Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Tìm hiểu về công tác thu hút và sử dụng nguồn vốn Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) trong xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật tại tỉnh Ninh Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 100 trang )

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƢ
HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN


Trí Tuệ Và Phát Triển


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài:
TÌM HIỂU VỀ CÔNG TÁC THU HÚT VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN
HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA) TRONG XÂY DỰNG
CƠ SỞ HẠ TẦNG KỸ THUẬT TẠI TỈNH NINH BÌNH


Giáo viên hƣớng dẫn : TS. Nguyễn Thế Hùng
Sinh viên thực hiện : Trần Ngọc Anh
Khóa : I
Ngành : Kinh Tế
Chuyên ngành : Kinh Tế Đối Ngoại


HÀ NỘI - NĂM 2014
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thế Hùng
Trần Ngọc Anh
KTĐN1B- Học viện Chính sách và Phát triển
i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bài khóa luận là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
kết quả và số liệu nêu trong luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.


Sinh viên


Trần Ngọc Anh



















Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thế Hùng
Trần Ngọc Anh
KTĐN1B- Học viện Chính sách và Phát triển
ii
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
1.Tính cấp thiết của đề tài 1

2.Tổng quan tình hình nghiên cứu về đề tài 2
3.Mục đích nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 3
4.Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 4
5.Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài 4
6.Kết cấu bài khóa luận 4
CHƢƠNG 1.TỔNG QUAN VỀ NGUỒN VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH
THỨC VÀ VAI TRÒ CỦA NGUỒN VỐN ĐỐI VỚI ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN CƠ
SỞ HẠ TẦNG KỸ THUẬT 5
1.1TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ LÝ LUẬN ODA 5
1.1.1Khái niệm, đặc điểm và phân loại ODA 5
1.1.1.1 Khái niệm 5
1.1.1.2 Đặc điểm 7
1.1.1.3 Phân loại 12
1.1.2Lịch sử hình thành và phát triển ODA 14
1.1.3Vài nét về cộng đồng tài trợ vốn ODA 15
1.1.3.1 Nguồn cung cấp viện trợ song phƣơng 15
1.1.3.2 Nguồn cung viện trợ đa phƣơng 16
1.1.3.3 Xu thế ODA trên thế giới 17
1.1.4Khái niệm, đặc điểm của đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật 18
1.1.4.1 Khái niệm 18
1.1.4.2 Đặc điểm 19
1.2VAI TRÒ CỦA ODA TRONG XÂY DỰNG PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ
TẦNG KỸ THUẬT. 20
1.2.1Mục tiêu của các nhà tài trợ vốn ODA 20
1.2.2Vai trò của vốn ODA trong xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật 21
1.3QUY TRÌNH VẬN ĐỘNG CỦA CÁC DỰ ÁN ODA 24
Tóm tắt chƣơng 1 27
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thế Hùng
Trần Ngọc Anh
KTĐN1B- Học viện Chính sách và Phát triển

iii
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG THU HÚT VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN HỖ TRỢ
PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC CHO PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG KỸ
THUẬT TỈNH NINH BÌNH 28
2.1TỔNG QUAN VỀ VỐN ODA Ở VIỆT NAM 28
2.2KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI TỈNH NINH BÌNH 35
2.2.1Điều kiện tự nhiên, xã hội 35
2.2.2Đặc điểm kinh tế - xã hội 36
2.3THỰC TRẠNG CƠ SỞ HẠ TẦNG KỸ THUẬT TỈNH NINH BÌNH 37
2.3.1Về cơ sở hạ tầng giao thông vận tải 39
2.3.2Về cơ sở hạ tầng kỹ thuật hệ thống công trình thiết bị truyền tải và cung
cấp năng lƣợng 40
2.3.3Về hệ thống cấp thoát nƣớc 40
2.3.4Về hệ thống mạng lƣới thông tin liên lạc 41
2.4KẾT QUẢ THU HÚT VÀ SỬ DỤNG VỐN ODA TRONG PHÁT TRIỂN CƠ
SỞ HẠ TẦNG KỸ THUẬT TỈNH NINH BÌNH 41
2.4.1Kết quả thu hút và sử dụng vốn ODA trên địa bàn tỉnh 41
2.4.1.1 Tổng quan 41
2.4.1.2 Thực trạng thu hút và sử dụng vốn ODA theo đối tác 44
2.4.1.3 Thực trạng thu hút và sử dụng vốn ODA theo địa bàn 47
2.4.1.4 Kế hoạch giải ngân vốn ODA và nhu cầu vốn đối ứng giai đoạn 2013-
2015 48
2.4.2Tình hình vốn đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật tỉnh Ninh Bình 48
2.4.3Vốn đầu tƣ theo lĩnh vực chính trong xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật 50
2.4.3.1 Lĩnh vực giao thông vận tải 50
2.4.3.2 Lĩnh vực cấp thoát nƣớc 53
2.4.3.3 Xử lý rác thải, vệ sinh môi trƣờng 55
2.4.3.4 Truyền tải và cung cấp năng lƣợng 57
2.5ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG NGUỒN VỐN ODA TRÊN ĐỊA BÀN,
ĐẶC BIỆT TRONG XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG KỸ THUẬT TỈNH 59

2.5.1Thành tựu đạt đƣợc 59
2.5.2Những bất cập, khó khăn, hạn chế 63
2.5.3Đánh giá hiệu quả chung 66
Tóm tắt chƣơng 2 67
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thế Hùng
Trần Ngọc Anh
KTĐN1B- Học viện Chính sách và Phát triển
iv
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM THU HÚT VÀ SỬ
DỤNG HIỆU QUẢ NGUỒN VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC CHO
PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG KỸ THUẬT TỈNH NINH BÌNH. 68
3.1MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG KỸ THUẬT CỦA TỈNH
TRONG THỜI GIAN TỚI 68
3.2TIỀM NĂNG THU HÚT VỐN ODA TRONG XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ
TẦNG KỸ THUẬT TỈNH NINH BÌNH NHỮNG NĂM TỚI 70
3.3MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM THU HÚT, SỬ DỤNG HIỆU
QUẢ VỐN ODA TRONG PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG KỸ THUẬT TỈNH
NINH BÌNH 71
3.3.1Các giải pháp nhằm thu hút và sử dụng hiệu quả vốn ODA cho phát triển
cơ sở hạ tầng kỹ thuật tỉnh Ninh Bình 71
3.3.1.1 Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách nhằm nâng cao hiệu quả tổ
chức, quản lý, điều phối vốn ODA 71
3.3.1.2 Nhóm giải pháp tăng cƣờng khả năng huy động vốn ODA cho xây
dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật 75
3.3.1.3 Nhóm giả i phá p về thông tin , tuyên truyề n qu ảng bá hình ảnh địa
phƣơng nhằm xúc tiến thu hút vốn ODA 77
3.3.1.4 Nhóm giả i phá p về tăng cƣờ ng quan hệ đố i tá c vớ i cá c nhà tà i trợ 77
3.3.1.5 Nhóm giải pháp nâng cao chất lƣợng và đẩy nhanh tiến độ công tác
chuẩn bị đầu tƣ 78
3.3.1.6 Nhóm giải pháp nâng cao chất lƣợng và đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự

án 79
3.3.1.7 Nhóm giải pháp tăng cƣờng quản lý và đánh giá dự án sau đầu tƣ 81
3.3.2Kiến nghị 81
Tóm tắt chƣơng 3 83
KẾT LUẬN 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO: 85
PHỤ LỤC 88



Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thế Hùng
Trần Ngọc Anh
KTĐN1B- Học viện Chính sách và Phát triển
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
ADB
Ngân hàng Phát triển Châu Á
CG
Hội nghị các nhà tài trợ cho Việt Nam
CSHTKT
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật
DAC
Uỷ ban hỗ trợ phát triển (Development Assistant Committee)
FDI
Vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
GNP
Tổng sản phẩm quốc dân

IMF
Quỹ tiền tệ thế giới
JBIC
Ngân hàng Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (The Japan Bank for
International Cooperation)
JICA
Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (The Japan International
Cooperation Agency)
NGOs
Hỗ trợ của các tổ chức phi Chính phủ
ODA
Viện trợ phát triển chính thức (Official Development
Assistance)
ODF
Tài chính phát triển chính thức
OECD
Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (Organization for
Economic Cooperation and Development)
OECF
Quỹ Hợp tác Kinh tế Hải ngoại Nhật Bản
UNDP
Chƣơng trình Phát triển Liên hợp quốc
VNĐ
Việt Nam đồng
WB
Ngân hàng thế giới





Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thế Hùng
Trần Ngọc Anh
KTĐN1B- Học viện Chính sách và Phát triển
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH
1. Danh mục các bảng
Bảng 1.1: Xác định yếu tố không hoàn lại của vốn ODA 8
Bảng 2.1: Các nhà tài trợ vốn ODA vào Việt Nam. 29
Bảng 2.2: Một số nhà tài trợ lớn và các lĩnh vực ƣu tiên. 29
Bảng 2.3: Vốn ODA cam kết, ký kết và giải ngân cho VN 1996-2013 31
Bảng 2.4: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế (tính theo GDP giá thực tế) 36
Bảng 2.5: Cơ cấu vốn ODA trong tổng vốn đầu tƣ giai đoạn 2006-2013 42
Bảng 2.6 Tình hình cam kết và ký kết ODA tại tỉnh Ninh Bình từ 2006-2013 43
Bảng 2.7: Các nhà tài trợ chính vào tỉnh Ninh Bình 45
Bảng 2.8: Vốn đầu tƣ phát triển tỉnh Ninh Bình tính đến tháng 01/2014 49
Bảng 2.9: Một số dự án xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông vận tải nổi bật 51
Bảng 2.10: Một số kết quả phát triển hạ tầng giao thông đƣờng bộ tỉnh 51
Ninh Bình. 52
Bảng 2.11: Các dự án cấp nƣớc và vệ sinh môi trƣờng đang thực thi trên địa bàn
tỉnh. 57
Bảng 3.1 Cơ cấu vốn đầu tƣ hạ tầng do địa phƣơng quản lý có ý nghĩa liên vùng
đang tập trung triển khai thực hiện đến năm 2020 70
2. Danh mục biểu đồ
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu vốn tài trợ theo nhà tài trợ 45
3. Danh mục hình
Hình 2.1: Tình hình cam kết và ký kết vốn ODA tại tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2006-
2013 44







Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thế Hùng
Trần Ngọc Anh
KTĐN1B- Học viện Chính sách và Phát triển
1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển vƣợt bậc về khoa học kỹ thuật và những thành tựu rực
rỡ về kinh tế -văn hoá-giáo dục nhờ quá trình công nghiệp hóa- hiện đại hóa, thì
trên thế giới vẫn còn có tới khoảng 2/3 dân số thế giới sống trong cảnh nghèo đói,
thiếu nƣớc sạch, thiếu sự chăm sóc y tế, giáo dục, thiếu những điều kiện sinh hoạt
tối thiểu…. Trong nỗ lực chung nhằm xoá bỏ nghèo đói, xây dựng phát triển kinh tế
và giảm dần khoảng cách về trình độ phát triển giữa các quốc gia, các khu vực trên
thế giới, hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) đã có những đóng góp tích cực vì mục
tiêu phát triển toàn cầu.
Trong xu thế toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra ngày càng mạnh
mẽ nhằm giảm bớt và xóa bỏ khoảng cách kinh tế - xã hội giữa các quốc gia, các
dân tộc. Xác định đây là con đƣờng thoát khỏi nguy cơ tụt hậu so với các nƣớc
trong khu vực và toàn thế giới cũng nhƣ mong muốn hòa mình với xu thế chung của
thế giới, Việt Nam đã có những chuyển biến tích cực trong tiến trình công nghiệp
hóa - hiện đại hóa, hòa nhập kinh tế quốc tế. Nhờ sự nhanh nhạy và nỗ lực, Việt
Nam đã nhìn ra những yếu tố góp phần xây dựng thành công cho quá trình công
nghiệp hoá - hiện đại hoá của đất nƣớc mình chính là vốn đầu tƣ phát triển, đặc
biệt là nguồn vốn ODA và đã tranh thủ giành đƣợc khá nhiều sự ủng hộ mạnh
mẽ của cộng đồng các nhà tài trợ quốc tế. Thực tế đã chứng minh, đối với Việ t
Nam nguồn vốn ODA có vai trò rất quan trọng, có đóng góp không nhỏ vào
công cuộc phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc. Thờ i gian qua Vi ệt Nam đã

đạt đƣợc khá nhiều thành tựu trong quá trình thu hút và sử dụng nguồn vốn
ODA, đặc biệt trong một vài năm gần đây, ngay cả khi tình hình thế giới có
nhiều biến đổi không có lợi cho việc gia tăng nguồn vốn viện trợ, nền kinh tế
Việt Nam vẫn thu đƣợc những kết quả đáng khả quan nhƣ tốc độ tăng trƣởng
nhanh, lạm phát ở mức có thể kiểm soát đƣợc.
Hòa mình vào sự phát triển chung của toàn quốc, Ninh Bình đã và đang tiến
hành công cuộc xây dựng phát triển kinh tế xã hội địa bàn tỉnh. Xác định mục tiêu
chiến lƣợc là phát triển kinh tế - xã hội bền vững, toàn tỉnh đã và đang cố gắng tìm
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thế Hùng
Trần Ngọc Anh
KTĐN1B- Học viện Chính sách và Phát triển
2
ra những phƣơng thức tốt nhất, phù hợp nhất để từng bƣớc đạt đƣợc mục tiêu đã đề
ra. Một trong những nhân tố quan trọng hàng đầu đó chính là phát triển cơ sở hạ
tầng, bởi cơ sở hạ tầng có vai trò quan trọng và quyết định đối với sự phát triển kinh
tế xã hội. Cơ sở hạ tầng tốt chính là nền móng bền vững cho sự phát triển của cấu
trúc thƣợng tầng của tỉnh nói riêng và của chính quốc gia đó.
Xây dựng cơ sở hạ tầng phát triển chính là phƣơng thức phù hợp nhất và cần
thiết nhất cho sự phát triển của tỉnh. Tuy nhiên hiện nay, do tiềm lực của tỉnh Ninh
Bình vẫn còn một số hạn chế, tồn tại nên công cuộc thu hút và sử dụng vốn cho xây
dựng cơ sở hạ tầng còn gặp nhiều khó khăn cần đƣợc khắc phục và tiếp tục hoàn
thiện. Việc xem xét đánh giá thực trạng hoạt động đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng và
đƣa ra đƣợc các giải pháp là hết sức cần thiết. Để thực hiện tốt công cuộc xây dựng
cơ sở hạ tầng nhằm phát triển kinh tế xã hội, làm tiền đề cho xây dựng kiến trúc
thƣợng tầng xã hội, Ninh Bình cần chú trọng đến việc thu hút và sử dụng các nguồn
vốn đầu tƣ. Đối với Ninh Bình, trong số các nguồn vốn từ bên ngoài, ODA chiếm
một vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Ninh Bình, đây là
nguồn vốn chính bổ sung cho ngân sách Nhà nƣớc để đầu tƣ vào các lĩnh vực đặc
biệt nhƣ: xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi công cộng, xoá đói giảm
nghèo, bảo vệ môi trƣờng

Tuy nhiên trong bối cảnh nguồn cung cấp ODA không ngừng giảm sút, sự
cạnh tranh quốc tế trong việc thu hút, sử dụng vốn ODA ngày càng diễn ra gay gắt
thì việc phân tích, đánh giá thực trạng sử dụng vốn ODA cho phát triển kết cấu cơ
sở hạ tầng kỹ thuật ở Ninh Bình, để tìm ra những tồn tại, khó khăn, có biện pháp kịp
thời tháo gỡ giải quyết là hết sức cần thiết. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của việc
thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA - một nguồn vốn rất cần thiết góp phần thúc
đẩy tăng trƣởng kinh tế, phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật của Việt Nam nói
chung và tại tỉnh Ninh Bình nói riêng tôi mong muốn đƣợc tìm hiểu về đề tài: “Tìm
hiểu về công tác thu hút và sử dụng nguồn vốn Hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) trong xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật tại tỉnh Ninh Bình”.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu về đề tài
Thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA cho phát triển kinh tế xã hội là một vấn
đề luôn đƣợc quan tâm, nhất là việc thu hút sử dụng ODA cho xây dựng cơ sở hạ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thế Hùng
Trần Ngọc Anh
KTĐN1B- Học viện Chính sách và Phát triển
3
tầng kỹ thuật nhằm phát triển kinh tế xã hội. Liên quan đến đề tài này đã có rất
nhiều công trình nghiên cứu đƣợc công bố, tiêu biểu nhƣ:
- Vũ Ngọc Uyên (2006), “Vai trò của Viện trợ phát triển chính thức trong
tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam”, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Viện Kinh tế Việt Nam.
- Nguyễn Ngọc Vũ, “Một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả
trong việc huy động và sử dụng vốn ODA tại Việt Nam”, Tạp chí Khoa học và công
nghệ, Đại học Đà Nẵng số 5(40)/2010.
- Phan Trung Chính (2008), “Đặc điểm nguồn vốn ODA và thực trạng quản
lý nguồn vốn này ở nước ta”, Tạp chí Ngân hàng.
- Nguyễn Đình Hoan (2006), “Một số giải pháp quản lý sử dụng vốn vay
ODA ở Việt Nam”, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Trƣờng Đại học kinh tế - Đại học
Quốc gia, Hà Nội.
- Lƣơng Mạnh Hùng (2006), “Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn hỗ trợ

phát triển chính thức (ODA) tại Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam”,
Luận văn Thạc sĩ kinh tế.
- Nguyễn Thị Minh Hòa (2012), “Nguồn vốn ODA với vấn đề xóa đói giảm
nghèo ở tỉnh Ninh Bình”, Luận văn Thạc sĩ kinh tế.
Các công trình nghiên cứu trên đây, đã phần nào làm rõ về nội dung thu hút
và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA dƣới nhiều góc độ khác nhau, nhƣng chủ
yếu là về vốn ODA nói chung ở Việt Nam hoặc ở một lĩnh vực, một vài ngành
ngành cụ thể nhƣ: cơ sở hạ tầng giao thông vận tải, điện, nƣớc, nông nghiệp nông
thôn, xóa đói giảm nghèo. Tuy nhiên chƣa có một công trình nghiên cứu nào nghiên
cứu đầy đủ về vấn đề thu hút và sử dụng vốn ODA ở tỉnh Ninh Bình trong xây dựng
cơ sở hạ tầng kỹ thuật trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
3. Mục đích nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1 Mục đích của đề tài
Tìm hiểu, phân tích và đánh giá tình hình sử dụng vốn ODA trong xây dựng
cơ sở hạ tầng kỹ thuật tỉnh Ninh Bình, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp nhằm
tăng cƣờng thu hút và sử dụng hiệu quả vốn ODA cho công cuộc xây dựng cơ sở hạ
tầng kỹ thuật của tỉnh.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về nguồn vốn ODA.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thế Hùng
Trần Ngọc Anh
KTĐN1B- Học viện Chính sách và Phát triển
4
- Phân tích về thực trạng thu hút và sử dụng vốn ODA trong xây dựng cơ sở
hạ tầng kỹ thuật tỉnh Ninh Bình.
- Đƣa ra một vài giải pháp nhằm thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn
ODA trong xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật tỉnh Ninh Bình.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Tập trung nghiên cứu việc sử dụng vốn ODA trong xây dựng cơ sở hạ tầng
kỹ thuật tỉnh Ninh Bình; Thực trạng sử dụng, những thành tựu và khó khăn vƣớng

mắc còn tồn tại và xúc tiến thu hút vốn ODA trong xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật
của tỉnh.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài
Để đạt đƣợc các mục tiêu nghiên cứu, khóa luận sử dụng một số phƣơng
pháp nghiên cứu sau: Phƣơng pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử; Phƣơng
pháp so sánh, phân tích, tổng hợp khái quát; Phƣơng pháp điều tra thu thập số liệu
phân tích định tính để đánh giá thực trạng thu hút, sử dụng ODA trong xây dựng cơ
sở hạ tầng kỹ thuật tại Ninh Bình; Phƣơng pháp thống kê học để xử lý số liệu;
Phƣơng pháp dự báo kinh tế để đánh giá triển vọng thu hút vốn ODA trong xây
dựng cơ sở hạ tầng tỉnh Ninh Bình
6. Kết cấu bài khóa luận
Ngoài lời mở đầu, lời kết, nội dung thì khóa luận gồm 03 phần chính:
Chương 1: Tổng quan về nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức và vai trò
của nguồn vốn đối với đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật.
Chương 2: Thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính
thức cho phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật tỉnh Ninh Bình.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm thu hút và sử dụng hiệu quả
nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức cho phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật tỉnh
Ninh Bình.





Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thế Hùng
Trần Ngọc Anh
KTĐN1B- Học viện Chính sách và Phát triển
5
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ NGUỒN VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC VÀ

VAI TRÒ CỦA NGUỒN VỐN ĐỐI VỚI ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ
TẦNG KỸ THUẬT
1.1 TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ LÝ LUẬN ODA
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm và phân loại ODA
1.1.1.1 Khái niệm
Trong nền kinh tế thế giới, Hỗ trợ phát triển chính thức hay còn gọi là Viện
trợ phát triển chính thức (ODA) tùy theo từng phƣơng thức, vị trí của nhà tiếp cận
mà có nhiều cách hiểu khác nhau, cụ thể nhƣ sau:
Theo quan điểm của Chƣơng trình Phát triển Liên hợp quốc (UNDP): ODA
là nguồn viện trợ phát triển chính thức bao gồm các khoản cho không và các khoản
cho vay dành cho các nƣớc đang phát triển; Đƣợc cung cấp bằng các điều khoản tài
chính ƣu đãi (nếu là khoản vay sẽ có yếu tố cho không ít nhất 25%); Nhằm mục
đích cơ bản là phát triển kinh tế và phúc lợi xã hội.
Theo Ngân hàng thế giới (WB): ODA là một phần của tài chính phát triển
chính thức (ODF) bao gồm các khoản viện trợ không hoàn lại cộng với các khoản
vay ƣu đãi có thời gian dài và lãi suất thấp hơn so với mức lãi suất của thị trƣờng.
Mức độ ƣu đãi của ODA đƣợc đo lƣờng bằng yếu tố cho không: ODA không hoàn
lại có yếu tố cho không là 100%, ODA vay ƣu đãi phải có yếu tố cho không ít nhất
là 25%.
Theo Uỷ ban hỗ trợ phát triển (DAC) của Tổ chức hợp tác và phát triển kinh
tế (OECD) xây dựng nhƣ sau: ODA là các khoản viện trợ không hoàn lại, các khoản
viện trợ có hoàn lại và các khoản tín dụng ƣu đãi của Chính phủ các nƣớc, các tổ
chức phi chính phủ, các tổ chức thuộc hệ thống Liên hợp quốc, các tổ chức tài chính
quốc tế dành cho Chính phủ và nhân dân các nƣớc đang và chậm phát triển. ODA
cũng chính là những giao dịch trao đổi với mục đích thúc đẩy phát triển kinh tế và
xã hội của các nƣớc đang phát triển, vốn ODA phát sinh từ nhu cầu cần thiết của
một quốc gia đƣợc tổ chức quốc tế hay nƣớc bạn xem xét và cam kết tài trợ thông
qua một hiệp định quốc tế đƣợc đại diện có thẩm quyền hai bên (bên nhận vốn và
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thế Hùng
Trần Ngọc Anh

KTĐN1B- Học viện Chính sách và Phát triển
6
bên hỗ trợ vốn) ký kết. Hiệp định quốc tế hỗ trợ này đƣợc chi phối bởi Công pháp
quốc tế mà mỗi giao dịch, trao đổi phải thỏa mãn điều kiện:
- Mục tiêu chính là nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế và tăng cƣờng phúc lợi
ở các nƣớc đang phát triển.
- Có các điều khoản mang tính chất thỏa thuận và yếu tố viện trợ ít nhất là
25% của tổng số hỗ trợ.
Ở Việt Nam, các văn bản pháp luật ban hành và đƣợc sử dụng trong quy chế
quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA ban hành kèm theo Nghị định số 17/2001/NĐ-
CP ngày 04/05/2001 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng
nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) quy định: “Hỗ trợ phát triển chính thức
được hiểu là hoạt động hợp tác phát triển giữa Nhà nước hoặc Chính phủ nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với Nhà tài trợ, bao gồm: Chính phủ nước
ngoài, Các tổ chức liên chính phủ hoặc liên quốc gia; Hình thức cung cấp vốn ODA
bao gồm: ODA không hoàn lại; ODA vay ưu đãi có yếu tố không hoàn lại (còn gọi
là "thành tố hỗ trợ") đạt ít nhất 25%”.
Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 09/11/2006 của Chính phủ quy định
“Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) được hiểu là hoạt động hợp tác phát triển giữa
Nhà nước hoặc Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với nhà tài
trợ là chính phủ nước ngoài, các tổ chức tài trợ song phương và các tổ chức liên
quốc gia hoặc liên chính phủ”.
Tóm lại, khái niệm về ODA có thể hiểu một cách chung nhất nhƣ sau: “Hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA) là các khoản viện trợ không hoàn lại (hay yếu tố cho không
phải chiếm ít nhất 25% tổng số vốn vay) hoặc cho vay với điều kiện ưu đãi (ưu đãi
về lãi suất, thời gian ân hạn, thời gian trả nợ, ) được các quốc gia, các tổ chức tài
chính, các tổ chức quốc tế và các cơ quan đại diện hợp tác phát triển quốc tế của
các nước tài trợ cho các nước đang phát triển hoặc kém phát triển nhằm mục đích
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân và góp phần phát triển
bền vững”.




Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thế Hùng
Trần Ngọc Anh
KTĐN1B- Học viện Chính sách và Phát triển
7
1.1.1.2 Đặc điểm
Bên cạnh những tính chất chung giống nhƣ các nguồn vốn đầu tƣ khác, ODA
còn mang trong mình những đặc tính riêng. Trƣớc những năm 70-80, ODA đƣợc
coi là nguốn vốn viện trợ của các nƣớc phát triển cho các nƣớc đang và kém phát
triển, nó chủ yếu là viện trợ không hoàn lại (cho không) dƣới hình thức viện trợ
bằng hàng hoá là chủ yếu. Ngày nay, ODA đƣợc hiểu là “Hỗ trợ phát triển chính
thức”, là hình thức hợp tác phát triển giữa các nƣớc đã công nghiệp hoá, các tổ chức
quốc tế với các nƣớc đang phát triển. Hòa theo sự phát triển kinh tế xã hội toàn thế
giới, dòng vốn ODA đã có một vài nét thay đổi về sự vận động, tính chất đặc điểm
của cả nƣớc viện trợ và tiếp nhận viện trợ; Vì vậy, việc nắm đƣợc những đặc điểm
và xu hƣớng của các nƣớc, các tổ chức cung cấp ODA là rất cần thiết đối với nƣớc
tiếp nhận. Nhìn dƣới góc độ của nhà quản lý nhà nƣớc về nguồn vốn đầu tƣ nƣớc
ngoài thì vốn ODA mang những đặc trƣng chủ yếu sau:
1) Vốn ODA mang tính ưu đãi:
Xuất phát từ góc nhìn của nƣớc tiếp nhận vốn ODA, ta có thể nhận thấy vốn
ODA có đặc điểm ƣu đãi cụ thể sau:
- Vốn ODA mang tính ƣu đãi đƣợc thể hiện ở chỗ nó chỉ dành riêng cho các
nƣớc đang và chậm phát triển và vì mục tiêu phát triển của xã hội.
- Lãi suất thấp: dƣới 3%/năm, trung bình thƣờng là: 1-2 %/năm, có nhiều
khoản từ 0,25%/năm – 1%/năm, thậm chí không phải trả lãi. Ví dụ: Lãi suất của
Nhật Bản tùy vào từng thời kỳ và từng dự án, của ADB là 1%/năm; của WB là
0,75% /năm….
- Thời gian cho vay dài: Vốn ODA thƣờng có thời hạn vay dài, thƣờng từ 10

– 30 năm, thậm chí có thể 40 – 50 năm. Điển hình nhƣ vốn ODA của WB, ADB,
Ngân hàng Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JBIC) thƣờng có thời gian hoàn trả là 40
năm và thời gian ân hạn là 10 năm.
- Ƣu đãi về thời hạn trả nợ: thời gian ân hạn (chƣa phải trả nợ gốc) của các
khoản vay ODA tƣơng đối dài từ 3 – 10 năm. Hết thời gian ân hạn khoản vay sẽ
đƣợc trả dần theo điều kiện trả nợ của bên cho vay đã đƣợc ghi trong hợp đồng vay.
Dƣới đây sẽ là bảng thể hiện những đặc điểm về thời gian cho vay, thời gian
ân hạn và mức lãi suất của nguồn vốn ODA.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thế Hùng
Trần Ngọc Anh
KTĐN1B- Học viện Chính sách và Phát triển
8
Bảng 1.1: Xác định yếu tố không hoàn lại của vốn ODA

Mức lãi suất
Thời gian (năm)

Yếu tố cho
không (%)
Thời gian
hoàn trả
Thời gian
ân hạn
Không hoàn lại (cho không)


100
Vay thƣơng mại (10%/năm)



0
Ƣu đãi, lãi suất 3%/năm
11
3
35
Ƣu đãi, lãi suất 2%/năm
25
7
45
Ƣu đãi, lãi suất 1%/năm
25
2,5
55
Ƣu đãi, lãi suất 0,75%/năm
25
7
70
Ƣu đãi, lãi suất 0%/năm
25
7
76
Nguồn: Tài liệu tập huấn ODA ngành Kế hoạch và Đầu tư, 2001
- Khối lƣợng vốn vay lớn từ hàng chục đến hàng trăm triệu USD.
- Trong nguồn vốn ODA luôn có một phần viện trợ không hoàn lại (tức là
cho không) thấp nhất là 25% của tổng gói hỗ trợ ODA. Yếu tố này đƣợc xác định
dựa trên lãi suất (so sánh mức lãi suất viện trợ với mức lãi suất tín dụng thƣơng
mại), thời hạn cho vay, thời gian ân hạn, số lần trả nợ trong năm và tỷ lệ chiết khấu
(Sự ƣu đãi ở đây là so sánh với tín dụng thƣơng mại trong tập quán quốc tế).
- Những ƣu đãi khác: Chính phủ còn có thể hƣởng các ƣu đãi khác nhƣ
không phải thế chấp tài sản, có thể đƣợc xem xét để hoãn nợ, giảm nợ, hoặc có thể

xóa nợ khi không có điều kiện trả nợ đúng hạn.
2) Vốn ODA mang tính rằng buộc:
Song song với những ƣu đãi mà ODA đem lại, nguồn vốn ODA còn có
tính rằng buộc về một vài điều kiện đối với các nƣớc tiếp nhận, trong đó có 2
điều kiện cơ bản tiên quyết nhất để các nƣớc đang và chậm phát triển có thể
nhận đƣợc ODA là:
Thứ nhất: GDP bình quân đầu ngƣời thấp (GDP bình quân đầu ngƣời càng
thấp thì thƣờng đƣợc tỷ lệ viện trợ không hoàn lại của ODA càng lớn và khả năng
vay với lãi suất thấp và thời hạn ƣu đãi càng nhiều). Khi các nƣớc này đạt trình độ
phát triển nhất định qua ngƣỡng đói nghèo thì sự ƣu đãi này sẽ giảm đi.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thế Hùng
Trần Ngọc Anh
KTĐN1B- Học viện Chính sách và Phát triển
9
Thứ hai, mục tiêu sử dụng vốn ODA của nƣớc nhậ n phải phù hợp với chính
sách, phƣơng hƣớng ƣu tiên xem xét trong mối quan hệ giữa bên cấp và bên nhận
vốn ODA.
Bên cạnh đó, căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc kết
hợp với những mục tiêu mong muốn của nƣớc mình mà hàng năm các nƣớc tài trợ
định lƣợng khoản ODA cam kết cho các nƣớc nghèo và thƣờng sẽ đƣa ra những
ràng buộc khác nhau (ràng buộc một phần hoặc không ràng buộc, đôi khi rất chặt
chẽ) đối với nƣớc nhận viện trợ.
Nguồn ODA viện trợ ẩn chứa trong đó là sự ràng buộc về kinh tế lẫn yếu tố
chính trị, mang cả tính ƣu đãi cho nƣớc tiếp nhận và lợi ích của nƣớc viện trợ.
Vốn ODA gắn liền với chính trị:
Viện trợ của các nƣớc phát triển không chỉ đơn thuần là việc trợ giúp hữu
nghị, mà còn là một công cụ, phƣơng tiện để thực hiện ý đồ chính trị nhằm thiết lập
và duy trì vị thế, lợi ích chính trị cho nƣớc tài trợ. Nhờ vào tiềm lực kinh tế, những
nƣớc cấp viện trợ đòi hỏi các nƣớc tiếp nhận phải thay đổi chính sách phát triển cho
phù hợp với lợi ích của bên tài trợ. Không những thế, ODA còn phải chịu ảnh

hƣởng bởi các rằng buộc của các quan hệ sẵn có của bên cấp viện trợ cho nƣớc nhận
viện trợ bởi sự tƣơng hợp về thể chế chính trị, hay quan hệ địa dƣ gần gũi. Quan hệ
hỗ trợ phát triển chính thức giúp ích cho việc giảm dần khoảng cách giữa các quốc
gia, tuy nhiên mối quan hệ “viện trợ - tiếp nhận viện trợ” giữa các quốc gia, vùng
lãnh thổ phải đảm bảo tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ của nhau, không can thiệp vào
công việc nội bộ của nhau, bình đẳng cùng có lợi.
Vốn ODA gắn với các điều kiện kinh tế:
Về phía các nhà tài trợ, khi cung cấp nguồn vốn ODA cho các nƣớc đang
phát triển thƣờng phải gắn với những ràng buộc cụ thể mà thực chất là nhằm đạt
đƣợc các mục đích mang tính kinh tế chính trị. Các nƣớc viện trợ nói chung đều
không quên dành lợi ích cho bản thân quốc gia mình, vừa gây ảnh hƣởng chính trị,
vừa thực hiện các công cuộc kinh tế đem lại lợi ích nhƣ:
- Mở cửa thị trƣờng cho hàng hóa của nhà cung cấp, xuất khẩu hàng hóa và
dịch vụ tƣ vấn vào nƣớc tiếp nhận viện trợ, xóa bỏ hàng rào thuế quan bảo hộ các
ngành công nghiệp non trẻ và chấp nhận bảng thuế xuất nhập khẩu hàng hoá của
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thế Hùng
Trần Ngọc Anh
KTĐN1B- Học viện Chính sách và Phát triển
10
nƣớc tài trợ bằng các phƣơng thức nhƣ: Yêu cầu nƣớc tiếp nhận ODA từng bƣớc
mở cửa thị trƣờng bảo hộ cho những danh mục hàng hoá mới của nƣớc tài trợ; Có
những ƣu đãi đối với các nhà đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài nhƣ cho phép họ đầu tƣ
vào những lĩnh vực hạn chế, có khả năng sinh lời cao.…
- Đƣa ra các ràng buộc về kinh tế gắn với cải cách cơ cấu kinh tế và các
khoản chi tiêu, nguồn vốn ODA từ các nƣớc giàu cung cấp cho các nƣớc nghèo
thƣờng gắn với việc mua các sản phẩm từ các nƣớc này nhất là đối với hàng hoá là
công nghệ, thiết bị và dịch vụ đều phải do nƣớc tài trợ cung cấp, tuy nhiên chúng
không hoàn toàn phù hợp, thậm chí là không cần thiết đối với các nƣớc nghèo. Điển
hình nhƣ: Bỉ, Đức và Đan Mạch yêu cầu khoảng 50% viện trợ phải mua hàng hóa
và dịch vụ của nƣớc mình; Canada yêu cầu cao nhất, tới 65%; 22% viện trợ của Ủy

ban hỗ trợ phát triển (DAC) phải đƣợc sử dụng để mua hàng hóa và dịch vụ của các
quốc gia viện trợ; Thụy Sĩ chỉ yêu cầu 1,7%, Hà Lan 2,2%, …. Họ gắn quỹ viện trợ
với việc mua hàng hóa và dịch vụ của nƣớc họ nhƣ là một biện pháp tăng cƣờng
khả năng làm chủ thị trƣờng xuất khẩu và giảm bớt tác động của viện trợ đối với
cán cân thanh toán; Đây giống nhƣ hình thức nhằm thúc đẩy thị trƣờng sản xuất
trong nƣớc của nƣớc viện trợ.
- Nƣớc tiếp nhận ODA tuy có toàn quyền quản lý sử dụng ODA nhƣ thông
thƣờng, đồng thời các danh mục dự án ODA phải có sự thoả thuận, đồng ý của nƣớc
viện trợ, dù không trực tiếp điều hành dự án nhƣng họ có thể tham gia gián tiếp
dƣới hình thức nhà thầu hoặc hỗ trợ chuyên gia.
Vấn đề đặt ra đối với Chính phủ các nƣớc tiếp nhận ODA là phải cân đối
đƣợc những mặt đƣợc về mặt kinh tế - xã hội và cái sẽ phải mất (mang tính vô hình)
đối với những ràng buộc mà các nhà tài trợ đƣa ra; Và cần hạn chế những sự áp đặt
của các nhà tài trợ. Khi nhận viện trợ, các nƣớc nhận cần cân nhắc kĩ lƣỡng những
điều kiện của các nhà tài trợ, không nên chỉ vì lợi ích trƣớc mắt mà đánh mất những
quyền lợi lâu dài; Hƣớng tới hợp tác quốc tế bền vững giúp ích cho sự phát triển
kinh tế xã hội.
3) ODA là nguồn vốn có khả năng gây nợ:
Những đặc điểm mang tính chất ƣu đãi của vốn ODA đã làm mờ gánh nặng
nợ nần của các khoản vay, gây tâm lý ảo cho các nƣớc tiếp nhận vốn ODA rằng khả
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thế Hùng
Trần Ngọc Anh
KTĐN1B- Học viện Chính sách và Phát triển
11
năng trả nợ của quốc gia là cao. Tuy nhiên trong nhiều trƣờng hợp, nƣớc tiếp nhận
do sử dụng không hiệu quả ODA có thể tạo nên sự tăng trƣởng nhất thời, nhƣng sau
một thời gian sẽ lại lâm vào vòng nợ nần bởi không có khả năng trả nợ.
Do vốn ODA không có khả năng đầu tƣ trực tiếp cho sản xuất, nhất là cho
xuất khẩu, trong khi việc trả nợ lại dựa vào xuất khẩu để thu ngoại tệ mà trong
nhiều thời điểm, tác động của yếu tố tỷ giá hối đoái có thể làm cho giá trị vốn ODA

phải hoàn lại tăng lên gây khó khăn trong việc trả nợ. Đồng thời tình trạng xây dựng
chiến lƣợc, quy hoạch thu hút và sử dụng vốn ODA vào các lĩnh vực chƣa hợp lý;
Trình độ quản lý thấp, thiếu kinh nghiệm trong quá trình tiếp nhận cũng nhƣ xử lý,
điều hành dự án… khiến cho hiệu quả và chất lƣợng các công trình đầu tƣ bằng
nguồn vốn này còn thấp, gây thất thoát, lãng phí nguồn vốn ODA có thể đẩy nƣớc
tiếp nhận ODA vào tình trạng nợ nần.
Theo Ngân hàng thế giới (WB) và Quỹ tiền tệ thế giới (IMF), xác định một
quốc gia có khả năng trả nợ nƣớc ngoài là khi nƣớc này có thể thực hiện đầy đủ các
nghĩa vụ nợ nƣớc ngoài hiện tại và tƣơng lai mà không cần dựa vào việc giảm, bố
trí lại lịch trả nợ hoặc chồng chất thêm nợ, mà không ảnh hƣởng đến tăng trƣởng
kinh tế. Nƣớc đó cần phải đạt các tiêu chí sau:
- Tỷ lệ giữa nợ hiện tại theo thời giá so với xuất khẩu trong khoảng 200-
250% (Tỷ lệ nợ tồn đọng).
- Tỷ lệ giữa dịch vụ trả nợ so với tổng giá trị xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ
trong khoảng 22-25% (Tỷ lệ thanh toán tiền mặt ).
ODA phải đƣợc hiểu là các “khoản vay”, không có nghĩa là “cho không”, do
đó các nƣớc tiếp nhận viện trợ cần phải cân nhắc kỹ lƣỡng trƣớc khi lựa chọn mỗi
khoản vay, đồng thời phải quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn vay này, tạo
lực hút để thu hút những nguồn vốn khác (FDI, tín dụng thƣơng mại quốc tế v.v ),
là cơ sở, tiền đề cho quá trình xây dựng và phát triển đất nƣớc.
Đồng thời khi hoạch định chính sách sử dụng ODA cần phải có sự phối hợp
với các loại nguồn vốn khác nhằm tăng cƣờng sức mạnh kinh tế và khả năng xuất
khẩu để trả nợ.


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thế Hùng
Trần Ngọc Anh
KTĐN1B- Học viện Chính sách và Phát triển
12
4) Những đặc điểm khác:

Về thực chất, ODA có nguồn gốc là sự chuyển giao có hoàn lại hoặc không
hoàn lại trong những điều kiện nhất định một phần tổng sản phẩm quốc dân (GNP)
từ các nƣớc phát triển sang các nƣớc chậm phát triển và đang phát triển. Chính vì
thế, ODA rất nhạy cảm về mặt xã hội và chịu sự điều chỉnh của dƣ luận xã hội của
cả hai phía đó là bên nƣớc cung cấp cũng nhƣ bên nƣớc tiếp nhận ODA.
Mục đích thực của vốn ODA về cơ bản là nhằm phục vụ cho lợi ích của nhà
tài trợ mặc dù mục tiêu chính của việc tài trợ ODA đó là để phát triển kinh tế xã hội
ở các nƣớc đang phát triển.
1.1.1.3 Phân loại
Nguồn vốn ODA có thể đƣợc cung cấp dƣới các hình thức sau:
1) Theo tính chất tài trợ: Gồm có viện trợ không hoàn lại, viện trợ có hoàn lại
và viện trợ hỗn hợp.
- Viện trợ không hoàn lại chính là khoản ODA cho không mà nƣớc tiếp nhận
không phải hoàn lại ODA cho nhà tài trợ.
- Viện trợ có hoàn lại hay còn gọi là ODA cho vay ƣu đãi (vay tín dụng ƣu
đãi) là khoản vay phải trả cho nhà tài trợ khi đến hạn nhƣng có yếu tố ƣu đãi về lãi
suất, thời gian ân hạn và thời gian trả nợ và yếu tố không hoàn lại phải đạt ít nhất
25% tổng giá trị khoản vay.
- Viện trợ hỗn hợp ODA là khoản viện trợ bao gồm cả khoản viện trợ không
hoàn lại và khoản viện trợ hoàn lại mà tổng các thành tố ƣu đãi phải trên 25%.
2) Theo nhà tài trợ: Gồm có hỗ trợ song phƣơng, đa phƣơng và của các tổ chức
phi Chính Phủ (NGOs).
- Hỗ trợ song phƣơng là viện trợ đƣợc thực hiện khi chủ thể của bên cung
cấp và bên tiếp nhận ODA là chính phủ các nƣớc.
- Hỗ trợ đa phƣơng là việc cung cấp ODA cho các nƣớc đang phát triển đƣợc
thực hiện thông qua các tổ chức tài chính quốc tế nhƣ Ngân hàng Thế giới (WB),
Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB)
- Hỗ trợ của các tổ chức phi Chính phủ (NGOs): Hội chữ thập đỏ quốc tế,
Trăng lƣỡi liềm, Tổ chức hòa bình xanh,


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thế Hùng
Trần Ngọc Anh
KTĐN1B- Học viện Chính sách và Phát triển
13
3) Theo mục đích sử dụng: Gồm có hỗ trợ cơ bản, hỗ trợ kỹ thuật
- Hỗ trợ cơ bản: Là các khoản ODA dành cho việc thực hiện nhiệm vụ chính
của các chƣơng trình, dự án đầu tƣ xây dựng các cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội và
bảo vệ môi trƣờng, thƣờng là các khoản vay ƣu đãi.
- Hỗ trợ kỹ thuật: Hỗ trợ kỹ thuật chuyển giao tri thức, công nghệ, kỹ thuật,
bên cung cấp ODA hỗ trợ về mặt kỹ thuật trong việc xây dựng năng lực cho bên
tiếp nhận trong các dự án ODA về đào tạo hoặc dịch vụ tƣ vấn. Mục đích của viện
trợ kỹ thuật là giúp các cơ quan quản lý nhà nƣớc ở các nƣớc tiếp nhận vốn nâng
cao năng lực quản lý của mình, bao gồm cả năng lực sử dụng viện trợ tài chính. Về
mặt kinh tế, hình thức này không có đầy đủ các yếu tố của hoạt động đầu tƣ và do
vậy thƣờng là các khoản viện trợ không hoàn lại (chiếm từ 20-30% tổng vốn ODA)
4) Theo điều kiện để nhận được viện trợ: Gồm có hỗ trợ không ràng buộc, hỗ
trợ ràng buộc, hoặc hỗ trợ có rằng buộc một phần.
Thông thƣờng, nguồn vốn ODA khi đƣợc cung cấp có đi kèm với các ràng
buộc từ phía nhà tài trợ, do vậy để đạt đƣợc các cam kết về ODA thì phải có sự thỏa
thuận giữa nhà tài trợ và nƣớc tiếp nhận.
- ODA không ràng buộc: Việc sử dụng nguồn tài trợ không bị ràng buộc bởi
nguồn sử dụng hay mục đích sử dụng.
- ODA có ràng buộc: Vốn ODA sẽ bị rằng buộc bởi nguồn sử dụng hoặc mục
đích sử dụng.
+ Bởi nguồn sử dụng: Có thể sẽ là các rằng buộc về việc mua sắm hàng hoá,
trang thiết bị hay dịch vụ bằng nguồn ODA chỉ giới hạn trong nƣớc tài trợ sở hữu
hoặc kiểm soát (Đối với viện trợ song phƣơng, hoặc công ty của các nƣớc thành
viên (Với viện trợ đa phƣơng)).
+ Bởi mục đích sử dụng: chỉ đƣợc sử dụng ở một số lĩnh vực nhất định hoặc
một số dự án cụ thể.

- ODA có thể ràng buộc một phần: Một phần có những ràng buộc và một
phần không có ràng buộc.Một phần chi ở nƣớc viện trợ, phần còn lại chi ở bất cứ
nơi nào.

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thế Hùng
Trần Ngọc Anh
KTĐN1B- Học viện Chính sách và Phát triển
14
5) Theo hình thức thực hiện các khoản tài trợ: Gồm có hỗ trợ dự án, hỗ trợ phi
dự án, hỗ trợ chƣơng trình.
- Hỗ trợ dự án: là hỗ trợ nguồn vốn ODA cho từng dự án cụ thể, có thể là hỗ trợ
cơ bản hoặc hỗ trợ kỹ thuật; Có thể là vốn cho không hoặc vay ƣu đãi.
- Hỗ trợ phi dự án: Không gắn với dự án đầu tƣ cụ thể mà gồm có:
+ Hỗ trợ cán cân thanh toán: thƣờng là hỗ trợ tài chính trực tiếp (chuyển giao
tiền tệ), hỗ trợ hàng hóa, hỗ trợ nhập khẩu
+ Hỗ trợ trả nợ: Các nƣớc đang phát triển thƣờng có số nợ lớn mà khả năng trả
nợ là kém, khoản hỗ trợ này sẽ giúp các nƣớc trả bớt một phần nợ nần để có thể tiếp
tục đƣợc vay thêm hoặc giảm gánh nặng nợ nần, giảm sức ép đối với nền kinh tế.
- ODA hỗ trợ chƣơng trình: Là khoản ODA dành cho một mục đích tổng quát
nào đó trong một khoảng thời gian xác định, thƣờng là gắn với nhiều dự án chi tiết
cụ thể trong một chƣơng trình tổng thể.
1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển ODA
Vốn ODA đƣợc hình thành sau đại chiến thế giới thứ II (1939-1945), là
nguồn vốn dành cho phát triển trên cơ sở thỏa thuận của các nƣớc công nghiệp phát
triển đối với các nƣớc đang phát triển và các nƣớc nghèo dƣới hình thức cho vay ƣu
đãi và viện trợ không hoàn lại. Kế hoạch Marshall đƣợc Hoa Kỳ trình bày tại Paris
(Pháp) nhằm đề xuất một chƣơng trình hợp tác với mục tiêu chính là phục hồi kinh
tế của các nƣớc Tây Âu sau chiến tranh, theo đó ngày 14/12/1960, tại Paris các
nƣớc đã ký thoả thuận thành lập tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển (Organization
for Economic and Development-OECD). OECD là khối các nƣớc cung cấp ODA

lớn nhất trên thế giới, đã có cả những cam kết khung cho sự hợp tác toàn cầu với
những kế hoạch và lịch trình cụ thể về hành động của các nƣớc thành viên trong
việc hỗ trợ các nƣớc đang phát triển và kém phát triển, hƣớng tới một một thế giới
phát triển toàn diện, bền vững về môi trƣờng và xóa đói giảm nghèo. Để thực hiện
những cam kết về cung cấp ODA từ các nƣớc thành viên của OECD cho các nƣớc
khác, nhằm giúp các nƣớc đang phát triển phát triển kinh tế và nâng cao hiệu quả
đầu tƣ OECD đã thành lập ra Ủy ban Hỗ trợ phát triển, gọi tắt là DAC
(Development Assistant Committee). Thành viên của DAC hiện nay gồm có: Áo,
Bỉ, Canada, Đan Mạch, Pháp, Đức, Ailen, Italia, Hà Lan, Nauy, Bồ Đào Nha, Thụy
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thế Hùng
Trần Ngọc Anh
KTĐN1B- Học viện Chính sách và Phát triển
15
Điển, Thụy Sĩ, Vƣơng quốc Anh, Mỹ, Ôtrâylia, Niudilân, Nhật Bản, Luxămbua,
Tây Ban Nha và Liên minh Châu Âu - EC.
Kể từ tháng 10 năm 1993 sau khi Việt Nam bình thƣờng hoá quan hệ với
Hợp chủng quốc Hoa Kỳ (USA), các tổ chức tài chính tiền tệ Quốc tế nhƣ: Quỹ tiền
tệ Quốc tế (IMF), Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển Châu Á
(ADB) , bắt đầu thực hiện chính sách đổi mới mở rộng quan hệ quốc tế theo hƣớng
đa phƣơng hóa, đa dạng hóa, đã nhận đƣợc sự ủng hộ hợp tác của cộng đồng quốc
tế, đặc biệt là thông qua việc tài trợ ODA cho Việt Nam. Khái niệm ODA chính
thức đƣợc hình thành và phát triển từ thời điểm đó dƣới các hình thức viện trợ đa
phƣơng và song phƣơng, nguồn vốn ODA đã tạo nguồn lực quan trọng cho quá
trình phát triển kinh tế-xã hội của Việt Nam.
Tháng 11/1993, Hội nghị các nhà tài trợ cho Việt Nam lần đầu tiên đƣợc tổ
chức tại Pari và từ đó đến nay hội nghị này đƣợc tổ chức thƣờng niên vào tháng 12
với tên gọi chính thức là Hội nghị nhóm tƣ vấn các nhà tài trợ (gọi tắt là Hội nghị
CG). Hội nghị này là nơi để các nhà tài trợ quốc tế và chính phủ Việt Nam trao đổi
ý kiến về chính sách phát triển kinh tế xã hội, trong đó có quan hệ hợp tác phát
triển, thực hiện ODA và các cam kết về ODA hàng năm nhằm phục vụ cho sự

nghiệp phát triển kinh tế xã hội và xóa đói giảm nghèo cho Việt Nam.
1.1.3 Vài nét về cộng đồng tài trợ vốn ODA
1.1.3.1 Nguồn cung cấp viện trợ song phương
- Các thành viên của DAC: Ngày 14-2-1960, tại Paris các nƣớc đã thoả thuận
thành lập tổ chức hợp tác phát triển kinh tế (OECD), ban đầu gồm 20 viên thành
viên. Trong khuôn khổ hợp tác phát triển, các nƣớc OECD đã lập ra các ủy ban
chuyên môn trong đó có DAC, ủy ban hỗ trợ hợp tác phát triển, ban đầu gồm 18
thành viên, hiện nay là 21 thành viên. Thành viên hiện nay của DAC gồm có: Áo,
Bỉ, Canada, Đan Mạch, Pháp, Đức, Ailen, Italia, Hà Lan, Nauy, Bồ Đào Nha,Thụy
Điển, Thụy Sĩ, Vƣơng quốc Anh, Mỹ, Ôtrâylia, Niudilân, Nhật Bản, Luxămbua,
Tây Ban Nha và Liên minh Châu Âu-EC. Trong tổng số ODA viện trợ song
phƣơng, ODA từ các nƣớc thành viên của DAC là lớn nhất.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thế Hùng
Trần Ngọc Anh
KTĐN1B- Học viện Chính sách và Phát triển
16
- Một số quốc gia khác: Đóng góp vào viện trợ song phƣơng còn có một số quốc
gia khác nhƣ: Liên bang Nga, một số nƣớc Đông Âu, Ả Rập, Ấn Độ, Trung Quốc, Hàn
Quốc, Singapore Tuy nhiên, lƣợng viện trợ thông qua nguồn này là rất nhỏ.
1.1.3.2 Nguồn cung viện trợ đa phương
Bên cạnh việc cung cấp ODA trực tiếp (đóng vai trò là các nhà tài trợ song
phƣơng), các nƣớc cung cấp ODA còn chuyển giao ODA cho các nƣớc đang phát
triển thông qua các tổ chức viện trợ đa phƣơng đó là:
1) Các tổ chức thuộc hệ thống Liên Hợp Quốc:
- Chƣơng trình phát triển của Liên Hợp Quốc (UNDP)
- Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc (UNCEF)
- Chƣơng trình lƣơng thực thế giới (WFP)
- Quỹ dân số Liên hợp quốc (UNFPA)
- Tổ chức Y tế thế giới (WHO)
- Tổ chức nông nghiệp và lƣơng thực (FAO)

Viện trợ của các tổ chức thuộc hệ thống Liên hợp quốc trên thế giới thƣờng
đƣợc thực hiện dƣới hình thức viện trợ không hoàn lại và bằng nguồn vốn của Liên
hợp quốc. Trong đó, ngân sách của Liên hợp quốc do các thành viên của Liên hợp
quốc đóng góp hàng năm.
2) Quỹ tiền tệ quốc tế IMF: Đƣợc thành lập vào tháng 12 năm 1945 gồm 173
nƣớc thành viên. Điều kiện cho vay của IMF khá khắt khe: Chính phủ các
nƣớc đi vay phải cam kết không vi phạm điều lệ, phải thƣờng xuyên cung
cấp các thông tin về tình hình tài chính tiền tệ của nƣớc mình, phải trả lệ phí
vay từ 0-5% giá trị khoản vay.
3) Ngân hàng thế giới (WB) với hệ thống các ngân hàng:
- Ngân hàng tái thiết phát triển (International Bank for Reconstruction and
Development-IBRD);
- Hiệp hội phát triển quốc tế (International Development Association- IDA);
- Công ty tài chính quốc tế (International Finance Corporation-IFC);
- Cơ quan bảo lãnh đầu tƣ đa phƣơng (Multilateral Investment Guarantee
Agency-MIGA).
Mỗi ngân hàng sẽ có những điều kiện khác nhau về lãi suất, thời hạn….
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thế Hùng
Trần Ngọc Anh
KTĐN1B- Học viện Chính sách và Phát triển
17
4) Ngân hàng phát triển Châu Á (Asia Development Bank-ADB) gồm 55 nƣớc
thành viên với hệ thống vay vốn sau:
- Vay từ nguồn vốn phát triển Châu Á (ADF).
- Vay vốn thƣờng xuyên (OCR)
- Vay vốn hỗ trợ kỹ thuật (IASF) thƣờng là viện trợ không hoàn lại dƣới hình
thức hỗ trợ kỹ thuật.
- Vay vốn Nhật Bản (JSF).
5) Tổ chức dầu mỏ OPEC gồm 13 nƣớc thành viên, nguồn vốn của tổ chức này
nhỏ, cung cấp các khoản viện trợ không hoàn lại và các khoản viện trợ ƣu đãi

cho các nƣớc kém phát triển.
6) Quỹ Cô Oét.
7) Ngân hàng phát triển Châu Phi.
Vốn ODA là một trong những nguồn lực bên ngoài có vai trò rất quan trọng
đối với sự nghiệp phát triển kinh tế-xã hội của Việt Nam, chính vì thế Chính phủ
Việt Nam rất quan tâm tới sự vận động của nguồn vốn này cũng nhƣ tới cộng đồng
các nhà tài trợ. Sự nghiệp hội nhập của Việt Nam ngày càng sâu rộng vào nền kinh
tế thế giới, điển hình là việc trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thƣơng mại
thế giới (WTO), đƣợc bầu là Ủy viên không thƣờng trực của Hội đồng Bảo an Liên
Hợp Quốc, Việt Nam là thành viên tích cực của ASEAN, APEC, và nhiều Diễn đàn,
tổ chức quốc tế khác đã làm tăng triển vọng đón nhận các nguồn ODA từ các quốc
gia khác cho Việt Nam. Cùng với những nguồn lực trong nƣớc, các nguồn lực đầu
tƣ nƣớc ngoài khác, vốn ODA sẽ là một tác nhân to lớn giúp cho Việt Nam thực
hiện các kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội.
1.1.3.3 Xu thế ODA trên thế giới
Quá trình phát triển ODA trên thế giới hiện nay có các khuynh hƣớng chủ
yếu sau đây:
Một là: trong cơ cấu tổng thể ODA của thế giới tỷ trọng ODA song phƣơng
có xu hƣớng tăng lên, ODA đa phƣơng giảm đi, xu thế này hình thành dƣới sự tác
động của hai nhân tố chủ yếu sau:
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thế Hùng
Trần Ngọc Anh
KTĐN1B- Học viện Chính sách và Phát triển
18
- Quá trình quốc tế hoá đời sống kinh tế thế giới giúp cho việc giao lƣu trao
đổi giữa các quốc gia phát triển mạnh, giúp phát triển xu thế quan hệ về ODA trực
tiếp giữa các quốc gia.
-Hiệu quả hoạt động của các tổ chức đa phƣơng tỏ ra kém hiệu quả, không
đáp ứng đƣợc mọi yêu cầu từ các quốc gia thành viên đã làm cho một số nhà tài trợ
ngần ngại đóng góp cho các tổ chức này.

Hai là: Các nƣớc trên thế giới đang bắt đầu xây dựng kinh tế phát triển xã hội
và có nhu cầu lớn về ODA, bên cạnh đó vốn ODA là có giới hạn và có xu hƣớng
ngày càng trở nên khắt khe trong việc lựa chọn quốc gia tiếp nhận nên làm tăng
mức độ cạnh tranh thu hút ODA giữa các nƣớc đang, kém phát triển.
Ba là: triển vọng gia tăng nguồn ODA ít lạc quan, mặc dù Đại hội đồng Liên
hiệp quốc đã khuyến nghị dành 1% GDP của các nƣớc phát triển để cung cấp ODA
cho các nƣớc đang phát triển song khả năng này rất ít thành hiện thực (theo các số
liệu mới nhất thì tỉ lệ này hiện nay chỉ đạt mức trung bình vào khoảng 0,7%). Tuy
có một số nƣớc nhƣ Thuỵ Điển, Nauy, Phần Lan, Đan Mạch đã có tỷ lệ ODA hơn
1% song khối lƣợng ODA tuyệt đối của các nƣớc này không lớn, thêm vào đó tình
hình phục hồi kinh tế chậm ở các nƣớc phát triển cũng là một trở ngại gia tăng
ODA. Ngoài ra các nƣớc phát triển đang phải đối đầu với hàng loạt vấn đề xã hội và
chịu sức ép của dƣ luận trong nƣớc đòi giảm viện trợ cho nƣớc ngoài để tập chung
giải quyết các vấn đề trong nƣớc.
1.1.4 Khái niệm, đặc điểm của đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật
1.1.4.1 Khái niệm
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật là một bộ phận cơ bản của kết cấu hạ tầng kinh tế xã
hội có vai trò quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của một vùng,
quốc gia; Cơ sở hạ tầng kỹ thuật là tổ hợp các công trình vật chất kỹ thuật có
chức năng phục vụ trực tiếp cũng nhƣ gián tiếp cho đời sống sinh hoạt và sản
xuất trên một phạm vi lãnh thổ nhất định. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật bao gồm các
bộ phận chủ yếu sau:
- Hệ thống giao thông vận tải.
- Hệ thống cấp thoát nƣớc: hệ thống cung cấp nƣớc sạch, hệ thống thoát
nƣớc, hệ thống thủy lợi trên địa bàn.

×