Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Tình hình xuất khẩu than tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Than – Vinacomin giai đoạn 2009 - 2013: Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 72 trang )

i
LỜI CAM ĐOAN

Tên đề tài “Tình hình xuất khẩu Than tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu
Than – Vinacomin giai đoạn 2009 - 2013: Thực trạng và giải pháp”.
Tên sinh viên: Trần Thị Én
Lớp: KTĐN1B – Khoa Kinh tế đối ngoại – Học viện chính sách và phát triển.
Giáo viên hƣớng dẫn: Th.S. Bùi Quý Thuấn
Lời cam kết: “Tôi xin cam đoan, luận văn tốt nghiệp này do chính tôi nghiên
cứu soạn thảo. Tôi không sao chép bất cứ bài viết nào đã đƣợc công bố mà không
trích dẫn nguồn gốc. Các thông tin, số liệu có độ tin cậy cao, tôi đã tham khảo từ
các nguồn tin cậy. Nếu có bất kỳ một vi phạm nào tôi xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm”.
ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

1. XNK: xuất nhập khẩu
2. HĐQT: Hội đồng quản trị
3. ĐHĐCĐ: Đại hội đồng cổ đông
4. TGĐ: Tổng giám đốc
5. TMQT: Thƣơng mại quốc tế
6. SNG: Cộng đồng các quốc gia độc lập
7. XHCN: Xã hội chủ nghĩa
8. WTO: Tổ chức thƣơng mại thế giới
9. L/C: Tín dụng chứng từ
10. TKV: Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam
11. TVSI: Công ty chứng khoán Tân Việt

iii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU


Hình 1.1: Sơ đồ quy trình xuất khẩu 17
Hình 1.2: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XNK THAN –
VINACOMIN 26
Hình 1.3: Biểu đồ tình hình xuất khẩu lao động từ năm 2005 - 2011 30
Hình 1.4. Quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu than tại Coalimex 37
Hình 1.5: Cơ cấu xuất khẩu than tại Coalimex năm 2012 48
Biểu đồ 1.1: Kim ngạch xuất khẩu Than cả nƣớc giai đoạn 2009-2013 21
Bảng 1.1: Số liệu xuất khẩu than giai đoạn 2007 – 2013 28
Bảng 1.2: Số liệu nhập khẩu than giai đoạn 2007-2013 29
Biểu đồ 1.2: Kim ngạch xuất khẩu than tại Coalimex giai đoạn 2008-2013 43
Biểu đồ 1.3: Sản lƣợng than xuất khẩu của Coalimex giai đoạn 2008 - 2013 44
Biểu đồ 1.4: Cơ cấu kim ngạch xuất khẩu Than của Coalimex sang các thị trƣờng
năm 2009 45
Bảng 1.4: Sản lƣợng xuất khẩu than Coalimex của các thị trƣờng năm 2011 46
Bảng 1.5: Số liệu xuất khẩu than của Coalimex giai đoạn 2009-2013 47
Bảng 1.6. Giá than xuất khẩu trung bình giai đoạn 2008-2013 của Coalimex 50
Bảng 1.7: Tình hình trữ lƣợng một số mỏ than lộ thiên 52

iv
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU iii
LỜI NÓI ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Đối tƣợng mà mục đích nghiên cứu 2
3. Phạm vi nghiên cứu 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu 2
5. Kết cấu luận văn 2

CHƢƠNG I: LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU 3
1.1. Khái niệm 3
1.2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu 4
1.2.1. Đối với nền kinh tế toàn cầu 4
1.2.2. Đối với nền kinh tế mỗi quốc gia 6
1.2.3. Đối với các doanh nghiệp 9
1.3. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu 10
1.3.1. Xuất khẩu trực tiếp 10
1.3.2. Xuất khẩu ủy thác 11
1.3.3. Buôn bán đối lưu (Counter – trade) 12
1.3.4. Xuất khẩu hàng hoá theo nghị định thư 14
1.3.5. Xuất khẩu tại chỗ 14
1.3.6.Gia công quốc tế 14
1.3.7.Tạm nhập tái xuất 16
1.4. Quy trình xuất khẩu 17
1.4.1. Chuẩn bị hàng hóa xuất khẩu 17
1.4.2. Kiểm tra hàng hóa xuất khẩu 17
1.4.4. Mua bảo hiểm cho hàng hóa 18
1.4.5. Làm thủ tục hải quan 18
1.4.6. Làm thủ tục thanh toán 18
1.4.7. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại 18
CHƢƠNG II: TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU THAN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
XUẤT NHẬP KHẨU THAN – VINACOMIN 19
2.1. Sơ lƣợc về Ngành Than 19
2.2. Tổng quan về công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Than – Vinacomin 22
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển 22
v
2.2.2. Chức năng và nhiệm vụ 24
2.2.3. Cơ cấu tổ chức 25
2.2.4. Lĩnh vực hoạt động của Công ty 27

2.2.5. Định hướng phát triển 31
2.2.6. Đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm gần
đây 33
2.2.7. Đánh giá môi trường hoạt động của Công ty 35
2.3. Tình hình xuất khẩu than tại công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Than –
Vinacomin 37
2.3.1. Quy trình xuất khẩu than tại Coalimex 37
2.3.2. Quy cách phẩm chất than xuất khẩu 39
2.3.3. Các thị trường xuất khẩu than chính của Coalimex 39
2.3.4. Tình hình xuất khẩu than tại Coalimex giai đoạn 2008 – 2013 42
2.4. Đánh giá hoạt động xuất khẩu than của Coalimex 49
2.4.1. Thành công đạt được 49
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân 50
CHƢƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
THAN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THAN – VINACOMIN
54
3.1. Định hƣớng phát triển của Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản trong
thời gian tới 54
3.2. Định hƣớng xuất khẩu than của Công ty Coalimex trong thời gian tới 55
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu tại công ty Coalimex 56
3.3.2. Một số kiến nghị về chính sách vĩ mô của Nhà nước nhằm tạo điều kiện thúc
đẩy xuất khẩu mặt hàng than. 58
3.4. Một số giải pháp khác 60
3.4.1. Đa dạng hóa sản phẩm gắn với bảo vệ môi trường 60
3.4.2. Đổi mới công nghệ khai thác than hầm lò - Xu hướng tất yếu của ngành than
61
3.4.3. Bảo đảm an toàn cho người lao động 61
3.4.4. Giải pháp về tài chính 61
KẾT LUẬN 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO 63

PHỤ LỤC
1
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhƣ chúng ta đã biết, xu hƣớng toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế ngày
càng phát triển một cách nhanh chóng và mạnh mẽ. Các nền kinh tế, các quốc gia,
các tập đoàn ngày càng có mối liên hệ gắn bó và phụ thuộc với nhau chặt chẽ hơn.
Trong bối cảnh hội nhập này, thƣơng mại quốc tế đóng vai trò là mũi nhọn của một
quốc gia, là một lĩnh vực cực kỳ năng động để thúc đẩy nền kinh tế trong nƣớc hội
nhập với nền kinh tế thế giới. Xuất nhập khẩu dƣờng nhƣ trở thành một xu thế tất
yếu đóng góp vào sự phát triển của một quốc gia. Việt Nam cũng không nằm ngoài
xu thế đó. Việt Nam đang trên con đƣờng hội nhập với nền kinh tế thế giới, chính
sách mở cửa cùng với cơ chế thị trƣờng định hƣớng XHCN đã làm cho nền kinh tế
Việt Nam trở nên năng động, linh hoạt và hiệu quả hơn. Với việc gia nhập WTO đó
là một cơ hội cũng nhƣ thách thức đối với các doanh nghiệp trong nƣớc khi tham
gia vào nền kinh tế thế giới. Một trong những mục tiêu quan trọng là mở rộng kinh
doanh đối ngoại với nhiều nƣớc trên thế giới do vậy việc thúc đẩy hoạt động thƣơng
mại quốc tế là một điều hết sức cần thiết. Xuất khẩu góp phần quan trọng đóng góp
vào sự tăng trƣởng của đất nƣớc.
Việt Nam có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, nhiều loại khoáng sản
trong đó than là môt nguồn tài nguyên đem lại nhiều lợi ích cho đất nƣớc, có thể nói
đây là một loại “vàng đen” hết sức quý giá, nó ảnh hƣởng đến các ngành công
nghiệp khác. Hơn thế nữa, với sự phát triển của các ngành công nghiệp trên thế giới
thì nhu cầu sử dụng than làm nguồn nhiên liệu ngày càng không thể thiếu. Xuất
khẩu than ở nƣớc ta cũng đã đang và ngày càng có địa vị trên trƣờn quốc tế. Công
ty Cổ phân Xuất nhập khẩu Than – Vinacomin đƣợc thành lập năm 1982, là một
thành viên của Tập đoàn Than – Khoáng sản Việt Nam cũng đã và đang góp phần
không nhỏ vào sự tăng trƣởng của nền kinh tế đất nƣớc. Lĩnh vực hoạt động của
công ty xuất khẩu than, nhập khẩu thiết bị vật tƣ, xuất khẩu lao động, đầu tƣ và hợp
tác quốc tế, kinh doanh địa ốc và văn phòng. Trong đó xuất khẩu than là lĩnh vực

hoạt động chính xuyên suốt kể từ khi công ty thành lập cho tới nay.
Trong quá trình thực tập tại Công ty, nhận thấy tầm quan trọng của hoạt động
xuất khẩu than nên tôi đã chọn đề tài “Tình hình xuất khẩu than tại công ty Cổ
2
phần Xuất nhập khẩu Than – Vinacomin giai đoạn 2009 - 2013: Thực trạng và
giải pháp” làm đề tài khóa luận này.
2. Đối tƣợng mà mục đích nghiên cứu
 Đối tượng: Hoạt động xuất khẩu Than tại công ty Cổ phần XNK Than –
Vinacomin
 Mục đích:
- Nghiên cứu tình hình, biến động của hoạt động xuất khẩu Than tại Coalimex;
- Chỉ ra những kết quả đạt đƣợc và hạn chế trong công tác xuất khẩu than;
- Đƣa ra một số giải pháp nhằm nâng cao, thúc đẩy hoạt động xuất khẩu than
tại công ty.
3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu hoạt động xuất khẩu than của công ty Cổ phần Xuất nhập
khẩu Than – Vinacomin từ năm 2008 đến năm 2013.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài này, tôi có sử dụng những phƣơng pháp
nghiên cứu nhƣ:
- Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu,
- Phƣơng pháp thống kê,
- Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp số liệu.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài lời mở đầu và kết luận, kết cấu luận văn gồm 3 chƣơng:
Chương I: Lý luận về hoạt động xuất khẩu
Chương II: Tình hình xuất khẩu Than tại công ty Cổ phần Xuất nhập
khẩu Than – Vinacomin
Chương III: Một số giải pháp nâng cao hoạt động xuất khẩu than.
Em xin trân thành cảm ơn tới Th.S. Bùi Quý Thuấn, các anh chị cán bộ trong

Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Than – Vinacomin, đã tận tình hƣớng dẫn và chỉ
bảo trong quá trình hoàn thành luận văn này. Trong thời gian hoàn thành luận văn
do trình độ, kiến thức, kinh nghiệm thực tiễn còn nhiều hạn chế nên không tránh
khỏi sai sót, em rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp để phục vụ cho công
tác sau này.

3
CHƢƠNG I: LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
1.1. Khái niệm
Trong xu thế hội nhập của nền kinh tế toàn cầu thì hoạt động xuất khẩu là hoạt
động rất cần thiết. Thông qua hoạt động xuất khẩu các quốc gia tham gia vào hoạt
động này phụ thuộc vào nhau nhiều hơn. Dựa trên cơ sở về lợi thế so sánh giữa các
quốc gia từ đó mà tính chuyên môn hoá cao hơn, làm giảm chi phí sản xuất và các
chi phí khác từ đó làm giảm giá thành. Mục đích của các quốc gia khi tham gia xuất
khẩu là thu đƣợc một lƣợng ngoại tệ lớn để có thể nhập khẩu các trang thiết bị máy
móc, kĩ thuật công nghệ hiện đại… tạo ra công ăn việc làm, tăng thu nhập và nâng
cao mức sống của nhân dân, từ đó tạo điều kiện thúc đẩy kinh tế phát triển và rút
ngắn đƣợc khoảng cách chênh lệch quá lớn giữa các nƣớc. Trong nền kinh tế thị
trƣờng các quốc gia không thể tự mình đáp ứng đƣợc tất cả các nhu cầu mà nếu có
đáp ứng thì chi phí quá cao, vì vậy bắt buộc các quốc gia phải tham gia vào hoạt
động xuất khẩu, để xuất khẩu những gì mà mình có lợi thế hơn các quốc gia khác để
nhập những gì mà trong nƣớc không sản xuất đƣợc hoặc có sản xuất đƣợc thì chi
phí quá cao. Do đó các nƣớc khi tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu rất có lợi,
tiết kiệm đƣợc nhiều chi phí, tạo đƣợc nhiều việc làm, giảm đƣợc các tệ nạn xã hội,
tạo điều kiện chuyển dịch cơ cấu ngành nghề, thúc đẩy sản xuất phát triển, góp phần
vào xây dựng công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nƣớc
Hoạt động xuất khẩu là hoạt động cơ bản của hoạt động ngoại thƣơng. Trong
bối cảnh hội nhập nhƣ hiện nay thì xuất khẩu là hoạt động không thể thiếu đối với
mỗi quốc gia khi muốn mở rộng quan hệ hợp tác với các nƣớc trên thế giới đồng
thời thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế trong nƣớc ra với thế giới. Nó đã xuất

hiện từ rất sớm trong lịch sử phát triển của xã hội, tuy nhiên ban đầu nó chỉ là hoạt
động trao đổi hàng hóa đơn thuần đến bây giờ thì hoạt động xuất khẩu đã và đang
ngày càng phát triển với nhiều hình thức.
Nhƣ vậy, hoạt động xuất khẩu là việc bán hàng hóa, dịch vụ sang một quốc gia
khác trên cơ sở dùng tiền tệ làm phƣơng tiện thanh toán hay nói cách khác là việc
hàng hóa đƣợc đƣa từ quốc gia này sang quốc gia khác. Tiền tệ ở đây có thể là
ngoại tệ đối với một quốc gia hoặc cả hai quốc gia, đƣợc thỏa thuận giữa hai quốc
gia trƣớc khi trao đổi hàng hóa, dịch vụ.
4
Cơ sở của hoạt động xuất khẩu là việc mua bán và trao đổi ( bao gồm cả hàng
hoá vô hình và hữu hình ) trong nƣớc. Cho tới khi sản xuất phát triển và việc trao
đổi hàng hoá giữa các quốc gia đều có lợi, hoạt động này mở rộng phạm vi ra ngoài
biên giới của các quốc gia.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực. Nó có thể diễn ra trong thời
gian rất ngắn song cũng có thể kéo dài hàng năm, có thể đƣớc diễn ra trên phạm vi
một quốc gia hay nhiều quốc gia khác nhau.
1.2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu
1.2.1. Đối với nền kinh tế toàn cầu
Nhƣ chúng ta đã biết xuất khẩu hàng hoá xuất hiện từ rất sớm. Nó không phải
là hành vi buôn bán riêng lẻ, đơn phƣơng mà ta có cả một hệ thống các quan hệ
buôn bán trong tổ chức thƣơng mại toàn cầu. Với mục tiêu là tiêu thụ sản phẩm của
một doanh nghiệp nói riêng cả quốc gia nói chung.
Hoạt động xuất khẩu là một nội dung chính của hoạt động ngoại thƣơng và là
hoạt động đầu tiên của thƣơng mại quốc tế. Xuất khẩu có vai trò đặc biệt quan trọng
trong quá trình phát triển kinh tế của từng quốc gia cũng nhƣ trên toàn thế giới.
Xuất khẩu hàng hoá nằm trong lĩnh vực lƣu thông hàng hoá. Đây là cầu nối
giữa sản xuất và tiêu dùng của nƣớc này với nƣớc khác. Có thể nói sự phát triển của
của xuất khẩu sẽ là một trong những động lực chính để thúc đẩy sản xuất.
Trƣớc hết, xuất khẩu bắt nguồn từ sự đa dạng về điều kiện tự nhiện của sản
xuất giữa các nƣớc, nên chuyên môn hoá một số mặt hàng có lợi thế và nhập khẩu

các mặt hàng khác từ nƣớc ngoài mà sản xuất trong nƣớc kém lợi thế hơn thì chắc
chắn sẽ đem lại lợi nhuận lớn hơn. Điều này đƣợc thể hiện bằng một số lý thuyết
sau.
Lý thuyết về lợi thế tuyệt đối
Theo quan điểm về lợi thế tuyệt đối của nhà kinh tế học Adam Smith, mỗi
quốc gia chỉ sản xuất các loại hàng hoá, mà việc sản xuất này sử dụng tốt nhất, hiệu
quả nhất các tài nguyên sẵn có của quốc gia đó. Đây là một trong những giải thích
đơn giản về lợi ích của thƣơng mại quốc tế nói chung và xuất khẩu nói riêng.
Nhƣng trên thực tế việc tiến hành trao đổi phải dựa trên nguyên tắc đôi bên cùng có
5
lợi. Nếu trong trƣờng hợp một quốc gia có lợi và một quốc gia khác bị thiệt thì họ
sẽ từ chối tham gia vào hợp đồng trao đổi này .
Tuy nhiên, lợi thế tuyết đối của Adam Smith cũng giải thích đƣợc một phần
nào đó của việc đem lại lợi ích của xuất khẩu giữa các nƣớc đang phát triển. Với sự
phát triển mạmh mẽ của nền kinh tế toàn cầu mấy thập kỷ vừa qua cho thấy hoạt
động xuất khẩu chủ yếu diễn ra giữa các quốc gia đang phát triển với nhau, điều này
không thể giải thích bằng lý thuyết lợi thế tuyệt đối. Trong những cố gắng để giải
thích các cơ sở của thƣơng mại quốc tế nói chung và xuất khẩu nói riêng, lợi thế
tuyệt đối chỉ còn là một trong những trƣờng hợp của lợi thế so sánh.
Lý thuyết lợi thế so sánh
Theo nhƣ quan điểm của lợi thế so sánh của nhà kinh tế học ngƣời Anh David
Ricardo, ông cho rằng nếu một quốc gia có hiệu quả thấp hơn so với hiệu quả của
quốc gia khác trong việc sản xuất tất cả các loại sản phẩm thì quốc gia đó vẫn có thể
tham gia vào hoạt động xuất khẩu để tạo ra lợi ích. Khi tham gia vào hoạt đông
xuất khẩu quốc gia đó sẽ tham gia vào việc sản xuất và xuất khẩu các loại hàng hoá
mà việc sản xuất ra chúng ít bất lợi nhất( đó là những hàng hoá có lợi thế tƣơng đối)
và nhập khẩu những hàng hoá mà việc sản xuất ra chúng có những bất lợi hơn (đó là
những hàng hoá không có lợi thế tƣơng đối).
Học thuyết HECSHER- OHLIN
Nhƣ chúng ta đã biết lý thuyết lợi thế so sánh của David Ricardo chỉ đề cập

đến mô hình đơn giản chỉ có hai nƣớc và việc sản xuất hàng hoá chỉ với một nguồn
đầu vào là lao động. Vì thế mà lý thuyết của David Ricardo chƣa giải thích một
cách rõ ràng về nguồn gốc cũng nhƣ là lơị ích của các hoạt động xuất khẩu trong
nền kinh tế hiện đại. Để đi tiếp con đƣờng của các nhà khoa học đi trƣớc hai nhà
kinh tế học ngƣời Thuỵ Điển đã bổ sung mô hình mới trong đó ông đã đề cập tới hai
yếu tố đầu vào là vốn và lao động. Học thuyết Hecsher- Ohlin phát biểu: Một nƣớc
sẽ xuất khẩu loại hàng hoá mà việc sản xuất ra chúng sử dụng nhiều yếu tố rẻ và
tƣơng đối sẵn của nƣớc đó và nhập khẩu những hàng hoá mà việc sản xuất ra chúng
cần nhiều yếu tố và tƣơng đối khan hiếm ở quốc gia đó. Hay nói một cách khác một
quốc gia tƣơng đối giàu lao động sẽ sản xuất hàng hoá sử dụng nhiều lao động và
nhập khẩu những hàng hoá sử dụng nhiều vốn.
6
Về bản chất học thuyết Hecher- Ohlin căn cứ về sự khác biệt về tình phong
phú và giá cả tƣơng đối của các yếu tố sản xuất, là nguyên nhân dẫn đến sự khác
biệt về giá cả tƣơng đối của hàng hoá giữa các quốc gia trƣớc khi có các hoạt động
xuất khẩu để chỉ rõ lợi ích của các hoạt động xuất khẩu. sự khác biệt về giá cả
tƣơng đối của các yếu tố sản xuất và giá cả tƣơng đối của các hàng hoá sau đó sẽ
đƣợc chuyển thành sự khác biệt về giá cả tuyệt đối của hàng hoá. Sự khác biệt về
gíá cả tuyệt đối của hàng hoá là nguồn lợi của hoạt động xuất khẩu.
Nói một cách khác, một quốc gia dù ở trong tình huống bất lợi vẫn có thể tìm
ra điểm có lợi để khai thác. Bằng việc khai thác các lợi thế này các quốc gia tập
trung vào việc sản xuất và xuất khẩu những mặt hàng có lợi thế tƣơng đối và nhập
khẩu những mặt hàng không có lợi thế tƣơng đối. Sự chuyên môn hoá trong sản
xuất này làm cho mỗi quốc gia khai thác đƣợc lợi thế của mình một cách tốt nhất,
giúp tiết kiệm đƣợc những nguồn lực nhƣ vốn, lao động, tài nguyên thiên
nhiên…trong quá trình sản xuất hàng hoá. Chính vì vậy trên quy mô toàn thế giới
thì tổng sản phẩm cũng sẽ tăng.
1.2.2. Đối với nền kinh tế mỗi quốc gia
Xuất khẩu là một trong những nhân tố tạo đà, thúc đẩy sự tăng trƣởng và phát
triển kinh tế của mỗi quốc gia.

Theo nhƣ hầu hết các lý thuyết về tăng trƣởng và phát triển kinh tế đều khẳng
định và chỉ rõ để tăng trƣởng và phát triển kinh tế mỗi quốc gia cần có bốn điều
kiện là nguồn nhân lực, tài nguyên, vốn, kỹ thuật công nghệ. Nhƣng hầu hết các
quốc gia đang phát triển (nhƣ Việt Nam ) đều thiếu vốn, kỹ thuật công nghệ. Do vậy
câu hỏi đặt ra làm thế nào để có vốn và công nghệ
 Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu, phục vụ công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước.
Đối với mọi quốc gia đang phát triển thì bƣớc đi thích hợp nhất là phải công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc để khắc phục tình trạng nghèo làn lạc hậu chậm
phát triển. Tuy nhiên quá trình công nghiệp hoá phải có một lƣợng vốn lớn để nhập
khẩu công nghệ thiết bị tiên tiến.
7
Thực tế cho thấy, để có nguồn vốn nhập khẩu một nƣớc có thể sử dụng nguồn
vốn huy động chính nhƣ sau:
+ Đầu tƣ nƣớc ngoài, vay nợ các nguồn viện trợ
+ Thu từ các hoạt động du lịch dịch vụ thu ngoại tệ trong nƣớc
+ Thu từ hoạt động xuất khẩu
Tầm quan trọng của vốn đầu tƣ nƣớc ngoài thì không ai có thể phủ nhận đƣợc,
song việc huy động chúng không phải dễ dàng. Sử dụng nguồn vốn này, các nƣớc đi
vay phải chịu thiệt thòi, phải chịu một số điều kiện bất lợi và sẽ phải trả sau này.
Bởi vì vậy xuất khẩu là một hoạt động tạo một nguồn vốn rất quan trọng nhất.
Xuất khẩu tạo tiền đề cho nhập khẩu, nó quyết định đến qui mô tốc độ tăng trƣởng
của hoạt động nhập khẩu. Ở một số nƣớc một trong những nguyên nhân chủ yếu
của tình trạng kém phát triển là do thiếu tiềm năng về vốn do đó họ cho nguồn vốn
ở bên ngoài là chủ yếu, song mọi cơ hội đầu tƣ vay nợ và viện trợ của nƣớc ngoài
chỉ thuận lợi khi chủ đầu tƣ và ngƣời cho vay thấy đƣợc khả năng sản xuất và xuất
khẩu –nguồn vốn duy nhất để trả nợ thành hiện thực .
 Xuất khẩu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế thúc đẩy sản xuất phát
triển
Dƣới tác động của xuất khẩu, cơ cấu sản xuất và tiêu dùng của thế giới đã và

đang thay đổi mạnh mẽ. xuất khẩu làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các quốc gia
từ nông nghiệp chuyển sang công nghiệp và dịch vụ.
Có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế.
Thứ nhất, chỉ xuất khẩu những sản phẩm thừa so với nhu cầu tiêu dùng nội
địa. Trong trƣờng hợp nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát triển sản xuất về cơ bản
chƣa đủ tiêu dùng, nếu chỉ thụ động chờ ở sự dƣ thừa ra của sản xuất thì xuất khẩu
chỉ bó hẹp trong phạm vi nhỏ và tăng trƣởng chậm, do đó các ngành sản xuất không
có cơ hội phát triển.
8
Thứ hai, coi thị trƣờng thế giới để tổ chức sản xuất và xuất khẩu. Quan điểm
này tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế thúc đẩy xuất khẩu. Nó thể
hiện:
+ Xuất khẩu tạo tiền đề cho các ngành cùng có cơ hội phát triển. Điều này có
thể thông qua ví dụ nhƣ khi phát triển ngành dệt may xuất khẩu, các ngành khác
nhƣ bông, kéo sợi, nhuộm, tẩy…sẽ có điều kiện phát triển.
+ Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng thị trƣờng sản phẩm, góp phần ổn định sản
xuất, tạo lợi thế nhờ quy mô.
+ Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất,
mở rộng thị trƣờng tiêu dùng của một quốc gia. Nó cho phép một quốc gia có thể
tiêu dùng tất cả các mặt hàng với số lƣợng lớn hơn nhiều lần giới hạn khả năng sản
xuất của quốc gia đó thậm chí cả những mặt hàng mà họ không có khả năng sản
xuất đƣợc.
+ Xuất khẩu góp phần thúc đẩy chuyên môn hoá, tăng cƣờng hiệu quả sản
xuất của từng quốc gia. Nó cho phép chuyên môn hoá sản xuất phát triển cả về
chiều rộng và chiều sâu. Trong nền kinh tế hiện đại mang tính toàn cầu hoá nhƣ
ngày nay, mỗi loại sản phẩm ngƣời ta nghiên cứu thử nghiệm ở nƣớc thứ nhất, chế
tạo ở nƣớc thứ hai, lắp ráp ở nƣớc thứ ba, tiêu thụ ở nƣớc thứ tƣ và thanh toán thực
hiện ở nƣớc thứ năm. Nhƣ vậy, hàng hoá sản xuất ra ở mỗi quốc gia và tiêu thụ ở
một quốc gia cho thấy sự tác động ngƣợc trở lại của chuyên môn hoá tới xuất khẩu.

Với đặc điểm quan trọng là tiền tệ sử dụng làm phƣơng tiện thanh toán, xuất
khẩu góp phần làm tăng dự trữ ngoại tệ một quốc gia. Đặc biệt với các nƣớc đang
phát triển đồng tiền không có khả năng chuyển đổi thì ngoại tệ có đƣợc nhờ xuất
khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc điều hoà về cung cấp ngoại tệ, ổn định sản
xuất, qua đó góp phần vào tăng trƣởng và phát triển kinh tế.
 Xuất khẩu có tác động tích cực tới việc giải quyết công ăn việc làm, cải
thiện đời sống nhân dân.
Đối với công ăn việc làm, xuất khẩu thu hút hàng triệu lao động thông qua
việc sản xuất hàng xuất khẩu. Mặt khác, xuất khẩu tạo ra ngoại tệ để nhập khẩu
hàng tiêu dùng đáp ứng yêu cầu ngay càng đa dạng và phong phú của nhân dân.
9
 Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy sự phát triển các mối quan
hệ kinh tế đối ngoại.
Xuất khẩu và các mối quan hệ kinh tế đối ngoại, ngoại giao có tác động qua
lại, phụ thuộc lẫn nhau. Hoạt động xuất khẩu là cơ sở tiền đề vững chắc để xây
dựng các mối quan hệ kinh tế đối ngoại sau này, từ đó kéo theo các mối quan hệ
khác phát triển nhƣ du lịch quốc tế, bảo hiểm quốc tế, tín dụng quốc tế… ngƣợc lại
sự phát triển của các ngành này lại tác động trở lại hoạt động xuất khẩu làm cơ sở
hạ tầng cho hoạt động xuất khẩu phát triển.
Có thể nói xuất khẩu nói riêng và hoạt động thƣơng mại quốc tế nói chung sẽ
dẫn tới những sự thay đổi trong sinh hoạt tiêu dùng hàng hoá của nền kinh tế bằng
hai cách.
+ Cho phép khối lƣợng hàng tiêu dùng nhiều hơn với số hàng hoá đƣợc sản
xuất ra.
+ Kéo theo sự thay đổi có lợi cho phù hợp với các đặc điểm của sản xuất
Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng quốc gia mà các tác động
của xuất khẩu đối với các quốc gia khác nhau là khác nhau.
1.2.3. Đối với các doanh nghiệp
Cùng với sự bùng nổ của nền kinh tế toàn cầu thì xu hƣớng vƣơn ra thị trƣờng
quốc tế là một xu hƣớng chung của tất cả các quốc gia và các doanh nghiệp. Xuất

khẩu là một trong những con đƣờng quen thuộc để các doanh nghiệp thực hiện kế
hoạch bành trƣớng, phát triển, mở rộng thị trƣờng của mình.
 Xuất khẩu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản
phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Nhờ có xuất khẩu mà tên tuổi của doanh
nghiệp không chỉ đƣợc các khách hàng trong nƣớc biết đến mà còn có mặt ở thị
trƣờng nƣớc ngoài.
 Xuất khẩu tạo nguồn ngoại tệ cho các doanh nghiệp, tăng dự trữ qua đó nâng
cao khả năng nhập khẩu, thay thế, bổ sung, nâng cấp máy móc, thiết bị, nguyên
vật liệu… phục vụ cho quá trình phát triển.
10
 Xuất khẩu phát huy cao độ tính năng động sáng tạo của cán bộ XNK cũng nhƣ
các đơn vị tham gia nhƣ: tích cực tìm tòi và phát triển các mặt trong khả năng
xuất khẩu các thị trƣờng mà doanh nghiệp có khả năng thâm nhập.
 Xuất khẩu buộc các doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới và hoàn thiện công
tác quản trị kinh doanh. Đồng thời giúp các doanh nghiệp kéo dài tuổi thọ của
chu kỳ sống của một sản phẩm.
 Xuất khẩu tất yếu dẫn đến cạnh tranh, theo dõi lần nhau giữa các đơn vị tham
gia xuất khẩu trong và ngoài nƣớc. Đây là một trong những nguyên nhân buộc
các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu phải nâng cao chất lƣợng hàng hoá xuất
khẩu, các doanh nghiệp phải chú ý hơn nữa trong việc hạ giá thành của sản
phẩm, từ đó tiết kiệm các yếu tố đầu vào, hay nói cách khác tiết kiệm các nguồn
lực.
 Sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút đƣợc nhiều lao động, tăng
thêm thu nhập ổn định cho đời sống cán bộ của công nhân viên và tăng thêm lợi
nhuận.
 Doanh nghiệp tiến hành hoạt động xuất khẩu có cơ hội mở rộng quan hệ buôn
bán kinh doanh với nhiều đối tác nƣớc ngoài dùa trên cơ sở đôi bên cùng có lợi.
1.3. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu
Trên thị trƣờng thế giới, các nhà buôn giao dịch với nhau theo những cách
thức nhất định. Ứng với mỗi phƣơng thức xuất khẩu có đặc điểm riêng, kỹ thuật tiến

hành riêng Tuy nhiên trong thực tế xuất khẩu thƣờng sử dụng một trong những
phƣơng thức chủ yếu sau:
1.3.1. Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là việc xuất khẩu các loại hàng hoá và dịch vụ do chính
doanh nghiệp sản xuất ra hoặc thu mua từ các đơn vị sản xuất trong nƣớc tới khách
hàng nƣớc ngoài thông qua các tổ chức của mình.
Trong trƣờng hợp doanh nghiệp tham gia xuất khẩu là doanh nghiệp thƣơng
mại không tự sản xuất ra sản phẩm thì việc xuất khẩu bao gồm hai công đoạn:
+ Thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu với các đơn vị, địa phƣơng trong nƣớc.
+ Đàm phán ký kết với doanh nghiệp nƣớc ngoài, giao hàng và thanh toán tiền
hàng với đơn vị bạn.
11
Phƣơng thức này có một số ƣu điểm là: thông qua đàm phán thảo luận trực
tiếp dễ dàng đi đến thống nhất và ít xảy ra những hiểu lầm đáng tiếc do đó:
+ Giảm đƣợc chi phí trung gian do đó làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
+ Có nhiều điều kiện phát huy tính độc lập của doanh nghiệp.
+ Chủ động trong việc tiêu thụ hàng hoá sản phẩm của mình.
Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực thì phƣơng thức này còn bộc lộ một số
những nhƣợc điểm nhƣ:
+ Dễ xảy ra rủi ro
+ Nếu nhƣ không có cán bộ XNK có đủ trình độ và kinh nghiệm khi tham gia
ký kết hợp đồng ở một thị trƣờng mới hay mắc phải sai lầm gây bất lợi cho mình.
+ Khối lƣợng hàng hoá khi tham giao giao dịch thƣờng phải lớn thì mới có thể
bù đắp đƣợc chi phí trong việc giao dịch.
Nhƣ khi tham gia xuất khẩu trực tiếp phải chuẩn bị tốt một số công việc.
Nghiên cứu tìm hiểu kỹ về bạn hàng, loại hàng hoá định mua bán, các điều kiện
giao dịch đƣa ra trao đổi, cần phải xác định rõ mục tiêu và yêu cầu của công việc.
Lựa chọn ngƣời có đủ năng lực tham gia giao dịch, cân nhắc khối lƣợng hàng hoá,
dịch vụ cần thiết để công việc giao dịch có hiệu quả.
1.3.2. Xuất khẩu ủy thác

Đây là hình thức kinh doanh trong đó đơn vị XNK đóng vai trò là ngƣời trung
gian thay cho đơn vị sản xuất tiến hành ký kết hợp đồng xuất khẩu, tiến hành làm
các thủ tục cần thiết để xuất khẩu do đó nhà sản xuất và qua đó đƣợc hƣởng một số
tiền nhất định gọi là phí uỷ thác.
Hình thức này bao gồm các bƣớc sau:
+ Ký kết hợp đồng xuất khẩu uỷ thác với đơn vị trong nƣớc.
+ Ký hợp đồng xuất khẩu, giao hàng và thanh toán tiền hàng bên nƣớc ngoài.
+ Nhận phí uy thác xuất khẩu từ đơn vị trong nƣớc.
Ưu điểm của phương thức này:
Những ngƣời nhận uỷ thác hiểu rõ tình hình thị trƣờng pháp luật và tập quán
địa phƣơng, do đó họ có khả năng đẩy mạnh việc buôn bán và thanh tránh bớt uỷ
thác cho ngƣời uỷ thác.
12
Đối với ngƣời nhận uỷ thác là không cần bỏ vốn vào kinh doanh tạo ra công
ăn việc làm cho nhân viên đồng thời cũng thu đƣợc một khoản tiền đáng kể.
Tuy nhiên, việc sử dụng trung gian bên cạnh mặt tích cực nhƣ đã nói ở trên
còn có những han chế đáng kể nhƣ :
- Công ty kinh doanh XNK mất đi sự liên kết trực tiếp với thị trƣờng thƣờng
phải đáp ứng những yêu sách của ngƣời trung gian.
- Lợi nhuận bị chia sẻ
1.3.3. Buôn bán đối lưu (Counter – trade)
a. Khái niệm:
Buôn bán đối lƣu là một trong những phƣơng thức giao dịch xuất khẩu trong
xuất khẩu kết hợp chặc chẽ với nhập khẩu, ngƣời bán hàng đồng thời là ngƣời mua,
lƣợng trao đổi với nhau có giá trị tƣơng đƣơng. Trong phƣơng thức xuất khẩu này
mục tiêu là thu về một lƣợng hàng hoá có giá trị tƣơng đƣơng. Vì đặc điểm này mà
phƣơng thức này còn có tên gọi khác nhƣ xuất nhập khẩu liên kết, hay hàng đổi
hàng.
b. Yêu cầu:
Các bên tham gia buôn bán đối lƣu luôn luôn phải quan tâm đến sự cân bằng

trong trao đổi hàng hoá. Sự cần bằng này đƣợc thể hiện ở những khía cạnh sau:
- Cân bằng về mặt hàng: mặt hàng quý đổi lấy mặt hàng quý, mặt hàng tồn
kho đổi lấy mặt hàng tồn kho khó bán.
- Cân bằng về giá cả so với giá thực tế nếu giá hàng nhập cao thì khi xuất đối
phƣơng giá hàng xuất khẩu cũng phải đƣợc tính cao tƣơng ứng và ngƣợc lại.
- Cân bằng về tổng giá trị hàng giao cho nhau:
- Cân bằng về điều kiện giao hàng: nếu xuất khẩu CIF phải nhập khẩu CIF.
c. Các loại hình buôn bán đối lưu
Buôn bán đối lƣu ra đời từ lâu trong lịch sử quan hệ hàng hoá tiền tệ, trong đó
sớm nhất là hàng đổi hàng và trao đổi bù trừ.
Nghiệp vụ hàng đổi hàng (barter): ở hai bên trao đổi trực tiếp với nhau những
hàng hoá có giá trị tƣơng đƣơng, việc giao hàng diễn ra hầu nhƣ đồng thời. Tuy
13
nhiên trong hoạt động đổi hàng hiện đại ngƣời ta có thể sử dụng tiền để thành toán
một phần tiền hàng hơn nữa có thể thu hút 3-4 bên tham gia.
Nghiệp vụ bù trừ (Compensation) hai bên trao đổi hàng hoá với nhau trên cơ
sở ghi trị giá hàng giao, đến cuối kỳ hạn hạn, hai bên mới đối chiếu sổ sách, đối
chiếu với giá trị giao và giá trị nhận. Số dƣ thì số tiền đó đƣợc giữ lại để chi trả theo
yêu cầu của bên chủ nợ.
Nghiệp vụ mua đối lƣu (Counter – Purchase) một bên tiến hành của công
nghiệp chế biến, bán thành phẩm nguyên vật liệu. Nghiệp vụ này thƣờng đƣợc kéo
dài từ 1 đến 5 năm còn trị giá hàng giao để thanh toán thƣờng không đạt 100% trị
giá hàng mua về.
Nghiệp vụ chuyển giao nghĩa vụ (Swich) bên nhận hàng chuyển khoản nợ về
tiền hàng cho một bên thứ ba.
Giao dịch bồi hoàn (offset) ngƣời ta đổi hàng hoá hoặc dịch vụ lấy những dịch
vụ và ƣu huệ (nhƣ ƣu huệ đầu tƣ hoặc giúp đỡ bán sản phẩm) giao dịch này thƣờng
xảy ra trong lĩnh vực buôn bán những kỹ thuật quân sự đắt tiền trong việc giao
những chi tiết và những cụm chi tiết trong khuôn khổ hợp tác công nghiệp.
Trong việc chuyển giao công nghệ ngƣời ta thƣờng tiến hành nghiệp vụ mua

lại (buying back) trong đó một bên cung cấp thiết bị toàn bộ hoặc sáng chế bí quyết
kỹ thuật (know-how) cho bên khác, đồng thời cam kết mua lại những sản phẩm cho
thiết bị hoặc sáng chế bí quyết kỹ thuật đó tạo ra.
d.Biện pháp thực hiện
-Dùng thƣ tín dụng thƣơng mại đối ứng (Reciprocal L/C): đây là loại L/C mà
trong nội dung của nó có điều khoản quy định (L/C này chỉ có hiệu lực khi ngƣời
hƣởng mở một L/C khác có kim ngạch tƣơng đƣơng). Nhƣ vậy hai bên vừa phải mở
L/C vừa phải giao hàng.
- Dùng ngƣời thứ 3 khống chế chứng từ sở hữu hàng hoá, ngƣời thứ 3 chỉ giao
chứng từ đó cho ngƣời nhận hàng khi ngƣời này đổi lại một chứng từ sở hữu hàng
hoá có giá trị tƣơng đƣơng.
- Dùng một tài khoản đặc biệt ở ngân hàng để theo dõi việc giao hàng của hai
bên, đến cuối một thời kỳ nhất định (nhƣ sau sáu tháng, sau một năm…) nếu còn có
14
số dƣ thì bên nợ hoặc phải giao nốt hàng hoặc chuyển số dƣ sang kỳ giao hàng tiếp,
hoặc thanh toán bằng ngoại tệ.
- Phạt về việc nếu một bên không giao hàng hoặc chậm giao hàng phải nộp
phạt bằng ngoại tệ mạnh, mức phạt do hai bên thoả thuận quy định trong hợp đồng.
1.3.4. Xuất khẩu hàng hoá theo nghị định thư
Đây là hình thức xuất khẩu hàng hoá (thƣờng là để gán nợ) đƣợc ký kết theo
nghị định thƣ giữa hai Chính phủ.
Đây là một trong những hình thức xuất khẩu mà doanh nghiệp tiết kiệm đƣợc
các khoản chi phí trong việc nghiên cứu thị trƣờng: tìm kiến bạn hàng, mặt khách
không có sự rủi ro trong thanh toán.
Trên thực tế hình thức xuất khẩu này chiếm tỷ trong rất nhỏ. Thông thƣờng
trong các nƣớc XHCN trƣớc đây và trong một số các quốc gia có quan hệ mật thiết
và chỉ trong một số doanh nghiệp nhà nƣớc.
1.3.5. Xuất khẩu tại chỗ
Đây là hình thức kinh doanh mới nhƣng đang phát triển rộng rãi, do những ƣu
việt của nó đem lại.

Đặc điểm của loại hình xuất khẩu này là hàng hoá không cần vƣợt qua biên
giới quốc gia mà khách hàng vẫn mua đƣợc. Do vậy nhà xuất khẩu không cần phải
thâm nhập thị trƣờng nƣớc ngoài mà khách hàng tự tìm đến nhà xuất khẩu.
Mặt khác doanh nghiệp cũng không cần phải tiến hành các thủ tục nhƣ thủ tục
hải quan, mua bảo hiểm hàng hoá …do đó giảm đƣợc chi phí khá lớn.
Trong điều kiện nền kinh tế nhƣ hiện nay xu hƣớng di cƣ tạm thời ngày càng
trở nên phổ biến mà tiêu biểu là số dân đi du lịch nƣớc ngoài tăng nên nhanh chóng.
Các doanh nghiệp có nhận thức đây là một cơ hội tốt để bắt tay với các tổ chức du
lịch để tiến hành các hoạt động cung cấp dịch vụ hàng hoá để thu ngoại tệ. Ngoài ra
doanh nghiệp còn có thể tận dụng cơ hội này để khuếch trƣơng sản phẩm của mình
thông qua những du khách.
Mặt khác với sự ra đời của hàng loạt khu chế xuất ở các nƣớc thì đây cũng là
một hình thức xuất khẩu có hiệu quả đƣợc các nƣớc chú trọng hơn nữa. Việc thanh
toán này cũng nhanh chóng và thuận tiện.
1.3.6.Gia công quốc tế
15
Đây là một phƣơng thức kinh doanh trong đó một bên gọi là bên nhận gia
công nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm của một bên khác (gọi là bên đặt gia
công) để chế biến ra thành phẩm giao cho bên đặt gia công và nhận thù lao (gọi là
phí gia công).
Đây là một trong những hình thức xuất khẩu đang có bƣớc phát triển mạnh mẽ
và đƣợc nhiều quốc gia chú trọng.
Ưu điểm:
Đối với bên đặt gia công: Phƣơng thức này giúp họ lợi dụng về giá rẻ, nguyên
phụ liệu và nhân công của nƣớc nhận gia công.
Đối với bên nhận gia công: Phƣơng thức này giúp họ giải quyết công ăn việc
làm cho nhân công lao động trong nƣớc hoặc nhập đƣợc thiết bị hay công nghệ mới
về nƣớc mình, nhằm xây dựng một nền công nghiệp dân tộc nhƣ Nam Triều Tiên,
Thái Lan, Sinhgapo….
Các hình thức gia công quốc tế:

Xét về quyền sở hữu nguyên liệu, gia công quốc tế có thể tiến hành dƣới hình
thức sau đây:
 Bên đặt gia công giao nguyên liệu hoặc bán thành phẩm cho bên nhận gia
công và sau thời gian sản xuất, chế tạo, sẽ thu hồi sản phẩm và trả phí gia
công.
 Bên đặt gia công bán đứt nguyên liệu cho bên nhận gia công và sau thời gian
sản xuất, chế tạo sẽ mua thành phẩm. Trong trƣờng hợp này quyền sở hữu
nguyên liệu chuyển từ bên đặt gia công sang bên nhận gia công.
Ngoài ra ngƣời ta còn có thể áp dụng hình thức kết hợp trong đó bên đặt gia
công chỉ giao những nguyên vật liệu chính còn bên nhận gia công cung cấp những
nguyên vật liệu phụ.
Xét về giá cả gia công ngƣời ta có thể chia việc gia công thành hai hình thức:
+ Hợp đồng thực chi, thực thanh (cost phis contract) trong đó bên nhận gia
công thanh toán với bên đặt gia công toàn bộ những chi phí thực tế của mình cộng
với tiền thù lao gia công.
+ Hợp đồng khoán trong đó ta xác định một giá trị định mức (target price)
cho mỗi sản phẩm, bao gồm chi phí định mức và thù lao định mức. Dù chi phí của
16
bên nhận gia công là bao nhiêu đi chăng nữa, hai bên vẫn thanh toán theo định mức
đó.
Mối quan hệ giữa bên nhận gia công và bên đặt gia công đƣợc xác định bằng
hợp đồng gia công. Hợp đồng gia công thƣờng đƣợc quy định một số điều khoản
nhƣ thành phẩm, nguyên liệu, giá cả, thanh toán, giao nhận…
1.3.7.Tạm nhập tái xuất
Đây là một hình thức xuất khẩu trở ra nƣớc ngoài những hàng hoá trƣớc đây
đã nhập khẩu, chƣa qua chế biến ở nƣớc tái xuất qua hợp đồng tái xuất bao gồm
nhập khẩu và xuất khẩu với mục đích thu về số ngoại tệ lớn hơn số ngoại tệ đã bỏ ra
ban đầu.
Hợp đồng này luôn thu hút ba nƣớc xuất khẩu, nƣớc tái xuất, và nƣớc nhập
khẩu. Vì vậy ngƣời ta gọi giao dịch tái xuất là giao dịch ba bên hay giao dịch tam

giác ( Triangirlar transaction)
Các loại hình tái xuất:
Tái xuất có thể thực hiện bằng một trong hai hình thức sau:
Tái xuất theo đúng nghĩa của nó, trong đó hàng hoá đi từ nƣớc xuất khẩu đến
nƣớc tái xuất, rồi lại đƣợc xuất khẩu từ nƣớc tái xuất sang nƣớc nhập khẩu. Ngƣợc
chiều với sự vận động của hàng hoá là sự vận động của đồng tiền đồng tiền đƣợc
xuất phát từ nƣớc nhập khẩu sang nƣớc tái xuất và nhanh chóng đƣợc chuyển sang
nƣớc xuất khẩu.
Ƣu điểm của hình thức xuất khẩu này là doanh nghiệp có thể thu đƣợc lợi
nhuận cao mà không phải tổ chức sản xuất, đầu tƣ vào nhà xƣởng máy móc, thiết
bị, khả năng thu hồi vốn cũng nhanh hơn.
Kinh doanh tái xuất đòi hỏi sự nhạy bén tình hình thị trƣờng và giá cả, sự
chính xác và chặt chẽ trong các hoạt động mua bán. Do vậy khi doanh nghiệp tiến
hành xuất khẩu theo phƣơng thức này thì cần phải có đội ngũ cán bộ có chuyên môn
cao.




17
1.4. Quy trình xuất khẩu
Hình 1.1: Sơ đồ quy trình xuất khẩu







1.4.1. Chuẩn bị hàng hóa xuất khẩu

Chuẩn bị hàng hóa xuất khẩu là chuẩn bị theo đúng tên hàng, số lƣợng, phù
hợp với chất lƣợng, bao bì, ký mã hiệu và có thể giao hàng đúng thời gian quy định
trong hợp đồng xuất khẩu.
1.4.2. Kiểm tra hàng hóa xuất khẩu
Kiểm tra hàng hóa xuất khẩu là kiểm tra mức độ phù hợp của hàng hóa xuất
khẩu so với yêu cầu đặt ra trong hợp đồng. Sự phù hợp ở đây là sự phù hợp về chất
lƣợng, bao bì, số lƣợng…Kiểm tra hàng hóa xuất khẩu có tác dụng thực hiện trách
nhiệm của ngƣời xuất khẩu trong việc thực hiện hợp đồng. Từ đó đảm bảo đƣợc uy
tín cho nhà xuất khẩu cũng nhƣ mối quan hệ buôn bán.
1.4.3. Thuê phương tiện vận tải
Việc thuê phƣơng tiện vân tải phải dựa vào các căn cứ sau:
 Căn cứ vào điều kiện cơ sở giao thông trong hợp đồng là hình thức FOB
hay CIF. Nếu điều kiện là FOB thì ngƣời nhập khẩu phải thuê phƣơng tiện
vận tải, nếu là CIF thì ngƣời xuất khẩu phải thuê phƣơng tiện vận tải.
 Căn cứ vào khối lƣợng hàng hóa và đặc điểm của hàng hóa
 Căn cứ vào điều kiện vận tải: đó là hàng rời hay hàng trong container….
 Ngoài ra còn căn cứ vào các điều kiện nhƣ: quy định trọng tải tối đa, mức
bốc dỡ….

Chuẩn bị
hàng hóa XK
Kiểm tra
hàng hóa
XK
Thuê
phƣơng tiện
vận tải
Làm thủ tục
hải quan
Giao hàng

cho phƣơng
tiện vận tải
Làm thủ tục
thanh toán
Khiếu nại và
giải quyết khiếu
nại(nếu có)
Mua bảo
hiểm cho
hàng hóa
18
1.4.4. Mua bảo hiểm cho hàng hóa
Bảo hiểm là một sự cam kết của ngƣời bảo hiểm bồi thƣờng cho ngƣời đƣợc
bảo hiểm về những mất mát, hƣ hỏng, thiệt hại của đối tƣợng bảo hiểm do những
rủi ro đã thỏa thuận gây ra, với điều kiện ngƣời đƣợc mua bảo hiểm đã mua cho đối
tƣợng đó một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm.
Bảo hiểm mua cho hàng hóa phụ thuộc vào cơ sở giao hàng có trong hợp đồng
mà ngƣời vận chuyển có quyền xem xét để mua bảo hiểm cho hàng hóa, căn cứ vào
loại hàng hóa, điều kiện vận chuyển.
1.4.5. Làm thủ tục hải quan
Quy trình thủ tục hải quan cho hàng xuất khẩu cơ bản đƣợc tiến hành theo ba
bƣớc:
 Khai và nộp tờ hải quan
 Xuất trình hàng hóa
 Nộp thuế và thực hiện các quyết định của hải quan.
1.4.6. Làm thủ tục thanh toán
Có nhiều phƣơng thức thanh toán, việc lựa chọn phƣơng thức thanh là do hai
bên cùng thỏa thuận. Một số hình thức thanh toán:
 Thanh toán bằng phƣơng thức tín dụng chứng từ (L/C)
 Thanh toán bằng phƣơng pháp nhờ thu

 Thanh toán bằng phƣơng thức chuyển tiền
1.4.7. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
Trong quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu xảy ra nhiều mâu thuẫn phát
sinh thì khiếu nại là phƣơng pháp giải quyết các mâu thuẫn này nhằm đƣa ra các
giải pháp mang tính pháp lý. Các trƣờng hợp khiếu nại:
 Ngƣời mua khiếu nại ngƣời bán hoặc ngƣời bán khiếu nại ngƣời mua
 Ngƣời bán và ngƣời mua khiếu nại ngƣời chuyên chở và bảo hiểm.


19
CHƢƠNG II: TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU THAN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
XUẤT NHẬP KHẨU THAN – VINACOMIN
2.1. Sơ lƣợc về Ngành Than
a. Sơ lược ngành Than trên thế giới
Trong cơ cấu sử dụng năng lƣợng, than đƣợc coi là nguồn năng lƣợng truyền
thống và cơ bản. Than đƣợc sử dụng rộng rãi trong sản xuất và đời sống. Trƣớc đây,
than đƣợc dùng làm nhiên liệu trong các máy hơi nƣớc, đầu máy xe lửa, sau đó than
đƣợc dùng làm nhiên liệu trong các nhà máy nhiệt điện, than đƣợc cốc hóa làm
nhiên liệu cho ngành luyện kim. Gần đây, nhờ sự phát triển của công nghiệp hóa
học, than đƣợc sử dụng nhƣ là nguồn nguyên liệu để sản xuất ra nhiều loại dƣợc
phẩm, chất dẻo, sợi nhân tạo….
Trữ lƣợng than trên toàn thế giới cao hơn gấp nhiều lần trữ lƣợng dầu mỏ và
khí đốt. Than tập trung chủ yếu ở Bắc bán cầu, trong đó đến 4/5 thuộc về Trung
Quốc, Hoa Kỳ, Nga, Ucraina, Đức, Ấn Độ, Úc, Ba Lan.
Công nghiệp khai thác than xuất hiện tƣơng đối sớm và đƣợc phát triển từ nửa
sau thế kỷ XIX. Sản lƣợng khai thác đƣợc rất khác nhau giữa các thời kỳ, giữa các
khu vực và các quốc gia, nhƣng nhìn chung có xu hƣớng tăng lên về số lƣợng. Các
khu vực và quốc gia khai thác nhiều than đều thuộc về các khu vực và quốc gia có
trữ lƣợng than lớn trên thế giới. Sản lƣợng than tập trung chủ yếu ở khu vực châu Á
– Thái Bình Dƣơng, Bắc Mỹ, Nga và một số nƣớc Đông Âu. Các nƣớc sản xuất

than hàng đầu là Trung Quốc, Hoa Kỳ, Ấn Độ, Úc chiếm tới 2/3 sản lƣợng than của
thế giới.
Công nghiệp khai thác than ra đời trƣớc tiên ở Anh vào đầu thế kỷ XIX. Sau
đó ngƣời ta tìm thấy nhiều than ở Hoa Kỳ, Ấn Độ, Canada. Vì thế các quốc gia này
lần lƣợt dẫn đầu về sản lƣợng than khai thác đƣợc của thế giới.
Thị trƣờng than quốc tế mới chỉ chiếm trên 10% sản lƣợng than khai thác.
Nhờ thuận lợi về giao thông đƣờng biển mà việc buôn bán than ngày càng phát
triển. Các nƣớc công nghiêp phát triển nhƣ Nhật Bản, Hàn Quốc, Hà Lan, Pháp,
Anh…có nhu cầu rất lớn về than và cũng nhƣ là các nƣớc nhập khẩu than chủ yếu.
20
Cạnh tranh trên thị trƣờng than thế giới hiện nay càng ngày càng trở nên gay
gắt và quyết liệt. Ngoài các nƣớc nhƣ Úc, Mỹ, Nga, Trung Quốc, Ba Lan…còn
nhiều nƣớc xuất khẩu than mới trỗi dậy và đang có xu thế phát triển nhanh nhƣ
Indonesia, Colombia, Việt Nam….Do đó, thị trƣờng thế giới đang đặt ra yêu cầu
cao hơn về chất lƣợng, chủng loại than. Các nhà xuất khẩu than phải đảm bảo cho
lƣợng than cung cấp luôn ổn định, tuân thủ đúng hợp đồng ký kết về mặt số lƣợng,
chất lƣợng, thời gian, địa điểm giao hàng….thì mới chiếm đƣợc thị phần than trên
thế giới một cách bền vững.
Nhu cầu than Antraxit trên thế giới là rất lớn và ngày càng tăng điều này tạo
điều kiện thuận lợi cho Việt Nam vì sản lƣợng than chủ yếu ở nƣớc ta là Antraxit.
Ngày nay thế giới lại đang rất quan tâm đến vấn đề môi trƣờng, ở nhiều nƣớc chính
phủ không cho phép xây dựng nhà máy nhiệt điện nguyên tử, không có điều kiện
xây dựng nhà máy thủy điện vì vậy ngƣời ta có xu hƣớng quay lại phát triển nhiệt
điện, trong đó có nhiệt điện chạy bằng than.
b. Tổng quan ngành Than Việt Nam
Than là một trong những nguồn tài nguyên khoáng sản quý giá của quốc gia.
Than có một vai trò hết sức quan trọng trong việc khai thác, sử dụng và tiến hành
xuất khẩu. Hàng năm, hoạt động xuất khẩu than của Việt Nam đã thu về một nguồn
lợi lớn cho quốc gia, là một trong những nhóm ngành có tỷ trọng đóng góp GDP lớn
nhất của đất nƣớc. Ngành Than đƣợc xem là ngành công nghiệp hạ tầng của các

ngành công nghiệp khác khi mà cung cấp đầu vào cho các ngành về hóa chất,
điện…Sự phát triển của ngành Than ở Việt Nam gắn liền với sự phát triển của các
ngành nghề khác trong tổng thể nền kinh tế. Ở Việt Nam, than có nhiều loại, trữ
lƣợng lớn, tập trung chủ yếu ở Quảng Ninh (90% trữ lƣợng than cả nƣớc). Trữ
lƣợng than của nƣớc ta ƣớc chừng hơn 6,6 tỷ tấn, trong đó trữ lƣợng có khả năng
khai thác là 3,6 tỷ tấn (đứng đầu Đông Nam Á).
Ngành Than Việt Nam đã có lịch sử khai thác hơn 100 năm, với hơn 75 năm
truyền thống vẻ vang. Hiện nay, Tập đoàn Than – Khoáng sản Việt Nam (TKV)
đƣợc đánh giá là một trong những tập đoàn kinh tế mạnh của đất nƣớc, có nhiệm vụ
đáp ứng nguồn than, đảm bảo an ninh năng lƣợng quốc gia. Đặc thù ngành Than bị
phụ thuộc vào Tập đoàn Than – Khoáng sản Việt Nam, TKV nắm giữ 51% cổ phần

×