Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Giải pháp tăng lợi nhuận tại công ty cổ phần phần mềm kế toán doanh nghiệp Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (366.34 KB, 67 trang )

Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ………………………………………….. 3
LỜI MỞI ĐẦU …………………………………………………………… 4
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP ……….6
1.1 Tổng quan về lợi nhuận doanh nghiệp……………………………… 6
1.1.1 Khái niệm chung về lợi nhuận …………………………………… 6
1.1.2 Bản chất lợi nhuận của doanh nghiệp ……………………………...7
1.1.3 Vai trò của lợi nhuận ……………………………………………….8
1.2. Nội dung và phương pháp xác định lợi nhuận ………………….. ..10
1.2.1 Nguồn và các yếu tố cấu thành lợi nhuận doanh nghiệp …………..10
1.2.2 Các chỉ tiêu xác định lợi nhuận của doanh nghiệp ………………...12
1.2.3 Phương pháp xác định lợi nhuận …………………………………..18
1.2.4 Phân phối lợi nhuận doanh nghiệp …………………………….......22
1.3 Các nhân tố ành hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp ………….24
1.3.1 Các nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp ………………………..24
1.3.2 Các nhóm nhân tố bên ngoài doanh nghiệp ………………………..32
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHẦN MỀM
KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP VIỆT NAM …………………………….34
2.1 Vài nét khái quát về công ty cổ phần phần mềm kế toán doanh nghiệp
Việt Nam ………………………………………………………………….34
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ……………………………….. 34
1
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề tốt nghiệp
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Công ty ………………………………………35
2.1.3.Giới thiệu về chức năng của các phòng …………………………..38
2.2 Thực trạng lợi nhuận tại công ty cổ phần phần mềm kế toán doanh
nghiệp Việt Nam ………………………………………………………….42
2.2.1 Kết quả kinh doanh các năm 2007 – 2008 – 2009 ………………...42


2.2.2 So sánh lợi nhuận năm 2007 – 2008 ………………………………45
2.2.3 So sánh lợi nhuận năm 2008 – 2009 ………………………………46
2.2.4 Phân tích chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận ………………………………..47
2.3 Đánh giá thực trạng lợi nhuận tại công ty cổ phần phần mềm kế
toán doanh nghiệp Việt Nam …………………………………………….48
2.3.1 Những kết quả đạt được …………………………………………..48
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân ………………………………………….50
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP TĂNG LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHẦN
MỀM KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP VIỆT NAM ……………………..54
3.1Định hướng hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian tới .54
3.1.1 Sản phẩm phần mềm …………………………………………….. 55
3.1.2 Sản phẩm dịch vụ ………………………………………………… 55
3.1.3 Công nghệ phát triển ……………………………………………....56
3.1.4 Mục tiêu hướng tới ………………………………………………...56
3.2 Các giải pháp tăng lợi nhuận của công ty …………………………. 56
3.2.1 Các biện pháp nhằm tăng doanh thu ………………………………56
3.2.2 Tìm kiếm các cơ hội gia công phần mềm
………………………….57
3.2.3 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ………………………57
3.2.4 Quản lý các khoản phải thu ………………………………………..58
3.2.5 Các biện pháp khác .60………………………………………………
3.3 Một số kiến nghị ……………………………………………………. 63
KẾT LUẬN ……………………………………………………………… 66
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ………………………………. 67
2
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
1. VASJ: Công ty cổ phần phần mềm kế toán doanh nghiệp Việt Nam
2. SIFA: Công ty TNHH Dịch vụ Phần mềm Tài chính - Kế toán

3. DT: Doanh thu
4. GVHB: Giá vốn hàng bán
5. HĐSXKD: hoạt động sản suất kinh doanh
6. HĐTC: hoạt động tài chính
7. LNTT: Lợi nhuận trước thuế
8. LNST: lợi nhuận sau thuế
9. .Net: Ngôn ngữ lập trình Dotnet
10.Visual Foxpro: Ngôn ngữ lập trình Visual Foxpro
11.Java: Ngôn ngữ lập trình Java
12.ASP: Ngôn ngữ lập trình ASP
13. Oracle: Ngôn ngữ lập trình Oracle
14. SQL – Server: Ngôn ngữ lập trình SQL
3
i Hc Kinh T Quc Dõn Chuyờn tt nghip
LI M U
Trong nền kinh tế thị trờng, dới sự quản lý vĩ mô của Nhà nớc theo định
hớng xã hội chủ nghĩa, sự tồn tại và phát triển song song của các thành phần
kinh tế đã tạo ra môi trờng cạnh tranh cho tất cả các doanh nghiệp. Mt khỏc,
sau khi chớnh thc tr thnh mt thnh viờn ca t chc thng mi th gii
( vit tt l WTO) ,nn kinh t nc ta ó cú nhiu s thay i ln. ú chớnh
l s cnh tranh gay gt trong nn kinh t, khụng phi ch l s cnh tranh
gia cỏc doanh nghip trong nc m cũn l s cnh tranh gia cỏc doanh
nghip trong nc vi cỏc doanh nghip nc ngoi. Nhn thy rừ c iu
ny, Nh nc ta cng ang dn hon thin hnh lang phỏp lý to ra sõn
chi bỡnh ng cho cỏc doanh nghip hot ng. iu ny cng to ng lc
cho cỏc doanh nghip hot ng mt cỏch cú hiu qu.
Vì thế để tồn tại và phát triển đợc các doanh nghiệp phải tự chủ trong
hoạt động sản xuất kinh doanh và phải kinh doanh có hiệu quả, t ú a ra
nhng quyt nh kinh t ti u nht v em li li nhun cho doanh nghip.
Có thể nói, hiệu quả kinh tế là thớc đo trình độ phát triển của các đơn vị sản

xuất kinh doanh nói riêng và của toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói chung.
Nh vậy lợi nhuận giữ vị trí quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, bởi doanh nghiệp có tồn tại và phát triển đợc hay
không điều quyết định là doanh nghiệp có tạo ra đợc lợi nhuận hay không.
Mặt khác, lợi nhuận đợc coi là một trong những đòn bẩy kinh tế có hiệu lực
nhất, kích thích mạnh mẽ hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị sản
xuất kinh doanh; là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
của mỗi doanh nghiệp. Chính vì thế việc đi sâu nghiên cứu lợi nhuận, các nhân
4
i Hc Kinh T Quc Dõn Chuyờn tt nghip
tố ảnh hởng tới lợi nhuận và các biện pháp phấn đấu nhằm tăng lợi nhuận
doanh nghiệp là điều rất quan trọng, cần thiết và hữu ích.
Nhn thy c tm quan trng ca li nhun trong cỏc doanh nghip,
nờn trong thi gian thc tp ti Cụng ty c phn phn mm k toỏn doanh
nghip Vit Nam, em ó i sõu tỡm hiu v cỏc bin phỏp tng li nhun
ca cụng ty, em xin chn ti: Gii phỏp tng li nhun ti cụng ty c
phn phn mm k toỏn doanh nghip Vit Nam
Chuyờn bao gm 3 phn chớnh:
Chng I : Lý lun chung v li nhun ca doanh nghip
Chng II : Thc trng li nhun ti cụng ty c phn phn mm k toỏn
doanh nghip Vit Nam.
Chng III: Gii phỏp tng li nhun ti cụng ty c phn phn mm k
toỏn doanh nghip Vit Nam.
Do iu kin v trỡnh v thi gian cú hn nờn trong bi vit khụng
trỏnh khi nhng khim khuyt. Em rt mong c s quan tõm giỳp ca
thy giỏo hng dn bi vit ca em y v hon thin hn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hớng dẫn Vũ Duy H o , các thầy
cô giáo trong bộ môn Tài chính Doanh nghiệp, Ban lãnh đạo Công ty c phn
phn mm k toỏn doanh nghip Vit Nam đã giúp đỡ em hoàn thành ti
này.

5
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về lợi nhuận doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm chung về lợi nhuận
Từ trước đến nay đã có rất nhiều quan niệm khác nhau về lợi nhuận,
tùy vào từng góc độ mà khái niệm lợi nhuận được các nhà kinh tế học có
quan điểm khác nhau về lợi nhuận.
Các nhà kinh tế học trước Mác cho rằng lợi nhuận là “ cái phần trội
lên nằm trong giá bán so với chi phí sản xuất “
Thế nhưng dưới góc độ khác,Các Mác cho rằng " Giá trị thặng dư hay
cái phần trội lên nằm trong toàn bộ giá trị của hàng hoá, trong đó lao động
thặng dư hay lao động không được trả công của công nhân đã được vật hoá
thì tôi gọi đó là lợi nhuận ".
Đến thời kỳ hiện đại, các nhà kinh tế học như P.A.Samuelson và
W.D.Norhaus lại cho rằng : “ Lợi nhuận là một khoản thu nhập dôi ra bằng
số tiền thu về trừ đi tổng số tiền chi ra ” hay cụ thể hơn ''lợi nhuận được định
nghĩa là sự chênh lệch giữa tổng thu nhập của doanh nghiệp và tổng số tiền
để có được thu nhập đó”. Đây là khái niệm phổ biến nhất hiện nay và được
chấp nhận.
Quan điểm của các nhà kinh tế học đều rút ra một nhận xét đó là : lợi
nhuận là chênh lệch giữa doanh thu và chi phí bỏ ra.Đây chính là kết quả của
hoạt đông sản xuất kinh doanh.
6
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.2 Bản chất lợi nhuận của doanh nghiệp :
Về nguồn gốc hình thành lợi nhuận thì cũng có rất nhiều quan điểm
khác nhau. Từ các cách tiếp cận khác nhau mà các nhà kinh tế học đưa ra
các quan điểm về sự hình thành lợi nhuân.

Trường phái trọng thương thì cho rằng: “ Lợi nhuận được tạo ra từ
lĩnh vực lưu thông “
Còn các nhà kinh tế học thuộc trường phái trọng nông thì cho rằng :
“Giá trị thặng dư hay sản phẩm thuần tuý là tặng vật vật chất của thiên nhiên
và nông nghiệp là ngành duy nhất tạo ra sản phẩm thuần tuý ”
Một quan điểm khác là của nhà kinh tế học Adam Smith ( trường phái
cổ điển),ông cho rằng : “ lao động là nguồn gốc tạo ra giá trị thặng dư “ và
ông cũng khẳng định rằng : giá trị hàng hóa bao gồm cả tiền công, lợi nhuận
và địa tô. Nhưng Adam Smith đã lẫn lôn giữa lợi nhuận và giá trị thặng dư
Bằng việc kế thừa những quan điểm của các nhà kinh tế học thời kỳ
trước, cùng với sự nghiên cứu về nền sản xuất tư bản chủ nghĩa, Mác đã đưa
ra một quan niệm đúng đắn: “Giá trị thặng dư được quan niệm như con đẻ
của toàn bộ tư bản ứng trước và như vậy mang hình thức biến tướng là lợi
nhuận “.
Hiện nay dựa vào lý luận của Mác, các nhà kinh tế học hiện đại đã
phân tích rất sáu sắc về nguồn gốc của lợi nhuận. Để một doanh nghiệp có
được lợi nhuận khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì doanh
nghiệp đó phải có những phương pháp trong sản xuất để làm giảm chi phí
một cách tối đa, đổng thời tăng doanh thu. Lợi nhuận cũng là mục tiêu của
cách doanh nghiệp.
7
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.3 Vai trò của lợi nhuận :
Trước đây, nền kinh tế của nước ta là nền kinh tế tập trung bao cấp.
Do đó, vai trò của lợi nhuận dường như không được thể hiện rõ. Các doanh
nghiệp sản xuất theo kế hoạch mà nhà nước giao. Do vây, kết quả của hoạt
động sản xuất kinh doanh không ảnh hưởng đến doanh nghiệp. Việc doanh
nghiệp thua lỗ hay lãi đều do nhà nước chịu. Điều này không kích thích
được nền kinh tế phát triển, không làm các doanh nghiệp đổi mới kỹ thuật.
Sau khi chuyển sang nền kinh tế thị trường thì vai trò của lợi nhuận lại

rất quan trọng. Trong nền kinh tế thi trường, các doanh nghiệp chủ động
trong việc sản xuất kinh doanh. Kế hoạch sản xuất là do các doanh nghiệp để
ra và tự quyết định. Nhà nước không tham gia vào quá trình sản xuất của
doanh nghiệp mà chỉ tác động đến doanh nghiệp bằng các chính sách kinh
tế. Bên cạnh đó, nhà nước cũng tạo ra một hành lang pháp lý để tạo cơ sở
cho các doanh nghiệp hoạt động. Chính vì lẽ đó, lợi nhuận chính là điều kiện
để các doanh nghiệp tồn tại và cũng là mục tiêu mà các doanh nghiệp hướng
tới. Do đó ta có thể thấy được vai trò vô cùng quan trọng của lợi nhuận trong
doanh nghiệp cũng như trong nền kinh tế.
1.1.3.1 Vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp:
Đối với doanh nghiệp, lợi nhuận chính là mục tiêu của kinh doanh, là
thước đo hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, là động lực thúc đẩy các
doanh nghiệp không ngừng sử dụng hợp lý tiết kiệm nguyên vật liệu và các
nguồn lực khác, nâng cao năng suất lao động, hiệu quả và chất lượng của
quá trình sản xuất kinh doanh...Nếu các doanh nghiệp không thể tạo ra lợi
nhuận cho mình thì cũng không thể sẵn sàng cung cấp cho nhu cầu xã hội
những hàng hoá và dịch vụ mong muốn. Do đó động cơ lợi nhuận là một bộ
8
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề tốt nghiệp
phận hợp thành quyết định tạo ra sự hoạt động thắng lợi của thị trường sản
phẩm hàng hoá và dịch vụ.
Lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng, là điều kiện để thực hiện các mục tiêu
trong hệ thống các mục tiêu của doanh nghiệp:
. Mục tiêu kinh tế: Đạt được lợi nhuận cao, mục tiêu phát triển doanh
nghiệp, mục tiêu sản xuất khối lượng hàng hoá và dịch vụ tối đa để đáp ứng
thoả mãn nhu cầu của xã hội.
. Mục tiêu xã hội: Bảo vệ và thoả mãn các nhu cầu, quyền lợi của các
thành viên trong doanh nghiệp như thu nhập, cơ hội thăng tiến...bảo vệ
quyền lợi của bạn hàng, của người tiêu dùng, công tác quốc phòng và bảo vệ
môi trường.

. Mục tiêu chính trị: Xây dựng đội ngũ cán bộ công nhân viên tiên tiến,
nhận thức chính trị đúng đắn.
Trong hệ thống mục tiêu trên thì lợi nhuận là điều kiện để bảo đảm thực
hiện các mục tiêu khác. Muốn phát triển doanh nghiệp cả về lượng và chất
thì đòi hỏi doanh nghiệp đó phải làm ăn có lãi hay phải có lợi nhuận.
Lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh toàn bộ kết quả và hiệu
quả của quá trình sản xuất kinh doanh. Nó phản ánh cả mặt lượng và mặt
chất của quá trình kinh doanh. Kinh doanh tốt sẽ có lợi nhuận cao và đây là
điều kiện bảo đảm quá trình đầu tư, tái sản xuất mở rộng, tiếp tục quá trình
kinh doanh có hiệu quả hơn. Ngược lại, làm ăn kém hiệu quả sẽ tất yếu dẫn
đến thua lỗ, phá sản. Vì vậy có thể nói rằng lợi nhuận tối đa là mục tiêu đầu
tiên trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi doanh nghiệp cạnh tranh
trong cơ chế thị trường, là đòn bẩy quan trọng về kinh tế kích thích người
lao động đẩy mạnh sản xuất, nâng cao năng suất lao động, nhằm nâng cao
đời sống vật chất tinh thần cho người lao động, thúc đẩy mọi người quan
tâm đến hoạt động kinh doanh.
9
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.3.2 Vai trò của lợi nhuận đối với nền kinh tế xã hội:
Lợi nhuận của doanh nghiệp không chỉ là một bộ phận thu nhập thuần
tuý của doanh nghiệp mà đồng thời là nguồn thu nhập quan trọng cho ngân
sách Nhà nước và là cơ sở để tăng thu nhập quốc dân cho mỗi nước. Đến
đây ta thấy được vai trò của lợi nhuận rất quan trọng không chỉ đối với
doanh nghiệp mà còn đối với cả nền kinh tế, cả xã hội. Và xã hội chỉ có thể
phát triển phồn thịnh được khi mỗi doanh nghiệp phát triển phồn thịnh. Nhờ
có lợi nhuận mà các doanh nghiệp không những thực hiện được nghĩa vụ
đóng góp cho ngân sách Nhà nước thông qua việc nộp thuế theo quy định
của pháp luật mà còn có điều kiện để thực hiện các hoạt động từ thiện nhân
đạo...
Bên cạnh đó lợi nhuận còn là nguồn để tái sản xuất xã hội bởi lẽ khi có lợ

nhuận thì các doanh nghiệp sẽ phân phối một phần vào các quỹ, và một phần
dùng để tái sản xuất, làm tăng quy mô sản xuât. Như vậy, lợi nhuận có vai
trò rất quan trọng và phấn đấu tăng lợi nhuận là đòi hỏi tất yếu của quá trình
kinh doanh, là mục tiêu của các doanh nghiệp.
1.2. Nội dung và phương pháp xác định lợi nhuận
1.2.1 Nguồn và các yếu tố cấu thành lợi nhuận doanh nghiệp
Để nghiên cứu hiệu quả các hoạt động kinh tế trong các doanh nghiệp,
người ta thường phân chia thành ba loại lợi nhuận, đó là lợi nhuận kinh tế,
lợi nhuận kế toán và lợi nhuận bình quân.
- Lợi nhuận kinh tế: Là mức chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi
phí kinh tế. Lợi nhuận kinh tế thường được các nhà kinh tế quan tâm nhất để
xem xét hiệu quả trên tầm vĩ mô của cả nền kinh tế và việc tính toán hiệu
quả kinh tế khá phức tạp vì nó phải tính đến cả những chi phí mà thực tế
10
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề tốt nghiệp
doanh nghiệp không phải chi ra. Vì thế chi phí kinh tế thường cao hơn chi
phí kế toán.
- Lợi nhuận kế toán: Là chênh lệch giữa tổng doanh thu thực tế và tổng
chi phí thực tế mà doanh nghiệp phải chi ra để có được doanh thu đó. Trong
thực tế các doanh nghiệp chỉ tính các chi phí thực tế chi ra-nghĩa là những
chi phí mà họ bỏ ra bằng tiền cho những hoạt động của doanh nghiệp. Ở đây
chúng ta thống nhất là doanh thu của doanh nghiệp là tổng số tiền mà doanh
nghiệp thu được sau một quá trình kinh doanh thông qua việc tiêu thụ được
hàng hoá và dịch vụ, thời điểm phát sinh doanh thu là thời điểm mà khách
hàng chấp nhận thanh toán. Còn chi phí của doanh nghiệp là những hao phí
bằng tiền mà doanh nghiệp phải chịu để có được doanh thu trong thời kỳ đó.
Lợi nhuận kế toán là đối tượng quan tâm của các nhà kế toán.
- Lợi nhuận bình quân: Được hình thành do tác động của quy luật cung
cầu vốn trên thị trường. Nó được biểu hiện bằng mức lãi suất của nền kinh
tế. Lợi nhuận bình quân là mức lợi nhuận tối thiểu mà doanh nghiệp phải đạt

được trong lĩnh vực hoạt động cụ thể. Bởi lẽ nếu doanh nghiệp không mang
vốn đầu tư mà đem gửi ngân hàng thì họ cũng thu được một khoản tiền bằng
tiền lãi suất. Do đó lợi nhuận bình quân là đối tượng để các nhà đầu tư lựa
chọn xem xét lĩnh vực đầu tư sao cho thu được lợi nhuận siêu nghạch cao
hơn lợi nhuận bình quân.
Đứng trên quan điểm doanh nghiệp thì lợi nhuận của doanh nghiệp
bao gồm lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, lợi nhuận từ hoạt động tài chính
và lợi nhuận từ hoạt động bất thường.
- Lợi nhuận trước thuế từ hoạt động kinh doanh là khoản chênh lệch giữa
tổng doanh thu tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và chi phí hoạt động
kinh doanh.
11
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề tốt nghiệp
- Lợi nhuận trước thuế từ hoạt động tài chính là chênh lệch giữa doanh thu
hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính
- Lợi nhuận từ hoạt động bất thường là chênh lệch giữa doanh thu bất
thường và chi phí bất thường.
- Lợi nhuận trước thuế từ các hoạt động là tổng lợi nhuận trước thuế của
doanh nghiệp. Lợi nhuận trước thuế là cơ sở để tính thuế thu nhập doanh
nghiệp.
1.2.2 Các chỉ tiêu xác định lợi nhuận của doanh nghiệp :
• 1.2.2.1 Các chỉ tiêu tuyệt đối:
•Lợi nhuận gộp từ bán hàng và cung cấp dịch vụ:
LN gộp = DT thuần – GVHB = Q* (G – V)
DT thuần = DTBH – các khoản giảm trừ doanh thu.
Trong đó:
Q: Khối lượng hàng hóa dịch vụ tiêu thụ trong kỳ.
G: Giá bán hàng hóa dịch vụ.
V: Giá vốn hàng bán đơn vị.
-Doanh thu bán hàng (DTBH) : Là số tiền mà doanh nghiệp

thu được hoặc sẽ thu được từ việc hoàn thành cung cấp sản phẩm hàng hóa
dịch vụ cho khách hàng trong một thời kỳ nhất định.
-Các khoản giảm trừ doanh thu : Bao gồm chiết khấu thương
mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế gián thu (thuế giá trị gia
tăng theo phương pháp trực tiếp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu…)
-Giá vốn hàng bán (GVHB) : Bao gồm toàn bộ giá trị vốn có của
hàng xuất bán bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
12
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề tốt nghiệp
Lợi nhuận gộp phản ánh phần chênh lệch giữa doanh thu thuần bán
hàng và cung cấp dịch vụ với giá vốn hàng bán.
•Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT): ở đây chỉ xem xét
đơn thuần cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Công thức xác định:
EBIT = Q*(G – V) – F = LN gộp – Chi phí bán hàng – chi phí quản lý
doanh nghiệp.
•Lợi nhuận trước thuế chỉ xem xét cho hoạt động sản xuất kinh
doanh (EBT):
Công thức xác định:
EBT = EBIT – I
Trong đó: I là lãi vay trong kỳ.
Trong trường hợp doanh nghiệp có hoạt động tài chính và hoạt động
khác:
LN trước thuế = LN từ HĐSXKD + LN từ HĐTC + LN từ HĐK
• Lợi nhuận sau thuế:
Lợi nhuận sau thuế là chênh lệch giữa lợi nhuận trước thuế và thuế thu
nhập doanh nghiệp :
Thuế thu
nhập doanh

nghiệp
=
Lợi nhuận
trước thuế
X
Thuế suất
thuế TNDN
Lợi nhuận
sau thuế
=
Lợi nhuận
trước thuế
-
Thuế thu
nhập DN
13
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề tốt nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp có tồn tại và phát triển được hay
không phụ thuộc rất lớn vào việc doanh nghiệp có tạo ra được lợi nhuận hay
không. Lợi nhuận là một trong những chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính
của doanh nghiệp, là nguồn quan trọng để doanh nghiệp, là nguồn quan
trọng để doanh nghiệp để tái đầu tư mở rộng sản xuất. Tuy nhiên, lợi nhuận
không phải là chỉ tiêu duy nhất để đánh giá chất lượng hoạt động tài chính
của một doanh nghiệp. Bởi lẽ lợi nhuận là chỉ tiêu tài chính cuối cùng nên
nó chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố khác. Nên để đánh giá chất lượng
hoạt động của các doanh nghiệp người ta cần phải kết hợp chỉ tiêu lợ nhuận
với các chỉ tiêu về tỉ suất lợi nhuận…
1.2.2.2. Các chỉ tiêu tương đối:
Lợi nhuận được sử dụng để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp. Tuy nhiên, lợi nhuận không phải là chỉ tiêu duy nhất được sử dụng,

và cũng không thể dùng chỉ tiêu lợi nhuận để so sánh giữa các doanh nghiệp
khác nhau. Bởi vì:
-Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng, là một chỉ tiêu tuyệt đối
chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều nhân tố chủ quan và khách quan, có sự bù trừ
lẫn nhau.
-Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau,
có điều kiện hoạt động, thị trường khác nhau thì lợi nhuận thu được cũng
khác nhau.
-Các doanh nghiệp cùng loại nếu quy mô sản xuất khác nhau thì lợi
nhuận thu được khác nhau, một doanh nghiệp nhỏ vẫn có thể được đánh giá
là hoạt động hiệu quả hơn doanh nghiệp lớn nếu công tác quản lý tốt hơn.
Như vậy, từ những lý do trên, để đánh giá một cách toàn diện về chất
lượng hoạt động của doanh nghiệp giữa kỳ này với kỳ khác, giữa doanh
14
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề tốt nghiệp
nghiệp này với doanh nghiệp khác thì ngoài việc xem xét chỉ tiêu lợi nhuận
cần kết hợp xem xét chỉ tiêu tương đối là tỷ suất lợi nhuận.
Ta xem xét một số chỉ tiêu tương đối thường được sử dụng:
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (POS):
Tỷ suất này phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận trước thuế hoặc sau
thuế với doanh thu đạt được trong kỳ.
POS = P/ D * 100%
Trong đó: POS : Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu tiêu thụ
P : Lợi nhuận trước hoặc sau thuế trong kỳ.
D : Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ.
Ý nghĩa : Chỉ tiêu này cho biết trong 100 đồng doanh thu
tiêu thụ có bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Doanh lợi tài sản (ROA):
ROA= TNTT&L / TS hoặc ROA= TNST / TS
Đây là một chỉ tiêu tổng hợp nhất dùng để đánh giá khả năng sinh lợi c ủa

một đông vốn đầu tư. Tùy thuộc vào tình hình cụ thể của doanh nghiệp được
phân tích và phạm vi so sánh mà người ta lựa chọn thu nhập trước thuế và
lãi hoặc thu nhập sau thuế để so sánh với tổng tài sản.
Doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE):
Chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế với vốn
chủ sở hữu bình quân.
ROE =NI/E *100%
Trong đó: ROE : Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ.
NI
:
Lợi nhuận sau thuế.
E : Vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ.
Chỉ tiêu này cho biết 100 đồng vốn chủ sở hữu thì tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế.
15
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề tốt nghiệp
Trên đây chỉ là một số chỉ tiêu cơ bản thường được sử dụng, bên cạnh
đó, để đánh giá công tác quản lý từng mặt hoạt động có các chỉ tiêu khác
được sử dụng như là: tỷ suất lợi nhuận vốn vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu
tư... Mỗi ngành sản xuất khác nhau thì tỷ suất lợi nhuận cao thấp khác nhau.
Nhưng mỗi doanh nghiệp đều cố gắng để tăng tỷ suất lợi nhuận.
 Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm :
Chỉ tiêu này được xác định bằng cách chia thu nhập sau thuế ( lợi nhuận
sau thuế) cho doanh thu. Nó phản ánh số lợi nhuận sau thuế trong một trăm
đồng doanh thu.
Công thức tính doanh lợi tiêu thụ sản phẩm :
Doanh lợi
tiêu thụ sản
phẩm
=

Thu nhập sau
thuế
: Doanh thu
Chỉ tiêu này cho biết trong 100 đồng doanh thu thuần có bao nhiêu đồng
lợi nhuận sau thuế. Nếu tỷ suất này thấp hơn chỉ tiêu chung của toàn nghành,
chứng tỏ doanh nghiệp bán hàng với giá thấp hơn hoặc giá thành sản phẩm
của doanh nghiệp cao hơn so với các doanh nghiệp cùng nghành.
 Tỷ suất lợi nhuận :
Lợi nhuận là chỉ tiêu tuyệt đối để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh,
nhưng không thể vì thế mà nó là chỉ tiêu duy nhất để đánh giá kết quả hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp cùng loại hình kinh doanh, cùng quy
mô sản xuất, cùng vốn... và việc chỉ dùng chỉ tiêu lợi nhuận để đánh giá là
chưa thật sự chính xác. Giả thiết rằng đối với các doanh nghiệp cùng loại,
16
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề tốt nghiệp
nếu quy mô sản xuất khác nhau thì lợi nhuận thu về sẽ khác nhau, doanh
nghiệp lớn hơn thường lợi nhuận thu về lớn hơn. Nhưng không phải vì thế
mà đánh giá là doanh nghiệp lớn hơn hoạt động hiệu quả hơn. Do vậy, để
đánh giá, so sánh chất lượng hoạt động của các doanh nghiệp, ngoài chỉ tiêu
lợi nhuận tuyệt đối, còn phải dùng chỉ tiêu lợi nhuận tương đối còn gọi là chỉ
tiêu tỷ suất lợi nhuận. Có nhiều cách xác định tỷ suất lợi nhuận khác nhau,
mỗi cách có nội dung kinh tế khác nhau. Ở đây, chỉ xin đề xuất một số chỉ
tiêu cơ bản liên quan đến đề tài này.
- Tỷ xuất lợi nhuận theo vốn kinh doanh (TSLNTVKD )
TSLNVKD là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận sau thuế so với tổng vốn kinh
doanh trong kỳ.
Lợi nhuận sau thuế
TSLNVKD = x 100%
Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết, cứ 100 đồng vốn kinh doanh bỏ vào đầu tư sẽ thu

được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Căn cứ chỉ tiêu này cho phép đánh
giá hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp khác nhau về quy mô sản
xuất.
Chỉ tiêu này cho biết trong 100 đồng doanh thu thuần có bao nhiêu đồng
lợi nhuận sau thuế. Nếu tỷ suất này thấp hơn chỉ tiêu chung của toàn nghành,
chứng tỏ doanh nghiệp bán hàng với giá thấp hơn hoặc giá thành sản phẩm
của doanh nghiệp cao hơn so với các doanh nghiệp cùng nghành.
- Tỷ suất lợi nhuận theo giá thành (TSLNTGT).
Chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận thu được so với
giá thành toàn bộ sản phẩm dịch vụ tiêu thụ và được xác định:
Tỷ suất lợi nhuận Lợi nhuận(trước hoặc sau thuế) x 100%
theo giá thành Giá thành toàn bộ sản phẩm dịch vụ tiêu thụ
17
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề tốt nghiệp
- Tỷ suất lợi nhuận theo lao động:
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả kinh doanh bình quân theo từng người lao
động trong doanh nghiệp và được xác định:
Tỷ suất lợi nhuận Lợi nhuận thu được trong kỳ x 100%
bình quân theo lao động Số lao động bình quân trong kỳ
Việc xác định chỉ tiêu này có tác dụng khuyến khích các doanh nghiệp có
các biện pháp sử dụng có hiệu quả số lao động hiện có và đánh giá được
mức hiệu quả sử dụng lao động hiện tại.
Như vậy nhiệm vụ đặt ra đối với các doanh nghiệp không chỉ tăng lợi
nhuận mà còn phải tăng tỷ suất lợi nhuận.
1.2.3 Phương pháp xác định lợi nhuận
1.2.3.1 Xác định lợi nhuận từ hoạt động tài kinh doanh
Trong doanh nghiệp, kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả bán hàng
hoá, được xác định.
Kết
quả

bán
hàng
=
Doanh thu
bán hàng
thuần
-
Giá vốn
hàng bán
-
Chi
phí
bán
hàng
-
Chi phí quản
lý doanh
nghiệp
Doanh thu bán hàng thuần = Tổng doanh thu - Các khoản giảm trừ
* Tổng doanh thu : là toàn bộ tiền bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ trên thị
trường, tiền thu từ phần trợ giá của Nhà nước khi thực hiện việc cung cấp
hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước. Các hàng hoá, dịch vụ đem
18
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề tốt nghiệp
tặng, cho, biếu hoặc tiêu dùng trong nội bộ doanh nghiệp cũng phải được
hạch toán để xác định doanh thu. Thời điểm để xác định doanh thu là khi
người mua đã chấp nhận thanh toán không phụ thuộc đã thu tiền hàng hay
chưa.
* Các khoản giảm trừ bao gồm : Giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại,
thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu (nếu có).

+ Giảm giá hàng bán : là các khoản giảm giá hoặc hối khấu sau khi bán
hàng vì nhiều lý do như: sản phẩm kém phẩm chất, sai quy cách theo hợp
đồng, …
+ Giá trị hàng bán bị trả lại : là giá trị của hàng hoá và dịch vụ đã tiêu
thụ bị khách hàng trả lại do vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế,
hàng kém phẩm chất…
* Phần còn lại của doanh thu bán hàng thuần sau kh đã trừ đi giá vốn
hàng bán gọi là lợi nhuận gộp còn phải bù đắp những chi phí chưa được tính
vào trị giá vốn hàng bán đó là : Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp, phần còn lại là kết quả bán hàng hay lợi nhuận hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
* Chi phí bán hàng : là toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động
vật hoá biểu hiện bằng tiền phát sinh trong quá trình tổ chức bán hàng như :
Chi phí vận chuyển, chi phí quảng cáo, chi phí trả lương cho nhân viên bán
hàng… Chi phí này phát sinh thường xuyên trong các doanh nghiệp thương
mại.
* Chi phí quản lý doanh nghiệp : là toàn bộ các hao phí về lao động
sống và lao động vật hoá được biểu hiện bằng tiền phát sinh trong quá trình
19
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề tốt nghiệp
quản lý doanh nghiệp và các chi phí khác liên quan đến toàn bộ doanh
nghiệp.
1.2.3.2 Xác định lợi nhuận từ hoạt động tài chính
Là kết quả thu được từ các hoạt động như : đầu tư chứng khoán góp
vốn liên doanh, kinh doanh bất động sản, cho vay vốn… Được xác định như
sau :
Kết quả HĐTC = Thu nhập HĐTC - Chi phí HĐTC - Thuế(nếu có)
* Thu nhập hoạt động tài chính là số tiền thu được từ :
- Lãi do mua bán chứng khoán
- Lợi tức cổ phần, lãi trái phiếu, tín phiếu

- Thu nhập do bán bất động sản
- Lãi do bán ngoại tệ
- …
* Chi phí hoạt động tài chính là các chi phí và các khoản lỗ liên quan
đến hoạt động tài chính đó là :
- Lỗ do mua bán chứng khoán
- Chi phí cho các hoạt động đầu tư chứng khoán
- Chi phí dự phòng giảm giá đầu tư.
1.2.3.3 Xác định lợi nhuận từ hoạt động bất thường
Là chênh lệch giữa thu và chi bất thường phát sinh trong quá trình hoạt
động của doanh nghiệp. Được xác định như sau :
Kết quả hoạt động = Thu nhập hoạt động - Chi phí hoạt động
20
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề tốt nghiệp
bất thường bất thường bất thường
* Thu nhập hoạt động bất thường : là thu nhập từ các nghiệp vụ không
thường xuyên của doanh nghiệp và nằm ngoài dự tính như :
- Thu do nhượng bán, thanh lý tài sản cố định
- Thu các khoản được phạt hợp đồng
- Thu lại nợ khó đòi đã xoá sổ.
* Chi phí hoạt động bất thường : là những khoản chi phí do các sự kiện
hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường bao gồm :
- Chi phí thanh lý nhượng bán tài sản
- Các khoản bị phạt, phải bồi thường.
- Ngân sách truy thu thuế.
Cuối cùng tổng cộng 3 kết quả của các hoạt động đã nêu ở trên sẽ thu
được toàn bộ lợi nhuận của tất cả các hoạt động của doanh nghiệp đó là :
Lợi nhuận
HĐKD
=

Lợi nhuận
HĐSXKD
+
Lợi nhuận
HĐTC
+
Lợi nhuận HĐ
bất thường
Đây là kết quả cuối cùng của doanh nghiệp nếu kết quả đó là số dương thì
chứng tỏ doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, còn ngược lại chứng tỏ
doanh nghiệp đã không bảo toàn được nguồn vốn đầu tư ban đầu hay hoạt
động kém hiệu quả.
1.2.4 Phân phối lợi nhuận doanh nghiệp
21
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.4.1 Nguyên tắc phân phối lợi nhuận
1.2.4.2 Nội dung phân phối lợi nhuận
Phân phối lợi nhuận nhằm mục đích chủ yếu tái đầu tư mở rộng năng
lực hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, khuyến khích người
lao động nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Lợi nhuận được phân phối vào các quỹ trong doanh nghiệp, các quỹ
đó bao gồm : Quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ dự phòng
về trợ cấp mất việc làm, quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng.
1.2.4.2.1 Quỹ đầu tư phát triển :
Quỹ đầu tư và phát triển được lập ra để nhằm mục đích :
- Đầu tư và phát triển kinh doanh;
- Đổi mới, thay thế máy móc, thiết bị dây chuyền công nghệ, nghiên
cứu áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất;
- Đổi mới trang thiết bị và điều kiện làm việc trong doanh nghiệp;

- Nghiên cứu khoa học đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ
thuật, nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên của doanh nghiệp;
- Bổ sung vốn lưu động;
- Tham gia liên doanh, mua cổ phiếu;
1 .2.4.2.2 Quỹ dự phòng tài chính
Đây là một loại quỹ đóng vai trò khá quan trọng trong doanh nghiệp,
dùng để bù đắp những khoản chênh lệch từ tổn thất, thiệt hại về tài sản do
22
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề tốt nghiệp
thiên tai, hỏa hoạn, những rủi ro kinh doanh không được tính trong giá thành
và đền bù bảo hiểm.
1.2.4.2.3 Quỹ dự phòng về trợ cấp thất việc làm :
Quỹ này dùng để trợ cấp cho người lao động có thời gian làm việc tại
doanh nghiệp đủ một năm trở lên bị mất việc làm và chi cho việc đào tạo lại
chuyên môn, kỹ thuật cho người lao động do thay đổi công nghệ hoặc
chuyển sang việc mới, đặc biệt là đào tạo nghề dự phòng cho lao động nữ
doanh nghiệp.
1.2.4.2.4 Quỹ phúc lợi
Quỹ phúc lợi được sử dụng dùng để đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa,
bổ xung vốn xây dựng các công trình phúc lợi chung trong ngành, hoặc với
các đơn vị khác theo hợp đồng thỏa thuận; chi cho các hoạt động phúc lợi xã
hội, thể thao, văn hóa, phúc lợi công cộng của tập thể công nhân viên doanh
nghiệp; đóng góp quỹ phúc lợi xã hội; trợ cấp khó khăn thường xuyên, đột
xuất cho cán bộ công nhân viên doanh nghiệp.
1.2.4.2.5 Quỹ khen thưởng
Quỹ khen thưởng dùng để thưởng cuối năm hoặc thưởng thường kỳ
cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp, mức thưởng do Hội đồng
quản trị, Giám đốc quyết định sau khi có ý kiến tham gia của Công đoàn
doanh nghiệp trên cơ sở năng suất lao động, thành tích công tác và mức
lương cơ bản của mỗi cán bộ. công nhân viên trong doanh nghiệp.

23
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề tốt nghiệp
1.3 Các nhân tố ành hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp:
Lợi nhuận của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng trực tiếp và tổng hợp của tất
cả các mặt, tất cả các khâu của quá trình kinh doanh, những yếu tố quan
trọng tác động trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp là cung và cầu trên
thị trường và tất yếu quan hệ này biểu hiện thông qua giá cả. Cụ thể hơn, lợi
nhuận của doanh nghiệp chịu tác động của các yếu tố đầu vào, đầu ra và giá
cả thị trường. Nhưng các yếu tố này lại chịu tác động trực tiếp của các khâu
vào sự phối hợp giữa chúng trong quá trình kinh doanh. Điều này chứng tỏ
lợi nhuận của doanh nghiệp chịu tác động tổng hợp của nhiều nhân tố kinh
tế, kỹ thuật, tổ chức và xã hội, thị trường trong và ngoài nước, tình hình kinh
tế chính trị xã hội của đất nước, của từng nghành và của từng điạ phương.
Có thể chia ra làm 2 nhóm chính, đó là các nhân tố bên trong doanh
nghiệp và các nhân tố bên ngoài doanh nghiêp.
1.3.1 Các nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp :
Như vậy chúng ta có thể xét lợi sự ảnh hưởng của doanh thu và chi
phí đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Nhưng bên cạnh đó chúng ta cũng cần
xét đến một số nhóm nhân tố khác như : công tác tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp, công tác lập kế hoạch kinh doanh.
1.3.1.1 Doanh thu
Có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh. Nếu các nhân tố khác
không thay đổi thì doanh thu bán hàng càng lớn cho ta hết quả kinh doanh
càng cao và ngược lại.
Doanh thu lại chịu tác động bởi nhu cầu thị trường, giá cả, khối lượng
hàng bán ra… do đó nó tác động không nhỏ đến kết quả kinh doanh. Để đảm
24
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề tốt nghiệp
bảo đẩy mạnh doanh thu dòi hỏi doanh nghiệp phải có trình độ quản lý tốt
bởi doanh thu là phần quan trọng tạo nên lợi nhuận của doanh nghiệp.

• Số lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ trong kỳ:
Sản lượng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn đến
lợi nhuận đạt được trong kỳ của doanh nghiệp. Giả định các nhân tố khác
không có gì thay đổi, việc tăng sản lượng tiêu thụ làm tăng doanh thu bán
hàng, từ đó làm tăng lợi nhuận. Một khi sản lượng tiêu thụ sản phẩm bị giảm
xuống, thì sự sụt giảm lợi nhuận là một điều tất yếu.
Như vậy, để đạt được lợi nhuận như mong muốn thì việc tính toán
khối lượng sản phẩm tiêu thụ là rất quan trọng đối với doanh nghiệp. Điều
này đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn có những biện pháp tìm hiểu nhu cầu thị
trường, điều chỉnh một cách phù hợp kế hoạch sản xuất của mình và luôn
luôn tìm cơ hội mới để mở rộng thị trường tiêu thụ.
• Giá cả sản phẩm hàng hóa dịch vụ bán ra:
Giá bán sản phẩm hàng hóa là nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp đến
doanh thu, nếu các nhân tố khác không có gì thay đổi. Việc thay đổi giá bán,
một phần do quan hệ cung cầu trên thị trường quyết định, một phần nằm
trong chính sách giá cả của doanh nghiệp. Để đảm bảo được doanh thu.
Doanh nghiệp phải có quyết định giá cả hợp lý. Điều này ảnh hưởng đến
tình hình tăng hay giảm của lợi nhuận mà doanh nghiệp mong muốn đạt
được. Giá cả hàng hóa dịch vụ do doanh nghiệp đưa ra phải đảm bảo tuân
theo những quy luật khách quan vốn có của thị trường như: quy luật cung
cầu, quy luật cạnh tranh, quy luật giá trị, tính hiệu quả trong kinh doanh…
 Chất lượng sản phẩm hàng hóa dịch vụ.
Chất lượng sản phẩm luôn là một thứ vũ khí lợi hại giúp cho doanh
nghiệp có thể tạo được nét khác biệt của mình so với các doanh nghiệp khác.
Uy tín và vị trí của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng sản
25

×