Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư công của thành phố hà nội trong giai đoạn tới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 93 trang )

Học viện Chính sách và Phát triển Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Đông i SVTH: Hoàng Lan Anh

LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan bài khóa luận tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu
của riêng bản thân em, các dữ liệu, kết quả trong bài khóa luận này là hoàn toàn
trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.



Sinh viên thực hiện

Hoàng Lan Anh











Học viện Chính sách và Phát triển Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Đông ii SVTH: Hoàng Lan Anh

LỜI CẢM ƠN


Trong thời gian vừa qua, bằng sự cố gắng của bản thân và sự quan tâm tạo
điều kiện giúp đỡ của Thạc Sỹ Nguyễn Thị Đông –giảng viên, Phó trƣởng phòng
Quản lý và Đào tạo, Học viện Chính sách và Phát triển và Sở Kế hoạch và Đầu tƣ
Thành phố Hà Nội cùng toàn thể cán bộ, công nhân viên Trung tâm Xúc tiến đầu tƣ
– Sở Kế hoạch và Đầu tƣ Hà Nội đã giúp đỡ em hoàn thành bài khóa luận này.
Trƣớc hết, em xin cảm ơn Ban Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tƣ Thành
phố Hà Nội đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi cho em đƣợc thực tập tại Sở.
Em xin cảm ơn Ban lãnh đạo và các anh, chị Trung tâm Xúc tiến đầu tƣ
thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tƣ thành phố Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp
đỡ em trong việc thu thập tài liệu và các số liệu cho bài khóa luận này.
Em xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo của Học viện Chính sách và
Phát triển đã giảng dạy và cung cấp những kiến thức rất bổ ích cho bài khóa luận
cũng nhƣcông việc và cuộc sống sau này của em.
Đặc biệt, em xin trân trọng cảm ơn Thạc Sỹ Nguyễn Thị Đông đã tận tình
chỉ bảo và giúp đỡ em trong quá trình thực hiện bài khóa luận tốt nghiệp này.
Do thời gian nghiên cứu có hạn và trình độ còn hạn chế nên không thể tránh
khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp của các
thầy giáo, cô giáo và các bạn để em có thể hoàn thiện bài khóa luận này hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!


Học viện Chính sách và Phát triển Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Đông iii SVTH: Hoàng Lan Anh

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
DANH MỤC BẢNG vi

DANH MỤC BIỂU ĐỒ vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT viii
CHƢƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐẦU TƢ CÔNG 4
1.1. Một số khái niệm và các đặc trƣng cơ bản của hoạt động đầu tƣ, đầu tƣ
phát triển, đầu tƣ công 4
1.1.1. Khái niệm và mục tiêu của đầu tư, đầu tư phát triển, đầu tư công 4
1.1.2. Đặc điểm của đầu tư công 6
1.2.Vai trò của Nhà nƣớc và đầu tƣ công đối với phát triển kinh tế - xã hội 7
1.2.1. Vai trò của Nhà nước 7
1.2.2. Vai trò của đầu tư công 9
1.3.Các nhân tố ảnh hƣởng đến đầu tƣ công 13
1.4.Một số chỉ tiêu đo lƣờng hiệu quả đầu tƣ công 14
1.4.1. Một số chỉ tiêu ở tầm vi mô 14
1.4.2. Một số chỉ tiêu tầm vĩ mô 16
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG ĐẦU TƢ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN 19
THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2008 – 2013 19
2.1.Tổng quan về Sở Kế hoạch và Đầu tƣ Thành phố Hà Nội 19
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 19
2.1.2.Chức năng và nhiệm vụ của Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố
Hà Nội 23
Học viện Chính sách và Phát triển Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Đông iv SVTH: Hoàng Lan Anh

2.1.3. Tình hình hoạt động của Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội
trong giai đoạn 2008 – 2013 27
2.2.Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của Hà Nội giai đoạn 2008 – 2013 ………….32
2.2.1. Tình hình xã hội 32
2.2.2. Tình hình kinh tế 34
2.3. Khái quát về tình hình đầu tƣ công và quản lý đầu tƣ công của Thành

phố Hà Nội giai đoạn 2008 – 2013 38
2.3.1. Công tác quản lý đầu tư công của Thành phố Hà Nội 38
2.3.2. Hệ số gia tăng vốn – sản lượng 41
2.3.3. Tỷ lệ GDP/ Vốn đầu tư 43
2.3.4. Quy mô đầu tư công 43
2.3.5. Cơ cấu đầu tư công 49
2.4. Đánh giá hiệu quả đầu tƣ công tác động tới phát triển kinh tế - xã hội
của Hà Nội giai đoạn 2008 – 2013 51
2.4.1. Thành tựu đạt được 51
2.4.2. Những hạn chế còn tồn tại trong đầu tư công trên địa bàn Thành
phố Hà Nội 60
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong đầu tư công của Thành
phố Hà Nội 62
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ ĐẦU TƢ CÔNG CỦA HÀ NỘI TRONG GIAI ĐOẠN TỚI 65
3.1. Quan điểm, mục tiêu và định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội của Hà
Nội đến năm 2020, định hƣớng đến 2030 65
3.1.1. Quan điểm phát triển 65
3.1.2. Mục tiêu phát triển 66
Học viện Chính sách và Phát triển Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Đông v SVTH: Hoàng Lan Anh

3.1.3. Định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực 68
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tƣ công của Hà Nội trong giai
đoạn tới 79
3.2.1.Nhóm biện pháp nâng cao hiệu quả phân bổ, sử dụng nguồn lực
trong đầu tư công 79
3.2.2. Nhóm biện pháp liên quan đến phương thức quản lý đầu tư công 80
3.2.3. Nhóm biện pháp nhằm nâng cao vai trò định hướng của đầu tư công

trong đầu tư phát triển kinh tế - xã hội 81
3.2.4.Đa dạng hóa nội dung và hình thức của đầu tư công 82
3.2.5.Các biện pháp khác 82
3.3.Một số kiến nghị 83
KẾT LUẬN 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO 85


Học viện Chính sách và Phát triển Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Đông vi SVTH: Hoàng Lan Anh

DANH MỤC BẢNG
TT
Tên bảng
Trang
Bảng 2.1
Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Hà Nội giai
đoạn 2008 – 2013
36
Bảng 2.2
Hệ số ICOR của Thành phố Hà Nội so với cả nƣớc giai
đoạn 2008 – 2013
42
Bảng 2.3
Tỉ lệ GDP/ Vốn đầu tƣ của Hà Nội so sánh với cả nƣớc
giai đoạn 2008 – 2013
43
Bảng 2.4
Vốn đầu tƣ xã hội trên địa bàn phân theo nguồn vốn theo

giá hiện hành giai đoạn 2008 – 2012
44
Bảng 2.5
Bảng phân bổ vốn đầu tƣ XDCB của thành phố từ nguồn
vốn Nhà nƣớc giai đoạn 2008 – 2010
45
Bảng 2.6
Bảng phân bổ vốn ĐTPT của thành phố từ nguồn vốn
NSNN giai đoạn 2011 – 2013
47
Bảng 2.7
Cơ cấu đầu tƣ công vào một số lĩnh vực chính của Thành
phố Hà Nội từ NSNN giai đoạn 2008 – 2013
50
Bảng 2.8
Tổng sản phẩm trên địa bàn theo giá hiện hành phân theo
loại hình kinh tế giai đoạn 2008 – 2012
52
Bảng 2.9
Giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn theo giá hiện
hành phân theo khu vực kinh tế giai đoạn 2008 – 2012
54
Bảng
2.10
Giá trị sản xuất công nghiệp Nhà nƣớc trên địa bàn giá
so sánh 1994 giai đoạn 2008 – 2012
55
Bảng
2.11
Trị giá hàng xuất khẩu trên địa bàn phân theo thành phần

kinh tế giai đoạn 2008 – 2012
55
Bảng
2.12
Trị giá hàng nhập khẩu trên địa bàn phân theo thành
phần kinh tế giai đoạn 2008 – 2012
56


Học viện Chính sách và Phát triển Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Đông vii SVTH: Hoàng Lan Anh

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

TT
Tên biểu đồ
Trang
Biểu đồ 2.1
Cơ cấu GDP của Thành phố Hà Nội năm 2008 và
năm 2013
38
Biểu đồ 2.2
Cơ cấu vốn đầu tƣ trên địa bàn theo giá hiện hành
phân theo nguồn vốn giai đoạn 2008 – 2012
49
Biểu đồ 2.3
Tốc độ tăng trƣởng GDP của Hà Nội và cả nƣớc giai
đoạn 2008 – 2013
52

Biểu đồ 2.4
Cơ cấu tổng sản phẩm trên địa bàn theo giá hiện hành
phân theo loại hình kinh tế giai đoạn 2008 – 2012
53



Học viện Chính sách và Phát triển Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Đông viii SVTH: Hoàng Lan Anh

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT
Từ viết tắt
Nghĩa đầy đủ
1
BT
Xây dựng – Chuyển giao
2
BOT
Xây dựng – Vận hành – Chuyển giao
3
CCHC
Cải cách hành chính
4
CNTT
Công nghệ thông tin
5
CN – TM – DL

Công nghiệp – Thƣơng mại – Du lịch
6
DNNN
Doanh nghiệp Nhà nƣớc
7
ĐTPT
Đầu tƣ phát triển
8
ĐKKD
Đăng ký kinh doanh
9
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
10
GPMB
Giải phóng mặt bằng
11
HĐND
Hội đồng nhân dân
12
HTKT
Hạ tầng kỹ thuật
13
KCHTKT
Kết cấu hạ tầng kỹ thuật
14
KH&ĐT
Kế hoạch và Đầu tƣ
15
NGO

Viện trợ của Tổ chức phi Chính phủ nƣớc ngoài
16
NSNN
Ngân sách Nhà nƣớc
17
ODA
Viện trợ phát triển chính thức
18
PPP
Hợp tác công tƣ
19
PTNT
Phát triển nông thôn
20
UBND
Ủy ban nhân dân
21
TTHC
Thủ tục hành chính
22
USD
Đô la Mỹ
23
XDCB
Xây dựng cơ bản
24
XHCN
Xã hội chủ nghĩa



Học viện Chính sách và Phát triển Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Đông SVTH: Hoàng Lan Anh

2
LỜI MỞ ĐẦU

Lý do chọn đề tài:
Đầu tƣ công là một trong những chính sách phát triển kinh tế - xã hội rất
quan trọng đối với tất cả các nƣớc trên thế giới, đặc biệt có ý nghĩa đối với
những quốc gia đang trong giai đoạn chuyển đổi và phát triển kinh tế thị trƣờng
nhƣ Việt Nam.Việc xác định các mục tiêu và định hƣớng phát triển đầu tƣ công
theo hƣớng nào, quy mô đến đâu là phù hợp, có đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển
trong thực tế hay không thì tùy thuộc rất lớn vào quyết định của các nhà hoạch
định chính sách trong từng hoàn cảnh, từng thời điểm của mỗi quốc gia, từng địa
phƣơng.
Thành phố Hà Nội là một trong những trung tâm kinh tế- văn hóa – chính
trị lớn của cả nƣớc, đầu tƣ công vào thành phố là một hoạt động không thể thiếu
trong chính sách phát triển kinh tế - xã hội. Trong giai đoạn vừa qua đầu tƣ công
đã góp phần tích cực vào sự tăng trƣởng và phát triển kinh tế - xã hội của Thành
phố Hà Nội nói riêng và của cả nƣớc nói chung. Tuy nhiên, một thực trạng gần
đây cho thấy hiệu quả hoạt động đầu tƣ công của cả nƣớc cũng nhƣ của thành
phố chƣa cao gâylãng phí, thất thoát nguồn lực của quốc gia, hiệu ứng lan tỏa
của các dự án đầu tƣ công cũng không cao.Việc quản lý hiệu quả hoạt động đầu
tƣ công có vai trò rất quan trọng trong quá trình đầu tƣ phát triển kinh tế xã hội
của Thành phố.Trong giai đoạn hiện nay, kinh tế cả nƣớc nói chung và thành
phố nói riêng đang đối mặt với một số khó khó khăn nhƣ áp lực lạm phát, cơ sở
hạ tầng không đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Để vƣợt qua những
thách thức này, Thành phố Hà Nội cần mạnh mẽ cải cách chất lƣợng quản lý
Nhà nƣớc và hiệu quả đầu tƣ công.Sau một thời gian thực tập tại Sở Kế hoạch
và Đầu tƣ Thành phố Hà Nội, đƣợc tìm hiểu về chức năng, nhiệm vụ, hoạt động

của Sở và dựa vào một số tài liệu đƣợc cung cấp em lựa chọn đề tài: “Một số
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư công của Thành phố Hà Nội trong
giai đoạn tới” làm vấn đề nghiên cứu của khóa luận tốt nghiệp.

Học viện Chính sách và Phát triển Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Đông SVTH: Hoàng Lan Anh

3
Mục tiêu của đề tài:
- Hệ thống lại những vấn đề cơ bản trong hoạt động đầu tƣ, đầu tƣ phát
triển và đầu tƣ công.
- Nghiên cứu tình hình phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố Hà Nội,
hoạt động đầu tƣ công của thành phố trong giai đoạn 2008 – 2013 trên các
phƣơng diện: thực trạng, thành tựu đạt đƣợc, hạn chế và một số nguyên nhân.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả đầu tƣ
công của Thành phố Hà Nội trong giai đoạn tới.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tƣợng nghiên cứu của khóa luận là hoạt động đầu tƣ công, hiệu quả
hoạt động đầu tƣ công.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: phân tích thực trạng đầu tƣ công trên địa bàn Thành phố
Hà Nội.
- Về thời gian: nghiên cứu đầu tƣ công bằng nguồn vốn NSNN của Hà Nội
giai đoạn 2008 – 2013.
Phƣơng pháp nghiên cứu:
Khóa luận sử dụng phƣơng pháp mô tả, phân tích, tổng hợp, thống kê kết
hợp với phƣơng pháp chuyên gia thông qua việc tham khảo các bài báo, ý kiến
của các chuyên gia trong ngành.
Kết cấu của khóa luận:
Khóa luận này gồm 3 chƣơng:

Chƣơng 1: Một số vấn đề cơ bản về đầu tƣ công
Chƣơng 2: Thực trạng đầu tƣ công trên địa bàn Thành phố Hà Nội giai
đoạn 2008 – 2013
Chƣơng 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả đầu tƣ
công của Hà Nội trong giai đoạn tới

Học viện Chính sách và Phát triển Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Đông SVTH: Hoàng Lan Anh

4
CHƢƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢNVỀ ĐẦU TƢ CÔNG
1.1. Một số khái niệm và các đặc trƣng cơ bản của hoạt động đầu tƣ, đầu
tƣ phát triển, đầu tƣ công
1.1.1. Khái niệm và mục tiêu của đầu tư, đầu tư phát triển, đầu tư công
- Các khái niệm:
Hiện nay, có nhiều khái niệm khác nhau về đầu tƣ đứng trên các góc độ
khác nhau và cách tiếp cận khác nhau.Dƣới góc độ là môn khoa học nghiên cứu
những quy luật kinh tế vận động trong lĩnh vực đầu tƣ thì hoạt động đầu tƣ đƣợc
hiểu nhƣ sau: Đầu tƣ là quá trình sử dụng phối hợp các nguồn lực trong một thời
gian xác định nhằm đạt đƣợc kết quả hoặc một tập hợp các mục tiêu xác định
trong điều kiện kinh tế - xã hội nhất định(theo Giáo trình Kinh tế đầu tư ,
PGS.TS Từ Quang Phương, PGS.TS Phạm Văn Hùng đồng chủ biên, NXB Đại
học Kinh tế quốc dân năm 2012).
Đầu tƣ phát triển là một bộ phận cơ bản của đầu tƣ, là hoạt động sử dụng
vốn trong hiện tại nhằm tạo ra những tài sản vật chất và trí tuệ mới, năng lực sản
xuất mới và duy trì những tài sản hiện có, nhằm tạo thêm việc làm vì mục tiêu
phát triển(theo Giáo trình Kinh tế đầu tư,PGS.TS Từ Quang Phương, PGS.TS
Phạm Văn Hùng đồng chủ biên, NXB Đại học Kinh tế quốc dân năm 2012).
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về đầu tƣ công.Theo giáo trình Kinh tế
đầu tƣ – Đại học kinh tế quốc dân năm 2012 thì: “Đầu tƣ công là việc sử dụng

vốn Nhà nƣớc (bao gồm cả vốn ngân sách Nhà nƣớc, vốn tín dụng của Nhà nƣớc
cho đầu tƣ và vốn đầu tƣ của doanh nghiệp Nhà nƣớc) để đầu tƣ vào các chƣơng
trình, dự án không vì mục tiêu lợi nhuận và (hoặc) không có khả năng hoàn vốn
trực tiếp”.
Theo Dự thảo Luật Đầu tƣ công: “Đầu tƣ công là hoạt động đầu tƣ của
Nhà nƣớc vào các chƣơng trình, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội
và đầu tƣ vào các chƣơng trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế, xã hội”.
Hoạt động đầu tƣ công bao gồm: lập, thẩm định, phê duyệt chủ trƣơng
đầu tƣ; lập, thẩm định, phê duyệt chƣơng trình, dự án sử dụng vốn đầu tƣ công;
Học viện Chính sách và Phát triển Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Đông SVTH: Hoàng Lan Anh

5
lập, thẩm định, phê duyệt, giao, thực hiện, theo dõi và đánh giá, kiểm tra, thanh
tra kế hoạch, chƣơng trình, dự án đầu tƣ công.
Đối tƣợng sử dụng vốn Nhà nƣớc trong đầu tƣ công rất đa dạng: chƣơng trình,
dự án mục tiêu; dự án ĐTPT cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội; các công trình công cộng;
quốc phòng; an ninh đầu tƣ từ nguồn vốn thuộc phạm vi chi NSNN cho ĐTPT…
Vốn đầu tƣ công bao gồm các nguồn vốn của Nhà nƣớc: NSNN, công trái
quốc gia, trái phiếu Chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phƣơng, nguồn vốn
hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ƣu đãi của các nhà tài trợ nƣớc
ngoài, tín dụng đầu tƣ phát triển của Nhà nƣớc, vốn đầu tƣ từ nguồn thu để lại
cho đầu tƣ nhƣng không đƣa vào cân đối NSNN, các khoản vốn vay của ngân
sách địa phƣơng để đầu tƣ.
- Mục tiêu của đầu tƣ công:
Đầu tƣ công nhằm mục tiêu tạo mới, nâng cấp, củng cố năng lực hoạt
động của nền kinh tế thông qua gia tăng giá trị của tài sản công. Thông qua hoạt
động đầu tƣ công, năng lực phục vụ của hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội dƣới
hình thức sở hữu toàn dân sẽ đƣợc cải thiện và gia tăng.
Hoạt động đầu tƣ công góp phần thực hiện một số mục tiêu xã hội trong chiến

lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, ngành, vùng và các địa phƣơng.Thông
qua các chƣơng trình mục tiêu quốc gia nhiều vấn đề văn hóa, xã hội, môi trƣờng
đƣợc giải quyết, mục tiêu phát triển và phát triển bền vững đƣợc đảm bảo.
Hoạt động đầu tƣ công còn góp phần điều tiết nền kinh tế thông qua việc
tác động trực tiếp đến tổng cầu của nền kinh tế.
- Hiệu quả đầu tƣ công:
Hiệu quả phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có của đơn vị cũng
nhƣ của nền kinh tế để thực hiện tốt nhất các mục tiêu đề ra với mức chi phí thấp
nhất và đƣợc lƣợng hóa bằng cách so sách giữa kết quả đầu ra và chi phí đầu vào.
Hoạt động quản lý đầu tƣlà sự tác động liên tục, có tổ chức, có định
hƣớng mục tiêu vào quá trình đầu tƣ (bao gồm công tác chuẩn bị đầu tƣ, thực
hiện đầu tƣ và vận hành kết quả đầu tƣ) và các yếu tố đầu tƣ bằng một hệ thống
Học viện Chính sách và Phát triển Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Đông SVTH: Hoàng Lan Anh

6
đồng bộ các biện pháp kinh tế xã hội, có tổ chức kỹ thuật và các biện pháp khác
nhằm đạt kết quả, hiệu quả đầu tƣ và hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất trong điều
kiện cụ thể xác định và trên cơ sở vận dụng sáng tạo những quy luật khách quan
và quy luật đặc thù của đầu tƣ.
Hoạt động quản lý đầu tƣ công là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh
bằng quyền lực Nhà nƣớc, do cơ quan trong hệ thống hành pháp và hành chính
thực hiện nhằm hỗ trợ các chủ đầu tƣ thực hiện đúng vai trò, chức năng, nhiệm
vụ của ngƣời đại diện sở hữu Nhà nƣớc trong các dự án công; ngăn ngừa các
ảnh hƣởng tiêu cực của các dự án; kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa các hiện
tƣợng tiêu cực trong việc sử dụng vốn Nhà nƣớc nhằm tránh thất thoát, lãng phí
NSNN; đảm bảo hoạt động đầu tƣ công đạt đƣợc tốt nhất mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội với chi phí thấp nhất.
1.1.2. Đặc điểm của đầu tư công
Đầu tƣ công chủ yếu là đầu tƣ XDCB, ĐTPT nên nó cũng có những đặc

điểm của ĐTPT:
- Quy mô tiền vốn, vật tƣ, laođộng cần thiết cho hoạt động đầu tƣ thƣờng
rất lớn. Vốn thƣờng ứ đọng trong các công trình xây dựng nên phải xây dựng
các chính sách, quy hoạch, kế hoạch đầu tƣ đúng đắn, tiết kiệm, thực hiện đầu tƣ
có trọng tâm, trọng điểm.
- Thời kỳ đầu tƣ kéo dài: từ khi khởi công thực hiện dự án đến khi dự án
hoàn thành và đƣa vào vận hành thƣờng kéo dài, có những công trình kéo dài
hàng chục năm nên phải thực hiện phân kỳ đầu tƣ, bố trí vốn và các nguồn lực
vào thực hiện dứt điểm từng hạng mục để tránh tình trạng thiếu vốn, nợ đọng
vốn đầu tƣ XDCB.
- Thời gian vận hành kết quả đầu tƣ kéo dài: cần phải phân tích, dự báo
nhu cầu thị trƣờng đối với sản phẩm, sự cần thiết hay mục đích đầu tƣ dự án
trong tƣơng lai; quản lý quá trình vận hành, nhanh chóng đƣa các thành quả đầu
tƣ vào sử dụng để tránh hao mòn vô hình…
Học viện Chính sách và Phát triển Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Đông SVTH: Hoàng Lan Anh

7
- Các thành quả đầu tƣ gắn liền với địa điểm đầu tƣ, ảnh hƣởng đến tình hình
phát triển kinh tế - xã hội của vùng đó nên cần có chủ trƣơng và quyết định đầu tƣ
đúng đắn, phải quan tâm tới nhu cầu, lợi ích của ngƣời dân địa phƣơng đó.
- Đầu tƣ có độ rủi ro cao do quy mô đầu tƣ lớn, thời gian đầu tƣ và vận
hành các kết quả đầu tƣ kéo dài… nên mức độ rủi ro của hoạt động đầu tƣ cao.
Nguyên nhân của những rủi ro chủ quan từ phía các nhà đầu tƣ nhƣ quản lý
kém, chất lƣợng sản phẩm không đạt yêu cầu… khách quan nhƣ giá nguyên liệu
tăng, công suất không đạt công suất thiết kế…
Nguồn vốn đầu tƣ công chủ yếu từ NSNN nhằm đầu tƣ để xây dựng mới,
nâng cấp, mở rộng, xây dựng lại hoặc khôi phục năng lực sản xuất của tài sản cố
định trong nền kinh tế quốc dân và nâng cao năng lực phát triển của xã hội, giải
quyết các vấn đề của xã hội, môi trƣờng nên cần sử dụng tiết kiệm, hiệu quả,

đúng mục đích, tránh lãng phí vì nguồn vốn NSNN thì hạn hẹp mà phải chi cho
nhiều hoạt động.
1.2. Vai trò của Nhà nƣớcvà đầu tƣ công đối với phát triển kinh tế - xã hội
1.2.1. Vai trò của Nhà nước
Việc nghiên cứu vai trò của Nhà nƣớc đối với phát triển kinh tế - xã hội
đã đƣợc các nhà kinh tế quan tâm qua các thời kỳ.Mỗi thời kỳ, mỗi giai đoạn lại
có các học thuyết, mô hình khác nhau đƣợc đƣa ra nhằm lý giải việc Nhà nƣớc
có nên tham gia tác động vào nền kinh tế và nếu có thì cách thức tác động nhƣ
thế nào là thích hợp.
Mô hình cổ điển về tăng trƣởng kinh tế với các đại diện và A. Smith, D. Ricardo
đƣợc đề ra vào những năm đầu phát triển kinh tế tƣ bản cho rằng vai trò của
Chính phủ hoàn toàn không cần thiết cho việc điều hành kinh tế, việc điều hành
kinh tế tốt nhất để cho bàn tay vô hình của thị trƣờng điều chỉnh. Lý thuyết này
đƣợc J. M. Keynes dựa trên cơ sở những khủng hoảng kinh tế nghiêm trọng
những năm 1929 – 1933, đã thay đổi mạnh mẽ quan điểm cổ điển về nền kinh tế
sẽ tự điều chỉnh để đi đến điểm cân bằng mới, nơi có công ănviệc làm đầy đủ
cho tất cả mọi ngƣời.Trong nghiên cứu của mình ông đánh giá cao vai trò của
Học viện Chính sách và Phát triển Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Đông SVTH: Hoàng Lan Anh

8
tiêu dùng trong việc xác định sản lƣợng sản xuất và đi đến kết luận là muốn
thoát khỏi khủng hoảng, thất nghiệp phải có sự can thiệp của Nhà nƣớc, Nhà
nƣớc thực hiện điều tiết nền kinh tế bằng các chính sách kinh tế nhằm tăng cầu
tiêu dùng. Để đạt đƣợc điều này, ông đề nghị sử dụng NSNN để kích thích đầu
tƣ thông qua các đơn đặt hàng của Nhà nƣớc và trợ cấp vốn cho các doanh
nghiệp. Để thúc đẩy tăng trƣởng và giảm lãi suất để kích thích đầu tƣ, Chính phủ
chấp nhận một mức lạm phát nhất định, đẩy mạnh đầu tƣ vào các công trình
công cộng và các biện pháp khác để thúc đẩy phát triển kinh tế khi đầu tƣ tƣ
nhân giảm sút.

Trƣờng phái kinh tế hiện đại với đại diện P.A Samuelson đƣa ra lý thuyết
kinh tế với các nội dung cơ bản sau:
- Trên thực tế, sản lƣợng cân bằng luôn ở dƣới mức sản lƣợng tiềm năng,
trong điều kiện hoạt động bình thƣờng nền kinh tế luôn có thất nghiệp và lạm
phát. Nhà nƣớc cần xác định tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên và mức lạm phát có thể
chấp nhận đƣợc. Sự cân bằng của nền kinh tế đƣợc xác định tại giao điểm của
tổng cung và tổng cầu.
- Lý thuyết cũng thống nhất với cách xác định của mô hình kinh tế tân cổ
điển về các yếu tố tác động đến sản xuất là vốn, lao động và khoa học kỹ thuật,
nhƣng khoa học kỹ thuật là yếu tố ngoại sinh tác động đến tăng trƣởng kinh tế.
- Trong nền kinh tế hiện đại, Chính phủ có bốn chức năng cơ bản: thiết
lập khuôn khổ pháp luật; xác định các chính sách ổn định kinh tế vĩmô; tác động
vào việc phân bổ tài nguyên để cải thiện hiệu quả kinh tế; thiết lập các chƣơng
trình tác động đến việc phân phối lại thu nhập. Chính phủ cần tạo môi trƣờng ổn
định để cho các doanh nghiệp và các hộ gia đình có thể tiến hành sản xuất và
trao đổi sản phẩm một cách thuận lợi.Chính phủ cũng cần đƣa ra những định
hƣớng cơ bản về phát triển kinh tế và những hƣớng ƣu tiên cần thiết cho từng
thời kỳ và sử dụng các công cụ nhƣ thuế quan, chƣơng trình tín dụng, trợ giá để
hƣớng dẫn các ngành, các doanh nghiệp hoạt động. Chính phủ thƣờng xuyên tìm
cách duy trì công ăn việc làm bằng cách đƣa ra các chính sách thuế, tài khóa và
Học viện Chính sách và Phát triển Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Đông SVTH: Hoàng Lan Anh

9
tiền tệ hợp lý.Đồng thời, Chính phủ khuyến khích một tỷ lệ tăng trƣởng kinh tế
vững chắc, hợp lý, chống lạm phát và giảm ô nhiễm môi trƣờng; Chính phủ thực
hiện phân phối lại thu nhập thông qua thuế thu nhập, thuế tài sản và các biện
pháp khác; Chính phủ cũng thực hiện các hoạt động phúc lợi công cộng nhƣ cung
cấp phúc lợi cho ngƣời già, ngƣời tàn tật và những ngƣời thất nghiệp.
Hiện nay, vẫn còn nhiều nhà kinh tế tiếp tục nghiên cứu vai trò của Nhà

nƣớc đối với phát triển kinh tế - xã hội.Những nghiên cứu này đƣợc thực hiện
trên nhiều mặt, ở nhiều quốc gia và đạt đƣợc nhiều thành tựu quan trọng. Nhìn
chung, những nghiên cứu này đều xác định vai trò của Nhà nƣớc là cần thiết đối
với phát triển kinh tế - xã hội.
1.2.2. Vai trò của đầu tư công
Trong nền kinh tế, khu vực tƣ nhân thƣờng hoạt động vì mục tiêu tối đa
hóa lợi nhuận và không muốn tham gia vào các hoạt động cung cấp hàng hóa
công khó thulợi nhuận. Những hàng hóa công này thƣờng là những công trình
hạ tầng phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội nhƣ đƣờng sá, cầu cống, trƣờng
học, bệnh viện…Vai trò của những hàng hóa này vô cùng quan trọng vì nếu
không có nó thì nền kinh tế không vận hành đƣợc, các yêu cầu xã hội sẽ không
giải quyết đƣợc…Vì vậy Nhà nƣớc phải đứng ra cung cấp các hàng hóa công
này hoặc hỗ trợ vốn hoặc thuê tƣ nhân đứng ra cung cấp. Tác động của việc sản
xuất hàng hóa công không thể đo trực tiếp bằng các chỉ tiêu thông thƣờng nhƣ
đối với các hàng hóa do doanh nghiệp tƣ nhân sản xuất mà phải thông qua lợi
ích mang lại cho toàn bộ nền kinh tế - xã hội. Cho nên, việc đánh giá kết quả của
đầu tƣ công của một địa phƣơng phải thông qua các kết quả phát triển kinh tế -
xã hội của địa phƣơng đó.
Đầu tƣ cũng nhƣ đầu tƣ công đều tác động đến phát triển kinh tế - xã hội
ở một số mặt chủ yếu sau:



Học viện Chính sách và Phát triển Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Đông SVTH: Hoàng Lan Anh

10
1.2.2.1. Tác động đến tổng cung, tổng cầu của nền kinh tế
- Tác động đến tổng cầu: theo mô hình kinh tế vĩ mô của J. M Keynes thì:
AD = C + I + G +EX –IM

Trong đó: AD: Tổng cầu
C: Tiêu dùng
I: Đầu tƣ
G: Tiêu dùng của Chính phủ
EX: Xuất khẩu
IM: Nhập khẩu
Đầu tƣ là một bộ phận quan trọng trong tổng cầu, khi tổng cung chƣa kịp
thay đổi thì việc gia tăng đầu tƣ (I), tăng chi tiêu Chính phủ (G - chi ĐTPT của
Chính phủ) làm cho tổng cầu (AD) tăng (nếu các yếu tố khác không đổi). Khi
đó, đƣờng tổng cầu dịch chuyển sang phải, kéo sản lƣợng cân bằng tăngtheo.
- Tác động đến tổng cung: tổng cung của nền kinh tế gồm hai nguồn
chính là cung từ trong nƣớc và cung từ nƣớc ngoài. Bộ phận chủ yếu là cung từ
trong nƣớc là một hàm của các yếu tố sản xuất: vốn, lao động và năng suất
nhân tố tổng hợp.
Q = f (K, L, TFP)
Trong đó: Q: Sản lƣợng (thu nhập) của toàn bộ nền kinh tế
K: Vốn
L: Lao động
TFP: Năng suất nhân tố tổng hợp
Nhƣ vậy, tăng quy mô vốn đầu tƣ là nguyên nhân trực tiếp làm tăng tổng
cung của nền kinh tế (các yếu tố khác không đổi). Mặt khác, tác động của vốn
đầu tƣ còn đƣợc thực hiện thông qua hoạt động đầu tƣ nâng cao chất lƣợng
nguồn nhân lực, đổi mới công nghệ… do đó đầu tƣ lại làm gia tăng tổng
cung.Theo trình tự thời gian, khi kết thúc giai đoạn thực hiện đầu tƣ chuyển sang
Học viện Chính sách và Phát triển Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Đông SVTH: Hoàng Lan Anh

11
giai đoạn vận hành kết quả đầu tƣ thì các thành quả của đầu tƣ sẽ phát huy tác
dụng, các năng lực mới đi vào hoạt động sẽ làm cho tổng cung dài hạn tăng.

1.2.2.2. Tăng trƣởng kinh tế
Đầu tƣ vừa tác động đến tốc độ tăng trƣởng vừa tác động đến chất lƣợng
tăng trƣởng kinh tế. Tăng quy mô vốn đầu tƣ và sử dụng vốn hợp lý là những
nhân tố quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả đầu tƣ, tăng năng suất nhân tố
tổng hợp, tác động đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng CNH – HĐH, nâng
cao sức cạnh tranh của nền kinh tế… do đó lại nâng cao chất lƣợng tăng trƣởng
kinh tế.
1.2.2.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế là tỷ trọng của các yếu tố cấu thành nền kinh tế, có quan
hệ chặt chẽ với nhau, đƣợc biểu hiện cả về mặt chất và mặt lƣợng, tùy thuộc
mục tiêu của nền kinh tế.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là sự thay đổi tỷ trọng của các bộ phận cấu
thành nền kinh tế.Sự dịch chuyển xảy ra khi có sự phát triển không đều về quy
mô, tốc độ giữa các ngành, các vùng.
Những cơ cấu kinh tế chủ yếu trong nền kinh tế quốc dân gồm: cơ cấu
ngành, lãnh thổ và thành phần kinh tế.
Đầu tƣ vào ngành nào, quy mô vốn đầu tƣ từng ngành nhiều hay ít, việc
sử dụng vốn hiệu quả cao hay thấp… cũng nhƣ việc đầu tƣ vào vùng lãnh thổ
nào nhiều, tập trung vào thành phần kinh tế, có sự quan tâm đầu tƣ đồng đều hay
không đều tác động đến tốc độ phát triển, khả năng tăng cƣờng cơ sở vật chất
cho từng ngành, vùng, thành phần kinh tế và tạo tiền đề cho sự phát triển sau
này, từ đó làm chuyển dịch cơ cấu của ngành, cơ cấu vùng và thành phần kinh tế.
1.2.2.4. Phát triển khoa học công nghệ
Đầu tƣ là nhân tố quan trọng ảnh hƣởng đến quyết định đổi mới và phát
triển khoa học công nghệ của doanh nghiệp và quốc gia.
Công nghệ bao gồm các yếu tố cơ bản nhƣ: phần cứng (máy móc, thiết
bị), phần mềm (các tài liệu, văn bản, bí quyết…), yếu tố con ngƣời (các kỹ năng
Học viện Chính sách và Phát triển Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Đông SVTH: Hoàng Lan Anh


12
quản lý, kinh nghiệm…), yếu tố tổ chức (các thể chế, phƣơng pháp tổ
chức…).Muốn có công nghệ phải đầu tƣ vào các yếu tố cấu thành nên nó.
Công nghệ có đƣợc là do nhập khẩu từ bên ngoài hoặc tự nghiên cứu và
ứng dụng. Việc nhập khẩu có thể qua việc mua bằng sáng chế, mua thiết bị linh
kiện rồi lắp đặt, thực hiện liên doanh… Công nghệ do tự nghiên cứu và triển
khai đƣợc thực hiện qua nhiều giai đoạn từ nghiên cứu đến thí nghiệm, sản xuất
thử, vận hành thử, sản xuất đồng loạt, việc tự nghiên cứu và triển khai công
nghệ mất nhiều thời gian và có rủi ro cao nhƣng mang lại công nghệ nguồn có
doanh nghiệp, quốc gia. Dù nhập khẩu hay tự nghiên cứu thì đều đòi hỏi một
lƣợng vốn đầu tƣ rất lớn, thƣờng thì Nhà nƣớc đứng ra tổ chức và cung cấp vốn
cho việc nghiên cứu công nghệ.
1.2.2.5. Tiến bộ xã hội và môi trƣờng
Tiến bộ xã hội phản ánh sự vận động của xã hội từ thấp đến cao, từ đơn
giản đến phức tạp, là sự vận động của xã hội loài ngƣời từ hình thái kinh tế xã
hội này lên hình thái kinh tế xã hội cao hơn, hoàn thiện hơn cả về hạ tầng cơ sở
kinh tế lẫn kiến trúc thƣợng tầng về pháp lý, chính trị và các hình thức xã hội.
Tiến bộ xã hội mà trung tâm của nó là vấn đề phát triển con ngƣời đƣợc xem là
tiêu thức đánh giámục tiêu cuối cùng của phát triển. Nó đƣợc đánh giá thông qua các chỉ
tiêu phản ánh nhu cầu cơ bản của con ngƣời và chỉ tiêu đói nghèo, bất bình đẳng.
Đầu tƣ là nhân tố tác động đến tăng trƣởng và phát triển kinh tế, đồng thời
đầu tƣ cũng tác động đến môi trƣờng từ nhiều góc độ.
- Ở góc độ tích cực, thông qua các mục tiêu, kế hoạch đặt ra trong công
tác huy động vốn và nguồn lực vào các vùng kinh tế, các ngành, thông qua hoạt
động sử dụng vốn, đầu tƣ đã khắc phục và giảm bớt sự ô nhiễm, cân bằng lại
môi trƣờng sinh thái. Những hình thức đầu tƣ sử dụng nguyên liệu tái chế, tận
dụng, tiết kiệm… tài nguyên môi trƣờng đã tác động tích cực đến môi trƣờng.
- Ở góc độ tiêu cực, ô nhiễm môi trƣờng là hậu quả của hoạt động đầu tƣ,
phát triển kinh tế cũng lấy đi những nguồn tài nguyên thiên nhiên hữu hạn, nếu
Học viện Chính sách và Phát triển Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Đông SVTH: Hoàng Lan Anh

13
không có biện pháp cân đối, tiết kiệm thì sẽ dẫn đến mất cân bằng sinh thái, các
hiểm họa môi trƣờng xảy ra.
Môi trƣờng vừa là đầu vào, vừa là đầu ra của hoạt động đầu tƣ, tác động
của đầu tƣ tới môi trƣờng có thể trực tiếp hoặc gián tiếp nhƣng nó chính là một
trong những yếu tố quyết định sự phát triển bền vững của nền kinh tế vì vậy phải
quan tâm đến vấn đề môi trƣờng trong việc đầu tƣ phát triển kinh tế - xã hội.
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến đầu tƣ công
- Chính sách của Nhà nƣớc về đầu tƣ công: việc Nhà nƣớc đƣa ra các
chính sách đầu tƣ công vào ngành nào, vùng nào, cơ cấu đầu tƣ nhƣ thế nào, tập
trung trọng tâm, trọng điểm vào đâu trong từng giai đoạn, thời kỳ đều ảnh hƣởng
đến sự hoạt động đầu tƣ công cũng nhƣ hoạt động phát triển kinh tế - xã hội
chung của cả nƣớc.
- Năng lực quản lý của cơ quan Nhà nƣớc: đây là yếu tố mang tính quyết
định đến kết quả đạt đƣợc của một dự án. Để dự án đạt kết quả mong muốn, các
cơ quan thực hiện đầu tƣ và quản lý đầu tƣ công cần phải bảo đảm nguồn nhân
lực về số lƣợng và chất lƣợng (sự hiểu biết, trình độ, kỹ năng…). Phải đảm bảo
những ngƣời phụ trách chính là những ngƣời có trình độ, kỹ năng quản lý đáp
ứng yêu cầu của dự án.
- Nguồn vốn: nguồn vốn là một yếu tố không thể thiếu trong một dự án
đầu tƣ, nếu không có nguồn vốn thì dự án không thể thực hiện đƣợc. Muốn thực
hiện công việc phải lên kế hoạch chuẩn bị bảo đảm đáp ứng đầy đủ kinh phí hoạt
động công việc đó. Đối với hoạt động đầu tƣ công, do đây chủ yếu là hoạt động
đầu tƣ XDCB, ĐTPTquy mô vốn lớn nên càng cần phải quan tâm và lên kế
hoạch phân kỳ đầu tƣ, kế hoạch tạm ứng, sử dụng vốn một cách rõ ràng, chặt
chẽ. Nguồn vốn chủ yếu hoạt động đầu tƣ công là từ NSNN, do nguồn ngân
sách thì hạn chế mà phải chi cho nhiều hoạt động, nhiều dự án khác nhau nên
việc đảm bảo đủ nguồn vốn cho hoạt động đầu tƣ diễn ra đúng tiến độ và phải

tiết kiệm, hiệu quả là vô cùng quan trọng.
Học viện Chính sách và Phát triển Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Đông SVTH: Hoàng Lan Anh

14
- Thủ tục hành chính và các quy định pháp luật: việc thực hiện đầu tƣ
công liên quan đến nhiều quy chế, thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu tƣ
XDCB, quản lý NSNN.Các thủ tục này cần phải ổn định, rành mạch để giúp cho
việc quản lý đầu tƣ tốt nhất, tạo điều kiện cho việc thực hiện dự án đƣợc thuận
lợi nhất, các quy định pháp luật cần phải rõ ràng, minh bạch, có cách hiểu thống
nhất, bảo đảm định hƣớng hoạt động của dự án công đáp ứng đúng mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội.
- Tình hình phát triển kinh tế - xã hội: các yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội,
tiến bộ khoa học công nghệ… đều ảnh hƣởng đến hoạt động và kết quả đạt đƣợc
của dự án đầu tƣ. Những biến động trong tình hình phát triển kinh tế - xã hội đôi
khi dẫn đến việc điều chỉnh dự án hoặc ngừng không thực hiện dự án do không
còn phù hợp; thái độ ủng hộ hay phản đối của công chúng cũng có tác động rất
lớn đến việc thực hiện dự án, các dự án nào bị ngƣời dân phản đối, ngăn chặn
thực hiện sẽ phải xem xét, điều chỉnh hoặc có biện pháp xử lý hợp lý để nhận
đƣợc sự ủng hộ của ngƣời dân thì dự án mới tiếp tục đƣợc thực hiện.
- Công tác thẩm định dự án đầu tƣ: dự án muốn thực hiện và quá trình
thực hiện thuận lợi mang lại hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội thì cần phải tuân
thủ nghiêm ngặt quy trình thẩm định dự án đầu tƣ, dự án đầu tƣ công có ảnh
hƣởng rất lớn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng, quốc gia nên phải
quan tâm chú trọng công tác thẩm định dự án công. Dự án đầu tƣ công thƣờng
mang lại lợi ích về mặt xã hội nhiều hơn về kinh tế nên khi tiến hành thẩm định
nên chú trọng tới các chỉ tiêu xã hội của dự án, cân đối với các chỉ tiêu kinh tế
để quyết định việc đầu tƣ có phù hợp hay không.
1.4. Một số chỉ tiêu đo lƣờng hiệu quả đầu tƣ công
1.4.1. Một số chỉ tiêu ở tầm vi mô

Để đánh giá hiệu quả đầu tƣ của một dự án cụ thể, ta cần so sánh lợi ích
và chi phí thực hiện của dự án đó. Để thuận lợi cho việc so sánh ta phải sắp xếp
các dữ liệu liên quan vào báo cáo lƣu chuyển tiền tệ của dự án cho toàn bộ thời
gian hoạt động. Trong thẩm định tài chính là dòng lƣu chuyển lợi ích tài chính
ròng còn trong thẩm định kinh tế - xã hội là dòng lƣu chuyển lợi ích kinh tế - xã
Học viện Chính sách và Phát triển Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Đông SVTH: Hoàng Lan Anh

15
hội ròng do dự án mang lại. Dựa trên bảng này, ngƣời thẩm định sẽ tiến hành
tính các chỉ tiêu thƣờng dùng để đánh giá hiệu quả của dự án:
- Giá trị hiện tại ròng (NPV – Net Present Value): là toàn bộ thu nhập và
chi phí của dự án trong suốt thời gian hoạt động của dự án đƣợc chiết khấu về
thời điểm hiện tại (thƣờng là năm đầu tiên mà dự án bắt đầu thực hiện). Nếu
NPV ≥ 0 thì đây là phƣơng án đáng giá. Khi so sánh 2 phƣơng án với cùng mức
đầu tƣ thì phƣơng án nào có NPV lớn hơn thì là phƣơng án tốt hơn. Chỉ tiêu này
đƣợc tính bằng công thức:
 

  

  





Trong đó: Bi: thu nhập của năm thứ i
Ci: chi phí bỏ ra của năm thứ i
r: lãi suất chiết khấu của dự án

n: vòng đời của dự án
- Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR – Internal Rate of Return): là lãi suất chiết
khấu làm cho giá trị hiện tại ròng của dự án bằng 0 (thƣờng đƣợc tính bằng
phƣơng pháp nội suy). Nếu IRR ≥ r thì đây là phƣơng án đáng giá, khi so sánh
hai phƣơng án với nhau thì ƣu tiên xem xét chỉ tiêu NPV trƣớc khi xem xét IRR.
- Tỷ số lợi ích – chi phí (B/C: Benefits - Costs Ratio): chỉ tiêu lợi ích - chi
phí đƣợc xác định bằng tỷ số giữa lợi ích thu đƣợc và chi phí bỏ ra. Lợi ích và
chi phí có thể đƣợc tính theo giá trị ở mặt bằng thời điểm hiện tại hoặc thời điểm
tƣơng lai (thƣờng quy về thời điểm hiện tại).
Chỉ tiêu B/C đƣợc tính theo công thức sau:

















Trong đó: Bi: doanh thu (lợi ích) thu đƣợc năm i
Ci: chi phí bỏ ra năm i
n: vòng đời của dự án

Học viện Chính sách và Phát triển Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Đông SVTH: Hoàng Lan Anh

16
Dự án đƣợc chấp nhận khi B/C ≥ 1, khi đó tổng các khoản lợi ích của dự
án đủ để bù đắp chi phí phải bỏ ra của dự án và dự án có khả năng sinh lời.
Ngƣợc lại, nếu B/C ≤ 1 thì dự án bị bác bỏ. Chỉ tiêu B/C đƣợc sử dụng nhƣ một
chỉ tiêu chuẩn trong việc so sánh lựa chọn các phƣơng án đầu tƣ.
1.4.2. Một số chỉ tiêu tầm vĩ mô
Các chỉ tiêu đo lƣờng hiệu quả đầu tƣ ở tầm vĩ mô thƣờng đƣợc sử dụng là:
- Hệ số ICOR (tỷ lệ gia tăng của vốn so với sản lƣợng) do hai nhà kinh tế
học Roy Harrod và Evsay Domar đƣa ra trong nghiên cứu mô hình tăng trƣởng
kinh tế nhằm xác định nhu cầu của vốn đầu tƣ cần thiết cho một nền kinh tế.
ICOR là mức vốn cần thiết trong giai đoạn trƣớc để có để có thêm một đơn vị
thu nhập (GDP) của giai đoạn sau. Hệ số này nói lên vốn đƣợc tạo nên bằng đầu
tƣ là yếu tố cơ bản tạo nên mức tăng trƣởng, nó phản ánh trình độ kỹ thuật của
sản xuất, năng lực của vốn đầu tƣ và hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ.Hệ số ICOR
càng cao thì thể hiện đầu tƣ càng không có hiệu quả.
Về tổng quát hệ số ICOR đƣợc tính nhƣ sau:
 


=



Phƣơng pháp tính hệ số ICOR:
Hệ số ICOR đƣợc tính dựa trên các giả định: mọi nhân tố khác không đổi,
chỉ có sự gia tăng vốn dẫn đến sự gia tăng sản lƣợng.Có nhiều phƣơng pháp tính
hệ số ICOR, sau đây em xin đƣa ra một phƣơng pháp đƣợc áp dụng trong bài

khóa luận này:
Phương pháp số tương đối:
 






Trong đó: V
t
: Vốn đầu tƣ năm t
G
t
: GDP năm t
Theo công thức này, cần gia tăng bao nhiêu % vốn để làm gia tăng 1% GDP.
Hệ số ICOR của nền kinh tế cao hay thấp chịu ảnh hƣởng của rất nhiều nhân tố:
Học viện Chính sách và Phát triển Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Đông SVTH: Hoàng Lan Anh

17
+Do thay đổi cơ cấu đầu tƣ ngành: cơ cấu đầu tƣ ngành thay đổi ảnh hƣởng đến
hệ số ICOR từng ngành, do đó tác động đến hệ số ICOR chung của cả nền kinh tế.
+ Do sự phát triển của khoa học công nghệ ảnh hƣởng hai mặt đến hệ số
ICOR. Gia tăng đầu tƣ cho khoa học công nghệ, làm cho tử số của công thức
tăng, mặt khác, sẽ tạo ra nhiều ngành mới, công nghệ mới làm máy móc hoạt
động hiệu quả hơn, năng suất cao hơn, kết quả đầu tƣ tăng lên (tăng mẫu số của
công thức). Nhƣ vậy, hệ số ICOR tăng hay giảm phụ thuộc vào xu hƣớng nào
chiếm ƣu thế.
+ Do sự thay đổi cơ chế chính sách và phƣơng pháp tổ chức quản lý. Cơ

chế chính sách phù hợp, đầu tƣ có hiệu quả hơn (kết quả đầu tƣ ở mẫu số tăng
lớn hơn chi phí ở tử số) làm chi ICOR giảm và ngƣợc lại.
Hệ số ICOR của mỗi nƣớc thay đổi theo trình độ phát triển kinh tế và cơ
chế chính sách của Nhà nƣớc. Ở các nƣớc phát triển thƣờng có hệ số ICOR cao,
từ 6 – 10 do thừa vốn, thiếu lao động, vốn đƣợc sử dụng nhiều để thay thế cho
lao động, do sử dụng công nghệ hiện đại có giá cao. Ở các nƣớc đang phát triển,
hệ số ICOR thƣờng thấp hơn, từ 3 – 5 do thiếu vốn, thừa lao động nên có thể và
cần sử dụng lao động để thay thế cho vốn và do sử dụng công nghệ kém hiện
đại, giá rẻ. Thông thƣờng hệ số ICOR trong nông nghiệp thấp hơn trong công
nghiệp, ICOR trong giai đoạn chuyển đổi cơ chế chủ yếu do tận dụng năng lực.
- Quy mô đầu tƣ công: chỉ tiêu này phản ánh trong từng năm, từng giai
đoạn thành phố chi bao nhiêu cho hoạt động đầu tƣ công, có sự gia tăng qua các
năm không, đầu tƣcó ổn định hay không, quy mô đầu tƣ cao hay thấp có ảnh
hƣởng nhƣ thế nào đến sự tăng trƣởng và phát triển kinh tế - xã hội của cả nƣớc,
của từng địa phƣơng để từ đó có sự điều chỉnh hợp lý.
- Cơ cấu đầu tƣ công: xem xét chỉ tiêu này để thấy việc đầu tƣ công vào
từng ngành nhƣ thế nào? Có sự cân đối, phù hợp giữa các ngành, các vùng và
thành phần kinh tế không?Xem xét chất lƣợng đầu tƣ công đối với sự chuyển
dịch cơ cấu ngành có hợp lý không?Có đạt đƣợc mục tiêu đặt ra không?Sau đó
phân tích, đánh giá để đƣa ra định hƣớng đầu tƣ phù hợp cho giai đoạn sau.
Học viện Chính sách và Phát triển Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Đông SVTH: Hoàng Lan Anh

18
- Tỷ lệ GDP/Đầu tƣ: chỉ tiêu này cho biết với mỗi đồng đầu tƣ mới cho
nền kinh tế có thể đạt đƣợc bao nhiêu đồng GDP.Vốn đầu tƣ mới cho nền kinh
tế nhằm mục đích duy trì tài sản hiện có và đầu tƣ thêm tài sản mới để tăng quy
mô hoạt động sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu này đƣợc tính bằng công thức:
Tỷ lệ GDP/Đầu tƣ= Tổng GDP/Tổng vốn đầu tƣ mới
Bên cạnh một số chỉ tiêu về mặt kinh tế trên, còn một số chỉ tiêu về mặt

xã hội nhƣ:Tạo việc làm mới, gia tăng thu nhập và nâng cao đời sống nhân dân;
tác động đến hệ thống hạ tầng cấp thoát nƣớc, vệ sinh môi trƣờng; xây dựng mới
và cải thiện kết cấu hạ tầng giao thông, y tế, giáo dục hàng năm…Việc xem xét
các chỉ tiêu về mặt xã hội giúp đánh giá khái quát hoạt động đầu tƣ công có hiệu
qủa không? Có thực hiện đúng mục tiêu của đầu tƣ công là tạo mới, nâng cấp,
củng cố năng lực hoạt động của nền kinh tế thông qua gia tăng giá trị của tài sản
công và thực hiện các mục tiêu xã hội không?

×