Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

hàng dệt may việt nam xuất khẩu sang thị trường hoa kỳ rào cản môi trường và biện pháp cho các doanh nghiệp việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (941.27 KB, 95 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, với sự giúp đỡ từ
Giáo viên hướng dẫn là ThS. Bùi Quý Thuấn. Những số liệu trong các bảng
biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được tác giả thu thập từ các
nguồn khác nhau có ghi trong phần tài liệu tham khảo. Ngoài ra, đề tài cũng sử
dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của các tác giả, cơ quan tổ
chức khác, cũng được trích nguồn và ghi trong phần tài liệu tham khảo.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào, tôi xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm trước Hội đồng, cũng như kết quả khóa luận của mình.

Hà nội, ngày 12 tháng 05 năm 2014
Tác giả


Vũ Hoàng Châu











ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
MỤC LỤC ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT v
DANH MỤC BẢNG SỬ DỤNG vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ SỬ DỤNG vii
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ RÀO CẢN MÔI TRƢỜNG TRONG
THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ ĐỐI VỚI HÀNG DỆT MAY XUẤT KHẨU . 4
1.1. Khái niệm chung về rào cản môi trường trong thương mại quốc tế 4
1.1.1. Khái niệm chung về rào cản trong thương mại quốc tế 4
1.1.2. Khái niệm chung về rào cản môi trường. 9
1.2. Những rào cản môi trường đối với hàng dệt may xuất khẩu 13
1.2.1. Một số quy định chung về rào cản môi trường đối với hàng dệt may
xuất khẩu ………………………………………………………… …….13
1.2.2. Khái quát rào cản môi trường đối với hàng dệt may xuất khẩu 15
1.3. Nhân tố tác động đến việc áp dụng rào cản môi trường trong thương
mại quốc tế 19
1.3.1. Nhân tố thúc đẩy việc tăng cường áp dụng các rào cản môi trường . 19
1.3.2. Tác động của rào cản môi trường đối với thương mại quốc tế 20
1.4. Kinh nghiệm của Trung Quốc trong việc vượt rào cản môi trường của
Hoa Kỳ đối với hàng dệt may 23
1.4.1. Tình hình xuất khẩu dệt may của Trung Quốc vào Hoa Kỳ 23
1.4.2. Các biện pháp hạn chế của Hoa Kỳ 24
1.4.3. Những biện pháp tự vệ của Trung Quốc 26
Chƣơng 2: THỰC TIỄN ÁP DỤNG RÀO CẢN MÔI TRƢỜNG CỦA
HOA KỲ ĐỐI VỚI HÀNG DỆT MAY XUẤT KHẨU TỪ THỊ TRƢỜNG
VIỆT NAM 29
2.1. Khái quát chung về tình hình nhập khẩu hàng dệt may của Hoa Kỳ . 30
2.1.1. Kim ngạch nhập khẩu 30

iii

2.1.2. Cơ cấu thị trường nhập khẩu 31
2.2. Thực tiễn áp dụng rào cản môi trường của Hoa Kỳ đối với hàng dệt
may nhập khẩu 31
2.2.1. Các rào cản môi trường đối với hàng dệt may nhập khẩu vào thị
trường Hoa Kỳ 31
2.2.2. Các rào cản môi trường của Hoa Kỳ đối với hàng dệt may xuất khẩu
của Việt Nam ………………………………………………………….… …34
2.3. Thực tiễn vượt rào cản môi trường của các doanh nghiệp dệt may Việt
Nam khi xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ 47
2.3.1. Tình hình xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang Hoa Kỳ 47
2.3.2. Những biện pháp tự vệ của các doanh nghiệp dệt may xuất khẩu Việt
Nam …………………………………………………………………….…49
2.4. Đánh giá thực trạng vượt rào cản môi trường của các doanh nghiệp dệt
may xuất khẩu Việt Nam 53
2.4.1. Những thành công trong việc vượt rào cản môi trường của hàng dệt
may khi xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ 53
2.4.2. Những vấn đề còn tồn tại, hạn chế trong việc vượt rào cản môi trường
của hàng dệt may khi xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ 56
2.4.3. Nguyên nhân dẫn đến những tồn tại và hạn chế trong việc vượt rào
cản môi trường của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam 58
Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VƢỢT RÀO CẢN MÔI TRƢỜNG
KHI XUẤT KHẨU SANG THỊ TRƢỜNG HOA KỲ ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP DỆT MAY VIỆT NAM 61
3.1. Định hướng phát triển xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang thị
trường Hoa Kỳ 61
3.1.1. Mục tiêu phát triển 61
3.1.2. Xu hướng phát triển 61
3.2. Khả năng áp dụng các rào cản môi trường của Hoa Kỳ đối với hàng

dệt may xuất khẩu Việt Nam 63
iv

3.3. Giải pháp vượt rào cản môi trường đối với các doanh nghiệp dệt may
Việt Nam khi xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ 66
3.3.1. Tăng cường tính chủ động và khả năng nghiên cứu rào cản môi
trường đối với hàng dệt may tại Hoa Kỳ 66
3.3.2. Tăng cường đầu tư, đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất . 68
3.3.3. Đẩy mạnh liên kết giữa các doanh nghiệp dệt may trong và ngoài
nước, tăng cường vai trò của Hiệp hội dệt may 71
3.3.4. Đào tạo nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn 72
3.3.5. Tập trung chú trọng chủ động nguồn nguyên liệu đầu vào 74
3.3.6. Tăng cường hệ thống quản lý chất lượng 76
3.4. Một số kiến nghị đổi với các cơ quan quản lý nhà nước 77
3.4.1. Tăng cường công tác thông tin, phổ biến pháp luật và các chính sách
thương mại của Hoa Kỳ, chú trọng đến các rào cản môi trường 78
3.4.2. Hỗ trợ, kiểm tra, giám sát và xây dựng các hệ thống tiêu chuẩn dựa
trên cơ sở các tiêu chuẩn, yêu cầu môi trường của Hoa Kỳ 79
3.4.3. Hỗ trợ các doanh nghiệp dệt may đổi mới công nghệ 80
3.4.4. Đẩy mạnh đàm phán quốc tế 81
3.4.5. Hỗ trợ ngày công nghiệp phụ trợ, phát triển nguồn nguyên liệu đầu
vào ………………………………………………………………………81
3.4.6. Xây dựng các phòng thí nghiệm đạt chuẩn quốc tế 82
3.4.7. Hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực cho ngành dệt may 83
3.4.8. Nhanh chóng phát triển hệ thống nhãn sinh thái 84
KẾT LUẬN 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO 87





v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
Giải nghĩa tiếng Anh
Giải nghĩa tiếng Việt
AAFA
American Apparel and
Footwear Association
Hiệp hội Giầy May Hoa Kỳ
AAMA
American Apparel
Manufacturing Association
Hiệp hội may Hoa Kỳ
CPSA
Consumer Product Safety Act
Luật an toàn sản phẩm tiêu dùng
CPSC
Consumer Product Safety
Commission
Ủy ban an toàn sản phẩm
tiêu dùng
CPSIA
Consumer Product Safety
Improvement Act
Luật về tăng cường an toàn sản
phẩm tiêu dùng
FHSA
Federal Hazardous

Substances Act
Luật các chất nguy hại Liên
bang
FTA
Fur products label act
Luật Nhãn hiệu hàng lông thú
FTC
Federal Trade Commission
Ủy ban thương mại Liên bang
Hoa Kỳ
ILO
International Labour
Organization
Tổ chức lao động quốc tế
ISO
International Organization for
Standardization
Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế
NTB
Non-Tariff Barrier
Rào cản phi thuế quan
OECD
Organization for Economic
Cooperation and
Development
Tổ chức Hợp tác và Phát triển
kinh tế
OEHHA
Office of Environmental
Health Hazard Asessment

Phòng đánh giá nguy cơ sức
khỏe môi trường
vi

OTEXA
Department of Commerce’s
Office of Textile and Apperal
Phòng thương mại dệt may và
may mặc
SA
Social Accountability
Tiêu chuẩn về trách nhiệm xã
hội
SAI
Social Accountability
International
Tổ chức quốc tế về trách nhiệm
xã hội
TB
Tariff Barrier
Rào cản thuế quan
VINATEX
Vietnam National Textile and
Garment Group
Tập đoàn Dệt may Việt Nam
VITAS
Vietnam Textile and Apparel
Association
Hiệp hội Dệt may Việt Nam
WRAP

Worldwide Responsible
Accredited Production
Trách nhiệm sản xuất hàng dệt
may toàn cầu
WTO
World Trade Organization
Tổ chức Thương mại Thế giới
GOST
Global Organic Textile
Standard
Tiêu chauanr toàn cầu đối với
hàng dệt may hữu cơ
SME

Đơn vị quy đổi theo mét vuông





vii

DANH MỤC BẢNG SỬ DỤNG

Bảng 2.1: Kim ngạch các nước xuất khẩu dệt may chính vào Hoa Kỳ
30
Bảng 2.2: Các vụ thông báo thu hồi sản phẩm của CPSC đối với
hàng dệt may Việt Nam
54



DANH MỤC BIỂU ĐỒ SỬ DỤNG

Hình 2.1: Tình hình xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam giai đoạn 2008-
2013
48


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
May mặc có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế Việt Nam.
Theo thống kê cho thấy may mặc là một trong những nhóm hàng xuất khẩu
chủ lực của Việt Nam, giúp tăng nguồn thu ngoại tệ cho nền kinh tế quốc dân,
cân bằng cán cân thanh toán, tạo công ăn việc làm và thúc đẩy sự phát triển
của các ngành khác trong nền kinh tế. Thị trường xuất khẩu hàng dệt may
tương đối đa dạng nhưng chủ yếu một số thị trường chủ lực là Hoa Kỳ, EU,
Nhật Bản… Trong đó riêng thị trường Hoa Kỳ, trong năm 2013 vừa qua đã
chiếm gần 50% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may. Do đó, có thể thấy
Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu chủ lực cho hàng dệt may Việt Nam.
Trong những năm gần đây, cùng với cuộc suy thoái tài chính toàn cầu
đã dẫn đến áp lực mang tính chất bảo hộ thương mại đối với một số nước trên
thế giới. Bên cạnh đó, cùng với xu thế toàn cầu hóa, cùng với các thỏa thuận,
các nước đều đang tiến tới cắt giảm hàng rào thuế quan. Do đó, các nước ngày
nay chủ yếu áp dụng các hàng rào phi thuế quan. Trong các hàng rào đó thì
hàng rào môi trường, nhất là đối với mặt hàng dệt may đang được các nước áp
dụng phổ biến, trong đó có Hoa Kỳ, và các doanh nghiệp dệt may Việt Nam
cũng chưa thực sự chú ý đến rào cản này. Thời gian tới, hàng dệt may Việt
Nam hứa hẹn phải đối mặt với nhiều rào cản thương mại mới của Hoa Kỳ,

trong đó đặc biệt là rào cản môi trường. Vì vậy, cần có những nghiên cứu một
cách có hệ thống và toàn diện để tìm ra những biện pháp ngắn hạn và dài hạn
để vượt rào cản môi trường của Hoa Kỳ đối với hàng dệt may Việt Nam.
Trước tình hình trên, em đã chọn đề tài: “Hàng dệt may Việt Nam xuất khẩu
sang thị trường Hoa Kỳ : Rào cản môi trường và biện pháp cho các doanh
nghiệp Việt Nam”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu rào cản môi trường của Hoa Kỳ đối với hàng dệt may nhập
khẩu từ Việt Nam, qua đó đề xuất các biện pháp giúp các doanh nghiệp dệt
2

may Việt Nam vượt rào cản môi trường nhằm thúc đẩy xuất khẩu vào thị
trường Hoa Kỳ.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống những lý thuyết cơ bản về rào cản môi trường đối với hàng
dệt may tại thị trường Hoa Kỳ.
- Đánh giá thực trạng vượt rào cản môi trường của hàng dệt may Việt
Nam xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ.
- Đề xuất những giải pháp cơ bản giúp hàng dệt may Việt Nam vượt rào
cản môi trường khi xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hệ thống
rào cản môi trường đối với hàng dệt may Việt Nam xuất khẩu sang thị
trường Hoa Kỳ và biện pháp vượt rào cản của các doanh nghiệp dệt
may Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu:
o Phạm vi nghiên cứu về mặt nội dung: nghiên cứu và phân tích
rào cản môi trường đối với hàng dệt may.
o Phạm vi nghiên cứu về mặt thời gian: Luận văn tập trung nghiên
cứu trong khoảng thời gian 2007 – 2013, đây là khoảng thời

gian mà nền kinh tế Việt Nam tham gia sâu rộng vào quá tình
toàn cầu hóa, đặc biệt là Việt Nam trở thành thành viên của
WTO hay tham gia đàm phán các hiệp định FTA, TPP.
o Phạm vi nghiên cứu về mặt không gian: Nghiên cứu rào cản môi
trường đối với hàng dệt may Việt Nam của Hoa Kỳ.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phân tích định tính như phân tích tài liệu, số liệu
thống kê, nghiên cứu so sánh đối chiếu, kết hợp nghiên cứu với thực tiễn.
3

- Phương pháp tổng hợp, phân tích tài liệu, số liệu thống kê được sử
dụng xuyên suốt trong luận văn.
- Phương pháp so sánh đối chiếu để tiếp cận từng rào cản môi trường, so
sánh những tác động của các rào cản đối với xuất khẩu hàng dệt may
của Việt Nam.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài những phần mở đầu, kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo, kết
cấu luận văn được chia thành ba chương nội dung chính đó là:
Chương 1: Lý luận chung về rào cản môi trƣờng trong thƣơng mại
quốc tế.
Chương 2: Thực tiễn áp dụng rào cản môi trƣờng của Hoa Kỳ đối
với hàng dệt may xuất khẩu từ thị trƣờng Việt Nam.
Chương 3: Thực trạng vƣợt rào cản môi trƣờng của các doanh
nghiệp xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam và một số gợi ý đối với
các doanh nghiệp đó.











4

Chƣơng 1:LÝ LUẬN CHUNG VỀ RÀO CẢN MÔI TRƢỜNG TRONG
THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ ĐỐI VỚI HÀNG DỆT MAY XUẤT KHẨU
1.1. Khái niệm chung về rào cản môi trƣờng trong thƣơng mại quốc tế
1.1.1. Khái niệm chung về rào cản trong thương mại quốc tế
1.1.1.1. Khái niệm
Chính sách thương mại quốc tế (TMQT) là một hệ thống các quan
điểm, nguyên tắc, biện pháp và các công cụ mà các quốc gia sử dụng nhằm
điều chỉnh các hoạt động TMQT phù hợp với các lợi thế quốc gia trong từng
thời kỳ đem lại lợi ích cao nhất cho từng quốc gia từ TMQT.
Mỗi quốc gia khác nhau thường lại áp dụng một hệ thống các công cụ
để điều chỉnh hoạt động TMQT khác nhau, nhưng tựu chung lại có hai nhóm
chính đó là rào cản thuế quan và phi thuế quan.
Có thể thấy thuật ngữ “rào cản” hay “hàng rào” đã xuất hiện từ rất lâu
trong hoạt động TMQT. Mặc dù được sử dụng phổ biến như vậy nhưng
những thuật ngữ này lại không phải là một thuật ngữ chính thống, các thuật
ngữ này chỉ được đề cập chính thức trong một Hiệp định của Tổ chức Thương
mại Thế giới WTO là TBT. Nhưng ngay cả trong Hiệp định này thì thuật ngữ
rào cản cũng không được định nghĩa một cách rõ ràng mà chỉ được thừa nhận
như một thỏa thuận, đó là: “Các biện pháp cần thiết để đảm bảo chất lượng
hàng hóa xuất khẩu của mình hoặc để bảo vệ cuộc sống hoặc sức khỏe của
con người, động vật hoặc thực vật, bảo vệ môi trường hoặc để ngăn ngừa các
hành động gian lận ở các mức độ mà nước đó cho là thích hợp, với điều kiện
là chúng không được sử dụng theo cách có thể tạo ra một phương thức phân

biệt đối xử khác nhau hoặc không công bằng giữa các nước có những điều
kiện như nhau hoặc một sự hạn chế được ngụy trang đối với thương mại quốc
tế, và chúng phải phù hợp với các điều khoản của hiệp định này”.
Ida M.Conway năm 2007 đưa ra định nghĩa “rào cản thương mại là
những chính sách hay quy định của chính phủ nhằm hạn chế thương mại
quốc tế”.
5

Và cũng có nhiều cách giải thích, khái niệm khác nhau cho thuật ngữ
rào cản, nhưng theo cách hiểu chung nhất ta có thể tóm tắt lại thì: rào cản
thương mại quốc tế là bất kỳ biện pháp hay hành động nào gây cản trở đối
với thương mại quốc tế.
Khái niệm rào cản trong TMQT cũng chỉ có tính chất tương đối. Bởi
vì, ví dụ như thuế quan sẽ không phải rào cản nếu mức thuế suất thấp tới
mức mà gần như hay hoàn toàn không ảnh hưởng đến hoạt động xuất nhập
khẩu, nhưng nó sẽ trở thành rào cản nếu mức thuế suất cao một cách thực sự
hoặc là cao hơn so với mức thuế suất được áp dụng đối với cùng hàng hóa
tại một nước khác. Tương tự đối với các biện pháp phi thuế quan, các biện
pháp này sẽ không phải rào cản nếu như các biện pháp đó không đặt quá
mức cần thiết hay không vi phạm nguyên tắc đối xử quốc gia, nhưng các
biện pháp này lại trở thành rào cản nếu như nó gây cản trở tới thương mại
quốc tế của nước khác.
Như vậy, các biện pháp thương mại bản thân nó không phải là rào cản
trong TMQT. Nó chỉ trở thành rào cản khi được các quốc gia áp dụng nhằm
mục đích hạn chế nhập khẩu từ các nước khác, bảo hộ thị trường trong nước,
hướng dẫn tiêu dùng, phân biện đối xử giữa các quốc gia,… gây cản trở đối
với hoạt động TMQT.
1.1.1.2. Phân loại
Hiện tại chưa có tài liệu nào phân chia rào cản trong TMQT một cách
chính thống hay thống nhất giữa cách phân chia rào cản do rào cản trong

TMQT rất đa dạng, phức tạp và bị chi phối bởi cả hệ thống luật pháp quốc tế
cũng như luật pháp của từng quốc gia , được sử dụng khác nhau tại các nước,
các vùng lãnh thổ khác nhau. Nhìn chung thì có hai cách phân chia hay được
áp dụng trong TMQT đó là.
a) Theo cách tiếp cận của Tổ chức Thương mại thế giới WTO
Trong khuôn khổ của WTO, rào cản trong TMQT có thể nhận thấy ở
các Hiệp định GATT, TBT, SPS, SCM, AoA, ATC và các quy định quản lý
6

thương mại liên quan đến môi trường, lao động… Dựa trên hệ thống các biện
pháp kiểm soát nhập khẩu, rào cản thương mại có thể được chia thành hai
nhóm lớn là rào cản thuế quan và phi thuế quan.
- Rào cản thuế quan (Tariff Barriers – TB):
Rào cản thuế quan là việc sử dụng các biện pháp thuế quan gây cản trở
đến TMQT nhằm mục đích tăng nguồn thu ngân sách và sau đó là ngăn chặn
hàng nhập khẩu, bảo vệ hàng hóa trong nước, một ngành sản xuất quan trọng
hay non trẻ hoặc trả đũa một quốc gia khác.
Rào cản thuế quan là biện pháp mà WTO cho phép sử dụng để bảo hộ
thị trường trong nước nhưng phải cam kết ràng buộc với một mức thuế trần
nhất định và có lịch trình cắt giảm. Trước đây, thuế quan là một biện pháp
phổ biến được các quốc gia áp dụng, do đó, cùng với tiến trình hội nhập kinh
tế quốc tế, các hiệp định song phương, đa phương giữa các quốc gia cũng chủ
yếu đều cập đến việc cắt giảm mức thuế suất tiến dần đến tự do hóa thương
mại. Thay vào đó các biện pháp phi thuế quan sẽ là những rào cản được các
quốc gia áp dụng thay thế cho rào cản thuế quan.
- Rào cản phi thuế quan (Non-Tariff Barriers, NTB):
Vì NTB rất phức tạp và có nhiều loại nên rất khó để đưa ra một định
nghĩa rõ ràng và chặt chẽ. Cho đến nay vẫn chưa có một định nghĩa rõ ràng,
thống nhất về rào cản phi thuế quan, định nghĩa cũng như phạm vi của chúng
phụ thuộc vào các nhà nghiên cứu, các quốc gia hay tổ chức quốc tế. Trong

thời gian gần đây, càng ngày phạm vi của NTB ngày càng được mở rộng. Có
một số định nghĩa nổi bật có thể làm rõ được rào cản phi thuế quan đó là:
 Các từ điển kinh tế định nghĩa rào cản phi thuế quan như là các chính
sách ngoài thuế của chính phủ để hạn chế nhập khẩu thông qua việc phân biệt
hàng hóa nước ngoài và nội địa.
 Trên quan điểm lợi ích chung của nền kinh tế thế giới, Baldwin (1970)
đưa ra một định nghĩa về rào cản phi thuế quan đó là: Một sự biến dạng phi
thuế quan là bất kỳ một biện pháp (thuộc khu vực nhà nước hay tư nhân) nào
7

khiến các hàng hóa và dịch vụ trong mua bán quốc tế hoặc mọi nguồn lực
dành cho việc sản xuất các hàng hóa và dịch vụ đó, sẽ được phân bổ theo
cách như thế nào đó nhằm giảm thu nhập tiềm năng thực sự của thế giới.
 Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) năm 1997 đã đưa ra
định nghĩa một cách tổng quát hơn: “Các rào cản phi thuế quan là những biện
pháp biên giới nằm ngoài phạm vi thuế quan có thể được các quốc gia sử
dụng, thông thường dựa trên cơ sở lựa chọn, nhằm hạn chế nhập khẩu”.
b) Theo cách tiếp cận xây dựng báo cáo thường niên của Hoa Kỳ
Báo cáo hàng năm của Đại diện thương mại Mỹ cho Tổng thống và
Quốc hội Mỹ về rào cản thương mại của nước ngoài có đề cập tới việc phân
loại các rào cản TMQT thành các nhóm như: chính sách nhập khẩu; tiêu
chuẩn, kiểm tra, nhãn mác và chứng nhận; mua sắm của Chính phủ; trợ cấp
xuất khẩu (tài trợ cho xuất khẩu với các điều kiện ưu đãi và trợ cấp đối với
xuất khẩu nông sản); bảo hộ sở hữu trí tuệ; các rào cản dịch vụ; các rào cản
đầu tư (hạn chế tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài, các hạn chế về tham
gia của nhà đầu tư nước ngoài vào các chương trình R&D, các yêu cầu về tỷ
lệ xuất khẩu tối thiểu, các hạn chế về chuyển vốn và lợi nhuận ra nước ngoài);
các rào cản chống cạnh tranh (bao gồm cả các thực tiễn chống cạnh tranh của
các doanh nghiệp Nhà nước cũng như các công ty tư nhân làm hạn chế hoạt
động kinh doanh của các công ty Mỹ hay các công ty nước ngoài khác); các

rào cản khác (tham nhũng, hối lộ hoặc các rào cản có ảnh hưởng đến những
lĩnh vực đơn lẻ).
Như vậy, Mỹ đã không phân chia rào cản thành rào cản thuế quan và
phi thuế quan như WTO mà đưa ra các rào cản trong từng lĩnh vực thương
mại cụ thể.
1.1.1.3. Sự hình thành của rào cản trong thương mại quốc tế
Thương mại quốc tế đang ngày càng phát triển một cách nhanh chóng
và mạnh mẽ, đồng thời với sự phát triển đó cũng xuất hiện nhu cầu bảo vệ
hàng hóa và nền sản xuất trong nước, do đó xuất hiện rào cản trong TMQT.
8

Nhìn chung, rào cản trong TMQT sẽ đem lại lợi ích cho một nhóm người hay
một quốc gia, nhóm quốc gia nào đó, tuy nhiên lại có thể gây thiệt hại cho
một nhóm người, một quốc gia hay nhóm quốc gia khác. Do đó, sự hình thành
của rào cản trong TMQT có thể xuất phát từ một trong ba chủ thể sau:
- Từ phía người lao động và người tiêu dùng: Một trong những lý do
quan trọng xuất hiện rào cản là để bảo vệ người lao động. Đầu tiên là bảo vệ
cho những người lao động thuộc ngành được bảo hộ, tiếp theo đó là bảo vệ
cho họ có được mức thu nhập ổn định. Đây chính là lý do mà xuất hiện các
rào cản mà Chính phủ dựng lên với tên gọi trách nhiệm xã hội SA 8000.
Người tiêu dùng cũng có tác động rất lớn đến việc hình thành rào cản
trong TMQT, đặc biệt là rào cản kỹ thuật và rào cản hành chính. Lấy lý do là
bảo vệ sức khỏe con người, bảo vệ động, thực vật hay bảo vệ môi trường, các
Chính phủ có thể đưa ra các tiêu chuẩn hay quy định kỹ thuật cao tới mức gây
cản trở cho TMQT, thậm chí có thể cấm nhập khẩu ngay cả khi các nguy cơ
chưa được xác định một cách chính xác, khoa học.
- Từ phía doanh nghiệp: Hầu hết các doanh nghiệp đều muốn ngành sản
xuất của mình được bảo hộ. Trước hết là các doanh nghiệp sẽ tránh được sự
cạnh tranh từ nước ngoài. Thậm chí những doanh nghiệp lớn mạnh không lo
ngại từ sự cạnh tranh của các doanh nghiệp nước ngoài cũng muốn tranh thủ

sự bảo hộ của Chính phủ để có thêm vị trí trên thị trường trong nước, tối đa
hóa được lợi nhuận của mình. Chính vì những lý do đó, các doanh nghiệp sẽ
tập hợp với nhau dưới danh nghĩa Hiệp hội ngành nghề để tiến hành vận
động, gây ảnh hưởng đến Chính phủ trong việc xây dựng các rào cản TMQT.
Với những doanh nghiệp lớn, với khả năng tài chính của mình sẽ gây tác động
rất lớn đến Chính phủ, kể cả việc áp dụng các biện pháp tiêu cực.
- Từ phía chính phủ: Qua phân tích tác động dẫn đến hình thành rào cản
trong TMQT của hai nhóm chủ thể trên, cùng với việc xác định mục tiêu
chiến lược phát triển nền kinh tế xã hội của các quốc gia cũng nhưng các Hiệp
9

định đã ký kết, Chính phủ sẽ đưa ra các rào cản phù hợp thông qua việc cân
bằng lợi ích giữa các nhóm chủ thể.
1.1.1.4. Vai trò, mục đích và xu hướng sử dụng rào cản trong thương mại
quốc tế
Về mặt lý thuyết, rào cản trong TMQT sẽ làm ảnh hưởng đến lưu
chuyển hàng hóa quốc tế, do đó, vai trò của việc sử dụng rào cản là điểu chỉnh
các dòng lưu chuyển hàng hóa này theo hướng có lợi nhất, đáp ứng mục tiêu
và yêu cầu xác định của từng quốc gia.
Trong xu thế toàn cầu hóa, tự do hóa thương mại, hầu hết các quốc gia
đều cam kết với nhau dỡ bỏ các rào cản TMQT để thúc đẩy tự do hóa thương
mại. Nhưng thực tế việc dỡ bỏ các rào cản này diễn ra một cách hết sức chậm
chạp, thậm chí các quốc gia còn dựng lên các rào cản khác một cách hết sức
tinh vi và phức tạp. Nếu như trước đây, các biện pháp được áp dụng chủ yếu
là các biện pháp hành chính (cấm, hạn ngạch, giấy phép) thì nay nó hết sức đa
dạng và phức tạp. Sở dĩ có xu hướng đó vì mục đích áp dụng rào cản trong
TMQT cũng rất đa dạng, không chỉ về kinh tế mà còn cả về chính trị cũng
như văn hóa. Các mục đích này cũng chủ yếu xuất phát từ lợi ích của từng
nhóm đối tượng được nêu ở trên: người lao động và người tiêu dùng, doanh
nghiệp hay Chính phủ. Một số mục đích chủ yếu có thể kể ra đó là: Vì mục

đích chính trị, bảo vệ việc làm, bảo vệ người tiêu dùng, khuyến khích lợi ích
các quốc gia, trả đũa các hành động thương mại không bình đẳng, an ninh
quốc gia, bảo vệ môi trường,…
1.1.2. Khái niệm chung về rào cản môi trường.
1.1.2.1. Khái niệm
Hiện nay, cùng với xu hướng hội nhập thì thuật ngữ “rào cản môi
trường” lại xuất hiện ngày càng phổ biến, tuy nhiên định nghĩa chính thống về
thuật ngữ này lại chưa có nhiều. Chúng ta có thể xem xét một số định nghĩa
về rào cản môi trường trong TMQT như sau:
10

Theo Sổ tay hướng dẫn về “Rào cản xanh” trong WTO (2007, tr 75):
“rào cản môi trường là một hệ thống quy định những tiêu chuẩn về môi trường
trong hoạt động sản xuất, từ việc sử dụng nguyên vật liệu đến trình độ công
nghệ sản xuất; từ xử lý chất thải đến tận thu, sử dụng tái chế chất thải; từ việc
áp dụng các biện pháp giảm thiểu phát thải đến thực hiện kế hoạch quản lý môi
trường…” Theo đó các quốc gia tại khu vực châu Âu, châu Mỹ và một số nước
phát triển tại châu Á là những nơi áp dụng phổ biến rào cản này.
Theo trung tâm nghiên cứu APEC của đại học Monash, Australia,
2003 “rào cản môi trường được định nghĩa như là các tiêu chuẩn quy định
môi trường chặt chẽ tác động đến thương mại; các biện pháp thương mại
phân biệt đối xử đặt ra vì những mục đích môi trường; các hạn chế thương
mại môi trường đơn phương; các biện pháp thâm nhập thị trường với điều
kiện chấp nhận các tiêu chuẩn môi trường; các hạn chế thương mại đặt ra
theo quy tắc MEAs”.
1.1.2.2. Phân loại
Cũng theo hai nghiên cứu ở trên thì có hai cách phân loại rào cản môi
trường trong TMQT.
Theo Sổ tay hướng dẫn về “Rào cản xanh” trong WTO (2007), có hai
loại rào cản môi trường trong TMQT được áp dụng, đó là:

- Áp dụng đánh thuế tài nguyên
- Sử dụng các tiêu chuẩn môi trường, vệ sinh an toàn, dán nhãn sinh thái
như rào cản bảo hộ sản phẩm trong nước chống lại các sản phẩm và công
nghệ nhập khẩu với lý do các sản phẩm và công nghệ này không đáp ứng các
quy định về bảo vệ môi trường, an toàn vệ sinh thực phẩm của nước sở tại.
Theo nghiên cứu của trung tâm nghiên cứu APEC của đại học Monash,
Australia (2003) cũng chia rào cản môi trường ra thành 4 nhóm:
- Các rào cản thương mại môi trường được chia ra thành các loại:
11

 Các tiêu chuẩn quy định mức độ độc hại của sản phẩm: áp đặt các rào
cản cho các chất hoặc các sản phẩm bị cấm, hay xác định dung sai cho phép
rất thấp của các chất được quy định. Trong một số trường hợp mức độ này
thấp hơn cả các tiêu chuẩn quốc tế.
 Các tiêu chuẩn chứng nhận marketing: có thể gây ra các rào cản TMQT
tại nơi mà các doanh nghiệp bán hàng hóa với các yêu cầu về môi trường,
hoặc về quá trình sản xuất hay các thành phần của hàng hóa chứ không phải
do bản chất của bản thân hàng hóa đó.
 Các tiêu chuẩn thu hoạch sản phẩm: được áp dụng tại những nơi mà các
phương tiện dùng để thu hoạch không đáp ứng tiêu chuẩn môi trường nhất
định hoặc trong trường hợp thu hoạch, chế biến sản phẩm phải đáp ứng được
một số tiêu chuẩn nhất định thì mới được phép bán trên thị trường.
 Các nghĩa vụ tái chế, loại bỏ và xả thải sản phẩm: Nhiều quy định áp
đặt nghĩa vụ đối với các nhà sản xuất và nhập khẩu về việc tái chế sản phẩm
và xử lý chất thải.
 Các yêu cầu về bao bì và nhãn mác: các yêu cầu này hạn chế các sản
phẩm được đóng gói theo một kiểu nhất định hay yêu cầu phải đạt được các
chứng nhận về môi trường thông qua việc thể hiện nó thông qua bao bì. Một
số áp đặt nghĩa vụ đối với người sản xuất về việc thu thập và tái chế rác thải.
Một số lại bắt buộc các sản phẩm phải được sản xuất dựa trên quy trình và

phương pháp sản xuất nhất định.
 Các tiêu chuẩn dựa trên hiệu suất năng lượng hay giảm thiểu sự phát
nhiệt.
 Các quy định tuân thủ quy định MEAs và các hiệp ước quốc tế khác.
- Các rào cản thương mại môi trường tiềm năng: các biện pháp có thể có
khả năng trở thành những rào môi trường nhưng chúng chưa có hiệu lực hoặc
đang trong giai đoạn dự kiến thực hiện thì được coi là các rào cản thương mại
môi trường tiềm năng.
12

- Các biện pháp liên quan: bao gồm các quy định trên nền tảng môi
trường mặc dù không thực sự đáp ứng như định nghĩa trên, cũng có thể đóng
vai trò là các rào cản môi trường đối với thương mại.
- Các biện pháp thương mại liên quan đến môi trường theo quy định:
Một số tạo ra các rào cản thương mại đối với các nước đang phát triển khi
chúng bao gồm những điều khoản cho phép sử dụng hạn chế thương mại
nhằm đáp ứng các mục tiêu môi trường được quy định bởi Hiệp định, trong
một số trường hợp lại đi ngược lại các nền kinh tế.
1.1.2.3. Sự hình thành của rào cản môi trường trong thương mại quốc tế
Cũng giống như sự hình thành chung của các rào cản trong TMQT, các
rào cản môi trường cũng được hình thành dựa trên sự tối đa hóa giữa các
nhóm lợi ích của ba nhóm chủ thể chính là người tiêu dùng, doanh nghiệp và
chính phủ. Ngoài ra đối với sự hình thành rào cản môi trường còn chịu sự chi
phối của các tổ chức phi chính phủ.
- Từ phía người tiêu dùng: Với sự đi lên của đời sống xã hội thì người
tiêu dùng ngày càng có được thông tin tốt hơn về các vấn đề sức khỏe và an
toàn vệ sinh thực phẩm và họ cũng ngày càng biết quan tâm đến sức khỏe của
mình và gia đình hơn. Do đó, vấn đề về rào cản môi trường ngày càng được
chú trọng hơn.
- Từ phía doanh nghiệp: Tương tự như sự hình thành của các rào cản

TMQT, doanh nghiệp trong việc hình thành rào cản môi trường cũng muốn
tối đa hóa thị trường của mình, qua đó tối đa hóa lợi nhuận.
- Từ phía chính phủ: Xuất phát từ mục tiêu bảo vệ môi trường, bảo vệ
sức khỏe người tiêu dùng, bảo hộ nền sản xuất trong nước, các mục đích
chính trị và văn hóa khác. Chính phủ các nước cũng áp dụng rào cản môi
trường như một biện pháp cản trở TMQT.
- Từ phía các tổ chức xanh phi chính phủ: Các tổ chức này luôn hoạt
động theo các mục tiêu nhằm tăng cường sự bảo vệ môi trường. Do đó, các tổ
13

chức này muôn các nước mạnh áp dụng các biện pháp gây sức ép buộc các
quốc gia khác thay đổi chính sách môi trường trong nước.
1.1.2.4. Mục tiêu của việc sử dụng rào cản môi trường trong thương mại
quốc tế
Mục tiêu của việc sử dụng rào cản môi trường trong TMQT cũng xuất
phát từ sự hình thành của nó, mục tiêu cũng chính là bảo vệ các nhóm chủ thể,
cụ thể là:
- Loại bỏ các chất độc hại đặc biệt là hóa chất và các kim loại nặng;
- Tái chế rác thải, xả thải hay loại bỏ sản phẩm;
- Các quy định về bao bì, nhãn mác cũng như đóng gói;
- Đề ra các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực thẩm;
- Bảo vệ động, thực vật hoang dã;
- Tăng cường các thực phẩm hữu cơ và phản đối các sản phẩm biến đổi
gen.
1.2. Những rào cản môi trƣờng đối với hàng dệt may xuất khẩu
1.2.1. Một số quy định chung về rào cản môi trường đối với hàng dệt may
xuất khẩu
Ngày nay, xu hướng tự do hóa thương mại ngày càng phát triển, một
yếu tố tất nhiên đó là các quốc gia ngày càng thỏa thuận đi đến cắt giảm, tiến
tới dỡ bỏ hàng rào thuế quan. Thay vào đó, các hàng rào phi thuế quan trong

đó có rào cản môi trường được thiết lập để thực thi một số mục tiêu của các
Chính phủ. Hàng dệt may cũng không nằm ngoài xu hướng đó, rào cản môi
trường đối với hàng dệt may ngày càng đa dạng, phức tạp và tinh vi hơn.
Nhưng nhìn chung các rào cản đó có thể chia theo một số nhóm chính đó là:
Thứ nhất, về tiêu chuẩn hóa chất lượng, chất lượng sản phẩm sẽ được
thể hiện qua hệ thống các tiêu chuẩn hóa mà doanh nghiệp đạt được. Ví dụ,
các doanh nghiệp may mặc xuất khẩu sang những thị trường lớn như EU hay
Hoa Kỳ sẽ đòi hỏi phải có được các chứng chỉ chất lượng ISO 9000, ISO
14

14000. Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 là Bộ tiêu chuẩn quốc tế được xây dựng nhằm
trợ giúp các tổ chức, thuộc mọi loại hình và qui mô trong việc xây dựng, áp
dụng và vận hành các hệ thông quản lý có hiệu lực. Còn bộ tiêu chuẩn ISO
14000 là bộ tiêu chuẩn về quản lý môi trường, nhằm giúp các doanh nghiệp
giảm thiểu tác động gây tổn hại đối với môi trường và thường xuyên cải tiến
kết quả hoạt động về môi trường.
Ngoài ra đối với các hàng hóa may mặc, các doanh nghiệp còn phải chú
ý đến việc chất lượng sản phẩm sẽ gắn liền với vấn đề sức khỏe và an toàn
cho người sử dụng.Ví dụ, EU có những quy định khắt khe về bảo vệ an toàn
và sức khỏe cho người tiêu dùng thông qua Chỉ thị về An toàn sản phẩm
chung 92/59/EC yêu cầu các nhà sản xuất, kinh doanh chỉ được sản xuất và
phân phối các sản phẩm an toàn. Hay như Quốc hội Hoa Kỳ đã thông qua luật
mới về an toàn sản phẩm nhập khẩu vào Hoa Kỳ kể từ ngày 14/8/2008, luật
về tăng cường an toàn sản phẩm tiêu dùng CPSC. Nhìn chung các thị trường
lớn rất khắt khe về vấn đề an toàn cho người tiêu dùng, do đó, đây chính là
rào cản lớn đối với các doanh nghiệp dệt may xuất khẩu, nhất là đối với
những nước thiếu vốn và công nghệ hiện đại như Việt Nam.
Thứ hai,về các yếu tố môi trường, trong rào cản này lại được chia ra hai
biện pháp chính hay được các quốc gia áp dụng đó là:
- Các biện pháp bảo vệ sự sống, bảo vệ sức khỏe của động, thực vật, hay

các loài sinh vật hiếm, các loài sinh vật quý hiếm. Đặc biệt, ở một số nước
phát triển việc buôn bán sản phẩm được sản xuất từ các sinh vật quý hiếm
cũng có những quy định cụ thể, như việc sử dụng da, lông của các loài động
vật quý hiếm để làm áo choàng, túi xách, hay sử dụng ngà voi để trang trí,…
- Các biện pháp bảo vệ môi trường: đối với các sản phẩm may mặc thì đó
bao gồm những việc sử dụng các loại thuốc nhuộm, hóa chất trong may mặc,
và công nghệ xử lý rác thải , nước thải công nghiệp. Ngày nay thì các nước
phát triển cũng chú ý hơn đến việc xử lý nước thải, rác thải, điều này sẽ làm
tăng chi phí cho các nhà sản xuất.
15

Thứ ba, các rào cản về trách nhiệm xã hội, người tiêu dùng và các Hiệp
hội bảo vệ người tiêu dùng tại các nước phát triển rất coi trọng đạo đức kinh
doanh và luôn gây sức ép buộc các nhà sản xuất phải chú trọng nhiều hơn đến
đời sống vật chất và tinh thần của người lao động. Hiện nay, có một tiêu
chuẩn mang tính chất quốc tế đó là tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội SA 8000,
được áp dụng trên toàn thế giới với những khuyến cáo của tổ chức lao động
quốc tế (ILO) và các thỏa thuận, hiệp định về nhân quyền, quyền trẻ em của
Liên Hiệp Quốc. Tuy nhiên việc áp dụng SA 8000 là hoàn toàn mang tính
chất tự nguyện nhưng để dễ dàng hơn trong việc ký kết và lưu thông sản
phẩm các doanh nghiệp cũng cố gắng để đạt được chứng chỉ này.
1.2.2. Khái quát rào cản môi trường đối với hàng dệt may xuất khẩu
1.2.2.1. Khái niệm rào cản thương mại
Rào cản trong thương mại quốc tế là một yếu tố tất yếu trong chính
sách thương mại quốc tế của các quốc gia. Vì thế các doanh nghiệp nên chuẩn
bị tốt và sẵn sàng các nguồn lực để vượt rào cản hay chí ít là giảm thiểu thiệt
hại. Do đó, có thể tóm tắt lại vượt rào cản là việc các doanh nghiệp sử dụng
các nguồn lực để đáp ứng được các rào cản đặt ra.
Các rào cản môi trường chủ yếu là các rào cản đặt ra các tiêu chuẩn về
mặt môi trường mà các quốc gia nhập khẩu đề ra. Từ đó, việc vượt rào cản an

toàn là phải biết chính xác, đầy đủ và thực hiện đúng, thường xuyên các tiêu
chuẩn này. Dù rằng việc tuân thủ này có thể khá tổn kém, ảnh hưởng đến
nguồn lực của doanh nghiệp, việc lẩn tránh hay lừa dối thậm chí còn có thể
dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng hơn.
Đối với các rào cản mang tính chất trừng phạt của các nước như hạn
ngạch, cấm. Mặc dù rào cản này không phổ biến và chỉ mang tính chất vụ
việc nhất định. Để có thể khắc phục được rào cản này, trước hết cần phải tìm
và đưa ra được các bằng chứng thuyết phục bằng các giấy tờ hợp lệ, nguồn
gốc rõ ràng.
16

Nhìn chung, để vượt qua rào cản thương mại, các doanh nghiệp cần
phải đề ra các chiến lược cụ thể, các giải pháp rõ ràng trên cơ sở áp dụng các
nguồn lực có sẵn.
1.2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến rào cản môi trường của hàng dệt may
xuất khẩu
Các doanh nghiệp chính là những người trực tiếp phải đối mặt với các
rào cản cũng như gánh chịu các hậu quả mà nó gây ra và cũng chính là người
phải đề ra các biện pháp để vượt rào cản đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của
chính mình. Chính vì vậy các doanh nghiệp phải chủ động tìm mọi cách để
vượt rào cản đó. Tuy nhiên, để thành công các doanh nghiệp ngoài nội lực của
chính doanh nghiệp mình cũng cần kết hợp với nguồn lực liên kết với Nhà
nước và các nguồn lực liên kết khác. Do đó, có thể chia các nhân tố ảnh
hưởng đến việc vượt rào cản nói chung và rào cản môi trường nói riêng của
các doanh nghiệp ra làm ba nhóm chính:
- Các nguồn lực nội tại của doanh nghiệp
Dựa trên nghiên cứu tổng hợp của TS. Đào Thị Thu Giang (2009), các
nguồn lực nội tại của doanh nghiệp thường được phân tích dựa trên mô hình
chuỗi giá trị của Michael Porter, đây là các yếu tố dài hạn đảm bảo khả năng
vượt rào cản nói riêng và cạnh tranh nói chung của doanh nghiệp. Các nguồn

lực nội tại cơ bản mang tính cơ sở nền tảng của doanh nghiệp bao gồm:
 Năng lực nghiên cứu và phát triển: khả năng phát triển sản phẩm mới,
cải tiến quy trình công nghệ…
 Công nghệ sản xuất: máy móc, thiết bị, quy trình công nghệ, mức độ tự
động hóa…
 Nguồn nhân lực: đội ngũ cán bộ quản lý, điều hành sản xuất, công
nhân, phục vụ…
 Cơ sở hạ tầng: mặt bằng sản xuất, nhà xưởng, giao thông nội bộ, điện
nước, hệ thống xử lý nước thải…
17

 Tài chính: nguồn vốn chủ sở hữu, cơ cấu vốn, khả năng huy động
vốn…
Đối với các doanh nghiệp dệt may khi tập trung phát triển thương hiệu/
mẫu mã mới thì năng lực nghiên cứu và phát triển có ý nghĩa quyết định. Đối
với việc vượt rào cản môi trường thì năng lực nghiên cứu, phát triển và công
nghệ sản xuất sẽ tác động quyết định sản phẩm có đạt được các tiêu chuẩn mà
nước nhập khẩu đề ra hay không. Cũng như cơ sở hạ tầng, nhất là về hệ thống
xử lý nước thải sẽ quyết định doanh nghiệp có đạt được các tiêu chuẩn về môi
trường hay không. Và hơn hết, tài chính chính nhân tố quyết định tương hỗ
các nhân tố khác. Bên cạnh các nguồn lực nội tại các nguồn lực hỗ trợ nội tại
thể hiện năng lực của doanh nghiệp trong việc tiếp cận và phát triển thị trường
bao gồm:
 Logistic và cung ứng nguyên vật liệu: mạng lưới các nhà cung cấp
nguyên liệu, phụ kiệu,…, chu trình kiểm tra giám sát chất lượng nguyên liệu ,
hệ thống phương tiện vận chuyển, quy trình cung ứng nguyên liệu, quản lý
lưu kho,…
 Marketing và bán hàng: chất lượng sản phẩm, giá cả, hình ảnh của
doanh nghiệp, thương hiệu sản phẩm, quan hệ công chúng, đống gói sản
phẩm, các chiến dịch quảng bá, khuếch trương,…

 Dịch vụ khách hàng: dịch vụ chăm sóc khách hàng, chế độ và chất
lượng bảo hành, đường dây nóng, cung cấp thông tin, cơ sở dữ liệu về khách
hàng, chế độ ưu đãi đối với khách hàng thường xuyên,…
 Logistic và mạng lưới phân phối: hệ thống các kênh phân phối, các đối
tác chiến lược, chế độ kiểm tra giám sát chất lượng sản phẩm, phương tiện
vận chuyển và khả năng cung cấp sản phẩm đúng thời hạn cho khách hàng,
Năng lực vượt rào cản của doanh nghiệp được quyết định bởi các
nguồn lực nội tại nhưng chúng được nhân lên bởi các nguổn lực liên kết của
doanh nghiệp với môi trường kinh doanh.

18

- Nguồn lực liên kết Nhà nước – doanh nghiệp
Có thể nói đây là nguồn lực liên kết quan trong hàng đầu, mang ý nghĩa
quan trọng sống còn đối với các doanh nghiệp trong việc vượt qua các rào cản
thương mại, nhất là trong điều kiện một đất nước đang phát triển như Việt
Nam với nền kinh tế hỗn hợp, Nhà nước vẫn đóng vai trò khá quan trọng
trong việc điều tiết nền kinh tế. Một trong những chức năng và mục tiêu cơ
bản của Nhà nước đó là tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi nhất cho
doanh nghiệp, qua đó các doanh nghiệp có thể vận dụng tối ưu nguồn lực của
mình để vượt qua các rào cản thương mại. Để đạt được mục tiêu này, Nhà
nước cần có sự phối hợp chặt chẽ với doanh nghiệp trong các hoạt động chủ
yếu đó là:
 Xây dựng hình ảnh thâm nhập thị trường: Nhà nước cần chủ động và
phối hợp với các doanh nghiệp nhằm xây dựng hình ảnh/ thương hiệu của
quốc gia tại các thị trường trọng điểm. Các hoạt động chủ yếu bao gồm ngoại
giao, hỗ trợ, các hoạt động marketing quảng bá hình ảnh.
 Tổ chức phối hợp giải quyết tranh chấp thương mại: khi xảy ra các
tranh chấp thương mại, vai trò của Chính phủ là tập hợp các doanh nghiệp để
có các biện pháp nhằm giải quyết nhanh nhất các mâu thuẫn phát sinh hoặc

thỏa mãn các yêu cầu của thị trường nhập khẩu. Nhà nước có thể trực tiếp
tham gia vào quá trình giải quyết theo các quy định của WTO hoặc thông qua
các tổ chức phi chính phủ.
 Xây dựng môi trường kinh doanh trong nước: Nhà nước và doanh
nghiệp cần phối hợp chặt chẽ hơn trong việc xây dựng môi trường kinh doanh
trong nước nhằm tạo dựng nền tảng cho các doanh nghiệp xây dựng năng lực
cạnh tranh.
- Các nguồn lực liên kết khác:
Các nhà phân phối nhập khẩu tại thị trường có vai trò quan trọng trong
việc xây dựng hình ảnh của doanh nghiệp và sản phẩm trên thị trường. Các

×