MỞ ĐÀU
Thực phẩm là nhu cầu cần thiết cho sự sống và phát triển của loài người.
Thời kì sơ khai, thực phẩm đơn giản cả về phương pháp chế biến và bảo quản. Khi
khoa học kĩ thuật phát triển nhanh chóng thì việc chế biến lương thực, thực phấm
cũng tiến những bước khá nhanh, cách xa so với trình độ chế biến cố xưa. Cho đến
khi xuất hiện sự bố sung những kĩ thuật chế biến đế ốn định sản phâm trong thời
gian lưu trữ thì một ngành công nghiệp mới ra đời_ công nghiệp thực phẩm.
Những thành tựu mới nhất của các ngành khoa học đã được con người áp
dụng vào sản xuất và chế biến lương thực, thực phẩm. Hầu hết các loại thực phẩm
đều bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngoài như nước, đất, bụi, oxi, vi sinh vật Vì
vậy chúng phải được chứa đựng trong bao bì kín.
Theo xu hướng đi lên của xã hội, con người ngày càng có nhu cầu cao hơn
về giá trị cảm quan và đòi hỏi về tính thấm mĩ. Do đó, mẫu mã bao bì cũng dần trở
thành yếu tố quan trọng trong cạnh tranh.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đó bao bì ra đời không chỉ với chức năng đơn
thuần là bao gói và bảo vệ sản phẩm mà đã trở thànhcông cụ chiến lược trong quảng
bá sản phẩm và gây dựng một thương hiệu.
Với sự phát triển mạnh mẽ của ngành cơ khí, chất dẻo, công nghệ vật liệu
bao bì kim loại ra đời. Với ưu thế vượt bậc về thời gian bảo quản, trong thời gian
ngắn bao bì kim loại đã tạo nên bước đột phá cho công nghệ bảo quản thực phẩm.
Tại sao bao bì kim loại lại có thể làm được điều đó? Câu trả lời sẽ có trong
bài tiêu luận này.
- Hình trụ tròn: phổ biến
nhất
CHƯƠNG I Sơ LƯỢC VỀ BAO BÌ KIM LOẠI
1.1. Lịch sử phát triển của bao bì kim loại
Bao bì kim loại được phát triến thành một ngành công nghệ vào thế kỷ XIX
và phát triển mạnh nhất vào đầu thế kỷ XX. Bao bì kim loại chứa đựng bảo quản
thực phẩm trong khoảng thời gian rất dài nhằm phục vụ nhu cầu ăn liền cho những
vùng xa nơi không thể cung cấp, thực phẩm tươi sống hoặc đáp ứng yêu cầu của
một số đối tượng do điều kiện sống và điều kiện công tác không có thời gian chế
biến. Bao bì kim koại chứa đựng thực phẩm ăn liền để đáp ứng được yêu cầu trên,
có thể bảo quản thực phẩm trong thời gian dài 2-3 năm, thuận tiện cho viêc chuyên
chở phân phối nơi xa. Ngành kỳ thuật bao bì ra đời và phát triển mạnh nhờ vào sự
phát triển của ngành luyện kim và cơ khí chế tạo máy, đã chế tạo ra vật liệu kim
loại tính năng cao và thiết bị đóng bao bì đê cho ra các loại bao bì thích hợp.
1.2. Phân loại bao bì kim loại
1.2.1. Phân loại theo hình dạng -
Lá kim loại (giấy nhôm)
- Các dạng khác: đáy vuông, đáy oval
1.2.2. Theo vật liệu làm bao bì
- Bao bì thép, sắt
- Bao bì nhôm
1.2.3. Theo công nghệ chế tạo
- Lon 2 mảnh
- Lon 3 mảnh
1.3. Đặc điếm của bao bì kim loại
1.3.1. ưu điểm
- Không bị ảnh hưởng bởi sốc nhiệt nên có thể gia nhiệt, làm lạnh nhanh
trong mức có thê.
- Độ bền cơ học cao.
- Nhẹ, thuận lợi cho vận chuyến.
- Đảm bảo độ kín vì thân, nắp, đáy đều có thề làm cùng một loại vật liệu
nên bao bì không bị lão hoá theo thời gian.
- Chống ánh sáng thường cũng như tia cực tím tác động vào thực
phẩm.
- Bao bì kim loại có tính chất chịu nhiệt độ cao và khả năng truyền nhiệt
cao, do đó thực phâm các loại có thê đóng hộp, thanh trùng hoặc tiệt trùng với chế
độ thích họp đảm bảo an toàn vệ sinh .
- Bao bì kim loại có bề mặt tráng thiếc tạo ánh sáng bóng, có thể được in và
tráng lớp vecni bảo vệ lớp in không bị trầy sước.
- Chịu va chạm cơ học.
- Quy trình sản xuất hộp và đóng hộp thực phẩm được tự động hoá hoàn
toàn.
1.3.2. Nhược điểm
- Độ bền hóa học kém, hay bị rỉ và bị ăn mòn.
- Không the nhìn được sản phấm bên trong.
- Đắt hơn bao bì có thể thay thế nó là plastic.
- Tái sử dụng hạn chế.
1.4. Yêu cầu bao bì kim loại
Phải đáp ứng các yêu cầu:
- Không gây độc cho thực phẩm, không làm cho thực phẩm biến đổi chất
lượng, không gây mùi vị, màu sắc lạ cho thực phẩm.
- Ben đối với tác dụng của thực phẩm.
- Chịu được nhiệt độ và áp suất cao.
- Truyền nhiệt tốt, chắc chắn, nhẹ.
- Dễ gia công , rẻ tiền.
- Hình thức hấp dẫn, thích hợp với sản phẩm.
- Sử dụng, vận chuyến, bảo quản tiện lợi.
Bảng 1: Quy cách các loại lon phổ biến
STT
KÍCH CỠ TRÁNG VECNI
PHAM VI SỬ DUNG
Mm Trọng lượng Trong Ngoài
1 153X 178 108oz Không Không Dứa, rau quả màu nhẹ.
2 153 X 178 108oz
Vàng 1 lớp
Không
Nấm, rau quả màu đậm,
măng.
3 153 X 178 108oz
Vàng 2 lớp
Không Rau quả ăn mòn cao
4 153 X 178 108oz
Xám 1 lóp
Không Cá, đạm
5 99 X 199 30oz Không Không
Dứa, Thưc phẩm khô:
sữa bột, café bột.
6 50 X 132 250ml
Vàng 2 lớp
Clear 1 lớp
Nước yến, nước trái cây
7 57x91 250ml
Vàng 2 lóp Clear 1 lóp Nước tăng lực, nước trái
cây
loại hoặc phi kim khác như C, Mn, Si,
Mn < 0,6 % Si
<0,02% Cu <
0,2 %
CHƯƠNG II CẤU TẠO CỦA BAO BÌ KIM LOẠI
2.1. Theo
vật liệu làm
bao bì
2.1.1. Bao
bì thép (sắt)
Thành phần
chính: Fe, các kim
s, P CÓ tỷ lệ < 3%.
Chiều dày: 0,14 - 0,49 mm thành phần thép lá C< 0,05-0,12% p < 0,02 % s
< 0,05 %
* Một vài loại thép lá đặc biệt L :
Low Metaloid
MR : Medium Resistance
Bảng 2 Thành phần và tính chất một số loại thép
Loai
Thành phần các kim loại khác (%)
Tính chất ứng dụng
c
Mn p
s
Si Cu
L 0.13 0.6 0.015 0.05 0.01 0.06
Độ tinh sạch
cao, hàm
lượng kim
loại tạp thấp
Bao bì chứa thực
phâm có tính ăn
mòn cao(Táo,
Mận, Sỏi, đồ dầm
giấm )
MR 0.13 0.6 0.02 0.05 0.01 0.2
Độ tinh sạch
khá cao, Cu
và p tăng,
dùng chế tạo
thép
Bao bì đựng rau
quả, thực phẩm
có tính ăn mòn
trung bình (mo,
đào, bưởi) tính ăn
mòn thấp
- Bao bì kim loại thép tráng thiếc (sắt tây, từ này được dùng tứ thời pháp
thuộc): thép tráng thiếc có thành phần chính là sắt, và các phi kim, kim loại khác
2.1.1.1. Bao bì thép trảng thiếc.
như cacbon hàm lượng < 2,14%; Mn< 0,8%; Si < 0,4%; p< 0,05%; s < 0,05%. Có
những kim loại thép có tỉ lệ cacbon nhỏ 0,15% - 0,5%. Hàm lượng cacbon lớn thì
không đảm bảo tính dẻo dai mà có tính dòn (điền hình như gang). Để làm bao bì
thực phẩm, thép cần có độ dẻo dai cao để có thể dát mỏng thành tấm có bề dày 0,15
- 0,5 mm. Do đó, yêu cầu tỷ lệ cacbon trong thép vào khoảng 0,2%.
Lớp thiếc: Phủ bên ngoài 2 mặt lớp thép. Lớp thiếc có tác dụng chống ăn
mòn. Chiều dày: 0,1 -0,3 mm, tùy thuộc vào loại thực phẩm đóng hộp. Mặt trong có
thế dày hơn, có phủ sơn.
Thép có màu xám đen không có độ dày bóng bề mặt, có thế bị ăn mòn trong
môi trường axit, kiềm. Khi được tráng thiếc thì thiếc có bề mặt sáng bóng. Tuy
nhiên thiếc là kim loại lưỡng tính (giống Al) nên dễ tác dụng với axit, kiềm, do đó
ta cần tráng lớp sơn vecni, lớp sơn vecni có những tác dụng sau:
- Ngăn ngừa phản ứng hóa học giữa sản phấm và bao bì làm hỏng sản
phẩm.
- Ngăn ngừa sự biến mùi, biến màu của thực phẩm.
- Ngăn sự biến màu bên trong hộp đối với sản phẩm giàu sunphua.
- Dần điện tốt trong quá trình hàn.
- Chất bôi trơn trong quá trình tạo thành hộp của hộp 2 mảnh.
- Bảo vệ lớp sơn mặt ngoài bao bì khỏi trầy xước.
Ngoài những tác dụng trên thì sơn vecni cần phải có những yêu cầu
sau:
- Không được gây mùi lạ cho thực phẩm, không gây biến màu thực
phẩm.
- Không bong tróc khi va chạm cơ học.
- Không bị phá hủy khi dun nóng, thanh trùng.
- Có độ mềm dẻo cao để trải đề khắp bề mặt được phủ, độ dày của lớp vecni
phải đồng đều, không để lộ thiếc.
Bảng 3 Một số loại vecni bảo vệ lóp thiếc
TT
Loại và các
thành phần
phụ của sơn
Độ
bám
dính
Chống tác
động của
lưu huỳnh
Công dụng (thích hợp
với từng loại thực phẩm)
Ghi chú
1
Oleo resine
(nhựa tổng
hợp + dầu
khô).
Tốt Xấu
Thực phẩm có loại axit
cao
Sử dụng khá phổ
biến, giá thấp.
2
Oleo resine
chống tác
động của s có
thêm ZnO
Tốt Tốt
Các loại rau quả, làm lóp
bảo vệ ngoài vecni
apoxyt phenolic
Không dùng với
thực phẩm có hàm
lượng axit cao.
3 Phonolic
Khá
tốt
Rất tốt
Thịt, cá, súp, rau quả,
nước giả khát, bia.
Giá thấp, tính dẻo và
bám dính không cao.
4
Epoxit
phenilic
Tốt Xấu
Thịt, cá, rau quả, nước
giả khát, làm lóp phủ
bên ngoài cho một lớp
vecni khác.
Được sử dụng phô
biến.
5
Epoxyl
phenolic (Có
ZnO)
Tốt Tốt
Phủ bao bì chứa rau quả,
súp, tráng đáy nắp lon
cho sản phâm thịt cá.
Thực phâm có tính
axit thấp, chịu kiềm
kém, có thê làm biến
màu rau quả xanh.
6
Epoxyl
phenolic + bột
Al.
Tốt Rất tốt Sản phẩm thịt
Lớp vecni có dính
hơi đục.
7 Vinyl Rất
tốt
Không
thích hợp
Bia, nước giải khát, làm
lóp phủ ngoài cho lớp
vecni khác.
Không mùi, không
chịu nhiệt độ cao
hàn thân lon do đó
không phủ trực tiếp,
chỉ phủ bên ngoài.
8
Vinyl
organosol
Tốt
ít áp dụng
Phủ ngoài cho lớp
vecnia khác trong bao bì
bia, nước giải khát, lon
nhôm.
Giống vinyl nhưng
dày và cứng chắc
hơn.
9 Acrylic Tốt
Tốt với
thực phẩm
có màu
Thực phẩm có chứa hoặc
sót S0
2
từ quá trình xử
lý.
Cho vẻ sáng đẹp khi
mở hộp.
10
Polybutadien
Hydro
cacbon.
Khá
xấu
Tốt nếu có
Zn
Lóp tráng cho hộp đựng
bia, nước giải khát. Neu
có ZnO có thế làm lớp
phủ cho rau quả.
2.1.1.2. Bao bì thép trảng crôm
Gần đây do giá thiếc cao đã tạo ra nhu cầu sản xuất thép không có thiếc
trong đó lớp thiếc và oxyt thiếc thông thuờng đuợc thay thế bằng lớp crom và
oxyt crom.
Bao bì thép tráng Crôm bao gồm một lóp thép nền, trên mỗi bề mặt theo
thứ tự là một lớp crom, một lớp oxyt crom và một lóp dầu bôi trơn cuối cùng là
một lớp sơn vecni.
Tráng
Tráng
Mạ Oxit Crôm
Ma Crôm
2.1.2 Bao bì nhôm.
- Bao bì kim loại Al: AI làm bao bì có độ tinh khiết đến 99% và những
thành phần kim loại khác có lẫn trong AI như Si, Fe, Cu, Mn, Mg, Zn, Ti.
- Bao bì nhôm chủ yếu dùng trong công nghệ chế tạo lon 2 mảnh với lớp
trong được phủ sơn hữu cơ.
Thép và nhôm là 2 loại vật liệu chủ yếu và phố biến được sử dụng trong
chế tạo bao bì tuy nhiên mồi loại đều có ưu, nhược điếm nhất định.
Bảng 4 So sánh một số tính chất của bao bì thép và bao bì nhôm
TT Bao bì thép Bao bì nhôm
- Tính dẻo cao: cán thành tấm, - Tính dẻo cao hơn sắt
màng 1,5 - 0,1 mm sau đó gia công nhiều, có thế cán thành
thành hộp, can, thùng phi. màng rất mỏng 2mm - 10
- Tính chống thấm cao: Khả năngpm.
bảo vệ tốt ở độ dày 1,5 - 0,1 mm. - Tính chống thấm tốt
- Khả năng chịu tác động trong với màng có độ dày >25
giới hạn cho phép. pm. Màng mỏng hơn có
Ưu - Khả năng chế tác tốt, có thê cơ hiện tượng rạn bề mặt nên
điểm giới và tự động hóa hoàn toàn. vi sinh vật và khí có thê
- Giá thành rẻ hơn bao bì Al.
thấm qua.
- Khả năng chịu tác động
cơ học tốt nhưng kém Fe.
- Khả năng chế tác tốt.
Nhẹ, thuận tiện cho vận
chuyển
- Dễ han rỉ: - Khả năng chống ăn
Fe + Ơ2 + H
2
0 Fe(OH)
2
, Fe(OH)
3
mòn thấp: không bị han rỉ
—► Fe
2
0
3
, FeO bề mặt do có lóp A1
2
Ơ
3
bao
Do đó cần mạ lên Fe một lớp phủ.
chống ăn mòn (Sn, Cr); sau đó phủ Khi đựng thực phẩm có
lên một lớp Vecni, (Nhất là khi đựng PH thấp cần phủ Vecni (do
Nhược
điểm
các thực phẩm có PH thấp, nhiều chất
điện ly, nhiều S)
- Mối ghép mí của bao bì chắc
A1
2
Ơ
3
vẫn có thề bị ăn mòn) -
Mối ghép mí của bao
chắn. Thuy nhiên mối ghép hàn co bì không chắc nên cần là
nguy cơ gây nhiễm độc thực phẩm dày phần ghép mí đế tăng
(có Pb) độ cứng.
- Có khối lượng riêng lớn nên bao - Giá thành cao hơn bao
bì Fe nặng hơn bao bì Al. bì Fe.
2.2. Theo công nghệ chế tạo lon
2.2.1. Lon 3 mảnh (lon ghép).
Công nghệ chế tạo lon ba mảnh được áp dụng cho nguyên liệu thép.
Lon ba mảnh gồm:
- thân
- đáy
Thân: Được chế tạo từ một miếng thép chữ nhật, cuộn lại thành hình trụ
và được làm mí thân.
Nắp và đáy: Được chế tạo riêng, được ghép mí với thân (nắp có khóa
được ghép với thân sau khi rót thực phẩm).
Thân, đáy, nấp có độ dày như nhau vì thép rất cứng vững không mềm
dẻo như nhôm, không thể nong vuốt tạo lon có chiều cao như nhôm, mà có thể
chỉ nong vuốt được những lon có chiều cao nhỏ.
♦♦♦ Quy trình chế tác lon 3 mảnh:
2.2.2. Lon 2 mảnh
Lon hai mảnh gồm thân dính liền với đáy, nắp rời được ghép mí với
thân (như trường hợp ghép mí nắp lon ba mảnh). Lon hai mảnh chỉ có một
đường ghép mí giữa thân và nắp, vật liệu chế tạo lon hai mảnh phải mền dẻo,
đó chính là nhôm(Al) cũng có thế dùng vật liệu thép có độ mềm dẻo cao hơn.
Hộp, lon hai mảnh được chế tạo theo công nghệ kéo vuốt tạo nên thân rất mỏng
so với bề dày đáy, nên có thể bị đâm thủng, hoặc dễ bị biến dạng do va chạm.
Lon hai mảnh là loại thích hợp chứa các loại thực phẩm có tạo áp suất đối
kháng bên trong như là sản phẩm nước giải khát có ga (khí C0
2
). Bao bì lon hai
mảnh có thể có chiều cao đến 110 mm, lon hai mảnh bằng vật liệu thép có
chiều cao rất thấp vì thép không có tính mềm dẻo, không thế kéo vuốt đến
chiều cao như lon Al.
K* Quy trình chế tạo lon 2 mảnh:
Cuộn nhôm lá
Duỗi, trài thẳng
Bôi trơn đê giảm ma sát
Cắt thành hình tròn
Cắt thành hình tròn
nắp
Tạo khóa nắp
Dập tạo hình thân trụ sơ bộ
Dập tạo hình
nắp, tạo móc nắp
Mang vuốt tạo thân trụ có chiều
cao yêu cầu và tạo dạng đáy lon
Gán khóa vào
tâm nắp
Lon thành phấm
Nắp thành phẩm
Tạo hình lon nhôm 2 mảnh:
Nhôm tấm được cắt
thành phôi tròn
Dập tạo hình thân và
đáy
Dập lại để giảm kích
thước đáy
Vuốt mỏng thân lon
Thép tấm được cắt
thành phôi tròn
Dập tạo hình thân và
đáy
Loe miệng
Dạng A, B: Thường dùng đựng đồ ăn
*1
1
Ché tác lon thép 2 mảnh:
)
u c
c D
Dạng c, D: Thường dùng đựng đồ uống
1 Một số thân lon thép 2 mảnh:
Báng 5 So sánh lon 2 mảnh và 3 mánh
2.2.3. Cấu tạo mí ghép đôi và thủ tục kiếm tra mí ghép
Mí ghép đôi là một mí kín được tạo ra bằng cách nối kết thân hộp và nắp
hộp qua 2 giai đoạn cuộn ép. Giai đoạn đầu cuộn móc nắp với móc thân lại với
nhau và gập chúng thành dạng kẹp giấy (có 7 lớp tại mí bên) đồng thời ép lớp
hợp chất đệm sát với mép của móc thân. Trong suốt giai đoạn này chu vi của
móc nắp giảm làm gia tăng lượng kim loại dẫn đến nhăn mí. Giai đoạn 2 ép
dẹp và làm chặt mí kết quả mí ghép kín được hình thành. Giai đoạn này làm
cho các nếp nhăn (đã bắt đầu hình thành ở giai đoạn 1) được là phang và họp
chất đệm kín được ép vào điền kín các khoảng trống giữa các bề mặt kim loại.
TT Lon 2 mảnh Lon 3 mảnh
ưu điểm
- Có ít mối ghép
—► Thích hợp cho các
sản phẩm có áp suất đối
kháng bên trong (nước có
ga)
—► Giảm nguy cơ nhiễm
độc từ mối hàn
- Tốn ít thép hơn, nhẹ
hơn.
- Đỡ tốn chi phí vận
chuyển bao bì (có thể giảm
thê tích chứa bao bì)
- Chế tác từ thép nên
thân cứng vững.
Nhược điểm
-Chế tạo theo công
nghệ kéo vuốt nên thân
lon mỏng, mềm, dễ bị biến
dạng, đâm thủng
- Công nghệ sản xuất
tốn kém hơn
- Chế tạo phức tạp
do có nhiều mối ghép
- Nguy cơ nhiễm độc
do mối hàn có chì, han rỉ
từ mối hàn.
Hình 8: Mặt cắt biếu diễn mí ghép đôi sau khi thực hiện giai đoạn 1
Giai đoạn ghép sơ bộ
Hình 7: Mặt cắt biểu diễn vị trí tương đối giữa móc nắp và móc thân khỉ mí ghép
đôi chuẩn bị được hình thành
Hình 9: Mặt cắt của mí ghcp đôi sau khi ghcp giai đoạn 2
Giai đoạn ghép thứ cấp
Hình 10: Mặt cắt mí ghép đôi
Hình 11: Mặt cắt mí ghép đôi biếu diễn các thông số của mí ghép
3
Hình 12: Mí ghép đôi có góc cạnh, vết lõm tại chỗ nối và vùng cuộn không chặt -
được gọi là trưọt mí
Hình 13: Vị trí 1,2 và 3 là noi cần thực hiện đo các thông số của mí ghép đôi.
Đồng thòi biếu diễn vị trí mí bị trượt do mí cuộn không chặt
Hình 14: Mặt cắt của mí ghép bị gập mí, gãy mí và đút mí
Hình 7,8,9 biếu diễn các giai đoạn của quá trình hình thành mí ghép đôi;
hình 10 và 11 là hình biếu diễn mặt cắt ngang của mí ghép đôi và các thông số
quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng mí ghép.
Vì độ an toàn của sản phẩm phụ thuộc vào mí ghép kín, nên quá trình
ghép mí cần phải được thường xuyên kiêm tra trong suốt quá trình sản xuất,
sau khi có sự cố xảy ra với máy ghép mí, sau khi điều chỉnh máy ghép mí và
sau khi máy ghép mí được khởi động lại sau 1 thời gian dừng máy lâu. Hướng
dẫn về qui phạm sản xuất chỉ ra rằng mí ghép phải được kiếm tra bằng mắt ít
nhất 30 phút/lần, trong khi kiểm tra tổng thể bằng xé mí cần thực hiện trên tất
cả các đầu ghép mỗi giờ. Nhà sản xuất hộp và nhà cung cấp máy ghép mí
thường cung cấp các hướng dẫn và các tiêu chuân đê đánh giá chất lượng của
mí ghép đôi.
Các tiêu chí quan trọng dùng đế đánh giá chất lượng của mí ghép được
tóm tắt như sau:
a. Kiểm tra bên ngoài: Có nhiều thông tin phản ánh chất lượng của mí
ghép có thể thu được nhờ kiểm tra bằng mắt và và sờ tay lên mí. Đối với người
vận hành có kinh nghiệm thường không cần phải xé mí và đo đạc các thành
phần đế đánh giá máy ghép mí hoạt động có tuân thủ các yêu cầu của qui phạm
sản xuất hay không. Ngược lại, một người vận hành thiếu kinh nghiệm có thể
tạo ra độ lệch so với các thông số của mí ghép chuẩn.
Trong quá trình ghép mí cần kiểm tra các lỗi sau:
• Mí bị võng tại nơi tiếp giáp và bị trượt (xem hình 12 và 13)
• Mí bị gập, bị đứt gãy và bị cắt (xem hình 14)
• Mí bị lỏng, bị tuột (khi móc thân và móc nắp không móc với
nhau)
• Có dấu hiệu hư hỏng ở mí ghép đôi hoặc thân hộp
Các ví trí cần xé mí đê đo đạc các thông số đối với các hộp có tiết diện
tròn được biểu diễn ở Hình 13, và hình 15 biểu diễn các vị trí cần kiểm tra đối
với hộp có tiết diện hình chữ nhật.
b. Kiểm tra bằng xé mí: là 1 phân tích toàn diện về kích thước và hình
dạng của mí, cần được thực hiện ít nhất 4 tiếng/lần trong suốt quá trình sản
xuất cho mỗi đầu ghép. Đối với các trường hợp quá trình ghép mí có nhiều khó
khăn, cần kiếm tra thường xuyên cho đến khi đạt được mí ghép hoàn hảo. Các
thông số kỹ thuật cần kiểm tra cho mí ghép đôi gồm:
• Độ móc thân ( >70%),
• Tỉ lệ chồng mí ( >45%),
• Độ chặt mí ( >70%),
• Mức độ nhảy mí ( >50%),
• Chiều sâu nắp ( ^Chiều cao mí tại cùng vị trí),
• Đường hằn mí (Liên tục và rõ)
Tạo viền Phun Sấy
nắp keo khô
2.2.4. Nắp, Đáy lon:
Vật liệu chế tạo nắp, đáy lon❖
- Nhôm phủ sơn hữu cơ
- Sắt không tráng thiếc, phủ sơn
- Sắt tráng thiếc (phủ sơn hay không tùy thuộc từng loại sản phấm thực
phẩm)
♦♦♦ Đáy lon Thuờng là đáy bằng
♦♦♦ Nắp lon
• Hộp đựng thực phẩm:
- Nắp bằng
- Nắp có rãnh khía tròn, có khóa mở
• Đồ uống:
-Nắp có lỗ rót, có vòng
kéo ♦♦♦ Gân nắp
• Các vòng tròn đồng tâm
• Tăng tính co giãn linh hoạt cho đồ hộp nhằm cân bằng áp suất
• Thường áp dụng cho đồ hộp thực phẩm
• Đồ hộp cho bia và đồ uống có ga không cần
Quy trình tạo hình nắp, đáy bằng:
Thép tấm
đươc cắt Dập tạo
định hình gân, móc