Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

skkn vận dụng các trò chơi học tập trong giảng dạy môn tiếng việt lớp 5 trường long thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.4 MB, 14 trang )

1
SƠ YẾU LÍ LỊCH KHOA HỌC
I.THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên :Lê Thị Đào
2. Ngày tháng năm sinh : 02 -01 -1970
3. Nam, nữ :Nữ
4. Địa chỉ : Ấp 5-xã An Phước-huyện Long Thành-Tỉnh Đồng Nai
5. Điện thoại CQ : 0613.547207
NR : 0613.547436
DĐ : 0932433717
6. Chức vụ : Giáo viên
7. Đơn vị công tác : Trường Tiểu học An Lợi
II.TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Cử nhân Cao đẳng
- Năm nhận bằng : 2007
- Chuyên ngành đạo tạo : Giáo dục Tiểu học
-
III.KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm:Lớp 5
2
TÊN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Để thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, cần giáo dục để
thế hệ trẻ trở thành những con người“…năng động, sáng tạo, có năng lực giải quyết vấn
đề”. Để đáp ứng sự phát triển về trình độ nhận thức của học sinh đòi hỏi giáo viên phải
tiếp nhận phương pháp dạy học dựa trên hoạt động dạy và học. Vì thế, cần có sự quan
tâm đồng bộ cả phương pháp dạy và phương pháp học mới tạo được sự chuyển biến
hướng tới việc nâng cao chất lượng.
Hoạt động trò chơi là phương pháp giúp cho học sinh phát hiện và chiếm lĩnh kiến
thức. Qua trò chơi các em sẽ được rèn luyện khả năng quyết định, lựa chọn phù hợp.
Đồng thời hình thành năng lực quan sát và giúp cho các em được tham gia nhận xét-


đánh giá.
Đối với lứa tuổi Tiểu học là lứa tuổi hiếu động, việc đưa các hoạt động trò chơi vào
hoạt động học tập sẽ làm cho các em hứng khởi trong học tập hơn.
Từ một số vấn đề trên cùng với quá trình giảng dạy nhiều năm ở lớp 5, tôi nhận thấy
để làm cho môn Tiếng Việt sinh động, học sinh học tập có hứng thú, rồi phù hợp với
tâm lý “chơi mà học, vui mà học”, thì cần kết hợp sử dụng hình thức trò chơi trong học
tập môn Tiếng Việt để mang lại hiệu quả cao.
II. THỰC TRẠNG
1) Thuận lợi:
- Việc vận dụng phương pháp dạy học phát huy tính tích cực của học sinh được giáo
viên thực hiện một cách linh hoạt, nhạy bén.
- Việc vận dụng các trò chơi học tập trong giảng dạy mang hiệu quả cao.
- Việc sử dụng đồ dùng học tập trong tiết dạy được thể hiện một cách khéo léo và
linh hoạt.
2) Khó khăn:
-Giáo viên còn quen lối thuyết giảng ( nói nhiều).
-Giáo viên chưa chọn lọc kĩ trò chơi khi vận dụng
-Giáo viên còn ngại khó trong việc sáng tạo các đồ dùng học tập.
3
-Một số học sinh còn thụ động, chưa mạnh dạn tham gia vào các hoạt động học tập.
-Hầu như học sinh không hứng thú khi học môn Tiếng Việt.
3)Số liệu thống kê
Qua khảo sát chất lượng đầu năm học 2009 – 2010 , ở môn Tiếng Việt với 38 học
sinh trong lớp đạt kết quả :
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
SL
%

SL
%
SL
%
SL
%
4
10,5%
9
23,7%
12
31,6%
13
34,2%
III. NỘI DUNG ĐỀ TÀI
1.Cơ sở lý luận:
Lứa tuổi tiểu học là lứa tuổi hồn nhiên, vô tư, hiếu động. Cùng với học, chơi là
nhu cầu không thể thiếu được của các em. Để làm sao cho giờ học vui, thu hút các em,
giúp cho các em“ chơi mà học-vui mà học”? Đây là vấn đề mà tôi cần đưa ra để giải
quyết.
Vận dụng trò chơi học tập vào môn Tiếng Việt giúp cho học sinh nắm được kiến
thức. Trò chơi học tập còn có mục đích giúp cho học sinh mạnh dạn tham gia (kể cả học
sinh yếu). Trong quá tham gia trò chơi giúp học sinh rèn luyện được kĩ năng giao tiếp,
giao tiếp với các đối tượng:(HS với HS; HS với GV).
Qua thực tế, hoạt động học tập được tổ chức với hình thức trò chơi sẽ được học
sinh hưởng ứng tích cực.
Trò chơi học tập sẽ được học sinh tích cực tham gia hơn nữa nếu giáo viên tích
cực sáng tạo thêm các ĐDDH phục vụ cho trò chơi: (như thẻ từ, thẻ hình, thẻ màu, thẻ
trống (Thẻ trống ép nhựa dùng bút dạ để viết).
2.Nội dung,biện pháp thực hiện:

Lứa tuổi học sinh tiểu học là lứa tuổi luôn thích thú những điều mới lạ. Vì vậy
để mỗi giờ học Tiếng Việt hấp dẫn, thu hút học sinh, đòi hỏi mỗi giáo viên phải luôn
sáng tạo trong việc vận dụng những trò chơi học tập. Đối với bản thân tôi:
-Khi vận dụng các trò chơi học tập vào giảng dạy Tiếng Việt thì tôi luôn nghiên
cứu kĩ môn học, bài học, bài tập, xem bài học đó thì bài tập nào tổ chức được trò chơi và
dạng trò chơi nào là thích hợp. Đồng thời tôi tìm tòi, học hỏi, học hỏi ở đồng nghiệp, ở
các tài liệu tham khảo. Song song đó, tôi cố gắng nắm bắt khả năng của từng học sinh để
việc phân nhóm chơi cho phù hợp.
-Khi vận dụng các trò chơi trong học tập Tiếng Việt, tôi luôn hoạch định trước
việc sử dụng những phương tiện nào để nâng cao hiệu quả của trò chơi, như:
4
+ Phương tiện theo nội dung trò chơi quy định (ví dụ: trang phục cho các nhân vật
sắm vai… dùng trong phân môn Tập đọc, Kể chuyện… giúp học sinh tái hiện lại nội
dung câu chuyện hay nội dung bài đọc. Các thẻ: thẻ từ, thẻ hình, thẻ màu, thẻ trống …
+ Phần thưởng cho đội thắng cuộc như bông hoa điểm thưởng, tràng pháo tay…
Đó chính là động lực để các em tham gia trò chơi nhiệt tình, năng động hơn .)
Sau mỗi trò chơi, tôi thường đặt những câu hỏi gợi ý để học sinh rút ra nội dung,
kĩ năng mà các em đã học được qua trò chơi. Đây chính là hoạt động “chơi mà học, vui
mà học”. Đồng thời giao cho học sinh tự nhận xét, đánh giá và tổng kết trò chơi để phát
huy tối đa khả năng của các em (giáo viên chỉ tháo gỡ những vướng mắc của các em),
giúp các em rèn luyện óc suy luận, kĩ năng tư duy, kĩ năng giao tiếp. Từ đó các em sẽ
trở nên tự tin, mạnh dạn hơn.
Qua tìm hiểu, nghiên cứu, bản thân tôi thường tổ chức vận dụng các trò chơi học
tập vào môn Tiếng Việt như: Trò chơi Tìm bạn; Tiếp sức; Chọn ô số; Hoa nhiều cánh;
Xếp cánh hoa; Hái hoa dân chủ; Chung sức; Lật thẻ tìm từ …
2/
1 .
Trò chơi: Hoa nhiều cánh:
Mục đích: Để luyện tập thực hành.
Vận dụng vào phân môn chính tả: ( Bài tập 3, Tiếng Việt tập I trang 104)

-Để thực hiện trò chơi này, giáo viên cần chuẩn bị nhiều miếng bìa cắt theo hình
cánh hoa và nhụy hoa đủ cho các nhóm thực hiện (nhóm 4). Trong hai vòng tròn (nhuỵ
hoa), giáo viên ghi vào mỗi vòng tròn 1 yêu cầu của bài tập: Các từ láy âm đầu n; Các từ
gợi tả âm thanh có âm cuối ng.
Cách tiến hành: Mỗi nhóm được nhận nhiều cánh hoa và hai nhụy hoa. Các
nhóm chơi có nhiệm vụ ghi các từ láy và từ gợi tả âm thanh theo yêu cầu trong nhụy
hoa, mỗi cánh hoa chỉ ghi một từ. (Học sinh khá, giỏi có thể ghi nhiều cánh hoa, học
sinh yếu ghi một cánh hoa). Hết thời gian nhóm nào xong trước sẽ được đính ở trên
bảng. Giáo viên kiểm tra, nhóm nào ghi được nhiều cánh hoa đúng, xếp cánh hoa đẹp sẽ
được tuyên dương.
Vận dụng vào phân môn tập đọc:
-Bài: Phong cảnh đền Hùng: (Câu hỏi 2, Tiếng việt tập II trang 69).
-Khi nhận được yêu cầu của giáo viên: Tìm những từ ngữ miêu tả cảnh đẹp của
thiên nhiên nơi đền Hùng. Các nhóm chơi cũng tiến hành như cách chơi trên. Kết thúc
trò chơi nhóm nào ghi được nhiều từ nhất (hoa nhiều cánh) sẽ thắng cuộc.
2/
2
.Trò chơi Xếp cánh hoa
Mục đích: Để luyện tập thực hành.
Vận dụng vào phân môn luyện từ và câu:
Bài: Mở rộng vốn từ: Bảo vệ môi trường ( Bài tập 2, Tiếng Việt tập I trang
126)
-Những đồ dùng dạy học được sử dụng trong trò chơi “ Hoa nhiều cánh” như thẻ
trống, chúng ta sử dụng linh hoạt qua trò chơi này bằng cách đổi thành thẻ từ. Ta chỉ cần
ghi từ cho sẵn vào thẻ để vận dụng chơi. Trong hai vòng tròn ( nhụy hoa), nhụy hoa màu
5
vàng giáo viên ghi: Hành động bảo vệ môi trường; Nhụy hoa màu trắng ghi: Hành động
phá hoại môi trường. Trong mỗi cánh hoa giáo viên ghi từ đã cho trong bài tập.
Cách tiến hành: Mỗi nhóm được nhận 10 cánh hoa và hai nhụy hoa. Nhiệm vụ
của mỗi nhóm là tìm xem cánh hoa nào ứng với từ chỉ hành động bảo vệ môi trường thì

đính vào nhụy hoa màu vàng ( chỉ hành động bảo vệ môi trường), còn cánh hoa nào ứng
với hành động phá hoại môi trường thì đính vào nhụy hoa màu trắng ( chỉ hành động
phá hoại môi trường). Đại diện một nhóm đính trên bảng. Giáo viên kiểm tra các nhóm.
Tuyên dương nhóm xếp cánh hoa đúng, nhanh, đẹp.( Trang phụ lục)
-Từ bông hoa mà các em xếp được, giáo viên dẫn dắt các em làm bài tập 3.
 Thông qua trò chơi “Hoa nhiều cánh”, “Xếp cánh hoa” giúp học sinh biết
hợp tác với nhau để hoàn thành nhiệm vụ học tập. Giúp các em hoà mình vào cuộc
chơi, tạo một môi trường thân thiện cho các em. Kết thúc trò chơi cũng là lúc các em
đã tự mình hoàn thành yêu cầu bài tập của tiết học.
2/
3.
Trò chơi “Tiếp sức”
Mục đích: Để luyện tập thực hành.
Vận dụng vào phân môn luyện từ và câu:
-Bài:Tổng kết vốn từ: (Bài tập 1b, Tiếng Việt tập I trang 159).
-Chúng ta tiếp tục sử dụng những cánh hoa .Giáo viên ghi từ cho sẵn vào cánh
hoa để vận dụng chơi. Các từ: (đen, thâm, mun, huyền, ô, mực) được ghi lần lượt vào
các cánh hoa, các cánh hoa được xếp thành hình một bông hoa ( như trang phụ lục), nội
dung bài tập thì ghi sẵn vào bảng phụ:
-Bảng màu đen gọi là bảng……
-Mắt màu đen gọi là mắt………
-Ngựa màu đen gọi là ngựa …
-Mèo màu đen gọi là mèo……
-Chó màu đen gọi là chó ……
-Quần màu đen gọi là quần……
-Ở trò chơi này học sinh không xếp thành hoa nhiều cánh, mà các em sẽ chọn lần lượt
các cánh hoa, chọn cánh hoa có từ nào thì đính vào phần bài tập cho phù hợp. Trò chơi
này cho học sinh đua 2 dãy, mỗi dãy cử 6 em tiếp sức nhau để hoàn thành bài tập. Học
sinh đọc lại toàn bộ bài tập đã làm để cả lớp nhận xét. Dãy nào đúng, hoàn thành trước
là thắng cuộc.

Thông qua trò chơi , ta nhận thấy một điều rằng, đồ dùng dạy học nếu chúng
ta biết sử dụng khéo léo, linh hoạt thì sẽ làm cho khâu chuẩn bị tiết học nhẹ nhàng
hơn.
2/
4.
Trò chơi: “Chọn ô số”
Mục đích: Để luyện tập thực hành.
 Vận dụng vào phân môn tập làm văn:
-Bài: Luyện tập tả người (Tả ngoại hình), (Tiếng Việt tập I trang 132).
6
-Để thực hiện trò chơi này giáo viên chuẩn bị một bộ ảnh (5 ảnh) chụp 5 người ở các
độ tuổi khác nhau ( trang phụ lục) có ghi số thứ tự từ 1 đến 5.
-5 bức ảnh mà giáo viên đã chuẩn bị được đính thành 5 ô số như sau:
1
2
3
4
5
-Giáo viên ghi sẵn bảng phụ ngắn gọn phần gợi ý a, b, c trong SGK:
Gợi ý:
a)Chọn những đặc điểm tiêu biểu về ngoại hình (khuôn mặt, mái tóc, vóc người,
dáng đi,…)
b)Lựa chọn các chi tiết để tả đúng đặc điểm ấy (Màu sắc, độ dày, độ dài,…của mái
tóc; Màu sắc, đường nét, cái nhìn của đôi mắt.)
c) Kết quả quan sát, lựa chọn thành những từ ngữ và câu văn cụ thể. Chú ý sử dụng
tính từ, các hình ảnh so sánh.
- HS không cần mở sách, giáo viên thay phần gợi ý trong SGK bằng trò chơi.
-Cách tiến hành: Giáo viên khuyến khích học sinh tham gia trò chơi, HS đầu tiên sẽ
chọn 1ô số bất kì, giáo viên lật ô số lên cho học sinh nhận biết nhân vật miêu tả ngoại
hình là ai, HS có nhiệm vụ quan sát và miêu tả ngoại hình người trong ảnh theo gợi ý ở

bảng phụ (3-4 câu). Sau khi bạn miêu tả xong, giáo viên mời các bạn khác dưới lớp xem
có cách miêu tả khác không để miêu tả cho cả lớp nghe (1 đến 2 học sinh). Sau mỗi bức
ảnh được 2 đến 3 học sinh miêu tả giáo viên yêu cầu cả lớp nhận xét (theo gợi ý c, xem
bạn có sử dụng các tính từ, các hình ảnh so sánh chưa), bình chọn xem bạn nào miêu tả
hay nhất. Học sinh sẽ chọn lần lượt hết các ô số. Kết thúc trò chơi những bạn được bình
chọn sẽ được tuyên dương trước lớp. Thời gian còn lại các em sẽ hoàn thiện đoạn văn
vào vở.
Thông qua trò chơi, các em sẽ rèn được kĩ năng giao tiếp, biết nói thành câu,
mạnh dạn tham gia trò chơi (kể cả HS yếu). Trong quá trình tham gia trò chơi như
thế, giáo viên kiểm soát được chặt chẽ hoạt động của từng em, có điều kiện giúp đỡ
được học sinh, nắm bắt được khả năng nói thành câu của từng em. Từ trò chơi
chuyển qua viết đoạn văn vào vở giúp các em tự tin hơn, viết tốt hơn.
 Vận dụng vào phân môn luyện từ và câu:
-Bài: MRVT: Truyền thống: (Bài tập 1, Tiếng Việt tập II, trang 90)
-HS lần lượt chọn bất kì ô số nào ( phiá sau ô số là các từ: Yêu nước, Lao động cần
cù, Đoàn kết, Nhân ái). Chọn ô số nào HS phải đọc được những câu tục ngữ, ca dao nói
về truyền thống đó. HS dưới lớp cũng tham gia trò chơi bằng cách đọc tiếp những câu
tục ngữ, ca dao theo yêu cầu mà bạn đã chọn. Cuối trò chơi những bạn tìm được nhiều
câu tục ngữ, ca dao là người thắng cuộc và được tuyên dương.
-Trò chơi còn được vận dụng vào bài: Từ đồng nghĩa (Bài tập 2, Tiếng Việt tập I
trang 8); Bài: Từ trái nghĩa (Bài tập 3, Tiếng việt tập I trang 39).
7
 Thông qua trò chơi “chọn ô số” giúp học sinh rèn luyện được kĩ năng tư duy,
phát huy được tính tích cực, sáng tạo của học sinh. Hình thành cho các em kĩ năng
khi giao tiếp. Đồng thời để giúp các em thực hiện vai diễn “giao tiếp” của mình, dù
chỉ vài phút cũng có thể có nhiều cách nói, cách nhận xét khác nhau. Từ đó giáo viên
kịp thời nắm bắt để có phương án xử lý.
2/
4
Trò chơi “Tìm bạn”

Mục đích: Để kiểm tra kiến thức.
 Vận dụng vào phân môn luyện từ và câu:
-Bài: Tổng kết vốn từ: (Bài tập 2, Tiếng Việt tập I trang 151).
-Yêu cầu của bài tập: Tìm các câu tục ngữ, thành ngữ, ca dao nói về quan hệ gia
đình ,thầy trò, bè bạn.
-GV chia lớp thành hai đội, 2 học sinh ở 2 đội lên “oẵn tù tì” để giành quyền đọc
trước. Bạn đọc trước (đội A) được quyền chỉ định 1 bạn ở đội B đọc tiếp. Nếu đọc thuộc
thì được chỉ định lại một bạn ở đội A. Lần lượt cho đến khi hết giờ. Trường hợp bạn
được chỉ định (đội B) mà đọc không được, các bạn sẽ đếm ngược thời gian từ 5-4- 3- 2-
1- hết giờ, bạn đọc không được phải đứng tại chỗ (không được kết bạn). Lúc đó 1 bạn ở
đội A được quyền đọc tiếp và chỉ định sang bạn ở đội B. Dãy nào có nhiều bạn bị đứng
là thua cuộc .
 Trò chơi là động lực tạo điều kiện để giúp cho học sinh có sự chuẩn bị bài kĩ
hơn, chăm học hơn, có kĩ năng nhạy bén trong học tập (kĩ năng ứng xử). Đồng thời
tạo sự liên kết với nhau, tạo môi trường thân thiện cho các em.
Tóm lại: Việc vận dụng các trò chơi học tập trong dạy- học môn Tiếng Việt là rất
cần thiết. Thông qua các trò chơi các em sẽ tự mình tìm đến kến thức mới, củng cố kiến
thức đã học, hoàn thành các bài tập theo mục tiêu của bài học. Các kĩ năng đọc, viết,
nghe, nói cũng được rèn luyện. Đồng thời kích thích khả năng giao tiếp và đặc biệt là
các em hứng thú, tham gia trò chơi một cách tích cực.
IV.KẾT QUẢ:
-Để dạy học sao cho tất cả học sinh đều làm việc là một trong những định hướng
quan trọng của việc đổi mới phương pháp dạy. Đây là cách dạy học thông qua các hoạt
động bằng tay của bản thân từng em học sinh. Bởi vì muốn biết làm một việc gì thì phải
tự tay mình làm việc đó. Qua việc các em thực làm thì kiến thức mà các em khám phá
được thông qua các trò chơi học tập sẽ in sâu,in đậm vào trí nhớ các em.
-Qua việc vận dụng trò chơi học tập vào môn Tiếng Việt ở lớp 5, tôi nhận thấy
mình đã giúp học sinh tự hoà mình vào cuộc “chơi mà học-vui mà học”. Các hoạt động
trò chơi cũng tạo cho học sinh tác phong linh hoạt, nhanh nhẹn trong hoạt động học tập
và trong giao tiếp. Những học sinh thường nhút nhát, thụ động trong giờ học giờ đây đã

chuyển sang chủ động chiếm lĩnh kiến thức, thích thú với những hình thức học tập mới
lạ. Sự thích thú đó đã giúp các em từ việc ít chuẩn bị bài trước ở nhà giờ đã có thói quen
chuẩn bị kĩ bài trước khi đến lớp. Những học sinh giỏi thì ngày càng tự tin, năng động
8
hơn. Các em biết chia sẻ, hợp tác với nhau, thân thiện, vui vẻ với bạn để hoàn thành
nhiệm vụ học tập.
-Thông qua trò chơi học tập, giúp cho tất cả học sinh đều có thể tham gia trò chơi
(kể cả học sinh yếu). Nhờ vậy, giáo viên có thể kiểm soát được chặt chẽ hoạt động của
từng em, dễ dàng giúp đỡ các em.
-Nhờ vận dụng trò chơi học tập vào thực tế giảng dạy nên tiết học trở nên nhẹ
nhàng hơn, vì kiến thức đã được các em tiếp thu một cách chủ động thông qua trò chơi.
Tiết học sinh động hẳn lên và mang lại hiệu quả cao.
-Đồng thời bản thân tôi cũng có nhiều kinh nghiệm hơn trong việc lựa chọn trò
chơi sao cho phù hợp, đảm bảo rèn đúng kĩ năng cho học sinh theo mục tiêu bài tập.
-Các hoạt động dạy học trên lớp cần tạo được hứng thú học tập qua việc tự làm
thêm đồ dùng dạy học (vật liệu dễ tìm) đẹp, lôi cuốn học sinh cùng tham gia, góp phần
thúc đẩy động cơ học tập của học sinh.
- Qua thực tế vận dụng trò chơi học tập trong dạy- học môn Tiếng Việt ở lớp 5 đã
giúp tôi hoàn thành nhiệm vụ được giao. Trong năm học 2009-2010 lớp tôi chủ nhiệm
đã đạt được kết quả rất khả quan:
+Tỉ lệ lên lớp đạt 38/38 (100%)
+Riêng môn Tiếng Việt học sinh đạt:
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
SL
%
SL
%

SL
%
SL
%
22
57,9%
12
31,6%
4
10,5%
0
-Chính sự say mê học tập và kết quả mà các em đạt được là nguồn động viên, thúc
đẩy tôi phải luôn vận dụng các trò chơi học tập vào giảng dạy, đặc biệt là giảng dạy môn
Tiếng Việt. Chính vì thế mà bản thân tôi luôn tìm tòi, nghiên cứu, vận dụng các trò chơi
mới để hấp dẫn học sinh, thu hút học sinh, lôi cuốn các em tham gia tích cực vào các
hoạt động học tập.
Các trò chơi học tập không chỉ áp dụng riêng cho môn Tiếng Việt, không chỉ áp
dụng cho đối tượng học sinh lớp Năm mà còn áp dụng cho tất cả các môn học, cho tất cả
các khối lớp ở bậc Tiểu học. Bởi lẽ, nó gắn liền với tâm lí lứa tuổi các em. Những trò
chơi học tập có tác động mạnh mẽ, lôi cuốn các em một cách mãnh liệt nhất.
V.BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Qua thực hiện giải pháp về “Vận dụng các trò chơi học tập vào trong dạy- học
môn Tiếng Việt ở lớp 5” với kết quả đã đạt, bản thân tôi đã rút ra được những kinh
nghiệm sau:
Là một giáo viên đứng lớp thì phải có tâm huyết với nghề, phải hết lòng thương
yêu học sinh. Phải luôn tìm tòi, học hỏi và sáng tạo trong dạy học.
9
 Để tổ chức giờ học sôi động nhưng không căng thẳng qua các hoạt động trò
chơi (kết hợp với đồ dùng). Vậy, trò chơi phải được tiến hành một cách nhẹ nhàng, sinh
động, không khô khan, nhàm chán. Các em được lôi cuốn vào quá trình luyện tập một

cách tự nhiên, hứng thú và có tinh thần trách nhiệm, không một em nào tách rời ngoài
cuộc. Hoạt động cũng thật đa dạng, lúc thì theo nhóm, lúc thì cá nhân và có khi lại là cả
lớp. Đồng thời giải trừ được mệt mỏi, căng thẳng trong giờ học.
Trong quá trình vận dụng các trò chơi học tập thì phải nghiên cứu kĩ nội dung
bài học, bài tập và lựa chọn trò chơi cho phù hợp.
Mỗi trò chơi mà giáo viên đưa ra phải có luật chơi rõ ràng, đơn giản, dễ nhớ, dễ
thực hiện. Quy định rõ thời gian.
 Trò chơi phải phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.
Tạo điều kiện cho tất cả học sinh tham gia (nhất là học sinh yếu). Học sinh cùng được
tham gia đánh giá sau khi chơi.
Trò chơi phải được sử dụng đúng lúc, đúng chỗ để gây được hứng thú học tập
cho học sinh và giúp tiết học nhẹ nhàng hơn, đạt hiệu quả hơn.
Tránh lạm dụng trò chơi học tập, biến tiết học thành tiết chơi.
Với những kinh nghiệm này tôi hi vọng được sự hỗ trợ, đóng góp và cùng nhau
thực hiện để rút ra những bài học chung cho tất cả giáo viên chúng ta phát huy năng lực
tự học, sáng tạo.
VI. KẾT LUẬN:
Trong quá trình đất nước hội nhập, đòi hỏi giáo viên phải tìm tòi, sáng tạo những
phương pháp dạy học sao cho tốt nhất, phù hợp với phương pháp tích cực hoá hoạt động
học tập của học sinh, làm cho học sinh chiếm lĩnh được kiến thức. Vì thế, đòi hỏi chúng
ta phải biết vận dụng các trò chơi học tập vào giảng dạy. Làm sao cho mỗi học sinh đều
được hoạt động, đều được bộc lộ mình và được phát triển.
Để mỗi tiết học đạt được hiệu quả cao thì những phương pháp và đồ dùng dạy học
chính là công cụ giúp cho giáo viên thành công. Giáo viên cũng cần tìm tòi, học hỏi để
có được nhiều ý tưởng giúp học sinh phát triển kĩ năng tư duy, sáng tạo thông qua trò
chơi học tập Trò chơi học tập có hiệu quả sẽ góp phần làm nên thành công cho tiết học.
Sự thành công đó là động lực thúc đẩy chúng ta hăng say trong giảng dạy.
VII.TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên Tiểu học chu kì 2003-2007 ( Tập
1 và 2)

2. Sách giáo khoa và sách giáo viên Tiếng Việt lớp 5 tập 1 và tập 2.
NGƯỜI THỰC HIỆN
Lê Thị Đào
10
TROØ CHÔI “ XEÁP CAÙNH HOÙA”
11
đen
huyề n
mun
ô
mự c
thâ m
TRÒ CHƠI “ TIẾP SỨC”
TRÒ CHƠI “ TIẾP SỨC”
12
TROỉ CHễI CHOẽN O SO
12
13
14
SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Trường Tiểu học An Lợi Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
An Lợi, ngày 20 tháng 8 năm 2012
PHIẾU NHẬN XÉT-ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
NĂM HỌC 2011-2012
Tên sáng kiến kinh nghiệm: Vận dụng các trò chơi học tập trong dạy học môn
Tiếng Việt ở lớp 5
Họ và tên tác giả: Lê Thị Đào
Đơn vị: Trường Tiểu học An Lợi
Lĩnh vực:
Quản lý giáo dục  Phương pháp dạy bộ môn 

Phương pháp giáo dục  Lĩnh vực khác 
1. Tính mới:
Có giải pháp hoàn toàn mới: 
Có giải pháp cải tiến từ giải pháp đã có: 
2.Hiệu quả:
-Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng trong toàn ngành có hiệu quả cao.
-Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng trong toàn
ngành có hiệu quả cao.
-Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng tại đơn vị có hiệu quả cao.
-Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng tại đơn vị có
hiệu quả cao.
3. Khả năng áp dụng:
-Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách.
-Tốt  Khá  Đạt 
-Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện, dễ đi vào
cuộc sống.
-Tốt  Khá  Đạt 
-Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả trong
phạm vi rộng.
-Tốt  Khá  Đạt 
XÁC NHẬN CỦA TỔ CHUYÊN MÔN THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

×