Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

bài giảng bao bì phụ gia thực phẩm chương 7 bao bì kim loại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (354.12 KB, 25 trang )

CHƯƠNG 7
BAO BÌ KIM LOẠI
7.1 SỰ PHÁT TRIỂN CỦA BAO BÌ KIM LOẠI:
- Bao bì KL được phát triển thành ngành CN vào thế
kỷ 19 và phát triển mạnh vào đầu thế kỷ 20.
- Giúp bảo quản TP trong thời gian dài từ 2 – 3 năm.
- Ngày nay trên thế giới công nghệ đồ hộp không
còn phát triển mạnh vì càng ngày người ta càng
thích ăn thực phẩm tươi, vừa chế biến.
Tính chất chung của bao bì kim loại:
- Nhẹ, thuận lợi cho việc vận chuyển.
- Đảm bảo độ kín vì thân và nắp đều có thể làm
cùng 1 loại vật liệu.
- Chống ánh sáng tác động vào thực phẩm.
- Có tính chịu nhiệt cao, do đó thực phẩm có thể
thanh trùng hoặc tiệt trùng với chế độ thích hợp để
đảm bảo an toàn VSTP.
- Có thể in lên bề mặt bao bì KL.
- Quy trình sản xuất và đóng hộp thực phẩm được
tự động hóa hoàn toàn.
7.2 PHÂN LOẠI BAO BÌ KIM LOẠI
7.2.1 Phân loại theo vật liệu bao bì:
 Bao bì KL thép tráng thiếc: có thành phần chính
là sắt, và các phi kim, KL khác như C, Mn, Si, P,
S với hàm lượng nhỏ.
- Thép có màu xám đen, không có độ bóng bề
mặt, dễ bị ăn mòn trong môi trường kiềm và axit.
- Khi được tráng thiếc thì thép có bề mặt sáng
bóng. Tuy nhiên, thiếc là 1 KL lưỡng tính nên dễ
tác dụng với axit, kiềm. Do đó, ta cần tráng lớp
vec-ni có tính trơ trong môi trường aixt và kiềm.


7.2.1 Phân loại theo vật liệu bao bì:
 Bao bì KL nhôm: Al làm bao bì có độ tinh khiết
đến 99%, và những thành phần KL khác có lẫn
trong nhôm như Si, Fe, Cu, Mn, Mg…
7.2.2 Phân loại theo công nghệ chế tạo lon:
 Lon hai mảnh:
- Lon 2 mảnh gồm thân dính liền với đáy, nắp rời
được ghép mí với thân. Lon 2 mảnh chỉ có 1
đường ghép mí giữa thân và nắp, vật liệu chế tạo
lon 2 mảnh phải mềm dẻo, có thể làm từ nhôm
hoặc thép có độ mềm dẻo cao.
 Lon 3 mảnh:
Công nghệ chế tạo lon 3 mảnh được áp dụng cho
nguyên liệu thép. Lon 3 mảnh gồm thân, đáy và nắp.
Thân hộp được chế tạo từ 1 miếng thép chữ nhật,
cuộn lại thành hình trụ và được hàn mí thân; nắp và
đáy được chế tạo riêng, được ghép mí với thân.
7.3 CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO THÉP TRÁNG
THIẾC:
7.3.1 Quy cách vật liệu thép – Quy trình sản xuất
thép:
- Bao bì thực phẩm được sản xuất từ thép tấm
không thể tái sử dụng; đồng thời cũng rất tốn chi
phí và công sức để tái chế bao bì thải. Do đó, CN
đồ hộp thực phẩm vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề
về ONMT
7.3.2 Tiêu chuẩn của thép nền:
- Thép tấm được chia thành nhiều nhóm với chất
lượng khác nhau thể hiện qua độ cứng của thép

ROCKWELL.
- Độ cứng là thước đo sức bền của vật liệu khi bị va
chạm hay bị trầy xước và được đo bằng các kỹ
thuật thực nghiệm khác nhau. Tuy nhiên, các kết
quả thu được thường biến đổi tùy theo phương
pháp đo. Thực tế, các kết quả thực nghiệm đo độ
cứng có thể dao động trong khoảng 10% đối với
cùng 1 loại vật liệu.
Để đo độ cứng người ta dùng viên bi KL hoặc
viên kim cương hình chóp ấn lên vật cần đo với
1 lực xác định. Trị số độ cứng là tỉ số giữa lực ấn
và diện tích vết lõm trên vật
7.3.3 Tiêu chuẩn tráng thiếc:
- Tùy theo yêu cầu sử dụng mà thép được tráng
thiếc với lượng thiếc tráng khác nhau. Loại thép
dùng chế tạo lon chứa thực phẩm có độ tráng
thiếc từ 5,6 – 11,2g/m
2
, có thể lên đến 15,1g/m
2
.
- Có thể dùng pp mạ điện hoặc pp nhúng thép
tấm vào thiếc nóng chảy, nhưng hiện nay
thường dùng pp1.
- Thiếc dùng để mạ điện lên bề mặt thép tấm có
độ tinh khiết 99,75%.
Trong quá trình mạ điện, vật cần mạ được gắn với
cực âm catôt, kim loại mạ gắn với cực dương anôt
của nguồn điện trong dung dịch điện môi. Cực
dương của nguồn điện sẽ hút các electron e

-
trong
quá trình oxi hóa và giải phóng các ion kim loại
dương, dưới tác dụng lực tĩnh điện các ion dương
này sẽ di chuyển về cực âm, tại đây chúng nhận lại
e
-
trong quá trình oxi hóa khử hình thành lớp kim
loại bám trên bề mặt của vật được mạ. Độ dày của
lớp mạ tỉ lệ thuận với cường độ dòng điện của
nguồn và thời gian mạ.
Ví dụ: mạ đồng trong dung dịch điện môi SO
4
2-
,
tại cực dương:
Cu → Cu
2+
+ 2e
-
Cu
2+
+ SO
4
2-
→ CuSO
4
CuSO
4
dễ tan trong dung dịch, tại cực âm

CuSO
4
→ Cu
2+
+ SO
4
2-
Cu
2+
+ 2e
-
→ Cu
7.3.4 Bề mặt hoàn thành:
- Bề mặt hoàn thành của thép tráng thiếc bằng
phương pháp mạ điện sẽ được phân loại theo
độ bóng bề mặt.
- Thép sau khi mạ điện sẽ được xử lý hóa học
hay điện hóa để tạo sự bám dính chặt chẽ của
lớp thiếc.
7.3.5 Cấu tạo của thép tấm tráng thiếc
 Lớp sắt nền
 Lớp hợp kim
 Lớp thiếc
 Lớp oxyt
 Lớp dầu DOS
7.4 QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO
LON ĐỰNG THỰC PHẨM:
7.5 VEC–NI BẢO VỆ LỚP THIẾC:
Lớp vec-ni tráng bên trong lon phải đảm bảo:

- Không gây mùi lạ, không gây biến màu thực
phẩm.
- Không bong tróc khi bị va chạm cơ học.
- Không bị phá hủy bởi quá trình gia nhiệt.
- Có độ mềm dẻo cao để trải đều khắp bề mặt
được phủ.
- Độ dày của lớp vec-ni phải đồng đều.
7.6 ĂN MÒN HÓA HỌC:
7.6.1 Nguyên nhân VSV:
Các VSV (nấm men, nấm mốc, VK) nhiễm vào
thực phẩm từ nguồn nguyên liệu hoặc trong các
công đoạn chế biến, hoặc nhiễm trong bao bì sẽ
sinh ra khí CO
2
, H
2
S, NH
3
hoặc các khí khác sẽ
làm phồng hộp.
7.6.2 Ăn mòn hóa học cùng với sự bong tróc lớp
vec-ni:
1. Bởi môi trường H
+
tạo ra khí H
2

2. Sự ăn mòn bởi H
2
S tạo khí H

2

7.7 BAO BÌ NHÔM:
7.7.1 Đặc điểm:
- Thuộc loại lon 2 mảnh.
- Nhẹ hơn rất nhiều so với các loại bao bì bằng các
loại vật liệu khác, thuận lợi trong vận chuyển phân
phối.
- Do Al chống được tia cực tím nên ngoài dạng lon,
Al còn được dùng ở dạng lá để ghép với các vật
liệu khác để bao gói thực phẩm.
- Al được sử dụng làm bao bì có độ tinh khiết từ 99
– 99,8% và Al dùng làm hộp có độ dày
320µm(0,32mm).
7.7.2 Công nghệ chế tạo lon nhôm:
 Công nghệ chế tạo nguyên liệu nhôm:
- Al có trong tự nhiên dạng khoáng sản được gọi là
quặng bauxit.
- Quặng bauxit  tinh chế  bột Al
2
O
3
 điện phân
 Al (nóng chảy)  phụ gia  khuôn  thỏi  tấm.
 Công nghệ chế tạo thân lon và nắp lon:
- Tấm nhôm được cắt thành hình tròn. Sau đó được
dập vuốt nong theo khuôn để tạo dạng hình trụ. Phần
đáy được tạo thành vòm làm tăng độ chắc ở đáy lon.
- Trong suốt quá trình chế tạo, thành lon luôn luôn
được bôi trơn để làm giảm độ ma sát giúp lá nhôm di

chuyển dễ dàng trên trên bề mặt các thiết bị.
- Chất bôi trơn có thể được thu hồi trên quy trình liên
tục qua 1 thiết bị lọc, và được tái sử dụng lại.
- Phần thừa phía miệng lon được cắt  rửa  sấy
 in nhãn hiệu  phủ vec-ni  sấy  bôi trơn cổ lon
 tạo viền để ghép nắp.
 Chế tạo nắp lon:
Nhôm tấm  phủ vec-ni  bôi trơn  cắt hình tròn
 dập tạo hình nắp, móc nắp  gắn khóa nắp 
phun lớp cao su đệm lên móc nắp để tạo độ chặt và
kín.
7.7.3 Ăn mòn bao bì nhôm:
- Lon được phủ lớp vec-ni để bảo vệ ăn mòn, do đó
lon chỉ bị ăn mòn khi lớp vec-ni bị trầy xước, bong
tróc giúp MT axit của bia hoặc NGK tiếp xúc với Al
hoặc Al
2
O
3
:
Al
2
O
3
+ 6H
+
= 2Al
3+
+ 3H
2

O
Al + 6H
+
= Al
3+
+ 3H
2

Khí H
2
sinh ra không tạo áp lực đáng kể so với CO
2
có sẵn trong lon, nhưng nếu lon bị ăn mòn sẽ bị lủng
và hư hỏng sản phẩm.

×