Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Thu hút FDI với phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ tại tỉnh Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 93 trang )

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƢ
HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN



Trí Tuệ Và Phát Triển

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
THU HÚT FDI VỚI PHÁT TRIỂN NGÀNH
CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ TẠI TỈNH BẮC NINH


Giáo viên hướng dẫn : TS. Trần Quang Thắng
Sinh viên thực hiện : Vương Thị Lê Mai
Khóa : I
Ngành : Kinh tế
Chuyên ngành : Kinh tế đối ngoại




HÀ NỘI – NĂM 2014
VƢƠNG THỊ LÊ MAI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NĂM 2014

i
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan khóa luận này là do tự bản thân thực hiện và không
sao chép các công trình nghiên cứu của người khác để làm sản phẩm của riêng
mình. Các thông tin thứ cấp sử dụng trong khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng. Tác giả hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên


bản của khóa luận.

Tác giả


Vƣơng Thị Lê Mai

ii
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT iv
DANH MỤC VIẾT TẮT TIẾNG ANH v
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ vii
MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI VÀ
NGÀNH CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ 4
1.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) 4
1.1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài 4
1.1.2. Đặc điểm của FDI 5
1.1.3. Vai trò của FDI 6
1.1.4. Các hình thức đầu tư FDI 7
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến FDI 7
1.2. Ngành công nghiệp hỗ trợ 10
1.2.1. Khái niệm về ngành công nghiệp hỗ trợ 10
1.2.2. Đặc điểm của ngành công nghiệp hỗ trợ 12
1.2.3. Vai trò của ngành công nghiệp hỗ trợ 14
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến ngành công nghiệp hỗ trợ 15
1.3. Mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và ngành công nghiệp hỗ
trợ………………………………………………………………………………… 18
1.3.1. Tác động của FDI đến sự phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ 18

1.3.2. Tác động của ngành công nghiệp hỗ trợ đến thu hút FDI 22
1.4. Kinh nghiệm thu hút FDI vào phát triển các ngành CNHT của một số nước và
bài học rút ra cho Bắc Ninh 23
1.4.1. Kinh nghiệm của một số nước 23
1.4.2. Bài học rút ra cho tỉnh Bắc Ninh 26
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG THU HÚT FDI VÀO NGÀNH CÔNG NGHIỆP HỖ
TRỢ TỈNH BẮC NINH 29
2.1. Giới thiệu về Bắc Ninh 29
2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên 29
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội Bắc Ninh 30

iii
2.1.3. Hệ thống cơ sở hạ tầng tỉnh Bắc Ninh 31
2.2. Phân tích tình hình thu hút FDI vào ngành công nghiệp hỗ trợ tại tỉnh Bắc Ninh 44
2.2.1. Công nghiệp hỗ trợ ngành Điện tử - Tin học 47
2.2.2. Công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí – chế tạo 52
2.2.3. Công nghiệp hỗ trợ ngành sản xuất và lắp ráp ô tô – xe máy 53
2.2.4. Công nghiệp hỗ trợ ngành dệt may – da giầy 54
2.3. Đánh giá chung về tình hình thu hút FDI vào ngành công nghiệp hỗ trợ tại tỉnh Bắc
Ninh 55
2.3.1. Những kết quả đạt được 55
2.3.2. Những tồn tại và hạn chế 56
2.2.3. Nguyên nhân tồn tại của những hạn chế 57
CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP THU HÚT FDI VÀO NGÀNH CÔNG
NGHIỆP HỖ TRỢ TẠI TỈNH BẮC NINH 60
3.1. Định hướng thu hút FDI vào ngành công nghiệp hỗ trợ của tỉnh Bắc Ninh đến năm
2020 60
3.1.1. Về cơ chế chính sách 60
3.1.2. Về định hướng phát triển 63
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút FDI vào ngành công nghiệp hỗ trợ 65

3.2.1. Giải pháp về phía Nhà nước 65
3.2.2. Giải pháp về phía doanh nghiệp 76
KẾT LUẬN 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO 80
PHỤ LỤC 1 82
PHỤ LỤC 2 84
PHỤ LỤC 3 85


iv
DANH MỤC VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
Tên viết tắt
Giải nghĩa
CNHT
Công nghiệp hỗ trợ
DN
Doanh nghiệp
KCN
Khu công nghiệp
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
UBND
Ủy ban nhân dân
VNĐ
Việt Nam đồng


v
DANH MỤC VIẾT TẮT TIẾNG ANH
Tên viết tắt

Tên tiếng anh
Tên tiếng việt
ASEAN
The Association of South East
Asian National
Hiệp hội các nước Đông Nam Á
FDI
Foreign Direct Investment
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
GDP
Grost Dometstic product
Tổng sản phẩm quốc nội
IMF
International Monetary Fund
Quỹ tiền tệ quốc tế
MNCs
Multi National Corporation
Cong ty đa quốc gia
OECD
Organization for Economic
Coporation and Development
Tổ chức hợp tác và phát triển kinh
tế
USD
United State Dolar
Đô la Mỹ
SMEs
Small anh Medium Interprises
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
TNCs

Trans National Coporation
Công ty xuyên quốc gia
WTO
World Trade Organization
Tổ chức thương mại Thế giới

vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

Sơ đồ 1.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển CNHT 18
Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy của Sở Kế hoạch và Đầu tư Bắc Ninh 36
Bảng 2.1. Danh sách các quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư FDI vào KCN Bắc Ninh
đến tháng 6 năm 2013 41
Bảng 2.2. Một số dự án ngành điện tử - tin học tại Bắc Ninh năm 2013 48
Bảng 2.3. Tình hình xuất khẩu hàng điện tử, máy tính và phụ kiện từ năm
2009 - 2012 50
Bảng 2.4. Tình hình nhập khẩu hàng điện tử của Bắc Ninh năm 2009 – 2012 51
Bảng 2.5. Tình hình xuất nhập khẩu hàng may mặc của Bắc Ninh 54






vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu FDI Bắc Ninh theo địa điểm đầu tư giai đoạn 1997 – 2013 38
Biểu đồ 2.2. Tăng trưởng FDI vào Bắc Ninh giai đoạn 2006 – 2013 39
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu các ngành công nghiệp hỗ trợ tại Bắc Ninh từ năm 2005 đến
3013 47

Biểu đồ 2.4. Tăng trưởng ngành công nghiệp hỗ trợ điện tử - tin học trong khu công
nghiệp Bắc Ninh đến năm 2013 49
Biểu đồ 2.5. Tăng trưởng các dự án CNHT ngành cơ khí từ năm 2005 đến 2013 52


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Ngành công nghiệp hỗ trợ có vai trò ngày càng quan trọng trong việc tham gia
vào chuỗi cung ứng cũng như chuỗi giá trị toàn cầu và đối với nền kinh tế Việt Nam.
Ngành CNHT là nền tảng cho các ngành công nghiệp sản xuất và lắp ráp các sản phẩm
hoàn chỉnh, là ngành công nghiệp chuyên sản xuất vật liệu, phụ tùng, linh kiện, bán
thành phẩm,… nâng cao sức cạnh tranh của các sản phẩm cuối cùng và giá trị gia tăng
ngày càng cao.
Trong một quốc gia, khi ngành công nghiệp hỗ trợ không phát triển, các doanh
nghiệp sản xuất và lắp ráp các sản phẩm cuối cùng sẽ phải nhập khẩu các vật liệu, linh
kiện, phụ tùng từ nước ngoài, mặc dù giá thành các sản phẩm đó tại nước ngoài không
cao nhưng sau khi vận chuyển nhập khẩu về nước cùng nhiều chi phí khác nhau, giá
của các loại vật liệu, linh kiện đó đã tăng lên. Chi phí đầu vào cao làm giá thành sản
phẩm trong nước cũng tăng, giảm sức cạnh tranh của các sản phẩm trong nước với các
sản phẩm nhập khẩu và giá trị gia tăng được tạo gia trong quá trình sản xuất và lắp ráp
là rất ít. Trong quá trình hội nhập, nếu không phát triển được ngành CNHT tương ứng,
sẽ không đủ sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư FDI và nền kinh tế quốc gia sẽ ngày
càng tụt hậu.
Công cuộc đổi mới, cải cách kinh tế mạnh mẽ trong gần ba thập kỷ vừa qua đã
mang lại cho chúng ta những thành quả bước đầu đáng phấn khởi. Những năm gần đây,
thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) của Việt Nam tăng nhanh. Từ mức gần như
bằng không năm 1986, nguồn vốn FDI đăng ký năm 2012 đã đạt hơn 16 tỷ USD với
hơn 14 nghìn dự án của 90 quốc gia và vùng lãnh thổ đang hoạt động. Các dự án này
đã góp phần quan trọng bổ sung nguồn vốn, chuyển giao công nghệ và phương thức

sản xuất, kinh doanh hiện đại, khai thác tối đa các tiềm năng, giải quyết việc làm cho
hàng trăm nghìn lao động. Nhưng Việt Nam chỉ có khoảng hơn 500 doanh nghiệp cung
ứng các sản phẩm cho các ngành sản xuất ô tô, xe máy, điện tử, cơ khí, dệt may, giầy
da. Theo GS.TSKH. Nguyễn Mại trên báo đầu tư, con số này còn quá ít so với nhu cầu
thực tế của các ngành công nghiệp Việt Nam, chỉ đáp ứng được 20 – 30% cho các


2
ngành trọng điểm như ô tô, xe máy, 10% cho ngành dệt may… và chỉ chiếm đến
27,8% giá trị sản lượng công nghiệp dẫn đến giá trị gia tăng của Việt Nam chỉ dao
động từ 15 - 30 %.
Với tình hình như trên cho thấy, ngành công nghiệp hỗ trợ của Việt Nam còn ít,
manh mún, nhỏ lẻ chưa đáp ứng được nhu cầu của các doanh nghiệp trong nước và các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Trong khi đó, các doanh nghiệp FDI lại có
kinh nghiệm trong ngành CNHT, lại sẵn có các loại máy móc, công nghệ hiện đại nên
dễ dàng hơn trong việc cung cấp và đáp ứng nhanh được nhu cầu của các doanh nghiệp
sản xuất, chế tạo và lắp ráp. Chính vì vậy, việc thu hút FDI vào phát triển ngành CNHT
là rất cần thiết.
Từ những lý do trên, đề tài “Thu hút FDI cho phát triển ngành CNHT tại tỉnh
Bắc Ninh” được chọn để nghiên cứu.
2. Đối tƣợng và mục đích nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: đối tượng nghiên cứu của đề tài là việc thu hút FDI và
ngành công nghiệp hỗ trợ tại tỉnh Bắc Ninh.
- Mục đích nghiên cứu:
- Hệ thống lại và làm rõ một số vấn đề cơ bản về FDI và ngành CNHT
- Phân tích, đánh giá thực trạng thu hút FDI vào ngành công nghiệp hỗ trợ
tại tỉnh Bắc Ninh.
- Đề xuất và định hướng và một số giải pháp thu hút FDI vào ngành công
nghiệp hỗ trợ tại tỉnh Bắc Ninh.
3. Phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu về nguồn FDI đầu tư vào các ngành công nghiệp hỗ trợ trong phạm
vi tỉnh Bắc Ninh từ năm 1997 đến năm 2013.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập và xử lý thông tin: Số liệu, dữ liệu sử dụng trong nghiên
cứu được lấy từ các báo cáo chính thức của Sở, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các văn bản
của Chính phủ và các ngành, địa phương,… cùng với các thông tin được đăng tải trên


3
các báo, tạp chí và các trang web như báo đầu tư, cổng thông tin điện tử Bắc Ninh,…
về tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Bắc Ninh.
- Phương pháp thống kê: từ các số liệu có được thống kê lại các con số phù hợp
với các mục của khóa luận.
- Phương pháp tổng hợp: tổng hợp các số liệu, thông tin để được các con số tuyệt
đối, tương đối phù hợp với cấu trúc bài khóa luận.
- Phương pháp phân tích, so sánh: từ các số liệu đã tổng hợp được so sánh phân
tích để đối chiếu tình hình thực hiện giữa các năm, các khu vực, lĩnh vực…
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài mục lục, lời mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, khóa luận gồm có 3
chương:
Chương 1: Lý luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài và ngành công
nghiệp hỗ trợ
Chương 2: Thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công
nghiệp hỗ trợ tại tỉnh Bắc Ninh
Chương 3: Định hướng và giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
ngành công nghiệp hỗ trợ của tỉnh Bắc Ninh


4
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI VÀ

NGÀNH CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ
1.1. Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI)
1.1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài
Theo Quỹ tiền tệ (IMF): “FDI được hiểu là nguồn vốn được đầu tư trực tiếp
nhằm đạt được những lợi ích mang tính chất dài hạn trong một đơn vị kinh doanh hoạt
động trên lãnh thổ của một nền kinh tế khác nền kinh tế nước chủ đầu tư. Mục đích của
chủ đầu tư là giành quyền quản lý và chi phối doanh nghiệp đó”
Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD): Đầu tư trực tiếp nước
ngoài phản ánh mục đích thiết lập một mối quan tâm lâu dài của một doanh nghiệp
(nhà đầu tư trực tiếp) ở một doanh nghiệp (doanh nghiệp nhận đầu tư trực tiếp) đặt tại
một nước khác nước nhà đầu tư. Mối quan tâm lâu dài này hàm ý sự tồn tại của một
mối quan hệ lâu dài giữa nhà đầu tư trực tiếp và doanh nghiệp nhận đầu tư trực tiếp
cũng như mức độ ảnh hưởng đáng kể trong việc quản lý doanh nghiệp này. Việc một
nhà đầu tư ở một nước sở hữu trực tiếp hay gián tiếp 10% hay hơn quyền biểu quyết
của công ty đặt tại một nước khác là minh chứng cho một mối quan hệ như vậy. Tuy
nhiên, không phải tất cả các quốc gia đều sử dụng mức 10% làm mốc xác định FDI.
Trong thực tế có những trường hợp tỷ lệ sở hữu tài sản trong doanh nghiệp của chủ đầu
tư nhỏ hơn 10% nhưng họ vẫn có quyền điều hành và quản lý doanh nghiệp, trong khi
nhiều lúc lớn hơn vẫn chỉ là hình thức đầu tư gián tiếp.
Theo Tổ chức thương mại thế giới (WTO): “Đầu tư trực tiếp nước ngoài xảy ra
khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước
khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó”.
Theo luật đầu tư năm 2005 của Việt Nam: “Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư
do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư. Đầu tư trực tiếp
nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam bỏ vốn bằng tiền và các tài sản
hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư theo quy định của luật nhà nước.
Qua các khái niệm trên ta có thể hiểu đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc đầu tư
do các tổ chức kinh tế, cá nhân nước ngoài tự mình hoặc kết hợp với các tổ chức kinh
tế của nước sở tại bỏ vốn bằng tiền hoặc tài sản vào một đối tượng nhất định, dưới một



5
hình thức đầu tư nhất định. Họ tự mình hoặc cùng chịu trách nhiệm quản lý trực tiếp và
điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như kết quả kinh doanh căn cứ vào tỷ lệ
nắm giữ quyền kiểm soát và sở hữu vốn.
1.1.2. Đặc điểm của FDI
FDI là một hình thức đầu tư quốc tế, trong đó các nhà đầu tư nước ngoài mang
vốn, tài sản đến quốc gia sở tại (nơi nhận đầu tư) thực hiện dự án đầu tư nhằm mang lại
lợi nhuận cho nhà đầu tư, trong đó người chủ sở hữu vốn là người trực tiếp điều hành
quản lý vốn.
Thực chất, FDI là sự đầu tư của các công ty nhằm xây dựng cơ sở, chi nhánh và
làm chủ cơ sở đó. Đây là loại hình đầu tư, trong đó chủ đầu tư nước ngoài tham gia
đóng góp số vốn đủ lớn vào việc sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ và cho phép họ tham
gia trực tiếp quản lý, điều hành đối tượng đầu tư. Đồng thời họ cũng chịu trách nhiệm
theo mức sở hữu về kết quả kinh doanh của dự án đầu tư và chủ đầu tư trực tiếp tham
gia quản lý.
Là loại hình đầu tư mà người chủ đầu tư góp một số vốn đủ lớn để có thể kiểm
soát, quản lý điều hành.
Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mà họ
đầu tư theo tỷ lệ đầu tư. Nếu góp 100% vốn thì đối tượng đầu tư do chủ đầu tư nước
ngoài điều hành và quản lý toàn bộ hoạt động đầu tư của doanh nghiệp có vốn đầu tư.
Chủ đầu tư được hưởng lợi nhuận từ kết quả kinh doanh theo tỷ lệ góp vốn. Lợi
nhuận từ hoạt động đầu tư phụ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và
được phân chia theo tỷ lệ góp vốn trong vốn pháp định.
FDI thường được thực hiện thông qua nhiều hình thức tùy theo quy định của
Luật Đầu tư nước tại nước sở tại.
Nguồn vốn FDI chủ yếu được thực hiện từ vốn tư nhân, vốn của các công ty nên
nhằm mục đích cuối cùng là thu được lợi nhuận cao hơn qua việc triển khai hoạt động
kinh doanh ở nước ngoài.
FDI là do các chủ đầu tư quyết định đầu tư và chịu trách nhiệm về kết quả sản

xuất kinh doanh của mình nên hình thức này thường mang tính khả thi và hiệu quả kinh
tế cao.


6
Chủ đầu tư thực hiện đầu tư tại nước tiếp nhận đầu tư phải thực hiện theo các
quy định do luật pháp nước sở tại đề ra.
FDI mang tính chất lâu dài, gắn liền với kinh tế quốc tế, tự do hóa tài khoản vốn.
Các dự án có vốn FDI là dự án mang tính lâu dài do việc thu hút số vốn ban đầu của một
dự án FDI không dễ dàng như hình thức đầu tư gián tiếp. Các chính sách thu hút FDI của
nước tiếp nhận đầu tư thể hiện quan điểm mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế.
Một nước có thể đồng thời là nước đi đầu tư và cũng có thể là nước tiếp nhận
vốn đầu tư nước ngoài.
1.1.3. Vai trò của FDI
Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, FDI có những đóng góp tích cực đến tăng trưởng
kinh tế nước tiếp nhận đầu tư thông qua việc tạo công ăn việc làm, nâng cao chất
lượng, năng suất lao động, tăng kim ngạch xuất khẩu.
Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương theo hướng phát triển bền
vững và đáp ứng đuợc sự mất cân đối trong việc điều tiết nguồn nhân lực trong quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo điều tiết của thị trường. Đẩy nhanh quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương, giúp cho nền kinh tế hội nhập sâu vào nền
kinh tế thế giới, nâng cao vị thế cho nơi tiếp nhận vốn đầu tư.
Bổ sung nguồn vốn cho phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, trong khi
nguồn lực trong nước còn hạn chế.
Thúc đẩy quá trình chuyển giao công nghệ, khoa học. FDI tạo cơ hội cho nơi
tiếp nhận vốn FDI tiếp thu kỹ thuật và công nghệ hiện đại, kinh nghiệm quản lý kinh
doanh hiện đại của đối tác nước ngoài.
Góp phần tăng năng suất và thu nhập cho người lao động, cải tạo môi trường,
cảnh quan xã hội cho nền kinh tế nước tiếp nhận đầu tư.
Khuyến khích năng lực kinh doanh trong nước, tiếp cận với thị trường nước

ngoài. Để tồn tại, các doanh nghiệp trong nước phải cạnh tranh với các doanh nghiệp
khác, đặc biệt là các doanh nghiệp FDI, họ có công nghệ cao, chi phí thấp, giá thành
hợp lý, nên các doanh nghiệp trong nước phải tăng cường hiệu quả kinh doanh.




7
1.1.4. Các hình thức đầu tư FDI
Trong thực tiễn, FDI được thực hiện theo nhiều hình thức đầu tư khác nhau,
trong đó có các hình thức đầu tư phổ biến:
- Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh như: Hợp đồng
Xây dựng – Kinh doanh – Chuyển giao (BOT), Hợp đồng Xây dựng – Chuyển giao –
Kinh doanh (BTO), Hợp đồng Xây dựng – chuyển giao (BT). Đây là hình thức đầu tư
mà trong đó bên nước nhạn đầu tư và bên nước ngoài cùng nhau thực hiện hợp đồng
được ký kết giữa hai bên.
- Doanh nghiệp liên doanh: bên nước sở tại và bên nước ngoài cùng nhau góp
vốn theo tỷ lệ nhất định để thành lập một doanh nghiệp mới (thường dưới hình thức
công ty trách nhiệm hữu hạn) có hội đông quản trị và ban giám đốc điều hành riêng.
Doanh nghiệp liên doanh có tư cách pháp nhân của nước nhận đầu tư. Mỗi bên liên
doanh được chia lợi nhuận và rủi ro theo tỷ lệ góp vốn.
- Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, đây là loại hình doanh nghiệp FDI phổ
biến nhất, chiếm đại đa số các doanh nghiệp FDI. Phía nước nhận đầu tư không góp
vốn chỉ thực hiện cung cấp dịch vụ điện, nước, cho thuê đất, lao động… đảm bảo cho
quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Trong trường hợp này chủ đầu tư nước ngoài có
toàn quyền quyết định và tự chịu trách nhiệm cũng như hưởng lợi từ hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến FDI
- Kinh tế
Nhân tố thị trường: quy mô và tiềm năng phát triển của thị trường là một trong

những nhân tố quan trọng trong việc thu hút đầu tư tại tất cả các quốc gia và vùng kinh
tế. Nhiều nghiên cứu cho thấy FDI phụ thuộc nhiều vào quy mô thị trường của nước
mời gọi đầu tư. Nhằm duy trì và mở rộng thị phần, các công ty đa quốc gia (TNCs)
thường thiết lập các nhà máy sản xuất ở các nước dựa trên chiến lược thay thế nhập
khẩu của các nước này. Thực chất, các nhà đầu tư luôn muốn đầu tư vào những nơi có
nhiều kỳ vọng tăng trưởng kinh tế trong tương lai và có cơ hội mở rộng ra các thị
trường lân cận.


8
Nhân tố lợi nhuận: lợi nhuận được xem là động cơ và mục tiêu cuối cùng của
nhà đầu tư. Trong thời đại toàn cầu hóa, việc thiết lập các nhà máy ở nước ngoài được
xem là phương tiện rất hữu hiệu cho các TNCs trong việc tối đa hóa lợi nhuận. Điều
này đạt được thông qua việc thiết lập các mối liên kết chặt chẽ với khách hàng và thị
trường, cung cấp các dịch vụ hỗ trợ, chia sẻ rủi ro trong kinh doanh và tránh được các
rào cản thương mại. Tuy vậy, trong ngắn hạn, không phải lúc nào lợi nhuận cũng được
đặt lên hàng đầu để cân nhắc.
Nhận tố về chi phí: nhiều nghiên cứu cho thấy, phần đông các doanh nghiệp đầu
tư vào các nước là để khai thác các tiềm năng, lợi thế về chi phí. Trong đó, chi phí về
lao động thường được coi là nhân tố quan trọng nhất khi đưa ra quyết định đầu tư.
Nhiều nghiên cứu cũng cho thấy, đối với các nước đang phát triển, lợi thế về chi phí
lao động thấp là cơ hội để thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Khi chi phí nhân công
cũng tăng lên, đầu tư nước ngoài có xu hướng giảm. Để tiếp tục thu hút các nhà đầu tư
nước ngoài thì nước tiếp nhận đầu tư cũng phải có chi phí về nguyên vật liệu giá rẻ và
các chi phí khác phải thấp thì mấy có sức hút với các nhà đàu tư.
Bên cạnh đó, hoạt động đầu tư trực tiếp nươc ngoài cho phép các công ty tránh
được hoặc giảm thiểu các chi phí vận chuyển và do vậy có thể nâng cao năng lực cạnh
tranh, kiểm soát được các nguồn cung cấp nguyên liệu giá rẻ, nhận được các ưu đãi về
đầu tư và thuế, cũng như các chi phí sử dụng đất. Ngoài các chi phí vận chuyển và các
khía cạnh chi phí khác cũng cần nhấn mạnh đến động cơ của các nhà đầu tư của các

công ty xuyên quốc gia nhằm tránh ảnh hưởng của hàng rào thế quan và phi thuế quan,
cũng như giúp được giảm thiểu được chi phí xuất nhập khẩu.
- Môi trƣờng kinh doanh: tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý, cơ chế chính sách
Môi trường kinh doanh dược coi là một nhân tố khác có vai trò chủ chốt trong
quyết định đầu tư. Trong số các nhân tố thuộc về môi trường kinh doanh, nhân tố
nguồn nhân lực là nhân tố quan trọng nhất. nguồn nhân lực trẻ và dồi dào tại các nên
kinh tế đang phát triển làm nên sức hấp dẫn lớn đối với các TNCs khi quyết định đầu
tư. Tuy nhiên ngoài yếu tố chi phí lao động, yếu tố năng suất và chất lượng lao động
cũng không hề được coi nhẹ. Động cơ thái độ làm việc của người lao động cũng là yếu
tố quan trọng được xem xét, lựa chọn địa điểm đầu tư.


9
Tài nguyên thiên nhiên: sự dồi dào về nguyên vật liệu giá rẻ cũng là nhân tố tích
cực thúc đẩy thu hút FDI. Trong trường hợp của Malaysia, nguồn tài nguyên thiên
nhiên của nước này có sức hút FDI mạnh mẽ nhất. Các nhà đầu tư nước ngoài đổ xô
đến nước này đầu tư là nhắm đến các nguồn tài nguyên dồi dào về dầu mỏ, khí đốt, cao
su, gỗ,… Đặc biệt, tại các quốc gia thành viên ASEAN, khai thác tài nguyên thiên
nhiên là mục đích của các TNCs trong các thập kỷ qua. Thực tế cho thấy trước khi có
sự xuất hiện của Trung Quốc trong lịch vực thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, FDI
chỉ tập chung vào một số quốc gia có thị trường rộng lớn và nguồn tài nguyên thiên
nhiên dồi dào.
Nhân tố vị trí địa lý, lợi thế vị trí địa lý giúp tiết kiệm chi phí vận chuyển, dễ
dàng mở rộng ra các thị trường xung quanh, khai thác có hiệu quả nguồn nhân lực và
thúc đẩy các doanh nghiệp tập trung hóa.
Cơ chế chính sách minh bạch, tỷ lệ tham nhũng thấp cũng như sự chuyển đổi
chính sách theo hướng tích cực cũng là các nhân tố quan trọng nhằm thu hút FDI. Hệ
thống chính sách liên quan đến thuế, các yêu cầu về thời gian và quy trình thủ tục giấy
tờ cũng ảnh hưởng đến quyết định FDI.
- Cơ sở hạ tầng

Cơ sở hạ tầng kỹ thuật, chất lượng của cơ sở hạ tầng kỹ thuật và trình độ công
nghiệp hóa có ảnh hưởng quan trọng đến dòng vốn đầu tư ra nước ngoài vào một nước
hoặc địa phương. Một hệ thống cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh (bao gồm cả hệ thống đường
bộ, đường sắt, đường không, mạng lưới cung cấp điện, nước, bưu chính viễn thông và
các dịch vụ tiện ích khác), là điều mong muốn đối với mọi nhà đầu tư nước ngoài.
Trong nhiều thập kỷ 80, 90, để thu hút đầu tư, nhiều nước đã xây dựng khu chế
xuất, các khu công nghiệp tập trung để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài. Ví dụ như
khu chế xuất ở Thâm Quyến (Trung Quốc) là một điển hình thành công của mô hình
khu chế xuất.
Nói đến cơ sở hạ tầng không chỉ nói đến đường sá, cầu cống, kho tàng, bến bãi
mà còn kể đến các dịch vụ hỗ trợ khác như hệ thống ngân hàng, các công ty kiểm toán
tư vấn. Thiếu sự hỗ trợ của các hoạt động này, môi trường đầu tư cũng bị ảnh hưởng
nghiêm trọng. Ngoài ra, hiệu quả hoạt động của các cơ sở công nghiệp địa phương, sự


10
có mặt của các ngành công nghiệp hỗ trợ, sự tồn tại của các đối tác tin cậy để các công
ty nước ngoài có thể liên doanh, liên kết cũng là các yếu tố quan trọng cần được xem
xét đến.
Cơ sở hạ tầng xã hội, ngoài cơ sở hạ tầng kỹ thuật, môi trường thu hút đầu tư
còn chịu ảnh hưởng khá lớn của cơ sở hạ tầng xã hội. Cơ sở hạ tầng xã hội bao gồm hệ
thống y tế và chăm sóc sức khỏe cho người dân, hệ thống giáo dục và đào tạo, vui chơi
giải trí và các dịch vụ khác. Ngoài ra còn có các giá trị đạo đức xã hội, phong tục tập
quán, tôn giáo, văn hóa… cũng cấu thành trong bức tranh chung về cơ sở hạ tầng xã
hội của một nước hay một địa phương.
- Chính trị
Dòng vốn đầu tư nước ngoài vào các nước đang phát triển không chỉ được quyết
định bởi các yếu tố về kinh tế, mà còn chịu tác động của các yếu tố chính trị. Sự ổn
định của nền kinh tế vĩ mô, kết hợp với các ổn định về chính trị với việc thu hút đầu tư
nước ngoài. Chính sách mở cửa nhất quán của chính phủ cũng đóng một vai trò rất

quan trọng.
1.2. Ngành công nghiệp hỗ trợ
1.2.1. Khái niệm về ngành công nghiệp hỗ trợ
Khái niệm Công nghiệp hỗ trợ (Supporting industry) xuất hiện sau thế chiến thứ
2, bắt đầu từ Nhật Bản đến hàn Quốc, Đài Loan, Thái Lan cho đến các nền kinh tế mà
từng bộ phận của sản phẩm được chế tạo ở những địa điểm khác nhau, rồi được lắp ráp
tại một nhà máy để cho ra sản phẩm cuối cùng.
Công nhiệp hỗ trợ là khái niệm chỉ toàn bộ những sản phẩm công nghiệp có vai
trò hỗ trợ cho việc sản xuất các thành phẩm chính. Cụ thể là các linh kiện, phụ kiện,
phụ tùng, sản phẩm bao bì, nguyên liệu để sơn nhuộm,… và cũng có thể bao gồm
những sản phẩm trung gian, những nguyên liệu sơ chế.
Từ cách tiếp cận khác nhau thì có cách hiểu về khái niệm CNHT khác nhau,
dưới đây là một số khái niệm về CNHT:


11
- Theo Junichi, chuyên gia Nhật Bản cho rằng có hai cách tiếp cận đối với khái
niệm CNHT: từ lý thuyết kinh tế và từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Nêu tiếp cận từ
lý thuyết kinh tế, ông cho rằng CNHT chính là các ngành sản xuất đầu vào, gồm:
 Các sản phẩm hàng hóa trung gian (Intermediate goods).
 Các sản phẩm, hàng hóa phục vụ cho quá trình sản xuất (Capital goods).
Còn theo cách tiếp cận từ thực tiễn sản xuất kinh doanh, ông đưa ra hai cách
hiểu về CNHT. Ở góc hẹp, CNHT là các ngành sản xuất phụ tùng, linh kiện phục vụ
cho công đoạn lắp ráp sản phẩm hoàn chỉnh. Còn ở góc độ rộng hơn, CNHT được hiểu
như toàn bộ các ngành tạo ra các sản phẩm của các bộ phận của sản phẩm cũng như tạo
ra các máy móc, thiết bị hay những yếu tố vật chất nào khác góp phần tạo thành phẩm.
- Theo Kenichi Ohno, một chuyên gia Nhật Bản khác lại đưa ra mô hình chia sẻ
của các ngành CNHT. Theo ông, các ngành dệt may, giầy dép, chế biến thực phẩm đòi
hỏi những loại nguyên liệu đặc thù cho từng ngành. Do đó, đặt trong khung phân tích
chuỗi giá trị, với mục tiêu xây dựng chiến lược quốc gia về phát triển công nghiệp, ông

đã tổng quát hóa thành các nhóm ngành CNHT như sau:
 Các ngành sản xuất nguyên vật liệu và linh kiện.
 Các ngành phục vụ nhu cầu nội địa như thép, hóa chất, giấy, xi măng.
Những ngành này cần phải đánh giá về chi phí và khả năng cạnh tranh trước khi đi theo
chiến lược tập trung nội lực phát triển các ngành công nghiệp chủ đạo.
 Các ngành thiết kế sản phẩm, mua sắm, marketing quốc tế, viễn thông,
vận tải, năng lượng, cấp nước.
- Theo Nguyễn Thị Xuân Thúy (MOI/ VDF-Tokyo), khái niệm CNHT được định
hình dựa trên quan điểm và mục đích khác nhau. Theo đó, CNHT được hiểu theo nghĩa
rộng gồm tất cả các ngành công nghiệp sản xuất đầu vào hay cũng được hiều theo
nghĩa hẹp là một số ngành sản xuất các bộ phận sản phẩm, linh kiện và thiết bị phụ
tùng phục vụ cho một số ngành. Tùy thuộc vào mục đích tiếp cận của người sử dụng
mà khái niệm CNHT có thể khác nhau.


12
- Theo cách tổng quát, định nghĩa chính thức về CNHT được Bộ Kinh tế, Thương
mại và Công nghiệp Nhật Bản (METI) đưa ra vào năm 1993: Công nghiệp hỗ trợ là các
ngành công nghiệp cung cấp các yếu tố cần thiết như nguyên vật liệu thô, linh kiện và
vốn cho các ngành lắp ráp (bao gồm ô tô, điện và điện tử).
- Phòng năng lượng Hoa Kỳ trong ấn phẩm năm 2004 với tên gọi “Các ngành
công nghiệp hỗ trợ: công nghiệp tương lai”, đã định nghĩa CNHT là những ngành sử
dụng nghuyên vật liệu và các quy trình cần thiết để định hình và chế tạo ra sản phẩm
trước khi chúng được lưu thông đến ngành công nghiệp sử dụng cuối cùng. Công
nghiệp hỗ trợ theo quan điểm này là những ngành tiêu tốn nhiều năng lượng như than,
luyện kim, thiết bị nhiệt, hàn, đúc.
- Theo định nghĩa của Văn phòng phát triển CNHT Thái Lan (BSID): CNHT là
các ngành công nghiệp cung cấp linh kiện, phụ kiện, máy móc, dịch vụ đóng gói và
kiểm tra các ngành công nghiệp cơ bản (nhấn mạnh các ngành cơ khí, máy móc, linh
kiện cho ô tô, điện và điện tử là những ngành công nghiệp phụ trợ quan trọng).

Các định nghĩa trên chủ yếu nhìn công nghiệp hỗ trợ theo ngành. Nếu tiếp cận
theo chuỗi giá trị, từ góc độ doanh nghiệp, CNHT được hiểu theo ba dạng doanh
nghiệp:
- Các nhà cung ứng linh kiện, thiết bị, máy móc ở nước ngoài.
- Các nhà cung ứng linh kiện, thiết bị, máy móc nước ngoài ở thị trường trong
nước được hiểu là các doanh nghiệp FDI.
- Các nhà cung ứng các linh kiện, máy móc, thiết bị nội địa.
Từ các khái niệm mà các chuyên gia đưa ra, có thể hiểu khái niệm về ngành
CNHT như sau: Công nghiệp hỗ trợ là các ngành công nghiệp sản xuất vật liệu, phụ
tùng linh kiện, phụ kiện, bán thành phẩm, các dịch vụ để cung cấp, hỗ trợ cho ngành
công nghiệp sản xuất, lắp ráp các sản phẩm hoàn chỉnh là tư liệu sản xuất hoặc sản
phẩm tiêu dùng.
1.2.2. Đặc điểm của ngành công nghiệp hỗ trợ
- Sản xuất dưới quy mô nhỏ, nên được thực hiện bởi các doanh nghiệp nhỏ và vừa.


13
Các sản phẩm CNHT có vai trò hỗ trợ cho việc sản xuất các thành phẩm chính,
cụ thể gồm các linh kiện, phụ tùng, phụ liệu, bao bì và gồm cả những sản phẩm trung
gian, những nguyên liệu sơ chế. Nên các sản phẩm này thường được sản xuất ở các quy
mô nhỏ, nên phù hợp với các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Tham gia vào nhiều vị trị khác nhau trong chuỗi giá trị sản xuất ra sản phẩm
cuối cùng
Các doanh nghiệp tham gia CNHT nằm ở các vị trí khác nhau trong chuỗi giá trị
sản xuất ra sản phẩm cuối cùng. Trong chuỗi giá trị này, các nhà cung cấp được phân
loại theo cấp độ, vị trí họ tham gia vào hệ thống. Trên nhất là các nhà lắp ráp các sản
phẩm cuối cùng, tiếp đó là các nhà cung cấp cấp 1, cấp 2, cấp 3 và hơn nữa. Các nhà
cung cấp ở các cấp khác nhau sẽ khác nhau về quy mô vốn, quy mô sản xuất, về sở
hữu, công nghệ, về quản lý, khách hàng, mối quan hệ với khách hàng.
- Các doanh nghiệp hỗ trợ có mối liên kết chặt chẽ

Nằm trong chuỗi giá trị, các doanh nghiệp trong công nghiệp hỗ trợ có mối quan hệ
liên kết với nhau trong quy trình sản xuất. Sự phát triển của các doanh nghiệp mua linh
kiện tạo nhu cầu và kích thích sự phát triển của nhà cung cấp. Ngược lại, sự phát triển của
các nhà cung cấp tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, đem lại lợi thế cạnh tranh cho
những doanh nghiệp mua linh kiện, kích thích sự phát triển của đối tượng này.
- Đa dạng về công nghệ sản xuất
Sự đa dạng về công nghệ sản xuất trong công nghiệp hỗ trợ xuất phát từ đòi hỏi
sản xuất các loại linh kiện phong phú để có được sản phẩm cuối cùng. Với các sản
phẩm có độ phức tạp như ô tô, hàng chục nghìn linh kiện của một chiếc xe đòi hỏi vô
số công nghệ, liên quan đến hầu hết các lĩnh vực sản xuất, từ sản xuất cao su, nhựa cho
tới gia công cơ khí, điện tử điều khiển chính xác. Giá trị gia tăng của việc sản xuất các
linh kiện, các quy trình cũng khác nhau rất nhiều. Nhiều bộ phận tinh xảo có giá trị gia
tăng lớn, đòi hỏi kỹ thuật sản xuất, công nghệ rất cao như những bộ điều khiển, điện tư,
máy móc mà chỉ những nhà cung cấp lớn mới có thể đáp ứng. Ngược lại, có những sản
phẩm, chi tiết đòi hỏi kỹ thuật sản xuất không quá khó có thể mua sắm từ các nà cung
cấp thấp để lắp ráp thành những cụm linh kiện.



14
1.2.3. Vai trò của ngành công nghiệp hỗ trợ
- Nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm cuối cùng
Công nghiệp hỗ trợ có vai trò rất quan trọng trong ngành công nghiệp của mỗi
quốc gia, ngoài việc tạo nhiều công ăn việc làm, thu hút lao động dư thừa, công nghiệp
hỗ trợ đóng vai trò rất quan trọng trong việc tăng sức cạnh tranh của sản phẩm công
nghiệp chính và đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa theo hướng vừa mở cửa, vừa
thâm sâu.
- Là nền tảng của công nghiệp lắp ráp và chế tạo
Công nghiệp hỗ trợ không phát triển sẽ làm cho các công ty lắp ráp và những
công ty sản xuất thành phẩm cuối cùng khác sẽ phải phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu.

Dù các sản phẩm này được cung cấp với giá rẻ ở nước ngoài nhưng vì chủng loại quá
nhiều, phí tổn chuyên chở, bảo hiểm sẽ làm tăng phí tổn đầu vào. Đó còn chưa nói về
tiến độ, thời gian nhận hàng nhập khẩu. Công ty đa quốc gia sẽ gặp khó khăn trong
việc quản lý dây chuyền cung cấp nếu phải nhập khẩu phần lớn linh kiện, bộ phẩn và
các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ khác.
Nếu một quốc gia phải phụ thuộc vào linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài thì
ngành công nghiệp chế tạo của quốc gia đó cũng chỉ là một ngành gia công lắp ráp đơn
thuần. Công nghiệp hỗ trợ có vai trò nền móng vững chắc tạo đà cho các ngành công
nghiệp chế tạo phát triển, nâng cao nội lực cho nền công nghiệp quốc gia, tạo thế chủ
động cho việc hội nhập kinh tế quốc tế thế giới.
- Tăng cường thu hút FDI vào phát triển công nghiệp
Theo các chuyên gia, một quốc gia có ưu thế về lao động nhưng công nghiệp hỗ
trợ không phát triển chắc chắn sẽ làm môi trường đầu tư kém hiệu quả rất nhiều đối với
các nhà đầu tư nước ngoài. Các nhà đầu tư nước ngoài trước khi tiến hành đầu tư vào
bất cứ quốc gia nào thì cũng muốn biết tại nước sở tại họ có thể có những mối quan hệ
hợp tác nào, có các doanh nghiệp vệ tinh nào khi quyết định đầu tư ở đây. Một khi các
doanh nghiệp trong ngành CNHT chưa đáp ứng được yêu cầu của nhà đầu tư nước
ngoài thì nhà đầu tư còn phải đảm đương cả việc nhập các linh kiện và thu hút các nhà


15
đầu tư nước ngoài đầu tư vào ngành này. Điều này dẫn đến các nhà đầu tư e ngại khi
quyết định tiến hành cải cách kinh doanh tại quốc gia đó. Bản thân các tập đoàn và các
công ty lớn về lắp ráp hiện cũng chỉ giữ trong quy trình của mình các khâu nghiên cứu,
phát triển sản phẩm và lắp ráp thay vì tất cả trọn gói trong một công ty hay nhà máy.
Do đó, muốn thu hút FDI thì CNHT phải đi tiên phong, tạo nền tảng cho cơ sở hạ tầng
để cung ứng các sản phẩm đầu vào cần thiết cho các ngành công nghiệp.
- Giúp chuyển giao công nghệ từ các doanh nghiệp FDI
Việc chuyển giao công nghệ của các doanh nghiệp FDI cho các doanh nghiệp
trong nước thường được tiến hành theo 3 hình thức:

 Chuyển giao công nghệ trong nội bộ doanh nghiệp.
 Chuyển giao công nghệ giữa doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp bản xứ
cùng ngành.
 Chuyển giao hàng dọc giữa các doanh nghiệp.
Để đáp ứng được nhu cầu về các sản phẩm CNHT có chất lượng cao phục vụ
cho quá trình lắp ráp, sản xuất, nên các hoạt động chuyển giao công nghệ thường được
tiến hành. Nhờ quá trình này các doanh nghiệp này lại có khả năng cung cấp các sản
phẩm đáp ứng nhu cầu của nhà đầu tư nước ngoài, thúc đẩy ngành CNHT trong nước
phát triển.
- Thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa
Đối với các nền kinh tế đang phát triển, việc đưa ra các chính sách khuyến khích
phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa được coi là một trong các giải pháp tối ưu
trong phát triển kinh tế. Để thành lập loại doanh nghiệp này không đòi hỏi cao về
nguồn vốn, trình độ nhân lực, công nghệ, nên trước mắt có thể vận dụng tối đa mọi
nguồn lực và hiệu quả mọi nguồn lực về vốn, nhân lực trong nước.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến ngành công nghiệp hỗ trợ
- Nhân tố thị trường
Quy mô cầu lớn là một điều thiết yếu để phát triển ngành CNHT. Điều này xuất
phát từ thực tế rằng ngành CNHT là ngành đòi hỏi nhiều vốn và công nghệ hiện đại.


16
Để giảm thiểu chi phí trên một đơn vị sản phẩm, các doanh nghiệp phải tính đến lợi thế
kinh tế nhờ quy mô (ecnonomy of scale). Đó là lý do tại sao các nhà đầu tư muốn đảm
bảo một thị trường có dung lượng lớn (hoặc ít ra có tiềm năng dung lượng lớn trong
tương lai) trước khi ra quyết định đầu tư.
- Nguồn nhân lực
CNHT là ngành công nghiệp đòi hỏi sử dụng thiết bị, công nghệ hiện đại, tiên
tiến, nên rất cần nguồn nhân lực chất lượng cao. Hiện nay đa phần cho rằng nguồn
nhân lực có trình độ cao còn quan trọng hơn máy móc hiện đại. Các chuyên gia Nhật

Bản cho biết nếu chỉ đơn thuần dựa vào máy móc dây chuyền thì sẽ không tạo ra khả
năng cạnh tranh quốc tế vì các quốc gia đều có thể sở hữu chúng. Do vậy, điểm làm
nên điều khác biệt chính là đội ngũ nhân công có tay nghề cao vì họ chính là những
người trực tiếp vận hành, cải tiến máy móc, phát minh ra những phương pháp mới
nhằm nâng cao hiệu quả công việc. Có thể nói rằng, sự thành công của các doanh
nghiệp trong ngành CNHT phụ thuộc rất lớn vào nguồn nhân lực chất lượng cao.
- Cơ chế chính sách
Việc giảm thuế quan và những ưu đãi về thuế là công cụ chính sách quan trọng
trong việc thúc đẩy CNHT phát triển.
Giảm thuế quan sẽ nâng cao khả năng cạnh tranh về mặt chi phí của các nhà lắp ráp
và có thể biến quốc gia thành cơ sở xuất khẩu những thành phẩm. Hơn thế nữa, không phải
quốc gia nào cũng sở hữu đầy đủ các loại nguyên liệu thô, do đó việc giảm thuế nhập khẩu
các nguyên liệu thô sẽ góp phần giảm chi phí cho các doanh nghiệp hỗ trợ.
Những ưu đãi về thuế nên áp dụng cho cả các doanh nghiệp FDI và các nhà
cung cấp nội địa mà không phân biệt quốc tịch. Các ưu đãi như miễn và giảm thuế
doanh nghiệp, khấu trừ thuế cho việc mua máy móc…sẽ thúc đẩy đầu tư vào khu vực
hỗ trợ.
Bên cạnh những chính sách về thuế, những chính sách hỗ trợ khác như: hỗ trợ
công nghệ, hỗ trợ tài chính, hỗ trợ đào tạo … cũng góp phần đẩy nhanh tốc độ phát
triển của ngành CNHT. Lấy ví dụ như Nhật Bản hay Thái Lan, chính phủ các nước này


17
đều có những chương trình cụ thể như thành lập quỹ tài chính đầu tư vốn cho doanh
nghiệp vừa và nhỏ, thành lập các trung tâm máy móc thiết bị, thành lập các ủy ban và
tổ chức để hỗ trợ CNHT. Do đó, hai quốc gia này gặt hái được nhiều thành công trong
việc phát triển CNHT. Trái lại, nền CNHT Việt Nam còn non kém vì chưa có những
chính sách khuyến khích hỗ trợ.
- Thông tin
Tình trạng thiếu thông tin sẽ cản trở giao dịch giữa nhà sản xuất trong nước và

nhà lắp ráp FDI. Ở Việt Nam, các nhà lắp ráp FDI muốn tìm kiếm các nhà cung cấp nội
địa nhưng họ gặp phải vấn đề là không biết tìm các nhà cung cấp này ở đâu. Nhiều
doanh nghiệp Nhật Bản phải sử dụng danh bạ điện thoại và các mối quan hệ cá nhân để
tìm ra các nhà cung cấp tiềm năng. Một công ty cho biết họ phải tới 100 doanh nghiệp
để tìm ra một nhà cung cấp có năng lực. Điều này sẽ làm tiêu tốn thời gian và tiền bạc
của các doanh nghiệp FDI. Hơn thế nữa, các nhà cung cáp nội địa cho đến nay vẫn
chưa quan tâm tới việc xây dựng mối quan hệ với các doanh nghiệp FDI và còn thiếu
tự tin khi hợp tác kinh doanh cùng họ.
- Các tiêu chuẩn về công nghệ và an toàn
Sự chênh lệch về tiêu chuẩn chất lượng giữa nhà cung cấp nội địa và các doanh
nghiệp lắp ráp cũng là một yếu tố cản trở tới sự phát triển của CNHT. Ở Việt Nam,
hiện nay đang tồn tại sự “khập khiễng” giữa nhà cung cấp nội địa và các doanh nghiệp
lắp ráp Nhật Bản. Sự khập khiễng này được thể hiện ở chỗ các doanh nghiệp Việt Nam
luôn phàn nàn các hãng của Nhật Bản quá khắt khe trong tiêu chuẩn chất lượng sản
phẩm, trong khi đó các hãng Nhật Bản lại cho rằng sản phẩm của Việt Nam chất lượng
dưới mức yêu cầu. Điều đó dẫn tới một thực trạng trong khi phía công ty lắp ráp thiếu
hụt trầm trọng các loại linh kiện và phải bù đắp bằng cách nhập khẩu thì các nhà sản
xuất trong nước lại không dám bỏ vốn đầu tư để mua công nghệ sản xuất linh kiện hỗ
trợ đạt tiêu chuẩn của công ty lắp ráp vì họ sợ không được đặt hàng một cách ổn định.


×