Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

skkn biên soạn giáo trình giảng dạy môn học điều khiển khí nén và điện khí nén thpt lương thế vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 68 trang )

Sáng Kiến Kinh Nghiệm
Tên sáng kiến kinh nghiệm :
BIÊN SOẠN GIÁO TRÌNH GIẢNG DẠY
MÔN HỌC ĐIỀU KHIỂN KHÍ NÉN VÀ ĐIỆN KHÍ NÉN
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Tôi là một giáo viên giảng dạy bộ môn điện công ngiệp cho học sinh trung cấp
nghề tại trung tâm Kỹ thuật tổng hợp – Hướng nghiệp Đồng Nai. Như chúng ta đã
biết trong các nhà máy, xí nghiệp luôn có các dây chuyền điều khiển tự động để phục
vụ cho việc sản xuất đạt hiệu suất cao. Do đó, trong chương trình đào tạo ngành điện
công nghiệp việc trang bị kiến thức cho học sinh về lĩnh vực điều khiển tự động là
một việc không thể thiếu và đặc biệt quan trọng nhằm giúp cho các em sau khi tốt
nghiệp có khả năng tiếp cận tốt nhất các hệ thống dây chuyền điều khiển tự động để
có thể lắp ráp, vận hành, bảo trì các hệ thống một cách thành thạo.
Hiện nay điều khiển bằng khí nén được sử dụng rộng rãi và phổ biến vì khí nén
là nguồn năng lượng sạch, không gây ô nhiễm môi trường, không gây nguy hiểm cho
người vận hành … Việc trang bị cho học sinh các kiến thức về nguyên lý làm việc của
các phần tử trong hệ thống điều khiển điện khí nén cũng như cách thiết kế, lắp đặt,
vận hành và sửa chữa một hệ thống điều khiển khí nén là không thể thiếu. Muốn
giảng dạy được tốt, cần phải có giáo trình giảng dạy gắn liền với thực tế, không chỉ lý
thuyết suông, xa rời thực tế mà phải có những bài tập thực hành, cũng như trang thiết
bị để học sinh, sinh viên có thể tiếp thu nhanh, đồng thời có thể rèn luyện kỹ năng của
mình.
Hiện nay, trên thị trường có rất nhiều giáo trình, sách kỹ thuật viết về điều khiển
bằng khí nén, nhưng hầu hết chỉ là lý thuyết, trình bày nguyên lý làm việc của hệ
thống, cách thiết kế hệ thống …Trong khi đối tượng giảng dạy tại trung tâm là học
sinh trung cấp nghề cần trang bị kỹ năng thực hành là chính. Tài liệu giảng dạy cần
phải có các bài tập chuyên về thực hành để học sinh qua đó có thể học được cách thiết
kế một hệ thống điều khiển thực tế cũng như rèn luyện được kỹ năng lắp đặt hệ thống
Thực hiện : Đào Phương Tùng Trang 1
Sáng Kiến Kinh Nghiệm
điều khiển bằng khí nén. Đứng trước thực trạng trên tôi đã biên soạn tài liệu chuyên


giảng dạy phần thực hành môn học này cho học sinh tại trung tâm.
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lý luận
- Như đã nói ở trên, hiện nay các giáo trình, tài liệu dùng trong giảng dạy môn
học điều khiển điện khí nén hầu hết chỉ là lý thuyết, rất ít tài liệu nói về các bài thực
hành. Có chăng cũng chỉ một vài ví dụ minh họa nên khi giảng dạy giáo viên phải vẽ
thêm các bài thực hành để học sinh có thể tiến hành thực tập. Do đó nếu không có một
tài liệu hướng dẫn thực hành thống nhất thì giáo viên giảng dạy sẽ gặp nhiều khó khăn
đồng thời khả năng tiếp thu của học sinh theo đó cũng sẽ rất yếu. Vì thế việc cung cấp
tài liệu có các bài thực hành gắn liền với các yêu cầu thực tế để từ đó các em có thể
lắp đặt vận hành nhằm hình thành kỹ năng chuyên môn là một việc hết sức quan
trọng.
- Trước đây khi giảng dạy môn học điều khiển điện khí nén, ở phần thực hành,
giáo viên chỉ đưa ra các bài tập, sau đó vẽ mạch điện lên bảng cho học sinh. Học sinh
căn cứ vào mạch đã vẽ để lắp ráp và vận hành. Nếu mạch có sai xót thì khi vận hành
mới có thể phát hiện để sửa chữa. Việc làm trên dẫn đến việc học tập gặp rất nhiều
khó khăn. Khi có giáo trình này, giáo viên sẽ căn cứ vào các bài tập đẽ được thiết kế,
vẽ sẵn để giải thích nguyên lý làm việc của mạch. Học sinh sau khi nghe giảng giải
nguyên lý vận hành của mạch sẽ tiến hành lắp ráp theo mạch điện để rèn luyện kỹ
năng lắp đặt cũng như kỹ năng sửa chữa nếu mạch có xảy ra sự cố, từ đó giúp các em
hình thành các kỹ năng của bộ môn. Song song với việc lắp đặt theo các bài thực hành
trong giáo trình này, giáo viên cũng có thể hướng dẫn học sinh mô phỏng mạch điện
trên máy tính để mô phỏng hoạt động của mạch cũng như rèn luyện kỹ năng thiết kế
mạch điều khiển của học sinh.
- Giáo trình tôi biên soạn chủ yếu là các bài tập thực hành gắn liền với những
trang thiết bị hiện có tại trung tâm, chỉ đề cập đến những vấn đề chính, cô đọng về lý
thuyết để học sinh trung cấp nghề có thể tiếp thu nhanh nhất, dễ hiểu, dễ làm theo
không đi quá chuyên sâu về tính toán thiết kế, vì đại đa số học sinh học nghề thường
Thực hiện : Đào Phương Tùng Trang 2
Sáng Kiến Kinh Nghiệm

không có khả năng tốt về việc suy luận , tư duy logic như sinh viên cao đẳng, đại học.
Thông qua giáo trình này giúp cho giáo viên gặp nhiều thuận lợi trong khi giảng dạy.
Nội dung giảng dạy được thống nhất theo chương trình khung đào tạo của Bộ Lao
động đồng thời giúp cho các em học sinh củng cố, nắm vững phần lý thuyết đã được
học trong chương trình, rèn luyện được kỹ năng lắp ráp mạch cũng như phát hiện sự
cố và khắc phục một cách tốt nhất. Việc đưa giáo trình này vào giảng dạy sẽ tăng
thêm phần hứng thú học tập ở học sinh đồng thời các em còn tiếp cận được thực tiễn
để sau khi tốt nghiệp ra trường các em có thể thiết kế, lắp đặt, vận hành và sửa chữa
được các hệ thống điều khiển bằng khí nén tại các công ty mà các em công tác .
2. Nội dung của đề tài :
CHƯƠNG I : KHÁI NIỆM VỀ KHÍ NÉN
I / SỰ PHÁT TRIỂN CỦA KỸ THUẬT KHÍ NÉN :

Như chúng ta đã biết không khí nén là một dạng năng lượng cũ mà con người
đã sử dụng để thay thế cho các lực cơ học .
Từ hàng ngàn năm trước, không khí đã nén tới mức có thể chảy được. Nó còn
là một trong bốn phần tử cơ bản đươc thừa nhận bởi người xưa, người ta sử dụng
chúng một cách có ý thức hoặc vô ý thức .
Một trong những bước đầu tiên là sự hiểu biết của chúng ta về ứng dụng kỹ
thuật khí nén, có nghĩa là dùng không khí nén đến mức có thể chảy được để công
tác.Một người Hy lạp tên là Ktesibios , cách đây hơn 2000 năm , đã tạo ra máy bắn đá
đầu tiên bằng khí nén . Một trong những cuốn sách đầu tiên đã ghi lại việc sử dụng
không khí như một nguồn năng lượng vào ngày đầu tiên của công nguyên . Nó đã mô
tả lại các các bộ phận điều khiểnn bằng khồng khí nóng .
Sự hiểu biết của nhân loại về khoa học khí nén từ những thế kỷ đầu, song phải
chờ đến thế kỹ này mới được chúng ta nghiên cứu có hệ thống. Từ đó kỹ thuật khí nén
đã thực sự đi vào các nghành công nghiệp.
Điều đáng quan tâm là không khí nén được áp dụng rộng rãi trong các lĩnh vực
quan trọng ví dụ như: trong công nghiệp khai thác quặng mỏ, đường sắt, dệt và các
nghành công nghiệp thực phẩm ….

Ngày nay không khí nén được dùng rộng rãi trong các nhà máy hiện đại được
bố trí thành hệ thống nguồn cung cấp như hệ thống điện.
Thực hiện : Đào Phương Tùng Trang 3
Sáng Kiến Kinh Nghiệm
II / NHỮNG ĐẶC TRƯNG CỦA KHÔNG KHÍ NÉN LÀ:
Các đặc trưng cơ bản của không khí nén:
 Về số lượng: không khí có ở khắp nơi nên có thể nén với số lượng vô hạn.
 Về vận chuyển: không khí nén có thể vận chuyển trong các đường ống, với
một khoảng cách nhất định. Các đường ống dẫn về thì không cần thiết vì khí sẻ
được cho thoát ra bên ngoài sau khi đã công tác.
 Về lưu trữ: máy nén khí không nhất thiết phải hoạt động liên tục. Khí nén
có thể được lưu trữ trong các bình chứa, được lắp nối trong các hệ thống ống dẫn
để cung cấp cho sử dụng khi cần thiết.
 Về nhiệt độ: không khí nén ít thay đổi theo nhiệt độ.
 Về chống cháy nổ: không một nguy cơ nào gây cháy nổ bởi khí nén, nên
không tốn chi phí phòng cháy. Hoạt động với áp suất khoảng 6 bar nên phòng nổ
không quá phức tạp.
 Về tính sạch sẽ: khí nén thì trong sạch ngay cả trong trường hợp là dòng
chảy trong các đường ống hay là trong các thiết bị, không một nguy cơ gây bẩn nào
được quan tâm đến. Tính chất này rất cần thiết trong các ngành công nghiệp
chuyên biệt như công nghiệp thực phẩm, vải sợi, lâm sản và thuộc da…
 Về cấu tạo trang thiết bị: đơn giản nên rẻ tiền.
 Về tốc độ: không khí nén là một dòng chảy có lưu tốc lớn, cho phép đạt
được tốc độ cao ( vận tốc các xi lanh làm việc thường từ 1-2 m/s, cá biệt có thể đạt
đến 5m/s ).
 Về tính điều chỉnh: vận tốc và lực của các thiết bị công tác của khí nén
được điều chỉnh một cách vô cấp.
 Về sự quá tải: các công cụ và các thiết bị khí nén đảm nhận tải trọng cho
đến khi chúng dừng hoàn toàn,cho nên sẻ không quá tải.
III / CÁC ĐẶC TÍNH CỦA KHÍ NÉN :

Không khí ở xung quanh ta có áp suất thay đổi, nó phụ thuộc vào:
 Độ cao so với mực nước biển.
 Vị trí địa lí.
 Khí tượng.
Chúng ta có thể phân loại các loại áp suất sau:
 Áp suất khí trời: là áp suất không khí xung quanh ta, áp suất này
bằng 1013 bar ở mực nước biển, 0 độ và vĩ tuyến 45 độ.
 Áp suất chân không: nếu khí quyển biến mất chung quanh quả đất,
áp suất không còn nữa ta có chân không tuyệt đối. Áp suất được biểu
diễn với chân không tuyệt đối gọi là áp suất tuyệt đối
 Áp suất dư: là áp suất đọc được so với áp suất khí quyển.
 Không khí dùng trong công nghiệp lúc đầu là không khí ở áp suất
khí trời, được tăng lên một áp suất cao gọi là áp suất tương đối hay còn
gọi là áp suất dư ( áp suất đo ).
Thực hiện : Đào Phương Tùng Trang 4
Sáng Kiến Kinh Nghiệm
IV / KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CỦA KHÍ NÉN :
1 / Trong lĩnh vực điều khiển:
Hệ thống điều khiển bằng khí nén được sử dụng ở những lĩnh vực có khả
năng nguy hiểm nhiều nhất như: cháy, nổ …,ví dụ như các thiết bị phun
sơn, các loại đồ gá, kẹp chi tiết, plastic, hoặc được sử dụng trong những
lĩnh vực sản xuất các thiết bị điện tử. Ngoài ra hệ thống điều khiển bằng
khí nén được sử dụng trong các dây chuyền rửa tự động, trong các thiết bị
vận chuyển và kiểm tra lò hơi, thiết bị mạ điện, đóng gói, bao bì và trong
công nghiệp hóa chất.
2 / Hệ thống truyền động :
 Các dụng cụ, thiết bị máy va đập: máy khai thác đá, khai thác than,
xây dựng hầm mỏ đường hầm….
 Truyền động quay: các động cơ quay với công suất lớn, mặc dù
giá thành đắt gấp 10-15 lần so với động cơ điện có cùng công suất, như

thể tích và trọng lượng nhỏ hơn 30% những dụng cụ vặn vít từ M4 đến
M30, máy khoan có công suất khoảng 3,5kw, máy mài có công suất
khoảng 2,5kw.
 Truyền động thẳng: được sử dụng trong các đồ gá kẹp chặt, các
thiết bị đóng gói, máy gia công gỗ, trong các thiết bị làm lạnh, cũng như
trong các hệ thống phanh hãm của ô tô.
 Trong các hệ thống đo và kiểm tra: trong các hệ thống vận chuyển
xi măng.
V / ƯU NHƯỢC ĐIỂM CỦA HỆ THỐNG TRUYỀN ĐỘNG BẰNG
KHÍ NÉN :
1/ƯU ĐIỂM :
Do khả năng chịu nén (đàn hồi) lớn của không khí, do vậy khả năng
tích chứa áp suất nén một cách thuận lợi. Như vậy có khả năng ứng dụng
để thành lập một trạm tích chúa khí nén.
 Có khả năng truyền tải năng lượng xa, bởi vì độ nhớt động học của
khí nén nhỏ và tổn thất áp suất trên đường dẫn ít.
 Đường dẫn khí ra (khí thải) không cần thiết .
 Chi phí thấp để thiết lập một hệ thống truyền động bằng khí nén.
 Hệ thống phòng ngừa quá tải áp suất giới hạn được bảo đảm.
2/NHƯỢC ĐIỂM :
 Lực truyền tải trọng nhỏ .
 Khi tải trọng trong hệ thống thay đổi, thì vận tốc truyền cũng thay
đổi, vì khả năng đàn hồi của khí nén lớn, do đó không thể thực hiện được
những chuyển động thẳng hoặc quay đều .
 Khí thoát gây tiếng ồn.
Thực hiện : Đào Phương Tùng Trang 5
Sáng Kiến Kinh Nghiệm
CHƯƠNG II : CÁC PHẦN TỬ TRONG HỆ THỐNG ĐIỀU
KHIỂN KHÍ NÉN
I.KHÁI NIỆM:

Một hệ thống điều khiển bao gồm các phần tử sau:
Nguồn: đây là nguồ khí nén với áp xuất làm việc ( 6I8bar)
 Phần tử đưa tín hiệu vào: nhận những giá trị của tín hiệu vào, cũng
là phần tử đầu tiên của mạch như: công tắc hành trình, nút nhấn, cảm
biến…
 Phần tử xử lý tín hiệu: tín hiệu vào được xử lý theo một quy tắc
logic xác định, làm thay đổi trạng thái của phần tử điều khiển như:
vay tiếp lưu, van logic OR hoặc AND.
 Phần tử điều khiển: điều khiển dòng năng lượng theo yêu cầu, thay
đội trạng thái cửa cơ cấu chấp hành như: van đạo chiều, ly hợp.
 Cơ cấu chấp hành: làm thay đội trạng thái của đối tượng điều
khiển, là đại lượng ra của mạch điều khiển như: xylanh, động cơ.
II. VAN ĐẢO CHIỀU:
Van đảo chiều có nhiệm vụ điều khiển dòng năng lượng bằng cách
đóng mở hay chuyển đổi vị trí, để thay đội hướng của dòng năng lượng.
Thực hiện : Đào Phương Tùng Trang 6
Đại lượng vào Lưu
lượng Áp suất
Phần tử đưa tín hiệu
vào
Phần tử xử lý tín hiệu
Phần tử điều khiển
Cơ cấu chấp hành
Đối tượng điều
khiển
Bộ phận lọc
Van khóa
2(A)
1(P) 3(R)
12

Sáng Kiến Kinh Nghiệm
1/Ký hiệu:
Sự chuyển đổi của nòng van được biểu diễn bằng các ô vuông liền
nhau, dòng năng lượng sẽ di chuyenr theo chiều của mũi tên và sẽ bị chặn
lại khi có ký hiệu của chữ T.
2/Van đảo chiều không duy trì 3/2:
Nguyên lý hoạt động của van đảo chiều không duy trì
3/2 như sau: khi chưa có tín hiệu, nguồn tư cửa P sẽ bị
chặn lại nơi ký hiệu T, khi có tín hiệu đường điều khiển
12, thì nòng van sẽ dịch chuyển sang phải và nguồn tư
cửa P sẽ di chuyển theo chiều mũi tên đi lên đường A và khi tìn hiệu ở
đường điều khiển 12 mất, thì do áp lực cửa lò xo nòng van sẽ tự di chuyển
sang trái, lúc này nguồn từ cửa P sẽ thôi cấp tín hiệu.
3/Van đảo chiều không duy trỉ 5/2:
Nguyên lý hoạt động của van đảo chiều không duy
trì 5/2 như sau: khi chưa có tín hiệu, nguồn từ cửa P
sẽ đi theo chiều mũi tên lên cửa A, khi đường điều
khiển 14 có tín hiệu thì nòng van sẽ dịch chuyển sang
phải và nguồn từ cửa P sẽ dịch chuyển theo chiều mũi tên và lên cửa B,
khi tín hiệu ở đương 14 mất thi do áp lực của lò xo nòng van sẽ tự dịch
chuyển sang trái, lúc này nguồn từ cửa P sẽ di chuyển theo chiều mũi tên
đi lên cửa A.
4/Van đảo chiều duy trì 3/2:
Nguyên lý hoạt động của van đảo chiều duy trì 3/2
như sau: khi chưa có tín hiệu, nguồn từ cửa P sẽ bị
chặn lại nơi cửa ký hiệu T , khi có tín hiệu ở đường
điều khiển 12, nòng van sẽ dịch chuyển sang phải và
nguồn từ cửa P sẽ di chuyển theo chiều mũi tên đi lên đường A, và khi tín
hiệu ở đường điều khiển 12 mất, nòng van không tử di chuyển về vị trí ban
Thực hiện : Đào Phương Tùng Trang 7

4(A) 2(B)
5(R)
1(P)
3(S)
14
2(A)
1(P) 3(R)
12 10
Sáng Kiến Kinh Nghiệm
đầu được, nếu muốn thay đội trạng thái thì đồng thời tín hiệu ở đường điều
khiện 10 phải có và tín hiệu ở đường 12 phải mất đi, nòng van sẽ bị tác
động và di chuyển sang trái, lúc này nguồn từ cửa P sẽ thôi cấp tín hiệu.
Lưu ý: do hai đầu của van đảo chiều đều có đường tín hiệu vào, do đó
người ta quy ước rằng vị trí khởi đầu của van đảo chiều duy trì là vị trí ở
ô vuông phía bên phải.
5/Van đảo chiều duy trì 5/2:
Nguyên lý hoạt động của van đảo chiều duy trì 5/2
như sau: khi chưa có tín hiệu, nguồn từ cửa P sẽ di
chuyển theo chiều mũi tên đi lên cửa A, khi có tín
hiệu ở đường điều khiển 14, nòng van sẽ dịch
chuyển sang phải và nguồn từ cửa P sẽ di chuyển thiều mũi tên đi lên
đường B, và khi tín hiệu ở đường 14 mất, nòng van không tự dịch chuyển
về vị trí ban đầu được, nếu muốn thay đổi trạng thái thì đồng thời tín hiệu
ở đường điều khiển 12 phải có và tín hiệu ở đường 14 phải mất đi, nòng
van sẽ tự tác động và di chuyển sang trái, lúc này nguồn cửa P sẽ di
chuyển lên cửa A.
Lưu ý: do hai đầu của van đảo chiều đều chó đường tin hiệu vào, do đó
người ta quy ước rằng vị trí khởi đầu cửa van đảo chiều duy trì là vị trí ô
vuông phía bên phải.
III. CƠ CẤU CHẤP HÀNH:

1/Xy lanh tác dộng một phía :
Xy lanh tác động một phía được
cung cấp khí nén bởi một phía duy
nhất.Như vậy nó chỉ có thể cho hành
trình làm việc ở một chiều duy nhất.
hành trình ngược lai của piston được
thực hiện bởi lò xo hoặc lực ngoài.
Cho nên khí nén chỉ cần thiết cho
việc duy chuyển ở một chiều duy nhất. sự xác định kích thước lò xo tùy
thuộc kiểu có thể đưa piston đi (hay về) vị trí khởi động một cách nhanh
chóng.
Trong xylanh tác động một phía phản hồi bằng lò xo, hành trình là một
hàm theo độ dài của lò xo. Thường trong xylanh tác động một phía hành
trình không vượt quá 100 mm.
Như thế chỉ sử dụng chúng giới hạn trong những công việc đơn giản như:
siết chặt, đẩy ra, nâng lên, lắp vào các chi tiết, các chuyển động.
 XY LANH KIỂU PISTON :
Độ kín được đảm bảo bởi vật liệu nhựa dẻo hoặc vật liệu mềm được lắp
vào trong piston bằng kim loại. chuyển động ở mép piston là chuyển động
trượt kín trong bề mặt hình trụ của xy lanh.
Điều thứ hai cần trình bày đó là loại xy lanh có lò xo thực hiện có hành
trình ngược thường trong trường hợp này người ta sử dụng năng lượng khí
Thực hiện : Đào Phương Tùng Trang 8
4(A) 2(B)
5(R)
1(P)
3(S)
14 12
Sáng Kiến Kinh Nghiệm
nén để dừng, hãm (sự hãm trong các xe tải xe hơi, toa xe và nó đảm bảo

một cách chắc chắn).
2/ XY LANH TÁC ĐỘNG HAI PHÍA:
Xy lanh trong trường hợp này lực tác dụng bởi khí nén kích thích lên
piston một chuyển động về một phía. Một lực tác động tương tự làm di
chuyển một hành trình ngược.
Xy lanh tác dộng hai phía trong trường hợp đòi hỏi cần thực hiện hai
chiều có điều kiện. độ kín giữa xy lanh và piston được bảo đảm bởi các
đệm ở mép của piston hoặc của màng.
 XY LANH CÓ GIẢM CHẤN Ở CUỐI HÀNH TRÌNH :
Ở đây khối dẫn hướng đóng vai trò quan trọng. để tránh sự va đập và dẫn
tới sự hư hỏng của các trang thiết bị trong xy lanh, người ta làm một hệ
thống giảm chấn điều chỉnh được ở cuối hành trình của xy lanh. Hệ thống
này cần được thiết lập vì piston cần được giảm chấn một cách đáng kể ở
hành trình. Nó có một đường thoát khí với tiết diện nhỏ có thể điều chỉnh
tạo nên hiệu ứng giảm chấn.
Khí được tích trữ trong phần cuối buồng chứa của xy lanh sau mỗi lần
nén. Lúc bấy giờ áp suất dư phát sinh thoát qua van tiết lưu và hiệu ứng
giảm chấn bắt đầu (do chảy qua tiết diện nhỏ). Sự nén khí qua đường này
bổ sung thêm cho việc hấp thu một phần năng lượng, piston hãm chuyển
động và đi tới chậm dần cho tới vị trí cuối của hành trình. Ở lần đảo chiều
chuyển động của sự di chuyển piston, khí đi vào một cách tự do trong
buồng xy lanh và đi ngang qua van một chiều.
 CÁC KIỂU GIẢM CHẤN KHÁC :
 Giảm chấn không điều chỉnh được ở hai phía.
 Giảm chấn không điều chỉnh ở một phía.
 Giảm chấn có diều chỉnh ở một phía.
Thực hiện : Đào Phương Tùng Trang 9
Sáng Kiến Kinh Nghiệm
IV. CÔNG TẮC HÀNH TRÌNH:
Chức năng của công tắc hành trình là cung cấp tín hiệu cơ cấu (như xy

lanh) đạt đến vị trí của hành trình đã định sẵn, để điều khiển như đảo chiều
chuyển động, điều chỉnh tốc độ, điều khiển các bộ phận khác ,vvv…
1/CÔNG TẮC HÀNH TRÌNH TÁC ĐỘNG HAI CHIỀU:
 Nguyên Lý Làm Việc :
Công tắc hành trình 3/2 được nối liền với nguồn cung cấp khi qua cửa P.
Khi con lăn bị tác động khí nén tràn về phía màn đẩy con trượt đi xuống
làm đóng đường dẫn khí giữa A và R và mở đường nối P tới A.
Khi con lăn không còn bị tác động nữa thì đường dẫn khí nén tới màng bị
đóng, khí sẽ đi từ cửa A đến thoát ra ở cửa R.
Bằng cách đổi chỗ các nhánh P,R và quay cần gạt con lăn đi một góc 180
độ. Chúng ta sẽ đổi được van hành trình này : thường đóng hay thường
mở.
2
1 3
2/CÔNG TẮC HÀNH TRÌNH TÁC ĐỘNG MỘT CHIỀU:
Trong những mạch ở trường hợp có sự trùng tín hiệu như một van đảo
chiều tác động lần lượt hai phía, thì đối với công tắc hành trình tác động
hai chiều thì không sử dụng, trong trường hợp này thì phải sử dụng công
tắc hành trình tác động một chiều.
Lưu ý: khi sử dụng công tắc hành trình tác động một chiều,trong sơ đồ
mạch cần phải vẽ chiều mũi tên mà cơ cấu chấp hành tác động ở phía
nào.
Thực hiện : Đào Phương Tùng Trang 10
2
1 3
Sáng Kiến Kinh Nghiệm
V. VAN TIẾT LƯU:
Van tiết lưu có nhiệm vụ điều chỉnh dòng chảy, tức là điều chỉnh vận tốc
hoặc thời gian chạy của cơ cấu chấp hành. Nguyên lý làm việc của van tiếp
lưu là lưu lượng dòng chảy qua van phụ thuộc vào sự thay đổi tiết diện.

Van có tác dụng điều chỉnh, tiết lưu dòng chảy đi qua, tác động trên cả
hai chiều của dòng khí.
 Van tiết lưu có mặt cắt không đổi :
 Van tiết lưu bằng mặt cắt : ở van này có độ dài
của sự tiết lưu cao hơn đường kính tiết lưu.
 Van có màng ngăn : ở van này có độ dài của
sự tiết lưu ngắn hơn đường kính tiết lưu.
 Van tiết lưu có chỗ co hẹp thay đổi :
 Van tiết lưu có mặt cắt điều chỉnh được
 Van tiết lưu bằng mặt cắt (dòng chảy) được điều khiển bằng cơ khí có
một phản hồi bằng lò xo.
Van này tiện dụng khi lắp van tiết lưu bằng mặt cắt trực tiếp lên xy lanh.
1/VAN TIẾT LƯU MỘT CHIỀU:
Van này thường được sử dụng để điều chỉnh tốc độ của những xy lanh
khí nén.
Van tiết lưu một chiều có thể lắp trực tiếp lên xy lanh khí nén. Người ta
phân biệt thành hai kiểu chính để điều chỉnh xy lanh tác dụng một phía bởi
Thực hiện : Đào Phương Tùng Trang 11
Sáng Kiến Kinh Nghiệm
sự giảm lưu lượng khí. Theo chiều đóng của van một chiều dòng khí chỉ có
thể đi qua tiết diện tiết lưu theo chiều ngược lại, dòng khí có thể di chuyển
tự do qua van một chiều. như vậy dòng khí chỉ bị tiết lưu ở một chiều của
dòng chảy.
 TIẾT LƯU ĐƯỜNG CUNG CẤP (TIẾT LƯU SƠ CẤP)
Trong trường hợp tiết lưu đường cung cấp (đường vào), van tiết lưu một
chiều được lắp ở đường vào và hạn chế lượng khí cung cấp cho xy lanh.
Trong khi đó khí có thể thoát ra từ xy lanh một cách tự do nhờ van một
chiều. tiết lưu đường cung cấp được sử dụng trong các xy lanh tác động
đơn giản và thể tích nhỏ.
Ngược lại trong trường hợp tiết lưu đường ra, khí nén cung cấp tự do cho

xy lanh và bị thiết lưu ở đường ra. Thông thường trong hệ thống khí nén
để điều chỉnh tốc độ của cơ cấu chấp hành người ta sử dụng phương pháp
tiết lưu đường ra.
2.VAN TIẾT LƯU HAI CHIỀU :
Van tiết lưu hai chiều thực hiện việc tiết lưu cả hai chiều, dòng khí nén đi
từ P về A và ngược lại. tiết diện thay đổi bởi vít điều chỉnh.
VI. VAN THOÁT NHANH:
Thực hiện : Đào Phương Tùng Trang 12
Sáng Kiến Kinh Nghiệm
Van thoát khí nhanh là thiết bị phụ để tăng tốc độ của piston. Như vậy
người ta tránh được sự mất thời gian ở hành trình ngược (chạy không),
nhất là những xy lanh tác động một phía.
Van này bao gổm một đường ống dẫn áp suất P, một đường thoát R và
một đường ra A. khi có áp suất và ở P, đệm dỉa che đường thoát R, khí nén
đi qua A. khi áp suất bị ngắt ở nơi P, khí đến từ A tác động lên dỉa đệm
cản lại đường đến từ P, cửa P đóng kín. Đường ra của khí có thể thoát trực
tiếp theo chiều ra ngoài khí trời vì thế đường ra của khí không cần đi qua
một quảng đường dài và không qua ống dẫn điều khiển dẫn đến cơ cấu
phân phối. van thoát khí nhanh có thể lắp trên xy lanh.
VII. VAN LOGIC:
1.Van OR:
Người ta có thể gọi van loại này là van “hoặc” chế độ làm việc của van
loại này gồm hai cửa vào X, Y và một cửa ra A duy nhất. khi khí nén đến
cửa vào X thì bị duy chuyển đến đóng cửa Y, khí đi từ X đến A. Ngược lại
khi khí đến bằng cửa Y nó sẽ di chuyển đến A và cửa vào X sẽ được đóng
kín lại. lúc dòng ngược về thì viên bi vẫn còn như ở vị trí trước của nó.
VIII.VAN AND:
Người ta gọi là van “Và”, loại này có hai đường vào X, Y và có một
đường ra duy nhất A. Chỉ có tín hiệu khí nén ở cửa A khi cả hai tín hiệu
vào cùng tồn tại,một tín hiệu vào X hoặc vào Y sẽ che kín đường dẫn lên

cửa A bởi một lực tác động đến lõi phía trong van. Khi tín hiệu thứ nhất
vào thì không có sự đi qua đến tín hiệu kia vào ở đường kia thì lúc này
mới có sự đi qua ở đường ra A. trong trường hợp áp suất khác nhau ở các
đường tín hiệu vào thì áp xuất nào lớn hơn sẽ dóng kín cửa van, còn áp
xuất nào nhỏ hơn thì sẽ di chuyển sang A.
Thực hiện : Đào Phương Tùng Trang 13
Sáng Kiến Kinh Nghiệm
Thiết bị này chủ yếu sử dụng trong các mạch logic, mạch an toàn để thực
hiện chứa năng điều khiển và mối liên hệ logic.
IX. VAN ÁP
SUẤT:
1. VAN AN TOÀN:
Van an toàn có nhiệm vụ giữ áp xuất lớn nhất mà hệ thống có thể tải.
khi áp suất lớn hơn áp suất cho phép của hệ thống thì dòng áp suất khí nén
sẽ thắng lực lò xo và như vậy khí nén sẽ theo cửa R ra ngoài không khí.
2.VAN TRÀN:
Nguyên tắc hoạt độngcủa van tràn tương tự như van an toàn nhưng khác
là khi áp suất ở cửa P đạt được giá trị xác định, thì cửa P sẽ nối với cửa A
nối với hệ thống điều khiển.
X.RƠLE THỜI GIAN:
Thực hiện : Đào Phương Tùng Trang 14
Sáng Kiến Kinh Nghiệm
Thiết bị này là sử tổng hợp của van 3/2 điều khiển bằng khí nén van tiết
lưu một chiều là một bình chứa khí nhỏ.
1 .rơle thời gian thường đóng ( bộ phận làm trễ thường đóng ):
Nguồn khí cung cấp cho bộ phận làm trễ qua cửa P. Dòng khí qua cửa
điều khiển vào Z đi qua van tiết lưu một chiều tùy thuộc vào sự điều chỉnh
của vít tiết lưu mà nó sẽ làm tăng thêm hoặc giảm lượng khí đi vào bình
chứa nhỏ. Khi áp suất điều khiển cần thiết đã được thiết lập trong bình
chứa nó sẽ tác động đẩy con trượt đi xuống làm kín sự liên thông từ A đến

R. Lúc này bề mặt tựa của van được mở và khí có thể đi từ P qua A .
Khoảng thời gian cần thiết để thiết lập áp suất ở trong bình chứa khí có tác
dụng làm chậm trễ sự điều khiển của van phân phối 3/2.Bộ làm trễ bắt đầu
trở về vị trí của van ban đầu khi cửa điều kiện Z trở thành cửa thoát,khí sẽ
thoát ra từ bình chứa một cách tự do quan van tiết lưu một chiều và đường
thoát của van 3/2 lại có tín hiệu.Dưới tác dụng đàn hồi của lò xo đẩy con
trượt đi lên đóng kín cửa P,nối liên thông từ A đến R.
2. Rơ le thời gian thường mở (bộ phận làm trễ thường mở):
Giống như trên khi điều khiển đi vào cửa Z của bình chứa. khi áp suất
điều khiển cần được thiết lập trong bình chứa khí, van 3/2 được chỉnh lưu
đóng kín sự đi qua từ P đến A đường ống làm việc A được nôi với đường
R. sự chậm trễ tương ứng với sự thiết lập áp suất ở trong bình khí. Khi
ngắt nguồn khí điều khiển tác động vào cửa Z làm trễ bắt đầu lại ở vị tri
ban đầu.
XI. RƠLE ÁP SUẤT:
Thiết bị này là sự tổ hợp của một van phân phối 3/2 điều khiển bằng khí
nén một van áp suất điều khiển từ bên ngoài.
 Nguyên lý làm việc của rơle áp suất:
Khí nén vào cơ cấu phân phối qua ống nối P, khí điều khiển qua cửa vào
Z, tùy vào sự điều chỉnh của độ nén khí lò xo thì áp suất đạt được sẽ đẩy
van điều khiển 3/2 làm thông cửa A và dẫn khí từ B sang A.
Thực hiện : Đào Phương Tùng Trang 15
A
p
A
P
Sáng Kiến Kinh Nghiệm
XII. CÁC KÝ HIỆU THƯỜNG DÙNG TRONG KHÍ NÉN:
Các ký hiệu tiêu chuẩn ( DIN ISO 1219 ).
1.Biến đổi năng lượng:

 Máy nén khí .
 Động cơ nén khí có lưu lượng không đổi có
một đường tiêu thụ không khí.
 Động cơ có khí lưu lượng điều chỉnh được
cơ một đường tiêu thụ khí.
 Động cơ nén khí cơ một góc quay giới hạn.
 Xy lanh tác động hai phía, phục hồi bằng nội lực.
 Xy lanh tác động một phía, phục hồi bằng lò xo.
 Xy lanh tác động một phía,piston có một trục.
 Xy lanh tác động một phía,piston có hai truc.
 Xy lanh tác động hai phía, có đệm điều chỉnh ở 2 trục.
2. Điều chỉnh và điều khiển năng lượng:
a.các van điều khiển:
 Van điều khiển 2/2, đóng ở vị trí đầu.
Thực hiện : Đào Phương Tùng Trang 16
A
P R
A
P R
Sáng Kiến Kinh Nghiệm
 Van điều khiển 2/2, mở ở vị trí đầu.
 Van điều khiển 3/2, đóng ở vị trí đầu.
 Van điều khiển 3/2, mở ở vị trí đầu.
 Van điều khiển 3/3,đóng ở vị trí giữa.
 Van điều khiển 4/2.
 Van điều khiển 4/3,đóng ở vị trí giữa.
 Van điều khiển 4/3,đóng ở vị trí giữa.
 Van điều khiển 5/2.
b.Các van:
 Van một chiều không lò xo.

 Van một chiều có lò xo.
 Van một chiều điều khiển được.
 Van OR.
 Van thoát nhanh.
c.Điều chỉnh áp suất:
 Bộ điều tiết với áp suất điều chỉnh được.
 Bộ điều chỉnh áp suất không đường thoát,điều chỉnh được.
 Bộ điều chỉnh áp suất có đường thoát ra chung quanh.
d. Điều chỉnh lưu lượng:
 Van thoát điều tiết cố định.
 Màng ngăn điều tiết cố định.
 Van thoát điều chỉnh được.
 Van thoát điều chỉnh được bằng tay.
Thực hiện : Đào Phương Tùng Trang 17
2
P R
B A
P R
B A
R
P
S
B A
P R
B A
P R
Sáng Kiến Kinh Nghiệm
 Van thoát lưu lượng thay đổi được,điều
khiển bằng cơ phục hồi bằng lò xo.
e. Vòi khóa

 Vòi khóa(van hãm) biểu diễn đơn giản.
f. Các van điều chỉnh lưu lượng:
 Tiết lưu đường tới,đường về không tiết lưu.
 Màng ngăn điều tiết lưu lượng thay đổi
được,đường về không tiết lưu.
3.Chuyển tải năng lượng:
 Nguồn áp suất.
 Đường truyền ,mạch công tác.
 Đường truyền,mạch điều khiển.
 Đường truyền,mạch đường thoát.
 Đoạn dây điện.
 Mối nối cố định.
 Chéo nhau.
 Đường thoát.
 Đường thoát ra chung quanh.
 ]Đường thoát có liên kết.
 Bộ hãm thanh.
 Nguồn dự trữ khí nén.
 Bộ lọc.
 Bộ lọc…tách nước tự động.
 Bộ cấp dầu bôi trơn.
 Bộ bảo dưỡng.
 Bộ làm nguội.
4. Điều khiển:
a. Điều khiển bằng tay:
Thực hiện : Đào Phương Tùng Trang 18
Sáng Kiến Kinh Nghiệm
 Ký hiệu chung.
 Bằng nút nhấn.
 Bằng cần.

 Bằng bàn đạp.
b. Điều khiển tự động:
 Bằng nút nhấn.
 Bằng lò xo.
 Bằng con lăn.
 Bằng con lăn một chiều.
c. Điều khiển bằng điện:
 Bằng nam châm điện có
cuộn dây tác dụng.
 Bằng nam châm điện có hai cuộn
dây tác dụng ngược chiều.
d. Điều khiển bằng khí nén:
 Trực tiếp bằng (một) áp suất.

 Trực tiếp bằng sự sụt áp.
 Bằng một áp suất khác.
 Gián tiếp bằng một áp suất khác.
 Gián tiếp bằng sự sụt áp.
e. Điều khiển tổng hợp:
 Bằng nam châm điện và van điều khiển dẫn hướng.
 Bằng nam châm điện hay van điều khiển dẫn hướng.
 Bằng nam châm điện hay điều khiển bằng tay.
5. Các máy khác:
 Áp kế.
 Nhiệt kế.
Thực hiện : Đào Phương Tùng Trang 19
Sáng Kiến Kinh Nghiệm
 Thông lượng kế.
 Bộ công tắc khí nén.
 Cảm biến áp suất.

 Cảm biến lượng.
6. Các ký hiệu đặc biệt:
 Cảm biến áp suất ngược.
 Van AND.
 Cảm biến kiểu phản xạ.
7. Bộ khuếch đại:
 Bộ khuếch đại áp suất.
 Bộ khuếch đại lưu lượng.
 Van điều khiên 3/2 có bộ khuếch đại.
XIII. CÁC KÝ HIỆU BIỂU DIỄN CÁC ĐẦU NỐI:
1. Biểu diễn bằng các ký tự:
 A, B, C đường công tác.
 P đường cung cấp khí nén.
 R, T, S đường thoát.
 X, Y, Z đường điều khiển.
2. Biểu diễn bằng số:
 1 đường cung cấp khí nén.
 2, 4 đường công tác.
 3, 5 đường thoát ( xả ).
 10, 14, 12 đường điều khiển.
Thực hiện : Đào Phương Tùng Trang 20
Sáng Kiến Kinh Nghiệm
Mối liên hệ giữa các cách biểu diễn:
ISO5599 Biểu diễn ký tự
1 P
2,4 A,B
3,5 R,S
10,12 Y
12,14 Z
NGUYÊN TẮC TRÌNH BÀY SƠ ĐỒ MẠCH:

Để có thể đọc và hiểu các sơ đồ mạch trình bày trong bảng vẽ cần nắm
vững các khái niệm và quy ước sau
 Mạch điều khiển gồm nhiều thành phần khác nhau:
Nguồn: thiết bị phục vụ và ống dẫn khí
Cảm biến: đưa tín hiệu đến bộ phận xử lý
Bộ phận xử lý: đưa tín hiệu đến các thiết bị điều khiển
Thiết bị điều khiển: điều khiển các dòng tín hiệu khí nén đến các cơ
cấu chấp hành.
Cơ cấu chấp hành: nhận tín hiệu và chấp hành.
Trong mạch điều khiển khi trình bày bằng sơ đồ, các xy lanh thường
được đánh số theo sơ đồ sau:
 Số chẵn cho vị trí đi ra của xy lanh ( 1.2, 1.4, 1.6 )
 Số lẻ cho vị trí đi vào của xy lanh ( 1.3 )
 Nếu xy lanh la cơ cấu chấp hành duy nhất trong mạch thì được ký
hiệu 1.0 và van điều khiển xy lanh được đánh số 1.1
 Ký hiệu các thiết bị nguồn:
 Nhũng ký hiệu trình bày được sử dụng theo tiêu chuẩn DIN ISO
1219 “Ký hiệu của các hệ thống và thiết bị lưu chất ”.
 Các ký hiệu của nguồn cung cấp có thể thể hiện như các thiết bị
riêng lẻ hay như các thiết bị tổ hợp.
 Thông thường ở những chỗ ghi chú các yêu cầu kỹ thuật đặc biệt
như không bôi trơn hay lọc cực mịn thì phải sử dụng ký hiệu đầy đủ.
Thông thương nếu nguồn cung cấp chung cho tất cả các thiết bị sử dụng
các thiết bị đơn giản.
 Sơ đồ chi tiết rất hữu ích khi sửa chữa và nghiên cứu, nhưng
không nên thêm vào vì nó sẽ làm phức tạp sơ đồ.
 Ký hiệu các van điều khiển:
 Van điều khiển được thể hiện bởi số các đầu nối để điều khiển và
số vị trì. Để mô tả đầy đủ các chức năng, thông tin khác như phương pháp
tác động và thông số về các đường đi đặc biệt được thêm vào.

Thực hiện : Đào Phương Tùng Trang 21
Sáng Kiến Kinh Nghiệm
 Mỗi vị trí van được mô tả bởi một hình vuông riêng biệt. Việc thể
hiện các cửa rất quan trọng khi giải thích sơ đồ khi lắp van vào hệ thống.
 Việc thể hiện các van điều khiển phù hợp với dư luận DIN ISO
5599. Trước kia người ta sử dụng hệ thống chữ cái, nhưng hiện nay sử
dụng cả hai hệ thống (chữ cái và số).
Mối quan hệ giữa chữ cái và số:
Cửa
DIN ISO
5599
Hệ thống chữ
cái
Nguồn 1 P
Cửa xả 3 R (van 3/2)
Cửa xả 5, 3 R, S (van 5/2)
Cửa xuất dòng tín hiệu 2, 4 A, B
Cửa tác động cho tín hiệu từ 1 đến 2 12 Z (van 3/2)
Cửa tác động cho tín hiệu từ 1 đến 2 12 Y (van 5/2)
Cửa tác động cho tín hiệu từ 1 đến 4 14 Z (van 5/2)
Cửa tác động để ngắt nguồn 10 Y (van 5/2)
Nguồn khí trợ lực
81, 91 Pz
 Phương pháp điều khiển:
• Phương pháp điều khiển van khí nén tùy thuộc vào ứng dụng bao
gồm:
 Bằng tay
 Cơ khí
 Khí nén
 Điện

 Tổ hợp
• Các ký hiệu phương pháp tác động được chi tiết hóa theo tiêu
chuẩn DIN ISO 1219. khi ứng dụng van điều khiển khí nén cần
lưu ý cách tác động và phục hồi. Các ký hiệu của hai cách tác động
được thể hiện bên cạnh các ô ký hiệu vị trí. Có thể có thêm tác
động trực tiếp bằng tay, được thể hiện bằng ký hiệu thêm vào.
 Nguyên tắc thiết kế sơ đồ mạch:
• Mọi chi tiết phải được thể hiện trên sơ đồ mạch ở vị trí ban đầu.
Nếu van được vẽ tương ứng với vị trí chấp hành ban đầu thì nó
phải được thể hiện, ví dụ như bằng một mũi tên, hay là trong
trường hợp van giới hạn hành trình thì được thể hiện bằng cam
(trạng thái đang tác động)
• Hệ thống số của các thiết bị tùy thuộc vào số của nhóm công tác
(như trong ví dụ dưới đây ) và theo các tiêu chuẩn sau:
Thực hiện : Đào Phương Tùng Trang 22
Sáng Kiến Kinh Nghiệm
 Xy lanh 1.0 2.0
3.0
 Van tiết lưu 1.01 2.01
3.01
 Van thoát nhanh 1.02 2.02
3.02
 Van đảo chiều 1.1 2.1
3.1
 Phần tử làm cho 1. Số chẵn 2. Số chẵn
3. Số chẵn
xy lanh đi ra
 Phần tử làm cho
xy lanh đi vào 1. Số lẻ 2. Số lẻ 3.
Số lẻ

Thực hiện : Đào Phương Tùng Trang 23
Sáng Kiến Kinh Nghiệm
CHƯƠNG III : PHƯƠNG PHÁP THIẾT KẾ MẠCH
o Biểu đồ trạng thái (sơ đồ hành trình bước) :
Trong biểu đồ trạng thái, người ta biểu diễn các phần tử trong mạch , mối liên hệ
giữa các phần tử trong mạch và trình tự chuyển mạch trong phần tử .
Trục toạ độ thẳng đúng biểu diễn trạng thái (hành trình chuyển động, góc quay,
thời gian…).Hành trình làm việc được chia thành các bước. Sự thay đổi trạng thái
trong các bước được biểu diễn bằng nét liền đậm.
Để vẽ được sơ đồ hành trình bước , ta lần lượt thực hiện theo các bước sau:
• Vẽ một mắc lưới bằng các nét liền mãnh gồm có m cột dọc và n hàng
ngang . Với m (số cột dọc bằng số bước) thực hiện các chuyển đổi của trạng
thái các phần tử cơ cấu chấp hành xy lanh ; với n là số hàng ngang chính là số
công tắc hành trình , sensor định vị khoảng dịch của các cơ cấu chấp hành .
• Vẽ các nét liền đậm mô tả sự thay đổi trạng thái của các xylanh trong hệ
thống .
Để thiết kế một hệ thống điều khiển bằng khí nén , người ta có thể sử dụng
một trong ba phương pháp sau đây : phương pháp thiết kế kiểu tuần tự, thiết kế
theo tầng điều khiển và phương pháp thiết kế theo nhịp.
I / PHƯƠNG PHÁP THIẾT KẾ THEO KIỂU TUẦN TỰ :
Phương pháp này cụm điều khiển chỉ có một nguồn duy nhất . Dựa vào sơ đồ
hành trình bước sau mỗi bước cơ cấu chấp hành sẽ tác động vào công tắc hành trình .
Tín hiệu này sẽ tác động vào các van điện từ sẽ đảo chiều tương ứng để thay đổi trang
thái của cơ cấu chấp hành . Cứ như thế quá trình được thực hiện cho đến cuối chu
trình .
Trình tự thực hiện:
• Từ sơ đồ hành trình bước , ta xác định số lượng và vị trí các công tắc hành trình
hoặc cảm biến tương ứng .Thông thường ta ký hiệu các công tắc hành trình nào
ở bên trong thì nhận giá trị lẻ ví dụ như S1 , S3 , S5 , S7…Còn công tắc hành
trình ở phía ngoài thì nhận giá trị chẳn ví dụ như S2 , S4 , S6 , S8…Các van

điện từ được sử dụng có thế có duy trì hoặc không có duy trì .
• Vẽ các cơ cấu chấp hành, các van đảo chiều
• Vẽ tín hiệu vào (nút nhấn, công tắc), khi có tín hiệu vào sẽ làm cho cơ cấu chấp
hành (xilanh) dịch chuyển. Đến cuối hành trình dịch chuyển sẽ tác động vào
các công tắc hình trình hoặc sensor tương ứng để sinh ra tính hiệu tiếp theo. Cứ
tiếp tục như vậy ta tiến hành cho các bước dịch chuyển tiếp theo như hành trình
bước của hệ thống.
• Kiểm tra hiệu chỉnh.
Thực hiện : Đào Phương Tùng Trang 24
2
1 3
S1
S1
2
1 3
2
1 3
50%
2
1 3
Sáng Kiến Kinh Nghiệm
CÁC BÀI THỰC TẬP THIẾT KẾ MẠCH THEO KIỂU TRÌNH TỰ :
1/ CÁC BÀI TẬP KHÍ NÉN :
Bài 1 : Những chi tiết cần chuyển sang một dây chuyền khác bằng cách nhấn một nút nhấn,
xi lanh đi ra và thả nút nhấn xi lanh tự quay về.
Bài 2 : Các kiện hàng được di chuyển bởi băng tải và
hệ thống điều khiển như sau : Nhấn 1 nút nhấn xilanh tác
động 1 chiều đi vào nhanh để nhận hàng và sau khi kiện hàng
đã được di chuyển đi nơi khác đến cuối hành trình , xi lanh tự
đi ra chậm với thời gian 2 giây.

Bài 3 : Để uốn một tấm thép phẳng 5 x
40 thành hình L bằng cách : Nhấn đồng thời
hai nút nhấn xilanh mang đầu dập di chuyển
nhanh đi ra và dập chi tiết theo hình dạng yêu
cầu . Chỉ cần thả 1 trong hai nút nhấn xilanh
sẽ di chuyển vào chậm
Thực hiện : Đào Phương Tùng Trang 25
2
1 3
2
1 3
S1 S2
50%
1 1
2
2
1 3

×