Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Phân tích doanh thu và giải pháp tăng doanh thu tại công ty TNHH Lộc Dung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 70 trang )


i

LỜI CAM ĐOAN
Khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Phân tích doanh thu và giải pháp
tăng doanh thu tại công ty TNHH Lộc Dung” do em thực hiện dưới sự
hướng dẫn của ThS. Mai Thị Hoa và sự giúp đỡ của các anh chị trong công ty
TNHH Lộc Dung. Em xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp này là kết quả của
quá trình nghiên cứu, tìm tòi và thu thập số liệu từ các nguồn khác nhau có
ghi trong phần tài liệu tham khảo.
Nếu có gì sai với lời cam đoan trên, em xin chịu toàn bộ trách nhiệm.

Hà Nội, ngày 19 tháng 5 năm 2014.
Sinh viên thực hiện.
Dư Thị Yến Hoa.




















ii


MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu. 2
2.1 Mc tiêu chung. 2
2.2 Mc tiêu c th. 2
3. Phương pháp phân tích 2
4. Phạm vi nghiên cứu. 3
4.1 Không gian và đối tượng nghiên cứu. 3
4.2 Thi gian. 3
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 4
1.1 Cơ sở lý luận về doanh thu. 4
1.1.1 Mt s khái nin. 4
1.1.2 Các loi doanh thu ca doanh nghip. 4
a vic phân tích doanh thu bán hàng. 6
a vi 7
1.2 Nội dung phân tích doanh thu. 9
1.2.1 Phân tích doanh thu thc t và doanh thu k hoch. 9
1.2.2 Phân tích khái quát s  10
1.2.3 Phân tích doanh thu bán hàng theo theo tháng, quý. 10
1.2.4 Phân tích doanh thu bán hàng c bán hàng. 11
c thanh toán 11
1.2.6 Phân tích doanh thu bán hàng theo mt hàng. 12

1.2.7 Phân tích các nhân t n via doanh nghip.
12
1.3 Phương pháp phân tích doanh thu sử dụng tại công ty TNHH Lộc Dung. 18
 sánh. 18
i tr. 20
 i. 20
1.3.4 Ngun tài liu phân tích doanh thu bán hàng. 20
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG DOANH THU CỦA CÔNG TY TNHH LỘC
DUNG 22
2.1 Giới thiệu về công ty TNHH Lộc Dung. 22

iii

2.1.1 Quá trình hình thành và phát trin ca công ty. 22
2.1.2 Nhim v ca công ty. 22
m t chc b máy qun lý ca công ty TNHH Lc Dung. 23
u t chc b máy qun lý ca công ty TNHH Lc Dung. 23
2.1.3.2 Chính sách k ng. 25
2.1.4 m sn xut kinh doanh ca công ty TNHH Lc Dung. 26
2.1.4.1 Quy trình sn xut. 26
m v t chc sn xut. 27
2.2 Tình hình chung về hoạt động sản xuất doanh của công ty trong ba năm
2011, 2012, 2013. 28
m doanh thu bán hàng ti công ty TNHH Lc Dung. 28
c hin k hoch và doanh thu bán hàng thc t ca
công ty TNHH Lc Dung. 28
2.2.3 Phân tích các nhân t ng ti doanh thu bán hàng. 31
2.2.3.1 Phân tích chung tình hình thc hin doanh thu theo mt hàng. 31
c bán hàng. 33
2.2.3.3 Phân tích tình hình thc hic thanh toán. 35

2.2.3.4 Phân tích các nhân t ng ti via công ty. 37
CHƢƠNG 3 : GIẢI PHÁP TĂNG DOANH THU 50
3.1 Những mục tiêu và phương hướng của công ty TNHH Lộc Dung. 50
ng tng quát. 50
ng c th. 50
ng phát trin m rng ngun nguyên liu vào. 50
ng phát trin th ng và khách hàng. 51
n ngun nhân lc. 51
ng xây d 51
3.2 Một số giải pháp tăng doanh thu tại công ty TNHH Lộc Dung. 52
3.2.1 Chính sách giá c. 52
3.2.2 M rng th ng tiêu th c ngoài 53
3.2.3 Công tác marketing. 54
3.2.4 Gii phóng hàng tn kho. 55
3.2.5 Làm tt công tác lp k hoch kinh doanh. 55
3.2.6 T cho tt lng. 56
3.2.7 Xây dp. 58
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 65


iv

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

Ký hiệu
Diễn giải
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
KD
Kinh doanh

CSH
TSCĐ
Chủ sở hữu
Tài sản cố định
LN
Lợi nhuận
HĐKD
Hoạt động kinh doanh
HĐTC
Hoạt động tài chính
QLDN
Quản lý doanh nghiệp
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
HTK
Hàng tồn kho



















v

DANH MỤC SƠ ĐỒ/ BẢNG BIỂU SỬ DỤNG

STT
Tên Sơ Đồ/ bảng biểu
Trang
Sơ đồ 2.1
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
23
Sơ đồ 2.2
Sơ đồ quy trình sản xuất.
27
Bảng 2.1
Doanh thu thực tế và doanh thu kế hoạch năm
2011- 2013
28
Bảng 2.2
Bảng doanh thu bán hàng.
29
Bảng 2.3
Bảng so sánh tốc độ tăng doanh thu của các năm
29
Bảng 2.4
Doanh thu bán hàng theo quý
31

Bảng 2.5
Bảng doanh thu bán hàng của công ty TNHH
Lộc Dung theo mặt hàng.
32
Biểu đồ 3.1
Kết cấu doanh thu 2011- 2013
32
Sơ đồ 2.3
Sơ đồ quy trình bán hàng
34
Bảng 2.6
Bảng số liệu phải thu khách hàng
35
Biểu đồ 2.2
Phải thu khách hàng năm 2011- 2013
35
Bảng 2.7
Phải thu khách hàng theo quý
36
Bảng 2.8
Đơn giá các sản phẩm sợi
38
Bảng 2.9
Tổng số lao động dưới xưởng sản xuất
39
Bảng 2.10
Số liệu hàng tốn kho
40
Bảng 2.11
Cơ cấu hàng tồn kho của công ty TNHH Lộc

Dung
41
Bảng 2.12
Hàng tồn kho năm 2011- 2013
42
Bảng 2.13
Năng lực hoạt động của tổng tài sản
43
Bảng 2.14
Doanh thu và tổng tài sản của công ty TNHH
Lộc Dung
43


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế và tự do hoá thương mại đã và
đang là xu thế nổi bật của kinh tế thế giới đương đại. Phù hợp với xu thế đó,
Việt Nam đã tiến hành công cuộc đổi mới và đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc
tế với phương châm “đa dạng hoá, đa phương hoá quan hệ đối ngoại. Việt
Nam sẵn sàng là bạn của tất cả các nước trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì
hoà bình, độc lập và phát triển”. Việt Nam luôn thực hiện nhất quán đường lối
đối ngoại độc lập tự chủ, hoà bình, hợp tác và phát triển. Việt Nam đã và đang
gặt hái được những thành tựu trong việc tự do hoá thương mại và mở cửa thị
trường. Tuy nhiên sự hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới cũng là thách
thức đối với các doanh nghiệp trong nước.
Những hạn chế xuất phát từ quy mô nhỏ, những yếu kém trong năng lực
sản xuất, kinh doanh và năng lực cạnh tranh, đang phải đối mặt với nhiều khó

khăn và thách thức. Đó là sự cạnh tranh gay gắt, những biến động khó lường
trên thị trường tài chính, tiền tệ và giá cả nguyên nhiên liệu, sự thay đổi nhanh
chóng về khoa học, công nghệ, đòi hỏi vốn đầu tư đáng kể để kịp thời đổi mới
công nghệ, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nâng cao sức cạnh tranh là
vấn đề đặt ra với các doanh nghiệp trong nước.
Đối với các doanh nghiệp, doanh thu có một ý nghĩa vô cùng quan trọng.
Doanh thu có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Có được
doanh thu chứng tỏ doanh nghiệp đã sản xuất ra sản phẩm hoặc cung ứng dịch
vụ phù hợp với nhu cầu của xã hội, được xã hội công nhận. Đồng thời có
được doanh thu tức là doanh nghiệp có được nguồn vốn để trang trải các
khoản chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh. Thực hiện nghĩa vụ đóng
góp của doanh nghiệp đối với ngân sách Nhà nước. Có được doanh thu cũng
là kết thúc giai đoạn cuối cùng của quá trình luân chuyển vốn lưu động tạo
điều kiện thuận lợi cho quá trình tái sản xuất. Vì vậy, tôi đã quyết định chọn

2

đề tài “Phân tích doanh thu và giải pháp tăng doanh thu tại công ty
TNHH Lộc Dung” làm luận văn để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
2.1 Mục tiêu chung.
Luận văn chỉ tập trung xoay quanh việc phân tích doanh thu và lợi
nhuận của công ty TNHH Lộc Dung.Thông qua quá trình phân tích, đánh giá
nhằm tìm ra những nguyên nhân và ảnh hưởng của các nhân tố lên doanh thu,
lợi nhuận. Để từ đó, đưa ra giải pháp thích hợp góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động của công ty.
2.2 Mục tiêu cụ thể.
Để đạt được mục tiêu trên, nội dung đề tài sẽ lần lượt giải quyết các
mục tiêu cụ thể sau:
* Mục tiêu 1: Phân tích doanh thu đạt được của công ty qua 3 năm

2011- 2013.
* Mục tiêu 2: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình biến động
của doanh thu.
* Mục tiêu 3: Đề ra một số giải pháp nhằm làm tăng doanh thu, lợi
nhuận nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
3. Phƣơng pháp phân tích
- Phương pháp so sánh.
- Phương pháp loại trừ.
- Phương pháp liên hệ cân đối.
- Phương pháp nguồn tài liệu.
- Một số phương pháp khác.

3

4. Phạm vi nghiên cứu.
4.1 Không gian và đối tƣợng nghiên cứu.
Do giới hạn về mặt thời gian cũng như chưa có kinh nghiệm thực tế, nên
trong phần phân tích nội bộ của công ty TNHH Lộc Dung. Em chỉ tập trung
đi vào phân tích doanh thu là chủ yếu.
4.2 Thời gian.
Việc phân tích số liệu của 3 năm 2011- 2013 dựa vào thời điểm cuối kỳ mỗi
năm để so sánh tăng giảm. Thời gian thực hiện đề tài từ 02/02/2014 đến
11/05/2014.
5. Kết cấu luận văn.
Ngoài phần tóm lược, mục lục, tài liệu tham khảo luận văn gồm 3 chương:
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận.
- Chƣơng 2: Thực trạng doanh thu của công ty TNHH Lộc Dung trong
ba năm 2011, 2012, 2013.
- Chƣơng 3: Giải pháp tăng doanh thu.














4


NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN


1.1 Cơ sở lý luận về doanh thu.
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản.
Mục đích cuối cùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp là tiêu thụ được sản phẩm và thu được lợi nhuận, tức là
có lãi. Bán hàng là một quá trình trao đổi hàng hoá - tiền tệ, trong đó
người bán giao hàng cho người mua còn người mua trả tiền hoặc chấp nhận
trả tiền cho người bán. Bán hàng là một khâu quan trọng trong quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó kết thúc một chu kỳ sản xuất kinh
doanh và mở ra một chu kỳ kinh doanh mới.
Trong mỗi doanh nghiệp thì kết quả bán hàng được xác định bằng chỉ tiêu
doanh thu. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 “Doanh thu và

thu nhập khác” (ban hành và công bố theo Quyết định số 149
/2011/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính )
quy định:
“ Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động kinh doanh thông thường
của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu”.
1.1.2 Các loại doanh thu của doanh nghiệp.
Doanh thu của doanh nghiệp bao gồm doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập khác.
- Doanh thu 
Đây là doanh thu chủ yếu của các doanh nghiệp sản xuất. Khi xem
xét doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, chúng ta cần chú ý tới các chỉ
tiêu sau:

5

 tổng doanh thu (doanh thu tổng thể) là tổng số tiền ghi trên hóa
đơn bán hàng, đó có thể là tổng giá thanh toán (đối với doanh nghiệp tính thuế
VAT theo phương pháp trực tiếp cũng như các đối tượng chịu thế xuất khẩu,
thuế tiêu thụ đặc biệt) hoặc tổng giá không có thuế VAT (đối với các doanh
nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ).
 doanh thu thuần là toàn bộ số tiền thu được xác định theo giá trị
hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được từ bán sản phẩm, hàng hóaa,
dịch vụ khi trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu như giảm giá hàng bán,
chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại và khoản thuế gián thu.
Trong đó:
Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng khi họ mua với khối lượng lớn.
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa bị kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu, bị thiếu.

Giá trị hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đó xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Các khoản thuế gián thu bao gồm thuế VAT theo phương pháp trực tiếp,
thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt.
 các chi phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có), trợ giá phụ thu theo
quy định của Nhà nước mà doanh nghiệp được hưởng, giá trị hàng biếu tặng,
trao đổi tiêu dùng nội bộ,… Doanh thu cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu
được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
Trong trường hợp cho thuê tài sản, nhận trước tiền cho thuê nhiều năm thì
doanh thu là tổng số tiền thu được chia đều cho số năm cho thuê tài sản.
Theo chuẩn mực kế toán số 14, Doanh thu bán hàng được ghi nhận
khi thỏa mãn tất cả năm điều kiện sau:
+ Doanh nghiệp đã chuyển hóa phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu hàng hóa hoặc sản phẩm cho người mua.

6

+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
- 
Doanh thu hoạt động tài chính gồm tổng số tiền thu từ tiền lãi (như lãi cho
vay, lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả chậm, lãi góp, chiết khấu thanh toán được
hưởng do mua hàng hóa khác, lãi cho thuê tài chính, ); thu nhập từ cho thuê
tài sản, cho người khác sử dụng tài sản (nhãn hiệu thương mại, bằng sáng chế,
…), cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác
của doanh nghiệp.

- 
Thu nhập khác (doanh thu từ các hoạt động bất thường) là các khoản thu
từ các hoạt động xảy ra không thường xuyên của DN như: Các khoản thu từ
việc chuyển nhượng, thanh lý tài sản, thu tiền được phạt do khách hàng vi
phạm hợp đồng, hoặc thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xúa sổ, các khoản
thuế được ngân sách Nhà nước hoàn lại, các khoản nợ phải trả nhưng không
phải trả.
Kết luận:
Tại công ty TNHH Lộc Dung có rất nhiều loại doanh thu. Tuy nhiên, em
xin đi sâu nghiên cứu doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ và bỏ qua hai
loại doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác.
1.1.3 Ý nghĩa của việc phân tích doanh thu bán hàng.
Phân tích hoạt động kinh tế là công cụ quản lý kinh tế có hiệu quả. Tuy nhiên
trong cơ chế bao cấp cũ, phân tích doanh thu nói riêng và phân tích hoạt động kinh
doanh nói chung chưa phát huy được đầy đủ tác dụng của nó bởi vì các doanh

7

nghiệp hoạt động trong sự bao cấp của Nhà nước. Nhà nước quyết định từ khâu
sản xuất, đảm bảo nguyên vật liệu, giá cả đến địa chỉ tiêu thụ sản phẩm. Nếu hoạt
động thua lỗ đã có Nhà nước lo, doanh nghiệp không phải chịu trách nhiệm và
vẫn ung dung tồn tại. Trong điều kiện đó kết quả sản xuất kinh doanh chưa được
đánh giá đúng đắn, hiện tượng lãi giả lỗ thật thường xuyên xảy ra . Giám đốc cũng
như nhân viên không phải động não nhiều, không cần tìm tòi sáng tạo không quan
tâm đầy đủ đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình.
Phân tích doanh thu bán hàng nhằm đánh giá một cách chính xác, toàn
diện khách quan tình hình thực hiện doanh thu của doanh nghiệp trên các mặt
tổng trị giá cũng như kết cấu thời gian, không gian, đơn vị trực thuộc để từ đó
đánh giá việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp.
- Phân tích doanh thu nhằm xem xét mục tiêu doanh nghiệp đặt ra đạt được

đến đâu, rút ra những tồn tại xác định những nguyên nhân chủ quan và khách
quan ảnh hưởng đến doanh thu và đề ra biện pháp khắc phục để tận dụng triệt
để thế mạnh của doanh nghiệp.
- Phân tích nhằm cung cấp các tài liệu cần thiết làm cơ sở cho việc phân tích
và các chỉ tiêu tài chính kinh tế tài chính làm cơ sở cho việc đề ra các quyết
định trong quản lý và chỉ đạo kinh doanh.
Tóm lại, mục tiêu duy nhất của phân tích doanh thu là giúp doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh ngày càng có hiệu quả thể hiện qua việc doanh thu của
doanh nghiệp không ngừng tăng lên.
1.1.4 Ý nghĩa của việc tăng doanh thu.
Doanh thu bán hàng là nguồn tài chính quan trọng giúp doanh nghiệp
trang trải các khoản chi phí trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh góp
phần đảm bảo cho quá trình kinh doanh tiếp theo được tiến hành liên tục do
vậy nếu doanh nghiệp không tiêu thụ được hàng hóa hoặc tiêu thụ chậm sẽ
dẫn đến tình trạng căng thẳng về mặt tài chính.
Nếu doanh nghiệp thực hiện doanh thu bán hàng một cách đầy đủ, kịp
thời sẽ làm cho tốc độ chu chuyển vốn lưu động tăng nhanh, tạo điều kiện

8

thuận lợi cho doanh nghiệp tổ chức vốn, giảm bớt số vốn phải huy động từ
bên ngoài do đó sẽ giảm được chi phí về vốn.
Tăng doanh thu là tăng lượng tiền của doanh nghiệp đồng thời tăng lượng
hàng bán ra thị trường khi được thị trường chấp nhận. Tổng doanh thu có
quan hệ tỷ lệ thuận với tổng mức lợi nhuận. Về một khía cạnh nào đó nếu
doanh thu tăng lên thì lợi nhuận của doanh nghiệp cũng tăng lên một cách
tương ứng. Bởi vậy doanh nghiệp cần phải tìm ra những biện pháp hữu hiệu
nhằm tăng doanh thu bán hàng.
Doanh thu bán hàng = lượng hàng bán x Đơn giá bán
Doanh nghiệp muốn tăng doanh thu thì có thể bằng cách tăng khối

lượng hàng bán hoặc tăng giá bán. Chiết khấu bán hàng là một biện pháp để
tiêu thụ nhanh khối lượng sản phẩm, kích thích thu hồi vốn nhanh chóng.
Song chiết khấu bán hàng càng lớn làm cho tổng mức lợi nhuận của doanh
nghiệp càng giảm.
Bởi vậy doanh nghiệp phải có những biện pháp nhằm kết hợp hài hòa vừa
khuyến khích tiêu thụ nhưng vẫn đảm bảo tổng mức lợi nhuận của doanh
nghiệp không giảm về quy mô.
Tăng giá hàng bán sẽ làm tăng doanh thu nếu như lượng hàng hóa bán ra
không đổi hoặc tăng lên. Nhưng trên thực tế khi giá cả tăng lên thì cầu về mặt
hàng đó sẽ giảm đi, dẫn đến khối lượng hàng hóa tiêu thụ sẽ giảm theo. Như
vậy doanh nghiệp cần phải có biện pháp điều chỉnh cho phù hợp với tình hình
sản xuất kinh doanh của đơn vị mình.
Việc tăng doanh thu ảnh hưởng một cách gián tiếp đến xã hội thông qua thị
trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp muốn tiêu thụ được
sản phẩm thì phải đáp ứng những yêu cầu khắt khe của khách hàng về chất lượng
hàng hóa cũng như về kiểu dáng, màu sắc, bao bì. Vì vậy để thị trường chấp nhận
sản phẩm của mình đòi hỏi doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến kỹ thuật và
ngày càng hoàn thiện sản phẩm sản xuất và kinh doanh trên thị trường.

9

Việc tăng doanh thu bán hàng ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô sản xuất
kinh doanh cũng như sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Tăng
doanh thu có ý nghĩa là doanh nghiệp đã thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ
của mình. Doanh thu tăng nói lên doanh nghiệp đang làm ăn có hiệu quả và
thỏa mãn một cách tối ưu nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Tăng doanh thu
sẽ làm tăng lượng vốn lưu động của doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ giảm bớt
được khoản vay bên ngoài để kinh doanh.
Doanh thu tăng lên là điều kiện để doanh nghiệp thu hồi vốn, bù đắp các
khoản chi phí phát sinh trong quá trình kinh doanh. Lợi nhuận biểu hiện kết

quả kinh doanh của doanh nghiệp, khi tiến hành kinh doanh tất cả các doanh
nghiệp đều cùng có chung một mục đích là tối đa hóa lợi nhuận. Muốn có lợi
nhuận cao thì các doanh nghiệp cần phải tìm ra các biện pháp tăng doanh thu
bán hàng một cách có hiệu quả nhất.
Để thực hiện tốt nghĩa vụ đối với Nhà nước và các ngành, trước hết doanh
nghiệp phải có nguồn thu và tăng doanh thu là điều kiện thuận lợi để doanh
nghiệp hoàn thành tốt các nghĩa vụ trên.
1.2 Nội dung phân tích doanh thu.
1.2.1 Phân tích doanh thu thực tế và doanh thu kế hoạch.
- Mục đích phân tích: phân tích doanh thu kế hoạch mà công ty đã
đặt ra và mức độ hoàn thành doanh thu kế hoạch của các năm đó. Đây là cơ
sở quan trọng để theo dõi kết quả thực hiện của các chỉ tiêu đó trên thị trường.
Qua đó, xác định những nguyên nhân không đạt được chỉ tiêu đề ra. Và tiến
hành những biện pháp điều chỉnh để thu hẹp khoảng cách giữa chỉ tiêu và kết
quả thực hiện .
- Nguồn số liệu phân tích: Các số liệu thực tế kỳ báo cáo và kỳ trước.
Số liệu doanh thu kế hoạch và doanh thu thực tế.
- Phương pháp phân tích: trong trường hợp này người ta sử dụng
phương pháp so sánh thông qua so sánh định gốc, so sánh liên hoàn để phân
tích.

10

1.2.2 Phân tích khái quát sự tăng giảm doanh thu qua các năm.
- Mục đích phân tích: phân tích khái quát sự tăng giảm của tổng doanh thu
qua các năm với mục đích để đánh giá tính quy luật về sự biến động của tổng
doanh thu qua các năm nhằm làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch dài hạn
hoặc trung hạn, đồng thời đánh giá khả năng chiếm lĩnh thị trường của doanh
nghiệp.
- Nguồn số liệu phân tích: Các số liệu thực tế kỳ báo cáo và kỳ trước. Số

liệu doanh thu kế hoạch và doanh thu thực tế.
- Phương pháp phân tích: trong trường hợp này người ta sử dụng phương
pháp so sánh thông qua so sánh định gốc, so sánh liên hoàn để phân tích.
1.2.3 Phân tích doanh thu bán hàng theo theo tháng, quý.
- Mục đích phân tích: Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm theo tháng, quý
nhằm mục đích thấy được mức độ và tiến độ hoàn thành kế hoạch tiêu thụ.
Đồng thời thấy được sự biến động của doanh thu tiêu thụ qua các thời
điểm khác nhau và những nhân tố ảnh hưởng của chúng để có những
chính sách và biện pháp thích hợp trong việc chỉ đạo kinh doanh. Phân
tích doanh thu tiêu thụ theo tháng, quý có ý nghĩa đặc biệt đối với
những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh những mặt hàng mang tính thời
vụ trong sản xuất hoặc tiêu dùng. Phương pháp phân tích chủ yếu là sổ
sách giữa số thực tế với số kế hoạch hoặc số cùng kỳ năm trước để thấy
được mức độ hoàn thành tăng giảm.
Đồng thời so sánh doanh thu thực tế từng tháng, quý với kế hoạch năm( số
luỹ kế) để thấy được tiến độ thực hiện kế hoạch.
Phân tích doanh thu bán hàng cần phải phân tích tốc độ phát triển
qua các năm, qua đó thấy được sự biến động tăng giảm và xu hướng phát triển
của doanh thu bán hàng, đưa ra những thông tin dự báo nhu cầu của
thị trường làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch kinh doanh trung hạn hoặc
dài hạn.

11

- Nguồn số liệu phân tích: Các số liệu thực tế và kế hoạch doanh thu của
doanh nghiệp theo tháng, quý.
- Phương pháp phân tích: So sánh số liệu thực tế với số kế hoạch để thấy
được mức độ hoàn thành, tăng giảm theo từng tháng quý.
1.2.4 Phân tích doanh thu bán hàng theo phương thức bán hàng.
- Mục đích phân tích: Phân tích doanh thu bán hàng theo phương thức

bán nhằm mục đích đánh giá tình hình biến động tăng giảm của các chỉ tiêu
doanh thu bán hàng theo phương thức bán (bán buôn, bán lẻ, bán đại lý, bán
trả gúp…) Qua đó tìm ra ưu nhược điểm của phương thức bán hàng hiện tại,
từ đó tìm ra phương thức bán thích hợp nhất cho doanh nghiệp.
- Nguồn số liệu phân tích: Các số liệu thực tế kỳ báo cáo và kỳ trước.
- Phương pháp phân tích: Phương pháp tính toán, lập biếu so sánh.
1.2.5 Phân tích doanh thu bán hàng theo phương thức thanh toán.
Việc thanh toán tiền hàng trong các doanh nghiệp có thể thực hiện
theo nhiều phương thức khác nhau như:
- Thanh toán trực tiếp ngay bằng tiền mặt, tiền séc, các loại tín
phiếu hoặc chuyển khoản qua ngân hàng.
- Thanh toán chậm (bán chậm trả): Là phương thức mà bên bán giao
hàng cho người mua nhưng người mua không thanh toán tiền ngay mà trả tiền
sau một khoảng thời gian đã thoả thuận, hoặc thanh toán làm nhiều lần. Trong
giai đoan hiện nay thì xu thế này ngày càng phát triển vì nó giúp thu
hút khách hàng, tăng doanh thu.
- Mục đích phân tích: Phân tích doanh thu bán hàng theo phương
thức thanh toán nhằm mục đích nghiên cứu, đánh giá tình hình biến động của
các chỉ tiêu doanh thu bán hàng gắn với tình hình thu tiền bán hàng theo các
phương thức khác nhau (thanh toán trực tiếp, thanh toán chậm…) Qua đó tìm
ra những biện pháp hữu hiệu để thu hồi tiền bán hàng nhanh, định hướng hợp
lý trong việc lựa chọn phương thức bán và thanh toán hiệu quả trong kỳ tới.

12

- Nguồn số liệu phân tích: Các số liệu hạch toán tổng hợp và chi tiết tài khoản
“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ”, tài khoản “Phải thu của khách
hàng”, tài khoản “Dự phòng phải thu khó đòi” và các tài khoản liên quan.
- Phương pháp phân tích: Phương pháp so sánh giữa số liệu thực hiện kỳ báo
cáo với kỳ trước để thấy được sự biến động tăng giảm.

1.2.6 Phân tích doanh thu bán hàng theo mặt hàng.
- Mục đích phân tích: dạng phân tích này giúp chúng ta thấy được doanh
nghiệp kinh doanh mặt hàng nào là chủ yếu, mặt hàng nào bán ra được ít để từ
đó có biện pháp điều chỉnh sao cho doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả
nhất.
- Nguồn số liệu phân tích: Các số liệu kế hoạch và hạch toán chi tiết doanh
thu bán hàng.
- Phương pháp phân tích: trên cơ sở tính toán các chỉ tiêu phần trăm(%), số
chênh lệch và tỷ trọng doanh thu của từng mặt hàng, nhóm hàng kinh doanh.
Trong đó, ta có khái niệm cơ cấu mặt hàng tiêu thụ là tỷ phần giá trị từng
loại mặt hàng tiêu thụ trong tổng giá trị hàng hóa tiêu thụ.
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức
Tỷ phần giá trị từng mặt
hàng tiêu thụ
=




Khi phân tích ta có thể so sánh chỉ tiêu tỷ phần giá trị từng loại mặt hàng
tiêu thụ thực tế với tổng doanh thu bán hàng trong kỳ phân tích. Để xác định
vị trí từng loại mặt hàng đã tiêu thụ trong tổng giá trị hàng hóa đã tiêu thụ.
1.2.7 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc tăng doanh thu của
doanh nghiệp.
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu của doanh nghiệp và chúng
tác động đến doanh thu theo những khía cạnh khác nhau. Để thấy được một

13

cách rõ nét sự tác động đó người ta chia các nhân tố trên thành hai nhóm đó

là:
- Nhóm các nhân tố lượng hóa được.
- Nhóm các nhân tố không lượng hóa được.
* 
Nhân tố lượng hóa được đó là các nhân tố có thể đo lường được sự ảnh
hưởng của nó bằng các số liệu cụ thể.
- 
Doanh thu bán hàng được tính bằng tiền và xác định bằng công thức.
Doanh thu bán hàng = Lượng hàng bán(q) x Đơn giá bán(p)
Do vậy khi lượng hàng bán (q) hoặc đơn giá bán (p) thay đổi hoặc cả hai
cùng thay đổi đều làm cho doanh thu thay đổi theo. Tuy nhiên sự ảnh hưởng
của lượng hàng bán và đơn giá bán đến doanh thu là rất khác nhau.
Sự thay đổi của lượng hàng bán tỷ lệ thuận với sự thay đổi của doanh thu.
Khi lượng hàng bán tăng lên thì doanh thu cũng tăng lên và ngược lại khi
lượng hàng bán giảm xuống thì doanh thu cũng giảm theo. Sự thay đổi của
lượng hàng bán được coi là chủ quan vì lượng hàng bán ra thị trường là do
bản thân doanh nghiệp quyết định, là yếu tố doanh nghiệp có thể kiểm soát
được. Như vậy tùy theo mục đích của chiến lược kinh doanh trong từng thời
kỳ mà doanh nghiệp chủ động điều chỉnh lượng hàng hóa bán ra thị trường.
Cũng như lượng hàng bán đơn giá bán là nhân tố ảnh hưởng đến do doanh
thu theo tỷ lệ thuận có nghĩa là với một lượng hàng hóa bán ra thị trường nhất
định khi giá bán tăng lên thì doanh thu cũng tăng lên và ngược lại. Tuy nhiên
sự thay đổi của giá bán được coi là khách quan, là nhân tố nằm ngoài tầm
kiểm soát của doanh nghiệp bởi vì giá bán của hàng hóa trên thị trường bị ảnh
hưởng bởi rất nhiều nhân tố đó là:
+ Giá bán của hàng hóa: yếu tố này phụ thuộc vào lượng lao động hao phí
kết tinh trong hàng hóa do đó nó được hình thành trong quá trình sản xuất.

14


+ Cung cầu hàng hóa trên thị trường: đây là yếu tố tác động mạnh mẽ đến
giá cả hàng hóa. Khi cung lớn hơn cầu thì giá cả sẽ giảm xuống nhưng khi
cung nhỏ hơn cầu thì giá cả sẽ tăng lên và giá cả chỉ tương đối ổn định khi
cung và cầu cân bằng.
+ Các chính sách của Nhà nước như chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ
ảnh hưởng rất lớn đến sức mua của đồng tiền và có thể dẫn đến lạm phát làm
cho đồng tiền mất giá khi đó giá cả hàng hóa sẽ tăng rất nhanh.
+ Cạnh tranh: trong cơ chế thị trường cạnh tranh ngày càng trở lên gay gắt,
khốc liệt, quyết định sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp. Mức độ cạnh
tranh sẽ ảnh hưởng đến giá cả thị trường của người mua. Thông thường cạnh
tranh làm giảm giá thị trường nhưng giá cả hàng hóa cũng có giới hạn bởi giá
trần và giá sàn.
- 

Nếu điều kiện cho biết số liệu doanh thu và lao động ở hai kỳ thì các nhân
tố ảnh hưởng đến doanh thu có thể tính được gồm 2 nhân tố. Số lượng lao
động (T) và năng suất lao động (W) được phản ánh qua công thức sau:
Doanh thu bán hàng
(µ)
= Số lượng lao động
(T)
* Năng suất lao động
(W)

Như vậy khi số lượng lao động (T) hoặc năng suất lao động (W) thay đổi
hoặc cả hai cùng thay đổi đều làm cho doanh thu thay đổi theo. Số lượng lao
động được coi là yếu tố khách quan còn năng suất lao động là yếu tố chủ
quan.
- 
+ Phân tích tồn đọng của hàng tồn kho theo chỉ tiêu giá trị.

Chênh lệch giữa cuối kỳ và đầu kỳ hàng tồn kho được xác định bằng công
thức:

15

Mức độ chênh
lệch + (-) tổng giá
trị hàng tồn kho
= Tổng giá trị
hàng tồn kho
cuối kỳ
- Tổng giá trị
hàng tồn kho
đầu kỳ
Mức độ chênh lệch tổng giá trị hàng tồn kho càng lớn, hàng tồn đọng
chưa tiêu thụ được càng nhiều.
+ Cơ cấu tỷ phần của hàng tồn kho.
Tỷ phần tồn kho
của loại hàng
tồn kho
=





Những mặt hàng có tỷ phần hàng tồn kho lớn, doanh nghiệp cần tìm ra
những nguyên nhân gây nên tồn kho để có biện pháp phân phối lại hàng hóa
cho phù hợp
+ Vòng quay hàng tồn kho.

Vòng quay
HTK
=



+ Số ngày một vòng quay hàng tồn kho.
Số ngày một vòng
quay HTK
=
àồìâ
áốàá

- 
+ 
Năng lực hoạt động của tài sản dài hạn thường được đánh giá qua chỉ tiêu:
Hiệu suất sử dụng
TSCĐ
=




Hiệu suất sử dụng TSCĐ nói lên mức độ đầu tư vốn vào tài sản cố định
để tạo doanh thu hay nói một cách cụ thể hơn cứ một đồng tài sản cố định đưa
vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần.

16

Hiệu suất sử dụng TSCĐ đo lường hiệu quả quản trị bộ phận tài sản dài

hạn quan trọng đối với quá trình sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp có hiệu suất sử dụng tài sản cố định thấp hoặc giảm so với
doanh nghiệp khác hay so với năm trước, được đánh giá là sức tạo ra doanh
thu của tài sản cố định kém hơn hay công tác quản lý TSCĐ trong doanh
nghiệp chưa hiệu quả.
+ 
Hiệu suất sử dụng tài sản đo lường tổng quát về năng lực hoạt động của
toàn bộ tài sản trong doanh nghiệp, thể hiện mối quan hệ giữa tổng doanh thu
và thu nhập khác trong doanh nghiệp. Thể hiện mối quan hệ giữa tổng doanh
thu và thu nhập khác trong doanh nghiệp( bao gồm cả doanh thu thuần, doanh
thu hoạt động tài chính và thu nhập khác) với tổng tài sản hiện có cuardoanh
nghiệp.
Hiệu suất sử dụng tổng tài
sản
=




Tỷ số này càng cao thường được đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng tốt, điều đó có nghĩa là
doanh nghiệp cần ít tài sản hơn để duy trì mức độ của hoạt động kinh doanh
mà doanh nghiệp đặt ra(doanh thu). Xu hướng của các tỷ số này theo thời
gian và việc so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành có thể chỉ ra những
hiệu quả hoặc cơ hội tiềm tàng của doanh nghiệp.
* 
Nhân tố không lượng hóa được là các nhân tố ảnh hưởng đến sự tăng
giảm của doanh thu bán hàng nhưng việc xác định ảnh hưởng của nó thì
không tính được bằng con số cụ thể. Nhóm này gồm các nhân tố:
- .

Nếu trong nước và ngoài nước có ít hãng sản xuất mặt hàng mà doanh nghiệp
đang tiến hành sản xuất và kinh doanh thì sẽ tạo điều kiện rất thuận lợi để doanh

17

nghiệp tiêu thụ mặt hàng của mình, dẫn đến tới doanh thu của doanh nghiệp sẽ
ổn định hoặc tăng lên. Ngược lại nếu có nhiều hãng sản xuất chủng loại mặt
hàng đó thì doanh nghiệp sẽ phải đương đầu với sự cạnh tranh gay gắt, phải tìm
ra biện pháp để mặt hàng của doanh nghiệp mình được thị trường chấp nhận về
chất lượng và giá cả. Điều này có ảnh hưởng xấu đối với doanh thu của doanh
nghiệp.
- 
Khi thu nhập tăng lên thì nhu cầu về tiêu dùng cũng tăng lên, mặt khác
nếu hàng hóa bán ra sẽ tăng lên và doanh thu bán hàng cũng tăng lên tương
ứng. Nhưng khi thu nhập giảm đi thì lập tức cầu về hàng hóa sẽ giảm theo và
doanh thu của doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng theo chiều hướng xấu.
- 
Các chính sách này thay đổi trong từng giai đoạn từng thời kỳ, có những
chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho việc kinh doanh của doanh nghiệp
nhưng trên thực tế không ít những chủ trương chính sách đã cản trở, gây
nhiều khó khăn lớn cho doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu cũng
như kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Khách hàng.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển lâu dài trên thị
trường thì điều trước tiên là phải có được tập hợp khách hàng hiện hữu, muốn
vậy doanh nghiệp cần phải đáp ứng thỏa mãn được mong muốn, yêu cầu của
khách hàng, vì khách hàng là yếu tố sống còn của doanh nghiệp. Khách hàng
có vai trò rất quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Vì vậy, tất cả các doanh
nghiệp đều tìm cách giữ và thu hút thêm khách hàng của mình bằng nhiều
hình thức. Hoạt động chăm sóc khách hàng, là một trong các công cụ quan

trọng để doanh nghiệp giữ và phát triển khách hàng của mình.
- 

18

Trong sản xuất hàng hóa thì yếu tố nguyên liệu là yếu tố vô cùng quan
trọng. Tìm được nguồn nguyên liệu đầu vào chất lượng, có uy tín với giá
thành hợp lý để giảm được chi phí sản phẩm.
Bên cạnh đó, nguồn nguyên vật liệu đầu vào với số lượng và giá thành ổn
định là điều rất khó. Khi thị trường vật liệu khan hiếm, nhiều công ty sẵn sang
nâng giá thành để kiếm lợi nhuận. Do vậy, để tìm được nhà cung ứng đầu vào
uy tín đảm bảo đáp ứng nhu cầu sản xuất là rất quan trọng.
- 
Đây là yếu tố chủ đạo, đóng vai trò quyết định trong kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Với một đội ngũ lãnh đạo có trình độ chuyên
môn vững vàng, có kinh nghiệm trên thương trường, có khả năng đưa ra các
quyết định đúng đến về các vấn đề như: lựa chọn ngành hàng kinh doanh, thị
trường mua bán, thời điểm kinh doanh, tổ chức sắp xếp mọi hoạt động của
doanh nghiệp đó sẽ là tiền đề là cơ sở vững chắc để cho một doanh nghiệp
làm ăn có hiệu quả.
- Công tác marketing.
Marketing phản ánh một chức năng cơ bản của kinh doanh, giống như
chức năng sản xuất – tài chính – nhân sự. Những chức năng này đều là những
bộ phận tất yếu về mặt tổ chức. Về mặt tổ chức của một doanh nghiệp, chức
năng cơ bản của marketing là tạo ra khách hàng cho doanh nghiệp, giống như
sản xuất tạo ra sản phẩm.
Phòng marketing là cầu nối giữa bên trong và bên ngoài, giữa sản phẩm và
khách hàng, giữa thuộc tính của sản phẩm và nhu cầu khách hàng.
1.3 Phƣơng pháp phân tích doanh thu sử dụng tại công ty TNHH Lộc Dung.
1.3.1 Phương pháp so sánh.

So sánh là phương pháp được sử dụng rộng rãi, phổ biến trong phân tích
kinh tế nói chung và phân tích tài chính nói riêng. Mục đích của so sánh là
làm rõ sự khác biệt hay những đặc trưng riêng có của đối tượng nghiên cứu.
Từ đó, giúp cho các đối tượng quan tâm có căn cứ để đề ra quyết định lựa
chọn. So sánh trong phân tích doanh thu là đối chiếu các chỉ tiêu doanh thu

19

giữa các kỳ để xác định xu hướng, mức độ biến động của doanh thu. Nó cho
phép ta tổng hợp được những nét chung và tách ra được những nét riêng về sự
biến đổi của doanh thu trên cơ sở đó đánh giá được các mặt phát triển hay
kém phát triển, hiệu quả hay kém hiệu quả để tìm ra các giải pháp tối ưu trong
mỗi trường hợp cụ thể. Vì vậy để tiến hành so sánh bắt buộc phải giải quyết
các vấn đề cơ bản như xác định số gốc để so sánh, xác định điều kiện so sánh,
mục tiêu so sánh.
- Về gốc để so sánh (so sánh định gốc): Tùy thuộc vào mục đích cụ thể của
phân tích mà ta xác định số gốc để so sánh và do đó có nhiều dạng so sánh
khác nhau.
+ So sánh doanh thu kỳ này với doanh thu kỳ trước (năm trước, qúy trước, tháng
trước) giúp ta nghiên cứu nhịp độ biến động, tốc độ tăng trưởng của doanh thu.
+ So sánh doanh thu của thời gian này với doanh thu cùng kỳ của thời gian trước
giúp ta nghiên cứu nhịp điệu thực hiện doanh thu trong từng khoảng thời gian.
+ So sánh doanh thu của doanh nghiệp mình với doanh nghiệp tương đương
điển hình hoặc doanh nghiệp thuộc đối thủ cạnh tranh giúp ta đánh giá được
mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp.
+ So sánh doanh thu thực tế với mức hợp đồng đã ký giúp ta biết được khả
năng đáp ứng nhu cầu khách hàng của doanh nghiệp.
* So sánh tuyệt đối :
Là kết quả so sánh giá trị của chỉ tiêu giữa hai kỳ. Số tuyệt đối có thể tính
bằng giá trị hiện vật, giờ công và là cơ sở để tính trị số khác.

Chênh lệch tuyệt đối = số kỳ phân tích – số kỳ gốc
* So sánh số tương đối:
Là kết quả so sánh giữa số kỳ phân tích với số kỳ gốc đã được điều chỉnh
theo hệ số chỉ tiêu có liên quan theo hướng quyết định quy mô của chỉ tiêu
phân tích.
Tỷ lệ phát triển định gốc:

20

Tỷ lệ so sánh định gốc =


* 100
Tỷ lệ phát triển liên hoàn:
Tỷ lệ so sánh liên hoàn =


* 100
1.3.2 Phương pháp loại trừ.
Đối với một số doanh nghiệp, khi tiến hành sản xuất vừa thu đuợc sản
phẩm chính vừa thu được sản phẩm phụ. Sản phẩm phụ là những sản phẩm
tạo ra do quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm, thường chiếm tỷ lệ
nhỏ và không phải mục đích của quy trình công nghệ. Đối tượng tập hợp chi
phí là toàn bộ dây chuyền sản xuất. Giá thành của sản phẩm chính được tính
bằng cách loại trừ giá trị sản phẩm phụ ra khỏi chi phí sản xuất. Do Lộc Dung
còn một số sản phẩm phụ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng sản phẩm của mình.
Do vậy tôi xin được loại trừ số sản phẩm phụ này ra để phân tích vào ngành
sản xuất chính là sản phẩm từ sợi.
1.3.3 Phương pháp liên hệ cân đối.
Cũng là phương pháp dùng để phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân

tố mà giữa chúng có sẵn mối liên hệ cân đối và chúng là nhân tố độc
lập. Một lượng thay đổi trong mỗi nhân tố sẽ làm thay đổi trong chỉ tiêu phân
tích đúng một lượng tương ứng.
Ta có liên hệ cân đối:
Tồn đầu kỳ + Nhập trong kỳ = Xuất trong kỳ + Tồn cuối kỳ
Tôi sử dụng phương pháp này để tính ra lượng sản phẩm sản xuất và tiêu
thụ trong kỳ của Lộc Dung. Qua đó, sử dụng trong công tác lập kế hoạch sản
xuất kinh doanh
1.3.4 Nguồn tài liệu phân tích doanh thu bán hàng.
Để tiến hành phân tích doanh thu bán hàng ta có thể sử dụng nguồn tài
liệu bên ngoài hoặc bên trong doanh nghiệp cung cấp.

×