nhân dân các cấp, các sở kế hoạch và
đầu tƣ, cùng các cá nhân có thẩm quyền và có trách nhiệm liên quan trong các
cơ quan này.
Ngƣời có thẩm quyền: là ngƣời đƣợc quyền quyết định dự án theo quy
định của pháp luật. Đối với dự án có sự tham gia vốn nhà nƣớc của doanh
nghiệp nhà nƣớc từ 30% trở lên, trừ các dự án sử dụng 100% vốn nhà nƣớc,
thì ngƣời có thẩm quyền là hội đồng quản trị hoặc đại diện có thẩm quyền
của các bên tham gia góp vốn.
Ngƣời có thẩm quyền thực hiện trong phạm vi quản lý của mình và
phải chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về các quyết định của mình với các
nội dung sau:
+ Phê duyệt KHĐT
+ Giải quyết kiến nghị trong đấu thầu
+ Xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu
+ Hủy kết quả cuộc thầu hoặc không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu
nếu phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu hoặc các quy định khác
của pháp luật có liên quan.
Các tổ chức, cơ quan khác như: Tổ chức, công ty kiểm toán độc lập;
Ngân hàng, tổ chức tài chính; Cơ quan An ninh kinh tế, cảnh sát điều tra; Công
luận, các cơ quan báo trí; Cộng đồng với vai trò giám sát…Các cơ quan này sẽ



13
chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát, điều tra hoạt động đấu thầu để đảm bảo hoạt
động đấu thầu đƣợc diễn ra một cách công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
1.1.5.2 Các tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý và tổ chức hoạt động đấu
thầu bao gồm:
a) Chủ đầu tƣ là ngƣời sở hữu vốn hoặc đƣợc giao trách nhiệm thay mặt
chủ sở hữu, ngƣời vay vốn trực tiếp quản lý và thực hiện dự án. Theo quy định
về phân cấp trong đấu thầu, chủ đầu tƣ là ngƣời chịu trách nhiệm toàn bộ quá
trình tổ chức lựa chọn nhà thầu sau khi có kế hoạch đầu tƣ đƣợc ngƣời có thẩm
quyền phê duyệt. Do vậy chủ đầu tƣ phải có đủ năng lực và kinh nghiệm để thực
hiện nhiệm vụ này
b) Bên mời thầu: là chủ đầu tƣ hoặc tổ chức chuyên môn có đủ năng lực
và kinh nghiệm đƣợc chủ đầu tƣ sử dụng để tổ chức đấu thầu theo các quy định
của pháp luật về đấu thầu.
c) Tổ chuyên gia là tổ chức, đơn vị đƣợc thành lập hoặc đƣợc lựa chọn để
đánh giá và thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của chủ đầu tƣ. Vì gói
thầu liên quan đến nhiều lĩnh vực nhƣ kỹ thuật, tài chính, thƣơng mại, hành
chính, pháp lý… nên các thành viên tổ chuyên gia phải có đủ trình độ chuyên
môn am hiểu về các lĩnh vực đánh giá.
d) Cơ quan, tổ chức thẩm định đấu thầu, hoạt động độc lập, tuân theo quy
định của pháp luật khi tiến hành thẩm định đấu thầu. Tổ chức thẩm định đấu thầu
là việc kiểm tra, đánh giá của cơ quan, tổ chức có chức năng thẩm định về kế
hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu để làm cơ sở cho
ngƣời có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của Luật Đấu thầu.
1.1.5.3 Nhà thầu
Nhà thầu là tổ chức, cá nhân có đủ tƣ cách hợp lệ theo luật định tham gia
vào hoạt động đấu thầu. Nhà thầu có thể là trong nƣớc, có thể là nƣớc ngoài. Nhà
thầu còn đƣợc phân loại theo hàng hóa dịch vụ mà họ cung cấp: nhà tƣ vấn, nhà

thầu cung cấp, nhà thầu xây dựng hay nhà thầu EPC.
1.1.6 Hình thức lựa chọn nhà thầu
Theo quy định của Luật đấu thầu 2005 có 7 hình thức lựa chọn nhà thầu:
1.1.6.1 Đấu thầu rộng rãi
Hình thức đấu thầu rộng rãi là hình thức lựa chọn không hạn chế số lƣợng


14
các nhà thầu tham dự. Đây là hình thức lựa chọn nhà thầu có tính cạnh tranh cao
nhất.
Để đảm bảo cạnh tranh, công bằng, minh bạch trong đấu thầu rộng rãi,
pháp luật quy định khi thực hiện bên mời thầu cần thực hiện những yêu cầu sau:
Bên mời thầu phải đăng tải thông báo mời thầu trên Báo đấu thầu và trang
thông tin điện tử về đấu thầu trƣớc khi phát hành HSMT.
Bên mời thầu phải cung cấp HSMT cho tất cả các nhà thầu có nhu cầu
tham gia đấu thầu trƣớc thời điểm đóng thầu.
Trong hồ sơ mời thầu không đƣợc nêu bất kỳ điều kiện nào nhằm hạn chế
sự tham gia của các nhà thầu hoặc tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây
ra sự cạnh tranh không lành mạnh.
1.1.6.2 Đấu thầu hạn chế
Hình thức đấu thầu hạn chế là hình thức chỉ có một số nhà thầu nhất định
đƣợc tham gia mời thầu. Hình thức này đƣợc áp dụng trong hai trƣờng hợp:
Theo yêu cầu của nhà tài trợ nƣớc ngoài đối với nguồn vốn sử dụng cho
gói thầu;
Gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù; gói
thầu có tính chất nghiên cứu, thử nghiệm mà chỉ có một số nhà thầu có khả năng
đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
1.1.6.3 Chào hàng cạnh tranh trong mua sắm hàng hóa (MSHH)
Chào hàng cạnh tranh đƣợc áp dụng trong MSHH và chỉ đƣợc áp dụng
khi có 2 điều kiện sau:

- Gói thầu có giá dƣới hai tỷ đồng;
- Nội dung mua sắm là những hàng hóa thông dụng có sẵn trên thị trƣờng
với đặc tính kỹ thuật đƣợc tiêu chuẩn hóa và tƣơng đƣơng nhau về chất lƣợng.
Khi thực hiện chào hàng cạnh tranh, phải gửi yêu cầu chào hàng cho các
nhà thầu. Nhà thầu gửi báo giá đến bên mời thầu một các trực tiếp, bằng fax hoặc
qua đƣờng bƣu điện. Đối với mỗi gói thầu phải có tối thiểu ba báo giá từ ba nhà
thầu khác nhau.
1.1.6.4 Mua sắm trực tiếp
Hình thức mua sắm trực tiếp là việc chủ đầu tƣ mời chính nhà thầu trƣớc
đó đã lựa chọn trúng thầu để thực hiện gói thầu có nội dung tƣơng tự đƣợc ký


15
trƣớc đó không quá sáu tháng.
1.1.6.5 Chỉ định thầu
Chỉ định thầu là việc chỉ định trực tiếp một nhà thầu có đủ năng lực, kinh
nghiệm để thực hiện gói thầu. Hình thức này hoàn toàn không có sự cạnh tranh
nên chỉ đƣợc áp dụng trong một số trƣờng hợp nhất định đƣợc quy định trong
Luật đấu thầu hoặc các trƣờng hợp đặc biệt do Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt.
1.1.6.6 Tự thực hiện
Tự thực hiện đƣợc áp dụng trong trƣờng hợp chủ đầu tƣ là nhà thầu có đủ
năng lực và kinh nghiệm để thực hiện gói thầu thuộc dự án do mình quản lý và
sử dụng, đồng thời, phải bảo đảm việc tự thực hiện của chủ đầu tƣ mang lại hiệu
quả cao hơn so với việc lựa chọn nhà thầu khác để thực hiện gói thầu.
1.1.6.7 Lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt
Với những gói thầu không thể áp dụng đƣợc một trong 6 hình thức lựa
chọn nhà đầu tƣ đã nêu ở trên do có những đặc thù riêng biệt thì chủ đầu tƣ phải
lập phƣơng án lựa chọn nhà thầu đảm bảo tính cạnh tranh và hiệu quả kinh tế
trình Thủ tƣớng Chính phủ xem xét, quyết định.
1.1.7 Phương thức đầu thầu

Phƣơng thức đấu thầu là cách thức tổ chức đấu thầu nhƣ nộp HSDT, mở
và đấu giá HSMT, yêu cầu trong HSMT…phù hợp với lĩnh vực đấu thầu và tính
chất công việc của gói thầu. Các phƣơng thức đƣợc phân loại nhƣ sau:
1.1.7.1 Phương thức đấu thầu một túi hồ sơ và phương thức đấu thầu hai túi
hồ sơ
a) Phƣơng thức đấu thầu một túi hồ sơ
Phƣơng thức đấu thầu này đƣợc áp dụng đối với hình thức đấu thầu rộng
rãi và đấu thầu hạn chế cho gói thầu MSHH, xây lắp và gói thầu lựa chọn tổng
thầu xây dựng trừ tổng thầu thiết kế.
Nhà thầu nộp HSDT gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo
yêu cầu của HSMT. Việc mở thầu đƣợc tiến hành một lần. Ngay tại buổi mở
thầu, thông tin về giá dự thầu của các nhà thầu sẽ đƣợc công bố công khai.
b) Phƣơng thức đấu thầu hai túi hồ sơ
Phƣơng thức đấu thầu hai túi hồ sơ đƣợc áp dụng đối với hình thức đấu
thầu rộng rãi và hình thức đấu thầu hạn chế cho gói thầu cung cấp dịch vụ tƣ vấn.
Đối với phƣơng thức này, HSDT cũng bao gồm HSĐX kỹ thuật, HSĐX

×