Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

thúc đẩy xuất khẩu hàng thủy sản việt nam sang thị trường nhật bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (997.39 KB, 70 trang )

i

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ RÀO CẢN THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ 5
1.1. Lý luận chung về rào cản thƣơng mại quốc tế 5
1.1.1. Khái niệm rào cản thƣơng mại 5
1.1.2. Mục đích của rào cản thƣơng mại 5
1.2. Phân loại rào cản thƣơng mại 5
1.2.1. Hàng rào thuế quan 5
1.2.2. Hàng rào phi thuế quan 8
1.3. Kinh nghiệm của một số nƣớc về đáp ứng yêu cầu kỹ thuật của Nhật Bản đối
với hàng thủy sản 14
1.3.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc 14
1.3.2. Kinh nghiệm của Thái Lan 17
Chƣơng 2: TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU THỦY SẢN VIỆT NAM SANG THỊ
TRƢỜNG NHẬT BẢN 20
2.1. Khái quát chung tình hình xuất khẩu thủy sản của Việt Nam 20
2.1.1. Tình hình xuất khẩu thủy sản chung 20
2.1.2. Cơ cấu mặt hàng thủy sản xuất khẩu 21
2.1.3. Thị trƣờng xuất khẩu thủy sản Việt Nam 27
2.2. Đặc điểm của thị trƣờng thủy sản Nhật Bản 28
2.2.1. Tổng quan về thị trƣờng Nhật Bản 28
2.2.2. Một số đặc điểm về nhu cầu và thị hiếu của ngƣời tiêu dùng Nhật Bản 29
2.2.3. Quy mô thị trƣờng thủy sản Nhật Bản 30
2.2.4. Hệ thống phân phối thủy sản Nhật Bản 33
2.2.5. Những quy định của thị trƣờng Nhật Bản đối với mặt hàng thủy sản
nhập khẩu 36
2.3. Rào cản Việt Nam gặp phải khi xuất khẩu thủy sản sang thị trƣờng Nhật Bản
40
2.3.1. Rào cản mang tính văn hóa 40


2.3.2. Rào cản kỹ thuật 41
2.3.3. Rào cản về hệ thống phân phối thủy sản 42
ii

2.4. Tình hình xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trƣờng Nhật Bản 42
2.4.1. Kim ngạch xuất khẩu 42
2.4.2. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu 44
2.4.3. Chất lƣợng thủy sản xuất khẩu 45
2.4.4. Giá hàng thủy sản xuất khẩu 46
2.5. Đánh giá hoạt động xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trƣờng Nhật Bản
46
2.5.1. Thành tựu 46
2.5.2. Hạn chế 48
2.6. Nguyên nhân 50
2.6.1. Nguyên nhân từ phía nhà nƣớc 50
2.6.2. Nguyên nhân từ phía các doanh nghiệp và Hiệp hội 51
2.6.3. Nguyên nhân khác 52
Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU THỦY SẢN VIỆT
NAM SANG THỊ TRƢỜNG NHẬT BẢN 53
3.1. Định hƣớng XK hàng thủy sản Việt Nam sang thị trƣờng Nhật Bản 53
3.1.1. Chiến lƣợc của ngành thủy sản Việt Nam 53
3.1.2. Định hƣớng phát triển XK thủy sản Việt Nam đến năm 2015 54
3.1.3. Định hƣớng phát triển XK thủy sản Việt Nam sang thị trƣờng Nhật Bản
trong giai đoạn 2015 - 2020 55
3.2. Một số giải pháp nhằm thúc đẩy XK hàng thủy sản Việt Nam sang thị trƣờng
Nhật Bản 56
3.2.1. Giải pháp đối với Nhà nƣớc 56
3.2.2.Giải pháp đối với Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam 59
3.2.3.Giải pháp đối với doanh nghiệp 60
KẾT LUẬN 63



iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Nghĩa tiếng Anh
Nghĩa tiếng Việt
EU
European Union
Liên minh Châu Âu
GDP
Gross domestic product
Tổng sản phẩm quốc nội
JAS
Japanese Agricultural
Standards
Dấu chứng nhận tiêu chuẩn nông
nghiệp của Nhật Bản
JIS
Japanese Industrial Standards
Dấu chứng nhận tiêu chuẩn công
nghiệp của Nhật Bản
METI
Ministry of Economy, Trade
and Industry
Bộ Kinh tế, Thƣơng mại và Công
nghiệp Nhật Bản
NAFIQAD
National Agro - Forestry -

Fisheries Quality Assurance
Department
Cục Quản lý Chất lƣợng Nông Lâm
sản và Thủy sản
VASEP
Vietnam Associationof Seafood
Exporters and Producers
Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy
sản Việt Nam
WTO
World Trade Organization
Tổ chức thƣơng mại thế giới
MFN
Most favourednation
Nguyên tắc tối huệ quốc
Global
GAP
Global Good Agricultural
Practices
Thực hành nông nghiệp tốt toàn cầu
HACCP
Hazard Analysis and Critical
Control Points
Hệ thống phân tích mối nguy và
điểm kiểm soát tới hạn
Cty CP

Công ty Cổ phần
NK
Import

Nhập khẩu
XK
Export
Xuất khẩu


iv

DANH MỤC BẢNG
Tên bảng
Trang
Bảng 1.1: Biểu thuế một số mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam năm 2014
6
Bảng 1.2: Biểu thuế một số mặt hàng nhập khẩu của Việt Nam năm 2014
7
Bảng 1.3: Danh mục một số hàng hóa cấm nhập khẩu của Việt Nam năm
2014
9
Bảng 1.4: Lƣợng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu năm 2014.
10
Bảng 1.5: Giá trị xuất khẩu thủy sản của Trung Quốc sang thị trƣờng Nhật
Bản giai đoạn 2009-2012
16
Bảng 1.6: Giá trị xuất khẩu thủy sản của Thái Lan sang Nhật Bản giai
đoạn 2009-2012
19
Bảng 2.1: Nhập khẩu thủy sản Nhật Bản theo giá trị trong 2/2013
31
Bảng 2.2: Các nguồn cung cấp thủy sản của Nhật Bản giai đoạn 2006 -
2011

32
Bảng 2.3: Giá trị xuất khẩu thủy sản Việt Nam giai đoạn 2008-2012
43
Bảng 2.4: Cơ cấu xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang Nhật Bản năm 2012
44
Bảng 2.5: Danh sách các lô hàng thủy sản bị Nhật Bản trả về năm 2013
45
Bảng 2.6: Giá một số mặt hàng thủy sản Việt Nam xuất khẩu sang thị
trƣờng Nhật Bảnnăm 2011-2012
46


v

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Tên biểu đồ
Trang
Biểu đồ 2.1: Giá trị xuất khẩu thủy sản của Việt Nam qua các năm
21
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu xuất khẩu thủy sản Việt Năm năm 2012 theo giá trị
22
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu xuất khẩu tôm Việt Nam theo giá trị giai đoạn 2007-
2012
23
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu xuất khẩu cá tra của Việt nam giai đoạn 2008-2012
25
Biểu đồ 2.5: Các thị trƣờng chính của thủy sản xuất khẩu Việt Nam năm
2012
28


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Tên sơ đồ
Trang
Sơ đồ 2.1: Kênh phân phối mặt hàng thủy sản nhập khẩu trên thị trƣờng
Nhật Bản
35


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thƣơng mại quốc tế những thập niên gần đây đã có bƣớc tăng trƣởng
đột biến cả về chất và lƣợng. Song song với sự tăng trƣởng mạnh mẽ này, các
khu vực và quốc gia trên thế giới cũng đã và đang tích cực mở cửa thị trƣờng
nội địa của mình để phù hợp với xu hƣớng tự do hoá thƣơng mại - một xu thế
khách quan, là nền tảng của sự phát triển, đƣa các quốc gia xích lại gần nhau,
thân thiện hơn trong quan hệ sản xuất, kinh doanh và chia sẻ thịnh vƣợng
chung. Tuy nhiên, càng thực hiện tự do hoá thƣơng mại, càng mở cửa, thì
cạnh tranh giữa các quốc gia, các khu vực cũng theo đó càng gay gắt. Với
thực tế đó và để giữ vững quyền lợi của mình, các quốc gia đồng thời thực
hiện các chính sách theo hai xu thế trái ngƣợc: một mặt tăng cƣờng đổi mới
công nghệ, nâng cao kỹ năng quản lý, tăng chất lƣợng, giảm giá thành; mặt
khác tăng cƣờng bảo hộ trong nƣớc thông qua những hàng rào thƣơng mại.
Thực tế cho thấy, không một quốc gia nào, dù là nƣớc có nền kinh tế hùng
mạnh nhƣ Mỹ hay Nhật Bản lại không có nhu cầu bảo hộ nền sản xuất trong
nƣớc cũng nhƣ tăng cƣờng xâm nhập thị trƣờng nƣớc ngoài nhằm tối đa hoá
lợi ích.
Với tinh thần hội nhập kinh tế quốc tế, thực hiện nhất quán đƣờng lối
đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa phƣơng hoá, đa dạng hoá các quan hệ

quốc tế, Việt Nam đã gia nhập nhiều tổ chức khu vực và quốc tế nhƣ: Hiệp
hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á-
Thái Bình Dƣơng (APEC), Hợp tác Á - Âu (ASEM), Hiệp định Thƣơng mại
tự do ASEAN-Trung Quốc (ACFTA), Tổ chức thƣơng mại thế giới(WTO), và
gần đây nhất là tham gia đàm phán Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình
Dƣơng (TPP). Việc gia nhập WTO và TPP đã, đang và sẽ mang lại cho Việt
Nam nhiều thuận lợi cho việc đƣa các mặt hàng xuất khẩu chủ lực – trong đó
có thủy sản xâm nhập thị trƣờng thế giới, trong đó có thị trƣờng tiềm năng
Nhật Bản.
2

Trong hoạt động xuất khẩu của Việt Nam hiện nay, thủy sản là mặt
hàng rất quan trọng trong cơ cấu các sản phẩm xuất khẩu chủ lực, với vị trí
thứ 6 trong nhóm 10 mặt hàng xuất khẩu chính sau hàng dệt may, điện thoại
và các hàng linh kiện, dầu thô, máy tính sản phẩm điện tử và linh kiện, giày
dép. Với bờ biển dài trên 3000km từ Móng Cái (Quảng Ninh) đến Hà Tiên
(Kiên Giang), trong vùng biển Việt Nam có trên 400 hòn đảo lớn nhỏ, là nơi
có thể cung cấp các dịch vụ hậu cần cơ bản, trung chuyển sản phẩm khai thác,
đánh bắt, đồng thời làm nơi neo đậu cho tàu thuyền trong những chuyến ra
khơi. Điều kiện khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm và một số vùng có khí hậu ôn
đới, nguồn nhân lực dồi dào, và trình độ lao động khá, ngành thủy sản Việt
Nam có nhiều lợi thế để phát triển thủy sản một cách thuận lợi.
Nhờ những nỗ lực phát triển thị trƣờng và đa dạng hóa sản phẩm, hàng
thủy sản Việt Nam đã có mặt trên rất nhiều nƣớc và vùng lãnh thổ. Trong các
thị trƣờng trọng điểm của thủy sản Việt Nam nhƣ Liên minh châu Âu (EU),
Hoa Kỳ, Nhật Bản, Hàn quốc, thì thị trƣờng Nhật Bản là thị trƣờng tiềm năng
cho xuất khẩu thủy sản của Việt Nam, tuy nhiên đây cũng là thị trƣờng khó
tính, đòi hỏi chất lƣợng sản phẩm cao, bao bì mẫu mã đẹp mới có thể đáp ứng
đƣợc nhu cầu tiêu thụ.
Mặc dù tại thị trƣờng Nhật Bản, Việt Nam giành đƣợc những thành

công nhất định trong xuất khẩu nhƣng đây cũng chính là thị trƣờng mà hàng
thủy sản của Việt Nam gặp nhiều khó khăn nhất.
Thực tiễn hoạt động xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trƣờng Nhật
Bản trong thời gian gần đây, cùng với tiềm năng phát triển của ngành thủy sản
song hiệu quả của ngành thủy sản là chƣa tƣơng xứng, cùng với đó là những
khó khăn thách thức khi thâm nhập thị trƣờng Nhật Bản. Những vấn đề trên
đang đặt ra những yêu cầu cần tiếp tục xây dựng những chƣơng trình, đề ra
những chính sách cụ thể cho ngành thủy sản. Chính vì những lý do trên em
lựa chọn đề tài: “Thúc đẩy xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam sang thị
trƣờng Nhật Bản” nhằm góp phần nghiên cứu và xác định những căn cứ
3

quan trọng về xuất khẩu hàng thủy sản, và một số rào cản Việt Nam gặp phải
khi xuất khẩu sang thị trƣờng Nhật Bản; trên cơ sở đó, đề tài góp phần đề xuất
những giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy xuất khẩu thủy sản sang thị trƣờng
Nhật Bản.
2. Mục đích nghiên cứu của Khóa luận tốt nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp: “Thúc đẩy xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
sang thị trƣờng Nhật Bản" đƣợc chọn nghiên cứu với mục đích:
Về lý luận nhằm củng cố và hệ thống lại kiến thức về các rào cản trong
thƣơng mại quốc tế.
Về thực tiễn nghiên cứu nhằm tìm hiểu thị trƣờng Nhật Bản đầy tiềm
năng của Việt Nam trong những năm tiếp theo, từ đó tìm hiểu những thực
trạng, những khó khăn, những thách thức cũng nhƣ cơ hội cho ngành sản xuất
xuất khẩu thủy sản của Việt Nam và đƣa ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy
sản xuất xuất khẩu mặt hàng thủy sản sang thị trƣờng này.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của Khóa luận tốt nghiệp
Đối tƣợng nghiên cứu: Hoạt động xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
sang thị trƣờng Nhật Bản và một số rào cản Việt Nam phải đối mặt khi xuất
khẩu (XK) thủy sản sang thị trƣờng này.

Phạm vi nghiên cứu:
 Về không gian: Hoạt động xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị
trƣờng Nhật Bản.
 Về thời gian: do việc thống kê dữ liệu tại Việt Nam còn nhiều hạn
chế nên khóa luận nghiên cứu trong giai đoạn từ 2007 – 2012.
 Nội dung của khóa luận về nghiên cứu những căn cứ quan trọng về
xuất khẩu hàng thủy sản, và một số rào cản Việt Nam gặp phải khi
xuất khẩu sang thị trƣờng Nhật Bản. Trên cơ sở đó đề xuất một số
giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu thủy sản sang thị trƣờng Nhật
Bản.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4

Khóa luận tốt nghiệp sử dụng phƣơng pháp phân tích, tổng hợp,
phƣơng pháp thống kê, phƣơng pháp so sánh đối chiếu, phƣơng pháp quy nạp,
diễn dịch để giải quyết vấn đề đặt ra.
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và các phụ lục kèm theo, nội dung nghiên
cứu kết cấu thành 3 chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1: Lý luận chung về rào cản trong thƣơng mại quốc tế.
Chƣơng 2: Tình hình xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang thị trƣờng
Nhật Bản
Chƣơng 3: Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu thủy sản của Việt Nam
sang thị trƣờng Nhật Bản

5

Chƣơng 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ RÀO CẢN THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ
1.1. Lý luận chung về rào cản thƣơng mại quốc tế
1.1.1. Khái niệm rào cản thương mại

Theo WTO thuật ngữ“rào cản” trong kinh tế đƣợc hiểu là những công
cụ, biện pháp, chính sách bảo hộ của một quốc gia nhằm hạn chế những tác
động tiêu cực ảnh hƣởng tới nền kinh tế của quốc gia đó. Từ đó có thể suy
rộng ra “rào cản trong thƣơng mại quốc tế ” là những công cụ, biện pháp,
chính sách bảo hộ của một quốc gia nhằm hạn chế những tác động tiêu cực
ảnh hƣởng tới hoạt động thƣơng mại quốc tế của quốc gia nói riêng và kinh tế
thế giới nói chung.
1.1.2. Mục đích của rào cản thương mại
Trong thƣơng mại quốc tế giữa hai quốc gia, rào cản thƣơng mại đƣợc
sử dụng để làm giảm lƣợng xuất hay nhập khẩu của một số loại hàng hóa nhất
định nhằm đạt đƣợc những mục đích sau:
 Bảo hộ sản xuất trong nƣớc;
 Bảo vệ nguồn tài nguyên kham hiếm trong nƣớc, bảo vệ môi trƣờng và
sức khỏe con ngƣời;
 Bảo vệ an ninh quốc gia, đạo đức xã hội;
 Hƣớng dẫn sản xuất và tiêu dùng;
 Điều tiết cung cầu;
 Tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nƣớc.
1.2. Phân loại rào cản thƣơng mại
Dựa trên cách tiếp cận của tổ chức WTO hàng rào thƣơng mại quốc tế
đƣợc phân làm hai loại: Hàng rào thuế quan và hàng rào phi thuế quan.
1.2.1. Hàng rào thuế quan
a. Khái niệm và mục đích
Theo giáo trình Thƣơng mại Quốc tếchủ biên TS Trần Văn Hòe, định
nghĩa thuế quan là thuế đánh vào hàng hóa, dịch vụ mua bán và vận động qua
6

biên giới hải quan của một quốc gia hay vùng lãnh thổ hải quan.
Thông thƣờng, thuế quan đƣợc áp dụng trƣớc tiên nhằm mục đích tăng
nguồn thu ngân sách cho chính phủ. Tuy nhiên, thuế quan cũng có thể đƣợc

áp dụng vì những mục đích khác nhƣ ngăn chặn hàng nhập khẩu và bảo vệ
hàng trong nƣớc, trả đũa một quốc gia khác, bảo vệ một ngành công nghiệp
quan trọng hay non trẻ.
b. Phân loại
Thuế quan có thể phân loại tùy thuộc vào mục đích đánh thuế quan,
hoạt động kinh doanh, loại hàng hóa, dịch vụ và trong từng điều kiện cụ thể
về thị trƣờng và quan hệ thƣơng mại giữa các nƣớc. Có thể phân loại thuế
quan nhƣ sau:
Thuế xuất khẩu áp đặt vào hàng hóa xuất khẩu của một quốc gia hay
vùng lãnh thổ, thuế quan này có thể đánh vào thành phẩm hoặc bán thành
phẩm nhằm: Bảo vệ nguồn tài nguyên trong nƣớc, hƣớng dẫn đầu tƣ sản xuất
và xuất khẩu, điều tiết giá cả hạn chế cạnh tranh tiêu cực giữa các doanh
nghiệp xuất khẩu, bảo vệ lợi ích của ngƣời tiêu dùng trong nƣớc, tăng thu
ngân sách cho nhà nƣớc.
Biểu thuế một số mặt hàng XK của Việt Nam năm 2014 nhƣ sau:
Bảng 1.1: Biểu thuế một số mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam năm 2014
Tên mặt hàng
Thuế xuất khẩu (%)
Quặng steatit tự nhiên
30
Bột talc
30
Quặng borat tự nhiên và tinh quặng borat
10
Tràng thạch (đá bồ tát)
10
Lơxit; nephelin và nephelinxienit
10
Nguồn: Tổng Cục Hải Quan
Thuế quan nhập khẩu đánh vào hàng hóa nhập khẩu của một quốc gia

hay vùng lãnh thổ và cũng có thể đánh vào thành phẩm hoặc đầu vào nhập
khẩu nhƣ nguyên vật liệu hay bán thành phẩm. Vai trò của thuế nhập khẩu là
7

nhằm bảo hộ sản xuất trong nƣớc, hƣớng dẫn tiêu dùng sản xuất và tiêu dùng
cá nhân, kích thích sản xuất trong nƣớc nhất là các mặt hàng thay thế nhập
khẩu, đồng thời đây cũng là công cụ gia tăng sức mạnh đối với các đối tác
quốc tế.
Biểu thuế nhập khẩu (NK) của Việt Nam áp dụng đối với một số mặt
hàng nhƣ sau:
Bảng 1.2: Biểu thuế một số mặt hàng nhập khẩu của Việt Nam năm 2014
Mặt hàng
Thuế nhập khẩu ƣu đãi (%)
Thuế VAT (%)
Cá trích
20
5
Cá cơm (cá trỏng)
12
5
Cá Sác-đin
20
5
Cá thu
15
5
Cá sòng và cá ngừ
12
5
Cá giò

12
5
Cá kiếm
12
5
Nguồn: Tổng Cục Hải Quan
Ngoài các loại thuế đã nêu trên theo giáo trình Thƣơng mại Quốc tếchủ
biên TS Trần Văn Hòe, còn có một số loại thuế khác nhƣ sau:
Thuế chống bán phá giá áp đặt vào những hàng hóa nhập khẩu đƣợc
xác định là bán phá giá hoặc sẽ phá giá.
Thuế đối kháng đƣợc áp dụng khi hàng hóa nhập khẩu bị xác định là đã
đƣợc chính phủ của nƣớc xuất khẩu trợ giá trái với quy định của WTO.
Thuế hạn ngạch đánh vào hàng hóa nhập khẩu vƣợt hạn ngạch vào 1
quốc gia hay vùng lãnh thổ.
Thuế ưu đãi dành cho hàng hóa nhập khẩu từ 1 số quốc gia hay vùng
lãnh thổ. Thuế quan ƣu đãi cũng đƣợc các cƣờng quốc kinh tế sử dụng nhƣ
một công cụ ràng buộc trong các quan hệ phi kinh tế.
c. Phương pháp tính thuế quan
Theo giáo trình Thƣơng mại Quốc tếchủ biên TS Trần Văn Hòe,có 3
8

phƣơng pháp tính thuế nhƣ sau:
Thuế phần trăm: Là loại thuế đƣợc tính bằng tỉ lệ phần trăm so với
giá trị hàng hóa xuất nhập khẩu. Thuế phần trăm đƣợc sử dụng phổ biến nhất
ở các nƣớc hiện nay. Ƣu điểm của loại thuế này là gắn với giá trị hàng hóa
xuất nhập khẩu của doanh nghiệp, không bị thất thoát bởi lạm phát, thuế suất
dễ điều chỉnh nên mang tính linh hoạt, dễ hài hòa khi tham gia các liên kết
kinh tế quốc tế.
Nhƣợc điểm của loại thuế này là khó chống nạn khai man giá trị thuế,
khai báo hải quan thiếu chính xác, gian lận thƣơng mại nhất là đối với hàng

hóa nhập khẩu.
Thuế tuyệt đối: Là một khoản tiền cố định trên một đơn vị hàng hóa
xuất nhập khẩu thuế quan tuyệt đối, theo Cục xúc tiến Thƣơng mạithuế tuyệt
đốichiếm khoảng 1/3 biếu thuế của Mỹ, 1/10 biểu thuế của các quốc gia ngoài
EU và hầu nhƣ toàn bộ biểu thuế của Thụy Sỹ.
Ƣu điểm của thuế tuyệt đối là dễ áp dụng hơn, ngăn chặn đƣợc hiện
tƣợng gian lận thuế và làm giả hóa đơn cũng nhƣ định ra đƣợc giá nội doanh
nghiệp.
Thuế tuyệt đối có nhƣợc điểm là thƣờng bị thất thoát bởi lạm phát, thuế
cố định thƣờng nặng hơn đối với ngƣời nghèo, khi họ mua hàng hóa nhập
khẩu có chất lƣợng thấp và giá rẻ hơn nhƣng lại phải chịu thuế nặng hơn.
Thuế hỗn hợp (kết hợp giữa thuế phần trăm và thuế tuyệt đối): Thuế
này vừa tính theo tỉ lệ % so với một đơn vị hàng hóa vừa thu 1 khoản tiền
tuyệt đối trên một đơn vị hàng hóa. Sử dụng phƣơng pháp tính thuế này trung
hòa đƣợc ƣu nhƣợc điểm của 2 loại thuế trên.
1.2.2. Hàng rào phi thuế quan
Là các biện pháp gây cản trở thƣơng mại quốc tế mà không dùng thuế.
Các loại rào cản phi thuế quan đƣợc áp dụng gồm: Các hàng rào định lƣợng
và các hàng rào mang tính kỹ thuật.
a. Các rào cản định lượng
9

a1. Cấm nhập khẩu
Là hàng rào phi thuế quan đƣợc áp dụng cho một số hàng hóa dịch vụ
nhất định trong khoảng thời gian nhất định. Những hàng hóa đó thƣờng ảnh
hƣởng đến an ninh quốc phòng, các chất độc hại, hoặc gây ảnh hƣởng xấu tới
đạo đức xã hội. Tuy nhiên, hàng rào cấm nhập khẩu cũng dùng để bảo vệ
những ngành công nghiệp còn non trẻ ở các nƣớc đang phát triển. Vai trò của
hàng rào cấm nhập khẩu là để bảo hộ những ngành công nghiệp non trẻ,
hƣớng dẫn tiêu dùng, bảo vệ lợi ích quốc gia và lợi ích của dân cƣ.

Việt Nam áp dụng biện pháp cấm NK đối với một số mặt hàng nhƣ sau:
Bảng 1.3: Danh mục một số hàng hóa cấm nhập khẩu của Việt Nam năm 2014

MÔ TẢ HÀNG HOÁ
1
Vũ khí; đạn dƣợc; vật liệu nổ, trừ vật liệu nổ công nghiệp; trang thiết bị kỹ thuật
quân sự.
2
Pháo các loại (trừ pháo hiệu cho an toàn hàng hải theo hƣớng dẫn của Bộ Giao
thông vận tải); các loại thiết bị gây nhiễu máy đo tốc độ phƣơng tiện giao thông.
3
Hàng tiêu dùng đã qua sử dụng, bao gồm các nhóm hàng:
- Hàng dệt may, giày dép, quần áo
- Hàng điện tử
- Hàng điện lạnh
- Hàng điện gia dụng
- Thiết bị y tế
- Hàng trang trí nội thất
- Hàng gia dụng bằng gốm, sành sứ, thuỷ tinh, kim loại, nhựa, cao su, chất dẻo và
chất liệu khác.
- Hàng hoá là sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng.
4
Các loại văn hoá phẩm cấm phổ biến và lƣu hành tại Việt Nam.
Nguồn: dichvuhaiquan.com
a2. Hạn ngạch nhập khẩu
Là lƣợng hàng hóa đƣợc phép nhập khẩu vào một quốc gia hay vùng
lãnh thổ trong một thời kì nhất định (thƣờng là một năm).Đây là hàng rào phi
thuế quan đơn giản nhất.
Hạn ngạch nhập khẩu có tác động kinh tế giống nhƣ thuế nhƣng không
mang lại nguồn thu cho nhà nƣớc,ngƣời tiêu dùng bị thiệt thòi nhiều hơn,

trong khi đó các nhà sản xuất đƣợc lợi nhiều hơn, nhất là những ngƣời có
10

đƣợc hạn ngạch. Hạn ngạch nhập khẩu còn dễ gây ra tình trạng độc quyền
trong nƣớc. Do đó có thể thấy hạn ngạch nhập khẩu mang tính chắc chắn hơn
thuế nhƣng lại có tác hại nhiều hơn.
Việt Nam áp dụng hạn ngạch NK đối với một số mặt hàng sau:
Bảng 1.4: Lƣợng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu năm 2014
Tên hàng
Đơn vị
Số lƣợng
Trứng gà

44100
Trứng vịt, ngan
Loại khác
Muối
Tấn
102000
Đƣờng tinh luyện, đƣờng thô
Tấn
77200
Nguồn: Bộ Công thương
a3. Cấp giấy phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu
Cấp giấy phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu là hàng rào định lƣợng do
chính phủ sử dụng đối với một số hàng hóa khi xuất hoặc nhập khẩu vào một
thị trƣờng xác định trong một thời kỳ nào đó. Cấp phép xuất khẩu hoặc nhập
khẩu có thể tự động hoặc không tự động tùy thuộc vào điều kiện cụ thể trong
quan hệ thƣơng mại giữa hai quốc gia hay vùng lãnh thổ.
Mục đích của cấp phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu là để quản lý những

mặt hàng ảnh hƣởng đến an ninh, quốc phòng, bảo vệ tài nguyên, bảo vệ môi
trƣờng và sức khỏe con ngƣời.
Theo Bộ phận tƣ vấn Hải quanđể đăng ký hoạt động xuất nhập khẩu tại
Việt Nam, doanh nghiệp chỉ cần kê khai thông tin đăng ký thuế là có đăng ký
xuất nhập khẩu tại Mục 6 Tờ khai đăng ký thuế mẫu 01-ĐK-TCT dùng cho tổ
chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ ban hành kèm theo Thông tƣ số
80/2012/TT-BTC ngày 22/05/2012 của Bộ Tài chính hƣớng dẫn Luật Quản lý
thuế về đăng ký thuế.
a4. Hạn chế xuất khẩu tự nguyện
Hạn chế xuất khẩu tự nguyện là hàng rào thƣơng mại phi thuế quan mà
11

một số quốc gia xuất khẩu thỏa thuận hạn chế xuất khẩu một số loại hàng hóa
cụ thể sang một số thị trƣờng cụ thể.
Mỹ đã từng áp dụng biện pháp hạn chế XK tự nguyện đối với Nhật.
Trong thập niên 90 Hoa Kỳ phàn nàn Nhật Bản thặng dƣ trong mua bán với
Hoa Kỳ quá nhiều và Nhật Bản bảo hộ ngành sản xuất thiết bị máy bay
trong nƣớc. Sau khi đàm phán thất bại, Hoa Kỳ quyết định trả đũa bằng luật
Super 3013 nhằm hạn chế nhập khẩu ô tô từ Nhật. Sau đó, Nhật phải nhƣợng
bộ tự hạn chế xuất khẩu ô tô sang Hoa Kỳ và tăng nhập máy bay từ Hoa Kỳ,
khi đó tranh chấp thƣơng mại mới kết thúc.
b. Các hàng rào kỹ thuật
Rào cản kỹ thuật đối với thƣơng mại (technical barriers to trade) thực
chất là các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuậtmà một nƣớc áp dụng đối với hàng
hoá nhập khẩu và/hoặc quy trình đánh giá sự phù hợpcủa hàng hoá nhập khẩu
đối với các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đó (sau đây gọi chung là các biện
pháp kỹ thuật - biện pháp TBT).
Quy chuẩn kỹ thuật: Là những yêu cầu kỹ thuật mang tính bắt buộc
đối với hàng hóa dịch vụ nhập khẩu.
Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng Việt Nam ban hành quy chuẩn kỹ thuật

quốc gia về môi trƣờng đối với phế liệu nhựa nhập khẩu (QCVN
32:2010/BTNMT) vào năm 2010. Với nội dung cơ bản nhƣ: Quy định về
phân loại làm sạch phế liệu; Quy định về loại phế liệu nhựa đƣợc phép nhập
khẩu; Quy định về loại phế liệu nhựa không đƣợc phép nhập khẩu.
Tiêu chuẩn kỹ thuật: Là các yêu cầu kỹ thuật đƣợc một tổ chức đƣợc
công nhận chấp thuận nhƣng không có giá trị áp dụng bắt buộc.
Việt Nam đã xây dựng danh mục tiêu chuẩn quốc gia vào năm 2012,
danh mục gồm nhiều nội dung, trong đó có một số nội dung nhƣ:
 TCVN 2683:2012 Đất xây dựng. Lấy mẫu, bao gói, vận chuyển và bảo
quản mẫu;
 TCVN 3218:2012 Chè. Xác định các chỉ tiêu cảm quan bằng phƣơng
12

pháp cho điểm;
 TCVN 3989:2012 Hệ thống tài liệu thiết kế xây dựng - Cấp nƣớc và
thoát nƣớc - Mạng lƣới bên ngoài - Bản vẽ thi công;
 TCVN 3990:2012 Hệ thống tài liệu thiết kế xây dựng - Quy tắc thống
kê và bảo quản bản chính hồ sơ thiết kế xây dựng
Quy trình đánh giá sự phù hợp:Các quốc gia có trình độ kỹ thuật cao
thƣờng đƣa ra những quy định thử nghiệm sản phẩm ở nƣớc nhập khẩu đòi
hỏi phải có bên thứ ba chứng nhận. Những yêu cầu này làm mất thời gian và
chi phí có thể khiến nhà xuất khẩu nản lòng.
Quy trình đánh giá sự phù hợp của Mỹđối với sản phẩm công nghệ
thông tin Việt Nam là: Các sản phẩm công nghệ thông tin của các doanh
nghiệp Việt Nam đã đƣợc thử nghiệmvà kiểm tra kỹ thuật chặt chẽ theo tiêu
chuẩn quốc tế, nhƣng muốn xuất khẩu sang thị trƣờng Mỹ phải đƣợc bên thứ
ba cấp chứng nhận hợp chuẩn hoặc cấp chứng nhận chất lƣợng.
Xuất xứ, nhãn hiệu hàng hóa: Nhãn hiệu hàng hóa phải đảm bảo
đúng quy định về chữ viết, khổ chữ viết, nội dung chi nhãn, thiết kế nhãn.
Xuất xứ hàng hóa phải đƣợc ghi rõ trên bao bì tránh tình trạng nhập khẩu qua

nƣớc thứ ba nếu luật pháp không cho phép.
Hàng dệt may Việt Nam muốn xuất khẩu sang thị trƣờng Mỹ phải đáp
ứng yêu cầu về nhãn hàng là ghi rõ tên sản phẩm, tên và hàm lƣợng loại sợi
chiếm tỷ lệ hơn 5% trong thành phẩm cuối cùng.
Quy định về bao bì, đóng gói: Gồm quy định về chất liệu bao bì, về
xử lý nhiệt hoặc hóa chất, kích cỡ đóng gói, số lớp bao bì và chèn lót trong
bao bì.
Nghị Định số: 89/2006/NĐ-CPvề nhãn hàng hóa của Chính Phủ Việt
Nam, theo nghị định này hàng hoá lƣu thông trong nƣớc, hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu phải ghi nhãn theo quy định. Nhãn hàng hoá phải đƣợc gắn trên
hàng hoá, bao bì thƣơng phẩm của hàng hoá ở vị trí khi quan sát có thể nhận
biết đƣợc dễ dàng, đầy đủ các nội dung quy định của nhãn mà không phải
13

tháo rời các chi tiết, các phần của hàng hoá.
Quy định về phân phối hàng hóa:Gồm quy định về tổ chức phân
phối(những ai tham gia, đƣợc sử dụng loại trung gian nào, tổ chức hệ thống
phân phối đến cấp nào); quy định về chức năng phân phối (bán buôn hay bán
lẻ);quy định về phạm vi phân phối đến đoạn thị trƣờng (theo nhóm khách
hàng, theo phạm vi địa lý).
Nghị Địnhsố: 23/2007/NĐ-CPquy định chi tiết Luật Thƣơng mại về
hoạt động mua bán hàng hoávà các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán
hàng hoácủa doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam. Nội dung
cơ bản của Nghị Định quy định là: Doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài đã
có quyền phân phối đƣợc lập cơ sở bán lẻ thứ nhất mà không phải làm thủ tục
đề nghị cấp Giấy phép lập cơ sở bán lẻ theo quy định tại Nghị định này. Việc
lập thêm cơ sở bán lẻ ngoài cơ sở bán lẻ thứ nhất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định theo hƣớng dẫn của Bộ Thƣơng mại và theo trình tự, thủ tục quy
định tại Nghị định này.
Kiểm dịch động thực vật: Là tất cả các quy định, yêu cầu liên quan

đến sản phẩm cuối cùng, qui trình chế biến, phƣơng pháp sản xuất, các thủ tục
xét nghiệm và chấp thuận, các yêu cầu về cách ly cần thiết trong vận chuyển
cây trồng vật nuôi và các chất nuôi dƣỡng chúng.
WTO đã ban hành Hiệp định về áp dụng các biện pháp kiểm dịch động
thực vật. Hiệp định này đƣa ra những quy định trong việc áp dụng các biện
pháp kiểm dịch động thực vật – nói cách khác, các quy định về sức khỏe cây
trồng, vật nuôi, và an toàn thực phẩm. Hiệp định công nhận rằng các Chính
phủ có quyền sử dụng các biện pháp kiểm dịch động thực vật, nhƣng các biện
pháp đó chỉ nên đƣợc áp dụng ở mức độ cần thiết để bảo vệ con ngƣời, vật
nuôi hoặc cây trồng hay sức khỏe và không phân biện đối xử một cách tùy
tiện và vô căn cứ giữa các thành viên khi có các điều kiện giống nhau hoặc
tƣơng tự.
Biện pháp bảo vệ sức khỏe của con ngƣời: Là những quy định nhằm
14

bảo vệ sức khỏe con ngƣời nhƣ quy định cấm, hoặc hạn chế nhập khẩu các
thực phẩm chứa hóa chất độc hại…
Luật số 27/2008/QH12 của Quốc hội Việt Nam quy định về thuế tiêu
thụ đặc biệt với một số mặt hàng có hại cho sức khỏe ngƣời tiêu dùng nhƣ:
thuốc lá, xì gà; rƣợu, bia; bài lá…
1.3. Kinh nghiệm của một số nƣớc về đáp ứng yêu cầu kỹ thuật của Nhật
Bản đối với hàng thủy sản
1.3.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc
a. Thị trường xuất khẩu thủy sản của Trung Quốc
Trong năm 2013 kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Trung Quốc vƣợt
qua mốc 20 tỷ USD - đạt 20,26 tỷ USD tƣơng đƣơng 3,95 triệu tấn, tăng
4,15% về giá trị và 6,74% về khối lƣợng so với năm 2012. Trung Quốc tiếp
tục giữ vị trí là nƣớc xuất khẩu thủy sản hàng đầu thế giới. Các thị trƣờng
xuất khẩu thủy sản chính của Trung Quốc là Mỹ, Nhật, EU. Tuy nhiên, Trung
Quốc hiện cũng đang vấp phải những trở ngại lớn khi thâm nhập thị trƣờng

thủy sản Nhật Bản với tần số từ chối nhập khẩu lớn.
b. Rào cản mà Trung Quốc gặp phải
Rào cản lớn nhất mà Trung Quốc gặp phải khi thâm nhập thị trƣờng
thủy sản Nhật Bản là các rào cản mang tính kỹ thuật nhƣ:
 Tình trạng nhiễm khuẩn salmonella của thuỷ sản;
 Dƣ lƣợng chất kháng sinh chloramphenicol trong sản phẩm tôm.
Trung Quốc đã nhận thức đƣợc rằng những nguyên nhân cấm hoặc từ
chối nhập khẩu các sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu không chỉ xuất phát từ cơ
chế bảo hộ của các nƣớc phát triển mà chủ yếu nằm ở chính các lý do nội tại.
Trung Quốc đã phân tích và xác định một cách hệ thống các yếu tố
chính tác động tới việc xuất khẩu hàng thuỷ sản nói chung và sang thị trƣờng
Nhật Bản nói riêng nhƣ sau:
 Hệ thống đo lường, đánh giá và kiểm định chất lượng: Hệ thống tiêu
chuẩn chất lƣợng, các quy định và hƣớng dẫn của chính phủ và các ban
15

ngành chƣa hoàn thiện, chƣa đáp ứng kịp với các tiêu chuẩn trong kinh
doanh quốc tế. Có quá nhiều bộ tiêu chuẩn nhƣng trong đó có nhiều
tiêu chuẩn đã lạc hậu, trùng lặp, không nhất quán và kém nghiêm ngặt
so với tiêu chuẩn quốc tế;
 Môi trường sản xuất: Dây chuyền công nghệ lạc hậu, chƣa tuân thủ các
quy định trong sử dụng hoá chất trong nuôi trồng thuỷ sản. Bên cạnh
đó, việc ô nhiễm môi trƣờng từ quá trình công nghiệp hoá cũng gây
ảnh hƣởng không nhỏ đến nguồn nƣớc;
 Quy mô sản xuất: Nhỏ, lẻ, phân tán đã gây ra rất nhiều khó khăn trong
việc áp dụng công nghệ nuôi trồng sạch cũng nhƣ việc kiểm tra, giám
sát và truy tìm nguồn gốc xuất xứ. Ngoài ra, các nông hộ quy mô nhỏ
thƣờng có trình độ quản lý kém và khả năng tiếp cận thông tin hạn chế.
 Công nghệ và thiết bị kiểm tra đánh giá chất lượng sản phẩm xuất
khẩu: Còn thiếu và đã lạc hậu, chƣa kiểm tra đƣợc một số chỉ số khắt

khe của thị trƣờng nhập khẩu;
 Hệ thống thông tin: Còn thiếu các kênh thông tin hiệu quả và kịp thời
từ chính phủ, các ngành và các địa phƣơng tới các doanh nghiệp và đặc
biệt là tới nông dân, ngƣ dân.
c. Các biện pháp của Trung Quốc
Trung Quốc đã có những giải pháp đồng bộ, trọng điểm để nâng cao
sức cạnh tranh của hàng thuỷ sản xuất khẩu:
 Thu thập thông tin một cách kịp thời về những yêu cầu và thay đổi
trong chính sách quản lý nhập khẩu của Nhật Bản để có các biện pháp
ứng phó kịp thời, tránh xảy ra tình trạng hàng hoá xuất khẩu bị từ chối
nhập khẩu;
 Luôn coi trọng việc đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên trách có trình độ
cao, đồng thời thƣờng xuyên tuyên truyền cho các doanh nghiệp nâng
cao nhận thức về tầm quan trọng của việc áp dụng các tiêu chuẩn trong
16

sản xuất kinh doanh hàng hoá theo tiêu chuẩn quốc tế;
 Quy hoạch các vùng sản xuất và nuôi trồng thuỷ sản “sạch” thân thiện
môi trƣờng, chƣơng trình dán nhãn quốc gia cho các sản phẩm đạt tiêu
chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm.
Tóm lại chính phủ Trung Quốc và các doanh nghiệp đã nhận thức đƣợc
tầm quan trọng của việc đáp ứng đƣợc các tiêu chuẩn kỹ thuật của Nhật Bản
trong việc góp phần đẩy mạnh xuất khẩu hàng thuỷ sản.
d. Kết quả đạt được
Giá trị XK thủy sản của Trung quốc sang Nhật Bản nhƣ bảng sau:
Bảng 1.5: Giá trị xuất khẩu thủy sản của Trung Quốc sang thị trƣờng
Nhật Bản giai đoạn 2009-2012
(Đơn vị USD)
Tên
hàng

Nhật Bản NK từ Trung Quốc
Nhật Bản NK từ thế giới
2009
2010
2011
2012
2009
2010
2011
2012
Động
vật thân
mềm
259.445
338.286
404.330
384.506
1.001.281
1.554.452
2.039.379
2.083.404

sống
140.873
180.637
211.188
203.373
390.485
454.937
497.187

515.787
Động
vật giáp
xác
125.299
124.647
177.194
176.213
1.039.500
1.156.150
1.383.052
1.465.553
Phile
cá, cá
miếng
148.034
169.239
207.992
206.847
3.105.888
3.688.585
4.395.169
4.218.826

đông
lạnh
247.132
241.525
222.027
189.821

849.507
1.421.767
2.121.680
2.276.738
Nguồn: trademap.org
Từ bảng trên ta thấy thủy sản của Trung Quốc luôn chiếm tỷ trọng cao
trong cơ cấu NK thủy sản của Nhật Bản trung bình 17%, và luôn là nƣớc
đứng đầu về XK thủy sản sang Nhật Bản. Điều này cho thấy các biện pháp
của chung quốc đã phát huy hiệu quả, kết quả đạt đƣợc là giá trị XK thủy sản
Trung Quốc tăng đều trong giai đoạn 2009 -2012, đặc biệt là mặt hàng mực,
cá sống, động vật giáp xác.
17

1.3.2. Kinh nghiệm của Thái Lan
a. Thị trường xuất khẩu thủy sản của Thái Lan
Thủy sản nằm trong các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Thái Lan và là
một đối thủ cạnh tranh mạnh của thủy sản Việt Nam. Các thị trƣờng thủy sản
chính của Thái Lan bao gồm: Mỹ, Nhật, Liên minh EU và Hàn Quốc. Tính
trong năm 2011, xuất khẩu thủy sản của Thái Lan sang Hoa Kỳ trị giá 1,8 tỷ
USD, tăng 12,61% so với năm 2010, trong khi xuất khẩu sang Nhật Bản trị
giá 1,43 tỷ USD, tăng 22,4% so với năm 2010.
Có thể thấy Nhật Bản là một trong những thị trƣờng quan trọng của
Thái Lan, Trong quá trình xuất khẩu thủy sản sang Nhật Bản, Thái Lan phải
vƣợt qua rất nhiều rào cản về kỹ thuật cũng nhƣ các rào cản mang tính văn
hóa.
b. Rào cản kỹ thuật mà Thái Lan gặp phải
Khi xuất khẩu sang thị trƣờng Nhật Bản, Thái Lan gặp phải rất nhiều
rào cản liên quan đến vệ sinh an toàn thực phẩm, dƣ lƣợng chất kháng sinh và
chất lƣợng của hàng thủy sản sau chế biến nhƣ:
 Tình trạng nhiễm khuẩn salmonella của thuỷ sản;

 Dƣ lƣợng chất kháng sinh chloramphenicol trong thủy sản.
Các rào cản trên xuất phát chủ yếu từ nguồn nguyên liệu nuôi trồng
thủy sản của Thái Lan chủ yếu tự sản xuất, công nghệ sản xuất chƣa cao, đặt
ra rất nhiều khó khăn cho Thái Lan.
c. Các biện pháp của Thái Lan
Các biện pháp mà Thái Lan sử dụng để vƣợt qua rào cản kỹ thuật của
Nhật Bản nhƣ sau:
Đổi mới công nghệ sản xuất thủy sản. Để trở thành một trong những
nƣớc xuất khẩu mạnh trên thị trƣờng thế giới, các nhà xuất khẩu Thái Lan đã
phải liên tục cải tiến công nghệ, đổi mới sản phẩm đáp ứng thị hiếu ngƣời tiêu
dùng. Đối với thuỷ sản, Thái Lan đã áp dụng chƣơng trình Thực hành nuôi
thuỷ sản tốt nhất (BAP: Best Aquacutral Practice) để nâng cao tính cạnh tranh
18

về an toàn sinh học cho hàng thuỷ sản xuất khẩu. Tôm là một mặt hàng xuất
khẩu thế mạnh của Thái Lan- chiếm 27% thị phần thế giới.
Ban hành các tiêu chuẩn chất lƣợng mới cho các sản phẩm thủy
sản.Các nhà xuất khẩu thuỷ sản Thái Lan hiểu rằng, cách duy nhất vƣợt qua
những hàng rào kỹ thuật là ban hành tiêu chuẩn ngành. Tiêu chuẩn này đƣợc 5
cơ quan soạn thảo năm 1995 gồm Cục nghề cá, Hiệp hội các nhà nuôi trồng
tôm, Hiệp hội thực phẩm đông lạnh, Hiệp hội các nhà chế biến thực phẩm và
Câu lạc bộ doanh nghiệp nuôi trồng thuỷ sản. Văn bản hƣớng dẫn các nhà sản
xuất từ việc thu thập dữ liệu, đào tạo, phân đoạn khu vực, quản lý kiểm soát
sức khỏe tôm, quản lý rác thải đến việc sử dụng các loại hoá chất, dƣợc phẩm.
Tuy tiêu chuẩn ngành chỉ mang tính chất khuyến khích áp dụng song nhờ đó
mà các thƣơng nhân đã nhận thức đƣợc tầm quan trọng của việc vƣợt qua
hàng rào kỹ thuật. Để phân biệt sản phẩm của mình với các nhà cạnh tranh có
giá rẻ hơn, các nhà sản xuất Thái Lan đang hƣớng đến xây dựng hình ảnh
thực phẩm an toàn cho các sản phẩm của mình.
Nhiều nhà chế biến thuỷ sản Thái Lan đã thiết lập hệ thống kiểm soát

chất lƣợng trong các nhà máy của mình nhƣ hệ thống quản lý chất lƣợng
HACCP(Hazard Analysis Critical Control Point – Hệ thống phân tích mối
nguy và điểm kiếm soát tới hạn) và đã giải quyết tốt các yêu cầu về truy
nguyên xuất xứ gần đây của ngƣời mua Nhật Bản. Các doanh nghiệp Thái
Lan thƣờng xuyên mời các nhà nhập khẩu Nhật Bản đến thăm các nhà máy và
cùng trao đổi thông tin.
d. Kết quả đạt được
Từ khi áp dụng những biện pháp trên giá trị thủy sản xuất khẩu của
Thái Lan sang thị trƣờng Nhật Bản không ngừng tăng trong giai đoạn 2009 –
2012, cho thấy các giải pháp của Thái Lan có hiệu quả.Giá trị XK thủy sản
của Thái Lan sang thị trƣờng Nhật Bản nhƣ bảng sau:


19

Bảng 1.6: Giá trị xuất khẩu thủy sản của Thái Lan sang Nhật Bản giai
đoạn 2009-2012
(Đơn vị USD)
Tên hàng
Thái Lan XK sang Nhật Bản
Nhật Bản NK từ thế giới
2009
2010
2011
2012
2009
2010
2011
2012
Động vật

giáp xác
275.125
332.122
377.714
371.560
2.363.477
2.626.075
3.108.972
3.071.227
Cá sơ chế
223.161
265.163
303.967
284.547
2.227.722
2.434.662
3.081.228
3.318.207
Động vật
thân mền
156.399
178.073
207.658
205.725
1.231.800
1.341.266
1.584.153
1.498.282
Cá đông
lạnh

14.954
17.557
27.737
35.228
3.434.853
3.740.946
4.256.179
4.223.785
Cá đã qua
chế biến
4.358
5.824
8.412
12.978
258.709
250.135
269.511
301.890
Nguồn: trademap.org
Từ bảng trên ta thấy Thái Lan luôn đứng ở vị trí là nhà XK thủy sản
sang Nhật Bản lớn thứ 2 sau Trung Quốc, giá trị sản phẩm thủy sản của Thái
Lan chiếm trung bình 9% thị trƣờng NK thủy sản Nhật Bản, chứng minh Thái
Lan là một trong những đối tác quan trọng và bền vững của Nhật Bản.Các
giải pháp của Thái Lan mạng lại hiệu quả cao, đặc biệt là mặt hàng cá đã qua
chế biến tăng mạnh, năm 2012 giá trị mặt hàng này tăng gần gấp 3 lần so với
năm 2009.
Từ quá trình tổng hợp và phân tích trên ta có thể thấy để thành công
trong quá trình thâm nhập thị trƣờng thủy sản Nhật Bản mỗi quốc gia đều có
chiến lƣợc và giải pháp riêng, phù hợp với tình hình và điều kiện của mỗi
quốc gia. Việt Nam trong quá trình gia nhập thị trƣờng thủy sản Nhật Bản cần

lựa chọn một chiến lƣợc riêng và có chiều sâu, ngoài ra cần học hỏi thêm kinh
nghiệm của các nƣớc khác khi thâm nhập thị trƣờng Nhật Bản.


20

Chƣơng 2: TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU THỦY SẢN VIỆT NAM SANG
THỊ TRƢỜNG NHẬT BẢN
2.1. Khái quát chung tình hình xuất khẩu thủy sản của Việt Nam
2.1.1. Tình hình xuất khẩu thủy sản chung
Giá trị sản thuỷ sản tăng bình quân 11%/năm thời kỳ 2006-2011. Sản
xuất thủy sản tuy gặp không ít khó khăn trong quá trình Việt Nam gia nhập
WTO và việc áp dụng thuế chống bán phá giá hàng thủy sản của Mỹ. Nhƣng
đây vẫn là sản phẩm xuất khẩu mũi nhọn của ngành thủy sản Việt Nam. Sản
lƣợng thủy sản năm 2010 tăng 37,8% so với năm 2006.Năm 2011, kim ngạch
XK thủy sản đã đạt 6,118 tỷ USD, tăng 21% so với năm 2010 đánh dấu bƣớc
phát triển mạnh mẽ của xuất khẩu thủy sản Việt Nam đƣa Việt Nam lên vị trí
thứ 6 về xuất khẩu thủy sản trên thế giới.Bình quân mỗi năm trong giai đoạn
2006-2011, sản lƣợng thủy sản tăng 11%. Cơ cấu sản lƣợng thủy sản thay đổi
theo hƣớng tăng tỷ trọng sản lƣợng nuôi trồng từ 45,5% năm 2006 lên 52,8%
năm 2010.
Theo thống kê của Hải quan, năm 2009 XK thủy sản của cả nƣớc đạt
1,216 nghìn tấn, trị giá 4,37 tỷ USD, giảm 1,6% về lƣợng và 5,0% về giá trị
so với năm 2008. Nguyên nhân do suy thoái kinh tế ảnh hƣởng mạnh đến sức
mua ở các thị trƣờng lớn nhƣ EU, Mỹ, Nhật Bản và Đông Âu khiến các doanh
nghiệp Việt Nam phải nỗ lực nhiều hơn để tìm đầu ra ở những khu vực mới.
Theo Hiệp hội chế biến và xuất khẩu (XK) thủy sản Việt Nam
(VASEP), năm 2012, tình trạng thiếu nguyên liệu, khó khăn về thị trƣờng, đặc
biệt là thị trƣờng EU vẫn tiếp tục chi phối tình hình XK thủy sản của Việt
Nam. Do vậy sản lƣợng xuất khẩu thủy sản đạt đƣợc là 6,2 tỷ USD và tốc độ

tăng trƣởng chậm lại.



×