Formatted: Font: 12 pt
Formatted: Right: 0.25"
Formatted: Right: 0.25"
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƢ
HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN
Trí Tuệ Và Phát Triển
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
GIẢI PHÁP THÖC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
XE MÁY SANG THỊ TRƢỜNG CAMPUCHIA
CỦA CÔNG TY TNHH KINH DOANH
VÀ DỊCH VỤ XE MÁY VIỆT NHẬT
Giáo viên hƣớng dẫn : TS. Vũ Thị Minh Luận
Sinh viên thực hiện : Lê Thu Phƣơng
Khóa : I
Ngành : Kinh tế
Chuyên ng`ành : Kinh tế đối ngoại
HÀ NỘI - 2014
Style Definition: TOC 6: Justified, Indent:
Left: 0", Right: 0.55", Line spacing: 1.5 lines,
Tab stops: 5.9", Right,Leader: …
Style Definition: TOC 5: Justified, Indent:
Left: 0", Right: 0.55", Line spacing: 1.5 lines,
Tab stops: 5.9", Right,Leader: …
Style Definition: 3: Font: Italic
Style Definition: 5: Font: Bold, Not Italic,
Centered
Formatted: Line spacing: 1.5 lines
Formatted: Top: 1.18", Bottom: 1.18", Top:
(Custom, Auto, 18 pt Line width, Margin: 1 pt
Border spacing: ), Bottom: (Custom, Auto, 18
pt Line width, Margin: 1 pt Border spacing: ),
Left: (Custom, Auto, 18 pt Line width, Margin:
4 pt Border spacing: ), Right: (Custom, Auto,
18 pt Line width, Margin: 4 pt Border spacing:
)
Formatted: Font: Bold
Formatted: Font: Bold
i
Formatted: Centered, Position: Horizontal:
Center, Relative to: Margin, Width: Exactly
0.26"
Field Code Changed
Formatted: Font: 12 pt
Formatted: Right: 0.25"
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nghiên cứu này là của riêng tôi. Những số liệu
trong nghiên cứu là có thật, do tôi thu thập tại đơn vị thực tập là Công ty
TNHH kinh doanh và dịch vụ xe máy Việt Nhật một cách khoa học và
chính xác.
Kết quả nghiên cứu của đề tài chưa từng được công bố trên bất kỳ tạp
chí hay công trình khoa học nào. Các bài báo trích dẫn đều là những tài liệu
đã được công nhận.
Hà Nội, ngày 30 tháng 4 năm 2014
Sinh viên
Lê Thu Phương
Formatted: Font: 14 pt, Bold
Formatted: Normal, Centered
Formatted
Formatted: Font: 14 pt
Formatted: Space Before: 0 pt, After: 0 pt
Formatted: Font: 14 pt
Formatted: Font: Not Bold
Formatted: Font: Italic
Formatted: Font: 14 pt, Italic
Formatted: Line spacing: 1.5 lines
Formatted: Centered, Indent: Left: 0", First
line: 0"
ii
Formatted: Centered, Position: Horizontal:
Center, Relative to: Margin, Width: Exactly
0.26"
Field Code Changed
Formatted: Font: 12 pt
Formatted: Right: 0.25"
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Phương pháp nghiên cứu 3
5. Kết cấu khóa luận 3
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU XE MÁY CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM SANG
THỊ TRƢỜNG CAMPUCHIA 4
1.1. Những vấn đề cơ bản về hoạt động xuất khẩu 4
1.1.1. Khái niệm xuất khẩu 4
1.1.2. Đặc điểm của xuất khẩu 4
1.1.3. Vai trò của xuất khẩu 5
1.1.4. Các hình thức xuất khẩu 7
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu 9
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu xe máy của các
doanh nghiệp Việt Nam sang thị trường Campuchia 12
1.2.1. Nhóm nhân tố khách quan 12
1.2.2. Nhóm nhân tố chủ quan 16
1.3. Tổng quan về thị trường xe máy Campuchia 18
1.3.1. Đặc điểm của thị trường Campuchia về tiêu thụ xe máy 18
1.3.2. Tình hình xuất khẩu xe máy của Việt Nam sang Campuchia 21
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU XE MÁY
SANG THỊ TRƢỜNG CAMPUCHIA CỦA CÔNG TY TNHH KINH
DOANH VÀ DỊCH VỤ XE MÁY VIỆT NHẬT 2625
2.1. Tổng quan về công ty TNHH kinh doanh và dịch vụ xe máy Việt
Nhật 2625
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 2625
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH kinh doanh và dịch vụ xe
máy Việt Nhật 2827
2.1.3. Khái quát về tình hình hoạt động của Công ty TNHH kinh doanh
và dịch vụ xe máy Việt Nhật 3028
2.2. Thực trạng hoạt động xuất khẩu xe máy sang thị trường Campuchia
của Công ty TNHH kinh doanh và dịch vụ xe máy Việt Nhật 3734
2.2.1. Giới thiệu các mặt hàng xe máy xuất khẩu sang thị trường
Campuchia 3734
2.2.2. Thực trạng hoạt động xuất khẩu xe máy sang thị trường
Campuchia của Công ty TNHH kinh doanh và dịch vụ xe máy Việt
Nhật 3835
Formatted: Justified, Right: 0.39", Line
spacing: Multiple 1.15 li
Formatted: Font: Bold
Formatted: Font: Bold
Formatted: Font: Bold
iii
Formatted: Centered, Position: Horizontal:
Center, Relative to: Margin, Width: Exactly
0.26"
Field Code Changed
Formatted: Font: 12 pt
Formatted: Right: 0.25"
2.3. Đánh giá hoạt động xuất khẩu xe máy sang thị trường Campuchia
của Công ty TNHH kinh doanh và dịch vụ Việt Nhật. 4944
2.3.1. Kết quả đạt được 4944
2.3.2. Hạn chế 5146
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế 5348
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÖC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT
KHẨU XE MÁY SANG THỊ TRƢỜNG CAMPUCHIA CỦA CÔNG
TY TNHH KINH DOANH VÀ DỊCH VỤ XE MÁY VIỆT NHẬT 5651
3.1. Định hướng cho hoạt động xuất khẩu xe máy sang thị trường
Campuchia của Công ty TNHH kinh doanh và dịch vụ xe máy Việt Nhật 5651
3.1.1. Phương hướng phát triển Công ty 5651
3.1.2. Định hướng xuất khẩu xe máy sang thị trường của Công ty trong
thời gian tới 5854
3.2. Giải pháp cụ thể cho hoạt động xuất khẩu xe máy sang thị trường
Campuchia của Công ty TNHH kinh doanh và dịch vụ xe máy Việt Nhật 5954
3.2.1. Xây dựng kế hoạch phát triển hoạt động xuất khẩu sang thị
trường Campuchia trong từng giai đoạn 5954
3.2.2. Thực hiện tốt công tác marketing trong hoạt động xuất khẩu
sang thị trường Campuchia 6257
3.3.3. Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại 6459
3.2.4. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong hoạt động xuất khẩu
sang thị trường Campuchia 6560
3.2.5. Nâng cao công nghệ thông tin vào phục vụ cho hoạt động xuất
khẩu 6661
3.2.6. Mở rộng thị trường xuất khẩu ra toàn bộ Campuchia 6763
3.2.7 Giữ vững và nâng cao uy tín của Công ty 6964
3.3. Một số kiến nghị đối với Nhà nước 6964
3.3.1. Xây dựng biểu thuế phù hợp tạo điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp xuất khẩu xe máy 6964
3.3.2. Cải cách thủ tục hành chính 7065
3.3.3. Có những chính sách phù hợp nhằm hỗ trợ doanh nghiệp xuất
khẩu xe máy 7065
KẾT LUẬN 7166
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 7267
Formatted: Font: Bold
Formatted: Font: Bold
Formatted: Font: Bold
Formatted: Indent: Left: 0", First line: 0"
Formatted: Font: 14 pt
Formatted: Indent: Left: 0"
Formatted: Indent: First line: 0", Space
Before: 0 pt, After: 0 pt
iv
Formatted: Centered, Position: Horizontal:
Center, Relative to: Margin, Width: Exactly
0.26"
Field Code Changed
Formatted: Font: 12 pt
Formatted: Right: 0.25"
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Viết tắt
Diễn giải
1
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
2
XNK
Xuất nhập khẩu
3
VNĐ
Việt Nam đồng
4
USD
Đô la Mỹ
5
TL
Tỷ lệ
6
EU
Liên minh châu Âu
7
ASEAN
Hiệp hội các nước Đông Nam Á
8
KNXK
Kim ngạch xuất khẩu
9
R&D
Nghiên cứu và Phát triển
10
LN
Lợi nhuận
11
UBND
Ủy ban nhân dân
12
WTO
Tổ chức thương mại thế giới
Formatted: Space Before: 0 pt, After: 0 pt
Formatted Table
Formatted: Space Before: 0 pt, After: 0 pt
Formatted: Space Before: 0 pt, After: 0 pt
Formatted: Space Before: 0 pt, After: 0 pt
Formatted: Space Before: 0 pt, After: 0 pt
Formatted: Space Before: 0 pt, After: 0 pt
Formatted: Space Before: 0 pt, After: 0 pt
Formatted: Space Before: 0 pt, After: 0 pt
Formatted: Space Before: 0 pt, After: 0 pt
Formatted: Space Before: 0 pt, After: 0 pt
Formatted: Space Before: 0 pt, After: 0 pt
Formatted: Space Before: 0 pt, After: 0 pt
Formatted: Space Before: 0 pt, After: 0 pt
Formatted: Space Before: 0 pt, After: 0 pt
Formatted: Font: 14 pt
Formatted: Indent: Left: 0"
Formatted: Centered, Indent: Left: 0", First
line: 0", Line spacing: Double
v
Formatted: Centered, Position: Horizontal:
Center, Relative to: Margin, Width: Exactly
0.26"
Field Code Changed
Formatted: Font: 12 pt
Formatted: Right: 0.25"
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Cơ cấu xuất khẩu xe máy của Việt Nam sang Campuchia và
một số khu vực từ năm 2010 - 2013 23
Bảng 1.2. Tỉ trọng kim ngạch xuất khẩu xe máy của Việt Nam sang
Campuchia từ năm 2010 - 2013 24
Bảng 2.1: Bảng số liệu về tốc độ phát triển của Công ty giai đoạn 3532
2011 - 2013 3532
Bảng 2.2. Bảng đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
TNHH kinh doanh và dịch vụ xe máy Việt Nhật 3633
Bảng 2.3. Danh mục xe máy xuất khẩu sang thị trường Campuchia của
Công ty 3734
Bảng 2.4. Kết quả doanh thu và lợi nhuận xuất khẩu xe máy sang thị
trường Campuchia của Công ty giai đoạn 2011 - 2013 3835
Bảng 2.5. Kim ngạch xuất khẩu theo mặt hàng xe máy của Công ty giai
đoạn 2011 - 2013 4037
Bảng 2.6. Tỷ trọng nhóm xe máy xuất khẩu của Công ty giai đoạn 2011 -
2013 4238
Bảng 2.7. Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu xe máy của Công ty theo các
khu vực trên thị trường Campuchia 4440
Bảng 2.8. Tỷ trọng về kim ngạch xuất khẩu xe máy của Công ty theo
mục đích sử dụng của người tiêu dùng Campuchia 4844
Bảng 2.9. Ma trận SWOT cho hoạt động xuất khẩu xe máy sang thị
trường Campuchia của Công ty 5247
Formatted: Tab stops: Not at 5.9"
Formatted: Indent: Left: 0", First line: 0"
Formatted: Font: 14 pt
Formatted: Centered, Indent: Left: 0", First
line: 0", Line spacing: Double
vi
Formatted: Centered, Position: Horizontal:
Center, Relative to: Margin, Width: Exactly
0.26"
Field Code Changed
Formatted: Font: 12 pt
Formatted: Right: 0.25"
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH kinh doanh và dịch
vụ xe máy Việt Nhật 3028
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu nhóm mặt hàng xuất khẩu tại Công ty TNHH kinh
doanh và dịch vụ xe máy Việt Nhật giai đoạn năm 2011 - 2013 3330
Biểu đồ 2.2. Thị phần nhập khẩu xe máy từ Công ty TNHH kinh doanh
và dịch vụ xe máy Việt Nhật giai đoạn 2011 - 2013 3431
Biểu đồ 2.3: Tốc độ phát triển của Công ty năm 2011 - 2013 3633
Biểu đồ 2.4. Giá trị kim ngạch xuất khẩu xe máy sang thị trường
Campuchia giai đoạn 2011 - 2013 3936
Biểu đồ 2.5. Cơ cấu các khu vực trên thị trường Campuchia về số lượng
xe máy nhập khẩu từ Công ty giai đoạn 2011 - 2013 4440
Formatted: Tab stops: Not at 5.9"
Formatted: Justified, Indent: Left: 0", First
line: 0"
Formatted: Font: 14 pt
1
Formatted: Centered, Position: Horizontal:
Center, Relative to: Margin, Width: Exactly
0.26"
Field Code Changed
Formatted: Font: 12 pt
Formatted: Right: 0.25"
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang trong quá trình phát triển nền kinh tế thị trường có sự
quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, với mục tiêu dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Trong những năm
gần đây nền kinh tế Việt Nam đang có những bước phát triển đáng kinh
ngạc. Các hoạt động trao đổi hàng hóa, thương mại, dịch vụ không chỉ diễn
ra trong phạm vi lãnh thổ mà còn vươn ra tầm quốc tế. Việc gia nhập tổ
chức thương mại thế giới WTO đánh dấu một bước ngoặt lớn đối với sự
phát triển kinh tế đất nước, mở ra cho chúng ta nhiều cơ hội phát triển kinh
tế. Một trong những cơ hội đó là mở rộng thị trường xuất khẩu. Hòa chung
vào xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, hệ thống các doanh nghiệp tư nhân
cũng không ngừng phát triển mở rộng hoạt động xuất khẩu của mình. Họ
chính là một bộ phận quan trọng gắn chặt với nền kinh tế thị trường, đóng
vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế hàng hóa phát triển.
Do đó, hoạt động xuất khẩu từ lâu đã chiếm vị trí quan trọng hàng
đầu trong sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Mở rộng hoạt động
xuất khẩu không những đem lại nguồn lợi nhuận lớn cho các doanh nghiệp
mà còn là phương thức thúc đẩy phát triển kinh tế hiệu quả cho đất nước,
tạo điều kiện thuận lợi cho việc nâng cao hoạt động xây dựng cơ sở hạ
tầng, khuyến khích các thành phần kinh tế mở rộng sản xuất để giải quyết
công ăn việc làm và nâng cao mức sống của người dân.
Đối với Công ty TNHH kinh doanh và dịch vụ xe máy Việt Nhật,
những năm trở lại đây hoạt động xuất khẩu xe máy luôn là định hướng phát
triển hàng đầu của Công ty. Mặc dù đây là nghiệp vụ còn khá mới mẻ ,,
song với uy tín và khả năng của mình, trong những năm qua Công ty đã
đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường Campuchia, đem lại thu nhập đáng kể
và dần đưa hoạt động xuất khẩu trở thành một trong những hoạt động
chính, không thể thiếu của Công ty. Tuy nhiên, trong những năm gần đây
Formatted: Font: 14 pt
Formatted: 1, Indent: Left: 0", First line: 0",
Line spacing: single
Formatted: 2, Indent: Left: 0", Line spacing:
single
Formatted: Space Before: 0 pt, After: 0 pt
2
Formatted: Centered, Position: Horizontal:
Center, Relative to: Margin, Width: Exactly
0.26"
Field Code Changed
Formatted: Font: 12 pt
Formatted: Right: 0.25"
trước tình hình kinh tế thế giới có nhiều biến động và trong quá trình thực
hiện nghiệp vụ, Công ty cũng gặp không ít trở ngại, hạn chế đã làm cho
hoạt động xuất khẩu của Việt Nam nói chung và của Công ty nói riêng gặp
nhiều khó khăn.
Xuất phát từ thực tế trên và qua quá trình thực tập ở Công ty TNHH
kinh doanh và dịch vụ xe máy Việt Nhật mà em chọn đề tài nghiên cứu
“Giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu xe máy sang thị trường
Campuchia của Công ty TNHH kinh doanh và dịch vụ xe máy Việt
Nhật” làm đề tài khóa luận chuyên ngành của mình.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Khóa luận được thực hiện với mục tiêu:
Đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu xe máy
của Công ty TNHH kinh doanh và dịch vụ xe máy Việt Nhật sang thị
trường Campuchia.
Nhiệm vụ cụ thể của khóa luận:
Hệ thống hóa một số vấn đề cơ bản về xuất khẩu và vai trò của
xuất khẩu đối với nền kinh tế.
Phân tích thực trạng và đánh giá thực trạng cũng như kết quả đạt
được, đồng thời nêu ra những tồn tại, hạn chế, khó khăn của hoạt động xuất
khẩu xe máy sang thị trường Capuchia của Công ty TNHH kinh doanh và
dịch vụ xe máy Việt Nhật trong giai đoạn 2011 - 2013. Từ đó tìm ra những
nguyên nhân ảnh hưởng đến hoạt động này.
Đề xuất những giải pháp với Công ty và kiến nghị với Nhà nước
nhằm góp phần thúc đẩy xuất khẩu xe máy sang thị trường Campuchia của
Công ty TNHH kinh doanh và dịch vụ xe máy Việt Nhật.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Khóa luận tập trung nghiên cứu về hoạt động xuất khẩu xe máy của
Công ty TNHH kinh doanh và dịch vụ xe máy Việt Nhật sang thị trường
Formatted: 2, Indent: Left: 0", Line spacing:
single
Formatted: Space Before: 0 pt, After: 0 pt
Formatted: Indent: Left: 0", First line: 0.5",
Space Before: 0 pt, After: 0 pt, Tab stops:
0.79", Left
Formatted: 2, Indent: Left: 0", Line spacing:
single
Formatted: Space Before: 0 pt, After: 0 pt
3
Formatted: Centered, Position: Horizontal:
Center, Relative to: Margin, Width: Exactly
0.26"
Field Code Changed
Formatted: Font: 12 pt
Formatted: Right: 0.25"
Campuchia trong giai đoạn 2011 - 2013, lấy số liệu thực tế từ năm 2011
đến năm 2013.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện khóa luận, các phương pháp chủ yếu được
sử dụng bao gồm: phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp duy vật
lịch sử, phương pháp phân tích nghiên cứu lý luận, phương pháp so sánh,
tổng hợp, thống kê, phương pháp phân tích ma trận SWOT…và minh họa
bằng bảng, biểu số liệu thu thập trong nhiều năm.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu, hình và danh mục
tài liệu tham khảo, khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học và thực tiễn về hoạt động xuất khẩu xe
máy của doanh nghiệp Việt Nam sang thị trường Campuchia
Chương 2: Thực trạng hoạt động xuất khẩu xe máy sang thị trường
Campuchia của Công ty TNHH kinh doanh và dịch vụ xe máy Việt Nhật
Chương 3: Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu xe máy
sang thị trường Campuchia của Công ty TNHH kinh doanh và dịch vụ xe
máy Việt Nhật
Formatted: 2, Indent: Left: 0", Line spacing:
single
Formatted: Space Before: 0 pt, After: 0 pt
Formatted: 2, Indent: Left: 0", Line spacing:
single
Formatted: Space Before: 0 pt, After: 0 pt
Formatted: 1, Space Before: 0 pt, After: 0
pt, Line spacing: single
4
Formatted: Centered, Position: Horizontal:
Center, Relative to: Margin, Width: Exactly
0.26"
Field Code Changed
Formatted: Font: 12 pt
Formatted: Right: 0.25"
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU XE MÁY CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
SANG THỊ TRƢỜNG CAMPUCHIA
1.1. Những vấn đề cơ bản về hoạt động xuất khẩu
1.1.1. Khái niệm xuất khẩu
Xuất khẩu là hoạt động quan trọng và thường xuyên trong giao lưu
thương mại quốc tế giữa các quốc gia trên thế giới nhằm khai thác lợi thế
của mình với quốc gia khác trong phân công lao động quốc tế. Xã hội ngày
càng phát triển, hoạt động xuất khẩu cũng đồng thời ngày càng phát triển
phong phú đa dạng và càng mạnh mẽ hơn. Trong thời đại hội nhập và toàn
cầu hóa ngày nay, hoạt động này lại càng trở nên quan trọng, cần thiết,
chiếm một tỉ trọng đáng kể, không thể thiếu được trong tiến trình thúc đẩy
các quốc gia phát triển.
Theo điều 28 luật Thương mại Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam năm 2005 thì xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra khỏi
lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt
Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.
1.1.2. Đặc điểm của xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên nhiều lĩnh vực khác nhau của nền
kinh tế với các mặt hàng đa dạng, phong phú từ xuất khẩu hàng tiêu dùng
cho đến tư liệu sản xuất, máy móc hàng hóa thiết bị công nghệ cao. Tất cả
các hoạt động này đều có chung mục tiêu là nhằm đem lại lợi ích cho các
quốc gia nói chung và doanh nghiệp nói riêng.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra rất rộng về không gian và thời gian.
Nó có thể diễn ra trong phạm vi rất ngắn song cũng có thể kéo dài hằng
Formatted: 1, Left, Indent: First line: 0",
Space Before: 0 pt, After: 0 pt, Line spacing:
single
Formatted: Space Before: 0 pt, After: 0 pt
Formatted: 2, Left, Indent: First line: 0",
Space Before: 0 pt, After: 0 pt, Line spacing:
single
Formatted: Space Before: 0 pt, After: 0 pt
Formatted: 3, Left, Indent: First line: 0",
Space Before: 0 pt, After: 0 pt, Line spacing:
single
Formatted: Space Before: 0 pt, After: 0 pt
Formatted: Expanded by 0.2 pt
5
Formatted: Centered, Position: Horizontal:
Center, Relative to: Margin, Width: Exactly
0.26"
Field Code Changed
Formatted: Font: 12 pt
Formatted: Right: 0.25"
năm, có thể được diễn ra trên phạm vi một quốc gia hay nhiều quốc gia
khác nhau.
Hoạt động xuất khẩu được tổ chức, thực hiện với nhiều nghiệp vụ,
nhiều khâu từ điều tra thị trường nước ngoài, lựa chọn hàng hóa xuất khẩu,
lựa chọn phương thức giao dịch thương mại quốc tế, các bước tiến hành
giao dịch đàm phán, ký kết hợp đồng, tổ chức thực hiện hợp đồng cho đến
khi hàng hóa chuyển đến cảng chuyển giao quyền sở hữu cho người mua,
hoàn thành thanh toán. Mỗi khâu, mỗi nghiệp vụ phải được nghiên cứu đầy
đủ, kỹ lưỡng, đặt chúng trong mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, tranh thủ
nắm bắt những lợi thế để đạt hiệu quả cao nhất trong xuất khẩu.
Hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp luôn diễn ra trong môi trường
pháp lý cụ thể. Do đó, họ nhất thiết phải theo dõi sát sao những quy định cụ
thể của các văn bản pháp luật liên quan, được ban hành trong từng giai
đoạn cụ thể.
1.1.3. Vai trò của xuất khẩu
Đối với quốc gia xuất khẩu:
Hoạt động xuất khẩu có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình
phát triển kinh tế của từng quốc gia cũng như trên toàn thế giới. Nó là một
trong những nhân tố cơ bản để thúc đẩy tăng trưởng và phát triển nền kinh
tế quốc dân;
Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu, phục vụ công
nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Cùng với vốn đầu tư nước ngoài vốn từ
hoạt động xuất khẩu có vai trò quyết định đối với quy mô và tốc độ tăng
trưởng của hoạt động nhập khẩu;
Xuất khẩu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất
phát triển. Dưới tác động của xuất khẩu thì cơ cấu kinh tế sẽ chuyển dịch từ
nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu sang nền kinh tế mà công nghiệp và
dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn. Trong đó, xuất khẩu còn thể hiện vai trò là tạo
điều kiện cho các ngành có cơ hội cùng phát triển. Xuất khẩu tạo điều kiện
Formatted: 3, Left, Indent: First line: 0",
Space Before: 0 pt, After: 0 pt, Line spacing:
single
Formatted: Space Before: 0 pt, After: 0 pt
6
Formatted: Centered, Position: Horizontal:
Center, Relative to: Margin, Width: Exactly
0.26"
Field Code Changed
Formatted: Font: 12 pt
Formatted: Right: 0.25"
mở rộng thị trường sản phẩm, góp phần ổn định sản xuất, tạo ra lợi thế nhờ
quy mô. Cùng với đó là tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào
cho sản xuất, mở rộng khả năng tiêu dùng của một quốc gia. Xuất khẩu
cũng là một phương tiện hết sức quan trọng để tạo vốn và thu hút kỹ thuật
công nghệ từ các nước phát triển nhằm hiện đại hóa nền kinh tế nội địa, tạo
năng lực cho sản xuất mới. Ngoài ra, xuất khẩu cũng đóng vai trò quan
trọng trong việc thúc đẩy chuyên môn hóa, tăng cường hiệu quả sản xuất
của từng quốc gia, hoạt động khoa học công nghệ ngày càng tiến bộ và
phân công lao động ngày càng sâu sắc;
Xuất khẩu góp phần giải quyết công ăn việc làm, cải thiện đời sống
nhân dân. Hoạt động xuất khẩu càng được mở rộng về quy mô và không
ngừng phát triển sẽ thu hút hàng triệu lao động thông qua sản xuất hàng
xuất khẩu, tạo thu nhập ổn định cho người lao động. Cùng với đó, xuất
khẩu sẽ làm tăng dự trữ ngoại tệ, dùng nguồn ngoại tệ để nhập khẩu hàng
hóa, đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú đa dạng của nhân dân;
Xuất khẩu là cơ sở mở rộng và thúc đẩy các mối quan hệ kinh tế đối
ngoại. Vì thế trong thương mại quốc tế các quốc gia đều chú trọng đẩy
mạnh hoạt động xuất khẩu dựa trên mối quan hệ hữu nghị hợp tác trên cơ
sở các bên đều có lợi.
Đối với doanh nghiệp xuất khẩu:
Cùng với xu hướng hội nhập đất nước thì xu hướng vươn ra thị
trường thế giới của doanh nghiệp là một điều tất yếu khách quan. Thông
qua hoạt động xuất khẩu, các doanh nghiệp trong nước có điều kiện tham
gia vào các cuộc cạnh tranh trên thế giới về giá cả, chất lượng. Cũng từ đây
mà các doanh nghiệp phải hình thành một cơ cấu tài sản phù hợp với thị
trường. Hoạt động xuất khẩu còn giúp các doanh nghiệp có cơ hội tiêu thụ
sản phẩm của mình với khối lượng lớn và với các chủng loại hàng hóa
phong phú đa dạng khác nhau;
7
Formatted: Centered, Position: Horizontal:
Center, Relative to: Margin, Width: Exactly
0.26"
Field Code Changed
Formatted: Font: 12 pt
Formatted: Right: 0.25"
Việc sản xuất hàng xuất khẩu để xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút
nhiều lao động, tạo ra thu nhập ổn định cho họ, tạo nguồn ngoại tệ để nhập
khẩu hàng tiêu dùng. Nó vừa đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của
nhân dân, vừa thu được lợi nhuận. Sản xuất hàng xuất khẩu còn giúp doanh
nghiệp phải luôn luôn đổi mới và hoàn thiện công tác quản lý kinh doanh,
đồng thời có vốn để tiếp tục đầu tư vào sản xuất không chỉ về chiều rộng
mà cả về chiều sâu;
Xuất khẩu cũng tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng thị trường,
mở rộng quan hệ kinh doanh với các bạn hàng cả trong và ngoài nước, trên
cơ sở hai bên cùng có lợi. Vì vậy đã giúp doanh nghiệp tăng được doanh số
và lợi nhuận, đồng thời thu được nhiều kinh nghiệm quốc tế;
Xuất khẩu cũng khuyến khích phát triển các mạng lưới kinh doanh
của doanh nghiệp, chẳng hạn như hoạt động đầu tư, nghiên cứu và phát
triển, các hoạt động sản xuất, Marketing cũng như các hoạt động phân phối
và mở rộng kinh doanh.
Như vậy, hoạt động xuất khẩu có vai trò quan trọng và có tác động
tích cực tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp cũng như sự phát triển
kinh tế của một quốc gia.
1.1.4. Các hình thức xuất khẩu
Trên thị trường thế giới, trong giao dịch thì hoạt động xuất khẩu
được thực hiện với nhiều phương thức khác nhau. Mỗi phương thức giao
dịch xuất khẩu lại có những ưu điểm nhược điểm riêng và cách áp dụng
khác nhau trong điều kiện kinh doanh của Việt Nam.
Xuất khẩu trực tiếp là hình thức xuất khẩu, trong đó người bán
(người sản xuất, người cung cấp) và người mua quan hệ trực tiếp với nhau
(bằng cách gặp mặt, qua thư từ, điện tín) để bàn bạc thỏa thuận về hàng
hóa, giá cả và các điều kiện xuất khẩu khác. Xuất khẩu trực tiếp cho phép
người xuất khẩu nắm bắt được nhu cầu của thị trường về số lượng, chất
lượng, giá cả qua đó thỏa mãn nhu cầu thị trường và giúp họ xây dựng
Formatted: 3, Left, Indent: First line: 0",
Space Before: 0 pt, After: 0 pt, Line spacing:
single
Formatted: Space Before: 0 pt, After: 0 pt
8
Formatted: Centered, Position: Horizontal:
Center, Relative to: Margin, Width: Exactly
0.26"
Field Code Changed
Formatted: Font: 12 pt
Formatted: Right: 0.25"
chiến lược tiếp thị phù hợp. Bên cạnh đó kinh doanh xuất khẩu trực tiếp
cũng đòi hỏi phải có những cán bộ nghiệp vụ giỏi, giỏi về giao dịch đàm
phán, am hiểu và có kinh nghiệm và thông thạo trong nghiệp vụ thanh toán
quốc tế để đảm bảo kinh doanh xuất khẩu trực tiếp có hiệu quả.
Xuất khẩu qua trung gian là hình thức xuất khẩu quốc tế được thực
hiện nhờ sự giúp đỡ của trung gian thứ ba. Người thứ ba này được hưởng
một khoản tiền nhất định. Người trung gian phổ biến trong giao dịch quốc
tế là đại lý và môi giới. Người trung gian thường là những người am hiểu
thị trường xâm nhập, pháp luật và tập quán buôn bán của địa phương, họ có
khả năng đẩy mạnh buôn bán và tránh bớt rủi ro cho người ủy thác. Tuy
nhiên việc sử dụng người trung gian sẽ làm nhà xuất khẩu mất sự liên hệ
trực tiếp với thị trường và phải đáp ứng những yêu sách của đại lý hay môi
giới. Do đó việc sử dụng trung gian phải được nhà xuất khẩu cân nhắc kỹ.
Buôn bán đối lưu là phương thức trao đổi hàng hóa, trong đó xuất
khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua,
giá trị hàng giao đi tương xứng với giá trị hàng nhận về. Ở đây, mục đích
xuất khẩu không phải nhằm thu ngoại tệ, mà nhằm thu về hàng hóa có giá
trị tương đương.
Gia công hàng xuất khẩu là phương thức sản xuất hàng xuất khẩu.
Trong đó, người đặt gia công ở nước ngoài cung cấp: máy móc, thiết bị,
nguyên phụ liệu hoặc bán thành phẩm theo mẫu và định mức cho trước.
Người nhận gia công trong nước tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm theo
yêu cầu của khách. Toàn bộ sản phẩm làm ra người nhận gia công sẽ giao
lại cho người đặt gia công để nhận tiền công. Việc áp dụng hình thức gia
công sẽ giúp các doanh nghiệp xuất khẩu có được thị trường tiêu thụ sẵn
có, không phải bỏ chi phí cho hoạt động bán sản phẩm xuất khẩu, giải
quyết được công ăn việc làm cho lao động. Tuy nhiên việc sử dụng hình
thức này trong xuất khẩu sẽ làm cho doanh nghiệp nhận gia công mang tính
bị động cao, dễ bị lợi dụng và phụ thuộc vào bên đặt gia công.
9
Formatted: Centered, Position: Horizontal:
Center, Relative to: Margin, Width: Exactly
0.26"
Field Code Changed
Formatted: Font: 12 pt
Formatted: Right: 0.25"
Tái xuất khẩu là hình thức thực hiện xuất khẩu trở lại sang các nước
khác, những hàng hóa đã mua ở nước ngoài nhưng chưa qua chế biến ở
nước tái xuất. Mục đích của thực hiện giao dịch tái xuất khẩu là mua rẻ
hàng hóa ở nước này bán đắt hàng hóa ở nước khác và thu số ngoại tệ lớn
hơn số vốn bỏ ban đầu. Giao dịch này luôn thu hút 3 nước tham gia: nước
xuất khẩu, nước tái xuất và nước nhập khẩu. Trong hoạt động tái xuất khẩu
lại được phân thành hình thức chuyển khẩu và hình thức tái xuất. Tái xuất
là hàng hóa đi từ nước xuất khẩu đến nước tái xuất, rồi lại được xuất khẩu
từ nước tái xuất sang nước nhập khẩu. Chuyển khẩu được hiểu là hàng hóa
được xuất khẩu trực tiếp từ nước xuất khẩu sang nước nhập khẩu. Nước tái
xuất trả tiền cho nước xuất khẩu và thu tiền từ nước nhập khẩu.
Xuất khẩu tại chỗ là hình thức xuất khẩu mà hàng hóa không bắt
buộc phải vượt qua biên giới quốc gia mới đến tay khách hàng. Do vậy
giảm được chi phí cũng như rủi ro trong quá trình vận chuyển và bảo quản
hàng hóa. Các thủ tục trong hình thức này cũng đơn giản hơn, trong nhiều
trường hợp không nhất thiết phải có hợp đồng phụ trợ như: hợp đồng vận
tải, bảo hiểm hàng hóa, thủ tục hải quan.
Trong hoạt động xuất khẩu có nhiều phương thức xuất khẩu khác
nhau với những đặc thù riêng vì vậy để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu, mỗi
doanh nghiệp tùy vào điều kiện kinh doanh của mình (quy mô, vốn, đặc
điểm hàng hóa mua bán, năng lực cán bộ…) mà lựa chọn phương thức giao
dịch thích hợp hoặc phối hợp lựa chọn nhiều phương thức giao dịch cùng
một lúc.
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu
Việc xem xét những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh
nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng là rất cần thiết, bởi vì những
nhân tố này thường xuyên làm ảnh hưởng đến kết quả cũng như tiến triển
trong tương lai của hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Do đó doanh
nghiệp xuất khẩu muốn thành công trong việc xuất khẩu thì phải nghiên
Formatted: 3, Left, Indent: First line: 0",
Space Before: 0 pt, After: 0 pt, Line spacing:
single
Formatted: Space Before: 0 pt, After: 0 pt
10
Formatted: Centered, Position: Horizontal:
Center, Relative to: Margin, Width: Exactly
0.26"
Field Code Changed
Formatted: Font: 12 pt
Formatted: Right: 0.25"
cứu, tìm hiểu kỹ và nắm rõ các nhân tố ảnh hưởng, chiều hướng tác động
của chúng có thể gây ra cho hoạt động xuất khẩu đang thực hiện.
Nhóm các nhân tố khách quan bao gồm môi trường tự nhiên, môi
trường kinh tế - xã hội, môi trường văn hóa, môi trường chính trị luật pháp,
môi trường cạnh tranh.
Nhân tố môi trường tự nhiên bao gồm vị trí địa lý và nguồn tài
nguyên thiên nhiên. Nguồn tài nguyên thiên nhiên là một trong những nhân
tố quan trọng làm cơ sở cho quốc gia xây dựng cơ cấu ngành và vùng để
xuất khẩu. Nó góp phần ảnh hưởng đến loại hàng, quy mô hàng xuất khẩu
của quốc gia. Vị trí địa lý có vai trò như nhân tố tích cực hoặc tiêu cực đối
với sự phát triển kinh tế cũng như xuất khẩu của một quốc gia. Vị trí địa lý
thuận lợi là điều kiện cho phép một quốc gia tranh thủ được phân công lao
động quốc tế hoặc thúc đẩy xuất khẩu dịch vụ như du lịch, vận tải, ngân
hàng…
Nhân tố môi trường kinh tế - xã hội bao gồm việc ảnh hưởng của tình
hình kinh tế xã hội thế giới, trình độ phát triển kinh tế của quốc gia, trình
độ phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật của đất nước. Trong điều kiện mà mỗi
quốc gia đều dựa vào lợi thế của mình cũng như thị trường tiêu thụ thế giới
để tổ chức sản xuất và xuất khẩu thì tính liên kết, ràng buộc, phụ thuộc giữa
các nước ngày càng tăng lên. Chính vì điều này mà mỗi sự biến động của
tình hình kinh tế - xã hội ở nước ngoài đều có những ảnh hưởng nhất định
đối với hoạt động xuất khẩu trong nước. Trình độ phát triển kinh tế của thị
trường xuất khẩu có ảnh hưởng đến nhu cầu của người dân nước đó và do
đó ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Trình độ phát
triển của một quốc gia cũng ảnh hưởng đến quan niệm, trình độ giao dịch,
đàm phán và cách thức giao dịch với các đối tác thuộc nền kinh tế khác.
Trình độ phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật của đất nước là nhân tố thuộc về
cơ sở hạ tầng cho hoạt động xuất khẩu. Nó bao gồm sự phát triển của hệ
thống giao thông vận tải, trình độ phát triển của hệ thống thông tin liên lạc.
11
Formatted: Centered, Position: Horizontal:
Center, Relative to: Margin, Width: Exactly
0.26"
Field Code Changed
Formatted: Font: 12 pt
Formatted: Right: 0.25"
Các nhân tố này có thể tăng cường hoặc hạn chế năng lực giao dịch, mở
rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp, tăng cường hoặc hạn chế các
dịch vụ vận chuyển hàng hóa xuất khẩu của doanh nghiệp.
Môi trường văn hóa của một quốc gia bao gồm những gì thuộc về
quan niệm, thói quen tiêu dùng, nhận thức, tập quán, giáo dục và tôn giáo,
tín ngưỡng…được pha trộn lẫn nhau cùng tồn tại trong một xã hội. Từng
yếu tố trong môi trường văn hóa có thể ảnh hưởng đến cách thức tiến hành
xuất khẩu, tập quán thương mại xuất khẩu, quy mô xuất khẩu, loại hàng
hóa xuất khẩu mà quốc gia tiến hành xuất khẩu trong từng thời kỳ.
Môi trường chính trị luật pháp chính là chiến lược, chính sách phát
triển đất nước, hệ thống luật pháp, các Quyết định, Nghị định, Nghị quyết,
Chỉ thị, Thông tư… liên quan đến hoạt đông xuất khẩu của quốc gia. Đây
là nhân tố không chỉ tác động đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp
trong hiện tại, mà còn cả trong tương lai. Do đó, để thực hiên tốt hoạt động
xuất khẩu các doanh nghiệp cần chú ý theo dõi và liên tục cập nhật những
thay đổi trong các văn bản pháp lý ban hành. Nếu các văn bản pháp lý thay
đổi theo chiều hướng đơn giản hơn thì sẽ khuyến khích các doanh nghiệp
tiến hành các hoạt động kinh doanh xuất khẩu và ngược lại.
Môi trường cạnh tranh bao gồm trình độ phát triển khoa học công
nghệ, khả năng sản xuất hàng xuất khẩu và mức độ cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp trong nước và nước ngoài. Với những thị trường có mức độ
cạnh tranh thấp thì việc thúc đẩy xuất khẩu sẽ dễ dàng hơn. Ngược lại với
những thị trường có mức độ cạnh tranh cao, gay gắt thì việc thúc đẩy xuất
khẩu sẽ khó khăn hơn. Do đó muốn thành công trên thị trường này đòi hỏi
sản phẩm của doanh nghiệp phải có chất lượng tốt nhờ được áp dụng các
thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến. Bên cạnh đó doanh nghiệp cũng
phải đảm bảo khả năng sản xuất hàng xuất khẩu cho thị trường nhập khẩu,
các sản phẩm được sản xuất với đủ số lượng, đáp ứng nhu cầu người tiêu
dùng, tuân thủ đúng phẩm chất, quy cách, mẫu mã, đóng gói phù hợp với
12
Formatted: Centered, Position: Horizontal:
Center, Relative to: Margin, Width: Exactly
0.26"
Field Code Changed
Formatted: Font: 12 pt
Formatted: Right: 0.25"
thị trường tiêu thụ. Điều này quyết định đến khả năng cạnh tranh của các
mặt hàng khi doanh nghiệp đưa ra xuất khẩu.
Nhóm nhân tố chủ quan bao gồm trình độ năng lực lãnh đạo và quản
trị kinh doanh của ban Giám đốc, trình độ và năng lực kinh doanh xuất
khẩu của đội ngũ cán bộ kinh doanh, khả năng tài chính của và chiến lược
kinh doanh của doanh nghiệp. Một đội ngũ lao động vững vàng trong
chuyên môn, có kinh nghiệm trong buôn bán quốc tế, có khả năng ứng phó
linh hoạt trước biến động của thị trường và đặc biệt có lòng say mê công
việc là đội ngũ lý tưởng để doanh nghiệp thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa. Với
năng lực lãnh đạo tốt thì doanh nghiệp sẽ tạo ra uy tín cũng như nhận được
tình cảm và sự tin tưởng của khách hàng dành cho doanh nghiệp và tạo
thuận lợi cho doanh nghiệp thúc đẩy xuất khẩu sang thị trường này. Thêm
vào đó là trình độ năng lực sáng tạo cũng như cải tiến sản phẩm ngày càng
cao về mẫu mã, kiểu dáng, chất lượng và giá cả phải chăng sẽ giúp doanh
nghiệp tạo vị thế trên thị trường xuất khẩu. Bên cạnh đó một nhân tố quan
trọng quyết định quyết định sức mạnh của doanh nghiệp trong thời đại ngày
nay là khả năng tài chính của doanh nghiệp. Nếu có tiềm lực tài chính
mạnh, doanh nghiệp sẽ có thể đầu tư đổi mới công nghệ, thu hút lao động
có chất lượng cao, mở rộng quy mô hoạt động xuất khẩu. Cùng với đó nếu
doanh nghiệp đưa ra chiến lược kinh doanh phù hợp thì doanh nghiệp xuất
khẩu sẽ phát triển đúng hướng đạt được hiệu quả cao trong kinh doanh.
1.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động xuất khẩu xe máy của các
doanh nghiệp Việt Nam sang thị trƣờng Campuchia
1.2.1. Nhóm nhân tố khách quan
Việc phải đối mặt với những tác động xấu từ khủng hoảng kinh tế
toàn cầu trong giai đoạn từ năm 2008 - 2010 cùng với đó là việc sức mua
trên thị trường trong nước giảm đã làm cho việc thúc đẩy xuất khẩu là lựa
chọn tất yếu và cũng là mục tiêu tối thượng cho ngành công nghiệp xe máy
lúc này và trong thời gian tới. Đến nay, Việt Nam đã xuất khẩu xe máy
Formatted: 2, Left, Indent: First line: 0",
Space Before: 0 pt, After: 0 pt, Line spacing:
single
Formatted: Space Before: 0 pt, After: 0 pt
13
Formatted: Centered, Position: Horizontal:
Center, Relative to: Margin, Width: Exactly
0.26"
Field Code Changed
Formatted: Font: 12 pt
Formatted: Right: 0.25"
sang các thị trường lớn như Hàn Quốc, Australia, Hoa Kỳ, Ấn Độ, Đài
Loan, Pakistan, thị trường châu Âu, thị trường Châu Phi, thị trường
ASEAN… Đặc biệt trong thị trường ASEAN thì Campuchia là quốc gia
nhập khẩu xe máy nhiều nhất từ Việt Nam.
Từ nhiều năm nay, Campuchia và Việt Nam đã có mối quan hệ hữu
nghị, thương mại lâu bền và phát triển mạnh mẽ. Triển vọng hợp tác
thương mại song phương giữa hai nước luôn được Chính phủ hai bên quan
tâm và đánh giá cao. Campuchia là nước đang phát triển với tốc độ phát
triển kinh tế ổn định khá cao trung bình hằng năm ước tính đạt gần 7%, nhu
cầu phát triển và tiêu thụ lớn với sức mua tương đương đạt 2,084
USD/người/năm. Trong đó, Campuchia là nước có nhu cầu sử dụng xe máy
lớn, số lượng xe máy của Việt Nam xuất khẩu sang Campuchia ngày một
tăng. Năm 2012 Việt Nam xuất khẩu sang Campuchia khoảng hơn 40.000
chiếc và đến năm 2013 số xe máy xuất khẩu sang nước này đã tăng lên hơn
50.000 chiếc. Bên cạnh đó, với hệ thống giao thông vận tải thuận lợi, Việt
Nam và Campuchia có đường biên giới chung đi qua 10 tỉnh biên giới Việt
Nam và 9 tỉnh biên giới Campuchia, hơn 10 cửa khẩu quốc tế đã giúp cho
việc xuất khẩu xe máy dễ dàng, giảm được chi phí vận chuyển nhờ đó kim
ngạch xuất khẩu xe máy của Việt Nam luôn tăng trưởng cao lên tới hơn
100 triệu đô mỗi năm. Một điều thuận lợi nữa cho các doanh nghiệp xuất
khẩu xe máy của Việt Nam sang Campuchia là thị hiếu xe máy của người
dân Campuchia có nhiều nét khá tương đồng với người Việt Nam.
Trong những năm qua, Việt Nam luôn là đối tác thương mại lớn của
Campuchia. Chính vì lẽ đó Chính phủ Việt Nam đã đưa ra các chính sách
hỗ trợ hoạt động xuất khẩu, các chiến lược, định hướng, thủ tục cấp phép
cũng như các ưu đãi xuất khẩu xe máy sang thị trường này. Các Bộ, ngành
hai nước định kỳ luôn kiểm tra, rà soát, điều chỉnh và bổ sung các văn bản
pháp lý, các Hiệp định kí kết để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất
khẩu, thường xuyên xây dựng cổng kết nối thông tin giữa hai Chính phủ,
14
Formatted: Centered, Position: Horizontal:
Center, Relative to: Margin, Width: Exactly
0.26"
Field Code Changed
Formatted: Font: 12 pt
Formatted: Right: 0.25"
cập nhật những thay đổi cơ chế, chính sách, tình hình an ninh chính trị để
thông báo, hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu nhằm giảm thiểu rủi ro trong
hoạt động xuất khẩu. Trong công cuộc phát triển thương mại thì Nhà nước
ta cũng đề ra nhiều kế hoạch phát triển thị trường xe máy đến năm 2015,
theo đó ngành công nghiệp xe máy phải đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong
nước khoảng 1 triệu chiếc/năm, xuất khẩu khoảng 500.000 chiếc/năm, với
tỷ lệ nội địa hóa toàn xe là 95%, tỷ lệ nội địa hóa động cơ lên đến 90%.
Mới đây vào tháng 8 năm 2013 thì Bộ Nội vụ có Quyết định 996/QĐ-BNV
cho phép thành lập Hiệp hội các nhà sản xuất xe máy Việt Nam trên cơ sở
thống nhất ý kiến của Bộ Công thương và Bộ Tư pháp nhằm mục đích giúp
phát triển sản xuất và thúc đẩy xuất khẩu của ngành công nghiệp xe máy.
Còn trong năm 2014 thì ngành Công thương đã đặt mục tiêu cho các doanh
nghiệp xuất khẩu xe máy Việt Nam là đến năm 2020 đạt khoảng 1 tỷ USD
trong tổng kim ngạch xuất khẩu xe máy. Bên cạnh đó, Nhà nước ta cũng
luôn duy trì tỷ giá hối đoái ổn định để tạo lợi thế xuất khẩu cho các doanh
nghiệp. Tuy nhiên trong hoạt động xuất khẩu sang Campuchia, chúng ta lại
vấp phải khó khăn là hệ thống pháp luật về thuế nhập khẩu xe máy khá cao
cũng như các chính sách liên quan đến hoạt động nhập khẩu xe máy còn
chưa hoàn thiện và thay đổi nhiều, chưa được chuẩn hóa, giữa Chính phủ
và doanh nghiệp còn thiếu đồng bộ, thiếu nhất quán do đó, đây cũng là
khó khăn không nhỏ ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp
xe máy của Việt Nam sang Campuchia.
Về môi trường cạnh tranh thì đối thủ cạnh tranh trực tiếp của các
doanh nghiệp xuất khẩu xe máy Việt Nam sang thị trường Campuchia hiện
nay phải kể đến các nước trong khu vực ASEAN như Thái Lan,
Indonexia,…các doanh nghiệp xuất khẩu xe máy lớn trên thế giới như
Trung Quốc, Ấn Độ. Một số các doanh nghiệp xuất khẩu xe máy lớn của
Trung Quốc phải kể đến Zongshen, Jialing, Jianshe, Beijing, Chongqing
Lifan…và Ấn Độ là Hero, Bajaj, TVS…Họ có nhiều điều kiện thuận lợi
15
Formatted: Centered, Position: Horizontal:
Center, Relative to: Margin, Width: Exactly
0.26"
Field Code Changed
Formatted: Font: 12 pt
Formatted: Right: 0.25"
hơn các doanh nghiệp của chúng ta: họ đều là hãng xe máy nội địa, họ có
vốn và điều kiện cơ sở vật chất cũng như các điều kiện phục vụ hoạt động
sản xuất tốt hơn, họ có nền công nghệ luyện kim tiên tiến, cơ khí sẵn có
trong nước, không phải nhập khẩu nguyên vật liệu, phụ tùng, vật tư, các
trang thiết bị máy móc, áp dụng các tiến bộ công nghệ khoa học hiện
đại…trong khi các doanh nghiệp của chúng ta hầu như là nhập khẩu phụ
tùng sau đó gia công lắp ráp. Bên cạnh đó một yếu tố ảnh hưởng đến tính
cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất khẩu xe máy trong nước và các
doanh nghiệp xuất khẩu xe máy nước ngoài là yếu tố giá rẻ và chất lượng.
Ví dụ như ngay trong thị trường Campuchia thì một chiếc xe của hãng
Jialing (Trung Quốc) từ kiểu dáng đến nước sơn bóng đẹp không thua kém
gì xe của Việt Nam xuất khẩu sang có giá chỉ khoảng 2,273 triệu Riel
Campuchia (khoảng 12 triệu đồng Việt Nam) rẻ hơn xe cùng loại của
chúng ta khoảng 930 Riel Campuchia. Bên cạnh sự cạnh tranh gay gắt từ
nước ngoài thì Việt Nam có lợi thế về tình hình chính trị ổn định, nguồn lao
động dồi dào và nhân công giá rẻ nên mặc dù Việt Nam chưa có bất kỳ một
thương hiệu xe máy nội địa 100% nào, chỉ có các công ty liên doanh xe
máy là công ty con của các tập đoàn xe máy đa quốc gia, các tập đoàn
xuyên quốc gia thì Việt Nam vẫn được các Tập đoàn xe máy lớn trên thế
giới này lựa chọn làm nơi sản xuất, lắp ráp thông qua việc liên tục mở rộng
dây chuyền sản xuất và tăng cường xây dựng thêm các nhà máy lớn với các
trung tâm nghiên cứu. Việt Nam hiện nay đã trở thành trung tâm sản xuất
xe máy lớn thứ 4 trên thế giới chỉ sau Trung Quốc, Ấn Độ, Indonexia với
lượng xe máy hằng năm đạt trên 3 triệu chiếc. Rõ ràng đây là một thuận lợi
lớn giúp các doanh nghiệp xuất khẩu xe máy trong nước thúc đẩy hoạt
động xuất khẩu của mình.
Với những ảnh hưởng của nhân tố khách quan nêu trên thì xuất khẩu
xe máy sang thị trường Campuchia chính là một bước đi đúng đắn mà các
doanh nghiệp xuất khẩu phải nắm bắt trong tương lai.
16
Formatted: Centered, Position: Horizontal:
Center, Relative to: Margin, Width: Exactly
0.26"
Field Code Changed
Formatted: Font: 12 pt
Formatted: Right: 0.25"
1.2.2. Nhóm nhân tố chủ quan
Xe máy là mặt hàng xuất khẩu còn mới do đó các doanh nghiệp xuất
khẩu trong nước muốn thành công thì đòi hỏi doanh nghiệp phải có một đội
ngũ lao động lành nghề chất lượng cao, cán bộ giỏi chuyên môn về nghiệp
vụ kinh doanh xuất khẩu dưới sự dẫn dắt, lãnh đạo của bộ máy quản trị
chuyên nghiệp với trình độ quản lý tốt. Cùng với đó là sự phát triển về cơ
sở vật chất kỹ thuật, cũng như các ứng dụng kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất
và lắp ráp xe máy với một chiến lược kinh doanh hợp lý cả về kế hoạch tài
chính, phương pháp tiếp thị quảng cáo Marketing.
Do các doanh nghiệp trong nước đều là doanh nghiệp liên doanh, đều
là công ty con của Tập đoàn lớn nên đội ngũ cán bộ của các doanh nghiệp
Việt Nam đều được các tập đoàn tạo điều kiện trong quá trình đào tạo, tập
huấn một cách kỹ càng về chuyên môn nghiệp vụ xuất nhập khẩu, dễ dàng
tiếp cận với phương thức kinh doanh, cùng với đó là được tiếp nhận phong
cách và trình độ quản lý tiên tiến, sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình trong khâu
tổ chức bộ máy quản lý, được đầu tư mạng lưới thông tin và trang thiết bị
hiện đại nên các doanh nghiệp liên doanh bước đầu dễ dàng đạt được nhiều
thành tựu và hiệu quả trong hoạt động xuất khẩu. Với lực lượng lao động
dồi dào lên đến hơn 20.000 người lao động làm việc trong hơn 10 nhà máy
lớn nhỏ và hơn 2000 cửa hàng đại lý xe máy trên cả nước đã góp phần thúc
đẩy ngành công nghiệp xe máy trong nước phát triển. Trong đó, tỷ lệ lao
động có trình độ đại học tăng dần qua các năm lên đến 25% và lao động có
trình độ cao đẳng, trung cấp ước tính đạt gần 70%.
Mới đây trong hoạt động nghiên cứu các thị trường xuất khẩu trong
khu vực thì Campuchia vẫn là một thị trường đầy tiềm năng với tỷ lệ người
dân sử dụng xe máy cao, đặc biệt là ở khu vực phát triển du lịch, các địa
điểm nổi tiếng, nhu cầu sử dụng xe máy ngày một tăng với tốc độ cao cả ở
khu vực thành thị và nông thôn. Do đó, để chinh phục thị trường này thì bộ
phận Nghiên cứu và Phát triển của Tập đoàn lớn đã lập đề án, lên kế hoạch
Formatted: 3, Left, Indent: First line: 0",
Space Before: 0 pt, After: 0 pt, Line spacing:
single
Formatted: Space Before: 0 pt, After: 0 pt
17
Formatted: Centered, Position: Horizontal:
Center, Relative to: Margin, Width: Exactly
0.26"
Field Code Changed
Formatted: Font: 12 pt
Formatted: Right: 0.25"
phát triển sản phẩm để cải tiến sản phẩm, nghiên cứu và phát triển ra mẫu
xe mới kết hợp với bộ phận Kinh doanh và XNK có kinh nghiệm của
doanh nghiệp Việt Nam để sản xuất dòng xe phù hợp cả về giá cả và chất
lượng, qua đó thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam
sang thị trường Campuchia.
Với đặc thù là các công ty con của các tập đoàn đa quốc gia và xuyên
quốc gia lớn trên thế giới nên hầu như nguồn vốn kinh doanh của các
doanh nghiệp này đều là nguồn vốn của nhà đầu tư nước ngoài, ngoài ra
một phần là vốn vay ngân hàng, các tổ chức tín dụng và vốn góp chủ sở
hữu của doanh nghiệp trong nước. Dưới sự hậu thuẫn lớn về mặt tài chính
của nhà đầu tư nước ngoài nên các doanh nghiệp xuất khẩu xe máy dễ dàng
mở rộng quy mô sản xuất, phát triển thị trường, mở rộng lưu thông hàng
hóa. Bên cạnh đó, thông qua việc thực hiện liên doanh thì các doanh nghiệp
xuất khẩu xe máy trong nước sẽ giảm thiểu được rủi ro về mặt tài chính,
trong tình huống xấu nhất khi gặp rủi ro thì đối tác nước ngoài sẽ là người
chia sẻ rủi ro với các doanh nghiệp trong nước. Tuy nhiên việc sử dụng
nhiều vốn đầu tư nước ngoài của các công ty con sẽ dẫn tới việc thiếu chú
trọng trong huy động nguồn vốn vay trong nước, gây mất cân đối trong cơ
cấu vốn vay tại các ngân hàng, gây ra tình trạng phụ thuộc tài chính vào các
doanh nghiệp nước ngoài. Do đó nền công nghiệp xe máy bị lệ thuộc quá
nhiều vào bên ngoài, dẫn đến tình trạng ở Việt Nam hiện nay chưa có bất
kỳ một doanh nghiệp xe máy nội địa nào.
Hiện nay, các doanh nghiệp trong nước đang nỗ lực cố gắng gia tăng
tỉ lệ nội địa hóa để Việt Nam có thương hiệu sản xuất xe gắn máy trong
tương lai không xa, không chỉ phục vụ nhu cầu trong nước mà còn phục vụ
cho xuất khẩu, góp phần nâng cao năng lực xuất khẩu ngành công nghiệp
phụ trợ.
Với hình thức doanh nghiệp liên doanh thì các doanh nghiệp xuất
khẩu xe máy trong nước còn có lợi thế không nhỏ đó là được tiếp cận với
18
Formatted: Centered, Position: Horizontal:
Center, Relative to: Margin, Width: Exactly
0.26"
Field Code Changed
Formatted: Font: 12 pt
Formatted: Right: 0.25"
công nghệ sản xuất xe máy hàng đầu của các nước như Nhật Bản,
Italia…Cùng với đó, quá trình xúc tiến chuyển giao công nghệ từ các tập
đoàn cũng đem lại hiệu quả tích cực cho những doanh nghiệp xuất khẩu xe
máy trong nước. Do đó các sản phẩm xe máy không ngừng được cải tiến cả
về mẫu mã, kiểu dáng, chất lượng cũng như giá cả, đem lại lợi thế xuất
khẩu xe máy cho Việt Nam. Các dòng xe được sản xuất ngày càng đáp ứng
thị hiếu của khách hàng. Không chỉ vậy, nhờ vào uy tín và thương hiệu mà
các tập đoàn lớn đã gây dựng trong những thập kỷ qua thì các doanh nghiệp
liên doanh trong nước dễ dàng tìm được thị trường tiêu thụ, hạn chế được
khả năng cạnh tranh và trở thành đối tác và bạn hàng xuất khẩu đáng tin
cậy của các thị trường lớn trên thế giới như EU, ASEAN,… Đối với một
doanh nghiệp mới thành lập thì việc gây dựng thương hiệu và uy tín là hết
sức khó vì vậy các doanh nghiệp liên doanh xuất khẩu xe máy phải biết tận
dụng và nắm bắt thuận lợi này để nâng cao hiệu quả xuất khẩu của mình
thông qua việc quảng cáo, nâng cao chất lượng phục vụ, hợp đồng được ký
kết phải giao hàng đúng số lượng, chất lượng, đúng thời gian…Có như thế
thì các doanh nghiệp sẽ tạo được niềm tin tuyệt đối với khách hàng và khi
có nhu cầu thì họ sẽ nghĩ ngay đến mặt hàng xe máy xuất khẩu của Việt
Nam, cũng nhờ đó mà doanh nghiệp trong nước duy trì được mối quan hệ
làm ăn lâu dài với các đối tác kinh doanh.
1.3. Tổng quan về thị trƣờng xe máy Campuchia
1.3.1. Đặc điểm của thị trường Campuchia về tiêu thụ xe máy
Campuchia là quốc gia đang phát triển với tổng diện tích 181.035
km², dân số khoảng 15 triệu người. Bình quân thu nhập tính theo đầu người
của Campuchia năm 2013 khoảng 1000 USD, cao hơn 4 lần so với con số
240 USD năm 1993 và ước tính đến năm 2030 sẽ tăng lên 3.300 USD/năm
gấp hơn 3 lần so với năm 2013. Với thu nhập ở mức trung bình thì xe máy
vẫn là phương tiện giao thông chính được người dân Campuchia lựa chọn.
Campuchia được coi là một trong những thị trường khá dễ tính cho các
Formatted: 2, Left, Indent: First line: 0",
Space Before: 0 pt, After: 0 pt, Line spacing:
single
Formatted: Space Before: 0 pt, After: 0 pt,
Line spacing: Multiple 1.55 li