Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển của công ty cổ phần hàng hải Vsico

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (909.53 KB, 83 trang )

NGUYỄN THỊ SEN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS Ngô Thị Tuyết Mai
i
LỜI CAM ĐOAN

Lời đầu tiên cho em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới toàn thể các giảng
viên trong trường Học viện Chính sách và Phát triển, đặc biệt là các thầy cô khoa Kinh
tế đối ngoại đã giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất cho em học tập, trang bị kiến thức và
tích lũy những kỹ năng quý giá cho bản thân.
Bên cạnh đó cho em gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS Ngô Thị Tuyết Mai đã
tận tình chỉ bảo và hướng dẫn giúp em rất nhiều trong quá trình viết bài và hoàn thành
bài viết này.
Em xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do em thực hiện.
Các số liệu và kết luận nghiên cứu trình bày trong luận văn chưa từng đươc
công bố ở các nghiên cứu khác
Em xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình

Sinh viên


Nguyễn Thị Sen





NGUYỄN THỊ SEN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS Ngô Thị Tuyết Mai
ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
MỤC LỤC ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT v
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ viii
MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HÓA
XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG ĐƢỜNG BIỂN 4
1.1. Khái niệm về hoạt động giao nhận 4
1.2. Phân loại và điều kiện kinh doanh dịch vụ giao nhận 5
1.2.1. Phân loại dịch vụ giao nhận 5
1.2.2. Điều kiện kinh doanh dịch vụ giao nhận 5
1.3.Vai trò của ngƣời giao nhận trong thƣơng mại quốc tế 6
1.3.1. Môi giới hải quan 6
1.3.2. Đại lý 7
1.3.3. Người gom hàng 7
1.3.4. Người chuyên chở 7
1.3.5. Lưu kho hàng hóa, lo liệu chuyển tải và gửi tiếp hàng hóa 7
1.3.6. Người kinh doanh vận tải đa phương thức 8
1.4. Quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của ngƣời giao nhận hàng hóa 8
1.4.1. Quyền hạn và nghĩa vụ của người giao nhận hàng hóa 8
1.4.2. Trách nhiệm của người giao nhận hàng hóa 8
1.5. Lợi ích của nghiệp vụ giao nhận 10
1.6. Quan hệ của ngƣời giao nhận với các bên liên quan trong hoạt động giao
nhận hàng hóa 11
1.6.1. Chính phủ và các nhà đương cục khác 11
1.6.2. Các bên tư nhân 11
1.7. Các tổ chức giao nhận trên thế giới và ở Việt Nam 12
1.7.1. Các tổ chức, cơ quan giao nhận trên thế giới 13

1.7.2. Các công ty giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu ở Việt Nam 14

NGUYỄN THỊ SEN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS Ngô Thị Tuyết Mai
iii
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HÓA
XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG ĐƢỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
HÀNG HẢI VSICO 16
2.1. Tổng quan về công ty cổ phần hàng hải VSICO 16
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 16
2.1.2. Chức năng và lĩnh vực hoạt động 17
2.1.3. Cơ cấu tổ chức hoạt động 18
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 21
2.2. Cơ sở pháp lý của hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng
container đƣờng biển tại Việt Nam 23
2.2.1. Liên quan đến buôn bán quốc tế 23
2.2.2. Liên quan đến vận tải 24
2.2.3. Liên quan đến thanh toán 25
2.3. Thực trạng giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đƣờng biển của
công ty VSICO 27
2.3.1. Quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu của công ty VSICO 27
2.3.2. Sản lượng và giá trị giao nhận 37
2.3.3. Người chuyên chở 42
2.3.4. Khách hàng chủ yếu 44
2.3.5. Thị trường giao nhận 46
2.4. Đánh giá chung về hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng
đƣờng biển của công ty VSICO 48
2.4.1. Những kết quả đạt được 48
2.4.2. Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân 49

CHƢƠNG 3. MỤC TIÊU, ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ GIAO NHẬN HẦNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG ĐƢỜNG BIỂN
TẠI CÔNG TY VSICO 52
3.1. Mục tiêu, định hƣớng phát triển hoạt động giao nhận hàng hóa xuất
nhập khẩu bằng đƣờng biển của công ty VSICO trong thời gian tới 52
3.1.1. Mục tiêu dài hạn của công ty VSICO trong thời gian tới 52
3.1.2. Mục tiêu phát triển hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng
đường biển của công ty cổ phần hàng hải VSICO 52
NGUYỄN THỊ SEN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS Ngô Thị Tuyết Mai
iv
3.1.3. Định hướng phát triển hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng
đường biển của công ty cổ phần hàng hải VSICO 52
3.2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận hàng hóa xuất
nhập khẩu bằng đƣờng biển của công ty VSICO 53
3.2.1. Thực hiện chính sách thu hút khách hàng 53
3.2.2. Nâng cao hiệu quả quản lý, kinh doanh và khai thác tàu 53
3.2.3. Nâng cao chất lượng dịch vụ cung ứng cho khách hàng 54
3.2.4 .Chủ động áp dụng công nghệ hiện đại trong hoạt động kinh doanh 58
3.2.5. Liên doanh, liên kết với các công ty logistics nước ngoài 59
3.2.6. Đào tạo nguồn nhân lực 60
3.3. Một số kiến nghị đối với nhà nƣớc nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu của công ty VSICO 60
3.3.1. Hoàn thiện hệ thống chính sách, cơ chế quản lý của Nhà nước về hoạt
động giao nhận 60
3.3.2. Tăng cường quản lý Nhà nước đối với hoạt động giao nhận 62
3.3.3. Đầu tư, xây dựng, nâng cấp và phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ
cho công tác giao nhận 63
3.3.3. Phê chuẩn, tham gia các công ước quốc tế liên quan đến giao nhận vận tải . 64

KẾT LUẬN 66
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 67
PHỤ LỤC 01 68
PHỤ LỤC 02 72










NGUYỄN THỊ SEN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS Ngô Thị Tuyết Mai
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT
Chữ viết tắt
Tiếng Anh
Tiếng Việt
1
CIF
Cost, Insurance and Freight
Gia bao gồm cả bảo hiểm và chi
phí vận tải
2

CN

Chi nhánh
3
CY
Container yard
Bãi chứa container ở cảng
4
DN

Doanh nghiệp
5
DWT
Deadweight tonnage
Đơn vị đo năng lực vận tải an
toàn của tàu
6
EDI
Electronic Data Interchange
Hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử
7
FIATA
International Federation of
Freight Forwarders
Associations
Liên đoàn các hiệp hội Giao
nhận kho vận Quốc tế
8
FOB
Free on board

Giá gồm giá và chi phí vận
chuyển tới khi giao hàng lên tàu
9
ICC
International Chamber of
Commerce
Phòng thương mại quốc tế
10
IMO
International Maritime
Organization
Tổ chức hàng hải quốc tế
11
ISM Code
International Safety
Management Code
Bộ luật quốc tế về tiêu chuẩn
quản lý an toàn, khai thác và
ngăn ngừa ô nhiễm môi trường
12
ISPS Code
International Ship and Port
Facility Security Code
Bộ luật quốc tế về an ninh tàu và
bến cảng
13
IT
Information Technology
Hệ thống công nghệ thông tin
14

MTO
Multimodal Transport
Operator
Kinh doanh vận tải đa phương
thức
15
SBIC

Tổng công ty tàu thủy Việt Nam
16
TEU
Twenty-foot equivalent units
Đơn vị đo của hàng hóa được
container hóa tương đương với
NGUYỄN THỊ SEN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS Ngô Thị Tuyết Mai
vi
một container tiêu chuẩn 20‟
17
TT VSICO

Trung tâm nghiệp vụ của công ty
cổ phần hàng hải VSICO
18
VIFAS
Vietnam freight Forwarders
Association
Hiệp hội giao nhận kho vận Việt
Nam

19
VNACCS/V
CIS

Hệ thống hải quan điện tử và
Một cửa quốc gia nhằm hiện đại
hóa hải quan
20
VP

Văn phòng
21
VSICO

Công ty cổ phần hàng hải
VSICO
















NGUYỄN THỊ SEN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS Ngô Thị Tuyết Mai
vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ

Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty VSICO 23
Bảng 2.2. Thông tin chi tiết về lô hàng Expandable Polystyrene 32
Bảng 2.3. Đội tàu container của công ty cổ phần hàng hải VSICO 37
Bảng 2.4. Tổng sản lượng hàng hóa giao nhận 38
Bảng 2.5. Giá trị của hoạt động giao nhận hàng hóa quốc tế của Công ty 41
Bảng 2.6. Số lượng hợp đồng công ty đã ký kết trong thời kỳ 2010 -2012 42
Bảng 2.7. Tình hình năng lực vận tải và kho bãi của công ty VSICO năm 2013 43
Bảng 2.8. Tình hình chuyên chở của công ty VSICO giai đoạn 2010-2012 44
Bảng 2.9. Cơ cấu thị trường hoạt động giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường
biển của công ty 47
Bảng 2.10. Tình hình kinh doanh dịch vụ giao nhận của công ty VSICO 48









NGUYỄN THỊ SEN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS Ngô Thị Tuyết Mai

viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 1.1. Quan hệ của người giao nhận với các bên liên quan 12
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty VSICO 19
Sơ đồ 2.2. Quy trình giao hàng hóa xuất khẩu 28
Sơ đồ 2.3. Quy trình nhận hàng hoá nhập khẩu 34
Biểu đồ 2.1. Sản lượng giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu của VSICO 2010-2013 38
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu sản lượng giao nhận hàng XK và NK của công ty VSICO 39

























NGUYỄN THỊ SEN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS Ngô Thị Tuyết Mai
1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực là một trong những xu
thế tất yếu mà bất kỳ một quốc gia nào cũng đều hướng tới để góp phần phát triển đất
nước của mình. Bởi vậy, một trong những con đường đưa đất nước đến với hội nhập
kinh tế quốc tế đó chính là ngoại thương, một hoạt động đóng vai trò quan trọng trong
việc phát triển kinh tế, góp phần nâng cao vị thế quốc gia trên trường quốc tế. Nếu ví
nền kinh tế như một cỗ máy thì ngành giao nhận vận tải chính là chất dầu để bôi trơn
các hoạt động của nền kinh tế diễn ra trôi chảy và suôn sẻ hơn, góp phần thúc đẩy sự
tăng trưởng và phát triển bền vững của quốc gia.
Kinh nghiệm cho thấy, những quốc gia có biển là những quốc gia luôn có lợi thế
rất lớn trong cuộc cạnh tranh để phát triển kinh tế và hội nhập thế giới. Nhờ có bờ biển
dài và nằm trong những tuyến vận tải lớn và quan trọng của thế giới nên Việt Nam có
nhiều tiềm năng về kinh tế biển, đặc biệt là trong ngành vận tải biển. Cùng với đó, Việt
Nam đang dần hòa nhập với nền kinh tế toàn cầu thông qua việc tăng cường hợp tác
kinh tế - xã hội với các quốc gia khác. Điều đó đã mang đến cho Việt Nam nhiều cơ hội
tham gia vào các tổ chức Quốc tế như WTO, APEC, ASEAN nhằm khẳng định sự lớn
mạnh không ngừng của mình. Tất cả những yếu tố trên hứa hẹn Việt Nam trở thành một
quốc gia mạnh về thương mại, đó cũng là cơ hội phát triển các hoạt động thuộc lĩnh vực
dịch vụ vận tải, giao nhận vận tải và logistics.
Nhìn thấy được cơ hội cũng như tiềm năng đầy triển vọng này, ngành vận tải
biển Việt Nam phát triển mạnh hơn bao giờ hết, trong đó thì hoạt động giao nhận hàng

hóa diễn ra khá là sôi nổi. Trước đây thì các hãng tàu giữ vị trí then chốt trong lĩnh vực
giao nhận, tuy nhiên bây giờ sự ra đời của các công ty giao nhận (Forwarder) thì các
hãng tàu gặp nhiều cản trở, sự cạnh tranh gay gắt giữa các công ty giao nhận với nhau
cũng như sự cạnh tranh giữa hãng tàu với các công ty giao nhận.
Hãng tàu VSICO với tên gọi là công ty cổ phần hàng hải VSICO với lợi thế
trước kia là công ty con của Tập đoàn kinh tế Vinashin, công ty cũng đã gây dựng
được thương hiệu và tạo mối quan hệ bạn hàng với các đối tác lớn trong nước cũng
như trên trường quốc tế. Trước nhu cầu ngoại thương và giao nhận vận tải quốc tế có
xu hướng tăng là cơ hội lớn để cho công ty có thể hoạt động kinh doanh tốt trong lĩnh
NGUYỄN THỊ SEN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS Ngô Thị Tuyết Mai
2
vực giao nhận và vận tải biển, tuy nhiên trong lĩnh vực khác cũng như trong lĩnh vực
giao nhận hàng hóa thì khả năng cạnh tranh của công ty chưa cao mà nguyên nhân là
do các yếu tố như con người, quy trình giao nhận hàng, quy trình thủ tục chứng từ. Để
nâng cao vị trí của công ty, tăng cao khả năng cạnh tranh thì vệc cần thiết nhất là công
ty phải nâng cao chất lượng dịch vụ, nâng giá trị quy trình giao nhận hàng và quy trình
xử lý chứng từ được thực hiện đồng bộ và hiệu quả nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách
hàng. Vì vậy em quyết định nghiên cứu đề tài sau: “NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG ĐƢỜNG BIỂN
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HÀNG HẢI VSICO”. Với đề tài này em sẽ làm rõ thực
trạng kinh doanh hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu của công ty VSICO
trong giai đoạn 2010 - 2013, đánh giá hoạt động kinh doanh đồng thời nghiên cứu các
hạn chế vẫn còn tồn tại từ đó đưa ra các gói giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch
vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu của công ty trong thời gian tới.
2. Đối tƣợng và mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
bằng đường biển của công ty cổ phần hàng hải VSICO.
Mục đích nghiên cứu: Tìm ra giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt

động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển của công ty cổ phần hàng
hải VSICO.
3. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng container
đường biển trong phạm vi công ty cổ phần hàng hải VSICO trong thời gian từ năm
2010 đến 2013 và đề xuất các giải pháp, kiến nghị đến năm 2020.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Bài viết sử dụng phương pháp thống kê số liệu từ các báo cáo, hồ sơ của công
ty trong giai đoạn 2010 – 2013 nhằm tạo nên một hệ thống số liệu để giúp cho việc
phân tích, nhận xét, đánh giá các hoạt động kinh doanh một cách dễ dàng hơn và chính
xác hơn.
Ngoài ra còn sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích và so sánh số liệu để
phân tích thực trạng hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển và
so sánh với các đối thủ cạnh tranh. Từ đó đưa ra kết luận về tình hình hoạt động kinh
doanh của công ty.
NGUYỄN THỊ SEN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS Ngô Thị Tuyết Mai
3
Bên cạnh đó bài viết sử dụng phương pháp logic nhằm tạo sự liên kết và đánh giá
hoạt động giao nhận theo một trình tự nhất định.
5. Kết cấu của khóa luận
Nội dung bài viết gồm 3 chương:
Chƣơng 1. Khái quát về hoạt động xuất nhập khẩu và giao nhận vận tải
hàng hóa bằng đƣờng biển.
Chƣơng 2. Thực trạng giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đƣờng biển
tai công ty cổ phần hàng hải VSICO
Chƣơng 3. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận hàng
hóa xuất khẩu bằng đƣờng biển tại công ty cổ phần hàng hải VSICO























NGUYỄN THỊ SEN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS Ngô Thị Tuyết Mai
4
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HÓA
XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG ĐƢỜNG BIỂN

1.1. Khái niệm về hoạt động giao nhận
Dịch vụ giao nhận (Freight Forwarding service), theo quy tắc mẫu của FIATA

về dịch vụ giao nhận “là bất cứ loại dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng,
lưu kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng như các dịch vụ tư vấn có
liên quan đến các dịch vụ trên, kể cả hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh toán, thu
nhập các chứng từ có liên quan đến hàng hóa”.
Theo điều 163, Luật thương mại Việt Nam thì: “Giao nhận hàng hóa là hành vi
thương mại, theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa nhận hàng từ người gửi, tổ
chức vận chuyển, lưu kho lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên
quan để giao hàng cho người nhận theo sự ủy thác của chủ hàng, người vận chuyển
hoặc của người giao nhận khác”
Như vậy, giao nhận (Forwarding) là tập hợp các nghiệp vụ liên quan đến quá
trình vận chuyển nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi gởi hàng đến nơi
nhận hàng. Giao nhận thực chất là tổ chức quá trình chuyên trở và giải quyết các thủ
tục liên quan đến quá trình chuyên chở đó.
Người kinh doanh dịch vụ giao nhận gọi chung là người giao nhận (Forwarder,
Freight Forwarder, Forwarding Agent). Người giao nhận có thể là chủ hàng, chủ tàu,
công ty xếp dỡ hay kho hàng, người giao nhận chuyên nghiệp hay bất kỳ một người
nào khác có đăng ký kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa.
Trước đây người giao nhận chỉ làm đại lý (Agent) thực hiện một số công việc
do các nhà xuất nhập khẩu (XNK) ủy thác như xếp dỡ hàng hóa, lưu kho bãi, làm thủ
tục giấy tờ, lo liệu vận chuyển nội địa, thủ tục thanh toán tiền hàng Cùng với sự phát
triển của thương mại quốc tế và những tiến bộ trong khoa học kỹ thuật của ngành vận
tải mà dịch vụ giao nhận ngày càng được mở rộng hơn. Ngày nay người giao nhận
đóng một vai trò quan trọng trong thương mại và vận tải quốc tế. Người giao nhận
không chỉ làm các thủ tục hải quan, thuê tàu mà còn cung cấp dịch vụ trọn gói về toàn
bộ quá trình vận tải và phân phối hàng hóa. Ở nhiều nước khác nhau, người giao nhận
được gọi theo những tên khác nhau như: Đại lý hải quan (Customs House Agent), Mô
giới hải quan (Customs broker), Đại lý thanh toán (Clearing Agent), Đại lý gửi hàng
NGUYỄN THỊ SEN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS Ngô Thị Tuyết Mai

5
và giao nhận (Shipping and Forwarding Agent), người chuyên chở chính.
1.2. Phân loại và điều kiện kinh doanh dịch vụ giao nhận
1.2.1. Phân loại dịch vụ giao nhận
Hiện nay có rất nhiều loại hình dịch vụ giao nhận, xét trên từng khía cạnh và
từng tiêu chí thì sẽ có những loại dịch vụ giao nhận nhất định:
- Khi căn cứ vào phạm vi hoạt động thì có:
+ Giao nhận quốc tế: hoạt động giao nhận phục vụ chuyên chở hàng hóa quốc
tế.
+ Giao nhận nội địa: hoạt động giao nhận chuyên chở hàng hóa trong nước.
- Khi căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh sẽ có:
+ Giao nhận thuần túy: hoạt động giao nhận chỉ bao gồm thuần túy việc gởi
hàng đi hoặc hàng đến.
+ Giao nhận tổng hợp: hoạt động giao nhận ngoài giao nhận thuần túy còn bao
gồm cả xếp dỡ, bảo quản hàng hóa, vận chuyển đường ngắn, hoạt động kho bãi.
- Khi căn cứ vào phương thức vận tải sẽ có:
+ Giao nhận hàng chuyên chở bằng đường biển, đường sông.
+ Giao nhận hàng chuyên chở bằng đường sắt, đường bộ.
+ Giao nhận hàng chuyên chở bằng đường hàng không.
+ Giao nhận hàng chuyên chở đa phương thức.
- Khi căn cứ vào tính chất giao nhận sẽ có:
+ Giao nhận riêng: hoạt động giao nhận do người xuất khẩu tự tổ chức không
sử dụng dịch vụ của người giao nhận.
+ Giao nhận chuyên nghiệp: hoạt động giao nhận của các tổ chức, công ty
chuyên kinh doanh giao nhận theo sự ủy thác của khách hàng.
1.2.2. Điều kiện kinh doanh dịch vụ giao nhận
FIATA (Liên đoàn quốc tế các hiệp hội giao nhận) đã thảo ra một bản mẫu điều
kiện kinh doanh tiêu chuẩn (Standard trading conditions) để các nước tham khảo xây
dựng “Điều kiện kinh doanh cho ngành giao nhận” của mình.
Nội dung của bản “Điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn” gồm:

- Phần điều kiện chung
- Phần công ty đóng vai trò đại lý
- Phần công ty đóng vai trò bên chính
NGUYỄN THỊ SEN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS Ngô Thị Tuyết Mai
6
Từ các quy định tiêu chuẩn chung của FIATA, một số nước đã thông qua điều
kiện kinh doanh chuẩn nói chung để giải thích rõ ràng các nghĩa vụ theo hợp đồng của
người giao nhận đối với khách hàng, quyền hạn và trách nhiệm bảo vệ chính mình của
người giao nhận.
Những điều kiện này hình thành phù hợp với tập quán thương mại hay thể chế
pháp lý hiện hành ở từng nước. Ở những nước chưa có điều kiện kinh doanh tiêu
chuẩn thì hợp đồng giữa người giao nhận và khách hàng quy định quyền hạn, nhiệm
vụ và trách nhiệm của mỗi bên.
Nhiều hiệp hội coi “Điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn” là một trong những
phương tiện chủ yếu nhằm duy trì và nâng cao tiêu chuẩn nghề nghiệp của ngành giao
nhận và đã thông qua “Điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn” cho hội viên của mình, làm
căn cứ ký hợp đồng hoặc đính kèm với hợp đồng ký với khách hàng.
Mặc dù điều kiện kinh doanh của từng nước có khác nhau nhưng người giao
nhận phải:
- Người giao nhận phải thực hiện ủy thác với sự chăm lo cần thiết nhằm bảo vệ
lợi ích của khách hàng.
- Người giao nhận điều hành và lo liệu vận chuyển hàng hóa được uỷ thác theo
chỉ dẫn của khách hàng và với cách thức thích hợp cho khách hàng.
- Người giao nhận không đảm bảo hàng đến vào một ngày nhất định, có quyền tự
do lựa chọn người ký hợp đồng phụ và tự mình quyết định sử dụng những
phương tiện vận tải, tuyến đường vận tải thông thường, có quyền cầm giữ, lưu
giữ hàng hóa để đảm bảo những khoản nợ của khách hàng.
- Người giao nhận chỉ chịu trách nhiệm về lỗi lầm của bản thân mình và người

làm công cho mình, không chịu trách nhiệm về sai sót của bên thức ba, miễn là
đã tỏ ra cần mẫn thích đáng trong việc lựa chọn bên thứ ba.
1.3. Vai trò của ngƣời giao nhận trong thƣơng mại quốc tế
Ngày nay do sự phát triển của vận tải Container, vận tải đa phương thức, người
giao nhận không chỉ lầm đại lý, người nhận ủy thác mà còn cung cấp dịch vụ vận tải
và đóng vai trò như một bên chính (Principal) - người chuyên chở (Carrier).
Người Giao nhận đã làm các chức năng và công việc của những người sau:
1.3.1. Môi giới hải quan
Thuở ban đầu, người giao nhận chỉ hoạt động trong nước. Nhiệm vụ của người
NGUYỄN THỊ SEN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS Ngô Thị Tuyết Mai
7
giao nhận lúc bấy giờ làm thủ tục Hải quan đối với hàng nhập khẩu như một môi giới
hải quan. Sau đó người giao nhận mở rộng hoạt động phục vụ cả hàng xuất khẩu và
dành trở hàng trong vận tải quốc tế hoặc lưu cước với các hãng tàu tùy theo sự uỷ thác
của người xuất khẩu và tùy thuộc vào hợp đồng mua bán. Trên cơ sở được nhà nước
cho phép, người giao nhận thay mặt cho người xuất khẩu, nhập khẩu để khai báo và
làm thủ tục hải quan như một môi giới hải quan.
Theo tập quán xuất khẩu theo điều kiện FOB thì chức năng của người giao nhận
được gọi là “FOB người giao nhận” (FOB Freight Forwarding). Ở các nước như Pháp,
Mỹ hoạt động của người giao nhận yêu cầu phải có giấy phép làm mô giới hải quan.
1.3.2. Đại lý
Trước đây, người giao nhận không đảm nhận trách nhiệm của người chuyên
chở. Người giao nhận chỉ hoạt động như một cầu nối giữa người gửi hàng và người
chuyên chở hoặc như là một đại lý của người chuyên chở hay của người gửi hàng.
Người giao nhận ủy thác từ chủ hàng hoặc từ người chuyên chở để thực hiện các công
việc khác nhau như giao nhận hàng, lập chứng từ, làm thủ tục hải quan trên cơ sở
của hợp đồng ủy thác.
1.3.3. Người gom hàng

Ở châu Âu, từ lâu người giao nhận đã cung cấp dịch vụ gom hàng để phục vụ
cho vận tải đường sắt. Đặc biệt trong vận tải hàng hóa bằng contaianer, dịch vụ gom
hàng là không thể thiếu được nhằm biến hàng lẻ (LCL) thành hàng nguyên (FCL) để
tận dụng sức chở, sức chứa của container và giảm cước phí vận chuyển. Khi là người
gom hàng, người giao nhận có thể đóng vai trò là người vận tải hoặc chỉ là đại lý.
1.3.4. Người chuyên chở
Ngày nay trong nhiều trường hợp người giao nhận đóng vai trò là người chuyên
chở, tức là người giao nhận trực tiếp ký kết hợp đồng vận chuyển với chủ hàng và chịu
trách nhiệm chuyên chở hàng hóa từ một nơi này đến một nơi khác.
Người giao nhận đóng vai trò là người thầu chuyên chở theo hợp đồng
(Contracting Carrier), nếu người giao nhận ký hợp đồng mà không trực tiếp chuyên
chở. Nếu người giao nhận trực tiếp chuyên chở thì anh ta là người chuyên chở thực tế
(Performing Carrier).
1.3.5. Lưu kho hàng hóa, lo liệu chuyển tải và gửi tiếp hàng hóa
Trong trường hợp phải lưu kho hàng hóa trước khi xuất hoặc sau khi nhập khẩu,
NGUYỄN THỊ SEN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS Ngô Thị Tuyết Mai
8
người giao nhận sẽ lo liệu việc đó bằng phương tiện của mình hoặc thuê của một
người khác và phân phối hàng nếu cần.
Khi hàng hóa phải chuyển tải hoặc quá cảnh qua nước thứ ba, người giao nhận
sẽ lo liệu thủ tục quá cảnh hoặc tổ chức chuyển tải hàng hóa từ phương tiện vận tải này
sang phương tiện vận tải khác, hoặc giao ngay đến tay người nhận.
1.3.6. Người kinh doanh vận tải đa phương thức
Trong trường hợp người giao nhận cung cấp dịch vụ đi suốt hay còn gọi là dịch
vụ từ cửa đến cửa thì người giao nhạn đóng vai trò là người kinh doanh vận tải đa
phương thức (MTO). MTO cũng là người chuyên chở và chịu trách nhiệm đối với
hàng hoá trước chủ hàng.
Người giao nhận còn được gọi là “kiến trúc sư của vận tải” (Architect of

Transport), vì người giao nhận có khả năng tổ chức quá trình vận tải một cách tốt nhất
và tiết kiệm nhất.
1.4. Quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của ngƣời giao nhận hàng hóa
1.4.1. Quyền hạn và nghĩa vụ của người giao nhận hàng hóa
Theo điều 167 Luật thương mại quy định người giao nhận có những quyền và
nghĩa vụ sau:
 Người giao nhận được hưởng tiền công và các khoản thu nhập hợp lý khác.
 Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình theo hợp đồng.
 Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có lý do chính đáng vì lợi ích của
khách hàng thì có thể thực hiện khác chỉ dẫn của khách hàng nhưng phải thông
báo ngay cho khách hàng.
 Sau khi ký kết hợp đồng, nếu thấy không thực hiện được chỉ dẫn của khách
hàng thì phải thông báo cho khách hàng để xin chỉ dẫn them.
 Phải thực hiện nghĩa vụ của mình trong thời gian hợp lý nếu trong hợp đồng
không thỏa thuận về thời gian thực hiện nghĩa vụ với khách hàng.
1.4.2. Trách nhiệm của người giao nhận hàng hóa
a. Khi là đại lý của chủ hàng
Tùy theo chức năng của người giao nhận, người giao nhận phải chịu trách
nhiệm phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình theo hợp đồng đã ký kết và phải
chịu trách nhiệm về:
 Giao hàng không đúng chỉ dẫn
NGUYỄN THỊ SEN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS Ngô Thị Tuyết Mai
9
 Thiếu sót trong việc mua bảo hiểm cho hàng hóa mặc dù đã có hướng dẫn
 Thiếu sót trong khi làm thủ tục hải quan
 Chở hàng đến sai nơi quy định
 Giao hàng cho người không phải là người nhận
 Giao hàng mà không thu tiền từ người nhận hàng

 Tái xuất không theo những thủ tục cần thiết hoặc không hoàn lại thuế
 Những thiệt hại về tài sản và người của người thứ ba mà anh ta gây nên.
Tuy nhiên, chúng ta cũng cần chú ý người giao nhận không chịu trách nhiệm về
hành vi lỗi lầm của người thứ ba như người chuyên chở hoặc người giao nhận
khác nếu anh ta chứng minh được là lựa chọn cần thiết
Khi làm đại lý người giao nhận phải tuân thủ “điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn”
của mình.
b. Khi là người chuyên chở
Khi là một người chuyên chở, người giao nhận đóng vai trò là một nhà thầu độc
lập, nhân danh mình chịu trách nhiệm cung cấp các dịch vụ mà khách hàng yêu cầu.
Anh ta phải chịu trách nhiệm về những hành vi và lỗi lầm của người chuyên chở, của
người giao nhận khác mà anh ta thuê để thực hiện hợp đồng vận tải như thể là hành vi
thiếu sót của mình. Quyền lợi và nghĩa vụ và trách nhiệm của anh ta như thế nào là do
luật lệ của các phương thức vận tải quy định. Người chuyên chở thu ở khách hàng
khoản tiền theo giá cả của dịch vụ mà anh ta cung cấp chứ không phải tiền hoa hồng.
Người giao nhận đóng vai trò người chuyên chở không chỉ trong trường hợp
anh ta tự vận chuyển hàng hóa bằng các phương tiện vận tải của chính mình (pefoming
carier) mà còn trong trường hợp anh ta, bằng việc phát hành chứng từ vận tải của mình
hay cách khác, cam kết đảm nhận trách nhiệm của người chuyên chở (người thầu
chuyên chở - contracting carier). Khi người giao nhận cung cấp các dịch vụ liên quan
đến vận tải như đóng gói, lưu kho, bốc xếp hay phân phối thì người giao nhận sẽ chịu
trách nhiệm như một người chuyên chở nếu người giao nhận đã cam kết một cách rõ
ràng hay ngụ ý là họ có trách nhiệm như một người chuyên chở.
Khi đóng vai trò là người chuyên chở thì các điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn
thường không áp dụng mà áp dụng các công ước quốc tế hoặc các quy tắc do Phòng
thương mại quốc tế (ICC) ban hành như “Những quy tắc thống nhất của ICC về một
chứng từ thống nhất trong vận tải liên hợp”.
NGUYỄN THỊ SEN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS Ngô Thị Tuyết Mai

10
Tuy nhiên, người giao nhận không chịu trách nhiệm về những mất mát, hư hỏng
cảu hàng hóa phát sinh từ những trường hợp sau đây:
- Do lỗi của khách hàng hoặc của người được khách hàng ủy thác
- Khách hàng đóng gói và ghi mã hiệu không phù hợp
- Do nội tỳ hoặc bản chất của hàng hóa
- Do chiến tranh, đình công
- Do các trường hợp bất khả kháng
Ngoài ra người giao nhận không chịu trách nhiệm về mất khoản lợi đáng nhẽ
khách hàng được hưởng về sự chậm chễ hoặc giao nhận sai địa chỉ mà không phải lỗi
do mình.
c. Việc miễn trừ hợp đồng
Tuy nhiên trong việc hình thành những điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn, người
giao nhận được hưởng một số miễn trừ trách nhiệm mà lẽ ra họ phải chịu. Trong luật
tập tục, người giao nhận khi hoạt động như người chuyên chở là một người chuyên
chở “công cộng” và phụ thuộc vào “trách nhiệm chặt chẽ”, nghĩa là anh ta chịu trách
nhiệm về tổn thất hàng hóa do thiên tai hay do những nhân tố khác được miễn trừ trách
nhiệm theo luật tập tục.
Trong thực tế người giao nhận trách nhiệm chặt chẽ đó bằng cách quy định
trong điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn rằng anh ta không phải là người “chuyên chở
công cộng”
1.5. Lợi ích của nghiệp vụ giao nhận
Hiện nay thì hoạt động thương mại càng ngày càng phát triển, trong đó hàng
hóa xuất nhập khẩu chiếm đến 80% trong tổng sản lượng hàng thương mại. Hoạt động
giao nhận ra đời đã đem lại nhiều lợi ích kinh tế cho cả nền kinh tế nói chung và cho
các tổ chức, công ty tư nhân nói riêng.
Thứ nhất, giảm được đội ngũ nhân sự, giảm thiểu rủi ro và tiết kiệm thời gian
trong quá trình xuất nhập khẩu hàng hóa.
Thứ hai, đảm bảo giao hàng đúng thời gian quy định trong hợp đồng và trong
thư tín dụng, giúp người chuyên chở đẩy nhanh tốc độ quay vòng của phương tiện vận

tải tận dụng tối đa hiệu quả sử dụng của các phương tiện vận tải.
Thứ ba, nếu hàng phải chuyển qua một nước thứ ba, người giao nhận đảm
nhiệm việc gửi hàng tiếp từ tàu thứ nhất lên tàu thứ hai để đi đến cảng cuối cùng mà
NGUYỄN THỊ SEN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS Ngô Thị Tuyết Mai
11
người xuất khẩu không cần có người đại diện tại nước thứ ba thu xếp việc trên nên đỡ
tốn chi phí.
Thứ tư, giảm chi phí lưu container và lưu bãi cho nhà nhập khẩu.
1.6. Quan hệ của ngƣời giao nhận với các bên liên quan trong hoạt động giao
nhận hàng hóa
1.6.1. Chính phủ và các nhà đương cục khác
Trong lĩnh vực cơ quan, công sở, người giao nhận phải giao dịch với các cơ
quan sau:
- Cơ quan Hải quan để làm thủ tục khai báo hải quan
- Cơ quan Cảng để làm thủ tục thông cảng
- Ngân hàng Trung ương để được phép kết hối, ngoài ra Ngân hàng là đơn vị
đứng ra bảo lãnh sẽ trả tiền cho người xuất khẩu và thực hiện thanh toán tiền
hàng cho người xuất khẩu.
- Bộ y tế, Bộ khoa học công nghệ và môi trường, Bộ văn hóa thông tin để xin
giấy phép (nếu cần tùy theo từng mặt hàng).
- Cơ quan Lãnh sự để xin giấy chứng nhận xuất xứ
- Cơ quan kiểm soát xuất nhập khẩu
- Cơ quan cấp giấy vận tải
1.6.2. Các bên tư nhân
Người giao nhận phải giao dịch với với các bên tư nhân như:
- Người chuyên chở hay các đại lý khác như:
+ Chủ tàu
+ Người kinh doanh vận tải đường bộ, đường sắt, hàng không là các công ty

vận tải vận chuyển hàng và sắp xếp thực hiện giao nhận cùng với chủ hàng
hay người giao nhận.
+ Người kinh doanh vận tải thủy về mặt sắp xếp lịch trình và vận chuyển,
lưu cước là các công ty đại lý tàu biển là người thay mặt cho người vận
chuyển thực hiện các thủ tục, chứng từ liên quan đến giao nhận và vận tải
hàng hóa.
- Các ga, cảng chịu trách nhiệm giao nhận hàng hóa, lưu kho bãi, xếp dỡ, cấp
giấy ra vào.
- Các công ty bảo hiểm là người bảo hiểm cho hàng hóa, cấp giấy chứng nhận
NGUYỄN THỊ SEN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS Ngô Thị Tuyết Mai
12
bảo hiểm và chịu trách nhiệm bồi thường cho hàng hóa nếu xảy ra rủi ro.
- Các công ty giám định được uỷ thác và cấp giấy biên bản giám định, thực hiện
đóng gói bao bì hàng hóa
- Ngân hàng thương mại để thực hiện tín dụng chứng từ: các ngân hàng đóng vai
trò là trung gian thanh toán tiền và thực hiện bảo lãnh.
Dưới đây là sơ đồ mối quan hệ của các bên liên quan tới hoạt động giao nhận
hàng hóa xuất nhập khẩu





















Nguồn: Tổng hợp từ hồ sơ công ty VSICO năm 2013
Sơ đồ 1.1. Quan hệ của ngƣời giao nhận với các bên liên quan



Chính phủ và các nhà đương cục khác
Cơ quan cảng
Cơ quan Hải quan
Kiểm soát XNK, giám sát ngoại hối,
vận tải, cấp giấy phép y tế, cơ quan
lãnh sự
NGƢỜI
GIAO NHẬN
Người gửi,
người nhận
Người bảo hiểm
hàng hóa
-Người chuyên chở và các
đại lý khác như: chủ tàu;
người kinh doanh vận tải

đường bộ, đường sắt, hàng
không, đường thủy nội địa.
-Quản lý kho bãi
-Tổ chức đóng gói, làm
hàng
- Đại lý
- Ngân hàng
Người bảo hiểm trách nhiệm
NGUYỄN THỊ SEN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS Ngô Thị Tuyết Mai
13
1.7. Các tổ chức giao nhận trên thế giới và ở Việt Nam
1.7.1. Các tổ chức, cơ quan giao nhận trên thế giới
1.7.1.1. Quá trình phát triển của các cơ quan giao nhận quốc tế
Ngay từ những năm 1522, hãng giao nhận đầu tiên trên thế giới đã xuất hiện ở
Badiley (Thụy Sĩ), với tên gọi là E.Vasnai. Hãng này kinh doanh cả vận tải lẫn giao
nhận và thu phí rất cao, khoảng 1/3 giá trị hàng hóa.
Cùng với sự phát triển của vận tải và buôn bán quốc tế, giao nhận được tách rời
ra khỏi vận tải và buôn bán, dần dần trở thành một ngành kinh doanh độc lập. Đặc
điểm chính của tổ chức giao nhận thời kỳ này là:
- Hầu hết là các tổ chức (hãng, công ty) tư nhân
- Đa số các hãng kinh doanh giao nhận tổng hợp
- Các hãng thường kết hợp giao nhận theo khu vực địa lý hay mặt hàng
- Cạnh tranh gay gắt
Sự cạnh tranh gay gắt giữa các công ty giao nhận dẫn đến sự ra đời các Hiệp
hội giao nhận trong phạm vi một cảng, một khu vực hay một nước, trên phạm vi quốc
tế hình thành các liên đoàn giao nhận như: Liên đoàn những người giao nhận Bỉ, Hà
Lan, Mỹ đặc biệt là Liên đoàn quốc tế các hiệp hội giao nhận, gọi tắt là FIATA
7.1.1.2. Liên đoàn quốc tế các hiệp hội gao nhận FIATA:

Liên đoàn quốc tế các hiệp hội giao nhận thành lập năm 1926 là một tổ chức
giao nhận vận tải lớn nhất trên thế giới. FIATA là một tổ chức phi chính trị, tự nguyện,
là đại diện của 35 000 công ty giao nhận ở 130 quốc gia trên thế giới. Thành viên của
FIATA là các hội viên chính thức (Ordinnary Members) và hội viên hợp tác
(Associated members). Hội viên chính thức là Liên đoàn giao nhận các nước, còn hội
viên hợp tác là các công ty giao nhận riêng lẻ.
a. FIATA được thừa nhận của các cơ quan quốc tế lớn:
- Sự thừa nhận của Liên hiệp quốc như:
+ Hội đồng kinh tế - xã hội LHQ (ECOSOC)
+ Hội nghị của Liên hợp quốc về thương mại và phát triển (UNCTAD)
+ Ủy ban Châu Âu của Liên hiệp quốc (ECE) và ESCAP
- Sự thừa nhận của các tổ chức liên đoàn liên quan đến buôn bán và vận tải như:
+ Phòng thương mại quốc tế
+ Hiệp hội vận chuyển hàng không quốc tế (IATA)
NGUYỄN THỊ SEN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS Ngô Thị Tuyết Mai
14
+ Các tổ chức của người chuyên chở và chủ hàng thừa nhận
b. Mục tiêu chính của FIATA:
- Bảo vệ và tăng cường lợi ích của người giao nhận trên phạm vi quốc tế
- Nâng cao chất lượng dịch vụ giao nhận, liên kết nghề nghiệp, tuyên truyền dịch
vụ giao nhận vận tải
- Xúc tiến quá trình đơn giản hóa, thống nhất chứng từ và các điều kiện kinh
doanh tiêu chuẩn nhằm cải tiến chất lượng dịch vụ của hội viên; đào tạo nghiệp
vụ ở trình độ quốc tế
- Tăng cường các quan hệ phối hợp giữa các tổ chức giao nhận với chủ hàng và
người chuyên chở
c. Phạm vi hoạt động của FIATA:
FIATA hoạt động rộng trên toàn thế giới, thông qua các hoạt động của các tiểu

ban như:
- Tiểu ban về các quan hệ xã hội
- Tiểu ban nghiên cứu về kỹ thuật vận chuyển đường bộ, đường sắt đường hàng
không
- Ủy ban về vận tải và vận tải đa phương thức
- Tiểu ban luật pháp, chứng từ bảo hiểm
- Tiểu ban về đào tạo nghề nghiệp
- Ủy ban về đơn giản hóa thủ tục mua bán
- Tiểu ban về Hải quan
Hiện nay, một số công ty giao nhận và một số hãng tàu đã trở thành thành viên
chính thức hoặc công tác viên của FIATA
7.1.2. Các công ty giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu ở Việt Nam
Những năm 1960, các tổ chức giao nhận quốc tế ở Việt Nam mang tính chất
phân tán. Các đơn vị xuất nhập khẩu tổ chức chuyên chở hàng hóa của mình, vì vậy,
các Công ty xuất nhập khẩu đã thành lập riêng phòng kho vận, chi nhánh XNK, trạm
giao nhận ở các cảng, ga liên vận đường sắt.
Để tập trung đầu mối quản lý chuyên môn hóa khâu vận tải giao nhận, năm
1970 Bộ Ngoại thương (nay là Bộ thương mại) đã thành lập 2 tổ chức giao nhận:
- Cục kho vận kiêm Tổng công ty giao nhận ngoại thương trụ sở tại Hải phòng
- Công ty giao nhận đường bộ, trụ sở tại Hà Nội
NGUYỄN THỊ SEN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS Ngô Thị Tuyết Mai
15
Năm 1976, Bộ thương mại đã sát nhập hai tổ chức trên thành lập một công ty
thống nhất là Tổng công ty giao nhận kho vận Ngoại thương (Vietrans). Trong thời kỳ
bao cấp Vietrans là cơ quan duy nhất được phép giao nhận hàng hóa XNK trên cơ sở
ủy thác của các đơn vị XNK.
Những năm gần đây, nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường có
sự điều tiết của Nhà nước, dịch vụ giao nhận hàng hóa không còn do Vietrans độc

quyền nữa mà do nhiều cơ quan, công ty khác tham gia, trong đó nhiều chủ hàng ngoại
thương tự đảm nhiệm công tác giao nhận.
Do sự phát triển mạnh mẽ của thị trường Việt Nam, để bảo vệ quyền lợi của các
nhà giao nhận, Hiệp hội giao nhận kho vận Ngoại thương Việt Nam (VIFAS) đã được
thành lập năm 1994 và đã trở thành thành viên chính thức của FIATA trong năm đó.
Ngoài ra đến đầu năm 1998 đã có thêm 13 công ty giao nhận vận tải của Việt Nam
được công nhận là thành viên chính thức của FIATA:
+ Mekong cargo freight Co.Ltd
+ Northern freifht Company
+ Sài gòn ship chandler corp (Saigon shichanco)
+ Transimex
+ Sotrans
+ Tienphong trader and transporting service
+ Vinatrans
Ngoài ra hiện nay trên toàn lãnh thổ Việt Nam còn có khoảng 160 doanh nghiệp
kinh doanh trong lĩnh vực giao nhận vận tải thuộc đủ các thành phần kinh tế: nhà
nước, tư nhân, cổ phần, liên doanh.
Năm 2009, hãng tàu VSICO chính thức là thành viên chính thức của FIATA.
Như vậy, ngành vận tải biển trên thế giới cũng như tại Việt Nam ngày càng
phát triển do hoạt động ngoại thương phát triển sôi động nên nhu cầu vận tải ngày
càng lớn. Vì vậy mà vai trò của người giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu lại càng
được khẳng định hơn nữa.




NGUYỄN THỊ SEN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS Ngô Thị Tuyết Mai
16

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT
NHẬP KHẨU BẰNG CONTAINER ĐƢỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
HÀNG HẢI VSICO

2.1. Tổng quan về công ty cổ phần hàng hải VSICO
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
2.1.1.1. Lịch sử hình thành công ty cổ phần hàng hải VSICO
Trên cơ sở nền kinh tế Việt Nam hội nhập ngày càng sâu và rộng hơn vào nền
kinh tế toàn cầu, nhu cầu dịch vụ vận chuyển hàng hoá đa phương thức ngày càng
tăng, hơn nữa chiến lược phát triển ngành công nghiệp đóng tàu của Tập đoàn
VINASHIN là phát triển đội tàu vận tải container. Ngày 01 tháng 04 năm 2007, Ban
Lãnh Đạo Tập Đoàn VINASHIN ký Quyết định số 1015/CNT-TCCB-LĐ ngày 01
tháng 04 năm 2007 thành lập Công ty CP Hàng Hải và Đầu tư công nghiệp
VINASHIN với tên giao dịch quốc tế là VINASHIN SHIPPING AND
INDUSTRIAL INVESTMENT JOINT STOCK COMPANY, tên giao dịch viết tắt là
VSICO., JSC. - tiền thân là Công ty Cổ phần vận tải Biển Đông Phía Bắc
VINASHIN (Chi nhánh Hà Nội), tên giao dịch là BICONORTH Hà Nội, với bề dày
kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ xuất nhập khẩu hàng hoá
bằng container hơn 3 năm (từ đầu năm 2004 đến năm 2007). Các cổ đông chiến lược
sáng lập bao gồm người đại diện thuộc Ban Lãnh Đạo VINASHIN được Tập đoàn uỷ
quyền góp 51% cổ phần và các cá nhân giữ các vị trí quan trọng trong các công ty
cũng hoạt động trong ngành vận tải biển, cũng như vận tải đa phương thức
(VINAFCO, BIỂN ĐÔNG, ĐƯỜNG SẮT VIỆT NAM…), có trình độ cao và nhiều
năm kinh nghiệm trong lĩnh vực vận tải.
Tập đoàn Vinashin là được thành lập trên cơ sở cải cách, tổ chức lại Tổng công
ty tàu thủy Việt Nam (SBIC – 1996)
Ngày 15 tháng 5 năm 2006, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số
103/2006/QĐ-TTg về việc phê duyệt Đề án thí điểm hình thành Tập đoàn kinh tế, đa
sở hữu, trong đó sở hữu Nhà nước chi phối, trên cơ sở sắp xếp tổ chức lại Tổng Công
ty Công nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam (Vinashin), theo đó quyết định số 104/2006/QĐ-

TTg được ký kết về việc thành lập Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp tàu thủy Việt
Nam. Theo Quyết định này, Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam
NGUYỄN THỊ SEN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS Ngô Thị Tuyết Mai
17
được thành lập, đánh dấu tập đoàn kinh tế Vinashin chính thức ra đời.
Ngày 18/11/2010, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 2108/QĐ-TTg về
việc phê duyệt Đề án tái cơ cấu Tập đoàn Công nghiệp tàu thủy Việt Nam.
Thực hiện theo Quyết định số 2108/QĐ-TTg về việc phê duyệt Đề án tái cơ cấu
Tập đoàn Công nghiệp tàu thủy Việt Nam thì cơ cấu lại Công ty Cổ phần Hàng hải và
đầu tư công nghiêp Vinashin (VSICO), công ty không còn là công ty con của Tập
đoàn Vinashin mà trở thành một hãng tàu riêng biệt Hãng tàu VSICO thuộc Hiệp hội
tàu thủy Việt Nam. Ngày 20/01/2011, Hãng tàu VSICO đi vào hoạt động và giao dịch
dưới tên gọi là Công ty cổ phần hàng hải VSICO.
2.1.1.2. Quá trình phát triển của công ty VSICO
Tháng 3 năm 2007, khi tiếp quản công ty tiền thân BICONORH thì chỉ với 22
cán bộ nhân viên nhưng đến nay, qua sự tuyển dụng chặt chẽ và đào tạo chất lượng thì
hiện nay con số nhân viên lên tới 230 người, trong đó có tới 130 nhân viên văn phòng
và 100 cán bộ thuyền viên.
Về hệ thống kinh doanh thì chỉ đơn thuần về dịch vụ xuất nhập khẩu container
đường biển, nhưng hiện nay Công ty cổ phần Hàng hải VSICO không những phát triển
hình thức kinh doanh này mà còn mở rộng sang khai thác tàu biển, hoạt động vận tải
và phát triển dịch vụ logistic.
Sau khi thành lập năm 2007, là một công ty thành viên của Tập đoàn Công
nghiệp tàu Thuỷ Việt Nam Vinashin, với hơn 60 cán bộ công nhân viên thì công ty chỉ
có duy nhất tàu container VSICO PIONEER có tải trong 7.500 tấn, dung tích vận
chuyển 420 teus, khai thác trên 1 tuyến duy nhất Việt Nam – Thái Lan. Đến nay,
VSICO đã phát triển nhanh chóng và trở thành một công ty khai thác tàu biển hàng
đầu và hoạt động logistics chuyên nghiệp có uy tín tại Việt Nam và khu vực Đông

Nam Á. Với tôn chỉ kinh doanh “Tận tâm, tin cậy và chất lượng” cùng đội ngũ 230 cán
bộ công nhân viên, đội tàu tăng lên 3 chiếc, tổng tải trọng là 24.000 tấn, tổng dung tích
vận chuyển 1.550 teus mở rộng kinh doanh khai thác trên 3 tuyến: Việt Nam – Thái
Lan, Thái Lan – Hồng Kông, Hồng Kông - Việt Nam.
2.1.2. Chức năng và lĩnh vực hoạt động
2.1.2.1. Chức năng hoạt động của công ty
Từ khi thành lập đến nay công ty đã và đang hoạt động rất hiệu quả với các
chức năng riêng biệt:

×