Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

BAO BÌ KIM LOẠI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (722.98 KB, 28 trang )

Bài tiểu luận bao bì thực phẩm: Bao bì kim loại
MỞ ĐẦU
Thực phẩm là nhu cầu cần thiết cho sự sống và phát triển của loài
người. Thời kì sơ khai, thực phẩm đơn giản cả về phương pháp chế biến và
bảo quản. Khi khoa học kĩ thuật phát triển nhanh chóng thì việc chế biến
lương thực, thực phẩm cũng tiến những bước khá nhanh, cách xa so với trình
độ chế biến cổ xưa. Cho đến khi xuất hiện sự bổ sung những kĩ thuật chế
biến để ổn định sản phẩm trong thời gian lưu trữ thì một ngành công nghiệp
mới ra đời_ công nghiệp thực phẩm.
Những thành tựu mới nhất của các ngành khoa học đã được con người
áp dụng vào sản xuất và chế biến lương thực, thực phẩm. Hầu hết các loại
thực phẩm đều bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngoài như nước, đất, bụi,
oxi, vi sinh vật...Vì vậy chúng phải được chứa đựng trong bao bì kín.
Theo xu hướng đi lên của xã hội, con người ngày càng có nhu cầu cao
hơn về giá trị cảm quan và đòi hỏi về tính thẩm mĩ. Do đó, mẫu mã bao bì
cũng dần trở thành yếu tố quan trọng trong cạnh tranh.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đó bao bì ra đời không chỉ với chức
năng đơn thuần là bao gói và bảo vệ sản phẩm mà đã trở thànhcông cụ chiến
lược trong quảng bá sản phẩm và gây dựng một thương hiệu.
Với sự phát triển mạnh mẽ của ngành cơ khí, chất dẻo, công nghệ vật
liệu… bao bì kim loại ra đời. Với ưu thế vượt bậc về thời gian bảo quản,
trong thời gian ngắn bao bì kim loại đã tạo nên bước đột phá cho công nghệ
bảo quản thực phẩm.
Tại sao bao bì kim loại lại có thể làm được điều đó? Câu trả lời sẽ có
trong bài tiểu luận này.
Nhóm 4 Lớp 48K – Hóa Thực Phẩm
Bài tiểu luận bao bì thực phẩm: Bao bì kim loại
CHƯƠNG I SƠ LƯỢC VỀ BAO BÌ KIM LOẠI
1.1. Lịch sử phát triển của bao bì kim loại
Bao bì kim loại được phát triển thành một ngành công nghệ vào thế
kỷ XIX và phát triển mạnh nhất vào đầu thế kỷ XX. Bao bì kim loại chứa


đựng bảo quản thực phẩm trong khoảng thời gian rất dài nhằm phục vụ nhu
cầu ăn liền cho những vùng xa nơi không thể cung cấp, thực phẩm tươi sống
hoặc đáp ứng yêu cầu của một số đối tượng do điều kiện sống và điều kiện
công tác không có thời gian chế biến. Bao bì kim koại chứa đựng thực phẩm
ăn liền để đáp ứng được yêu cầu trên, có thể bảo quản thực phẩm trong thời
gian dài 2-3 năm, thuận tiện cho viêc chuyên chở phân phối nơi xa. Ngành
kỹ thuật bao bì ra đời và phát triển mạnh nhờ vào sự phát triển của ngành
luyện kim và cơ khí chế tạo máy, đã chế tạo ra vật liệu kim loại tính năng
cao và thiết bị đóng bao bì để cho ra các loại bao bì thích hợp.
1.2. Phân loại bao bì kim loại
1.2.1. Phân loại theo hình dạng
- Lá kim loại (giấy nhôm)
- Hình trụ tròn: phổ biến nhất
- Các dạng khác: đáy vuông, đáy oval
Nhóm 4 Lớp 48K – Hóa Thực Phẩm
Bài tiểu luận bao bì thực phẩm: Bao bì kim loại
1.2.2. Theo vật liệu làm bao bì
- Bao bì thép, sắt
- Bao bì nhôm
1.2.3. Theo công nghệ chế tạo
- Lon 2 mảnh
- Lon 3 mảnh
1.3. Đặc điểm của bao bì kim loại
1.3.1. Ưu điểm
- Không bị ảnh hưởng bởi sốc nhiệt nên có thể gia nhiệt, làm lạnh
nhanh trong mức có thể.
- Độ bền cơ học cao.
- Nhẹ, thuận lợi cho vận chuyển.
- Đảm bảo độ kín vì thân, nắp, đáy đều có thể làm cùng một loại vật
liệu nên bao bì không bị lão hoá theo thời gian.

- Chống ánh sáng thường cũng như tia cực tím tác động vào thực
phẩm.
- Bao bì kim loại có tính chất chịu nhiệt độ cao và khả năng truyền
nhiệt cao, do đó thực phẩm các loại có thể đóng hộp, thanh trùng hoặc tiệt
trùng với chế độ thích hợp đảm bảo an toàn vệ sinh .
- Bao bì kim loại có bề mặt tráng thiếc tạo ánh sáng bóng, có thể được
in và tráng lớp vecni bảo vệ lớp in không bị trầy sước.
- Chịu va chạm cơ học.
- Quy trình sản xuất hộp và đóng hộp thực phẩm được tự động hoá
hoàn toàn.
1.3.2. Nhược điểm
- Độ bền hóa học kém, hay bị rỉ và bị ăn mòn.
- Không thể nhìn được sản phẩm bên trong.
- Đắt hơn bao bì có thể thay thế nó là plastic.
- Tái sử dụng hạn chế.
Nhóm 4 Lớp 48K – Hóa Thực Phẩm
Bài tiểu luận bao bì thực phẩm: Bao bì kim loại
1.4. Yêu cầu bao bì kim loại
Phải đáp ứng các yêu cầu:
- Không gây độc cho thực phẩm, không làm cho thực phẩm biến đổi
chất lượng, không gây mùi vị, màu sắc lạ cho thực phẩm.
- Bền đối với tác dụng của thực phẩm.
- Chịu được nhiệt độ và áp suất cao.
- Truyền nhiệt tốt, chắc chắn, nhẹ.
- Dễ gia công , rẻ tiền.
- Hình thức hấp dẫn, thích hợp với sản phẩm.
- Sử dụng, vận chuyển, bảo quản tiện lợi.
Bảng 1: Quy cách các loại lon phổ biến
STT
KÍCH CỠ TRÁNG VECNI

PHẠM VI SỬ DỤNG
Mm Trọng lượng Trong Ngoài
1 153 x 178 108oz Không Không Dứa, rau quả màu nhẹ.
2 153 x 178 108oz
Vàng
1 lớp
Không
Nấm, rau quả màu đậm,
măng.
3 153 x 178 108oz
Vàng
2 lớp
Không Rau quả ăn mòn cao
4 153 x 178 108oz
Xám
1 lớp
Không Cá, đạm
5 99 x 199 30oz Không Không
Dứa, Thưc phẩm khô:
sữa bột, café bột.
6 50 x 132 250ml
Vàng
2 lớp
Clear 1
lớp
Nước yến, nước trái cây
7 57 x 91 250ml
Vàng
2 lớp
Clear 1

lớp
Nước tăng lực, nước
trái cây
Nhóm 4 Lớp 48K – Hóa Thực Phẩm
Bài tiểu luận bao bì thực phẩm: Bao bì kim loại
CHƯƠNG II CẤU TẠO CỦA BAO BÌ KIM LOẠI
2.1. Theo vật liệu làm bao bì
2.1.1.Bao bì thép (sắt)
Thành phần chính: Fe, các kim loại hoặc phi kim khác như C, Mn, Si,
S, P...có tỷ lệ < 3%.
Chiều dày: 0,14 – 0,49 mm
thành phần thép lá
C < 0,05 – 0,12 % Mn < 0,6 %
P < 0,02 % Si < 0,02 %
S < 0,05 % Cu < 0,2 %
* Một vài loại thép lá đặc biệt
L : Low Metaloid
MR : Medium Resistance
Bảng 2 Thành phần và tính chất một số loại thép
Loại
Thành phần các kim loại khác (%)
Tính chất Ứng dụng
C Mn P S Si Cu
L 0.13 0.6
0.015
0.05 0.01 0.06
Độ tinh
sạch cao,
hàm lượng
kim loại tạp

thấp
Bao bì chứa thực
phẩm có tính ăn
mòn cao(Táo,
Mận, Sỏi, đồ
dầm giấm...)
MR 0.13 0.6 0.02 0.05 0.01 0.2 Độ tinh
sạch khá
cao, Cu và
P tăng,
dùng chế
tạo thép
tấm tráng
Bao bì đựng rau
quả, thực phẩm
có tính ăn mòn
trung bình (mơ,
đào, bưởi) tính
ăn mòn thấp
(đào, ngô, thịt,
Nhóm 4 Lớp 48K – Hóa Thực Phẩm
Bài tiểu luận bao bì thực phẩm: Bao bì kim loại
thiếc cá...)
N 0.13 0.6 0.015 0.05 0.01 0.2
Độ tinh
sạch cao,
thành phần
N cao nên
độ cứng
cao

Thùng chứa có
thể tích lớn, cần
cứng vững.
D 0.12 0.6 0.02 0.05 0.02 0.2
C giảm, P
và Cu tăng
nên có độ
bền cơ, độ
dẻo cao.
Dùng để kéo sợi
chế tạo lon 2
mảnh.
2.1.1.1. Bao bì thép tráng thiếc.
- Bao bì kim loại thép tráng thiếc (sắt tây, từ này được dùng tứ thời
pháp thuộc): thép tráng thiếc có thành phần chính là sắt, và các phi kim, kim
loại khác như cacbon hàm lượng ≤ 2,14%; Mn≤ 0,8%; Si ≤ 0,4%; P≤ 0,05%;
Nhóm 4 Lớp 48K – Hóa Thực Phẩm
Bài tiểu luận bao bì thực phẩm: Bao bì kim loại
S ≤ 0,05%. Có những kim loại thép có tỉ lệ cacbon nhỏ 0,15% - 0,5%. Hàm
lượng cacbon lớn thì không đảm bảo tính dẻo dai mà có tính dòn (điển hình
như gang). Để làm bao bì thực phẩm, thép cần có độ dẻo dai cao để có thể
dát mỏng thành tấm có bề dày 0,15 - 0,5 mm. Do đó, yêu cầu tỷ lệ cacbon
trong thép vào khoảng 0,2%.
Lớp thiếc: Phủ bên ngoài 2 mặt lớp thép. Lớp thiếc có tác dụng chống
ăn mòn. Chiều dày: 0,1 –0,3 mm, tùy thuộc vào loại thực phẩm đóng hộp.
Mặt trong có thể dày hơn, có phủ sơn.
Thép có màu xám đen không có độ dày bóng bề mặt, có thể bị ăn mòn
trong môi trường axit, kiềm. Khi được tráng thiếc thì thiếc có bề mặt sáng
bóng. Tuy nhiên thiếc là kim loại lưỡng tính (giống Al) nên dễ tác dụng với
axit, kiềm, do đó ta cần tráng lớp sơn vecni, lớp sơn vecni có những tác dụng

sau:
- Ngăn ngừa phản ứng hóa học giữa sản phẩm và bao bì làm hỏng sản
phẩm.
- Ngăn ngừa sự biến mùi, biến màu của thực phẩm.
- Ngăn sự biến màu bên trong hộp đối với sản phẩm giàu sunphua.
- Dẫn điện tốt trong quá trình hàn.
- Chất bôi trơn trong quá trình tạo thành hộp của hộp 2 mảnh.
- Bảo vệ lớp sơn mặt ngoài bao bì khỏi trầy xước.
Ngoài những tác dụng trên thì sơn vecni cần phải có những yêu cầu
sau:
- Không được gây mùi lạ cho thực phẩm, không gây biến màu thực
phẩm.
- Không bong tróc khi va chạm cơ học.
- Không bị phá hủy khi dun nóng, thanh trùng.
- Có độ mềm dẻo cao để trải đề khắp bề mặt được phủ, độ dày của lớp
vecni phải đồng đều, không để lộ thiếc.
Nhóm 4 Lớp 48K – Hóa Thực Phẩm
Bài tiểu luận bao bì thực phẩm: Bao bì kim loại
Bảng 3 Một số loại vecni bảo vệ lớp thiếc
Nhóm 4 Lớp 48K – Hóa Thực Phẩm
Bài tiểu luận bao bì thực phẩm: Bao bì kim loại
Nhóm 4 Lớp 48K – Hóa Thực Phẩm
TT
Loại và các
thành phần
phụ của sơn
Độ
bám
dính
Chống

tác động
của lưu
huỳnh
Công dụng (thích hợp
với từng loại thực phẩm)
Ghi chú
1
Oleo resine
(nhựa tổng
hợp + dầu
khô).
Tốt Xấu
Thực phẩm có loại axit
cao
Sử dụng khá phổ
biến, giá thấp.
2
Oleo resine
chống tác
động của S
có thêm ZnO
Tốt Tốt
Các loại rau quả, làm
lớp bảo vệ ngoài vecni
apoxyt phenolic
Không dùng với
thực phẩm có hàm
lượng axit cao.
3 Phonolic
Khá

tốt
Rất tốt
Thịt, cá, súp, rau quả,
nước giả khát, bia.
Giá thấp, tính dẻo
và bám dính không
cao.
4
Epoxit
phenilic
Tốt Xấu
Thịt, cá, rau quả, nước
giả khát, làm lớp phủ
bên ngoài cho một lớp
vecni khác.
Được sử dụng phổ
biến.
5
Epoxyl
phenolic
(Có ZnO)
Tốt Tốt
Phủ bao bì chứa rau quả,
súp, tráng đáy nắp lon
cho sản phẩm thịt cá.
Thực phẩm có tính
axit thấp, chịu kiềm
kém, có thể làm
biến màu rau quả
xanh.

6
Epoxyl
phenolic +
bột Al.
Tốt Rất tốt Sản phẩm thịt
Lớp vecni có dính
hơi đục.
7 Vinyl
Rất
tốt
Không
thích hợp
Bia, nước giải khát, làm
lớp phủ ngoài cho lớp
vecni khác.
Không mùi, không
chịu nhiệt độ cao
hàn thân lon do đó
không phủ trực tiếp,
chỉ phủ bên ngoài.
8
Vinyl
organosol
Tốt
Ít áp
dụng
Phủ ngoài cho lớp
vecnia khác trong bao bì
bia, nước giải khát, lon
nhôm.

Giống vinyl nhưng
dày và cứng chắc
hơn.
9 Acrylic Tốt
Tốt với
thực
phẩm có
màu
Thực phẩm có chứa
hoặc sót SO
2
từ quá
trình xử lý.
Cho vẻ sáng đẹp khi
mở hộp.
10
Polybutadien
Hydro
Khá Tốt nếu
Lớp tráng cho hộp đựng
bia, nước giải khát. Nếu
Bài tiểu luận bao bì thực phẩm: Bao bì kim loại
2.1.1.2. Bao bì thép tráng crôm
Gần đây do giá thiếc cao đã tạo ra nhu cầu sản xuất thép không có
thiếc trong đó lớp thiếc và oxyt thiếc thông thường được thay thế bằng lớp
crom và oxyt crom.
Bao bì thép tráng Crôm bao gồm một lớp thép nền, trên mỗi bề mặt
theo thứ tự là một lớp crom, một lớp oxyt crom và một lớp dầu bôi trơn cuối
cùng là một lớp sơn vecni.
Nhóm 4 Lớp 48K – Hóa Thực Phẩm

Bài tiểu luận bao bì thực phẩm: Bao bì kim loại
2.1.2 Bao bì nhôm.
- Bao bì kim loại Al: Al làm bao bì có độ tinh khiết đến 99% và những
thành phần kim loại khác có lẫn trong Al như Si, Fe, Cu, Mn, Mg, Zn, Ti.
- Bao bì nhôm chủ yếu dùng trong công nghệ chế tạo lon 2 mảnh với
lớp trong được phủ sơn hữu cơ.
Thép và nhôm là 2 loại vật liệu chủ yếu và phổ biến được sử dụng
trong chế tạo bao bì tuy nhiên mỗi loại đều có ưu, nhược điểm nhất định.
Bảng 4 So sánh một số tính chất của bao bì thép và bao bì nhôm
Nhóm 4 Lớp 48K – Hóa Thực Phẩm

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×