Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

thực trạng và giải pháp cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (946.79 KB, 68 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp : “Thực trạng và giải pháp cổ
phần hóa Doanh nghiệp nhà nƣớc ở Việt Nam hiện nay” là đề tài nghiên cứu
của tôi dƣới sự hƣớng dẫn của giảng viên Bùi Hoàng Mai – Giảng viên Khoa
Kế hoạch phát triển.
Những phần tham khảo trong khóa luận đã đƣợc nêu rõ trong phần
Danh mục tham khảo. Các số liệu, bảng biểu, kết quả trình bày trong khóa
luận là hoàn toàn lấy số liệu trung thực. Nếu có sai sót tôi xin chịu hoàn toàn
trách nhiệm và chịu mọi kỷ luật của Khoa và Học viện.
Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2014
Sinh viên


Nguyễn Thị Hồng Hạnh


ii


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình làm khóa luận tốt nghiệp vừa qua, em đã nhận đƣợc sự
giúp đỡ, dìu dắt tận tình của các thầy cô Khoa Kế hoạch phát triển. Thầy cô
đã trang bị cho em những kiến thức, những kỹ năng làm hành trang để bƣớc
vào cuộc sống.
Em xin gửi lời cám ơn chân thành nhất đến quý thầy cô Khoa Kế hoạch
phát triển-Học viện chính sách và phát triển, đặc biệt cô Bùi Hoàng Mai-
ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Bài khóa luận này không tránh khỏi thiếu sót, kính mong nhận đƣợc ý
kiến đóng góp của các thầy cô.


Em xin chân thành cảm ơn!
iii

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT v
DANH MỤC BẢNG, BIỂU vi
DANH MỤC HÌNH vii
LỜI MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Đối tƣợng và mục đích nghiên cứu 3
3. Phạm vi nghiên cứu 3
4. Câu hỏi nghiên cứu 3
5. Phƣơng pháp nghiên cứu 4
6. Kết cấu của khóa luận 4
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIệP NHÀ
NƢỚC 5
1.1. Các khái niệm cơ bản về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nƣớc 5
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp Nhà nƣớc và vị trí của nó trong nền kinh tế 5
1.1.3. Cổ phần hóa và các hình thức cổ phần hóa 9
1.1.4. Các vấn đề lý thuyết liên quan đến việc cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nƣớc
11
1.2. Phân biệt cổ phần hóa và tƣ nhân hóa 14
1.3. Sự cần thiết phải cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nƣớc trong bối cảnh Việt
Nam hiện nay 15
1.3.2. Sự cần thiết phải cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nƣớc ở Việt Nam 20
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CỔ PHẦN HÓA VÀ SAU CỔ PHẦN HÓA CÁC
DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC CỦA VIỆT NAM 26
2.1. Vai trò của doanh nghiệp nhà nƣớc trong nền kinh tế Việt Nam 26
2.2. Quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nƣớc Việt Nam trong giai đoạn từ

1992 đến nay 29
2.2.1. Những chính sách và biện pháp liên quan đến cổ phần hóa doanh nghiệp
nhà nƣớc ở Việt Nam 29
iv

2.2.2. Kết quả đạt đƣợc của quá trình cổ phần hóa 33
2.2.3. Về năng lực hoạt động của doanh nghiệp nhà nƣớc 38
2.2. Đánh giá về các kết quả đạt đƣợc và những tồn tại hiện có của quá trình cổ
phần hóa doanh nghiệp nhà nƣớc 44
2.2.3. Những kết quả đạt đƣợc của quá trình cổ phần hóa 44
2.2.4. Những tồn tại hiện có của quá trình cổ phần hóa 45
2.2.5. Nguyên nhân của những thuận lợi và hạn chế còn tồn tại trong việc cổ phần
hoá doanh nghiệp nhà nƣớc 47
3.1. Quan điểm và phƣơng hƣớng của Đảng và Nhà nƣớc ta trong vấn đề cổ phần
hóa doanh nghiệp nhà nƣớc 52
3.1.1. Quan điểm của Nhà nƣớc về việc cổ phần hóa 52
3.1.2. Phƣơng hƣớng tiếp tục cổ phần hóa 53
3.2. Các giải pháp đẩy nhanh quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nƣớc 53
3.2.1. Giải pháp chung nhằm đẩy nhanh quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà
nƣớc 53
3.2.2. Giải pháp về cơ chế chính sách nhằm đẩy nhanh quá trình cổ phần hóa 54
3.2.3. Giải pháp cụ thể trong các doanh nghiệp nhà nƣớc 56
KẾT LUẬN 59

v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

APEC
Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu - Thái Bình Dƣơng

ASEAN
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
ASEM
Diễn đàn hợp tác Á – ÂU
CNTB
Chủ nghĩa tƣ bản
CNXH
Cộng hòa xã hội
DNNN
Doanh nghiệp nhà nƣớc
ĐVT
Đơn vị tính
KTQT
Kinh tế quốc tế
TBCN
Tƣ bản chủ nghĩa
TCDN
Tài chính doanh nghiệp
TNHH
trách nhiệm hữu hạn
TNHHMTV
Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
WB
Ngân hàng thế giới
WTO
Tổ chức thƣơng mại thế giới

vi


DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 1.1. Tăng trƣởng kinh tế chia theo khu vực giai đoạn 2011-2013 16
Biểu đồ 1.1: Tăng trƣởng GDP và lạm phát từ 1992-2012 18
Bảng 2.1: Tổng sản phẩm trong nƣớc ( theo giá hiện hành) phân theo thành phần
kinh tế qua các năm 27
Bảng 2.2: Kết quả chƣơng trình sắp xếp, đổi mới DNNN năm 2012 34
Bảng 2.3: Một số chỉ tiêu của các tập đoàn, tổng công ty nhà nƣớc từ năm 2010
đến 2012 35
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu doanh nghiệp nhà nƣớc theo vùng, lãnh thổ năm 2011 38
Bảng 2.4: Giá trị tài sản cố định và đầu tƣ tài chính dài hạn của các doanh nghiệp
tại thời điểm tháng 12/2005-12/2010 39
Biểu đồ 2.3: Giá trị tài sản cố định và đầu tƣ tài chính dài hạn của các doanh
nghiệp tại thời điểm tháng 12/2005-12/2010 39
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu tổng sản phẩm trong nƣớc ( theo giá hiện hành ) năm 2013
của các doanh nghiệp 40
Bảng 2.5: LĐ từ 15 tuổi trở lên đang làm việc tại thời điểm 1/7 tính từ năm 2000-
2013 41
Biểu đồ 2.5: Tỷ lệ LĐ trong các khu vực doanh nghiệp (%) từ năm 2000-2013 . 42
Biểu đồ 2.6: Lỗ lũy kế của 10 doanh nghiệp năm 2012 50

vii

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty cổ phần 7









1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Bƣớc sang thế kỷ XXI, thế kỷ mà các quan hệ quốc tế đã phát triển tới
mức không một quốc gia nào dù lớn hay nhỏ, dù thuộc hệ thống kinh tế xã hội
nào có thể tồn tại và phát triển mà không chịu sự tác động ấy. Đây cũng là
thời kỳ diễn ra quá trình biến đổi từ một nền kinh tế thế giới bao gồm nhiều
nền kinh tế quốc gia sang nền kinh tế toàn cầu, từ sự phát triển kinh tế theo
chiều rộng sang phát triển kinh tế theo chiều sâu.
Trong những năm qua, Việt Nam đã có những bƣớc đi quan trọng trong
tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế: Gia nhập ASEAN và tham gia vào khu vực
mậu dịch tự do ASEAN ( AFTA-1995); tham gia tiến trình Á- ÂU ( ASEM-
1996) và trở thành thành viên chính thức của APEC( 1998) gia nhập tổ chức
thƣơng mại thế giới WTO ( 2007) và hiện nay Việt Nam đang tham gia vòng
đàm phán mới, Hiệp định thƣơng mại tự do Đối tác xuyên Thái Bình Dƣơng
(TTP).
Việc tham gia các tổ chức quốc tế, các Hiệp định thƣơng mại tƣ do đã và
đang đặt nền kinh tế của Việt Nam trƣớc rất nhiều sức ép, thách thức cũng
nhƣ cơ hội hợp tác cùng phát triển với các quốc gia trên thế giới yêu cầu
Việt Nam phải chuẩn bị đƣợc nguồn lực về vốn, công nghệ và tri thức mới
cũng nhƣ có những sách lƣợc kịp thời, phù hợp để đáp ứng đƣợc những yêu
cầu cao hơn, toàn diện hơn.
Với nền kinh tế không mấy khởi sắc năm 2012 thì kinh tế Việt Nam
2013 có thể coi nhƣ “ đoàn tàu băng qua vùng tối”, đạt đƣợc nhiều kết quả

tích cực nhƣ: kinh tế vĩ mô của Việt Nam tiếp tục đƣợc ổn định và củng cố,
lạm phát tiếp tục xu hƣớng giảm nhƣng lạm phát cơ bản (dựa trên CPI không
bao gồm giá lƣơng thực, thực phẩm, giá hàng hóa cơ bản và giá dịch vụ công)
nhìn chung ổn định quanh mức 5%. Tuy nhiên, các kết quả đạt đƣợc này chƣa
tƣơng xứng với nguồn lực hiện có của đất nƣớc. Bên cạnh đó, nền kinh tế
2

nƣớc ta hiện nay đang gặp nhiều khó khăn bất ổn, bất động sản đóng băng
trong những năm qua chƣa kịp phục hồi, gánh nặng nợ xấu của các ngân hàng
chƣa đƣợc giải quyết, các doanh nghiệp nhà nƣớc làm ăn thua lỗ, thiếu minh
bạch, nhiều doanh nghiệp phá sản, giải thể khiến GDP. Để thoát khỏi tình
trạng khủng hoảng và trì trệ kéo dài này Đảng và Nhà nƣớc ta đã chủ trƣơng
đổi mới thể chế kinh tế từ nhiều năm và hiện nay đƣợc xem nhƣ “một bƣớc
đột phá”. Và một trong những vấn đề của cải cách thể chế kinh tế chính là
việc cổ phần hóa các DNNN.
Với vai trò là đầu tàu, dẫn dắt cũng nhƣ nắm mọi đặc quyền kinh tế chính
là các doanh nghiệp nhà nƣớc trong những năm qua, các DNNN đƣợc hƣởng
nhiều ƣu đãi về phƣơng diện tiếp cận nguồn lực nhƣng đóng góp của khu vực
này lại không tƣơng xứng với những đặc ân mà mình nhận đƣợc, rất hạn chế,
thậm chí là giảm qua từng năm. Nhận thấy đƣợc điều đó Đảng và Nhà nƣớc ta
đã chủ trƣơng cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nƣớc nhằm nâng cao hiệu
quả kinh tế của các doanh nghiệp này.
Trên đà hội nhập kinh tế quốc tế, quá trình cổ phần hóa các DNNN đang
đƣợc đẩy mạnh nhƣng vẫn còn chậm chạp và việc đạt hiệu quả của quá trình
cổ phần hóa không phải đơn giản, nhất là số lƣợng DNNN hiện nay còn khá
nhiều, quy mô, tính chất ngày càng phức tạp. Để phát triển đất nƣớc, đƣa nền
kinh tế thoát khỏi tình trạng trì trệ kéo dài, việc cổ phần hóacác doanh nghiệp
nhà nƣớclà một yêu cầu khách quan tiên quyết, bởi đây là một tụ điểm nguồn
lực tƣơng đối lớn của đất nƣớc cần đƣợc giải phóng. Trong những tháng đầu
năm 2014, sau thông điệp đầu năm của thủ tƣớng Nguyễn Tấn Dũng, chính

phủ Việt Nam đã có những bƣớc đi rất quyết liệt trong việc cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà nƣớc. Rõ ràng rằng, việc nhìn lại những vấn đề lý luận, tìm
hiểu thực trạng và từ đó có những ý kiến đề xuất về vấn đề cổ phần hóa doanh
nghiệp nhà nƣớcở Việt Nam là việc làm cần thiết. Có hiểu sâu sắc về lý luận
và thực tiễn cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nƣớcthì mới có thể tìm ra đƣợc
giải pháp giải phóng sức sản xuất của khu vực kinh tế này, góp phần quan
3

trọng vào việc tạo ra đột phá phát triển kinh tế đất nƣớc. Đề tài “Thực trạng
và giải pháp cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nƣớc ở Việt Nam.” đƣợc thực
hiện để phân tích, đánh giá, tổng hợp chi tiết về thực trạng cổ phần hóa doanh
nghiệp nhà nƣớc từ đó đề xuất giải pháp tăng cƣờng năng lực hoạt động của
các DNNN đồng thời đẩy nhanh quá trình cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà
nƣớc trong bối cảnh hiện nay.
2. Đối tƣợng và mục đích nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Các doanh nghiệp nhà nƣớc, quá trình cổ phần
hóa các doanh nghiệp nhà nƣớc ở Việt Nam và một số nƣớc trên thế giới, tình
hình kinh tế Việt Nam hiện nay.
- Mục đích nghiên cứu: Tìm hiểu, làm rõ những vấn đề lý luận. Trên cơ
sở đó phân tích thực trạng cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nƣớcqua các số
liệu thống kê thực tế, từ đó đề xuất các giải pháp tăng cƣờng năng lực hoạt
động của các DNNN đồng thời đẩy nhanh quá trình cổ phần hóa các doanh
nghiệp nhà nƣớctrong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế một cách sâu rộng và
khởi đầu cho tiến trình cải cách thể chế kinh tế đất nƣớc.
3. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Khóa luận nghiên cứu trong phạm vi Việt Nam và một số
nƣớc trên thế giới.
Về thời gian: Khóa luận nghiên cứu quá trình cổ phần hóa các doanh
nghiệp nhà nƣớc từ năm 1992 đến nay và định hƣớng cho những năm tiếp
theo 2015-2020.

Về nội dung: Phân tích, đánh giá thực trạng việc cổ phần hóa doanh
nghiệp nhà nƣớc ở Việt Nam.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Để giải quyết tốt mục tiêu nghiên cứu, cần phải làm rõ các câu hỏi nghiên
cứu sau:
Cơ sở lý thuyết liên quan đến quá trình cổ phần hóa là những lý thuyết
nào?
4

Vấn đề cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nƣớc hiện nay đã giải quyết đến
đâu? Nhƣ thế nào?
Cần làm gì để đẩy nhanh quá trình cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nƣớc
ở Việt Nam hiện nay?
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng các số liệu thống kê thông qua thu thập dữ liệu có sẵn,
tiến hành lập bảng biểu, vẽ đồ thị, biểu đồ để dễ dàng so sánh và đánh giá nội
dung cần tập trung nghiên cứu nhằm nêu rõ thực trạng của quá trình cổ phần
hóa các DNNN hiện nay.
Bên cạnh đó, khóa luận cũng đã sử dụng phƣơng pháp suy diễn để lập luận
và giải thích đặc điểm của từng chỉ tiêu trong quá trình phân tích số liệu
nghiên cứu.
6. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận khóa luận có kết cấu nhƣ sau:
Chƣơng 1: Lý luận chung về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nƣớc
Chƣơng 2: Thực trạng cổ phần hóa và sau cổ phần hóa của các doanh
nghiệp nhà nƣớcViệt Nam
Chƣơng 3: Định hƣớng và giải pháp đẩy nhanh quá trình cổ phần hóa các
doanh nghiệp nhà nƣớc trong bối cảnh hiện nay



5

CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIệP
NHÀ NƢỚC

1.1. Các khái niệm cơ bản về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp Nhà nước và vị trí của nó trong nền kinh tế
1.1.1.1. Khái niệm, tính tất yếu khách quan của doanh nghiệp nhà nƣớc
Doanh nghiệp nhà nƣớc đƣợc hình thành và tồn tại ở nhiều nƣớc trên
thế giới, tuy tỷ trọng có khác nhau giữa các nƣớc nhƣng thực tế chỉ ra rằng, sự
hình thành và phát triển của các DNNN không phải do ý chí chủ quan của một
quốc gia, một tổ chức hay cá nhân nào mà là do những yếu tố khách quan quy
định. Các yếu tố đó bao gồm: sự gia tăng vai trò của Nhà nƣớc nhƣ một thực
thể kinh tế, sự cần thiết phải khắc phục những khuyết tật của kinh tế thị
trƣờng, vai trò dẫn dắt và định hƣớng của kinh tế nhà nƣớc trong nền kinh tế
hỗn hợp.
Hiện nay, có rất nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm doanh nghiệp
ở nƣớc ta, ở các góc độ nghiên cứu khác nhau lại có một quan điểm khác
nhau.
Theo quan điểm hệ thống, doanh nghiệp là một tổng thể, một hệ thống
gồm con ngƣời, thiết bị máy móc, nguyên nhiên vật liệu đƣợc tổ chức lại
nhằm tạo ra những sản phẩm dịch vụ cung cấp cho xã hội, đảm bảo sự cân
bằng trong ngân quỹ đồng thời tạo ra khả năng sinh lời của vốn đầu tƣ, làm
lợi cho ngƣời chủ sở hữu và tái sản xuất mở rộng.
Theo Luật Doanh nghiệp 2005, doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có
tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, đƣợc đăng ký kinh doanh
theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh
doanh (nhƣ sản xuất, mua bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo yêu cầu của
khách hàng nhằm mục đích tạo ra lợi nhuận tối đa).
Có rất nhiều cách phân loại doanh nghiệp khác nhau căn cứ vào các

tiêu chí khác nhau. Căn cứ theo Luật Doanh nghiệp 2005, doanh nghiệp đƣợc
6

quy định bao gồm các loại hình sau: Công ty cổ phần, công ty trách nhiệm
hữu hạn (bao gồm Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và Công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên), Công ty hợp danh, doanh nghiệp tƣ
nhân.
Căn cứ vào hình thức sở hữu thì có: Doanh nghiệp Nhà nƣớc, Doanh
nghiệp tập thể, Doanh nghiệp tƣ nhân, Công ty cổ phần, Công ty liên doanh
Doanh nghiệp nhà nƣớc đƣợc hiểu là doanh nghiệp trong đó Nhà nƣớc
sở hữu trên 50% vốn điều lệ. Đây là một doanh nghiệp thực hiện các hoạt
động kinh tế hoặc hoạt động công ích nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế xã
hội do Nhà nƣớc đề ra.
1.1.1.2. Vị trí của doanh nghiệp nhà nƣớc
Doanh nghiệp nhà nƣớccó vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế
- xã hội của mỗi quốc gia, vị trí đó thể hiện trong các mối quan hệ sau:
Thứ nhất, doanh nghiệp nhà nƣớctrong mối quan hệ với chính sách,
chiến lƣợc phát triển kinh tế, DNNN là lực lƣợng trực tiếp tham gia thực hiện
các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Trong mối quan hệ này, vị trí của
DNNN có thể tăng hoặc giảm tùy theo chính sách và chiến lƣợc phát triển
kinh tế của từng giai đoạn.
Thứ hai, tƣơng quan của doanh nghiệp nhà nƣớctrong hệ thống giải
pháp, công cụ kinh tế mà Nhà nƣớc lựa chọn để điều tiết, thúc đẩy và thực
hiện chiến lƣợc phát triển kinh tế, trong mối quan hệ này, vị trí của doanh
nghiệp nhà nƣớc đƣợc xem nhƣ là công cụ trực tiếp hay gián tiếp để điều tiết
và thúc đẩy nền kinh tế thị trƣờng.
Thứ ba là tƣơng quan giữa doanh nghiệp nhà nƣớc với các doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác trong nền kinh tế hỗn hợp. Tỷ trọng
DNNN phụ thuộc vào điều kiện kinh tế của mỗi nƣớc
1.1.2. Khái niệm về công ty cổ phần

7

Công ty cổ phần theo Luật Doanh nghiệp 2005 là doanh nghiệp trong
đó vốn điều lệ đƣợc chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần, ngƣời sở
hữu cổ phần chính là các cổ đông.
Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân.
Số lƣợng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lƣợng tối đa và
đƣợc cấp một giấy chứng nhận sở hữu cổ phần gọi là cổ phiếu.
Công ty cổ phần phải có Đại hội đồng Cổ đông, Hội đồng quản trị và
Ban điều hành. Đối với công ty cổ phần có trên mƣời một cổ đông là cá nhân
hoặc tổ chức sở hữu trên 50% tổng số cổ phần của công ty phải có Ban kiểm
soát.
Hình 1.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty cổ phần











Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền quyết định cao nhất
của công ty, gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết.
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh
công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không
thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị thông qua
quyết định bằng biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình

ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ
ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TGĐ
PHÓ TGĐ
PHÓ TGĐ
PHÒNG
TỔNG
HỢP
PHÒNG
KỸ
THUẤT
PHÒNG KẾ
HOẠCH
PHÒNG
KINH
DOANH
PHÒNG
DỰ ÁN
PHÒNG
TÀI
CHÍNH
8

thức khác do Điều lệ công ty quy định. Mỗi thành viên Hội đồng quản trị có
một phiếu biểu quyết.
Hội đồng quản trị bổ nhiệm một ngƣời trong số họ hoặc thuê ngƣời
khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trƣờng hợp điều lệ công ty không

quy định Chủ tịch Hội đồng quản trị là ngƣời đại diện theo pháp luật thì Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc là ngƣời đại diện theo pháp luật của công ty. Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc là ngƣời điều hành công việc kinh doanh hằng ngày
của công ty; chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trƣớc
Hội đồng quản trị và trƣớc pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ
đƣợc giao. Nhiệm kỳ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không quá năm năm
và có thể đƣợc bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
Ban kiểm soát có từ ba đến năm thành viên nếu điều lệ công ty không
có quy định khác, nhiệm kỳ của Ban kiểm soát không quá năm năm; thành
viên Ban kiểm soát có thể đƣợc bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Các
thành viên Ban kiểm soát bầu một ngƣời trong số họ làm Trƣởng ban kiểm
soát. Quyền và nhiệm vụ của Trƣởng ban kiểm soát do Điều lệ công ty quy
định. Ban kiểm soát phải có hơn một nửa số thành viên thƣờng trú ở Việt
Nam và phải có ít nhất một thành viên là kế toán viên hoặc kiểm toán viên.
Ƣu điểm của công ty cổ phần là nhà đầu tƣ chỉ chịu trách nhiệm hữu
hạn tƣơng ứng với tỷ lệ góp vốn trong công ty. Dễ dàng mở rộng kinh doanh
từ việc huy động vốn cổ phần.dễ dàng chuyển vốn đầu tƣ từ nơi này sang nơi
khác, từ lĩnh vực này sang lĩnh vực khác một cách dễ dàng thông qua chuyển
nhƣợng, mua bán cổ phần.
Nhƣợc điểm của nó là mức thuế tƣơng đối cao vì ngoài thuế mà công ty
phải đóng cho ngân sách Nhà nƣớc thì các cổ đông còn phải chịu thuế thu
nhập bổ sung từ nguồn cổ tức và lãi cổ phần theo quy định của luật pháp. Khả
năng bảo mật thông tin hạn chế do phải công khai và báo cáo với các cổ đông.
Các doanh nghiệp nhà nƣớc sau khi cổ phần hóa thì vốn của Nhà nƣớc
phải chiếm trên 50% tổng số cổ phần của công ty.
9

1.1.3. Cổ phần hóa và các hình thức cổ phần hóa
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về cổ phần hóa. Trong Tạp chí kinh
tế thế giới số 6/1992. Phó tiến sĩ kinh tế Nguyễn Thiết- viện kinh tế thế giới

đƣa ra một định nghĩa về cổ phần hóa. Theo ông, cổ phần hóa chính là quá
trình chuyển đổi sở hữu Nhà nƣớc thành sở hữu tƣ nhân hoặc sở hữu hỗn hợp
Nhà nƣớc và tƣ nhân. Và một bài viết khác của phó tiến sĩ Nguyễn Đình Tài -
“ Cổ phần hóa ở các nƣớc Đông Âu, diễn biến khó khăn và triển vọng” đƣợc
đăng trên Tạp chí nghiên cứu kinh tế số 4/1992. Ông viết: “ Danh từ cổ phần
hóa xuất phát từ chữ cổ phần muốn hàm ý một quá trình chuyển đổi loại hình
doanh nghiệp hiện thời thành một công ty cổ phần. Loại hình doanh nghiệp có
thể là bao gồm các tƣ nhân họp nhau lại, nhƣng cũng có thể là sự kết hợp giữa
Nhà nƣớc và tƣ nhân theo hƣớng tỷ trọng vốn nghiêng về phía tƣ nhân”.
Theo điều 1 thông tƣ số 50 TC/TCDN ngày 30-08-1996 của Bộ tài
chính hƣớng dẫn về những vấn đề tài chính nhƣ bán cổ phần và phát hành cổ
phần trong việc chuyển một số doanh nghiệp thành công ty cổ phần đã quy
định: Doanh nghiệp Nhà nƣớc chuyển thành công ty cổ phần ( hay cổ phần
hóa doanh nghiệp nhà nƣớc ) là một biện pháp chuyển doanh nghiệp từ sở
hữu Nhà nƣớc sang hình thức sở hữu nhiều thành phần, trong đó tồn tại một
phần sở hữu Nhà nƣớc.
Từ quy định trên, có thể hiểu cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nƣớc ở
Việt Nam là quá trình chuyển đổi hình thức hoạt động từ doanh nghiệp nhà
nƣớc sang công ty cổ phần, từ doanh nghiệp thuộc sở hữu Nhà nƣớc sang
doanh nghiệp đa sở hữu và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
Sau quá trình cổ phần hóa, toàn bộ tài sản của DNNN thuộc sở hữu của
Nhà nƣớc sẽ chuyển sang cho những ngƣời mua cổ phần, họ sẽ nắm quyền sở
hữu đối với phần tài sản của công ty tƣơng đƣơng với phần vốn góp.
Qua đây có thể thấy rằng, nhìn bề ngoài cổ phần hóa là quá trình xác
định lại mục tiêu, phƣơng hƣớng kinh doanh, nhu cầu vốn điều lệ và chia ra
thành cổ phần, đánh giá lại tài sản của doanh nghiệp, quyết định mức vốn Nhà
10

nƣớc cần nắm giữ và giao bán rộng rãi phần còn lại từ đó làm thay đổi cơ
cấu sở hữu, huy động thêm vốn, xác lập cụ thể những ngƣời tham gia làm

chủ, đƣợc chia lợi nhuận và chuyển doanh nghiệp nhà nƣớcthành công ty cổ
phần, thuộc sở hữu tập thể cổ đông và chuyển sang hoạt động theo Luật
doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong công ty cổ phần vốn điều lệ đƣợc chia ra
thành nhiều phần thì quyền lợi và trách nhiệm đối với kết quả sản xuất kinh
doanh cũng đƣợc phân ra thành những đơn vị và có cơ cấu xác định tƣơng
ứng với cơ cấu sở hữu. Do vậy, cổ phần hóa có thể nâng cao hiệu quả của các
doanh nghiệp nhà nƣớclà vì qua cổ phần hóa cơ cấu sở hữu của doanh nghiệp
đƣợc thay đổi dẫn đến cơ cấu và cơ chế thực hiện quyền lợi và trách nhiệm
đối với kết quả sản xuất kinh doanh cũng thay đổi theo. Từ đó, tạo ra một cơ
cấu động lực có chủ thể rõ ràng và hợp lực mới mạnh mẽ hơn, đồng thời
chuyển doanh nghiệp sang vận hành theo cơ chế quản lý mới, tự chủ năng
động hơn nhƣng có sự giám sát rộng rãi và chặt chẽ hơn. Chính vì vậy, cổ
phần hóa nói chung chính là giải pháp tài chính dựa trên chế độ cổ phần,
nhằm đổi mới cơ cấu và cơ chế phân chia quyền lợi, trách nhiệm gắn chặt với
kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, qua đó tạo ra động lực nâng
cao hiệu quả doanh nghiệp.
Có 3 hình thức cổ phần hóa, đƣợc quy định trong Nghị định
64/2002/NĐ-CP
 Giữ nguyên vốn hiện có của doanh nghiệp, phát hành cổ phiếu theo quy
định nhằm thu hút thêm vốn để phát triển doanh nghiệp. Theo hình thức này
thì giá trị cổ phần của Nhà nƣớc góp vào công ty bằng giá trị thực tế phần vốn
của Nhà nƣớc tại doanh nghiệp trừ đi chi phí cổ phần hóa, giá trị ƣu đãi cho
ngƣời lao động và giá trị phần trả dần của ngƣời lao động nghèo theo quy
định của Nhà nƣớc. hình thức này đang đƣợc khuyến khích áp dụng nhất là
đối với những doanh nghiệp làm ăn tƣơng đối hiệu quả.
 Bán một phần vốn hiện có của doanh nghiệp. Theo hình thức này thì
Nhà nƣớc sử dụng một phần giá trị thực tế vốn của Nhà nƣớc tại doanh
11

nghiệp để bán cho các cổ đông. Phƣơng thức này đƣợc áp dụng khá phổ biến

ở các doanh nghiệp Nhà nƣớc.
 Tách một bộ phận doanh nghiệp nhà nƣớc( phần xƣởng, xí nghiệp, đội
sản xuất, vận tải ) đủ điều kiện để cổ phần hóa rồi tiến hành cổ phần hóa dần
những bộ phận còn lại. Phƣơng thức này có ƣu điểm là các doanh nghiệp
đƣợc tập dƣợt, làm quen dần với các yêu cầu quản lý của một doanh nghiệp
cổ phần trƣớc khi tiến hành cổ phần hóa toàn bộ doanh nghiệp
 Bán toàn bộ giá trị hiện có của doanh nghiệp để chuyển thành công ty
cổ phần.
Đối với cổ phần phát hành lần đầu, các nhà đầu tƣ trong nƣớc đƣợc
phép mua không hạn chế. Các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài không đƣợc phép mua
quá 30%.
1.1.4. Các vấn đề lý thuyết liên quan đến việc cổ phần hóa doanh
nghiệp nhà nước
1.1.4.1. Cổ phần hóa theo quan điểm của C.Mác
Về thực chất, công ty cổ phần đầu tiên đƣợc C.Mác đánh giá và khái quát
một cách khách quan và khoa học. Sự ra đời của các công ty cổ phần là một
bƣớc tiến của lực lƣợng sản xuất.
Các công ty cổ phần đã biến những ngƣời sở hữu tƣ bản thành những
ngƣời sở hữu thuần túy. Một mặt chỉ đơn giản điều khiển và quản lý tƣ bản
của ngƣời khác, mặt khác, đây là những nhà tƣ bản tiền tệ thuần túy. Quyền
sở hữu tƣ bản hoàn toàn tách rời chức năng của nhà tƣ bản trong quá trình tái
sản xuất thực tế làm cho quy mô sản xuất đƣợc tăng lên, mở rộng, một điều
mà đối với các doanh nghiệp riêng lẻ rất khó thực hiện. Xuất hiện những tiền
đề thủ tiêu tƣ bản với tƣ cách là sở hữu tƣ nhân ở ngay trong những giới hạn
của bản thân phƣơng thức sản xuất TBCN, thủ tiêu phƣơng thức sản xuất
TBCN ở ngay trong lòng nó.
Các công ty cổ phần là điểm quá độ để biến tất cả những chức năng của
quá trình tái sản xuất hiện còn gắn liền với quyền sở hữu tƣ bản đơn giản
12


thành những chức năng của những ngƣời sản xuất liên hợp, tức là thành
những chức năng xã hội.
Bên cạnh những thành công đó, C.Mác cũng phân tích những hạn chế của
công ty cổ phần. Ông chủ yếu phân tích những ảnh hƣởng của phƣơng thức
sản xuất TBCN, so sánh công ty cổ phần TBCN với công ty hợp tác của công
nhân. Nhƣ vậy, sự xuất hiện của các công ty cổ phần theo lí luận của C.Mác
là kết quả của sự phát triển của lực lƣợng sản xuất và là bƣớc tiến từ sở hữu tƣ
nhân lên sở hữu tập thể của các cổ đông.
1.1.4.2. Theo quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về cổ phần hóa
Ở đây chúng ta phải hiểu cổ phần hóa không phải là tƣ nhân hóa. Cổ phần
hóa là một nội dung đa dạng hóa sở hữu, là quá trình chuyển đổi hình thức sở
hữu từ một chủ sở hữu duy nhất sang nhiều chủ sở hữu và Nhà nƣớc cũng là
một chủ sở hữu.
Vào những năm đầu của quá trình cổ phần hóa, Đảng và Nhà nƣớc ta đã
nêu rõ: “Cổ phần hóa một số doanh nghiệp nhà nƣớc không phải là tƣ nhân
hóa nền kinh tế mà là quá trình giảm bớt sở hữu Nhà nƣớc trong các doanh
nghiệp nhà nƣớcvà đa dạng hóa sở hữu. Nó tạo cơ sở cho việc đổi mới các
quan hệ tổ chức quản lý và phân phối sản phẩm, thúc đẩy quá trình tích tụ và
tập trung vốn nhằm hiện đại hóa nền kinh tế, tạo động lực phát triển trong
doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh”. Ngoài ra, Đảng và
Nhà nƣớc cũng khẳng định “Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nƣớckhông có
nghĩa là làm suy yếu khu vực kinh tế Nhà nƣớc, mà là một trong các giải pháp
quan trọng để tháo gỡ những vƣớng mắc, khó khăn trong sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp nhà nƣớc hiện nay nhằm phát huy vai trò chủ đạo thực
sự của chúng trong nền kinh tế thị trƣờng”.
Quan điểm đó của Đảng và Nhà nƣớc ta hiện nay vẫn tiếp tục đƣợc duy trì
và thực hiện trên cơ sở phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội từng thời kỳ.
Đây chính là giải pháp mang tính chất bƣớc ngoặt để doanh nghiệp nhà nƣớc
13


tồn tại và phát triển trong xu hƣớng mở cửa, hội nhập KTQT ngày càng sâu
rộng.
1.1.4.3. Bản chất quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nƣớc
Xét về mặt bản chất, cổ phần hóa DNNN chính là phƣơng thức thực
hiện xã hội hóa sở hữu, chuyển hình thức sở hữu của doanh nghiệp từ sở hữu
Nhà nƣớc thành công ty cổ phần với nhiều chủ sở hữu để tạo ra mô hình
doanh nghiệp phù hợp với nền kinh tế thị trƣờng, đáp ứng với yêu cầu của
kinh doanh hiện đại, đồng thời phù hợp với công cuộc cải cách kinh tế sắp tới
của nƣớc ta. Thực chất của cổ phần hóa chính là việc chuyển đổi những doanh
nghiệp mà Nhà nƣớc không cần nắm giữ 100% vốn sang loại hình doanh
nghiệp có nhiều chủ sở hữu, qua đó huy động của các nhà đầu tƣ trong nƣớc
và nƣớc ngoài để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong kinh
tế thị trƣờng. cổ phần hóa góp phần nâng cao sự minh bạch trong quản trị và
điều hành doanh nghiệp, tạo cơ chế thực hiện sự công bằng giúp đảm bảo hài
hòa lợi ích của Nhà nƣớc, doanh nghiệp, các nhà đầu tƣ và của những ngƣời
lao động trong doanh nghiệp.
1.1.4.4. Vai trò của cổ phần hóa
Việc cổ phần hóadoanh nghiệp nhà nƣớcđóng vai trò hết sức quan
trọng vì khi cổ phần hóa, DNNN sẽ chuyển đổi một phần sở hữu của Nhà
nƣớc trong doanh nghiệp cho các cá nhân, tổ chức thuộc mọi thành phần kinh
tế trong và ngoài nƣớc nhằm thu hút đƣợc nhiều nguồn vốn ( cả trong và
ngoài nƣớc) để đầu tƣ phát triển doanh nghiệp, phát triển kinh tế đất nƣớc,
đồng thời khuyến khích sự phát triển của kinh tế tƣ nhân, tạo cân bằng giữa
kinh tế Nhà nƣớc và kinh tế tƣ nhân, nâng cao tính cạnh tranh của toàn bộ nền
kinh tế, giảm bớt các hiện tƣợng tiêu cực, quan liêu bao cấp, ỷ lại Nhà nƣớc.
Thay đổi căn bản về tổ chức các quan hệ quản lý nội bộ doanh nghiệp,
với cơ cấu tổ chức mới có sự phân công, phân cấp và giám sát lẫn nhau chặt
chẽ sẽ giúp cho quá trình thực hiện công việc công khai, minh bạch các vấn
14


đề của doanh nghiệp theo nguyên tắc thị trƣờng gắn sự phát triển của doanh
nghiệp với sự phát triển của thị trƣờng chứng khoán.
Cổ phần hóa góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhà nƣớc sau khi cổ phần
hóa có khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh
tế khác khuyến khích tăng năng suất, hiệu quả lao động, ngƣời lao động sẽ
đƣợc đền bù xứng đáng với công sức họ bỏ ra.
Cổ phần hóa sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển của thị trƣờng chứng
khoán thông qua việc phát hành cổ phiếu và bán cổ phiếu và khi thị trƣờng
chứng khoán đi vào hoạt động ổn định bền vững sẽ tác động ngƣợc lại, thúc
đẩy quá trình cổ phần hóa hơn nữa, thu hút nguồn vốn trong và ngoài nƣớc.
Thay đổi căn bản về quan hệ quản lý giữa Nhà nƣớc và doanh nghiệp
từ chỗ doanh nghiệp bị chi phối toàn diện trong quá trình sản xuất kinh doanh
bởi Nhà nƣớc với tƣ cách là chủ sở hữu duy nhất sang quyền tƣ chủ kinh
doanh, đƣợc tự do mở rộng và tính chịu trách nhiệm đƣợc đề cao.
1.2. Phân biệt cổ phần hóa và tƣ nhân hóa
Tƣ nhân hóa có thể hiểu là việc chuyển đổi tƣơng quan giữa Nhà nƣớc
và thị trƣờng trong đời sống kinh tế của một đất nƣớc theo hƣớng ƣu tiên thị
trƣờng, giảm bớt sự can thiệp của Nhà nƣớc vào các hoạt động kinh doanh
của các doanh nghiệp. Có thể tƣ nhân hóa một phần hoặc tƣ nhân hóa toàn bộ.
Tƣ nhân hóa một phần là việc chính phủ bán tỷ lệ % cổ phần của công
ty nhà nƣớc cho các nhà đầu tƣ tƣ nhân hoặc nƣớc ngoài, nhƣng chính phủ
vẫn giữ một phần vốn đôi khi là phần vốn chi phối trong doanh nghiệp.
Tƣ nhân hóa toàn bộ là việc chuyển toàn bộ tài sản thuộc sở hữu của
Nhà nƣớc trong doanh nghiệp vào tay tƣ nhân. Tƣ nhân hóa có thể xảy ra
ngay lập tức hoặc sẽ là bƣớc tiếp theo của tƣ nhân hóa một phần.
Để thực hiện quá trình tƣ nhân hóa có thể sử dụng nhiều biện pháp
nhƣ: bán cho tƣ nhân, cho không công nhân viên chức hoặc toàn dân, bán đấu
15


giá tài sản, bán một phần tài sản thuộc sở hữu Nhà nƣớc cho các thành phần
kinh tế khác.
Kết quả của quá trình cổ phần hóa là chuyển từ một doanh nghiệp thuộc
sở hữu Nhà nƣớc hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Nhà nƣớc thành một
Công ty cổ phần hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
Mục tiêu của cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nƣớc là góp phần nâng cao
hiệu quả và sức cạnh tranh của doanh nghiệp nhà nƣớc, huy động vốn của
toàn xã hội để đầu tƣ đổi mới công nghệ, phát triển doanh nghiệp trong bối
cảnh hội nhập kinh tế thế giới hiện nay của nƣớc ta, đồng thời thông qua cổ
phần hóađể phát huy vai trò làm chủ thật sự của ngƣời lao động, tôn trọng quy
luật khách quan của thị trƣờng nhƣng vẫn có sự điều tiết của Nhà nƣớc. Trong
khi đó, tƣ nhân hóa mục tiêu là xóa bỏ hẳn những doanh nghiệp nhà nƣớcmà
Nhà nƣớc xét thấy không cần thiết nắm giữ.
Nhƣ vậy có thể thấy việc cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nƣớc gần
giống với tƣ nhân hóa. Tuy nhiên sau khi thực hiện quá trình cổ phần hóa thì
DNNN bắt buộc phải chuyển đổi sang công ty cổ phần và sẽ không có một cá
nhân hay gia đình nào chiếm đƣợc trên 50% cổ phiếu.
1.3. Sự cần thiết phải cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nƣớc trong bối
cảnh Việt Nam hiện nay
1.3.1. Phân tích bối cảnh kinh tế - xã hội của Việt Nam hiện nay
1.3.1.1. Bối cảnh kinh tế Việt Nam
Trong những năm vừa qua tình hình thế giới cũng nhƣ ở Việt Nam có
nhiều những diễn biến phức tạp, xung đột và thiên tai xảy ra ở nhiều nơi. Nền
kinh tế thế giới phục hồi khá chậm so với dự báo.Các nƣớc công nghiệp trên
thế giới cũng đã có những điều chỉnh mạnh trong các chính sách của mình
nhằm bảo hộ sản xuất trong nƣớc.Cạnh tranh khốc liệt giữa các nƣớc trong
khu vực và những diễn biến trên Biển Đông đã tác động mạnh mẽ đến nƣớc ta
gây ra nhiều bất lợi.
16


Tuy nhiên kinh tế Việt Nam cũng đã đạt đƣợc một số thành tựu nhất
định. Nổi bật nhất là đã kiềm chế đƣợc lạm phát và cơ bản ổn định kinh tế vĩ
mô. Chỉ số giá tiêu dùng ( CPI) từ mức 18,13% năm 2011 giảm xuống
khoảng 6,7% năm 2013. Hoạt động của hệ thống các tổ chức tài chính - tín
dụng an toàn, ổn định hơn, mặt bằng lãi suất huy động giảm dần từ mức 17%
- 18%/năm năm 2011 xuống còn 7% - 10%/năm năm 2012 và 6% - 7,5%/năm
năm 2013; mặt bằng lãi suất cho vay giảm còn 9%-12%/năm, đã tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp tiếp cận đƣợc nguồn vốn từ ngân hàng. Xuất khẩu tăng
khá, cán cân thƣơng mại đƣợc cải thiện, tỷ lệ nhập siêu giảm từ 20% tổng kim
ngạch xuất khẩu năm 2010 xuống còn 0,4% năm 2013. Kinh tế từng bƣớc
đƣợc phục hồi, tăng trƣởng kinh tế duy trì ở mức bình quân 5,6 %/ năm trong
3 năm 2011-2013.
Bảng 1.1. Tăng trƣởng kinh tế chia theo khu vực giai đoạn 2011-2013
Đơn vị tính: %
Năm
GDP
Nông, lâm
nghiệp, thủy
sản
Công nghiệp-
xây dựng
Dịch vụ
2011
6,24
4,02
6,68
6,83
2012
5,25
2,68

5,75
5,90
2013
5,42
2,67
5,43
6,56
Nguồn: Tổng cục Thống kê
GDP có xu hƣớng giảm từ 6,24% (2011) xuống còn 5,25% (2012) và
tăng nhẹ vào năm 2013. Tuy tốc độ tăng trƣởng còn thấp nhƣng gần đây đã có
dấu hiệu phục hồi và kỳ vọng vào năm 2014, 2015 tới đây sẽ tăng hơn nữa.
Trong các khu vực kinh tế nông, lâm, thủy sản; công nghiệp - xây dựng hầu
nhƣ đều giảm nhƣờng vị trí cho khu vực dịch vụ. Kinh tế - xã hội nƣớc ta vẫn
đang đứng trƣớc nhiều khó khăn, thách thức lớn. Những hạn chế yếu kém về
vốn của nền kinh tế cũng nhƣ mặt trái của các chính sách hỗ trợ tăng trƣởng
17

đã làm cho lạm phát vẫn còn ở mức cao, ảnh hƣởng lớn đến việc ổn định kinh
tế vĩ mô. Kinh tế tăng trƣởng chậm lại, sản xuất kinh doanh và đời sống nhân
dân gặp nhiều khó khăn. Sức cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp trong điều
kiện hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng. Các doanh nghiệp nhà nƣớc làm ăn
thua lỗ nhiều trong năm 2012 có 127 tập đoàn, tổng công ty nhà nƣớc, công
ty mẹ-công ty con có tổng số nợ phải trả lên đến 1.348.752 tỷ đồng, tăng 6%
so với năm 2011 và chiếm 56% tổng nguồn vốn. Số nợ này lại phần nào do
Nhà nƣớc đứng ra gánh chịu thông qua việc giản nợ, giảm nợ hay chuyển nợ
cho đơn vị khác hoặc bảo lãnh nợ.
Tái cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trƣởng còn chậm so với
yêu cầu. Nhiều ngành, sản phẩm giá trị gia tăng còn thấp, chƣa gắn đƣợc
nhiều với mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu. Đổi mới công nghệ còn
chậm, hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ còn thấp, giải quyết nợ đọng trong xây

dựng cơ bản còn chậm. Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nƣớc và các tổ chức tín
dụng chƣa đạt yêu cầu; quản trị doanh nghiệp chậm đổi mới, hiệu quả sản
xuất kinh doanh còn thấp, chất lƣợng quy hoạch và quản lý quy hoạch còn
nhiều hạn chế. Tái cơ cấu nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới còn chậm,
ngân sách nhà nƣớc còn hạn hẹp, chƣa huy động đƣợc nhiều nguồn lực xã
hội. Sản xuất kinh doanh đã phục hồi lại tuy nhiên vẫn còn chậm phát triển ở
một số doanh nghiệp.
Nhiệm vụ trọng tâm của kế hoạch 5 năm 2011-2015 của Đảng và Nhà
nƣớc chính là cơ cấu lại nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trƣởng. Đây là một
nhiệm vụ vừa có ý nghĩa cấp bách trƣớc mắt, vừa có ý nghĩa cơ bản lâu dài
nên 3 năm qua, Chính phủ đã tập trung chỉ đạo việc hoàn thiện thể chế, chính
sách và quy định pháp luật phục vụ cho tái cơ cấu nền kinh tế, đổi mới mô
hình tăng trƣởng.
18

Biểu đồ 1.1: Tăng trƣởng GDP và lạm phát từ 1992-2012

Nguồn:Tổng cục Thống kê và WB
Tăng trƣởng GDP qua từng năm của Việt Nam ngày càng chậm chỉ dao
động trong khoảng 6-7% và trong những năm gần đây giảm xuống (chỉ còn
5.03 % vào năm 2012). Các vấn đề nảy sinh do tăng trƣởng gây ra đều đã hiện
hữu ở Việt Nam nhƣ lạm phát, bong bóng bất động sản, tắc nghẽn giao thông,
môi trƣờng… Nếu tăng trƣởng với tốc độ chậm nhƣ hiện nay thêm vào nữa là
sự ảnh hƣởng của các vấn đề nảy sinh do tăng trƣởng sẽ làm cho Việt Nam có
nguy cơ rơi vào bẫy thu nhập trung bình và tụt hậu. Việc tái cơ cấu kinh tế
giai đoạn 2011-2020 là cơ hội thuận lợi để Việt Nam phục hồi và thúc đẩy
tăng trƣởng kinh tế hơn nữa, với xu hƣớng tự do hóa di chuyển các nguồn lực
sang khu vực phát triển năng động nhƣ Châu Á – Thái Bình Dƣơng sẽ là cơ
hội tốt để Việt Nam tận dụng nguồn lực chất lƣợng cao của thế giới để phát
triển.

Qua bức tranh tổng quát trên ta có thể thấy hiện nay nền kinh tế Việt
Nam trong những năm tiếp theo sẽ đối mặt với nhiều thách thức. Các doanh
nghiệp thiếu vốn hoạt động, ngân hàng lại không tăng đƣợc tín dụng, nợ xấu
ngày càng tăng cao khiến các doanh nghiệp rơi vào bế tắc thậm chí dẫn đến
việc phá sản, đóng cửa doanh nghiệp, làm cho nền kinh tế cả nƣớc suy giảm

×