Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Thực trạng và giải pháp nâng cao quản lý xuất nhập khẩu hàng gia công tại Chi Cục Hải Quan quản lý hàng đầu tư và gia công Hà Nội - Lê Văn Thuấn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (891.09 KB, 69 trang )

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƢ
HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN


Trí Tuệ Và Phát Triển

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO QUẢN LÝ
XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG GIA CÔNG TẠI CHI CỤC HẢI
QUAN QUẢN LÝ HÀNG ĐẦU TƢ VÀ GIA CÔNG


Giáo viên hướng dẫn : Th.S Bùi Quý Thuấn
Sinh viên thực hiện : Lê Văn Thuấn
Khóa : I
Ngành : Kinh tế
Chuyên ngành : Kinh tế đối ngoại



HÀ NỘI – NĂM 2014

i
LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan đây là công trình nghiêm cứu của bản thân và không
sao chép công trình nghiên cứu của người khác để làm sản phẩm riêng cho
mình. Các thông tin sử dụng trong bài khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng. Em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và
nguyên bản của bài khóa luận.



Tác giả
Lê Văn Thuấn





ii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
MỤC LỤC ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ vi
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 4
1.1. Khái niệm về gia công quốc tế 4
1.2 Đặc điểm gia công quốc tế 5
1.3 Vai trò của gia công quốc tế 5
1.4. Các hình thức về gia công quốc tế 6
1.5. Hợp đồng gia công 8
1.6. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động gia công quốc tế 9
1.7. Nội dung quản lý hải quan về hàng gia công 12
1.7.1 Thủ tục tiếp nhận hợp đồng gia công 12
1.7.2 Thông báo mã nguyên liệu, vật tư 15
1.7.3 Thủ tục thông báo, điều chỉnh và kiểm tra định mức 16
1.7.4 Thủ tục thanh khoản hợp đồng gia công 17
1.8 Kinh nghiệm của hải quan Trung Quốc đối với việc quản lý hoạt động gia

công xuất khẩu 20
CHƢƠNG 2: THƢ̣ C TRẠ NG QUẢN LÝ HÀNG GIA CÔNG CỦA CHI
CỤC HẢI QUAN QUẢN LÝ HÀNG ĐẦU TƢ - GIA CÔNG HÀ NỘI 29
2.1 Tổng quan về Chi cục Hải quan quản lý hàng Đầu tư - Gia công Hà Nội 29
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 29
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Chi cục Hải Quan quản lý hàng Đầu tư – Gia
công Hà Nội 30
2.1.3 Cơ cấu tổ chức 31
2.1.4 Định hướng nhiệm vụ công tác 31

iii
2.2 Tình hình công tác quản lý của Chi cục Hải quan quản lý hàng Đầu tư –
Gia công Hà Nội năm 2013 33
2.2.1 Công tác giám sát quản lý 33
2.3 Thực trạng quản lý hàng gia công tại Chi cục Hải quan quản Lý hàng Đầu
tư – Gia công Hà Nội 35
2.3.2 Thực trạng quản lý của Chi cục Hải quan quản lý hàng Đầu tư – Gia
công Hà Nội 38
CHƢƠNG 3:GIẢI PHP NH ẰM NÂNG CAO QUẢN LÝ HẢI QUAN
VỀ HÀNG GIA CÔNG TẠI CHI CỤC HẢI QUAN QUẢN LÝ HÀNG
ĐẦU TƢ – GIA CÔNG HÀ NỘI. 50
3.1 Áp dụng hiệu quả hệ thống Vnaccs - Vcis trong thông quan Hải quan 50
3.2 Tăng cường quản lý chống vi phạm lợi dụng hải quan điện tử 52
3.3. Thực hiện các chính sách và quy của Bộ Tài Chính, Tổng cục hải quan,
Cục hải quan Hà Nội về quản lý hàng gia công 53
3.4. Tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức của doanh nghiệp 54
3.5 Nâng cao năng lực cán bộ trong hoạt động thanh khoản hợp đồng gia công55
3.6 Nâng cao hiệu quả áp dụng quản lý rủi ro trong công tác thanh khoản hợp
đồng 57
3.7. Đầu tư, cải tiến cơ sở vật chất, công tác thanh khoản hợp đồng 58

3.8 Tăng cường công tác kiểm tra sau thông quan 59
KẾ T LUẬ N 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO 62




iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

1. FCR : là chứng từ hợp lệ và được các ngân hàng chấp nhận thanh toán
(FCR-Forwarder's Cargo Receipt).
2. B/L : Vận tải đơn xếp hàng lên phương tiện vận tải (Bill of Lading)
3. VNACCS :Hệ thống thông quan tự động
4. VCIS : Hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin nghiệp vụ (gọi tắt là hệ thống
VCIS)
5. ICD : Cảng nội đia (Inland Container Depot)
6. CFS : Kho hàng chứa hàng hóa chờ kiểm tra thực tế hàng hóa
(Container Freight Station).
7. D/A : Chấp nhận trả tiền để lấy chứng từ (Documents Against
Acceptance)
8. D/P : Trả tiền để lấy chứng từ (Documents Against Payment)
9. L/C : Thanh toán bằng thư tín( Letter of Credit)
10. AFTA : Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN ( ASEAN Free Trade Area)
11. WTO : Tổ chức thương mại quốc tế (World Trade Organization)
12. C/O : Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá (CERTIFICATE OF ORIGIN)














v
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Trên Địa Bàn Quản Lý Của Chi
Cục Quản Lý Hàng Đầu Tƣ – Gia Công Năm 2013 33
Bảng 2.2: Tình Hình Thực Hiện Hải Quan Điện Tử Của Chi Cục Quản Lý
Hàng Đầu Tƣ – Gia Công Năm 2013 34
Bảng 2.3: Công Tác Thu Thuế Xuất Nhập Khẩu Và Nợ Đọng Năm 2013 35
Bảng 2.4: Tình hình hoạt động của Chi cục Hải quan quản lý hàng Đầu tƣ-
Gia công 2010-2013 38
Bảng 2.5: Tờ khai Xuất-Nhập khẩu 41





vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 1.1: Tổ chức Chi cục Hải quan quản lý hàng Đầu tƣ-Gia công
thuộc cục Hải quan Hà Nội. 31

Biểu đồ 2.1: Cơ cấu các loại hình gia công đăng ký tại Chi cục năm 2013 37




1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với vai trò quản lý Nhà nước về Hải quan, Hải quan Việt Nam rất coi
trọng việc quản lý hoạt động xuất nhập khẩu, hoạt động thu thuế xuất khẩu,
nhập khẩu đồng thời hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện đúng các quy
định pháp luật về Hải quan trong quy trình thông quan hàng hóa. Qua đó
nhằm tạo môi trường thuận lợi cho hợp tác, thương mại đầu tư, xuất nhập
khẩu và tăng cường hiệu quả công tác chống buôn lậu và gian lận thương mại,
góp phần đẩy nhanh tốc độ công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, trong
đó có hoạt động quản lý hàng đầu tư gia công cho thương nhân nước ngoài.
Bởi vì hàng đầu tư gia công cho thương nhân nước ngoài cũng như nguyên
liệu, vật tư, thiết bị, máy móc chiếm phần lớn trong tỉ trọng hàng xuất khẩu,
nhập khẩu công nghiệp của nước ta.
Vậy làm thế nào để thông quan hàng hóa gia công cho thương nhân nước
ngoài một cách nhanh chóng và chính xác, không để tồn đọng hợp đồng gia công
xuất nhập khẩu. Bởi trong quá trình quản lý hải quan đối với hàng hóa gia công
cho thương nhân nước ngoài hiện nay có rất nhiều vướng mắc gây khó khăn cho
công tác quản lý hải quan, cũng như là gây bất lợi cho doanh nghiệp thực hiện
đăng ký hợp đồng gia công. Bài toán khó đang ở phía trước mặt đối với nhiều
công chức hải quan thực hiện nghiệp vụ quản lý đối với hợp đồng gia công cũng
như đối với các nhà lãnh đạo các cấp trong lĩnh vực quản lý hàng gia công hiện nay.
Xuất phát từ những lý do trên, em chọn: Đề tài “Thực trạng và giải pháp
nâng cao quản lý xuất nhập khẩu hàng gia công tại Chi Cục Hải Quan quản
lý hàng đầu tư và gia công Hà Nội”

2. Mục đích và đối tƣợng nghiên cứu
- Căn cứ vào tình hình kết quả công tác, kiểm tra, giám sát Hải quan ở
Chi Cục Hải quan quản lý hàng Đầu tư – Gia công Hà Nội để nhận định đánh
giá thực trạng tình hình, tìm ra những mặt còn yếu để đi tới đề xuất, giải pháp
nhằm tăng cường công tác một cách có hiệu quả.
- Đối tượng nghiên cứu là thực trạng hoạt động gia công xuất khẩu tại Chi

2
cục Hải quan quản lý hàng Đầu tư – Gia công Hà Nội, các văn bản pháp luật quy
định về gia công xuất khẩu ở Việt Nam hiện nay và công tác quản lý hoạt động
gia công xuất khẩu của Chi cục Hải quan quản lý hàng Đầu tư – Gia công Hà Nội.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra
Hiểu rõ hơn về hoạt động gia công quốc tế và cách quản lý của Hải quan
về hàng gia công xuất khẩu.
Làm rõ thực trạng công tác kiểm tra, giám sát Hải quan ở Chi Cục Hải
quan quản lý hàng Đầu tư – Gia công Hà Nội, kết quả công tác từ năm 2010
đến nay, rút ra được kết luận, đánh giá hợp lý.
Đề xuất được những giải pháp nhằm tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát Hải quan của Chi Cục Hải quan quản lý hàng Đầu tư – Gia công Hà Nội
phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh cụ thể trong giai đoạn hiện nay.
4. Phạm vi đề tài
Giới hạn việc nghiên cứu nghiệp vụ kiểm tra, giám sát Hải quan trong
quản lý Nhà nước về Hải quan, chủ yếu đi sâu vào kiểm tra, giám sát Hải
quan đối với một số hoạt động và đối tượng điển hình trên địa bàn Chi cục
Hải quan quản lý hàng Đầu tư – Gia công Hà Nội quản lý.
Phạm vi số liệu được tham khảo, nghiên cứu là sự tổng kết do Tổng cục
Hải quan ban hành và một số tài liệu tham khảo khác.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Quán triệt quan điểm của Đảng và Nhà nước ta trong quản lý kinh tế và
chính sách thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu.

- Vận dụng quan điểm duy vật biện chứng
- Hệ thống phân tích thực tiễn, làm cơ sở cho đề xuất những ý kiến đóng
góp mang tính khách quan hợp lý và khả thi,
- Sử dụng các phương pháp hỗ trợ khác như phương pháp thống kê,
phương pháp logic, Phương pháp thu thập số liệu
- Bằng kiến thức trong quá trình học tập tại trường Đại học cũng như
những ý kiến thực tiễn được qua thời gian thực tập tại Chi Cục Hải quan
quản lý hàng Đầu tư – Gia công Hà Nội, thông qua bài khóa luận này, em cố

3
gắng vận dụng kiến thức để đánh giá thực tiễn công tác kiểm tra, giám sát ở
Chi cục Hải quan quản lý hàng Đầu tư – Gia công Hà Nội và đưa ra một số
giải pháp phù hợp.
6. Cơ cấu của luân văn gồm
- Chương 1: Cơ sở lý luận.
- Chương 2: Thự c trạ ng quản lý hàng gia công của Chi Cục Hải Quan
Quản Lý Hàng Đầu Tư - Gia Công Hà Nội.
- Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao quản lý Hải quan về hàng gia
công tại Chi cục Hải quan quản lý hàng Đầu tư – Gia công Hà Nội.














4
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1. Khái niệm về gia công quốc tế
Gia công quốc tế là một phương thức khá phổ biến trong buôn bán ngoại
thương của nhiều nước trên thế giới. Gia công quốc tế có thể được quan niệm
theo nhiều cách khác nhau nhưng theo cách hiểu chung nhất thì gia công quốc
tế là hoạt động kinh doanh thương mại trong đó một bên (gọi là bên nhận gia
công) nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của một bên khác (gọi là
bên đặt gia công) để chế biến thành ra thành phẩm, giao lại cho bên đặt gia
công và nhận thù lao (gọi là phí gia công). Như vậy trong gia công quốc tế,
hoạt động xuất nhập khẩu gắn liền với hoạt động sản xuất.
Như vậy, gia công quốc tế là sự cải tiến đặc biệt các thuộc tính riêng của
đối tượng lao động (nguyên liệu hoặc bán thành phẩm) được tiến hành một
cách sáng tạo và có ý thức nhằm tạo cho sản phẩm một giá trị sử dụng nào đó.
Bên đặt gia công có thể giao toàn bộ nguyên vật liệu hoặc chỉ nguyên vật liệu
chính hoặc bán thành phẩm có khi gồm cả máy móc thiết bị, chuyên gia cho
bên nhận gia công. Trong trường hợp không giao nhận nguyên vật liệu chính
thì bên đặt gia công có thể chỉ định cho bên kia mua nguyên vật liệu ở một
địa điểm nào đó với giá cả được ấn định từ trước hoặc thanh toán thực tế trên
hoá đơn. Còn bên nhận gia công có nghĩa vụ tiếp nhận hoặc mua nguyên vật
liệu sau đó tiến hành gia công, sản xuất theo đúng yêu cầu của bên đặt gia
công cả về số lượng chủng loại, mẫu mã, thời gian. Sau khi hoàn thành quá
trình gia công thì giao lại thành phẩm cho bên đặt gia công và nhận một
khoản phí gia công theo thoả thuận từ trước. Khi hoạt động gia công vượt ra
khỏi biên giới quốc gia gọi là gia công quốc tế. Các yếu tố sản xuất có thể ra
vào thông qua nhập khẩu để phục vụ quá trình gia công. Hàng hoá sản xuất ra
không phải để tiêu dùng trong nước mà để xuất khẩu thu ngoại tệ chênh lệch

giá phụ liệu cung cấp tiền công và chi phí khác đem lại. Thực chất gia công
xuất khẩu là hình thức xuất khẩu lao động nhưng là lao động dưới dạng sử
dụng thể hiện trong hàng hoá chứ không phải xuất khẩu nhân công ra nước ngoài.

5
1.2 Đặc điểm gia công quốc tế
Trong gia công quốc tế hoạt động xuất nhập khẩu gắn liền với hoạt động
sản xuất. Tức là người xuất khẩu (nguyên vật liệu) và người nhập khẩu (thành
phẩm) là một bên (bên sản xuất)
Mọi quan hệ giữa bên đặt gia công với bên nhận gia công được xác
định trong hợp đồng gia công. Trong quan hệ hợp đồng gia công, bên nhận
gia công chịu mọi chi phí và rủi ro của quá trình sản xuất gia công.
Trong quan hệ gia công bên nhận gia công sẽ thu được một khoản
tiền gọi là phí gia công còn bên đặt gia công sẽ mua lại toàn bộ thành
phẩm được sản xuất ra trong quá trình gia công. Thu nhập do gia công
quốc tế đem lại thường là rất nhỏ, không đáng kể.
Trong hợp đồng gia công người ta qui ước cụ thể các điều kiện
thương mại về thành phẩm, về nguyên liệu, về giá cả gia công, về nghiệm
thu, về thanh toán, về việc giao hàng.
Về thực chất, gia công quốc tế là một hình thức xuất khẩu lao động
nhưng là lao động được sử dụng, được thể hiện trong hàng hoá chứ không
phải là xuất khẩu lao động trực tiếp. Ở các nước, hoạt động này thường
được miễn thuế.
1.3 Vai trò của gia công quốc tế
Gia công quốc tế ngày nay khá phổ biến trong hoạt động thương mại của
nhiều nước. Đối với bên đặt gia công, phương thức này tận dụng được giá rẻ
về nguyên phụ liệu và lao động của nước gia công. Đối với nước nhận gia
công , phương thức này giúp họ giải quyết được vấn đề công ăn việc làm cho
người lao động trong nước hoặc nhận được thiết bị hay công nghệ mới về
nước mình, nhằm xây dựng nền công nghiệp quốc gia. Nhiều nước đang phát

triển đang vận dụng thành công phương thức này và có được một nền công
nghiệp hiện đại như Hàn Quốc, Thái Lan, Singapore.
- Đối với nước đặt gia công:
Khai thác được nguồn tài nguyên và lao động từ các nước nhận gia công,
có cơ hội chuyển giao công nghệ để kiếm lợi nhuận.

6
- Đối với nước nhận gia công:
Góp phần từng bước tham gia vào quá trình phân công lao động quốc tế,
khai thác có hiệu quả lợi thế so sánh. Thông qua phương thức gia công quốc
tế mà các nước kém phát triển với khả năng sản xuất hạn chế có cơ hội tham
gia vào phân công lao động quốc tế, khai thác được nguồn tài nguyên đặc biệt
là giải quyết được vấn đề việc làm cho xã hội. Đặc biệt gia công quốc tế
không những cho phép chuyên môn hoá với từng sản phẩm nhất định mà
chuyên môn hoá trong từng công đoạn, từng chi tiết sản phẩm.
Tạo điều kiện để từng bước thiết lập nền công nghiệp hiện đại và quốc tế hoá:
+ Chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo hàng công nghiệp hoá hiện đại hoá.
+ Nâng cao tay nghề người lao động và tạo dựng đội ngũ quản lý có kiến
thức và kinh nghiệm trong việc tham gia kinh doanh trên thị trường quốc tế và
quản lý nền công nghiệp hiện đại.
+ Góp phần tạo nguồn tích luỹ với khối lượng lớn.
+ Tiếp thu những công nghệ quản lý và công nghệ sản xuất hiện đại
thông qua chuyển giao công nghệ.
Đối với Việt Nam nhờ vận dụng được phương thức này đã khai thác
được mặt lợi thế rất lớn về lao động và đã thu hút được thiết bị kỹ thuật, công
nghệ tiên tiến phục vụ cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
và giải quyết được công ăn việc làm cải thiện đời sống nhân dân. Nâng cao
tay nghề và kiến thức cho người lao động, tiếp cận và học hỏi các kiểu quản
lý mới, mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng cường các mối quan hệ kinh tế đối
ngoại với các nước, góp phần thúc đẩy nhanh công việc công nghiệp hoá, hiện

đại hoá đất nước.
1.4. Các hình thức về gia công quốc tế
Có nhiều tiêu thức để phân loại gia công quốc tế như phân loại theo
quyền sở hữu nguyên vật liệu trong quá trình gia công, phân loại theo giá cả
gia công hoặc phân loại theo công đoạn sản xuất.
a) Xét về quyền sở hữu nguyên liệu.

7
- Bên đặt gia công giao nguyên liệu hoặc bán thành phẩm cho bên nhận
gia công. Trong trường hợp này, trong thời gian chế tạo, quyền sở hữu về
nguyên liệu vẫn thuộc về bên đặt gia công.
- Bên đặt gia công bán đứt nguyên liệu cho bên nhận gia công và sau
thời gian sản xuất chế tạo, sẽ mua lại thành phẩm. Trong trường hợp này,
nguyên liệu được chuyển quyền sở hữu từ bên đặt gia công sang bên nhận gia
công.
- Ngoài ra, người ta còn có thể áp dụng một hình thức kết hợp, trong đó
bên đặt gia công chỉ giao những nguyên liệu chính , còn bên nhận gia công sẽ
cung cấp những nguyên vật phụ liệu.
b) Xét về mặt giá cả gia công.
- Hợp đồng thực thi thực thanh
Trong phương thức này người ta qui định bên nhận gia công thanh toán
với bên đặt gia công toàn bộ những chi phí thực tế của mình cộng với tiền thù
lao gia công. Đây là phương thức gia công mà người nhận gia công được
quyền chủ động trong việc tìm các nhà cung cấp nguyên phụ liệu cho mình.
- Hợp đồng khoán
Trong phương thức này, người ta xác định một giá định mức cho mỗi sản
phẩm, bao gồm chi phí định mức và thù lao định mức. Dù chi phí thực tế của
bên nhận gia công là bao nhiêu đi nữa, hai bên vẫn thanh toán với nhau theo
giá định mức đó. Đây là phương thức gia công mà bên nhận phải tính toán
một cách chi tiết các chi phí sản xuất về nguyên phụ liệu nếu không sẽ dẫn

đến thua thiệt.
c) Xét về số bên tham gia quan hệ gia công
- Gia công hai bên
Trong phương thức này, hoạt động gia công chỉ bao gồm bên đặt gia
công và bên nhận gia công. Mọi công việc liên quan đến hoạt động sản xuất
đều do một bên nhận gia công làm còn bên đặt gia công có nghĩa vụ thanh
toán toàn bộ phí gia công cho bên nhận gia công.
- Gia công nhiều bên

8
Phương thức này còn gọi là gia công chuyển tiếp, trong đó bên nhận gia
công là một số doanh nghiệp mà sản phẩm gia công của đơn vị trước là đối
tượng gia công của đơn vị sau, còn bên đặt gia công vẫn chỉ là một. Phương
thức này chỉ thích hợp với trường hợp gia công mà sản phẩm gia công phải
sản xuất qua nhiều công đoạn. Đây là phương thức gia công tương đối phức
tạp mà các bên nhận gia công cần phải có sự phối hợp chặt chẽ với nhau thì
mới bảo đảm được tiến độ mà các bên đã thoả thuận trong hợp đồng gia công.
1.5. Hợp đồng gia công
Mối quan hê giữa bên đặt gia công và bên nhận gia công được xác định
trong hợp đồng gia công. Trong quan hệ hợp đồng gia công, bên nhận gia
công chịu mọi chi phí và rủi ro của quá trình sản xuất gia công. Vì vậy, hợp
đồng gia công khác về nguyên tắc với hợp đồng lao động. Trong hợp đồng gia
công, những vấn đề sau đây được quy định một cách cụ thể:
- Thành phẩm: xác định cụ thể về tên hàng, số lượng, phẩm chất, quy
cách đóng gói …. Đối với hàng hóa sản xuất ra.
- Nguyên vật liệu: xác định rõ hai loại nguyên liệu
+ Nguyên liệu chính là nguyên liệu chủ yếu để làm nên thành phẩm.
nguyên liệu này thường là bên đặt gia công cung cấp.
+ Nguyên liệu phụ là nguyên liệu có chức năng bổ sung, làm hoàn chỉnh
thành phẩm, thường do bên gia công đảm nhiệm.

- Giá gia công: xác định các yếu tố tạo thành giá đó như thù lao gia công,
chi phí nguyên phụ liệu, chi phí mà bên nhận gia công phải ứng trước trong
quá trình tiếp nhận nguyên vật liệu và quá trình sản xuất, gia công hàng hóa.
- Nghiệm thu: phải thỏa mãn về địa điểm nghiệm thu, phương pháp kiểm
tra hàng, thời gian nghiệm thu và chi phí nghiệm thu.
- Thanh toán: buôn bán gia công có thể áp dụng nhiều phương pháp
thanh toán như thanh toán bằng nhờ thu D/A hay D/P hoặc thanh toán bằng
thư tín L/C
- Giao hàng: trong trường hợp cần quy định cụ thể thời gian, địa điểm
phương thức giao cho cả nguyên liệu và thành phẩm.

9
1.6. Các nhân tố ảnh hƣởng tới hoạt động gia công quốc tế
a) Nhân tố khách quan
- Xu hướng toàn cầu hoá và tự do hoá thương mại
Hiện nay xu hướng toàn cầu hoá và tự do hoá thương mại nhiều nhà kinh
tế trên thế giới xem là một xu hướng phát triển khách quan tất yếu của nền
kinh tế khu vực thế giới. Xu hướng này tạo ra sự thâm nhập thị trường thuận
lợi hơn cho các nước đang phát triển. Sự nhạy bén của các chính phủ và sức
mạnh của các quy tắc song phương có tác dụng chế ngự khả năng quay trở lại
của các biện pháp buôn bán nghiêm ngặt. Hơn nữa, sự hoạt động của các tổ
chức kinh tế thương mại khu vực, thế giới như AFTA,WTO Có vai trò như
một xung lực thúc đẩy cho hệ thống tự do hoá thương mại bao gồm cả việc
thực hiện vòng đàm phán Uruguay và việc đưa vào các hiệp định mới. Đối
với hàng dệt, may. Sự “liên kết” sản phẩm theo hiệp định về hàng dệt may
mặc (ATC) vẫn tiếp tục với việc giảm khá nhiều biện pháp bảo vệ chuyển
tiếp.
Mặt khác, sự tăng trưởng ngoại thương nhanh của các nước đang phát
triển trong vài thập kỷ qua trong khi thị trường đã có dấu hiệu bão hoà đang
tăng mức độ cạnh tranh giữa các nước xuất khẩu có cơ cấu xuất khẩu giống

nhau.
Có một số nguyên nhân chính làm suy giảm xuất khẩu và cũng là yếu tố
làm sự cạnh tranh trở lên sâu sắc hơn, đó là:
Sự suy giảm tăng trưởng xuất khẩu gần đây do sự hội tụ bất thường của
những yếu tố tiêu cực có tính chu kỳ trong nền kinh tế thế giới và cả trong
nền kinh tế khu vực như: Sự suy giảm nhu cầu nhập khẩu do sự giảm sút tăng
trưởng ở Nhật, Tây Âu và Mỹ. Sự lên giá của tỷ giá thực ở một số nước Đông
Á làm giảm xuất khẩu ở khu vực này….
Đối tượng cạnh tranh thay đổi do chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu, các
nước Châu Á có xu hướng cạnh tranh mạnh với nhau hơn là các đối thủ xuất
khẩu trên thế giới do tính tương đồng ngày càng cao trong cơ cấu mặt hàng
xuất khẩu. Các đối thủ cạnh tranh dựa vào mức chi phí thấp hơn nhờ xuất

10
khẩu các mặt hàng có tỷ lệ lao động cao như gia công xuất khẩu may mặc
đang chịu sức ép lớn do sự tham gia nhanh của Trung Quốc vào thị trường thế giới.
- Nhân tố pháp luật
Hệ thống pháp luật điều chỉnh quan hệ gia công quốc tế bao gồm hệ
thống luật thương mại quốc gia, luật quốc tế và các tập quán thương mại quốc
tế. Hệ thống pháp luật của một quốc gia có tác dụng khuyến khích hoặc hạn
chế công tác xuất khẩu thông qua luật thuế, các mức thuế cụ thể, quy định về
phân bổ hạn ngạch, các thủ tục hải quan
- Nhân tố về công nghệ
Hiện nay khoa học công nghệ trong các lĩnh vực của ngành kinh tế rất
được chú trọng bởi các lợi ích mà nó mang lại. Yếu tố công nghệ có tác động
làm tăng hiệu quả của công tác xuất khẩu. Nhờ sự phát triển của hệ thống bưu
chính viễn thông các doanh nghiệp ngoại thương có thể đàm thoại trực tiếp
với khách hàng qua telex, fax, telephone, internet thu hẹp khoảng cách về
không gian và thời gian để giảm bớt chi phí. Hơn nữa các doanh nghiệp có
thể nắm vững các thông tin về thị trường nước ngoài bằng các phương tiện

truyền thông hiện đại. Bên cạnh đó, yếu tố công nghệ còn tác động đến quá
trình sản xuất, gia công chế biến hàng xuất khẩu, khoa học công nghệ còn tác
động đến các lĩnh vực như vận tải, dịch vụ ngân hàng. đó cũng là yếu tố tác
động đến công tác xuất khẩu.
- Các nhân tố khác
Giá cả, vấn đề giá cả hàng hóa trong cơ chế thị trường rất phức tạp vì
mỗi thị trường có một mức giá khác nhau với cùng một loại hàng hóa. Do
vậy các doanh nghiệp cần phải phán đoán để lựa chọn các mặt hàng xuất
khẩu sao cho phù hợp với thị trường về giá cả và sở thích.
Dịch vụ, thương mại rất cần thiết đối với sự phát triển của sản xuất
hàng hóa ngày càng đa dạng và phong phú. Dịch vụ xuất hiện ở mọi giai
đoạn của hoạt động bán hàng. Nó hỗ trợ trước, trong và sau bán hàng. Dịch
vụ trước khi bán hàng nhằm chuẩn bị cho thị trường tiêu thụ, khuếch
trương, thu hút sự chú ý của khách hàng. Dịch vụ trong quá trình bán hàng

11
nhằm tạo dựng niềm tin cho khách hàng. Còn trong dịch vụ sau khi bán
hàng nhằm tái tạo lại nhu cầu của khách hàng. Ngày nay các dịch vụ
thương mại rất quan trọng nó thúc đẩy quá trình hoạt động của công tác
xuất khẩu, các dịch vụ thương mại quan trọng như dịch vụ vận tải, dịch vụ
bưu chính viễn thông, dịch vụ tài chính tín dụng.
b) Nhân tố chủ quan
- Chủ trương ,chính sách của Việt Nam
Là một nước đi sau, chúng ta có điều kiện học hỏi và rút ra kinh nghiệm
từ một số nước đi trước trong công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất
nước. Một trong những biểu hiện đó là việc thay thế chính sách thay thế nhập
khẩu bằng việc hướng vào xuất khẩu, nội dung của chính sách này bao gồm:
Hội nhập nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu qua việc tham gia các tổ
chức kinh tế, thương mại đa biên, mở rộng quan hệ thương mại song biên tạo
điều kiện cho mọi thành phần kinh tế trong nước có cơ hội tham gia vào hoạt

động Ngoại Thương .
Tăng cường khả năng cạnh tranh hàng hoá của Việt Nam tại thị trường
nước ngoài bằng các biện pháp như: tăng chất lượng hàng hoá và giá trị gia
tăng trong sản phẩm, giảm chi phí giá thành như chi phí cảng, vận tải, bốc dỡ,
chi phí hành chính, đơn giản hoá các thủ tục hành chính nhằm giảm các chi
phí hoạt động của doanh nghiệp….
Cải tiến các thủ tục hải quan và hiện đại hoá ngành hải quan nhằm nâng
cao trình độ của các cán bộ hải quan đồng đều tại các nơi để hiểu và áp dụng
các quy định về xuất nhập khẩu, biểu thuế thống nhất, đầu tư thiết bị hiện đại
để việc làm thủ tục và kiểm hoá được nhanh chóng. Giảm chi phí chờ tàu, bến
bãi….
Việc thực thi chính sách này đã và sẽ tiếp tục tạo nhiều thuận lợi cho các
doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu nói chung và công ty nói riêng, đặc
biệt là trong khâu giao nhận nguyên phụ liệu và thành phẩm vốn mang tính
thường xuyên và nhỏ lẻ. Việc miễn thuế VAT cho nguyên phụ liệu và máy
móc phục vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu làm cho các doanh nghiệp hạ giá

12
thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh cho hàng hoá tại thị trường nước ngoài.
- Nhân tố về con người.
Vấn đề về con người trong hoạt động kinh doanh là rất quan trọng. Về
phương pháp tổ chức con người thì lãnh đạo quản lý cần có những biện pháp
kỷ luật khen thưởng rõ ràng để giữ vững kỷ cương, ngăn chặn kịp thời những
khuynh hướng xấu. Lãnh đạo doanh nghiệp phải luôn luôn bồi dưỡng đào tạo
để nâng cao trình độ quản lý, nâng cao trình độ tay nghề cho từng cán bộ
công nhân viên của mình, tuyển dụng, bố trí sử dụng và đào thải người lao
động có hiệu quả.
Đào tạo chuyên môn và năng lực công tác là vấn đề quan trọng trong
hoạt động kinh doanh. Trong công tác xuất khẩu từ khâu tìm hiểu thị trường,
khách hàng đến ký hợp đồng xuất khẩu đòi hỏi cán bộ phải nắm vững chuyên

môn và hết sức năng động. Đây là yếu tố quan trọng nhất để đảm bảo sự
thành công của kinh doanh, để tạo ra hiệu quả cao nhất.
Mỗi phương pháp quản lý đều có ưu và nhược điểm. Để phát huy ưu
điểm, hạn chế nhược điểm cần nghiên cứu vận dụng các phương pháp và kỹ
thuật trong quẩn trị kinh doanh quốc tế.
- Năng lực sản xuất kinh doanh của công ty
Năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp quyết định quy mô sản
xuất gia công và khả năng đáp ứng nhu cầu của thị trường. Năng lực sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp thể hiện ở quy mô vốn, máy móc thiết bị, chất
lượng đội ngũ công nhân và trình độ quản lý của doanh nghiệp. Ngày nay, khi
muốn thâm nhập vào các thị trường lớn thì các doanh nghiệp phải có khả
năng đáp ứng được các đơn đặt hàng lớn và có thời gian giao hàng nhanh.
1.7. Nội dung quản lý hải quan về hàng gia công
1.7.1 Thủ tục tiếp nhận hợp đồng gia công
a. Trách nhiệm của thương nhân
Chậm nhất 01 ngày trước khi làm thủ tục nhập khẩu lô hàng đầu tiên
của hợp đồng gia công, thương nhân phải thông báo hợp đồng gia công với cơ
quan Hải quan.

13
- Hồ sơ phải nộp:
Thứ nhất, Hợp đồng gia công với các phục lục hợp đồng (nếu có): 2 bản
chính (1 bản lưu và 1 bản trả lại cho thương nhân sau khi tiếp nhận hợp
đồng). Nếu hợp đồng bằng ngôn ngữ ngoài tiếng Anh và Việt thì phải có bản
dịch.
Thứ hai, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư
hoặc giấy chứng nhận đầu tư đối với thương nhân là doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài (nếu làm thủ tục đăng ký lần đầu): nộp 1 bản sao có xác nhận
củ chính thương nhân.
Thứ ba, Giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế (nếu làm thủ tục đăng ký

lần đầu): 1 bản sao có xác nhận của chính thương nhân.
Thứ tư, Giấy phép của Bộ công thương đối với sản phẩm gia công thuộc
danh mục hàng hóa xuất - nhập khẩu theo giấy phép: nộp 1 bản sao có xác
nhận của chính thương nhân nhưng phải xuất trình bản chính để đối chiếu.
Thứ năm, Giấy xác nhận đủ điều kiện nhập khẩu phế liệu (đối với trường
hợp nhập khẩu phế liệu để làm nguyên liệu gia công) theo quy định của pháp
luật: nộp 1 bản sao có xác nhận của chính thương nhân, xuất trình bản chính
để đối chiếu.
Văn bản giải trình, chứng minh cơ sở sản xuất đối với thương nhân
nhận gia công lần đầu. Nêu rõ địa chỉ trụ sở của thương nhân, địa chỉ cơ sở
sản xuất, mặt hàng sản xuất, dây chuyền trang thiết bị (gồm chủng loại, số
lượng máy móc, thiết bị hiện có), công suất thiết kế, tình hình nhân lực… (kể
cả đối với thiết bị thuê gia công lại), số tài khoản và tên ngân hàng thương
nhân gửi tiền): nộp 1 bản chính. Trường hợp có sự thay đổi về pháp nhân, địa
chỉ trụ sở làm việc, địa chỉ cơ sở sản xuất (từ khi nộp hợp đồng gia công đến
khi thanh khoản hợp đồng gia công) thương nhân kịp thời thông báo cho Chi
cục Hải quan đang quản lý hợp đồng gia công bằng văn bản.
b. Trách nhiệm của cơ quan Hải quan
i) Đối với trường hợp không kiểm tra cơ sở sản xuất trước khi tiếp nhận hợp
đồng gia công

14
Kiểm tra các điều kiện được nhận hợp đồng gia công: Điều 178 Luật
Thương mại, Điều 30, Nghị định 12/CP-NĐ. Mặt hàng được phép gia công:
Đối chiếu với quy định tại Điều 29, Nghị định 12/2006/NĐ-CP ngày
23/01/2006 của Chính phủ, phụ lục 3 Nghị định 12 Chính phủ; Thông tư
04/2006/TT-BTM ngày 06/04/2006 của Bộ Thương mại (nay là Bộ Công
thương). Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (bao gồm cả Doanh
nghiệp chế xuất) đối chiếu thêm quy định tại Điểm 5, Mục II, Thông tư
04/2007/TT-BTM ngày 04/04/2007 của Bộ thương mại nay là Bộ Công

thương.
Kiểm tra tính đầy đủ, đồng bộ, hợp lệ của hợp đồng gia công.Nhập các
thông tin liên quan đến hợp đồng gia công vào hệ thống. Công chức tiếp nhận
hợp đồng vào sổ tiếp nhận hợp đồng gia công và phụ lục theo các tiêu chí đã
được quy định tại Quyết định 2344/TCHQ, ký và đóng dấu (lưu ý giáp lai các
trang hợp đồng gia công) ngoài phần giáp lai của doanh nghiệp. Trả lại cho
thương nhân 1 bản chính HĐ và các chứng từ bản chính đã xuất trình. Lưu 1
hợp đồng gia công bản chính tại cơ quan Hải quan (đóng dấu bản lưu Hải
quan trên hợp đồng gia công).
Mở sổ theo dõi quá trình thực hiện hợp đồng gia công. Thường xuyên rà
soát, phân tích các hợp đồng gia công, có biện pháp quản lý sát sao đối với
doanh nghiệp mới thành lập đăng ký hợp đồng gia công. Đối với hợp đồng
gia công sắp đến hạn thanh khoản phải có biện pháp đôn đốc doanh nghiệp
đến thanh khoản, tránh để xảy ra tình trạng chậm không thanh khoản, hoặc có
thể bỏ trốn; trường hợp có nghi vấn doanh nghiệp lợi dụng hợp đồng gia công
để buôn lậu, gian lận thương mại, trốn thuế thì phải báo cáo xin ý kiến giải
quyết.
Cấp phiếu theo dõi, trừ lùi đối với mặt hàng gia công thuộc danh mục
hàng hóa xuất – nhập khẩu theo giấy phép: 2 phiếu (1 phiếu giao thương
nhân, 1 phiếu lưu hồ sơ Hải quan). Khi cấp phiếu theo dõi trừ lùi phải ghi:
“Đã cấp phiếu theo dõi, trừ lùi” vào chính cho phép cho phép xuất khẩu, nhập
khẩu, ký, ghi rõ ngày tháng năm đóng dấu công chức cấp phiếu.

15
ii) Đối với trường hợp phải kiểm tra Cơ sở sản xuất
Thương nhân làm thủ tục lần đầu; chưa có biên bản kiểm tra cơ sở sản
xuất hoặc thất lạc Biên bản kiểm tra cơ sở sản xuất
 Theo Điều 8, Thông tư 13”
- Khi tiếp nhận hồ sơ thông báo hợp đồng gia công phải kiểm tra cơ sở
sản xuất trong những trường hợp sau (điểm a, b, d, Điều 8, Thông tư 13).

 Thương nhân thông báo hợp đồng gia công lần đầu với cơ quan Hải quan.
 Thương nhận nhận được hợp đồng gia công nhưng không thực hiện mà
thuê thương nhân khác gia công lại toàn bộ hợp đồng/Phục lục hợp
đồng gia công.
 Cơ quan Hải quan tiến hành kiểm tra cơ sở sản xuất trên cơ sở kết quả
quản lý rủi ro với kiểm tra xác xuất để đánh giá sự tuân thủ pháp luật
của thương nhân.
- Thời điểm kiểm tra cơ sở sản xuất:
 Sau khi thương nhân nộp đầy đủ hồ sơ thông báo hợp đồng gia công hoặc:
 Trong quá trình thương nhân xuất khẩu sản phẩm.
- Nội dung kiểm tra cơ sở sản xuất (nghiên cứu Điều 8, Thông tư 13).
 Kiểm tra quyền sử dụng, sở hữu hợp pháp về nhà xưởng, máy móc,
thiết bị của cơ sở sản xuất.
- Lập biên bản kiểm tra cơ sở sản xuất.
Trên cơ sở biên bản kiểm tra cơ sở sản xuất lập kết luận kiểm tra cơ sở sản
xuất do lãnh đạo Chi cục ký và gửi 01 bản cho thương nhân để thực hiện. Lưu
theo File riêng 01 bản chính tại cơ quan Hải quan.
1.7.2 Thông báo mã nguyên liệu, vật tư
Đối với đơn vị có áp dụng công nghệ thông tin để quản lý, thanh khoản:
Thời điểm thông báo mã nguyên liệu - vật tư: Trước hoặc cùng thời điểm xuất
– nhập khẩu vật tư. Doanh nghiệp thông báo theo mẫu 01/TBNVL-GC/2011 –
Phụ lục 1, Thông tư 13: 02 bản chính.

16
Công chức Hải quan kiểm tra việc khai mã nguyên liệu, vật tư và các
tiêu chí khác. Mã nguyên liệu, vật tư do doanh nghiệp chọn phải thống nhất
trong hồ sơ Hải quan từ khi nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, thông báo định
mức, xuất khẩu sản phẩm cho đến khi thanh khoản hợp đồng/phụ liệu hợp
đồng. Việc xác định mã nguyên liệu vật tư thực hiện theo nguyên tác theo dõi
thanh khoản hợp đồng gia công được chính xác. Chi cục Hải quan quản lý

hợp đồng gia công lưu mẫu 01/TBNVL-GC/2011 theo hợp đồng để thuận tiện
theo dõi, quản lý.
1.7.3 Thủ tục thông báo, điều chỉnh và kiểm tra định mức
a) Thông báo định mức (theo mẫu 3/TBĐM-GC 2011 – Phục lục I, Thông tư 113)
 Điều 9, Thông tư 13:
 Việc thông báo định mức sản phẩm nhập khẩu được chia cho từng mã
sản phẩm.
 Đối với những mã hàng có nhiều kích cỡ (nhiều size) thì khai định mức
theo từng size hoặc khai định mức bình quân.
 Đơn vị tính trong bảng thông báo định mức thực hiện theo đơn vị tính
trong danh mục hàng hóa xuất –nhập khẩu Việt Nam ban hành kèm
theo Quyết định 156/2011/QQD-BTC ngày 14/11/2011 thống nhất với
đơn vị tính trong hợp đồng/Phụ lục hợp đồng.
b) Thời điểm thông báo định mức
Đối với mã hàng xuất khẩu 01 lần hết lượng hàng của mã hàng đó
chậm nhất 10 ngày trước ngày đăng ký tờ khai xuất khẩu mã hàng đó
Đối với mã hàng xuất khẩu nhiều lần hết lượng hàng của mã hàng đó:
Trước hoặc cùng thời điểm đăng ký tờ khai làm thủ tục xuất khẩu lần đầu tiên
của mã hàng đó.
c) Thời điểm điều chỉnh định mức
Đối với mã hàng xuất khẩu 01 lần: Chậm nhất 05 ngày trước khi làm
thủ tục đăng ký tờ khai xuất khẩu.
Đối với mã hàng xuất khẩu nhiều lần: Chậm nhất 05 ngày trước khi
làm thủ tục đăng ký tờ khai xuất khẩu lần cuối cùng của mã hàng (nếu điều

17
chỉnh định mức do nhầm lẫn trong quá trình tính toán). Nếu điều chỉnh định
mức do thay đổi tính chất nguyên liệu, điều kiện gia công, yêu cầu của từng
đơn hàng xuất khẩu (được thỏa thuận trong phụ lục của Hợp đồng gia công)
thì chậm nhất là 05 ngày trước khi làm thủ tục đăng ký tờ khai xuất khẩu sản

phẩm có điều chỉnh định mức, thương nhân phải nộp bảng điều chỉnh định
mức mới của mã hàng kèm văn bản nêu rõ lý do gửi Chi cục Hải quan quản lý
hàng Đầu tư - Gia công Hà Nội xem xét, quy định cho từng trường hợp cụ thể.
Chú ý, khi điều chỉnh định mức không phải thay đổi mã cũ cần bổ sung
thêm mã phụ cho mã hàng đó trên bảng điều chỉnh định mức và trên tờ khai
xuất khẩu đối với mã hàng có định mức điều chỉnh.
1.7.4 Thủ tục thanh khoản hợp đồng gia công
a) Hồ sơ thanh khoản
- Bảng tổng hợp nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo mẫu 01/HSTK-
GC/2011
- Bảng tổng hợp sản phẩm gia công xuất khẩu theo mẫu 02/HSTK-
GC/2011
- Bảng kê tờ khai xuất khẩu sản phẩm gia công (bao gồm cả tờ khai xuất
nhập khẩu tại chỗ; tờ khai giao nhận sản phẩm gia công chuyển tiếp) đã làm
xong thủ tục Hải quan, đủ cơ sở xác định hàng hóa đã xuất khẩu theo hướng
dẫn tại Điều 26 Thông tư số 194/2010/TT-BTC, theo mẫu 09/HSTK-
GC/2011-Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này): nộp 01 bản chính;
- Bảng tổng hợp nguyên liệu, vật tư xuất trả ra nước ngoài và chuyển
sang hợp đồng gia công khác trong khi đang thực hiện hợp đồng gia công
theo mẫu 03/HSTK-GC/2011-Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này:
nộp 01 bản chính;
- Bảng tổng hợp nguyên liệu, vật tư do bên nhận gia công cung ứng (nếu
có) theo mẫu 04/HSTK-GC/2011-Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này:
nộp 01 bản chính;
Trường hợp cơ quan Hải quan có nghi vấn việc kê khai nguồn nguyên
liệu mua trong nước để cung ứng không đúng thì yêu cầu thương nhân xuất

18
trình hóa đơn mua hàng, chứng từ thanh toán nguyên liệu cung ứng của bên
đặt gia công;

- Bảng tổng hợp nguyên liệu, vật tư đã sử dụng để sản xuất thành sản
phẩm xuất khẩu theo mẫu 05/HSTK-GC/2011-Phụ lục II ban hành kèm theo
Thông tư này: nộp 01 bản chính;
- Bảng thanh khoản hợp đồng gia công theo mẫu 06/HSTK-GC/2011-
Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này: nộp 02 bản chính (trả thương
nhân 01 bản sau khi thanh khoản);
- Bảng tổng hợp máy móc, thiết bị tạm nhập, tái xuất theo mẫu
07/HSTK-GC/2011-Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này: nộp 02 bản
chính (trả thương nhân 01 bản sau khi thanh khoản);
- Tờ khai tạm nhập máy móc, thiết bị thuê, mượn; tờ khai nhận máy
móc, thiết bị từ hợp đồng gia công khác (nếu có); tờ khai tái xuất máy móc,
thiết bị: xuất trình bản chính (bản lưu người khai Hải quan);
- Bảng thống kê sản phẩm hoàn chỉnh nhập khẩu để gắn hoặc đóng
chung với sản phẩm gia công xuất khẩu (nếu có) theo mẫu 08/SPHC-
GC/2011-Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này: nộp 02 bản chính (trả
thương nhân 01 bản sau khi thanh khoản);
Người đại diện theo pháp luật của thương nhân ký tên, đóng dấu (nếu là
hộ kinh doanh cá thể thì ký, ghi rõ họ tên, số, ngày chứng minh nhân dân, nơi
cấp) vào các bảng biểu nêu trên và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính
chính xác, trung thực của các số liệu thanh khoản.
b) Thời hạn nộp, gia hạn nộp hồ sơ thanh khoản
- Thời hạn nộp hồ sơ thanh khoản
Chậm nhất 45 ngày làm việc, kể từ ngày hợp đồng gia công (hoặc phụ
lục hợp đồng gia công) kết thúc hoặc hết hiệu lực, thương nhân nộp đủ hồ sơ
thanh khoản hợp đồng gia công (bao gồm cả phương án giải quyết nguyên
liệu, vật tư dư thừa, máy móc, thiết bị tạm nhập, phế liệu, phế phẩm, phế thải)
cho Chi cục Hải quan quản lý hợp đồng gia công.

×