Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp hàng hải chi nhánh hà đông - hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 98 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN

Kính gửi: - Phòng Quản lý đào tạo Học viện Chính sách & phát triển
- Khoa kế hoạch phát triển- Học viện Chính sách& phát triển

Em tên là : Trương Thế Tuấn
MSSV: 5014012042
Lớp : KHPT1
Em xin cam đoan khóa luận này là do tự bản thân thực hiện và không sao chép
các công trình nghiên cứu của người khác để làm sản phẩm cho riêng mình. Các
đoạn trích dẫn và số liệu được sử dụng trong khóa luận đều có có nguồn gốc rõ
ràng. Em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của khóa
luận này.

Sinh viên thực hiện

Trương Thế Tuấn




















ii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
MỤC LỤC………………………………………………………………………….ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT iv
DANH MỤC BẢNG v
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ THỊ………………………………………………… vi
LỜI MỞ ĐẦU………………………………………………………………………1
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƢ CỦA
CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG…………………………………………………… 4
1.1 Những khái niệm chung về tín dụng ngân hàng và thẩm định dự án đầu
tƣ…………………………………………………………………………… 4
1.1.1 Tín dụng ngân hàng……………………………………………………4
1.1.2 Dự án đầu tư và thẩm địn dự án đầu tư……………………………… 4
1.2 Mục đích của công tác thẩm định dự án đầu tƣ………………………… 5
1.3 Vai trò của công tác thẩm định dự án đầu tƣ…………………………… 6
1.4 Phƣơng pháp thẩm định dự án đầu tƣ…………………………………….7
1.4.1Phương pháp thẩm định theo trình tự……………………………………7
1.4.2Phương pháp thẩm định dựa trên phân tích độ nhạy của dự án đầu tư 8
1.4.3 Phương pháp so sánh các chỉ tiêu 9

1.4.4 Phương pháp dự báo 10
1.5 Nội dung thẩm định dự án đầu tƣ 11
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƢ CỦA NGÂN
HÀNG TMCP HÀNG HẢI, CHI NHÁNH HÀ ĐÔNG-HÀ NỘI 31
2.1 Tổng quan về ngân hàng TMCP Hàng Hải 31
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt
Nam 31
2.1.2 Ngân hàng TMCP Hàng Hải chi nhánh Hà Đông-Hà Nội 33
2.2 Phân tích thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tƣ tại ngân hàng
TMCP Hàng Hải chi nhánh Hà Đông-Hà Nội 35
2.2.1 Mục đích và căn cứ pháp lý thẩm định 35
2.2.2 Quy trình thẩm định dự án đầu tư tại MSB Hà Đông 39
2.2.3 Phương pháp thẩm định dự án tại MSB Hà Đông 41
2.2.4 Nội dung thẩm định dự án đầu tư tại MSB Hà Đông 43
iii

2.3 Đánh giá thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tƣ của chi nhánh Hà
Đông- ngân hàng Hàng Hải qua một báo cáo thẩm định dự án minh họa 52
2.4 Đánh giá về công tác thẩm định dự án đầu tƣ của chi nhánh Hà Đông-
ngân hàng Hàng Hải 65
2.5 Một số tồn tại và những nguyên nhân của những tồn tại về hiệu quả công
tác thẩm định 76
2.5.1 Một số tồn tại 76
2.5.2 Nguyên nhân những tồn tại về hiệu quả công tác thẩm định 76
CHƢƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN
ĐẦU TƢ TẠI CHI NHÁNH HÀ ĐÔNG-NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI
VIỆT NAM 80
3.1Định hƣớng và mục tiêu của công tác thẩm định dự án đầu tƣ tại chi

nhánh Hà Đông 80
3.1.1 Nhận định môi trường trong tương lai 80
3.1.2 Định hướng và mục tiêu năm 2014 80
3.2 Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tƣ tại chi nhánh Hà
Đông- Ngân hàng Hàng Hải Việt Nam 81
3.2.1 Nhóm giải pháp nâng cao năng lực thẩm định dự án đầu tư tạo ngân
hàng 81
3.2.2 Một số khuyến nghị 84
KẾT LUẬN 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 92












iv

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


AFTA Khu vực mậu dịch tự do hiệp hôi các quốc gia Đông nam á
BKH-ĐH Bộ Kế hoạch và đầu tư
DAĐT Dự án đầu tư

MSB Ngân hàng Hàng Hải Việt Nam
NHTM Ngân hàng thương mai
NĐCP Nghị định chính phủ
NPV Giá trị hiện tại ròng
IRR Tỉ suất thu về nội tại
SWOT Mô hình phân tích điểm mạnh điểm yếu, cơ hội, thách thức
TSCĐ Tài sản cố định
WTO Tổ chức thương mại thế giới
UBND Ủy ban Nhân dân
VNĐ Việt Nam đồng



















v


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1 Các Phương pháp dự báo……………………………………………… 11
Bảng 1.2 Dự trù kinh doanh chi phí của dự án…………………………………….24
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh MSB Hà Đông giai đoạn 2009-2013… 34
Bảng 2.2 Chỉ tiêu cơ cấu cho vay của chi nhánh………………………………… 35
Bảng 2.3 Các văn bản pháp lý…………………………………………………… 35
Bảng 2.4 Các chỉ tiêu tài chính quan trọng……………………………………… 46
Bảng 2.5 Bảng tổng hợp……………………………………………………………50
Bảng 2.6 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Trường Sơn……… 55
Bảng 2.7 Khả năng tài chính của doanh nghiệp……………………………………55
Bảng 2.8 Chi tiết chi phí Về việc xây dựng các hạng mục đầu tư…………………60
Bảng 2.9 Chi tiết về chi phí mua sắm thiết bị…………………………………… 61
Bảng 2.10 Kế hoạch trả nợ của công ty Trường Sơn………………………………64
Bảng 2.11 Kết quả cho vay của chi nhánh MSB Hà Đông……………………… 70






















vi

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ


Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy MSB Việt Nam………………………………….33
Sơ đồ 2.2 Sơ đồ tổ chức chi nhánh MSB Hà Đông……………………………… 34
Sơ đồ 2.3 Quy trình thẩm định vay vốn dự án đầu tư…………………………… 40
Sơ đồ 2.4 Nội dung thẩm định dự án………………………………………………43

1

LỜI MỞ ĐẦU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong gần ba mươi năm đổi mới, thực hiện đường lối chính sách mà Đảng và
Nhà nước đã đề ra, nền kinh tế Việt Nam đã có những chuyển biến sâu sắc: từ một
nước nghèo nàn, lạc hậu và chậm phát triển, giờ đây nền kinh tế Việt Nam đã phát
triển khá vững chắc, bước đầu thoát khỏi những khó khăn do thời kỳ trước để lại.
Tuy nhiên, để thực hiện được mục tiêu mà Đảng và nhà nước đề ra: đến năm 2020,
đưa Việt Nam cơ bản trở thành một nước Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá thì đòi hỏi
cả nước cần phải nỗ lực hơn nữa. Trong giai đoạn này, Việt Nam cần chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, tập trung đầu tư vào cơ sở hạ tầng, trang thiết bị máy móc hiện đại,

xây dựng các khu công nghiệp, khu chế xuất, đổi mới kỹ thuật công nghệ… Điều
này trên thực tế vấp phải một trở ngại rất lớn đó là thiếu hụt vốn từ các thành phần
kinh tế trong nước. Hơn nữa, các dự án đầu tư như vậy đòi hỏi số vốn lớn, thời gian
hoàn vốn lâu mà không phải bất kỳ doanh nghiệp, cá nhân nào cũng có thể đáp ứng.
Do vậy, sự trợ giúp từ phía hệ thống ngân hàng là điều kiện quan trọng để DAĐT
có thể thực hiện thành công.
Ngân hàng thương mại là loại hình doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài
chính - tiền tệ vì mục tiêu lợi nhuận. Mọi hoạt động của ngân hàng đều huớng tới
hiệu quả kinh tế, tìm cách giảm thiểu rủi ro. Trong những năm trở lại đây, hệ thống
tài chính thế giới luôn biến động, sự cạnh tranh giữa các quốc gia diễn ra ngày càng
khốc liệt nhằm giành vị thế trên thương trường quốc tế; trong bối cảnh hội nhập
quốc tế, nhất là từ khi Việt Nam gia nhập WTO, các ngân hàng Việt Nam một mặt
phải đối mặt với những thách thức do yếu tố cạnh tranh toàn cầu gây ra, mặt khác
phải đẩy nhanh, đẩy mạnh quá trình thu hút và sử dụng vốn, đặc biệt là thông qua
việc đầu tư vào các dự án có hiệu quả để phục vụ cho công cuộc Công nghiệp hoá -
Hiện đại hoá đất nước theo đúng đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.
Để thực thi đường lối phát triển kinh tế đó, các ngân hàng cần chú trọng đến
các hoạt động đầu tư, đặc biệt là hoạt động cho vay vốn đầu tư. Hoạt động này tiềm
ẩn nhiều rủi ro, bất trắc, do biến động của thị trường cạnh tranh, tỉ giá hối đoái thay
đổi Vì vậy, trước mỗi DAĐT, ngân hàng đều phải tiến hành thẩm định dự án một
cách toàn diện, kỹ lưỡng, trước khi quyết định đầu tư vốn cho dự án. Như vậy, hoạt
động thẩm định vừa giúp cho ngân hàng tránh được rủi ro vừa góp phần hạn chế
tình trạng một số doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả, thua lỗ hoặc có thể phá
sản, qua đó phát triển nền kinh tế.
Có thể nói, thẩm định DAĐT là bước đầu tiên và quan trọng nhất để đảm bảo
rằng một khoản cho vay có thể đạt được ba tiêu chí cơ bản: lợi nhuận – an toàn –
lành mạnh. Tuy nhiên, trên thực tế, hoạt động thẩm định DAĐT của các NHTM vẫn
còn tồn tại nhiều hạn chế; vẫn còn nhiều DAĐT hoạt động không hiệu quả, ngân
hàng không thu hồi được vốn đầu tư do những nguyên nhân khách quan và chủ
quan. Nhận thức được tầm quan trọng trên, cùng với mục đích trau dồi kĩ năng thẩm

2

định dự án của một sinh viên chuyên ngành Kế hoạch- phát triển, đề xuất một số
giải pháp cho hoạt động thẩm định dự án đầu tư của ngân hàng, em xin chọn đề tài
khóa luận tốt nghiệp “ Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tƣ tại ngân
hàng TMCP Hàng Hải chi nhánh Hà Đông- Hà Nội”

2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là hoạt động thẩm định DAĐT.
- Phạm vi nghiên cứu: hoạt động thẩm định DAĐT tại MSB Hà Đông, trong
đó chủ yếu tập trung nghiên cứu nội dung thẩm định khía cạnh kinh tế - tài chính
của DAĐT. Thời gian nghiên cứu từ năm 2011 đến năm nay.

3. Mục đích nghiên cứu
- Khóa luận hệ thống hoá và góp phần làm rõ hơn những vấn đề lý luận cơ bản
về hoạt động thẩm định DAĐT của NHTM.
- Đánh giá thực trạng hoạt động thẩm định DAĐT tại MSB Hà Đông trong
những năm gần đây.
- Đề xuất một số giải pháp cơ bản ở tầm vĩ mô và vi mô để góp phần hoàn
thiện hoạt động thẩm định DAĐT tại MSB Hà Đông.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Để phù hợp với nội dung, yêu cầu, mục đích của đề tài đề ra, phương pháp
được thực hiện trong quá trình nghiên cứu gồm phương pháp so sánh, phân tích kết
hợp với phương pháp điều tra chọn mẫu và hệ thống hoá. Bên cạnh đó, đề tài cũng
vận dụng kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học liên quan để làm phong
phú và sâu sắc hơn các cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài.

5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần Mở đầu và phần Kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương

như sau:
Chương 1: Tổng quan cơ sở lý luận về thẩm định dự án đầu tư của các tổ chức
tín dụng
Chương 2: Thực trạng hoạt động thẩm định dự án đầu tư của ngân hàng
TMCP Hàng Hải chi nhánh Hà Đông-Hà Nội.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư tại
ngân hàng TMCP Hàng Hải chi nhánh Hà Đông-Hà Nội.
Trong quá trình nghiên cứu, do hạn chế về thời gian cũng như kiến thức nên
không thể tránh khỏi những sai sót, kính mong sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô
và các bạn.
3

Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Kế hoạch phát triển- Học
viện Chính sách & phát triển, các anh chị cán bộ nhân viên của chi nhánh MSB Hà
Đông đã giúp đỡ em trong quá trình hoàn thiện đề tài.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến giảng viên TS. Nguyễn Thị Ái Liên –
Đại học kinh tế quốc dân đã góp ý, hướng dẫn em hoàn thiện đề tài này.
Hà Nội, ngày17 tháng 5 năm 2014
Sinh Viên

Trương Thế Tuấn




























4

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƢ CỦA
CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG

1.1 Những khái niệm chung về tín dụng ngân hàng và thẩm định dự án đầu tƣ
1.1.1 Tín dụng ngân hàng
-Khái niệm: Ngân hàng thương mại( NHTM) là hệ thống kinh doanh tiền tệ với
nhiệm vụ chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng dưới các hình
thức khác nhau, với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó cho vay, chiết khấu,
làm phương tiện thanh toán… nhằm thu lợi nhuận.

Ngân hàng có ba hoạt động cơ bản:
Huy động vốn với trách nhiệm hoàn trả: Ngân hàng huy động vốn từ các chủ
thể có vốn tạm thời nhàn rỗi. Bao gồm nhận tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết
kiệm, tiền gửi có kì hạn…
Trung gian thanh toán cho nền kinh tế: Thực hiện các nhiệm vụ như chuyển
tiền, thanh toán chứng từ, bảo lãnh, đại lý, mở tài khoản…
Cho vay(tín dụng ngân hàng) : Ngân hàng sử dụng nguồn vốn huy động được
để cho vay nhằm thu lợi nhuận
Tín dụng ngân hàng là việc ngân hàng thỏa thuận nhường quyền sử dụng vốn
cho khách hàng theo những điều kiện về thu hồi vốn và kièm theo lãi.
Trong các khoản mục thuộc tài sản có, nghiệp vị tín dụng có tỉ trọng lớn nhất,
khoảng 70%, đây là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu của ngân hàng
1.1.2 Dự án đầu tư và thẩm định dự án đầu tư
 Dự án đầu tư
- Hoạt động đầu tư: Đối với nền kinh tế, hoạt động đầu tư nhằm tạo ra và duy
trì hoạt động của các cơ sở vật chất kĩ thuật của nền kinh tế. Còn đối với các cơ sở
sản xuất, kinh doanh dịch vụ, đầu tư là hoạt động quan trọng nhằm tăng thêm cơ sở
vật chất kĩ thuât mới, cải thiện cơ sở vật chất tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát
triển.
Việc tiến hành đầu tư cần phải có sự chuẩn bị một cách cẩn thận và nghiêm
túc để đánh giá hết được tầm quan trọng của hoạt động đầu tư, đặc điểm phức tạp về
mặt kĩ thuật, hiệu quả tài chính, kinh tế-xã hội. Sự chuẩn bị này được thể hiện ở
việc soạn thảo các dự án đầu tư. Như vậy, mọi công cuộc đầu tư phải được thực
hiên theo dự án thì mới mong đạt được hiệu quả mong muốn.
-Khái niệm dự án đầu tư:
Dự án là một chuỗi các hoạt động liên kết được tạo ra nhằm đạt kết quả nhất
định trong phạm vi ngân sách và thời gian xác định.
5

• Nếu xét về mặt hình thức, DAĐT là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách

chi tiết và có hệ thống các hoạt động, chi phí theo một kế hoạch để đạt được những
kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
• Nếu xét về mặt nội dung, DAĐT là một tập hợp các hoạt động có liên quan
với nhau được kế hoạch hoá nhằm đạt được các mục tiêu đã định bằng việc tạo ra
các kết quả cụ thể trong một thời gian nhất định, thông qua việc sử dụng các nguồn
lực xác định.
• Nếu xét trên góc độ quản lý, DAĐT là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn,
vật tư, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế – xã hội trong một thời gian
dài.
 Thẩm định dự án đầu tư:
Thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức xem xét đánh giá một cách khách
quan, khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản có ảnh hưởng trực tiếp đến khả
năng thực hiện và hiệu quả của dự án để từ đó ra quyết định đầu tư, cho phép đầu
tư hoặc tài trợ vốn cho dự án
Đây là một quá trình kiểm tra đánh giá các nội dung cơ bản của dự án một
cách độc lập, tách biệt với quá trình soạn thảo dự án. Thẩm định dự án tạo cơ sở
vững chắc cho hoạt động đầu tư có hiểu quả. Các kết luận rút ra từ quá trình thẩm
định là cơ sở để các đơn vị, cơ sở, cơ quan có thẩm quyền của nhà nước ra quyết
định đầu tư, cho phép đầu tư hoặc tài trợ cho dự án.
1.2 Mục đích của công tác thẩm định dự án đầu tƣ
Thẩm định dự án đầu tư là nhiệm vụ không thể thiếu của ngân hàng trước khi
ra quyết định tài trợ vốn cho các dự án đầu tư. Qua việc thẩm định, giúp cho ngân
hành có được sự đánh giá đúng đắn về dự án xin vay vốn. Từ đó có thể khẳng định
thẩm định là nhân tố cơ bản ảnh hưởng dến hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Có thể chỉ ra những mục đích cơ bản của công tác thẩm định của ngân hàng là:
- Thẩm định giúp cho ngân hàng lựa chọn được dự án hiệu quả, có khả năng
trả nợ để tiến hành tài trợ vốn. Công tác thẩm định tại NHTM là việc xem xét, đánh
giá dự án đầu tư mà khách hàng để nghị vay vốn. Đầu tư tín dụng là hoạt động đầu
tư phức tạp, chứa đựng nhiều rủi ro, hiệu quả của hoạt động đầu tư tín dụng gắn liền
với hiệu quả của các dự án cho vay. Vì thế, chủ đầu tư có dự án tốt, khả thi được tài

trơ vốn đồng nghĩa với việc ngân hàng đảm bảo an toàn cho đồng vốn mình bỏ ra.
Trong quá trình thẩm định, bằng việc tính toán lại các chỉ tiêu hiệu quả của dự án sẽ
là cơ sở tương đối vững chắc để xác định khả năng hoàn vốn, trả nợ của dự án và
chủ đầu tư. Từ đó, ngân hàng sẽ ra quyết định tài trợ cho những dự án có khả năng
6

hoàn trả cả vốn và lãi, đồng thời từ chối những dự án kém hiệu quả không có khả
năng hoàn trả.
- Thẩm định giúp ngân hàng hạn chế được rủi ro. Trong kinh doanh, rỉ ro là
điều không thể tránh khỏi, đặc biệt là đối với các NHTM. Do đó hạn chế rủi ro là
điều vô cùng quan trọng và quan tâm hàng đầu của ngân hàng. Rủi ro trong quyết
định tài trợ vốn của ngân hàng không những chỉ liên quan đến bản thân tính hiệu
quả của dự án mà còn liên quan đến cả chủ đầu tư, nhiều chủ đầu tư cố tình không
trả nợ dù dự án đầu tư có hiệu quả. Để khắc phục tối đa các rủi ro này, ngân hàng
tiến hành thẩm định trên phương diện: hiệu quả dự án đầu tư và cả năng lực tài
chính, uy tín chủ đầu tư. Mặt khác, thẩm định giúp ngân hàng có thể phat hiện và bổ
sung các giải pháp cho chủ đầu tư nhằm nâng cao tính khả thi cho việc triển khai dự
án, hạn chế và giảm bớt các rủi ro.
- Thẩm định giúp ngân hàng đánh giá đúng tính hợp lí của các tài sản thế
chấp. Khi cho vay vốn, các ngân hàng thường yêu cầu các doanh nghiệp thế chấp
tào sản để đảm bảo khoản tiền cho vay của mình được an toàn. Tuy nhiên trên thực
tế nhiều doanh nghiệp đưa ra các tài sản thế chấp có giá trị thực thấp hơn rất nhiều
so với giá trị ghi trong hồ sơ vay vốn. Trong quá trình thẩm định, ngân hàng tiến
hành kiểm tra xem xét đánh giá lại tài sản thế chấp nhằm xác định tính hợp lí, hợp
lệ của tài sản, tránh những tranh chấp có thể xảy ra khi xử lí tài sản
1.3 Vai trò của thẩm định dự án đầu tƣ
Một đặc điểm cơ bản của dự án đầu tư là nó được thể hiện một khoản vốn lớn
được bỏ ra trong một thời gian dài với những rủi ro lớn. Một dự án đầu tư được thực
hiện liên quan tới nhiều đối tượng và những rủi ro đó đã đặt công tác thẩm định dự
án đầu tư ở một tầm rất quan trọng.

 Đối với ngân hàng:
Một bộ phận quan trọng trong hoạt động cho vay của các ngân hàng là cho vay
các dự án đầu tư. Việc xem xét trước khi cho vay đối với dự án đầu tư thể hiện sự
quan trọng đối với các hình thức cho vay khác.
Thẩm định dự án đầu tư giúp ngân hàng ra được các quyết định chính xác về
cho vay hay tài trợ dự án. Trước khi ra vốn ngân hàng quan tâm đến việc có thu về
đầy đủ và đúng hạn tài sản không, và lợi lích mà ngân hàng đạt được sẽ như thế
7

nào. Vì vậy trong công tác thẩm định phải thận trọng để đem lại sự an toàn cần thiết
cho ngân hàng, nâng cao chất lượng tín dụng đồng thời không bỏ lỡ cơ hội đầu tư.
 Đối với nhà đầu tư:
Là người trực tiêp hưởng thành quả từ hoạt động đầu tư của mình, việc thẩm
định dự án đầu tư giúp cho chủ đầu tư đánh giá tính đúng đắn và hiệu quả của quyết
định đầu tư. Đối với chủ đầu tư thì sự cần thiết khách quan của thẩm định còn bắt
nguồn từ nguyên nhân là họ muốn khẳng định quyết định đầu tư của mình là đúng
đắn, dự án đảm bảo khả thi, đủ điều kiện để tiến hành vay vốn, góp vốn thì họ
phải tiến hành thẩm định dự án.
 Đối với xã hội:
Một dự án đầu tư khi triển khai sẽ mang đến ảnh hưởng xã hội ở nhiều mặt.
Đối với nền kinh tế đó là việc khai thác sử dụng nguồn tài nguyên quốc gia, việc tạo
ra sản phẩm mới trên thị trường, vấn đề việc làm, môi trường sinh thái
Thẩm định dự án đầu tư giúp các cơ quan quản lý nhà nước đánh giá được sự
cần thiết và phù hợp với quy hoach chung của ngành địa phương và cả nước trên
các mặt : mục tiêu, quy mô và hiệu quả.
1.4 Phƣơng pháp thẩm định dự án đầu tƣ.
1.4.1 Phương pháp thẩm định theo trình tự.
Việc thẩm đinh dự án được tiến hành theo tình tự từ tổng quát đến chi tiết, kết
luận trước làm tiền đề cho kết luận sau.
Thẩm định tổng quát là việc xem xét khái quát các nội dung cần thẩm định của

dự án, qua đó đánh giá một cách chung nhất, đầy đủ nhất của dự án như bộ hồ sơ dự
án, tư cách pháp lý của chủ đầu tư Thẩm định tổng quát cho phép hình dung khái
quát dự án, hiểu rõ quy mô, tầm quan trọng của dự án. Vì xem xét tổng quát các nội
dung của dự án, do đó ở giai đoạn này khó phát hiện các vấn đề cần phải bác bỏ
hoặc các sai sót của dự án cần sửa đổi, chỉ khi tiến hành chi tiết mới phát hiện được
những sai sót.
Thẩm định chi tiết: Được tiến hành sau khi thẩm định tổng quát. Việc thẩm
định này được tiến hành tỉ mỉ, chi tiết với từng nội dung của dự án từ việc thẩm
định các điều kiện pháp lý đến thẩm định môi trường kĩ thuật, tổ chức quản lý kinh
tế, nhân sự và kinh tế xã nội của dự án. Mỗi nội dung xem xét cần đưa ra những ý
kiến đánh giá đồng ý hay phải cần sửa đổi thêm. Tuy nhiên, mức độ tập trung cho
8

những nội dung cơ bản có thể khác nhau tùy thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể
của từng dự án. Trong bước phân tích chi tiết, kết luận rút ra nội dung trước có thể
là điều kiện để tiếp tục nghiên cứu. Nếu một nội dung cơ bản của dự án có thể bị
bác bỏ mà không cần thẩm định đến các nội dung tiếp theo.
1.4.2 Phương pháp thẩm định dựa trên phân tích độ nhạy của dự án đầu tư
Phương pháp này dùng để kiểm tra tính vững chắc về hiệu quả tài chính của
dự án đầu tư.
Phân tích độ nhạy của dự án là xem xét sự thay đổi các chỉ tiêu hiệu quat tài
chính của dự án( lợi nhuận, thu nhập thuần, hệ số hoàn vốn nội bộ ) khi các yếu tố
có liên quan đến chỉ tiêu đó thay đổi. Phâm tích độ nhạy nhằm xem xét mức độ
nhạy cảm của dự án đối với sự biến đổi của các yếu tố có liên quan. Hay nói cách
khac, phân tích độ nhạy nhằm xác định hiệu quả của dự án trong điều kiện biến
động của yếu tố có liên quan đến chỉ tiêu hiệu quả tài chính đó. Chính vì vậy, phân
tích độ nhạy là một trong những phương pháp được sử dụng trong thẩm định tài
chính dự án đầu tư.
Theo phương pháp này, trước hết phải xác định được những yếu tố gây ảnh
hưởng đến các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án. Sau đó kiến nghị một số tình

huống bất trắc có thể xảy ra trong tương lai theo chiều hướng xấu như: vượt chi phí,
tiêu thụ sản phẩm giảm, có thể thay đổi một số chính sách về kinh tế bất lợi Đánh
giá tác động của các yếu tố đến hiệu quả tài chính của dự án.
Mức độ sai lệch so với dự kiến của các yếu tố ảnh hưởng đến dự án trong
những tình huống xấu thường được chọn từ 10% đến 20% dựa trên cơ sở phân tích
những tình huống có thể xảy ra trong hiện tại và dự báo tương lai. Nếu dự án vẫn
đạt được những hiệu quả trong trường hợp nhiều bất trắc phát sinh đồng thời thì dự
án đó có độ an toàn cao. Trong trường hợp còn lại cần phải xem xét các khả năng có
thể xảy ra để hạn chế.
 Ba phương pháp phân tích độ nhạy:
-Phương pháp 1: phân tích ảnh hưởng của từng yếu tố liên quan đến chỉ tiêu
hiệu quả tài chính nhằm tìm ra yếu tố gây nên sự nhạy cảm lớn của chỉ tiêu và hiệu
quả xem xét.
+ Xác định các biến chủ yếu( yếu tố liên quan) của chỉ tiêu hiệu quả tài chính
xem xét của dự án.
9

+ Tăng giảm mỗi yếu tố đó theo cùng một tỉ lệ % nào đó.
+ Tính lại chỉ tiêu hiệu quả xem xét.
+ Đo lường tỉ lệ % thay đổi của chỉ tiêu hiệu quả tài chính do sự thay đổi của
các yếu tố.Yếu tố nào làm chỉ tiêu tài chính thay đổi thì dự án hiệu quả với yếu tố
đó.
- Phương pháp 2: Phân tích ảnh hưởng thay đổi của nhiều yếu tố( trong các
tình huống tốt xấu khác nhau) đến chỉ tiêu hiệu quả tài chính xem xét để đánh giá
độ an toàn của dự án.
- Phương pháp 3: Cho các yếu tố liên quan chỉ tiêu hiệu quả tài chính thay đổi
trong giới hạn thị trường, người đầu tư và quản lý dự án chấp nhận được. Mỗi sự
thay đổi ta có một phương án. Lần lượt cho các yếu tố thay đổi ta có hàng loạt
phương án. Căn cứ vào điều kiện cụ thể của thị trường người đầu tư hoặc quản lý
chọn được phương án có lợi nhất

1.4.3 Phương pháp so sánh các chỉ tiêu
Đây là phương pháp thường xuyên được dùng trong thẩm định dự án đầu tư.
Nội dung của phương pháp này là so sánh đối chiếu các nội dung của dự án với các
chuẩn mực của pháp luật quy định, các tiêu chuẩn định mức kinh tế thích hợp,
thông lệ quốc tế và trong nước cũng như những kinh nghiệm thực tế, phân tích so
sánh để lựa chọn phương án tối ưu. Phương pháp so sánh được tiến hành theo các
chỉ tiêu sau:
- Tiêu chuẩn thiết kế xây dựng, tiêu chuẩn về cấp công trình do Nhà nước quy
định hoặc điều kiện tài chính mà dự án có thể chấp nhận được.
- Tiêu chuẩn công nghệ, trong quan hệ chiến lược đầu tư công nghệ quốc gia
mà quốc tế
- Tiêu chuẩn đối với các dự án mà thị trường đòi hỏi.
- Các chỉ tiêu phù hợp như cơ cấu vốn đầu tư.
- Các định mức về sản xuất, tiêu hao nhiên liệu, nhân công và các chi phí quản
lý ngành theo các định mức kinh tế kĩ thuật.
Trong quá trình thẩm định các cán bộ thẩm định có thể sử dụng các kinh
nghiệm đúc kết trong quá trình thẩm định dự án tương tự để so sánh, kiểm tra tính
hợp lý, tính thực tế của các giải pháp lựa chọn.
10

- Các chỉ tiêu hiệu quả đầu tư ( ở mức trung bình tiên tiến).
- Phân tích so sánh lựa chọn các phương án tối ưu( địa điểm xây dựng, công
nghệ ).
- Các tỉ lệ tài chính phù hợp và hướng dẫn hiện hành của nhà nước, của ngành
đối với từng loại hình doanh nghiệp.
Trong việc sử dụng các phương pháp so sánh cần lưu ý các chỉ tiêu tiến hành
so sánh phải được vận dụng để phù hợp với từng điều kiện đặc điểm cụ thể của
doanh nghiệp.
1.4.4 Phương pháp dự báo.
Hoạt động đầu tư mang tính lâu dài, do đó cần vận dụng các phương pháp dự

báo để đáng giá tính khả thi của dự án là vô cùng quan trọng.
Nội dung của phương pháp này là sử dụng các số liệu điều tra thống kê và vận
dụng phương pháp dự báo thích hợp để kiểm tra về cung cầu sản phẩm, thiết bị,
nguyên liệu, các đầu vào khác ảnh hưởng đến tính khả thi dự báo.
 Các phương pháp dự báo:
- Phương pháp dự báo định tính
Phương pháp này dựa trên cơ sở nhận xét của những yếu tố liên quan, dựa trên
những ý kiến về các khả năng có liên hệ của những yếu tố liên quan này trong
tương lai. Phương pháp định tính có liên quan đến mức độ phức tạp khác nhau, từ
việc khảo sát ý kiến được tiến hành một cách khoa học để nhận biết các sự kiện
tương lai hay từ ý kiến phản hồi của một nhóm đối tưởng hưởng lợi (chịu tác động)
nào đó.
-Phương pháp dự báo định lượng
Mô hình dự báo định lượng dựa trên số liệu quá khứ, những số liệu này giả sử
có liên quan đến tương lai và có thể tìm thấy được. Tất cả các mô hình dự báo theo
định lượng có thể sử dụng thông qua chuỗi thời gian và các giá trị này được quan
sát đo lường các giai đoạn theo từng chuỗi



11

Bảng 1.1 Các phƣơng pháp dự báo
STT
Phương pháp
1
Tiên đoán/ Genius forescasting
2
Ngoại suy xu hướng/ Trend extrapoltation
3

Phương pháp chuyên gia/ Consensus methods
4
Phương pháp mô phỏng/ Stimluation
5
Phương pháp ma trận tác động qua lại/Cross- impact matrix method
6
Phương pháp kịch bản/ Scenario
7
Phương pháp cây quyết định/ Dencision trees
8
Phương pháp dự báo tổng hợp/ Combining methods


1.5 Nội dung thẩm định dự án đầu tƣ.
1.5.1 Nguồn thông tin thẩm định.
Một rủi ro lớn nhất trong hoạt động của các tổ chức tín dụng là rủi ro do thông
tin mất cân xứng. Vai trò trung gian tài chính khiến các ngân hàng ở vị trí rất nhạy
cảm và phức tạp trong hoạt động. Việc ngân hàng không có thông tin hay thông tin
sai lệch, không đầy đủ luôn đẩy ngân hàng tới các quyết định thiếu đúng đắn và hậu
quả của chúng thì không bao giờ nhỏ. Thẩm định dự án đầu tư là phân tích và đánh
giá các thông tin, do có được thông tin đầy đủ và chính xác là điều cần thiết đối với
công tác thẩm định dự án đầu tư.
 Thông tin do khách hàng cung cấp
Một doanh nghiệp muốn được ngân hàng đồng tài trợ cho dự án đầu tư của
mình phải cung cấp một cách đầy đủ tất cả những thông tin mà ngân hàng yêu cầu.
Những thông tin mà doanh nghiệp cung cấp là cơ sơ đầu tiên để ngân hàng tiến
hành đánh giá với khách hàng của mình. Tất cả những thông tin của khách hàng
nằm trong hồ sơ dự án, cho phép ngân hàng có thể thẩm định doanh nghiệp trên
nhiều khía cạnh, như: năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự, tổ chức
– quản lý của doanh nghiệp, uy tín và tư cách của bộ máy lãnh đạo, năng lực sản

12

xuất – kinh doanh, tình trạng tài chính, tình hình và kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Đồng thời là thẩm định về tính khả thi của dự án xin tài trợ, kế hoạch trả nợ, biện
pháp thực hiện bảo đảm tiền vay,
Những thông tin mà ngân hàng quan tâm nhất là tính pháp lý của sự hình
thành, tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp, các báo cáo về kết quả hoạt động
kinh doanh, báo cáo tài chính, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, tình hình công nợ cũng
như các mối quan hệ tài chính của doanh nghiệp, Những thông tin này là rất quan
trọng để ngân hàng bắt đầu một quá trình tài trợ. Tuy vậy độ chính xác của nguồn
thông tin này không phải bao giờ cũng tin cậy được, các doanh nghiệp luôn đưa ra
các thông tin, các thông số một cách hoàn hảo nhằm chiếm được cảm tình của ngân
hàng nhằm giành được khoản vay mong muốn. Các thông tin này có thể không phải
khi nào cũng đúng với thực tế và các ngân hàng luôn luôn giảm thiểu rủi ro bằng
cách bổ sung thông tin từ nhiều cách khác nhau.
 Thông tin do ngân hàng thu thập:
Để có thể hiểu một cách chính xác và đầy đủ với khách hàng có nhu cầu vay
vốn, các ngân hàng có thể tự mình điều tra, thu thập thêm thông tin. Ngân hàng có
thể yêu cầu doanh nghiệp cung cấp các báo cáo kinh doanh và báo cáo tài chính đã
được kiểm toán, có thể thực tế xuống doanh nghiệp để trực tiếp kiểm tra và đánh giá
về khách hàng của mình. Ngoài ra, ngân hàng có thể mở rộng thu thập thông tin trên
thị trường, trên ngành và lĩnh vực mà doanh nghiệp hoạt động, các mối quan hệ làm
ăn -đặc biệt là các quan hệ về tài chính tín dung.
Ưu điểm của nguồn thông tin này đối với các ngân hàng là độ tin cậy cao, giúp
ngân hàng có sự đánh giá chủ động, toàn diện và chính xác hơn về khách hàng của
mình, giảm thiểu rủi ro cho các quyết định tài trợ sau này. Tuy nhiên nó cũng đòi
hỏi ngân hàng phải có sự hiểu biết sâu sắc về lĩnh vực hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, có kiến thức về các yếu tố kỹ thuật chuyên môn, đồng thời phải chịu
đầu tư về mặt thời gian và chi phí nhất định. Nguồn thông tin này luôn được các
ngân hàng chú trọng khai thác và ngày càng đ?ng vai trò quan trọng trong quy trình

thẩm định tại các ngân hàng.
1.5.2 Thẩm định hồ sơ pháp lý
a, Hồ sơ thẩm định cho ngân hàng bao gồm
13

Hồ sơ pháp lý là hồ sơ do doanh nghiệp đệ trình, trong đó trình bày các vấn đề
về tình hình tổ chức và cơ cấu hoạt động của doanh nghiệp. Một dự án đầu tư nói
chung sẽ do một doanh nghiệp đứng ra làm chủ đầu tư, hồ sơ pháp lý sẽ cung cấp
cho ngân hàng một hình ảnh tổng thể về chủ đầu tư. Một hồ sơ pháp lý được coi là
đầy đủ khi đáp ứng được các vấn đề sau :
- Hồ sơ pháp lý
+ Quyết định thành lập doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận
đầu tư, giấy phép hành nghề( nếu có)
+ Điều lệ doanh nghiệp
+ Quyết định bổ nhiệm chủ tịch hội đồng quản trị, tổng giám đốc, giám đốc
+ Quy chế tài chính
+ Quyết định giao vốn, biên bản góp vốn, danh sách thành viên sáng lập
+ Hợp đồng liên doanh( nếu có)
+ Các hồ sơ khác
- Hồ sơ tài chính:
+ Kế hoạch sản xuất kinh doanh được cấp có thẩm quyền phê duyệt
+ Báo cáo kinh doanh 2 năm liền kề
+ Báo cáo kiểm toán
+ Bản kê số dư tiền vay, bảo lãnh, mở L/C tại các tổ chức tín dụng và tổ chức
tài chính
- Hồ sơ dự án :
+ Giấy đề nghị vay vốn Dự án, phương án sản xuất kinh doanh
+ Các loại hợp đồng về mua bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ và giấy tờ có liên
quan
- Hồ sơ bảo đảm tiền vay theo quy định

b, Căn cứ pháp lý.
Bao gồm:
- Các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chủ trương, chính sách phát triển kinh
tế- xã hội của nhà nước, của ngành, của địa phương.
14

- Hệ thống pháp luật và hệ thống các văn bản pháp luật chung gồm: luật doanh
nghiệp, luật xây dựng, luật lao động, luật môi trường, luật đất đai, luật sở hữu trí
tuệ, luật thuế( thuế TNDN và thuế VAT), luật khoáng sản, luật tài nguyên.
-NĐ 78/2009 về đầu tư nước ngoài.
- Nghị định số 24/2011/NĐ-CP: Sửa đổi một số điều của Nghị định số
108/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2009 về đầu tư theo hình thức hợp đồng
xây dựng - kinh doanh - chuyển giao, hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh
doanh, hợp đồng xây dựng - chuyển giao.
- Nghị định số 113/2009/NĐ-CP: Về giám sát và đánh giá đầu tư
- Nghị định số 108/2009/NĐ-CP: Về đầu tư theo hình thức Hợp đồng Xây
dựng - Kinh doanh - Chuyển giao, Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Kinh
doanh,Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao
- Nghị định số 83/2009/NĐ-CP: Về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số
12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình
- Nghị định số 12/2009/NĐ-CP: Về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- Nghị định số 03/2013/NĐ-CP: Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Nghị quyết số 49/2010/QH12 Ngày 19 tháng 6 năm 2010 của quốc hội
về dự án, công trình quan trọng quốc gia trình Quốc hội quyết định củ trương đầu
tư.
- Nghị định số 108/2006/NĐ-CP: Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Đầu tư.
- Nghị định số 78/2006/NĐ-CP: Quy định về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.
- Quyết định số 135/2009/QĐ-TTg: Ban hành Quy chế quản lý, điều hành thực

hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia.
- Quyết định số 1175/2007/QĐ-BKH: Ban hành kèm theo Quyết định này mẫu
các văn bản thực hiệnthủ tục đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
- Nghị quyết số: 49/2010/QH12: Về dự án, công trình quan trọng quốc gia
trình Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư
- Thông tư số 13 /2010/TT-BKH: Quy định về mẫu báo cáo giám sát, đánh
giá đầu tư.
15

- Thông tư số 23/2010/TT-BKH: Quy định điều kiện năng lực của tổ chức và
cá nhân thực hiện tư vấn đánh giá dự án đầu tư
- Thông tư số 22/2010/TT-BKH: Quy định về định mức chi phí giám sát,
đánh giá đầu tư.
1.5.3 Thẩm định doanh nghiệp vay vốn
 Đánh giá chung về doanh nghiệp
Cán bộ thẩm định đưa ra cái nhìn tổng thể về doanh nghiệp. Các vấn đề cần
quan tâm gồm: Đây là loại hình doanh nghiệp gì, hoạt động kinh doanh trên những
lĩnh vực nào? Quy mô và uy tín cũng như vị trí của doanh nghiệp trong nghành và
trên thị trường. Xu thế và khả năng phát triển, cạnh tranh của doanh nghiệp.
 Phân tích tài chính doanh nghiệp
Trong quá trình đi vào các nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp, có khá
nhiều phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp được biết đến, nhưng trên thực
tế người ta thường sử dụng các phương pháp sau:
* Phương pháp tỷ số:
Đây là phương pháp truyền thống được áp dụng phổ biến trong phân tích tài
chính, trong đó các tỷ số được sử dụng để phân tích. Phương pháp tỷ lệ có tính hiện
thực cao với các điều kiện áp dụng ngày càng được bổ sung và hoàn thiện vì những
lý do sau đây:
- Nguồn thông tin kế toán và tài chính được cải tiến và được cung cấp đầy đủ
hơn, làm cơ sở tham chiếu tin cậy cho việc đánh giá một tỷ lệ của một doanh nghiệp

hay một nhiều doanh nghiệp.
- Việc áp dụng công nghệ tin học cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy nhanh
quá trình tính toán hàng loạt các tỷ số.
- Phương pháp phân tích này giúp nhà phân tích khai thác có hiệu quả những
số liệu và phân tích một cách hệ thống hàng loạt tỷ số theo chuỗi thời gian liên tục
hoặc theo từng giai đoạn.
*Phương pháp so sánh:
Nội dung phương pháp này là so sánh các tỷ số của doanh nghiệp với các tỷ số
tham chiếu, bao gồm:
16

- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu
hướng thay đổi về tài chính doanh nghiệp, đánh giá sự tăng trưởng hay thụt lùi
trong hoạt động kinh doanh của doanh ngiệp.
- So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy mức độ phấn đấu của
doanh nghiệp.
- So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình của ngành của
các doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp tốt hay xấu,
được hay chưa được.
- So sánh theo chiều dọc để xem tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể, so
sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả về số lượng tương
đối và tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán.
Khi áp dụng phương pháp này, các chỉ tiêu cần được thống nhất về không
gian, nội dung, tính chất và đơn vị tính toán và theo mục đích phân tích mà xác
định gốc so sánh.
* Phương pháp DUPONT
Với phương pháp này, các nhà phân tích sẽ nhận biết được các nguyên nhân
dẫn đến các hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động của doanh nghiệp. Bản chất của
phương pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh sức sinh lợi của doanh nghiệp
như thu nhập trên tài sản (ROA), thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE)

thành tích số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Điều này cho
phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đó với tỷ số tổng hợp.
* Phương pháp SWOT
SWOT (strengths and weaknesses, opportunities and threats) là phương pháp
đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu, những cơ hội của doanh nghiệp và những
thách thức đối với doanh nghiệp dựa trên những yếu tố nội tại bên trong doanh
nghiệp và những yếu tố bên ngoài có ảnh hưởng đến sự tồn tại, phát triển của doanh
nghiệp để lên kế hoạch đầu tư dài hạn.
1.5.4 Thẩm định dự án đầu tư vay vốn
Là việc thẩm định dự án trên các khía cạnh sau:
-Thẩm định về phương diện thị trường
-Thẩm định về hình thức đầu tư
17

-Thẩm định về phương diện kỹ thuật
-Thẩm định về phương diện tài chính
-Thẩm định về phương diện tổ chức quản lý, vận hành công trình
-Thẩm định về phương diện vệ sinh môi trường
Các nội dung trên tuỳ theo quy mô, tính chất, đặc điểm của dự án, mức
vốn xin vay, cơ quan tài trợ vốn, tính chất của tài sản đảm bảo phòng tín dụng tiến
hành thẩm định một cách toàn diện chi tiết hay chỉ thẩm định khái quát những vấn
đề đủ để kết luận dự án có khả thi không và ngân hàng có nên tài trợ cho dự án hay
không
 Thẩm định phƣơng diện thị trƣờng của dự án
Thị trường là một khâu hết sức quan trọng quyết định sự thành bại của một
dự án, do vậy thẩm định phương diện thị trường là một trong những nội dung
không thể thiếu khi đánh giá tính khả thi của dự án đầu tư. Tuỳ thuộc vào
lượng thông tin và mức độ chính xác của thông tin thu thập được, cán bộ thẩm
định tiến hành đánh giá về thị trường của sản phẩm trên những khía cạnh sau:
* Phân tích nhu cầu của thị trường hiện tại và tương lai về sản phẩm mà dự án

cung cấp
- Thị trường trong nước: Cán bộ thẩm định cần thu thập các thông tin sau:
+Thói quen, tập quán tiêu dùng của người dân địa phương, tình hình phát
triển kinh tế cũng như mức thu nhập bình quân đầu người của người dân từng vùng
tiêu thụ và tốc độ gia tăng dân số hàng năm
+Hiện đã có nhu cầu về sản phẩm mà dự án định sản xuất hay chưa, quy mô
là lớn hay nhỏ? Ai là người tiêu thụ chủ yếu và ai sẽ là người tiêu thụ có thể được.
+Nhu cầu về sản phẩm này đã được thoả mãn bằng cách nào? ai là người
đáp ứng nhu cầu này, trong đó bao nhiêu phần trăm nhu cầu được đáp ứng nhờ sản
xuất nội địa và bao nhiêu là do nhập khẩu
+Sản phẩm của dự án đang nằm trong giai đoạn nào trong chu kỳ sống của
sản phẩm
+Nhu cầu về sản phẩm có thay đổi theo mùa không? Dự kiến trong những năm
tới khi dự án đi vào hoạt động, nhu cầu này sẽ thay đổi như thế nào.
18

+ Sản phẩm thay thế của dự án là những loại sản phẩm gì, tình hình sản xuất
và tiêu thụ chúng trên thị trường ra sao, khả năng bị thay thế là bao nhiêu?
+Để xác định mức tiêu thụ trong một thời gian nhất định (năm/quý) ngân hàng
thường sử dụng công thức sau:
Tổng mức = tổng lượng + tổng sản phẩm + tổng lượng - tổng lượng - tổng lượng
tiêu thụ tồn kho sản xuất nhập khẩu xuất khẩu tồn kho
đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
Để tính được công thức trên, cán bộ thẩm định cần thu thập các thông
tin về tổng sản phẩm sản xuất trong nước tính theo công suất thực ế các nhà
máy hiện đang hoạt động, tổng lượng nhập khẩu, tổng lượng xuất khẩu, lượng
tồn kho từng kỳ hoặc hàng năm. Các thông tin này có thể được cung cấp từ Bộ
thương mại, tổng cục thống kê, các phương tiện thông tin đại chúng, các cơ quan
chuyên ngành của địa phương hay các đầu mối kinh doanh lớn…
- Thị trường nước ngoài: căn cứ vào các hợp đồng bao tiêu sản phẩm, hợp

đồng mua bán hàng hoá…
* Phân tích tình hình cung sản phẩm trong hiện tại và tương lai
- Nguồn cung cấp trong nước :
+Hiện có bao nhiêu cơ sở đã và đang sản xuất loại sản phẩm của dự án với
công suất và sản lượng thực tế là bao nhiêu?
+Khả năng mở rộng sản xuất của các cơ sở hiện có và các cơ sở khác
có thể có trong tương lai
+Các nhà máy đang và sẽ được đầu tư mới
+Các dự án sản xuất sản phẩm cùng loại/sản phẩm thay thế đang và sẽ được
triển khai
- Nguồn nhập khẩu: Dự kiến mức nhập khẩu hàng năm (căn cứ vào tốc độ
tăng trưởng bình quân hàng năm)
* Phân tích thị trường mục tiêu của dự án và khả năng cạnh tranh của
sản phẩm
19

Cán bộ thẩm định cần đánh giá thị trường mục tiêu của dự án là nhằm để
chiếm lĩnh thị trường nội địa, thay thế hàng nhập khẩu hay xuất khẩu ra thị trường
quốc tế. Cụ thể cán bộ thẩm định cần xem xét các vấn đề sau:
- Đối với thị trường trong nước (nếu mục tiêu của dự án là nhằm chiếm
lĩnh thị trường nội địa hay thay thế hàng nhập khẩu):
+Sản phẩm của dự án có đặc điểm gì về uy tín, mẫu mã, chất lượng, hình
thức trình bày so với các sản phẩm được sản xuất trong nước và các sản phẩm nhập
khẩu. Giá cả và chất lượng có giúp cho sản phẩm cạnh tranh được với các sản phẩm
tương tự trước mắt và lâu dài không
+Chính sách của doanh nghiệp trong việc quảng bá, giới thiệu sản
phẩm như thế nào? chi phí cho công tác tiếp thị quảng cáo là bao nhiêu. Dự án có
những biện pháp gì nhằm đối phó với nạn hàng giả hàng nhái.
+Phương thức tiêu thụ sản phẩm dự án là phương thức nào? Mạng lưới
phân phối đã được xác lập chưa, mạng lưới đó có phù hợp với đặc điểm của thị

trường không? ( Mạng lưới tiêu thụ cần được đánh giá kỹ lưỡng nếu như sản
phẩm của dự án là hàng tiêu dùng )
- Đối với thị trường ngoài nước (nếu sản phẩm của dự án sản xuất để xuất
khẩu)
+Sản phẩm cùng loại của Việt Nam đã xâm nhập được vào thị trường dự kiến
hay chưa, kết quả như thế nào? Sản phẩm mà dự án sản xuất ra có những ưu thế
gì và liệu có cạnh tranh nổi ở thị trường nước ngoài về giá cả, chất lượng phẩm
chất, mẫu mã hay không?
+Những quy định của thị trường xuất khẩu về quy cách, phẩm chất, mẫu mã,
bao bì, vệ sinh môi trường, hạn ngạch như thế nào? sản phẩm của dự án có khả
năng đáp ứng được những tiêu chuẩn đó hay không?
+Dự án đã có sẵn những khế ước tiêu thụ sản phẩm hay chưa? Nếu có thì
thời hạn là bao nhiêu? Số lượng, giá cả như thế nào?
+Khả năng mở rộng thị trường ra nước ngoài như thế nào? cần đặc biệt chú ý
tới những thay đổi trong chính sách thương mại quốc tế có thể tạo môi trường
thuận lợi hay hạn chế việc mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của dự án (như
lộ trình cắt giảm thuế trong khu vực mậu dịch tự do AFTA, hiệp định thương mại

×