Tải bản đầy đủ (.docx) (95 trang)

Khóa luận hoạt động đầu tư trực tiếp của hàn quốc tại việt nam thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (837.31 KB, 95 trang )

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP CỦA HÀN QUỐC
TẠ I VIỆT NAM, THỰC TRẠ NG VÀ GIẢ I PHÁP
\
HÀ NỘI - NĂM 2014
Giáo viên hướng
dẫn Sinh viên thự:
hiện Khóa Ngành
Chuyên ngành
: TS. Ngô Công
Thành : Lê Kim
Dung : I
: Kinh tế
: Kinh tế đối ngoại
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng khóa luận này là do tự bản thân thực hiện và không
sao chép các công trình nghiên cứu của ngưò khác để làm sản phẩm của riêng
mình.Công trình nghiên cứu của tôi đã nhận được sự hỗ trợ từ Giáo viên hướng
dẫn là TS. Ngô Công Thành. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này
là trung thực và chua từng được ai công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu
nào trước đây. Những số liệu có trong bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận
xét, đánh giá được chính tôi - tác giả thu thập từ các nguồn chính thống khác nhau
đuọc trích dẫn rõ ràng. Ngoài ra, đề tài còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng
như số liệu của các tác giả, cơ quan tổ chúc khác, và cũng được thể hiện trong phần
tài liệu tham khảo.
Nếu phát hiện có bất cứ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm
trước Hội đồng, cũng như trước kết quả khóa luận của mình.
Qua đây, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành cảm ơn TS.Ngô Công


Thành đã hướng dẫn và giúp đỡ tôi rất tận tình trong suốt thòi gian thực hiện và
hoàn thành khóa luận.
Do bản thân còn nhiều hạn chế về năng l ực cũng như cách tiếp cận vấn đề
nên khóa luận chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Tôi mong
muốn nhận đưọc sự tham gia đóng góp ý kiến của thầy cô giáo cũng như của Hội
đồng.Tôi xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày 09 tháng 05 năm 2014
Tác giả
Lê Kim Dung
MỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮ T
DANH MỤC BẢ NG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
AFTA
Khu vụt mậu dịch tự do ASEAN
(ASEAN Free Trade Area)
ASEAN Hiệp hội các nuóc Đông Nam Á
(Association of South East Asian Nations)
BKH&ĐT Bộ Kế hoạch và Đầu tư
BOT Xây dụng- kinh doanh- chuyển giao
(Building Operate Transfer)
BT Xây dụng- chuyển giao
(Building Transfer)
BTO Xây dụng- chuyển giao- kinh doanh
( Building Transfer Operat)
CGCN Chuyển giao công nghệ
CNH-HĐH Công nghiệp hóa- hiện đậ hóa
CNPT Công nghiệp phụ trợ
ĐTNN Đầu tư nuóc ngoài

(Foreign Direct Investment)
FDI Đầu tư trục tiếp nuót ngoài
(Foreign Direct Investment)
FPI Đầu tư gi án tiếp
(Foreign Portfolio Investment)
GDP
Tổng sải phần quốc nội
(Gross Domestic Product)
IMF Quỹ tiầi tệ thế giói
(International Moneytary Fund)
KOTRA Cơ quan xúc ti ến thuong mại và đầu tư Hàn Quốc
(Korea Trade- Investment Promotion Agency)
M&A
Hình thức mua lậ và sáp nhập
(Mergers and Acquisitions)
ODA HỖ trợphát triầi chính thút
(Official Development Assistance)
OECD TỔ chức họp tác và phát triẩi kinh tế
(Organization for Economics Co-operation and Development
OFDI
Đầu tư trục tiếp ra nuóc ngoài
(Outward Foreign Direct Investment)
PCI
Chỉ số năng 1 ực cạnh tranh cấp tỉnh
(Peripheral Component Interconnect)
TNCs
Các công ty xuyên quốc gia
(Transnationaỉ Corporations)
TP. HCM Thành phố Hồ Chí Minh
UNCTAD Liên họp quốc về thưong mậ và phát triẩi

(United Nations Coference on Trade and Development)
USD
ĐôlaMỹ
(United States Dollar)
VĐK Vốn đăng ký
VĐT Vốn đầu tư
WTO Tổ chúc Thucng mậ thế giói
(World Trade Organization)
FDI của Hàn Quốc tại một thị trưòng tại Châu Á
Lý do đầu tư ra nưóc ngoài của các doanh nghiệp Hàn Quốc và tỉ lệ phần trăm vốn đầu
tư úng vói các lý do đó
T rình độ công nghệ của doanh nghiệp có vốn đầu tư nưóc ngoài ở Trung Quốc
(đon vị %)
Đầu tư trực tiếp của Hàn Quốc vào Việt Nam giai đoạn
2008 - 2013
Danh mục 5 dự án đầu tư l ón nhất của Hàn Quốc tại Việt Nam (2008 - 2013)
Đầu tư trực tiếp nưóc ngoài của Hàn Quốc vào Việt Nam phân theo chuyên
ngành
Tình hình FDI của Hàn Quốc vào Việt Nam theo hình thức lũy kế giai đoạn
2008- 2013
10 địa phương dẫn đầu cả nưóc về thu hút vốn đầu tư của Hàn Quốc
Một số TNCs mục tiêu của Việt Nam
Tran
g
28
30
34
39
42
44

46
49
73
Bảng
1.1:
Bảng
1.2:
Bảng
1.3:
Bảng
2.1:
Bảng
2.2:
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
LỜI MỞ ĐẦ U
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hiện nay hoạt động đầu tư trực tiếp nưóc ngoài đang diễn ra vói khối lưọng và
nhịp độ chu chuyển ngày càng lón trên quy mô toàn cầu. Việt Nam đã xác đị nh và
cụ thể hóa chủ trương hợp tác đầu tư nưóc ngoài nhằm tranh thủ nguồn vốn, công
nghệ, kinh nghiệm quản lý và thị trưòng thế giói phục vụ cho sự nghiệp công
BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 2.1
: Co cấu vốn FDI Hàn Qu ốc theo hình thúc đầu tư l ũy kế từ 2008
đến 2013
48
Biểu đồ 2.2
: Co cấu vốn đầu tư vào Vi ệt Nam theo quốc gia và vùng lãnh thổ
50
Biểu đồ 2.3

: Co cấu FDI c ủa Hàn Quốc vào Việt Nam theo ngành từ 2008-2013
61
HÌNH VẼ
Trang
Hình 1.1: Vốn FDI và số dự án FDI của Hàn Quốc vào Việt
Nam,1992- 2010
23
Hình 1.2: Lượng vốn OFDI th ực hiện của Hàn Quốcgiai đoạn 26
2008-2013
Hình 1.3:
Đầu tư ra nưóc ngoài của Hàn Quốc phân theo khu vực trên thế
giói giai đoạn 2008- 2013
27
Hình 2.1:
Xu hưóng biến động vốn thực hiện của Hàn Quốc tại Việt Nam từ
năm 2008 đến năm 2013
41
Hình2.2: 10 nguồn vốn FDI quan tr ọng nhất đối vói Việt Nam 52
Hình 2.3:
Các lý do lựa chọn thị trường Việt Nam theo các công ty Hàn Quốc
56
Hình 2.4:
Múc thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam giai đoạn 2006-
2013
58
nghiệp hóa- hiện đại hóa (CNH- HĐH) đất nưóc trong các văn kiện, nghị quyết của
Đảng và Nhà nưóc ta trong thòi kỳ đổi mói.
Nguồn vốn đầu tư trực tiếp của Hàn Quốc chính thức vào Việt Nam từ năm 1992,
lưạng vốn và số dự án đầu tư trực tiếp của Hàn Quốc tại Việt Nam đã có xu hưóng tăng
lên mạnh mẽ trong những năm gần đây. Tính riêng năm 2013 Hàn Quốc đã đúng thứ

ba, (chỉ sau Nhật Bản và Singapore) vói tổng vốn đăng ký cấp mói và tăng thêm là 4,293
tỷ đô la Mỹ (USD), chiếm 19,9% tổng vốn đầu tư đăng ký vào Việt Nam. Theo Cục xúc
tiến thưong mại và đầu tư Hàn Quốc (KOTRA), trong tưong lai, Việt Nam sẽ vẫn là đị a
chỉ đầu tư hấp dẫn hàng đầu ở khu vực Đông Nam Á, là điểm bổ sung cho thị trưòng
Trung Quốc bị bão hòa (Trung Quốc +1). Sau hon 20 năm Hàn Quốc và Việt Nam xây
dựng quan hệ hợp tác đầu tư, lưọng vốn đầu tư trực tiếp của Hàn Quốc tại Việt Nam đã
có đóng góp nhất đị nh cho sự thành công của công cuộc đổi mói kinh tế Việt Nam.
Tuy nhiên, vốn đầu tư trực tiếp của Hàn Quốc vào Việt Nam vẫn chưa thực
sự tưong xúng vói tiềm năng và nhu cầu phát triển của cả hai quốc gia. Mặt khác,
môi trưòng đầu tư ở Việt Nam còn nhiều bất cập: hệ thống pháp luật chưa đầy đủ và
đồng bộ, thủ tục đầu tư còn phúc tạp, co sở hạ tầng còn yếu kém, Vì thế các hoạt
động đầu tư trực tiếp của Hàn Quốc tại Việt Nam vẫn chưa thực sự suôn sẻ trong
những năm qua.
Việc nghiên cứu thực trạng hoạt động đầu tư trực tiếp của Hàn Quốc tại Việt
Nam và đưa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cưòng thu hút và nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn đầu tư trực tiếp của Hàn Quốc tại Việt Nam là cần thiết và
có tính thòi sự trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hiện nay. Đó chính là lý do tôi
chọn đề tài “ Hoạt động đầu tư trực tiếp của Hàn Quốc tại Việt Nam, thực trạng
và giải pháp”.
2. Nh ững đóng góp của đề tài
Đề tài về hoạt động đầu tư trực tiếp nưóc ngoài của Hàn Quốc vào Việt Nam
đã có khá nhiều công trình nghiên cúu của nhiều co quan, ban ngành như Đại học
Kinh tế quốc dân, Học viện Ngoại giao, và rất nhiều bài báo, bài tổng hợp, phân
tích liên quan đến vấn đề này như
“ Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc tế: Hợp tác kinh tế Việt Nam- Hàn Quốc,
triển vọng tói năm 2020” của tác giả Nguyễn Văn Nam (2011), nhà xuất bản đại học Kinh
tế quốc dân.
“ Nghiên cúu đầu tư trực tiếp nưóc ngoài vào Việt Nam, một số giải pháp tăng
cưòng thu hút nguồn vốn đầu tư này” là luận văn Thạc sĩ kinh tế của Trần Thị Hưong,
bảo vệ năm 2006 tại trưòng Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

Ngoài những công trình nghiên cúu trên còn có những bài phân tích, tổng họp nêu
bật tình hình đầu tư trực tiếp nưóc ngoài của Hàn Quốc trong những năm gần đây như:“
Tình hình đầu tư trực tiếp nưóc ngoài 12 tháng năm 2013”. “ Đẩy mạnh thu hút đầu tư
của Hàn Quốc vào Việt Nam”, hay bài báo“ Đón làn sóng đầu tư từ Hàn Quốc’,.
Tuy còn nhiều hạn chế nhưng đề tài cũng có những đóng góp như sau:
□ H ệ thống được danh mục các nhà đầu tư lón, các dự án đầu tư tiêu biểu
của Hàn Quốc tại Việt Nam từ năm 2008 đến năm 2013.
□ Phân tích thực trạng đầu tư trực tiếp nuóc ngoài của Hàn Quốc vào
Việt Nam từ năm 2008 đến năm 2013, trên co sở đó đánh giá những kết quả đã đạt
được, những mặt còn tồn tại, tìm ra nguyên nhân của các tồn tại từ cả 2 phía Việt
Nam và Hàn Quốc.
□ Phân tích triển vọng trong quan hệ đầu tư của Hàn Quốc- Việt Nam, các
mục tiêu, phưong hưóng để thu hút nguồn vốn FDI của Hàn Quốc, từ đó đề xuất ra
các giải pháp chủ yếu nhằm duy trì và tăng cưòng hiệu quả thu hút FDI từ Hàn
Quốc vào Việt Nam.
3. Mục đích nghiên cúu của đề tài
Phân tích thực trạng và đánh giá tình hình đầu tư trực tiếp nưóc ngoài của Hàn
Quốc tại Việt Nam. Trên co sở đó đề ra những giải pháp nhằm tăng cưòng thu hút
và nâng cao sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư trực tiếp của Hàn Quốc vào Việt
Nam.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cúu
Khóa luận tập trung nghiên cún hoạt động đầu tư trực tiếp nưóc ngoài của
Hàn Quốc tại Việt Nam từ năm 2008 đến năm 2013.
5. Phưong pháp nghiên cúu
Trên co sở phưong pháp luận duy vật biện chúng, và duy vật lị ch sử, khóa
luận sử dụng phưong pháp nghiên cúu so sánh, phân tích hệ thống, thống kê, tổng
hợp,lấy ý kiến chuyên gia để trình bày các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan
đến đề tài nghiên cúu.
6. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung chính của khóa luận gồm có ba

chlưo^g: Chưong 1: Tổng quan về đầu tư trực tiếp nưóc ngoài và hoạt động đầu tư
trực tiếp nưốc ngoài của Hàn Quốc.
Chưong 2: Thực trạng hoạt động đầu tư trực tiếp của Hàn Quốc tại Việt Nam từ
năm 2008 đến năm 2013.
Chưong 3: Những giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động đầu tư trực tiếp của Hàn
Quốc tại Việt Nam.
Chưong 1
TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀ HOẠ T
ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI CỦA HÀN QUỐC
1.1. Tổng quan về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và hình thúc của FDI
1.1.11. Khái niệm FDI
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment - FDI) là một
trong những kênh thu hút vốn đầu tư của nước ngoài đổ vào một nước. Xuất
phát từ nhiều khía cạnh, góc độ, quan điểm khác nhau mà trên thế giói hiện nay
có nhiều cách diễn giải khái niệm về FDI.
Hội nghị Liên hợp quốc về thưong mại và phát triển UNCTAD đưa ra khái
niệm FDI trong Báo cáo đầu tư thế giới năm 1996: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài
là đầu tư có mối liên hệ lợi ích và sự kiểm soát lâu dài của một pháp nhân hoặc thể nhân
(nhà đầu tư nước ngoài hoặc công ty mẹ đối với một doanh nghiệp ở một nền kinh tế
khác (doanh nghiệp FDI hoặc chi nhánh nước ngoài hoặc chi nhánh doanh nghiệp)”.
Theo đó, UNCTAD còn đưa ra một số đị nh nghĩa có liên quan như sau:
- Dòng vốn FDI ra và dòng vốn FDI vào là vốn được nhà đầu tư nước
ngoài (ĐTNN) đầu tư vào doanh nghiệp FDI tại nước tiếp nhận đầu tư.
- Vốn cổ phần đầu tư trực tiếp nước ngoài là giá trị của cổ phần và vốn dự
trữ (gồm cả lợi nhuận giữ lại) thuộc về công ty mẹ, cộng thêm các khoản nợ
ròng của các công ty thành viên.
Theo Quỹ tiền tệ quốc tế IMF: “ FDI - nhằm đạt được lợi ích lâu dài cho
doanh nghiệp ở một nền kinh tế khác (nước nhận đầu tư - hosting country), khác với nền
kinh tế của chủ đầu tư (nước đi đầu tư - source country), mục đích của chủ đầu tư là

giành quyền quản lý thực sự đối với doanh nghiệp đó”. Khái niệm này nhấn mạnh
vào 3 yếu tố: tính lâu dài của hoạt động đầu tư, chủ thể đầu tư phải có yếu tố
nước ngoài, và động co đầu tư là dành quyền kiểm soát trực tiếp hoạt động quản
lý doanh nghiệp- đây là sự phân biệt đầu tư trực tiếp với đầu tư gián tiếp (FPI) trên
thị trưòng vốn trong nền kinh tế hiện đại.
Tổ chúc hợp tác và phát triển kinh tế OECD cũng đưa ra định nghĩa FDI tưong tự
như IMF. Tuy vậy, OECD có quan đi ểm rất rộng về nhà ĐTN N, đó là: cá nhân, tổ
chúc thuộc co quan chính phủ hoặc không thuộc co quan chính phủ đầu tư ra nước
ngoài.
Trung Quốc là một quốc gia tiêu biểu đóng vai trò là nước tiếp nhận đầu tư cũng
như l à nước đi đầu tư tại các quốc gia khác có quan niệm rằng: FDI là vi ệc ngườ sở
hữu tư bản tại nước này mua hoặc kiểm soát một thực thể kinh tế của nước khác. Theo
đó, nếu khoản tiền mà nhà đầu tư trả cho th ực thể kinh tế này của nước ngoài có “ ảnh
hưởng quyết định” đối với thực thể kinh tế ấy hoặc tăng thêm “ quyền cầm lái” trong
thực thể kinh tế mà nó có ảnh hưỏng ấy, thì đó là đầu tư trực tiếp. Quyền kiểm soát mà
các nhà lý luận Trung Quốc đề cập tới đó là tỷ lệ chiếm hữu cổ phần; khi cổ phần đạt
tới tỷ lệ nào đó thì có quyền kiểm soát xí nghiệp và quyền này là vấn đề cốt lõi của đầu
tư trực tiếp.Như vậy, cách hiểu về FDI c ủa các nhà lý luận Trung Quốc nhấn mạnh đến
khía cạnh sở hữu hoặc kiểm soát trực tiếp của chủ đầu tư đối với hoạt động bằng vốn
đầu tư của mình(Nguyễn Kim Bảo, 2000, Trang 51).
Quan điểm về FDI c ủa Việt Nam được quy định trong Luật đầu tư nước ngoài
được sửa đổi bổ sung năm 2005 như sau: “ Đầu tư trực tiếp là hình thúc đầu tư do nhà
đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư’ (Quốc hội, 2005, Điều 3,
Khoản 2), “Đầu tư nước ngoài là việc các nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn
bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản hợp pháp khác để tiến hành các hoạt động đầu tư’ (Quốc
hội, 2005, Điều 3, Khoản 12). Trong đó, nhà đầu tư nước ngoài được hiểu là các tổ chúc
kinh tế, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam.
Từ các định nghĩa FDI trên, ta có thể hiểu đầu tư trực tiếp nước ngoài như sau:
FDI là sự di chuyển vốn, tài sản, công nghệ hoặc bất kỳ tài sản nào từ nước đi đầu tư
đến nước tiếp nhận đầu tư để thành lập hoặc kiểm soát doanh nghiệp nhằm mục đích

đầu tư dài hạn và kinh doanh có lãi.
11.1.2.Đặc điểm FDI
Nếu ta xét về nguồn gốc và bản chất của FDI thì rõ ràng FDI là phưong thúc
của nhà đầu tư đi tìm kiếm lợi nhuận hay tối đa hóa lợi nhuận ở nước tiếp nhận đầu
tư thông qua di chuyển vốn (tiền, tài sản, công nghệ và trình độ quản lý của nhà đầu
tư nước ngoài) từ nước đi đầu tư đến nước tiếp nhận đầu tư Đây chính là đặc điểm co
bản nhất, là nguyên nhân sâu xa dẫn đến sự hình thành hoạt động đầu tư trực tiếp
nước ngoài giữa các quốc gia.
Bên cạnh đó, FDI có những đặc điểm nổi bật khác. Đó là
- Các chủ đầu tư thực hiện đầu tư trên nước sở tại phải tuân thủ pháp luật của
nước đó.
- Hình thúc đầu tư trực tiếpnưóc ngoài thưòng mang tính khả thi và hiệu quả
kinh tế cao, không có những ràng buộc về chính trị hay để lại các khoản nợ cho
chủ đầu tư.
- Tỷ lệ vốn quy đị nh, vốn phân chia được phân chia theoquyền lợi và nghĩa
vụ các chủ đầu tư.
- Quyền lợi của các nhà đầu tư nước ngoài gắn chặt với những dự án đầu tư,
nghĩa là kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp quyết đị nh múc
lợi nhuận của nhà đầu tư, có quyền quản lý, điều hành trực tiếp hoạt động kinh
doanh sản xuất.
- Chủ thể của hoạt động đầu tư chủ yếu là các công ty xuyên quốc gia
(TNCs), chiếm 90% nguồn vốn FDI đang vận động trên thế gi^
Ngoài các đặc trưng nói trên, FDI còn có các đặc trưng mang tính đặc thù so vói
hoạt động đầu tư trong nước, hình thúc FPI và thậm chí so vói viện trợ phát triển chính
thúc (ODA). Đó là:
- Các bên tham gia dự án FDI có quốc tị ch khác nhau, văn hoá khác nhau, đồng
thời sử dụng nhiều ngôn ngữ khác nhau. Do đó, trong các doanh nghiệp FDI thường
xảy ra những mâu thuẫn, xung đột do những khác biệt nói trên giữa nhà đầu tư, lao
động nước ngoài với nhà đầu tư và lao động nước sở tại.
- Hầu hết hoạt động đầu tư nước ngoài đều gắn liền với 3 yếu tố: hoạt

động thưong mại, chuyển giao công nghệ, di cư lao động quốc tế, chuyển giao kỹ
năng quản lý doanh nghiệp ở nhiều hình thúc và múc độ khác nhau.
- FDI gắn liền với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Trong đó, chính sách về
đầu tư trực tiếp nước ngoài của mỗi quốc gia tiếp nhận thể hiện chính sách mở và
quan đi ểm hội nhập kinh tế quốc tế về đầu tư của quốc gi a đó.
1.11.3. Các hình thúc của FDI
Hình thúc đầu tư trực tiếp nước ngoài là cách thúc nhà đầu tư ở một nước có thể
và được phép áp dụng để bỏ vốn (bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào) của mình sang
nước tiếp nhận đầu tư.
Những năm gần đây, với sự phát triển khoa học công nghệ và xu hướng toàn cầu
hoá, do nhu cầu đa dạng hoá hình thúc đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài nhiều nước,
trong đó có Việt Nam đã áp dụng các hình thúc FDI mới.
□ Doanh nghiệp liên doanh
Doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài là hình thúc sử dụng rộng rãi nhất
của FDI trên thế giới từ trước đến nay.Nó là công cụ để thâm nhập vào thị trường
nước ngoài một cách hợp pháp và có hiệu quả thông qua hoạt động hợp tác.Nó là
hình thúc tổ chúc kinh doanh quốc tế của các bên tham gia có quốc tịch khác nhau
trên co sở cùng sở hữu vốn góp và cùng quản lý. Hình thúc này có một số đặc điểm
co bản sau:
- Doanh nghiệp liên doanh có tư cách pháp nhân, phát sinh kể từ ngày được cấp
Giấy phép đầu tư. Tính pháp nhân của doanh nghiệp liên doanh là đặc điểm để phân
biệt hình thúc đầu tư này với các hình thúc hợp tác kinh doanh trên co sở hợp đồng.
Là pháp nhân, doanh nghiệp liên doanh là chủ thể pháp lý độc lập, có tài sản
riêng, tách bạch với tài sản của sáng lập viên và tự chị u trách nhiệm bằng toàn
bộ tài sản riêng đó; hoạt động nhân danh mình và không phải là chi nhánh của các
bên liên doanh. Đây cũng là đặc điểm để phân biệt giữa doanh nghiệp liên doanh và
hình thúc kinh doanh trên co sở hợp đồng hợp tác kinh doanh.
- Hình thúc tổ chúc: công ty liên doanh, vốn pháp đị nh của công ty được hình
thành từ sự đóng góp của các bên liên doanh.
- Chế độ trách nhiệm: Doanh nghiệp liên doanh chị u trách nhiệm hữu hạn,

thể hiện ở sự tách bạch về mặt tài sản giữa doanh nghiệp liên doanh với các bên
liên doanh và giới hạn trách nhiệm của doanh nghiệp liên doanh trong quan hệ
về tài sản với các chủ thể khác. Mỗi bên liên doanh chỉ chị u trách nhiệm với các
bên kia, với doanh nghiệp liên doanh trong phạm vi phần vốn góp vào liên
doanh. Doanh nghiệp liên doanh chị u trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài
sản trong phạm vi vốn của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động, doanh
nghiệp liên doanh không được phép phát hành cổ phiếu, trái phiếu.
□Dối với nước tiếp nhận đầu tư
- Ưu điểm: giúp giải quyết tình trạng thiếu vốn, giúp đa dạng hóa sản phẩm,
đổi mới công nghệ, tạo ra thị trường mới và nhiều co hội cho người lao động làm
việc và học tập kinh nghiệm quản lý của nước ngoài.
- Nhược điểm: mất nhiều thời gian thưong thảo, thỏa thuận các vấn đề liên
quan đến dự án đầu tư, hai bên hợp tác với nhau thường xuất hiện những mâu
thuẫn trong quản lý điều hành doanh nghiệp.
□Đối với nhà đầu tư nước ngoài
- Ưu điểm: tận dụng được hệ thống phân phối có sẵn của đối tác nước sở tại;
được đầu tư vào những lĩnh vực kinh doanh dễ thu lợi, lĩnh vực bị cấm hoặc hạn chế
với hình thúc doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài; thâm nhập được thị trường
truyền thống của nước chủ nhà, không mất thời gian và chi phí cho việc nghiên
cúu thị trường mới và xây dựng các mối quan hệ.
- Nhược điểm: khác biệt về nhìn nhận chi phí đầu tư giữa 2 bên đối tác; mất
nhiều thời gian thưong thảo mọi vấn đề liên quan đến dự án đầu tư; đị nh giá tài sản
góp vốn giải quyết việc làm cho ngưòi lao động của đối tác trong nước, dễ mất co hội
kinh doanh, khó giải quyết khác biệt về tập quán, văn hóa.
□ Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
Doanh nghiệp 100% v ốn đầu tư nước ngoài là doanh nghiệp do nhà đầu tư người
nước ngoài đầu tư 100%, không có sự hiện hữu của nguồn vốn trong nước, do đó, hoàn
toàn thuộc sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoài, chị u sự đi ều hành quản lý của nhà
đầu tư này.
Đây cũng là hình thúc đầu tư có vốn nước ngoài nhưng ít phổ biến hon hình thúc

liên doanh trong hoạt động đầu tư quốc tế.Hình thúc này là một thực thể kinh doanh có
tư cách pháp nhân được thành lập dựa trên các mục đích của chủ đầu tư và nước sở tại.
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoạt động theo sự điều hành và quản lý của chủ
đầu tư nước ngoài nhưng vẫn tùy thuộc vào điều kiện môi trường kinh doanh của nước
sở tại, đó là điều kiện kinh tế, chính trị, pháp luật, văn hóa và múc độ cạnh tranh.
Hình thúc đầu tư này có một số đặc điểm co bản giống hình thúc doanh nghiệp
liên doanh, ngoại trừ có một số đặc điểm khác biệt là không có sự tham gia, góp
vốn của nhà đầu tư bên nước sở tại.
□ Hợp tác kinh doanh dựa trên co sở hợp đồng hợp tác kinh doanh
Theo Luật Đầu tư Việt Nam 2005, Hợp đồng hợp tác kinh doanh là hình
thúc đầu tư được ký kết giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh, phân chia lợi
nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành lập pháp nhân(Quốc hội, 2005, Điều 3,
Khoản 16). Nhà đầu tư được ký kết hợp đồng hợp tác kinh doanh để hợp tác sản xuất,
phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm và các hình thúc hợp tác ki nh doanh
khác.Đối tượng, nội dung hợp tác, thời hạn kinh doanh, quyền lợi và nghĩa vụ, trách
nhiệm mỗi bên, quan hệ hợp tác giữa các bên và tổ chúc quản lý do các bên tự
thỏa thuận và ghi vào trong hợp đồng. Hợp đồng hợp tác kinh doanh trong lĩnh vực
tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và một số tài nguyên khác dưới hình thúc hợp
đồng phân chia sản phẩm được thực hiện theo quy đị nh của Luật Đầu tư năm 2005
và các quy đị nh khác của pháp luật có liên quan.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản được ký kết giữa đại diện có thẩm quyền
của các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh, quy đị nh rõ ràng việc phân chia kết
quả kinh doanh cho mỗi bên theo tỷ lệ vốn góp hoặc theo thỏa thuận giữa các bên.
Trong quá trình kinh doanh các bên hợp danh có thể thành lập ban điều phối để theo dõi
giám sát việc thực hiện hợp tác kinh doanh. Các bên hợp danh có nghĩa vụ đối với nhà
nước sở tại một cách riêng rẽ. Quyền lợi, nghĩa vụ của các bên được quy đị nh rõ ràng
trong hợp đồng.
□ Đầu tư theo hình thúc BOT, BTO, BT
Đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng là hoạt động quan trọng đối với phát
triển nền kinh tế của mỗi quốc gia. Ở Việt Nam, Luật đầu tư 2005 quy định 3 hình

thúc đầu tư để thực hiện các dự án xây dựng mới, mở rộng, hiện đại hóa và vận
hành các dự án kết cấu hạ tầng trong lĩnh vực giao thông, sản xuất và kinh doanh
điện, cấp thoát nước, xử lý chất thải và các lĩnh vực khác do Thủ tướng Chính phủ
quy đị nh quy đị nh.
□Đầu tư theo hình thút xây dựng- kinh doanh- chuyển giao (BOT)
BOT là mô hình liên kết giữa các nhà đầu tư nước ngoài với co quan có thẩm
quyền của nước chủ nhà để đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng (kể cả mở
rộng, nâng cấp, hiện đại hóa công trình) trong thời gian nhất định để thu hồi vốn
và có lợi nhuận hợp lý, sau đó chuyển giao không bồi hoàn toàn bộ công trình cho
nước chủ nhà.
□ Đầu tư theo hình thúc xây dựng- chuyển giao- kinh doanh (BTO)
Hợp đồng BTO là văn bản ký kết giữa co quan nhà nước có thẩm quyền ở Việt
Nam với các nhà đầu tư nước ngoài xây dựng co sở hạ tầng.Sau khi xây dựng xong nhà
đầu tư nước ngoài chuyển giao công trình đó cho nhà nước Việt Nam. Chính phủ Việt
Nam dành cho nhà đầu tư kinh doanh trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu
tư và lợi nhuận hợp lý.
CHpp đồng xây dựng- chuyển giao (BT)
Hợp đồng xây dựng- chuyển giao là hình thúc hợp đồng ký kết giữa co quan nhà
nước có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng kết cấu hạ
tầng.Sau khi xây xong nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao công trình đó cho nhà nước
Việt Nam. Chính phủ Việt Nam tạo điều kiện cho
nhà đầu tư nước ngoài thực hiện các dự án khác để thu hồi vốn đầu tư và l ợi nhuận hợp
lý.
Hình thúc BT giống hình thúc BTO ở chỗ: sau khi xây dựng xong, công
trình đó được chuyển nhượng ngay cho Nhà nước sở tại, nhưng điểm khác ở chỗ: trong
hình thúc BTO, Chính phủ nước sở tại cho phép nhà đầu tư nước ngoài được khai
thác tại chính công trình đó, còn trong hình thúc BT thì Chính phủ nước sở tại tạo
điều kiện cho nhà đầu tư nước ngoài thực hiện một dự án khác để thu hồi vốn đầu tư
và có l ợi nhuận hợp lý hoặc thanh toán cho nhà đầu tư theo thỏa thuận trong hợp
đồng BT.

Với nền kinh tế có co sở hạ tầng yếu kém thì hình thúc BTO, BOT, BT rất
được nước nhận đầu tư ưa chuộng vì họ không có đủ vốn để xây dựng các hệ thống co
sở hạ tầng cho nền kinh tế nhưng lại muốn dự án nhanh đi vào hoạt động mà Nhà
nước lại kiểm soát, khống chế được quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
□ Các hình thúc khác
Ngoài các hình thúc đầu tư nêu trên thì FDI còn được thực hiện dưới các hình thúc tùy
theo mục đích và đặc điểm trong yêu cầu tiếp nhận đầu tư như: Công ty cổ phần có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài, đầu tư phát triển kinh doanh, mua lại và sáp nhập
(M&A), công ty mẹ - con, chi nhánh công ty nước ngoài.
Tóm lại, FDI có nhiều hình thúc khác nhau, tùy thuộc vào quy đị nh của luật
pháp mỗi nước.Mỗi hình thúc có những đặc điểm, ưu thế và hạn chế nhất định. Do
đó, để kết hợp hài hòa lợi ích các bên tham gia đầu tư, cũng như thực hiện được mục
tiêu thu hút vốn đầu tư phù hợp với từng vùng, cần phải đa dạng hóa thêm các
hình thúc đầu tư dựa trên điều kiện kinh tế của từng quốc gia.
1.1.2. Tác động của FDI
FDI mang lại lợi ích và cả rủi ro cho cả nước chủ đầu tư và nước tiếp nhận
đầu tư. Tác động của FDI được thể hiện đối với hai đối tượng là nước chủ đầu
tư và nước tiếp nhận đầu tư.
1.1.2.1. Đối với nước tiếp nhận đầu tư
□ Những mặt tích cực
ŨThú nhất, FDI là nguồn vốn bổ sung quan trọng đáp úng nhu cầu đầu tư
phát tri ển xã hội và tăng trưởng kinh tế
Trong giai đoạn phát triển kinh tế, các nước đang phát triển đều bị thiếu
vốn do tích lũy nội bộ thấp hoặc không có tích lũy nên rất cần vốn bên ngoài để
bổ sung cho đầu tư phát triển. Do đó, khi có nguồn vốn này đi vào sẽ làm gi úp
cho nước sở tại tăng thêm nguồn lực để tăng trưởng và phát triển.
Trong tạp chí The World Economy số ra tháng 1/2006, hai tác giả Henrik
Hansen và John Rand đã báo cáo công trình nghiên cúu trên 31 quốc gia đang
phát triển trong 31 năm và khẳng định FDI có tác động rất tốt đến sự tăng

trưởng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của quốc gia nhận FDI.
Tỷ trọng đóng góp vào GDP của của khu vực FDI tăng dần theo từng năm,
giai đoạn 2000 - 2011 tăng 5,4% và đạt khoảng 19% vào năm 2011.
ĐTNN bổ sung nguồn vốn quan trọng cho nền kinh tế khi từ khoảng 20,67 tỷ
USD (1991 - 2000) lên 69,47 tỷ USD (2000 - 2011) (hiện chiếm khoảng 25%
tổng vốn đầu tư toàn xã hội), khoi dậy và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn
lực trong nước.
Nguồn vốn thu được từ đầu tư trực tiếp Hàn Quốc đang trở thành một bộ
phận hữu co của nền kinh tế Việt Nam, góp phần thực hiện đưa đất nước theo
con đường CNH- HĐH. Nguồn vốn này đang ngày một tăng lên. Nếu tính
chung từ năm 1988 đến cuối năm 2013, vốn đầu tư (VĐT) trực tiếp nước ngoài
đăng ký của Hàn Quốc vào Việt Nam đã đạt29.041,49 triệu USD chiếm 12,6%
tổng số VĐT nước ngoài đăng ký của hon 100 quốc gia và vùng lãnh thổ, trở
thành quốc gia đúng thú 3 về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.Đây là
I M A
r r
I M AI I
r

4
A ■ A ■ I / I I ■

■> 4Á 1 A ■■ ■ >
những con số có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triên của đất nước khi mà nước ta còn
nghèo, nhiều dự án phát triển sẽ không đủ vốn nếu chỉ huy động nguồn vốn trong nước.
□Thúhai, FDI đã góp phần chuyển dịch co cấu kinh tế, nâng cao năng
lực sản xuất công nghiệp cho nước nhận đầu tư.
Bằng sự chuyển giao công nghệ và lĩnh vực sản xuất bị coi là đã mất súc cạnh
tranh ở nước chủ đầu tư, nhưng lại còn là mới và khá hiện đại đối với nước tiếp
nhận đầu tư, FDI góp phần cải thiện co cấu kinh tế của nước tiếp nhận đầu tư theo

hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Mặc dù tỷ trọng của
FDI trong t ổng vốn đầu tư ở một số nước không cao, nhưng nó thường chiếm tỷ trọng
lớn trong đầu tư tài sản cố định trong một số ngành của nền kinh tế.
Tại Việt Nam hiện nay, FDI đóng góp 100% sản lượng của một số sản phẩm
công nghiệp như dầu khí, thiết bị máy tính, máy giặt điều hòa, 60% cán thép, 33%
hàng điện tử, 76% dụng cụ y tế chính xác, 49% sản phẩm da giày, 55% sản lượng
sợi, 25% hàng may (Bộ KH&ĐT, 2008 b, Trang 17).
Trong khu vực công nghiệp và xây dựng, vốn ĐTNN góp 58,4% vào lĩnh vực này,
tốc độ tăng trưởng của khu vực ĐTNN bình quân đạt 18%/năm, cao hon tốc độ tăng
chung toàn ngành. Đến nay, khu vực FDI đã tạo ra gần 45% giá tr ị sản xu ất
công nghi ệp, góp ph ần hình thành m ột s ố ngành công
nghiệp chủ lực của nền kinh tế như viên thông, khai thác, chế biến dầu khí, điện tử,
công nghệ thông tin, thép, xi măng (Bộ KH&ĐT, 2013, Trang 10).
Trong khu vực nông - lâm- ngư nghiệp, ĐTNN đã góp phần chuyển dị ch co
cấu nông nghiệp, đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao giá trị nông sản xuất khẩu.
Trong lĩnh vực dị ch vụ, ĐTNN tạo nên một số ngành dị ch vụ chất lượng cao như
vận tải biển, logistic, ngân hàng, b ảo hiểm, siêu thị. Các dị ch vụ này đã kích thích hoạt
động thưong mại nội đị a và góp phần tăng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa do đã tạo ra
phưong cách phân phối hàng hóa mới.
UThú ba, FDI thúc đẩy quá trình chuyển giao công nghệ và học tập kinh
nghiệm quản lý kinh doanh của nước ngoài.
Công nghệ khác với bí quyết và kỹ thuật.Công nghệ là cả một hệ thống
thông tin trọn gói và các bí quyết cần thiết để sản xuất một sản phẩm hoặc thực
hiện một số nhiệm vụ.Sự chuyển giao giữa hai công ty luôn luôn là một sự
chuyển giao công nghệ (CGCN), không bao giờ chuyển giao kỹ thuật
(Cẩm nang chuyển giao công nghệ, Trang 13, 14, 15).
Đối với các nước đang phát triển, do còn hạn chế về trình độ phát triển kinh tế,
xã hội, giáo dục, khoa học cũng như thiếu nguồn ngoại tệ nên công nghệ trong
nước thường là công nghệ lạc hậu, cũ kỹ, năng suất thấp. Phần lớn công nghệ mới,
hiện đại có được ở các nước đang phát triển là công nghệ đưa từ ngoài vào bằng con

đường: khi triển khai các dự án đầu tư vào một nước, chủ đầu tư nước ngoài không
chỉ chuyển vào nước đó vốn bằng tiền mà còn chuyển cả vốn hiệnvật như máy móc,
thiết bị, nguyên vật liệu (còn gọi là
công nghệ cúng) và vốn vô hình như công nghệ, tri thúc khoa học, bí quyết quản lý,
kỹ năng tiếp cận thị trường (còn gọi là công nghệ mềm) cũng như đưa các chuyên gia
nước ngoài vào hoặc đào tạo các chuyên gia bản xú các lĩnh vực cần thiết để phục
vụ hoạt động của dự án. Điều này cho phép nước tiếp nhận đầu tư không chỉ nhập
khẩu công nghệ đon thuần, mà còn nắm vững các kỹ năng, nguyên lý vận hành, sửa
chữa, mô phỏng và phát triển nó, nhanh chóng tiếp cận được những công nghệ
hiện đại ngay cả khi nền tảng công nghệ quốc gia chưa có được tạo lập đầy đủ. Đối
với các nước phát triển thì FDI góp phần bổ sung và hoàn thiện công nghệ của
mình.
Tại Việt Nam, khu vực FDI sử dụng công nghệ cao hon hoặc bằng công
nghệ tiên tiến đã có trong nước và thuộc loại phổ cập trong khu vực. Từ năm 1993
đến nay, cả nước có 951 hợp đồng CGCN đã được phê duyệt/đăng ký, trong đó 605
hợp đồng của doanh nghiệp FDI, chiếm 63,6%. FDI đã góp phần thúc đẩy CGCN
tiên tiến vào nước ta, phát triển một số ngành kinh tế quan trọng của đất nước như
viễn thông, thăm dò và khái thác dầu khí, hóa chất, co khí chế tạo điện tử, ô tô.
Phần lớn việc CGCN quốc tế được thực hiện thông qua các TNCs. Phưong
thúc CGCN của các TNCs thường được phân làm hai cấp độ: Thú nhất là chuyển
giao các quy trình công nghệ hiện đại, kỹ thuật mới.trong nội bộ công ty, từ công
ty mẹ tới các chi nhánh và ít nhiều từ chi nhánh này sang chi nhánh khác trong
nội bộ TNCs, để có thể cạnh tranh trên thị trường quốc tế đồng thời thực hiện sự
kiểm soát chặt chẽ công nghệ, tránh rò rỉ hay vào tay các đối thủ cạnh tranh. Thú
hai là CGCN lạc hậu hon cho các xí nghiệp liên doanh, hoặc từ các chi nhánh của
mình tới các công ty địa phưong, xí nghiệp nhà nước chủ nhà nhận đầu tư (Nguyễn
Thiết San, 2003, Trang 222, 223, 229).
Ngoài ra, việc CGCN thông qua FDI của các TNCs đưa vào có vai trò to lớn
trong việc kích thích các doanh nghiệp trong nước tự nâng cao trình độ công nghệ
của mình và thông qua CGCN tạo ra nhiều sản phẩm mới, kiểu dáng đẹp, chất l

ượng cao, nâng cao súc cạnh tranh của bản thân các doanh nghiệp đó trên thị
trường trong nước lẫn quốc tế. Với hình thúc đầu tư trực tiếp dưới dạng Doanh
nghiệp liên doanh, nước chủ nhà tham gia quản lý cùng các nhà đầu tư nước ngoài
nên có co hội tiếp cận và học tập kinh nghiệm quản lý tiên tiến của nước ngoài
trong sản xuất kinh doanh, nâng dần kiến thúc kinh doanh hiện tại của cán bộ và
tay nghề của đội ngũ cán bộ công nhân như kinh nghiệm xây dựng và đánh giá dự án,
kinh nghiệm tổ chúc và điều hành doanh nghiệp, quản lý tài chính, kế toán, quản
lý công nghệ, nghiên cúu thị trường, nghệ thuật tiếp thị, thông tin, quảng cáo, tổ
chúc mạng lưới dị ch vụ.
□Thú tư,FDI đóng góp vào phát triển xuất khẩu của nước nhận đầu tư.
Đối với Việt Nam, FDI đã góp phần quan trọng vào việc gia tăng kim ngạch xuất
khẩu của nước ta. Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu của khu vực FDI t ại Việt Nam tăng
nhanh, cao hon múc bình quân trung bình của cả nước. Trong 6 tháng đầu năm 2013,
tốc độ tăng của khu vực FDI đạt 23,8%, cao hon tốc độ tăng chung (15,1 %) và cao hon
nhi ều tốc độ tăng của khu vực kinh tế trong nước (1,1%).Khu vực FDI xu ất khẩu có tốc
độ cao hon, có quy mô kim ngạch lớn hon các con số tưong úng của khu vực kinh tế
trong nước, nên khu vực FDI đã xuất siêu khá và tăng lên so với cùng kỳ năm trước,
góp phần hạn chế nhập siêu của cả nước, chiếm khoảng 64% tổng kim ngạch xuất
khẩu năm 2012. Trong thời gian đó, cả nước nhập siêu 933,1 triệu USD, khu vực FDI
xuất siêu hon 5,7 tỷ USD, khu vực kinh tế trong nước nhập siêu trên 6,6 tỷ USD.
Đầu tư nước ngoài góp phần làm thay đổi co cấu mặt hàng xuất khẩu theo hướng
giảm tỷ trọng sản phẩm khai khoáng, mặt hàng so cấp, tăng dần tỷ trọng hàng chế tạo
1
(Sộ
KH&ĐT, 2013, Trang 10).
ũThú năm,FDI đóng góp đáng kể vào ngân sách nhà nước và các cân
đối vĩ mô nền kinh tế qua thuế đánh trên sản phẩm và lợi túc của FDI.
Tại Việt Nam, múc đóng góp của doanh nghiệp FDI vào ngân sách nhà nước
ngày càng tăng. Giai đoạn 1991- 1996, thuế thu được hằng năm từ khu vực FDI đạt
từ 16,2% đến 21,2% trong tổng số thu nội địa. Cũng theo đánh giá của Tổng cục

thuế thì doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam nộp thuế nghiêm túc
nhất. Thòi kỳ 2001-2005, thu ngân sách nhà nước từ khối doanh nghiệp FDI đạt hon
3,6 tỷ USD, tăng bình quân 24%/năm. Tính đến giai đoạn 2011- 2012 thì doanh nghiệp
FDI đóng góp vào khoản thu ngân sách 14,2 tỷ USD, riêng năm 2012 đóng góp
khoảng 3,7 tỷ USD, chiếm 11,9% tổng thu ngân sách (18,7% tổng thu nội đị a, trừ
dầu thô).
Đồng thời, FDI cũng tác động tích cực đến các cân đối lớn của nền kinh tế như
cân đối ngân sách, cải thiện cán cân vãng lai, cán cân thanh toán quốc tế thông
qua việc chuyển vốn vào Việt Nam và mở rộng nguồn thu ngoại tệ gián tiếp qua
khách quốc tế, tiền thuê đất, tiền mua máy móc, nguyên vật liệu (Bộ KH&ĐT, 2008
b, Trang 17).
^rước năm 2013, dầu thô chiếm tới gần một nửa xuất khẩu của khu vực đầu tư nước ngoài.
Từ năm 2007, tỷ lệ dầu thô trong tổng kim ngạch xuất khẩu chỉ còn khoảng 7%.
□Thú sáu, FDI góp ph ần quan trọng tạo việc làm, nâng cao năng suất lao động, cải
thiện nguồn nhân lực cho nước nhận đầu tư, đặc biệt là đối vớ các nước đang phát triển.
Tác động tạo việc làm, cải thiện nguồn nhân lực của FDI cho nước nhận đầu
tư được thể hiện rất rõ nét. Các doanh nghiệp FDI đều nhằm mục tiêu thu lợi
nhuận cao và tìm kiếm thị trường mới, củng cố chỗ đúng và duy trì thế
cạnh tranh của công ty trên trường quốc tế. Các công ty này chú trọng đến việc tận
dụng nguồn lao động rẻ sản xuất hàng xuất khẩu của nước nhận đầu tư. Thông qua
việc tạo việc làm các doanh nghiệp mới làm tăng quy mô các đon vị hiện có, các
doanh nghiệp FDI này đã tạo ra công ăn việc làm cho một lượng lớn người lao động,
đặc biệt với các nước đang phát triển, noi có nguồn lao động dồi dào nhưng thiếu vốn
để khai thác và sử dụng. Ngoài ra, nhân lực làm việc cho các doanh nghiệp FDI
không ngừng được đào tạo, tiếp thu khoa học kỹ thuật mới, nâng cao trình độ nên
chất lượng nguồn nhân lực này không ngừng gia tăng mạnh mẽ(Vũ Chí Lộc, 1997,
Trang 72).
Tại Việt Nam, khối doanh nghiệp FDI đã tạo ra việc làm cho 2 triệu lao động
trực tiếp và 3- 4 triệu lao động gián tiếp khác. Có ý kiến nhận đị nh rằng, FDI góp
phần gia tăng thu nhập cho người lao động của nước nhận đầu tư bởi tiền lưong trả từ

các doanh nghiệp FDI thường cao hon các doanh nghiệp trong nước, góp phần nâng
mặt bằng tiền l ưong trong nước lên, giúp cải thiện đời sống của người lao động (Hà
Thị Ngọc Oanh, 2006, Trang 77).
Là một bộ phận của đầu tư trực tiếp nước ngoài nói chung, FDI của Hàn Quốc
nói riêng đã đóng góp tích cực vào sự chuyển dịch co cấu kinh tế của Việt Nam. Trước
đây, FDI của Hàn Quốc trong thời gian tìm hiểu thị trường, chủ yếu tập trung đầu tư
trong các lĩnh vực công nghiệp nhẹ để tận dụng lợi thế lao động Việt Nam rẻ, đông và
khéo léo, thì nay, bên cạnh duy trì việc đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp nhẹ, có một
sự chuyển đổi tích cực trong luồng vốn FDI của Hàn Quốc khi nhiều doanh nghiệp đầu
tư ở lĩnh vực công nghiệp nặng và xây dựng, đặc biệt là xây dựng khu chung cư - văn
phòng.
ŨThú bảy, FDI góp phần mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động hội nhập
kinh tế với khu vực và thế giới cho nước nhận đầu tư.
Với Việt Nam, FDI đã góp phần quan trọng trong việc xóa bỏ cấm vận của
Hoa Kỳ đối với Việt Nam, tạo điều kiện mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế theo
hướng đa phưong hóa, đa dạng hóa thúc đẩy Việt Nam chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế và đẩy mạnh tiến trình tự do hóa thưong mại và đầu tư. Đến nay, Việt Nam đã
ký kết khoảng 50 Hiệp đị nh Khuyến khích và Bảo hộ tự do hóa. Thông qua tiếng
nói và sự ủng hộ của các nhà đầu tư nước ngoài mà vị thế và hình ảnh của Việt Nam
đã không ngừng được tăng lên.
□Thú tám, FDI còn đem lại những lợi ích về môi trường và xã hội cho nước nhận
đầu tư
Thông thường, các nhà đầu tư trực tiếp sẽ hoạt động dựa trên chuẩn mực xã hội
và môi trường cao hon so với các đối thủ cạnh tranh nội đị a của họ.Mặc dù các nhà
đầu tư sẽ không đem lại những chuẩn mực cao nhất về bảo vệ môi trường nhưng họ sẽ
có tác động khiến cho chuẩn mực mới cao hon so với chuẩn mực đang tồn tại.Theo thời
gian, những chuẩn mực này sẽ được các công ty nội đị a áp dụng và điều đó sẽ khiến
cho các chuẩn mực xã hội và môi trường của nước tiếp nhận đầu tư được nâng cao.
Tại Việt Nam, nhìn chung các doanh nghi ệp FDI tuân thủ các tiêu chuẩn môi
trường Việt Nam và có kết quả môi trường tốt hon so với số đông các doanh nghiệp

trong nước, vì họ có khả năng tài chính và khả năng tiếp cận với các kỹ năng quản lý
môi trường. FDI vào nước ta đã góp phần tạo điều kiện làm cho nguồn lực trong nước
như lao động, đất đai, tài nguyên được khai thác, sử dụng hiệu quả hon (Bộ KH&ĐT,
2008 a, Trang 19).
Tóm lại, FDI có tác động tích cực đến các mặt kinh tế, xã hội và môi trường
của nước tiếp nhận đầu tư. Việc thu hút ngày càng nhiều FDI và nâng cao hiệu quả
sử dụng FDI đã và đang trở thành nhiệm vụ quan trọng cho phát triển kinh tế của
quốc gia và việc thu hút đến múc nào, hiệu quả sử dụng ra sao, còn tùy thuộc vào
điều kiện, nhu cầu tạo vốn để phát triển của mỗi nước.
□ Những mặt tiêu cực
ŨThúnhất, do chủ đầu tư nước ngoài trực tiếp sở hữu và quản lý nguồn vốn
và vì các mục tiêu của mình (lợi nhuận, thị phần, doanh số, ưu thế cạnh tranh và
phát triển ổn định) nên họ thường đầu tư vào các ngành, lĩnh vực nhiều khi không
trùng với mong muốn của nước nhận đầu tư (với mục tiêu là tăng trưởng đồng đều,
cao, bền vững). Điều này rất dễ dẫn đến hậu quả cho nền kinh tế: co cấu kinh tế
méo mó hoặc chậm cải thiện và tích tụ nhiều nguy co mất ổn đị nh chung của đời
sống kinh tế, xã hội quốc gia (ví dụ như khi dòng vốn FDI rút ra đột ngột hoặc sự
sa thải công nhân đồng loạt, nợ nần gần như khó thanh toán).
□ Th ú hai, không thể không kể đến chi phí cho việc thu hút FDI đối vớ
nước nhận đầu tư. Để thu hút FDI, các nước nhận đầu tư thường phải áp dụng một số
ưu đãi cho các nước đầu tư như: gi ảm thuế, miễn thuế trong thời gian dài. Giá thuê đất,
sử dụng đất, thuê xưởng và một số dị ch vụ trong nước khác dành cho các nhà đầu tư
nước ngoài thấp hon so với các nhà đầu tư trong nước. Như vậy đôi khi lợi ích của nhà
đầu tư nước ngoài vượt lợi ích của doanh nghiệp trong nước. Điều này làm giảm nguồn
thu ngân sách của nước nhận đầu tư.
ŨThú ba, sự lấn át, thậm chí độc quyền của các doanh nghiệp FDI s ẽ làm gi a tăng
sự phá sản của các co sở kinh tế và các ngành nghề truyền thống, tăng tính bất bình
đẳng qua cạnh tranh trong nước. Các doanh nghiệp FDI muốn thu được lợi nhuận cao
thì phải cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước, gây ra khả năng “ bóp chết” sản

×