Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

giải pháp thúc đẩy hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng indovina chi nhánh hà nộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (713.89 KB, 91 trang )




BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƢ
HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN



Trí Tuệ Và Phát Triển




KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP



Đề tài:
GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN
QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG INDOVINA CHI
NHÁNH HÀ NỘI




Giáo viên hướng dẫn : TS.Nguyễn Thế Hùng
Sinh viên thực hiện : Vũ Anh Vũ
Khóa : I
Ngành : Kinh tế
Chuyên ngành : Kinh tế đối ngoại




HÀ NỘI – NĂM 2014
ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ
từ Giáo viên hướng dẫn là TS. Nguyễn Thế Hùng. Các nội dung nghiên cứu
và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất cứ công trình nghiên cứu nào trước đây. Những số liệu trong các bảng
biểu phục vụcho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu
thập từ các nguồn khác nhau có ghi trong phần tài liệu tham khảo. Ngoài ra,
đề tài còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của các tác giả,
cơ quan tổ chức khác, và cũng được thể hiện trong phần tài liệu tham khảo.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm trước Hội đồng, cũng như kết quả luận văn của mình.
Hà Nội, tháng 5 năm 2014
Sinh viên


Vũ Anh Vũ
iii

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT i
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ ii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu của đề tài 2

3. Đối tượng của đề tài 2
4. Phạm vi của đề tài 2
5. Phương pháp thực hiện : 2
6. Bố cục của đề tài 3
CHƢƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN
QUỐC TẾ 4
1.1. Định nghĩa và tầm quan trọng của thanh toán quốc tế 4
1.1.1. Định nghĩa 4
1.1.2.Đặc điểm 4
1.1.3. Vai trò 6
1.2. Các phương thức thanh toán quốc tế phổ biến 7
1.2.1. Phương thức chuyển tiền 7
1.2.2. Phương thức nhờ thu 11
1.2.3. Phương thức tín dụng chứng từ 16
TÓM TẮT CHƢƠNG 1 23
CHƢƠNG 2:THỰC TRẠNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN
HÀNG INDOVINA CHI NHÁNH HÀ NỘI 24
2.1 Lịch sử hình thành và phát triển 24
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Indovina 24
2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Indovina – Chi
nhánh Hà Nội 25
iv

2.2 Cơ cấu tổ chức 26
2.3 Chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng Indovina 27
2.3.1 Chức năng 27
2.3.2 Nhiệm vụ 27
2.4 Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Indovina trong những năm
gần đây 28
2.4.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh và hạch toán nghiệp vụ của Ngân

hàng Indovina 28
2.4.2. Tình hình tài chính của Ngân hàng Indovina 29
2.4.3. Tình hình kinh doanh của Ngân hàng Indovina 32
2.4.4. Tình hình huy động vốn 34
2.4.5. Quan hệ Ngân hàng đại lý và hoạt động thanh toán quốc tế 35
2.5. Qui trình thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng
Indovina Chi nhánh Hà Nội 36
2.5.1.Nghiệp vụ chuyển tiền quốc tế tại Ngân hàng Indovina Chi nhánh
Hà Nội 36
2.5.2. Nghiệp vụ thanh toán nhờ thu xuất khẩu tại Ngân hàng Indovina
Chi nhánh Hà Nội 40
2.5.3.Nghiệp vụ thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ tại
Ngân hàng Indovina Chi nhánh Hà Nội 45
2.6 Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Indovina
Chi nhánh Hà Nội từ năm 2011 đến năm 2013 54
2.7. Nhận xét 57
2.7.1. Nhận xét về qui trình thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Indovina
Chi nhánh Hà Nội 57
2.7.2. Điểm mạnh hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Indovina
Chi nhánh Hà Nội 58
v

2.7.3. Điểm yếu và những thách thức của hoạt động thanh toán quốc tế
tại Ngân hàng Indovina Chi nhánh Hà Nội 59
TÓM TẮT CHƢƠNG 2 64
CHƢƠNG 3:GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN
QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG INDOVINA CHI NHÁNH HÀ NỘI 65
3.1 Định hướng phát triển của Ngân hàng TNHH Indovina Chi nhánh
Hà nội 65
3.2 Các giải pháp thúc đẩy hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại

Ngân hàng Indovina 66
3.2.1. Đẩy mạnh hoạt động huy động vốn ngoại tệ 66
3.2.2. Tăng cường hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu 67
3.2.3. Nâng cao tính an toàn trong hoạt động thanh toán quốc tế 68
3.2.4. Đẩy mạnh công tác marketing, quảng cáo, thu hút khách hàng 69
3.2.5. Tư vấn cho khách hàng về hoạt dộng thanh toán quốc tế 73
3.2.6. Nâng cao năng lực, kinh nghiệm nhân viên thanh toán quốc tế 74
3.2.7. Tăng cường đầu tư vào công nghệ phục vụ việc thanh toán 76
3.2.8. Phối hợp trong nội bộ, hợp tác liên kết với bên ngoài 78
3.3. Các kiến nghị 78
3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 78
3.3.2. Kiến nghị với hội sở Ngân hàng Indovina 80
TÓM TẮT CHƢƠNG 3 81
KẾT LUẬN 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO 83


i

DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Danh mục chữ viết tắt tiếng Anh
Chữ viết tắt
Tiếng Anh
Tiếng Việt
IVB
Indovina Bank
Ngân hàng Indovina
WTO
World Trade Organization
Tổ chức thương mại thế

giới
UCP
The Uniform Customs and
Practice for Documentary
Credits
Tập quán Ngân hàng tiêu
chuẩn quốc tế dùng để kiểm
tra chứng từ trong phương
thức tín dụng chứng từ
URC
Uniform Rules for Collection
Quy tắc thống nhất về nhờ
thu
INCOTERMS
International Commerce
Terms
Các điều khoản thương mại
quốc tế)
D/P
Document against Payment
Nhờ thu kèm chứng từ
D/A
Document against Acceptance
Nhờ thu chấp nhận chứng
từ
L/C
Letter of Credit
Thanh toán tín dụng thư
ICC
International Chamber of

Commerce
Phòng Thương mại Quốc tế
USD
United States dollar
Đồng Đôl Mỹ
SWIFT
Society for Worldwide
Interbank Financial
Telecommunication
Hiệp hội Viễn thông Tài
chính Liên Ngân hàng thế
giới


ii

Danh mục chữ viết tắt tiếng Việt
Chữ viết tắt
Tiếng Việt
XNK
Xuất nhập khẩu
QLTD
Quản lý tín dụng
NHTM
Ngân hàng thương mại
TTQT
Thanh toán quốc tế
UNC
Ủy nhiệm chi
NHNN

Ngân hàng Nhà nước
TCTD
Tổ chức tín dụng
CK
Chứng khoán
NHLD
Ngân hàng liên doanh


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ
Danhmục các bảng
Bảng 2.2: Tình hình tài chính Ngân hàng Indovina năm 2011-2013 29
Bảng 2.5: Tình hình kinh doanh Ngân hàng Indovina năm 2011-2013 32
Bảng 2.6: So sánh khả năng huy động vốn các NHLD tại Việt Nam 35
Bảng 2.13: Khối lượng thanh toán quốc tế tại IVB Hà Nội năm 2011 55
Bảng 2.14: Khối lượng thanh toán quốc tế tại IVB Hà Nội năm 2012 55
Bảng 2.15: Khối lượng thanh toán quốc tế tại IVB Hà Nội năm 2013 55
Danh mục các sơ đồ
Sơ đồ 1.1: Trình tự nghiệp vụ chuyển tiền 8
Sơ đồ 1.2: Trình tự nhờ thu phiếu trơn 12
Sơ đồ 1.3: Trình tự nhờ thu kèm chứng từ 14
Sơ đồ 1.4: Qui trình thanh toán L/C 19
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Indovina 26
Sơ đồ 2.3: So sánh tỷ trọng trong tổng tài sản IVB năm 2011-2013 30
Sơ đồ 2.4: So sánh tỷ trọng trong tổng nguồn vốn IVB năm 2011-2013 31
Sơ đồ 2.7: Sơ đồ nghiệp vụ chuyển tiền về từ nước ngoài 37
Sơ đồ 2.8: Sơ đồ nghiệp vụ chuyển tiền ra nước ngoài 39
Sơ đồ 2.9: Sơ đồ nghiệp vụ thanh toán nhờ thu xuất khẩu 41

Sơ đồ 2.10: Sơ đồ nghiệp vụ thanh toán nhờ thu nhập khẩu 43
Sơ đồ 2.11: Sơ đồ nghiệp vụ thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ
đối với hàng xuất khẩu 46
Sơ đồ 2.12: Sơ đồ nghiệp vụ thanh toán bằng phương thức tín dụng 49
chứng từ đối với hàng nhập khẩu 49
Sơ đồ 2.16: So sánh số lượng TTQT tại IVB Hà Nội giai đoạn 2011-2013 56
Sơ đồ 2.17: So sánh khối lượng TTQT tại IVB Hà Nội giai đoạn 2011-201356

1

MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế quốc tế hóa toàn cầu hóa, Việt Nam gia nhập tổ chức kinh
tế thế giới WTO, thực hiện mở cửa nền kinh tế, đa dạng hóa, đa phương hóa
và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại trên cơ sở mở rộng quan hệ hợp tác
với các nước trong khu vực và trên thế giới. Việc giao thương với các nước có
vai trò vô cùng quan trọng, trong đó không thể không kể đến vai trò của hoạt
động xuất nhập khẩu. Để hoàn thành được tiêu chí hội nhập của mình, Việt
Nam đã mở cửa nền kinh tế và có những bước chuyển mình mạnh mẽ, thay
đổi về cả chất và lượng để đáp ứng nhu cầu giao dịch kinh tế đối ngoại ngày
càng tăng. Trong quá trình thay đổi, hoàn thiện của nền kinh tế, không thể bỏ
qua các Ngân hàng thương mại, nơi giữ vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy
hội nhập thế giới.
Việc giao thương với các nước khác trên thế giới gắn liền với hoạt động
thanh toán quốc tế. Điều này có nghĩa là, muốn thúc đẩy kinh tế đối ngoại đòi
hỏi các Ngân hàng và các doanh nghiệp trong nước phải có một hệ thống
thanh toán quốc tế tiên tiến, hiệu quả, nhanh chóng, phù hợp với yêu cầu đổi
mới của nền kinh tế.
Tuy nhiên, việc hội nhập đồng nghĩa với việc các Ngân hàng thương mại
tại Việt Nam sẽ đối mặt với những thách thức mới, trong giai đoạn đang phát

triển, đang dần hội nhập, nguy cơ mà các Ngân hàng phải đối mặt đầu tiên là
sự xâm chiếm thị trường của các Ngân hàng nước ngoài.
Một câu hỏi lớn đặt ra là các Ngân hàng Việt Nam nói riêng và Ngân
hàng tại Châu Á nói chung là làm thế nào để giữ vững và mở rộng thị phần
trong hoạt động thanh toán quốc tế, một hoạt động có quan hệ trực tiếp tới
xuất nhập khẩu của quốc gia, và các hoạt động khác khi các Ngân hàng
phương Tây ồ ạt kéo vào Việt Nam, với số vốn khổng lồ, công nghệ cao,
nguồn nhân lực hùng mạnh và cứng về chuyên môn, đặc biệt trong lĩnh vực
thanh toán quốc tế. Đồng thời, không thể không nhấn mạnh, hiện tại Việt
2

Nam vẫn đang là một quốc gia nhập siêu, với số lượng giao dịch nhập khẩu
khá lớn, việc phát triển các phương thức giao dịch quốc tế đối với hàng nhập
khẩu là một vấn đề quan trọng và cấp thiết.
Là một Ngân hàng liên doanh, nắm lợi thế về sự hỗ trợ của các Ngân
hàng lớn trong nước và trong khu vực, nhiệm vụ củaNgân hàngIndovina trong
quá trình hội nhập càng trở nên quan trọng hơn. Chính vì lý do đó, em quyết
định chọn đề tài“Giải pháp thúc đẩy hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân
hàng IndovinaChi nhánh Hà Nội” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục tiêu của đề tài
Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động thanh toán
quốc tế của Ngân hàng Indovina. Phân tích những thuận lợi, khó khăn do các
yếu tố khách quan và chủ quan mang lại cho hoạt động thanh toán quốc tế của
Ngân hàng Indovina. Kiến nghị và giải pháp để Ngân hàng Indovina nâng cao
hoạt động thanh toán quốc tế, trong hoạt động xuất nhập khẩu.
3. Đối tƣợng của đề tài
Phân tích thông qua các tài liệu nội bộ của Ngân hàng Indovina :
- Báo cáo tài chính các năm 2011- 2012- 2013.
- Báo cáo kết quả hoạt động của phòng thanh toán quốc tế Ngân
hàngNgân hàng Indovina từ năm 2011 đến năm 2013.

- Các chứng từ phát sinh trong quá trình lập và hoàn tất các phương thức
thanh toán.
4. Phạm vi của đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu và phân tích hoạt động thanh toán quốc tế,
các phương pháp thanh toán quốc tế được áp dụng tại Ngân hàng Indovina
trong những năm gần đây, năm 2011-2013. Những yếu tố thuận lợi và khó
khăn ảnh hưởng đến hoạt động này.
5. Phƣơng pháp thực hiện :
Sử dụng phương pháp so sánh, phân tích, khái quát hóa, tổng hợp tài
3

liệu, số liệu có liên quan.
6. Bố cục của đề tài
Bố cục của đề tài gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động thanh toán quốc tế.
Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng
Indovina Chi nhánh Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp thúc đẩy hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân
hàng Indovina Chi nhánh Hà Nội.

4

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ
1.1. Định nghĩa và tầm quan trọng của thanh toán quốc tế
1.1.1. Định nghĩa
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu như hiện nay, các mối quan hệ
kinh tế, chính trị thương mại ngày càng phát triển mạnh mẽ và kết quả là hình
thành nên các khoản thu và chi tiền tệ quốc tế giữa các đối tác ở các nước
khác nhau. Các mối quan hệ tiền tệ này ngày một phong phú, đa dạng với quy

mô ngày càng lớn. Chúng góp phần tạo nên tình trạng tài chính của mỗi nước,
có thể ở trạng thái bội thu hay bội chi. Trong các mối quan hệ quốc tế, các đối
tác ở các nước khác nhau, do vậy có sự khác nhau về ngôn ngữ, cách xa nhau
về địa lý nên việc thanh toán không thể tiến hành trực tiếp với nhau mà phải
thông qua các tổ chức trung gian, đó chính là các Ngân hàng thương mại cùng
với mạng lưới hoạt động khắp nơi trên thế giới.
Thanh toán quốc tế đã ra đời từ lâu, nhưng nó mới chỉ phát triển mạnh
mẽ vào cuối thế kỷ 20 khi mà khối lượng mua bán, đầu tư quốc tế và chuyển
tiền quốc tế ngày càng gia tăng, từ đó làm cho khối lượng các giao dịch thanh
toán qua Ngân hàng cũng tăng theo. Việc thanh toán qua Ngân hàng làm gia
tăng việc sử dụng đồng tiền của các nước để chi trả lẫn nhau. Thanh toán
quốc tế đã trở thành một bộ phận không thể thiếu trong hoạt động của nền
kinh tế của các quốc gia hiện nay.
Từ các phân tích trên,ta có thể đi đến khái niệm: Thanh toán quốc tế là
việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền hưởng lợi tiền tệ phát sinh trên
cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức, cá nhân nước này
với các tổ chức cá nhân nước khác, hay giữa một quốc gia với tổ chức quốc
tế, thông qua quan hệ giữa các Ngân hàng của các nước liên quan.
1.1.2.Đặc điểm
So với thanh toán nội thương, thanh toán quốc tế có một số đặc điểm nổi
bật sau đây:
5

Thứ nhất, thanh toán quốc tế chịu sự điều chỉnh của luật pháp và các tập
quán quốc tế. Hoạt động thanh toán quốc tế liên quan đến các chủ thể ở hai
hay nhiều quốc gia, do đó, các chủ thể khi tham gia vào hoạt động thanh toán
quốc tế không những chịu sự điều chỉnh của pháp luật quốc gia, mà còn phải
tuân thủ các văn bản pháp lý quốc tế, các tập quán quốc tế do Phòng thương
mại quốc tế ban hành như: UCP, URC, INCOTERMS Những văn bản này
tạo ra một khung pháp lý bình đẳng, công bằng cho các chủ thể khi tham gia

vào hoạt động thương mại và thanh toán quốc tế, tránh những hiểu lầm và
tranh chấp đáng tiếc xảy ra.
Thứ hai, hoạt động thanh toán quốc tế được thực hiện phần lớn thông
qua hệ thống Ngân hàng. Trừ một lượng rất nhỏ hàng hóa xuất nhập khẩu
được mua bán qua con đường tiểu ngạch thì hầu hết kim ngạch xuất nhập
khẩu của một nước được phản ánh qua doanh số thanh toán quốc tế của hệ
thống NHTM. Trong thực tiễn, người xuất khẩu và người nhập khẩu không
thể và không được phép tiến hành thanh toán trực tiếp cho nhau, mà theo luật
định, nhất nhất phải thanh toán qua hệ thống Ngân hàng. Điều này cho thấy,
trong thanh toán quốc tế sẽ có ít nhất hai Ngân hàng tham gia, một Ngân hàng
phục vụ người xuất và một Ngân hàng phục người nhập ở hai nước khác
nhau. Việc thanh toán qua Ngân hàng đảm bảo cho các khoản chi trả được
thực hiện một cách an toàn, nhanh chóng và hiệu qủa.
Thứ ba, trong thanh toán quốc tế, tiền mặt hầu như không được sử dụng
trực tiếp, mà thay vào đó là các phương tiện thanh toán như hối phiếu, kỳ
phiếu và séc.
Thứ tư, trong thanh toán quốc tế, ít nhất một trong hai bên (hoặc
ngườixuất khẩu hoặc người nhập khẩu) có liên quan đến ngoại tệ (trừ khu vực
sử dụng đồng tiền chung). Do đó, hoạt động thanh toán quốc tế chịu sự ảnh
hưởng của tỷ giá hối đoái và dự trữ ngoại hối quốc gia.
Thứ năm, ngôn ngữ sử dụng trong thanh toán quốc tế được sử dụng chủ
yếu bằng tiếng Anh.
6

Thứ sáu, giải quyết tranh chấp chủ yếu bằng luật quốc tế; hoặc luật quốc
gia của nước thứ ba; hoặc luật của nước người xuất hay nước người nhập do
các bên thỏa thuận thông qua con đường trọng tài hay tòa án.
1.1.3. Vai trò
Hoạt động thanh toán quốc tế (TTQT) ngày càng có vị trí quan trọng
trong quá trình phát triển kinh tế đất nước, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay

khi chúng ta đang tiến hành sự nghiệp xây dựng đất nước. Thông qua hoạt
động TTQT, chúng ta có thể tận dụng được vốn, công nghệ nước ngoài để
thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, rút ngắn khoảng cách tụt
hậu và đưa nền kinh tế đất nước hoà nhập với nền kinh tế khu vực và trên thế
giới.
Hoạt động TTQT là khâu quan trọng trong quá trình mua bán, trao đổi
hàng hoá dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân thuộc các quốc gia khác nhau.
Hoạt động TTQT của các Ngân hàng ngày càng có vị trí và vai trò quan trọng,
nó là công cụ, là cấu nối trong quan hệ kinh tế đối ngoại, quan hệ kinh tế và
thương mại giữa các nước trên thế giới.
Hoạt động TTQT giúp cho doanh nghiệp hạn chế rủi ro trong quá trình
thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu. Do vị trí địa lý của các bạn hàng thường
cách xa nhau làm hạn chế việc tìm hiểu khả năng tài chính, khả năng của
người mua, của bên nợ. Đồng thời trong điều kiện nền kinh tế thị trường như
hiện nay, tình trạng lừa đảo ngày càng tăng nên rủi ro trong việc thực hiện
hợp đồng xuất nhập khẩu ngày càng nhiều. Tổ chức tốt hoạt động TTQT sẽ
giúp các nhà xuất khẩu hạn chế được rủi ro trong quá trình kinh doanh quốc
tế, nhờ đó sẽ thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu phát triển.
Đối với Ngân hàng thương mại, việc mở rộng hoạt động TTQT có vị trí
và vai trò hết sức quan trọng. Đây không chỉ là một dịch vụ thuần tuý mà còn
được coi là một nghiệp vụ không thể thiếu được trong hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng, bổ sung và hỗ trợ cho các hoạt động khác phát triển. Hoạt
động TTQT giúp cho Ngân hàng thu hút thêm khách hàng có nhu cầu giao
7

dịch kinh doanh quốc tế, trên cơ sở đó Ngân hàng phát triển được các nghiệp
vụ như huy động vốn ngoại tệ, đẩy mạnh hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập
khẩu và các dịch vụ khác, nhờ đó quy mô hoạt động của Ngân hàng ngày
càng lớn. Bên cạnh đó, hoạt động kinh doanh đối ngoại giúp cho Ngân hàng
nâng cao uy tín và ngày một tạo niềm tin vững chắc cho Ngân hàng.

Tóm lại, trong cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt và trong xu thế toàn
cầu hoá như hiện nay, hoạt động TTQT có vai trò hết sức quan trọng trong
việc góp phần tăng thu nhập, uy tín và khả năng cạnh tranh cho Ngân hàng.
1.2. Các phƣơng thức thanh toán quốc tế phổ biến
Trên lý thuyết, thanh toán quốc tế bao gồm 8 phương thức là: phương
thức chuyển tiền,phương thức ghi sổ, phương thức ứng trước, phương thức ủy
thác mua, phương thức nhận hàng trả tiền ngay, phương thức nhờ thu và
phương thức tín dụng chứng từ. Tuy nhiên trên thực tế, thanh toán quốc tế chỉ
xảy ra với 3 phương thức chính theo cấp độ tin cậy tăng dần giữa các đối tác
bạn hàng là: phương thức chuyển tiền, phương thức nhờ thu và phương thức
tín dụng chứng từ. Vì vậy trong nội dung khóa luận chỉ đề cập tới 3 phương
thức chủ yếu nêu trên.
1.2.1. Phương thức chuyển tiền
1.2.1.1. Khái niệm
Phương thức chuyển tiền là phương thức trong đó khách hàng (Người trả
tiền) yêu cầu Ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho một
người khác (Người hưởng lợi) ở một địa điểm nhất định bằng phương tiện
chuyển tiền cho khách hàng theo yêu cầu.
Có thể nói, chuyển tiền là phương thức thanh toán đơn giản, trong đó,
người chuyển tiền và người nhận tiền tiến hành thanh toán với nhau. Khi thực
hiện chuyển tiền, Ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian thanh toán theo ủy
nhiệm để hưởng phí và không bị ràng buộc bất cứ trách nhiệm gì đối với
người chuyển tiền và người thụ hưởng.

8

1.2.1.2. Đặc điểm
Phương thức chuyển tiền trong thanh toán quốc tế có các đặc điểm sau:
- Chuyển tiền là phương thức đơn giản.
- Người chuyển và nhận tiền tiến hành thanh toán trực tiếp với nhau.

- Ngân hàng chuyển tiền là người trung gian thanh toán theo ủy nhiệm để
hưởng hoa hồng và không có trách nhiệm ràng buộc với hai bên.
- Việc thanh toán phụ thuộc vào thiện chí của người mua. Nên nó thường
được sử dụng khi hai bên tin cậy nhau
1.2.1.3. Quy trình thực hiện
a. Các bên tham gia
- Người yêu cầu chuyển tiền(Remitter): là người yêu cầu Ngân hàng thay
mình thực hiện chuyển tiền ra nước ngoài. Họ thường là người nhập khẩu,
mắc nợ hoắc có nhu cầu chuyển vốn.
- Người thụ hưởng (Beneficicary): là người nhận được số tiền chuyển tới
thông qua Ngân hàng. Họ thường là người xuất khẩu, chủ nợ hoặc nói chung
là người yêu cầu chuyển tiền chỉ định.
- Ngân hàng nhận uỷ nhiệm chuyển tiền (Remitting bank): là Ngân hàng
phục vụ người chuyển tiền.
- Ngân hàng trả tiền (Paying bank):là Ngân hàng trực tiếp trả tiền cho
người thụ hưởng.Thường là Ngân hàng đại lý hay Chi nhánhNgân hàng
chuyển tiền và ở nước người thụ hưởng.
b. Quy trình thực hiện
Sơ đồ 1.1: Trình tự nghiệp vụ chuyển tiền
(1)

(4) (2)
(3)
Người hưởng lợi
NH đại lý
NH chuyển tiền
Người chuyển tiền
9

Giải thích quy trình:

(1): Giao dịch thương mại hoặc thỏa thuận chuyển tiền
(2): Người mua sau khi nhận hàng tiến hành viết đơn yêu cầu chuyển
tiền ( bằng thư hoặc bàng điện) cùng với uỷ nhiệm chi(nếu có tài khoản mở
tại Ngân hàng) gửi đến Ngân hàng phục vụ mình.
(3): Ngân hàng chuyển tiền kiểm tra chứng từ nếu thấy hợp lệ thì tiến
hành chuyển tiền qua Ngân hàng dại lý.
(4): Ngân hàng đại lý tiến hành chuyển tiền cho người hưởng lợi.
c. Trường hợp áp dụng.
- Phương thức chuyển tiền được áp dụng trong trường hợp trả tiền hàng
hoá xuất khẩu nước ngoài, thường là khi nhận đầy đủ hàng hoá hoặc chứng từ
gửi hàng.
- Thanh toán hàng hoá trong lĩnh vực thương mại và các chi phí liên
quan đến xuất nhập khẩu hàng hoá, chuyển vốn ra nước ngoài để đầu tư hoặc
chi tiêu thương mại, chuyển kiều hối
d. Các yêu cầu về chuyển tiền.
- Muốn chuyển tiền phải có giấy phép của Bộ chủ quản hoặc Bộ Tài
chính, hợp đồng mua bán ngoại thương, giấy phép kinh doanh xuất nhập
khẩu, bộ chứng từ, UNC ngoại tệ và phí chuyển tiền.
- Trong đơn chuyển tiền cần ghi đầy đủ tên, địa chỉ của người hưởng
lợi,số tài khoản nếu người hưởng lơi yêu cầu,số ngoại tệ,loại ngoại tệ,ý do
chuyển tiền và những yêu cầu khác ,sau đó ký tên và đóng dấu.
1.2.1.4. Ưu nhược điểm
a.Ưu điểm
- Thanh toán đơn giản quy trình nghiệp vụ dễ dàng.
- Tốc độ nhanh chóng (nếu thực hiện bằng T/T)
+ Chi phí thanh toán qua Ngân hàng tiết kiệm hơn thanh toán L/C
+ Bên mua không bị đọng vốn ký quỹ L/C
10

+ Chứng từ không phải làm cẩn thận như thanh toán L/C

- Vìkhông phải chịu sức ép về rủi ro phát sinh và có thể thu được tiền
hàng ngay nếusử dụng phương thức điện chuyển tiền.
- Chuyển tiền trả trước thuận lợi cho nhà xuất khẩu vì nhận được tiền
trước khi giao hàngnên không sợ rủi ro, thiệt hại do nhà nhập khẩu chậm trả
- Chuyển tiền trả sau thuận lợi cho nhà nhập khẩu vì nhận được hàng
trước khi giao tiềnnên không sợ bị thiệt hại do nhà xuất khẩu giao hàng chậm
hoặc hàng kém chất lượng.
- Trong phương thức chuyển tiền, Ngân hàngchỉ là trung gian thực hiện
việc thanh toántheo uỷ nhiệm để hưởng thủ tục phí (hoa hồng) và không bị
ràng buộc gì cả.
b.Nhược điểm
- Phương thức thanh toán này chứa đựng rủi ro lớn nhất vì việc trả tiền
phụ thuộc vào thiện chí của người mua. Do đó, nếu dùng phương thức này
quyền lợi của tổ chức xuất khẩu không đảm bảo. Vì vậy chỉ sử dụng phương
thức này trong trường hợp hai bên mua bán đã có sự tin cậy, hợp tác lâu dài,
tín nhiệm lẫn nhau và thanh toán các khoản tương đối nhỏ như thanh toán chi
phí có liên quan đến xuất nhập khẩu, chi phí vận chuyển bảo hiểm, bồi thường
thiệt hại, hoặc dùng trong thanh toán phí mậu dịch, chuyển vốn, chuyển lợi
nhuận đầu tư về nước…
- Phương thức trả tiền trước mang lại nhiều rủi ro cho người mua vì có
thể người xuất khẩu không chuyển hàng ngay cả khi đã được thanh toán, làm
cho nhà nhập khẩu rơi vào tình trạng bị động. Phương thức này gây nhiều khó
khăn về dòng tiền và tăng rủi ro cho người mua cho nên thông thường họ ít
khi chấp nhận trả tiền trước khi nhận được hàng.
- Phương thức chuyển tiền trả sau mang lại bất lợi cho nhà xuất khẩu bởi
vì nếu nhà nhập khẩu chậm lập lệnh chuyển tiền (do gặp khó khăn về tài
chính hay thiếu thiện chí thanh toán) gửi cho Ngân hàng thì nhà xuất khẩu sẽ
chậm nhận được tiền thanh toán mặc dù hàng hóa đã chuyển đi và nhà nhập
11


khẩu đã có thể nhận được và sử dụng hàng hóa rồi.Trường hợp nhà nhập khẩu
không nhận hàng thì nhà xuất khẩu phải mất mất chi phí vận chuyển hàng,
phải bán rẻ hoặc tái xuất. Do đó, nhà xuất khẩu bị thiệt hại do thu hồi vốn
chậm ảnh hưởng đến sản xuất trong tương lai trong khi Ngân hàng không có
nhiệm vụ và cách thức gì để đôn đốc nhà nhậpkhẩu nhanh chóng chuyển tiền
chi trả nhằm đảm bảo quyền lợi cho nhà xuất khẩu.
1.2.2. Phương thức nhờ thu
1.2.2.1. Khái niệm
Nhờ thu là phương thức thanh toán trong đó người bán sau khi đã hoàn
thành nghĩa vụ giao hàng - cung ứng dịch vụ cho khách hàng sẽ uỷ thác cho
Ngân hàng của mình thu hộ số tiền từ người mua trên cơ sở chứng từ lập ra.
Đây là phương thức thanh toán an toàn hơn so với phương thức chuyển
tiền. Tuy nhiên phương thức này có thể mang lại rủi ro cho người bán trong
trường hợp người mua có thể đơn phương huỷ hợp đồng. Ngân hàng thu
không chịu trách nhiệm trong trường hợp này. Họ chỉ việc chuyển chứng từ
thông báo cho người bán trong trường hợp người mua không trả tiền. Chính vì
vậy, phương thức thanh toán này không được sử dụng phổ biến, nó chỉ được
áp dụng trong một số trường hợp cụ thể.
1.2.2.2. Đặc điểm
Phương thức nhờ thu trong thanh toán quốc tế có các đặc điểm sau đây:
- Căn cứ nhờ thu là chứng từ chứ không phải hợp đồng
- Vai trò của Ngân hàng chỉ là trung gian trong việc chuyển chứng từ
- Nhờ thu trong thương mại chỉ xảy ra trong trường hợp người bán đã
hoàn thành nghĩa vụ giao hàng
1.2.2.3. Quy trình thực hiện
a. Trường hợp áp dụng.
Thứ nhất, người bán và người mua tin cậy lẫn nhau hoặc có quan hệ liên
doanh với nhau, hoặc giữa công ty mẹ công ty con, hoặc giữa các Chi
12


nhánhcủa cùng một công ty với nhau.
Thứ hai, hàng mua bán lần đầu mang tính chất chào hàng.
Thứ ba, hàng ứ đọng khó tiêu thụ.
b. Các bên tham gia:
- Người nhờ thu là bên giao chỉ thị nhờ thu cho một Ngân hàng, thông
thường là người xuất khẩu, cung ứng dịch vụ.
- Ngân hàng chuyển tiền là Ngân hàng mà người nhờ thu đã giao chỉ thị
nhờ thu.
- Ngân hàng thu là bất kỳ một Ngân hàng nào ngoài Ngân hàng chuyển
tiền thực hiện quá trình nhờ thu.
- Người trả tiền là người mà chứng từ xuất trình đòi tiền anh ta,là người
nhập khẩu, người sử dụng dịch vụ được cung ứng( người mua).
c. Các hình thức của phương thức nhờ thu.
Theo loại hình người ta có thể chia thành nhờ thu phiếu trơn, và nhờ thu
kèm chứng từ.
- Nhờ thu phiếu trơn: Đây là phương thức thanh toán trong đó người
người bán uỷ thác cho Ngân hàng thu hộ tiền ở người mua căn cứ vào hối
phiếu do mình lập ra, còn chứng từ gửi hàng thì gửi thẳng cho cho người mua
không qua Ngân hàng.
Trình tự tiến hành nghiệp vụ nhờ thu phiếu trơn trải qua các bước sau:
Sơ đồ 1.2: Trình tự nhờ thu phiếu trơn
(2) (1)
(4)

(1) (4) (4) (3)

Gửi hàng & Chứng từ

NH Chuyển chứng
từ

NH thu và xuất
trình chứng từ
Người bán
Người mua
13

Giải thích quy trình:
(1): Người bán sau khi gửi hàng và chứng từ gửi hàng cho người mua, họ
sẽ lập một hối phiếu đòi tiền người mua và uỷ thác cho Ngân hàng của mình
đòi tiền hộ bằng chỉ thị nhờ thu.
(2): Ngân hàng phục vụ người bán kiểm tra chứng từ, sau đó gửi thư uỷ
thác nhờ thu kèm hối phiếu cho Ngân hàng đại lý của mình ở nước người mua
nhờ thu tiền.
(3): Ngân hàng đại lý yêu cầu người mua trả tiền hối phiếu (nếu trả tiền
ngay) hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu (nếu mua chịu).
(4): Ngân hàng đại lý chuyển tiền thu được cho người bán thông qua
Ngân hàng chuyển chứng từ. Nếu chỉ là chấp nhận hối phiếu thì Ngân hàng
giữ hối phiếu hoặc chuyển lại cho người bán. Khi đến hạn thanh toán, Ngân
hàng sẽ đòi tiền ở người mua và thực hiện việc chuyển tiền như trên.
Phương thức nhờ thu phiếu trơn chỉ áp dụng trong các trường hợp người
bán và người mua tin cậy lẫn nhau hoặc là có quan hệ liên doanh với nhau
giữa công ty mẹ, công ty con hoặc Chi nhánh của nhau. Hoặc trong trường
hợp thanh toán về các dịch vụ có liên quan tới xuất khẩu hàng hoá.
Phương thức nhờ thu phiếu trơn không áp dụng thanh toán nhiều trong
mậu dịch và nó không đảm bảo quyền lợi cho người bán. Đối với người mua,
áp dụng phương thức này cũng gặp nhiều bất lợi, vì nếu hối phiếu đến sớm
hơn chứng từ, người mua phải trả tiền ngay trong khi không biết việc giao
hàng của người bán có đúng hợp đồng hay không.
- Nhờ thu kèm chứng từ:Đây là phương thức trong đó người bán uỷ thác
cho Ngân hàng thu hộ tiền ở người mua không những căn cứ vào hối phiếu

mà còn căn cứ và bộ chứng từ gửi hàng kèm theo với điều kiện là nếu người
mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu thì Ngân hàng mới trao toàn bộ
chứng từ gửi hàng cho người mua để nhận hàng.
Trình tự tiến hành nghiệp vụ nhờ thu kèm chứng từ phải trải qua các
bước sau:
14

Sơ đồ 1.3: Trình tự nhờ thu kèm chứng từ
(2)
(4)

(1)(4) (4) (3)

Gửi hàng

Giải thích quy trình:
(1): Người bán sau khi gửi hàng cho người mua, lập bộ chứng từ nhờ
Ngân hàng thu hộ tiền. Bộ chứng từ gồm hối phiếu và các chứng từ gửi hàng
kèm theo.
(2): Ngân hàng phục vụ người bán uỷ thác cho Ngân hàng đai lý của
mình ở nước người mua nhờ thu tiền.
(3): Ngân hàng đại lý yêu cầu người mua trả tiền. Ngân hàng chỉ trao
chứng từ gửi hàng cho người mua nếu người mua trả tiền hoặc chấp nhận hối
phiếu.
(4): Ngân hàng đại lý chuyển tiền cho nguời bán thông qua Ngân hàng
chuyển chứng từ.
Tuỳ theo cách thức trả tiền của người nhập khẩu, mà uỷ thác thu kèm
chứng từ có thể là chấp nhận trả tiền trao chứng từ (Document against
acceptance) hoặc trả tiền trao chứng từ (Document againt payment – D/P).
Nếu là D/A thì người nhập khẩu phải ký tên chấp nhận trả tiền trên hối

phiếu do người xuất khẩu ký phát, thì mới được nhận hàng trao cho bộ chứng
từ hàng hoá.
Nếu là D/P thì người nhập khẩu phải trả ngay số tiền theo tờ phiếu trả
tiền ngay do người xuất khẩu lập, thì mới được quyền lấy bộ chứng từ hàng
hoá từ Ngân hàng.
NH Chuyển chứng
từ
NH thu và xuất
trình chứng từ
Người bán
Người mua
15

1.2.2.4. Ưu nhược điểm
a.Ưu điểm
- Thường được sử dụng phổ biến hơn trong thanh toán, phương thức nhờ
thu thường đượcdùng khi: (1) hai bên thực sự tin cậy lẫn nhau, (2) người mua
sẵn sàng thanh toán và có khảnăng thanh toán, (3) điều kiện kinh tế và chính
trị của nước người mua ổn định và (4) chính phủ nước người mua không có
những biện pháp kiểm soát ngoại hối.
- Sử dụng phương thức thanh toán nhờ thu kèm chứng từ quyền lợi của
tổ chức xuất khẩu được đảm bảo hơn, không bị mất hàng nếu bên nhập
khẩu không thanh toán, vai trò trách nhiệmNgân hàngđược nâng cao thêm
- Chỉ thị nhờ thu là văn bản mang tính chất pháp lý điều chỉnh quan hệ
giữa các bên tham gianghiệp vụ theo nguyên tắc URC ràng buộc tất cả các
bên tham gia nhiệp vụ trừ khi có thỏakhác hoặc trái với pháp luật hay các quy
định của quốc gia
b.Nhược điểm
- Phương thức nhờ thu trơn rất ít được áp dụng trong thanh toán tiền
hàng vì không đảm bảo quyền lợi cho cả hai bên nhà xuất khẩu và nhà nhập

khẩu do việc Ngân hàng và thanh toán tách rời nhau. Vì vậy chỉ được sử dụng
trong thanh toán phí hoặc nhờ thu Séc giữa các Ngân hàng.
- Phương thức nhờ thu chứng từ thì việc thu tiền của nhà xuất khẩu vẫn
chưa thực sự chắc chắn. Tuy còn giữ quyền kiểm soát hàng hóa sau khi giao
hàng nhưng nếu nhà nhập khẩu không nhậnhàng hoặc không trả tiền thì quyền
lợi nhà xuất khẩu sẽ bị ảnh hưởng
- Chi phí nhờ thu trả Ngân hàng chưa qui định rõ ràngthuộc về bên nào.
Nếu thu không được thì bên xuất khẩu phảithanh toán phí cho cả hai Ngân
hàng.
- Tốc độ thanh toán vẫn chậm, rủi ro cho bên xuất khẩu vẫn lớn
16

1.2.3. Phương thức tín dụng chứng từ
1.2.3.1.Khái niệm
Trong thanh toán quốc tế nói chung, đặc biệt trong thanh toán ngoại
thương hình thức thanh toán bằng L/C được sử dụng rất phổ biến. Khi vận
dụng vào hình thức thanh toán này, các nước dựa vào “ Bản điều lệ và cách
thức thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ – UCP 500” do phòng thương
mại quốc tế ICC ban hành năm 1993.
Theo “Bản điều lệ và cách thức thực hành thống nhất về tín dụng chứng
từ ” thì tín dụng chứng từ được hiểu như sau:
“ Thư tín dụng (L/C) là một bản cam kết dùng trong thanh toán, trong
đó một Ngân hàng (Ngân hàng phục vụ người nhập khẩu) theo yêu cầu của
người nhập khẩu tiến hành mở và chuyển đến Chi nhánh hay đại lý của Ngân
hàng này ở nước ngoài (Ngân hàng phục vụ người xuất khẩu) một L/C cho
người được hưởng (Người xuất khẩu) một số tiền nhất định trong thời hạn qui
định, với điều kiện người được hưởng phải xuất trình đầy đủ các chứng từ
phù hợp với những nội dung, điều kiện ghi trong thư tín dụng “.
1.2.3.2.Đặc điểm
- L/C là hợp đồng kinh tế hai bên:

Trong thực tế L/C là hợp đồng kinh tế độc lập chỉ của hai bên là Ngân
hàng phát hành và nhà xuất khẩu vì mọi yêu cầu và chỉ thị của nhà nhập khẩu
đã do Ngân hàng phát hành đại diện, do đó tiếng nói chính thức của nhà nhập
khẩu không được thể hiện trong L/C
- L/C độc lập với hợp đồng cơ sở và hàng hóa:
Về bản chất, L/C là một giao dịch hoàn toàn độc lập với hợp đồng ngoại
thương hoặc hợp đồng khác mà hợp đồng này là cơ sở để hình thành giao dịch
L/C. trong mọi trường hợp, Ngân hàng không liên quan đến hoặc bị ràng buộc
vào hợp đồng như vậy, ngay cả khi L/C có bất cứ dẫn chiếu nào đến hợp đồng
này
17

Như vậy, L/C có tính chất quan trọng, nó hình thành trên cơ sở của hợp
đồng ngoại thương, nhưng sau khi được thiết lập, nó lại hoàn toàn độc lập với
hợp đồng này. Một khi L/C đã được mở và đã được các bên chấp nhận, thì
cho dù nội dung của L/C có đúng với hợp đồng ngoại thương hay không,
cũng không làm thay đổi nghĩa vụ và quyền lợi của các bên có liên quan đến
L/C.
- L/C chỉ chỉ giao dịch bằng chứng từ và thanh toán chỉ căn cứ vào
chứng từ:
Các Ngân hàng, chỉ trên cơ sở chứng từ, kiểm tra việc xuất trình để
quyết định xem trên bề mặt chứng từ có tạo thành một xuất trình phù hợp hay
không.
Như vậy, các chứng từ trong giao dịch L/C có tầm quan trọng đặc biệt,
nó là bằng chứng về việc giao hàng của người bán, là đại diện cho giá trị hàng
hóa đã được giao, do đó, chúng trở thành căn cứ để Ngân hàng trả tiền, là căn
cứ để nhà nhập khẩu hoàn trả tiền cho Ngân hàng, là chứng từ đi nhận hàng
của nhà nhập khẩu
Khi chứng từ xuất trình phù hợp thì Ngân hàng phát hành phải thanh
toán vô điêu kiện cho nhà xuất khẩu, mặc dù trên thực tế hàng hóa có thể

không được giao hoặc được giao không hoàn toàn đúng như ghi trên chứng
từ.
- L/C yêu cầu tuân thủ chặt chẽ của bộ chứng từ:
Vì giao dịch L/C chỉ bằng chứng từ và thanh toán chỉ căn cứ vào chứng
từ, nên yêu cầu tuân thủ chặt chẽ của chứng từ là nguyên tắc cơ bản của giao
dịch L/C. để được thanh toán, người xuất khẩu phải lập được bộ chứng từ phù
hợp,tuân thủ chặt chẽ các điều khoản và điều kiện của L/C, bao gồm số loại,
số lượng mỗi loại và nội dung chứng từ phải đáp ứng được chức năng của
chứng từ yêu cầu.
Xét về giác độ là công cụ thanh toán và phòng ngừa rủi ro cho nhà xuất
khẩu và nhà nhập khẩu, thì L/C có ưu điểm vượt trội so với các phương thức

×