Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

thu hút đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài cho giáo dục – đào tạo trong giai đoạn 2005 đến nay thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 105 trang )

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƢ
HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN


Trí Tuệ Và Phát Triển

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài:
THU HÚT ĐẦU TƢ TRONG NƢỚC VÀ ĐẦU TƢ
NƢỚC NGOÀI CHO GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO
TRONG GIAI ĐOẠN 2005 ĐẾN NAY.
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP.

Giáo viên hướng dẫn : Th.S Lê Huy Đoàn
Sinh viên thực hiện : Phạm Như Quỳnh
Khóa : I
Ngành : Kinh tế
Chuyên ngành : Kế hoạch phát triển


HÀ NỘI – NĂM 2014
i
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên xin cho phép tôi gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới
thầy giáo Th.S Lê Huy Đoàn và cán bộ hướng dẫn thực tập – Th.S Phan Văn Hóa
đã giúp tôi hoàn thành báo cáo thực tập cuối kỳ này.
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo Th.S Lê Huy Đoàn đã hướng dẫn, tạo
điều kiện cho tôi để tôi hoàn thành tốt cả quá trình thực tập chuyên đề và khóa luận
tốt nghiệp. Hơn nữa, giúp tôi trang bị thêm cho mình những kiến thức thực tế, tạo
hành trang vững chắc khi bước vào cuộc sống.


Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ tại cơ sở thực tập - Th.S Phan Văn Hóa đã
quan tâm hướng dẫn tôi trong suốt thời gian qua, đã giúp tôi hiểu được kỹ hơn về
nghiệp vụ công tác của Vụ Khoa học, Giáo dục, Tài nguyên và Môi trường nhờ đó
tôi đã hoàn thành tốt cả giai đoạn thực tập và giúp tôi định hướng, hoàn thiện được
đề tài thực tập tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Vụ Khoa học, Giáo dục, Tài nguyên và
Môi trường, các cán bộ của Vụ nói chung và các cán bộ của nhóm giáo dục nói
riêng đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập vừa qua.
Qua đây tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tập thể cán bộ giảng viên Học
viện Chính sách và Phát triển đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi học tập và rèn luyện.
Đồng thời tôi xin gửi lời cảm ơn đến các thầy, cô trong Khoa Kế hoạch phát triển đã
dạy dỗ, bảo ban tôi trong suốt thời gian 4 năm học vừa qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, anh em, bạn bè đã hỗ trợ giúp đỡ tôi hoàn
thành tốt báo cáo thực tập cuối kỳ này.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên thực hiện

Phạm Như Quỳnh
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là bài nghiên cứu của cá nhân tôi thực hiện. Các số liệu
có nguồn gốc rõ ràng tuân thủ đúng nguyên tắc và kết quả trình bày trong khóa luận
đã thu thập được trong quá trình nghiên cứu là trung thực.
Nội dung của khóa luận có tham khảo và sử dụng một số thông tin, tài liệu từ
các nguồn sách, từ các báo cáo được liệt kê trong danh mục các tài liệu tham khảo.
Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về nội dung của bài khóa luận này.

Hà nội, ngày 19 tháng 5 năm 2014
Sinh viên thực hiện


Phạm Như Quỳnh


iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN i
LỜI CAM ĐOAN ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH SÁCH CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ SỬ DỤNG vii
LỜI MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích và yêu cầu của Đề tài 2
3. Đối tượng nghiên và phương pháp nghiên cứu 2
4. Nội dung bài nghiên cứu 2
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÁC NGUỒN VỐN ĐẦU TƢ1
1.1. Đầu tư và phân loại đầu tư 1
1.2. Nguồn vốn đầu tư 5
1.2.1 Khái niệm và bản chất của nguồn vốn đầu tư 5
1.2.2. Các nguồn huy động vốn đầu tư trong và ngoài nước 6
1.2.2.1 Trên góc độ của toàn bộ nền kinh tế (vĩ mô) 6
1.2.2.2 Trên góc độ các doanh nghiệp (vi mô) 10
1.2.3 Điều kiện huy động có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư 11
1.3. Vai trò của phát triển giáo dục – đào tạo cho phát triển kinh tế. 15
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG THU HÚT CÁC NGUỒN VỐN ĐẦU
TƢ TRONG VÀ NGOÀI NƢỚC CHO GIÁO DỤC GIAI ĐOẠN 2005 -
2013 20
2.1. Nguồn vốn ngân sách Nhà nước 20
2.2 Nguồn vốn trái phiếu Chính phủ 24
iv
2.3 Các nguồn vốn huy động trong nước (ngoài ngân sách Nhà nước) . 27

2.4 Nguồn vốn Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) 28
2.5 Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) 33
CHƢƠNG 3: ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN
THU HÚT ĐẦU TƢ CHO GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO TRONG THỜI
GIAN QUA 37
3.1 Những kết quả tích cực 37
3.2 Bài học kinh nghiệm của những thành công đạt được 41
3.3 Những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân trong thu hút đầu tư phát
triển giáo dục - đào tạo thời gian qua 43
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ THU
HÚT ĐẦU TƢ TRONG NƢỚC VÀ ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI CHO
GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRONG THỜI GIAN TỚI 52
4.1 Bối cảnh, thời cơ và thách thức đối với việc thu hút đầu tư phát triển
giáo dục - đào tạo trong thời gian tới 52
4.2 Nguyên tắc và định hướng xây dựng các giải pháp đẩy mạnh thu hút
đầu tư trong nước và nước ngoài trong giáo dục - đào tạo 54
4.3 Đề xuất các nhóm giải pháp đẩy mạnh thu hút đầu tư trong nước và
nước ngoài trong giáo dục - đào tạo 55
4.3.1 Nhóm giải pháp nâng cao nhận thức về xã hội hóa nhằm đẩy mạnh
thu hút các nguồn lực đầu tư phát triển giáo dục - đào tạo. 56
4.3.2 Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn ngân sách Nhà
nước trong giáo dục - đào tạo. 56
4.3.4 Nhóm giải pháp đẩy mạnh thu hút và nâng cao hiệu quả sử dụng
nguồn vốn ODA trong giáo dục - đào tạo. 59
v
4.3.5 Nhóm giải pháp đẩy mạnh thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài
trong giáo dục - đào tạo. 60
4.3.6 Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về
giáo dục - đào tạo trong thu hút đầu tư. 61
KẾT LUẬN 62

TÀI LIỆU THAM KHẢO 63
Phụ lục 1
Phụ lục 2

vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

STT
Tên viết tắt
Tên đầy đủ
1
CTMTQG
Chương trình mục tiêu quốc gia
2
FDI
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
3
NGOs
Các tổ chức phi chính phủ
4
NSNN
Ngân sách Nhà nước
5
ODA
Hỗ trợ phát triển chính thức
6
ODF
Tài trợ phát triển chính thức
7
SEQAP

Chương trình đảm bảo chất lượng giáo dục
trường học
8
WTO
Tổ chức Thương mại Thế giới

vii
DANH SÁCH CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ SỬ DỤNG

Bảng 2.1
Tổng hợp nguồn ngân sách Nhà nước đầu tư cho giáo dục - đào
tạo giai đoạn 2005 đến nay
Bảng 2.2
Kinh phí thực hiện CTMTQG Giáo dục - đào tạo giai đoạn 2006-
2010
Bảng 2.3
Số liệu tổng hợp vốn trái phiếu Chính phủ đầu tư cho giáo dục -
đào tạo giai đoạn 2005 - 2013
Bảng 2.4
Các nguồn vốn huy động ngoài ngân sách Nhà nước giai đoạn
2005 - 2013
Bảng 2.5
Tình hình giải ngân nguồn vốn ODA cho giáo dục - đào tạo ở
Việt Nam giai đoạn 2005 – 2013
Bảng 2.6
Tổng hợp số liệu về số dự án và số vốn đăng ký của các dự án
đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo của các địa
phương
Bảng 2.7
Số liệu về dự án đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục - đào

tạo phân theo nước đầu tư
Bảng 3.1
Kết quả đã đạt được của giáo dục mầm non tính đến thời điểm
30/9/2013
Bảng 3.2
Kết quả đã đạt được của giáo dục phổ thông tính đến thời điểm
30/9/2013
Bảng 3.3
Kết quả đã đạt được của giáo dục đại học, cao đẳng tính đến thời
điểm 30/9/2013
Bảng 3.4
Kết quả đã đạt được của giáo dục chuyên nghiệp tính đến thời
điểm 30/9/2013
Biểu đồ 2.1
Nguồn vốn ODA cam kết trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo giai
đoạn 2005 - 2013

1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, giáo dục - đào tạo đang là một trong những vấn đề được Đảng và
Nhà nước hết sức quan tâm và chú trọng. Đầu tư cho phát triển nguồn lực hay chính
là đầu tư cho giáo dục con người mang lại hiệu quả kinh tế cao, tiết kiệm được việc
khai thác sử dụng các nguồn lực khác. Kinh nghiệm từ nhiều quốc gia trên thế giới
cho thấy đầu tư vào giáo dục cho phát triển nguồn lực con người mang lại tốc độ
tăng trưởng kinh tế cao và ổn định hơn. Mặt khác hiệu quả đầu tư cho phát triển con
người có độ lan toả đồng đều, nó mang lại sự công bằng hơn về cơ hội phát triển
cũng như việc hưởng thụ các lợi ích của sự phát triển.
Thực tế cho thấy, việc thu hút đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài ở nước
ta trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo (bao gồm giáo dục mầm non, giáo dục phổ

thông, giáo dục chuyên nghiệp, giáo dục đại học và cao đẳng) trong những năm vừa
qua đã đạt được một số kết quả quan trọng, đã huy động được nhiều nguồn lực của
xã hội đầu tư phát triển giáo dục - đào tạo, từng bước đáp ứng nhu cầu học tập của
các tầng lớp nhân dân lao động và đào tạo nguồn nhân lực cho sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa; cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học từng bước được tăng
cường theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn tồn tại
một vài hạn chế nhất định. Kết quả thu hút nguồn lực đầu tư trong lĩnh vực giáo dục
- đào tạo trong thời gian qua chưa đáp ứng yêu cầu đặt ra, chưa thu hút được nhiều
nhà đầu tư tiềm năng trong nước và nước ngoài tham gia đầu tư phát triển giáo dục -
đào tạo. Một trong các nguyên nhân của hạn chế này là do các chính sách xã hội hóa
chưa thực sự khuyến khích việc huy động các nguồn lực, việc triển khai thực hiện
các chính sách xã hội hóa giáo dục - đào tạo còn nhiều vướng mắc trong thực tế.
Xuất phát từ những lí do trên, tôi thực hiện đề tài nghiên cứu:


Thu hút đầu
tƣ trong nƣớc và đầu tƣ nƣớc ngoài cho giáo dục – đào tạo trong giai đoạn
2005 đến nay. Thực trạng và giải pháp.”
2
2. Mục đích và yêu cầu của Đề tài
2.1 Mục đích
Nghiên cứu thực trạng, đề xuất các nhóm giải pháp thu hút các nguồn lực
trong nước và nước ngoài đầu tư cho giáo dục - đào tạo; đẩy mạnh xã hội hóa giáo
dục góp phần thúc đẩy tiến trình đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục - đào tạo.
2.2 Yêu cầu
Các giải pháp phải bám sát chủ trương đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục của Nhà
nước và nội dung cam kết WTO về lĩnh vực giáo dục - đào tạo, phù hợp với yêu cầu
đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đã được xác định trong văn kiện đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ XI, phù hợp với định hướng Chiến lược phát triển kinh tế -
xã hội, Chiến lược và Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-

2020, Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020 và Chiến lược phát triển dạy nghề
thời kỳ 2011 - 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Các giải pháp thu hút đầu tư phát triển giáo dục - đào tạo trong thời gian tới
cần phải phát huy các điểm mạnh và khắc phục các tồn tại, vướng mắc của các
chính sách đang áp dụng nhằm bảo đảm sự phát triển bền vững việc thu hút đầu tư
cho giáo dục - đào tạo.
3. Đối tƣợng nghiên và phƣơng pháp nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Khả năng thu hút nguồn vốn trong và ngoài nước để đầu tư cho giáo dục - đào
tạo, đánh giá những kết quả đã đạt được. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng khả
năng thu hút các nguồn vốn cho lĩnh vực này trong thời gian tới.
3.2 Phương pháp nghiên cứu
● Phân tích lý thuyết
● Phân tích thực nghiệm
● Phương pháp quan sát
● Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
4. Nội dung bài nghiên cứu
3
Với những mục đích và yêu cầu cần đạt được ở trên, bài nghiên cứu của tôi
gồm 4 phần chính:
1. Những vấn đề lý luận chung về các nguồn vốn đầu tư
2. Thực trạng việc thu hút các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước cho giáo
dục - đào tạo trong giai đoạn từ 2005 đến nay.
3. Đánh giá chung về kết quả thực hiện thu hút đầu tư trong giáo dục - đào tạo
thời gian qua.
4. Đề xuất các nhóm giải pháp.
1
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÁC NGUỒN VỐN ĐẦU TƢ
1.1 Đầu tƣ và phân loại đầu tƣ
1.1.1 Khái niệm đầu tư

Cho đến nay, có khá nhiều khái niệm khác nhau về đầu tư. Các khái
niệm này có thể đứng ở các góc độ khác nhau với các cách tiếp cận khác nhau nên
để phát biểu cụ thể cũng không hoàn toàn giống nhau.
Chẳng hạn theo nghĩa rộng, trên quan điểm vĩ mô, các tác giả William F.
Sharpe, Gordon J. Alexander, David J. Flower cho rằng: đầu tư có nghĩa là sự hy
sinh giá trị chắc chắn ở hiện tại để đạt được giá trị (có thể không chắc chắn) trong
tương lai
1
. Giá trị ở hiện tại có thể hiểu là tiêu dùng, còn giá trị tương lai hiểu là
năng lực sản xuất có thể làm tăng sản lượng quốc gia. Hoặc cụ thể hơn theo các
khía cạnh cụ thể, thì đầu tư có thể hiểu:
 Khái niệm thường dùng: đầu tư là quá trình sử dụng vốn hoặc các nguồn
lực khác nhằm đạt được một hoặc một tập hợp các mục tiêu nào đó. Hoặc thậm chí
đơn giản cho rằng: đầu tư chính là quá trình mà tiền đẻ ra tiền
 Khái niệm thiên về tài sản: đầu tư chính là quá trình bỏ vốn để tạo ra tiềm
lực sản xuất kinh doanh dưới hình thức các tài sản kinh doanh, đó cũng là quá trình
quản trị tài sản để sinh lời.
 Khái niệm thiên về khía cạnh tài chính: đầu tư là một chuỗi hành động chi
của chủ đầu tư và ngược lại chủ đầu tư sẽ nhận được một chuỗi hành động thu để
hoàn vốn và sinh lợi
 Khái niệm thiên về khía cạnh xây dựng: đầu tư xây dựng là quá trình bỏ
vốn nhằm tạo ra các tài sản vật chất dưới dạng các công trình xây dựng.
Như vậy, có thể thấy rằng mặc dù tiếp cận ở các góc độ khác nhau, có mục
tiêu khác nhau và phát biểu cụ thể không hoàn toàn giống nhau nhưng nội hàm của
các khái niệm đầu tư đều thể hiện trực tiếp hoặc gián tiếp hành vi, hoặc quá trình sử
dụng các nguồn lực (vật chất, phi vật chất) nhằm đáp ứng mục tiêu hoặc kết quả xác
định. Quá trình sử dụng nguồn lực cũng không làm mất đi giá trị mà chỉ làm thay
đổi hình thái thể hiện giá trị của nguồn lực.



1
Giáo trình Kinh tế đầu tư. Nhà xuất bản đại học kinh tế quốc dân. Trang 4
2
Dưới góc độ là một môn khoa học nghiên cứu những quy luật kinh tế vận
động trong lĩnh vực đầu tư thì hoạt động đầu tư được hiểu như sau: đầu tư là quá
trình sử dụng phối hợp các nguồn lực trong một khoảng thời gian xác định nhằm
đạt được kết quả hoặc một tập hợp các mục tiêu xác định trong điều kiện kinh tế -
xã hội nhất định.
Theo luật đầu tư năm 2005 thì đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại
tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư
theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Nguồn lực phải hy sinh đó có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao
động và trí tuệ.
Những kết quả sẽ đạt được có thể là sự tăng thêm về mặt giá trị các tài sản tài
chính (tiền vốn), hoặc tăng thêm năng lực sản xuất, năng lực phục vụ của tài sản vật
chất (nhà máy, đường xá, bệnh viện, trường học…), tài sản trí tuệ (trình độ văn hóa,
chuyên môn, quản lý, khoa học, kĩ thuật…) và nguồn lực có điều kiện làm việc với
năng suất lao động cao hơn trong nền sản xuất xã hội.
Trong những kết quả đã đạt của hoạt động đầu tư có thể có những kết quả trực
tiếp và có thể có những kết quả gián tiếp. Lợi ích do các kết quả đầu tư mang lại có
thể là lợi ích trực tiếp cho chủ đầu tư tuy nhiên cũng có thể là các lợi ích gián tiếp
cho toàn bộ nền kinh tế và toàn bộ xã hội. Các lợi ích này có thể được xác định
thông qua mục tiêu hoặc một tập hợp mục tiêu cụ thể cho mỗi hoạt động đầu tư
trong điều kiện cụ thể của nền kinh tế trong mỗi giai đoạn phát triển nhất định.
1.1.2 Phân loại hoạt động đầu tư
Trong công tác quản lí và kế hoạch hóa hoạt động đầu tư, các nhà kinh tế phân
loại hoạt động đầu tư theo các tiêu thức khác nhau. Mỗi tiêu thức phân loại đáp ứng
những nhu cầu quản lý và nghiên cứu kinh tế khác nhau. Những tiêu thức phân loại
đầu tư thường được sử dụng là:
 Theo bản chất của các đối tƣợng đầu tƣ, hoạt động đầu tư được chia

thành đầu tư cho các đối tượng vật chất (đầu tư tài sản vật chất hoặc tài sản thực
như nhà xưởng, máy móc, thiết bị…); đầu tư cho các tài sản tài chính (cổ phiếu, trái
phiếu…) và đầu tư cho các đối tượng phi vật chất (đầu tư tài sản trí tuệ và nguồn
nhân lực đào tạo, nghiên cứu khoa học, y tế…)
3
Trong các loại đầu tư trên đây, đầu tư cho đối tượng vật chất là điều kiện tiên quyết,
cơ bản làm gia tăng tiềm lực của nền kinh tế, đầu tư tài sản trí tuệ và các nguồn
nhân lực là điều kiện tất yếu để đảm bảo cho đầu tư các đối tượng vật chất tiến hành
thuận lợi và đạt hiệu quả kinh tế – xã hội cao.
 Theo tính chất và quy mô đầu tƣ, hoạt động đầu tư được chia thành đầu
tư theo các dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, B, C. Việc phân chia theo các
nhóm dự án còn có ý nghĩa trong việc phân cấp trong quản lý hoạt động đầu tư.
 Theo lĩnh vực hoạt động của các kết quả đầu tƣ, có thể phân chia các
hoạt động đầu tư thành đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, đầu tư phát triển khoa
học kỹ thuật, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng. Các hoạt động đầu tư này có quan hệ
tương hỗ với nhau. Chẳng hạn, đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật và cơ sở hạ tầng
tạo điều kiện cho đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao; còn đầu tư
phát triển sản xuất kinh doanh đến lượt mình lại tạo tiềm lực cho đầu tư phát triển
khoa học kỹ thuật, cơ sở hạ tầng và các hoạt động đầu tư khác.
 Theo đặc điểm hoạt động của các kết quả đầu tƣ, các hoạt động đầu tư
được chia thành: đầu tư cơ bản và đầu tư vận hành
- Đầu tư cơ bản nhằm tái sản xuất các tài sản cố định
- Đầu tư vận hành nhằm tạo ra các tài sản lưu động cho các cơ sở sản xuất,
kinh doanh dịch vụ mới hình thành, tăng thêm tài sản lưu động cho các cơ sở hiện
có, duy trì sự hoạt động của cơ sở vật chất – kỹ thuật không thuộc các doanh
nghiệp.
Đầu tư cơ bản quyết định đầu tư vận hành, đầu tư vận hành tạo điều kiện cho
các kết quả của đầu tư cơ bản phát huy tác dụng. Không có đầu tư vận hành thì kết
quả của đầu tư cơ bản không hoạt động được, ngược lại không có đầu tư cơ bản thì
đầu tư vận hành chẳng để làm gì. Đầu tư cơ bản thuộc loại đầu tư dài hạn, đặc điểm

kỹ thuật của quá trình thực hiện đầu tư để tái sản xuất mở rộng các tài sản cố định là
phức tạp, đòi hỏi số vốn lớn, thu hồi lâu (nếu có thể thu hồi).
 Theo giai đoạn hoạt động của các kết quả đầu tƣ trong quá trình tái
sản xuất xã hội, có thể phân hoạt động đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh thành
đầu tư thương mại và đầu tư sản xuất.
4
Đầu tư thương mại là hoạt động đầu tư mà thời gian thực hiện đầu tư và hoạt
động của các kết quả đầu tư để thu hồi vốn đầu tư ngắn, vốn vận động nhanh, độ
mạo hiểm thấp do trong thời gian ngắn tính bất định không cao, lại dễ dự đoán và
dự đoán dễ đạt độ chính xác cao.
Đầu tư sản xuất là loại đầu tư dài hạn (5; 10; 20 năm hoặc lâu hơn), vốn đầu tư
lớn, thu hồi chậm, thời gian thực hiện đầu tư lâu, độ mạo hiểm cao, vì tính kỹ thuật
của hoạt đầu tư phức tạp, phải chịu tác động của nhiều yếu tố bất định trong tương
lai không thể dự đoán hết và dự đoán chính xác được (về nhu cầu, giá cả đầu vào và
đầu ra, cơ chế chính sách, tốc độ phát triển khoa học kỹ thuật, thiên tai, sự bất ổn
chính trị…). Loại đầu tư này phải được chuẩn bị kỹ, phải cố gắng dự đoán những gì
có liên quan đến kết quả và hiệu quả của hoạt dộng đầu tư trong tương lai xa; xem
xét các biện pháp xử lý khi các yếu tố bất định xảy ra để đảm bảo thu hồi đủ vốn và
có lãi khi hoạt động đầu tư kết thúc.
 Theo thời gian thực hiện và phát huy tác dụng của các kết quả đầu tƣ,
có thể phân chia hoạt động đầu tư phát triển thành: đầu tư ngắn hạn và đầu tư dài
hạn.
Đầu tư dài hạn là việc đầu tư xây dựng các công trình đòi hỏi thời gian đầu tư
dài, khối lượng vốn lớn, thời gian thu hồi vốn lâu. Đó là các công trình thuộc lĩnh
vực sản xuất, đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật, xây dựng cơ sở hạ tầng… Đầu tư
dài hạn thường chứa đựng những yếu tố khó lường, rủi ro lớn, do đó cần có những
dự báo dài hạn, khoa học. Đầu tư ngắn hạn là loại đầu tư tiến hành trong một thời
gian ngắn, thường do những chủ đầu tư ít vốn thực hiện, đầu tư vào những hoạt
động nhanh chóng thu hồn vốn. Tuy nhiên, rủi ro đối với hình thức đầu tư này cũng
rất lớn.

 Theo quan hệ quản lý của chủ đầu tƣ, hoạt động đầu tư có thể phân chia
thành đầu tư gián tiếp và đầu tư trực tiếp
- Đầu tư gián tiếp: Trong đó người bỏ vốn không trực tiếp tham gia điều hành
quản lý quá trình thực hiện và vận hành các kết quả đầu tư. Người có vốn thông qua
các tổ chức tài chính trung gian để đầu tư phát triển. Đó là việc các chính phủ thông
qua các chương trình tài trợ không hoàn lại hoặc có hoàn lại với lãi suất thấp cho
các chính phủ của các nước khác vay để phát triển kinh tế - xã hội; là việc các cá
5
nhân, tổ chức mua các chứng chỉ có giá như cổ phiếu, trái phiếu…để hưởng lợi tức
(gọi là đầu tư tài chính).
- Đầu tư trực tiếp: Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư, trong đó người bỏ vốn
trực tiếp tham gia quản lý, điều hành quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu tư.
Đầu tư trực tiếp được thực hiện bởi người trong nước và cả người nước ngoài, được
thực hiện ở nước sở tại và cả ở nước ngoài. Do vậy, việc cân đối giữa hai luồng vốn
đầu tư ra và vào đồng thời việc coi trọng cả hai luồng vốn này là hết sức cần thiết.
Chính sự điều tiết của bản thân thị trường và các chính sách khuyến khích đầu
tư của Nhà nước sẽ hướng việc sử dụng vốn của các nhà đầu tư theo định hướng của
Nhà nước, từ đó tạo nên được một cơ cấu đầu tư phục vụ cho việc hình thành một
cơ cấu kinh tế hợp lý.
 Theo nguồn vốn trên phạm vi quốc gia, hoạt động đầu tư được chia
thành: đầu tư bằng nguồn vốn trong nước và đầu tư bằng nguồn vốn nước ngoài.
- Đầu tư bằng nguồn vốn trong nước: các hoạt động đầu tư được tài trợ từ
nguồn vốn tích lũy của ngân sách, của doanh nghiệp, tiền tiết kiệm của dân cư.
- Đầu tư bằng nguồn vốn nước ngoài: hoạt động đầu tư được thực hiện bằng
các nguồn vốn đầu tư gián tiếp và trực tiếp nước ngoài.
Cách phân loại này có tác dụng chỉ ra vai trò từng nguồn vốn trong quá
trình phát triển kinh tế - xã hội đất nước, trong đó phải thống nhất quan điểm: vốn
trong nước là quyết định, vốn nước ngoài là quan trọng.
 Theo vùng lãnh thổ, chia đầu tư phát triển của các vùng lãnh thổ, các vùng
kinh tế trọng điểm, đầu tư phát triển khu vực thành thị và nông thôn Cách phân

loại này phản ánh tình hình đầu tư của từng tỉnh, từng vùng kinh tế và ảnh hưởng
của đầu tư đối với tình hình phát triển kinh tế - xã hội ở từng địa phương.
Ngoài ra, trong thực tế để đáp ứng yêu cầu quản lý và nghiên cứu kinh tế,
người ta còn phân chia đầu tư theo quan hệ sở hữu, theo quy mô và theo các tiêu
thức khác nữa.
1.2 Nguồn vốn đầu tƣ
1.2.1 Khái niệm và bản chất của nguồn vốn đầu tư
Nguồn hình thành vốn đầu tư chính là phần tích lũy được thể hiện dưới dạng
giá trị được chuyển hóa thành vốn đầu tư đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội.
6
Đây là thuật ngữ dùng để chỉ các nguồn tập trung và phân phối vốn cho đầu tư phát
triển kinh tế đáp ứng nhu cầu chung của Nhà nước và của xã hội.
Bản chất nguồn hình thành vốn đầu tư chính là phần tiết kiệm hay tích lũy mà
nền kinh tế có thể huy động được để đưa vào quá trình tái sản xuất xã hội.
1.2.2 Các nguồn huy động vốn đầu tư trong và ngoài nước
1.2.2.1 Trên góc độ của toàn bộ nền kinh tế (vĩ mô)
Trên góc độ này, nguồn vốn đầu tư bao gồm nguồn vốn đầu tư trong nước và
nguồn vốn đầu tư nước ngoài.
 Nguồn vốn đầu tƣ trong nƣớc
Nguồn vốn đầu tư trong nước là phần tích lũy của nội bộ nền kinh tế bao gồm
tiết kiệm của khu vực dân cư, các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp và tiết kiệm của
chính phủ được huy động vào quá trình tái sản xuất của xã hội. Biểu hiện cụ thể của
nguồn vốn đầu tư trong nước bao gồm nguồn vốn đầu tư Nhà nước và nguồn vốn
của dân cư và tư nhân.
 Nguồn vốn Nhà nước
Nguồn vốn Nhà nước bao gồm nguồn vốn của ngân sách Nhà nước, nguồn
vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và nguồn vốn đầu tư phát triển của
doanh nghiệp Nhà nước.
Nhận thức được tầm quan trọng của đầu tư phát triển, bên cạnh chính sách
khuyến khích mạnh mẽ đầu tư trong nước và ngoài nước để phát triển kinh tế - xã

hội, Đảng và Nhà nước ta luôn có sự ưu tiên hàng đầu nguồn vốn NSNN dành cho
đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, đầu tư phát triển sản xuất kinh
doanh. Căn cứ vào mục đích của các khoản chi thì nội dung chi đầu tư phát triển
của NSNN bao gồm chi đầu tư xây dựng cơ bản và các khoản chi không có tính
chất đầu tư xây dựng cơ bản. Trong chi đầu tư phát triển thì chi đầu tư xây dựng cơ
bản các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội chiếm tỷ trọng lớn, có vai trò
quan trọng và tác động trực tiếp mạnh mẽ tới tăng trưởng và phát triển kinh tế bền
vững. Chi đầu tư xây dựng cơ bản là khoản chi lớn của NSNN, là yêu cầu tất yếu
nhằm bảo đảm cho sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Trước hết, chi
đầu tư phát triển từ NSNN nhằm để tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất
7
phục vụ và vật tư hàng hoá dự trữ cần thiết của nền kinh tế. Đồng thời, chi đầu tư
phát triển từ NSNN còn có ý nghĩa là vốn mồi để thu hút các nguồn vốn trong nước
và ngoài nước vào đầu tư phát triển theo định hướng của Nhà nước trong từng thời
kỳ. Quy mô và tỷ trọng chi NSNN cho đầu tư phát triển trong từng thời kỳ phụ
thuộc vào chủ trương, đường lối phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước và khả
năng nguồn vốn NSNN. Song cơ cấu chi đầu tư phát triển của NSNN lại không có
tính ổn định giữa các thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội. Thứ tự và tỷ trọng ưu tiên
chi đầu tư phát triển của NSNN từng lĩnh vực kinh tế - xã hội thường có sự thay đổi
lớn giữa các thời kỳ.
- Nguồn vốn ngân sách Nhà nước chính là nguồn chi của ngân sách Nhà
nước cho đầu tư. Đó là một nguồn vốn đầu tư quan trọng trong chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Nguồn vốn này thường được sử dụng cho các dự
án kết cấu kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, hỗ trợ cho các dự án của doanh
nghiệp đầu tư vào lĩnh vực cần sự tham gia của Nhà nước, chi cho các công tác lập
và thực hiện các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng, lãnh thổ, quy
hoạch xây dựng đô thị và nông thôn.
- Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước: cùng với quá trình đổi
mới và mở cửa, tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước ngày càng đóng vai trò
đáng kể trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Nguồn vốn này có tác dụng tích

cực trong việc giảm đáng kể bao cấp vốn trực tiếp của Nhà nước. Với cơ chế tín
dụng, các đơn vị sử dụng nguồn vốn này phải đảm bảo nguyên tắc hoàn trả vốn vay.
Chủ đầu tư là người vay vốn phải tính kỹ hiệu quả đầu tư, sử dụng vốn tiết kiệm
hơn. Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước là một hình thức quá độ chuyển
từ phương thức cấp phát vốn ngân sách sang phương thức tín dụng đối với các dự
án có khả năng thu hồi vốn trực tiếp. bên cạnh đó nó còn phục vụ công tác quản lý
và điều tiết kinh tế vĩ mô. Thông qua nguồn tín dụng đầu tư Nhà nước thực hiện
việc khuyến khích phát triển kinh tế - xã hội của ngành, vùng, lĩnh vực theo định
hướng chiến lược của mình. Đứng ở khía cạnh là công cụ điều tiết vĩ mô, nguồn vốn
này không chỉ thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế mà còn thực hiện cả mục tiêu
phát triển xã hội. Việc phân bổ và sử dụng vốn tín dụng đầu tư còn khuyến khích
phát triển những vùng kinh tế khó khăn, giải quyết các vấn đề xã hội như xóa đói,
giảm nghèo. Và trên hết, nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước có tác
8
dụng tích cực trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa –
hiện đại hóa.
- Nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp Nhà nước: nguồn vốn này chủ yếu
bao gồm từ khấu hao tài sản cố định và thu nhập giữ lại tại doanh nghiệp Nhà nước
 Nguồn vốn của dân cư và tư nhân
Nguồn vốn từ khu vực tư nhân bao gồm phần tiết kiệm của dân cư, phần tích
lũy của các doanh nghiệp dân doanh, các hợp tác xã.
Nguồn vốn trong dân cư thì còn phụ thuộc vào thu nhập và chi tiêu của các hộ
gia đình. Quy mô của nguồn tiết kiệm này phụ thuộc vào: trình độ phát triển của đất
nước (ở những nước có trình độ phát triển thấp thường có quy mô và tỷ lệ tiết kiệm
thấp); tập quán tiêu dùng của dân cư; chính sách động viên của Nhà nước thông qua
chính sách thuế thu nhập và các khoản đóng góp của xã hội.
 Nguồn vốn đầu tƣ nƣớc ngoài
Nguồn vốn đầu tư nước ngoài bao gồm toàn bộ phần tích lũy của cá nhân, các
doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và chính phủ nước ngoài có thể huy động vào quá
trình đầu tư phát triển của nước sở tại.

 Nguồn vốn ODA
Nguồn vốn ODA là nguồn vốn phát triển do các tổ chức quốc tế và các chính
phủ nước ngoài cung cấp với mục tiêu trợ giúp các nước đang phát triển. So với các
hình thức tài trợ khác, ODA mang tính ưu đãi cao hơn bất kỳ nguồn ODF nào khác.
Ngoài các điều kiện ưu đãi về lãi suất, thời hạn cho vay dài, khối lượng vốn cho vay
lớn, bao giờ trong ODA cũng có yếu tố không hoàn lại (còn gọi là thành tố tài trợ)
đạt ít nhất 25%.
Để đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh và bền vững trong thời kỳ 2011 - 2020
chính phủ Việt Nam tiếp tục chủ trương huy động mọi nguồn vốn trong đó nguồn
vốn ODA vẫn tiếp tục đóng vị trí quan trọng. Khi xem xét trên góc độ nguồn vốn
đầu tư, ODA là một trong những nguồn vốn nước ngoài. Tuy nhiên trong quản lý và
sử dụng nguồn vốn này một phần vốn ODA có thể đưa vào ngân sách đáp ứng mục
tiêu chi đầu tư phát triển của Nhà nước, một phần có thể đưa vào các chương trình
9
tín dụng ưu đãi đầu tư của Nhà nước và một phần có thể vận hành theo các dự án
độc lập.
 Nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng thương mại quốc tế.
Điều kiện ưu đãi dành cho loại vốn này không dễ dàng như đối với nguồn vốn
ODA. Tuy nhiên, bù lại nó lại có ưu điểm rõ ràng là không có gắn với các rằng
buộc về chính trị, xã hội. Mặc dù vậy thủ tục vay thường là tương đối khắc khe, thời
gian trả nợ nghiêm ngặt, mức lãi suất cao là những trở ngại không nhỏ đối với các
nước nghèo.
Do được đánh giá là mức lãi suất tương đối cao cũng như sự thận trọng trong
kinh doanh ngân hàng, nguồn vốn tín dụng của các ngân hàng thương mại thường
được sử dụng chủ yếu để đáp ứng nhu cầu xuất nhập khẩu và thường là ngắn hạn.
Một bộ phận của nguồn vốn này có thể được dùng để đầu tư phát triển. Tỷ trọng của
nó có thể gia tăng nếu triển vọng tăng trưởng của nền kinh tế là lâu dài, đặc biệt là
tăng trưởng xuất khẩu của nước đi vay là sáng sủa. Đối với Việt Nam, việc tiếp cận
đối với nguồn vốn này vẫn còn khá hạn chế.
 Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)

Đây là nguồn vốn quan trọng cho đầu tư và phát triển không chỉ đối với các
nước nghèo mà cả các nước công nghiệp phát triển. Nguồn vốn này có đặc điểm cơ
bản khác với các nguồn vốn nước ngoài khác là việc tiếp nhận nguồn vốn này
không phát sinh nợ cho nước tiếp nhận vốn. Thay vì nhận lãi suất trên vốn đầu tư,
nhà đầu tư sẽ nhận được phần lợi nhuận thích đáng khi dự án đầu tư hoạt động có
hiệu quả. Đầu tư trực tiếp nước ngoài mang theo toàn bộ tài nguyên kinh doanh vào
nước nhận vốn nên nó có thể thúc đẩy phát triển ngành nghề mới, đặc biệt là những
ngành đòi hỏi cao về kỹ thuật, công nghệ hay cần nhiều vốn. Vì thế, nguồn vốn này
có tác dụng cực kỳ to lớn đối với quá trình công nghiệp hóa, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế và tốc độ tăng trưởng nhanh ở nước nhận đầu tư.
Kinh nghiệm phát triển hiện đại của một số nước cho thấy rằng đầu tư trực
tiếp nước ngoài đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển của các quốc
gia này. Vấn đề hiệu quả sử dụng vốn FDI tùy thuộc chủ yếu vào cách thức huy
10
động và quản lý sử dụng nó tại nước tiếp nhận đầu tư chứ không chỉ ở ý đồ của
người đầu tư.
 Thị trường vốn quốc tế.
Với xu hướng toàn cầu hóa, mối liên kết ngày càng tăng của các thị trường
vốn quốc gia vào hệ thống tài chính quốc tế đã tạo nên vẻ đa dạng về các nguồn vốn
cho mỗi quốc gia và làm tăng khối lượng vốn lưu chuyển trên phạm vi toàn cầu.
Để thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh và bền vững, nhằm mục tiêu công nghiệp
hóa và hiện đại hóa, Việt Nam đã tận dụng triệt để thị trường này điều đó được thể
hiện trong việc Nhà nước rất coi trọng việc huy động mọi nguồn vốn trong và ngoài
nước để đầu tư phát triển sản xuất tạo thêm công ăn việc làm, cải thiện đời sống
nhân dân. Trong đó, nguồn huy động qua thị trường vốn cũng được chính phủ quan
tâm. Các đề án về phát hành trái phiếu chính phủ và trái phiếu doanh nghiệp ra nước
ngoài cũng đã và đang được triển khai. Tuy nhiên, để phát hành trái phiếu ra thị
trường vốn quốc tế, Việt Nam phải nghiên cứu, xem xét kỹ lưỡng. Lựa chọn cẩn
thận loại hình trái phiếu phát hành, thời gian đáo hạn, thị trường phát hành phù hợp
với điều kiện của Việt Nam.

1.2.2.2 Trên góc độ các doanh nghiệp (vi mô)
 Nguồn vốn bên trong
Nguồn vốn bên trong hình thành từ phần tích lũy từ nội bộ doanh nghiệp (vốn
góp ban đầu, thu nhập giữ lại) và phần khấu hao hàng năm. Nguồn vốn này có ưu
điểm là đảm bảo tính độc lập, chủ động, không phụ thuộc vào chủ nợ, hạn chế rủi ro
về tín dụng. Dự án được tài trợ từ nguồn vốn này sẽ không làm suy giảm khả năng
vay nợ của đơn vị. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp nếu chỉ dựa vào nguồn vốn
này sẽ bị hạn chế về quy mô đầu tư.
 Nguồn vốn bên ngoài
Nguồn vốn này có thể hình thành từ việc vay nợ hoặc phát hành chứng khoán
ra công chúng thông qua hai hình thức tài trợ chủ yếu: tài trợ gián tiếp qua các trung
gian tài chính (ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng…) hoặc tài trợ trực tiếp
qua thị trường vốn (thị trường chứng khoán, hoạt động tín dụng thuê mua…)
11
Mỗi nguồn vốn và mỗi phương thức tài trợ vừa có ưu điểm nhưng cũng có
nhược điểm nhất định. Tùy theo điều kiện và hoàn cảnh cụ thể mà doanh nghiệp có
thể lựa chọn nguồn và phương thức huy động vốn phù hợp.
1.2.3 Điều kiện huy động có hiệu quả các nguồn vốn đầu tƣ
 Tạo lập và duy trì năng lực tăng trưởng nhanh và bền vững cho nền
kinh tế.
Tăng trưởng kinh tế được xem như một yếu tố ảnh hưởng đến sức hấp dẫn của
các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Nằm trong mối quan hệ chặt chẽ giữa tăng
trưởng và thu hút nguồn vốn đầu tư. Vốn đầu tư sử dụng càng hiệu quả thì khả năng
thu hút của nó càng lớn, sẽ thúc đẩy nền kinh tế tiếp tục tăng trưởng trên những bậc
cao hơn nữa. Với năng lực tăng trưởng được đảm bảo , năng lực tích lũy của nền
kinh tế có khả năng gia tăng, khi đó quy mô nguồn vốn huy động sẽ được cải thiện.
Triển vọng tăng trưởng cao cũng sẽ là tín hiệu tốt để thu hút các nhà đầu tư đặc biệt
là các nhà đầu tư nước ngoài.
Để tạo lập và duy trì năng lực tăng trưởng nhanh và bền vững cho nền kinh
tế để tăng cường thu hút có hiệu quả nguồn vốn đầu tư cho nền kinh tế thì Việt

Nam cần:
Một là, tăng cường phát triển sản xuất kinh doanh và thực hành tiết kiệm cả
trong sản xuất lẫn trong tiêu dùng của toàn xã hội. Có các biện pháp hữu hiệu để sử
dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư. Đây vừa là mục tiêu vừa là điều kiện để phát
triển và là cơ sở đảm bảo việc gia tăng thu hút các nguồn vốn.
Hai là, đối với tất cả nguồn vốn đầu tư phải xác định yếu tố hiệu quả là yêu
cầu về mặt chất lượng của việc huy động vốn trong lâu dài. Vì vậy các dự án sử
dụng vốn phải được xây dựng chương trình đánh giá tính khả thi, chương trình giám
sát nhằm tránh thất thoát và lãng phí nguồn vốn. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế về quản
lý đầu tư, tăng cường vai trò của Nhà nước trong điều tiết.
Ba là, các dự án vay vốn phải có phương án trả nợ vững chắc, xác định rõ
nhiệm vụ trả nợ. Cần quán triệt quan điểm sử dụng có hiệu quả nguồn vốn để có
khả năng hoàn vốn.
12
Bốn là, tạo môi trường hoạt động bình đẳng cho tất cả các nguồn vốn đầu tư
trong nước cũng như nước ngoài. Xây dựng hệ thống luật pháp thống nhất và bình
đẳng giữa các thành thành phần kinh tế. Khuyến khích khu vực tư nhân tham gia
vào đầu tư.
 Đảm bảo ổn định môi trường kinh tế vĩ mô
Sự ổn định của môi trường kinh tế vĩ mô luôn là điều kiện tiên quyết của mọi
ý định và hành vi đầu tư.
Vậy như thế nào là một môi trường ổn định an toàn cho nhà đầu tư?
Trước hết đó là sự ổn định của chính trị xã hội, môi trường kinh doanh tốt.
Đây là tiêu chí đầu tiên để đánh giá sự ổn định, không một nhà đầu tư nào dám mạo
hiểm đầu tư vào một nước bất ổn về chính trị và môi trường kinh doanh không an
toàn, nhiều rủi ro.
Tiếp theo là có sự ổn định trong tăng trưởng. Tức là nền kinh tế có thể chủ
động kiểm soát trong tăng trưởng, chủ động tái lập được trạng thái cân bằng mới
tạo cơ sở cho sự ổn định lâu dài và vững chắc.
Đối với đầu tư nước ngoài nó còn yêu cầu năng lực trả nợ tối thiểu của nước

nhận vốn đầu tư. Một tốc độ tăng trưởng xuất khẩu tối thiểu đủ để chủ nợ thu hồi
lại vốn.
Có một số yếu tố đảm bảo thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu
tư ở Việt Nam:
Thứ nhất, ổn định giá trị tiền tệ là một vấn đề quan trọng ảnh hưởng trực tiếp
đến khả năng huy động các nguồn vốn cho đầu tư. Theo các chuyên gia ổn định tiền
đồng được hình thành trên ba trụ cột chính: cung - cầu ngoại tệ trên thị trường ngoại
hối, kìm giữ lạm phát, kiểm soát các khoản vay và nợ bằng ngoại tệ trong ngân
hàng. Do vậy, để đạt yêu cầu ổn định giá trị tiền tệ cần phải tạo ra sự vận động đồng
bộ các yếu tố của nền kinh tế thị trường bao gồm cả lĩnh vực sản xuất vật chất, hệ
thống tài chính và cơ chế phân phối lưu thông tương ứng. Ngoài ra, một yếu tố
không thể không nhắc đến đó là hoạt động của ngân sách Nhà nước. Ngân sách Nhà
nước mà thâm hụt thì đi kèm với nó là lạm phát cao và mất ổn định. Vì vậy, kiểm
soát được mức thâm hụt ngân sách có thể coi là một mục tiêu tài chính trung tâm
13
hướng tới sự ổn định kinh tế vĩ mô. Một mặt, thuế và chi ngân sách là những công
cụ quan trọng trong việc ổn định giá trị tiền tệ. Mặt khác, thuế và các công cụ tài
chính khác cũng là một trong những chính sách quan trọng trong việc khuyến khích
đầu tư và tái đầu tư từ lợi nhuận. Chính vì thế, kết hợp được hai yếu tố trên đây sẽ
đáp ứng được chi tiêu của Nhà nước.
Lãi suất và tỉ giá hối đoái. Hai nhân tố này không chỉ ảnh hưởng đến hoạt
động thu hút các nguồn vốn đầu tư thông qua việc tạo lập ổn định kinh tế vĩ mô mà
còn tác động đến dòng chảy của các nguồn vốn đầu tư và mức lợi nhuận thu được
tại một thị trường xác định.
Đối với lãi suất, về mặt lý thuyết lãi suất càng cao thì xu hướng tiết kiệm càng
lớn và từ đó tiềm năng của các nguồn vốn đầu tư càng cao. Bên cạnh đó, nếu mức
lãi suất trên thị trường nội địa mà cao hơn tương đối so với mức lãi suất quốc tế thì
còn đồng nghĩa với việc hấp dẫn thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Trong điều kiện
toàn cầu hóa và mở cửa của nền kinh tế, mức lãi suất tương đối cao tại thị trường
trong nước còn là công cụ hữu hình để chính phủ bảo vệ được nguồn vốn của nước

mình, ngăn chặn được nạn đào thoát vốn ra nước ngoài. Nhưng trái lại, khi lãi suất
tăng cũng đồng nghĩa là chi phí sử dụng vốn trong đầu tư cao hơn. Điều này sẽ làm
giảm phần lợi nhuận thực của nhà đầu tư. Tác động kích thích huy động vốn với lãi
suất cao xét trên góc độ này có chiều hướng ngược lại. Vì vậy, khi sử dụng công cụ
lãi suất phải hết sức thận trọng để xác định mức lãi suất phù hợp, có tác động đến
hiệu quả huy động vốn.
Đối với tỉ giá hối đoái, thực tế cho thấy rằng giá trị của đồng nội tệ giảm thì
khả năng thu lợi từ nội tệ càng lớn. Điều này sẽ khuyến khích các nhà sản xuất đầu
tư vào hàng xuất khẩu và khi đó sẽ hấp dẫn vốn nước ngoài càng lớn. Tuy nhiên,
khi xem xét trong một nền kinh tế mở, giá trị các đồng tiền trên thế giới không chỉ
ảnh hưởng đến khả năng vay và trả nợ thông qua việc làm tích cực hóa cán cân
thương mại mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng nợ phải trả. Vì vậy một tỉ
giá phù hợp với tình hình phát triển của đất nước sẽ có vai trò to lớn đối với việc thu
hút vốn đầu tư đặc biệt là nguồn vốn đầu tư nước ngoài.
14
Thứ hai, cần phải thực hiện tốt chức năng hoạch định chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội của Nhà nước trong mối quan hệ mật thiết với lĩnh vực thu hút các
nguồn vốn đầu tư.
Thứ ba, nhanh chóng cải thiện và đồng nhất môi trường đầu tư để tạo điều kiện
cho việc khai thác các nguồn vốn đầu tư phát triển trong các thành phần kinh tế.
c. Xây dựng các chính sách huy động vốn có hiệu quả
Bên cạnh tiềm năng tăng trưởng và ổn định kinh tế vĩ mô, để có thể huy động
có hiệu quả các nguồn vốn cho đầu tư cần phải có các chính sách và giải pháp hợp
lý và đồng bộ. Các chính sách và giải pháp này phải đáp ứng được yêu cầu có tính
nguyên tắc như sau:
Thứ nhất, các chính sách và giải pháp huy động vốn cho đầu tư phải gắn liền
với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn
và phải thực hiện được các nhiệm vụ của chính sách tài chính quốc gia. Việc thực
hiện các chính sách và giải pháp khai thác huy động vốn phải có sự tính toán tổng
hợp về khả năng cung ứng vốn và khả năng tăng trưởng các nguồn vốn trên cơ sở

giải quyết hợp lý các mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng. Các chính sách về đầu
tư phải đảm bảo khuyến khích, định hướng các hoạt động thu hút cung ứng vốn
nhằm huy động tổng lực của nền kinh tế cho công nghiệp hóa đất nước.
Thứ hai, phải đảm bảo mối tương quan hợp lý giữa nguồn vốn đầu tư trong
nước và nguồn vốn đầu tư nước ngoài. Cần quán triệt nguyên tắc: vốn trong nước là
quyết định và vốn nước ngoài là quan trọng. Trong quá trình phát triển kinh tế,
nguồn vốn trong nước có một số ưu thế so với nguồn vốn nước ngoài đó là: ổn định,
bền vững, giảm thiểu được những hậu quả xấu đối với nền kinh tế do tác động của
thị trường tài chính tiền tệ và nền kinh tế của các nước khác trên thế giới. Tuy
nhiên, trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa thì nguồn
vốn nước ngoài có tầm quan trọng trong tương quan cơ cấu cụ thể. Còn trong dài
hạn, việc huy động vốn nước ngoài là nhằm để tận dụng tối đa các lợi thế so sánh
của đất nước, nhanh chóng tạo năng lực tích lũy nội địa cao để đảm bảo vai trò
quyết định của vốn đầu tư trong nước đối với tăng trưởng kinh tế.

×