Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

phân tích thực trạng tình hình tài chính công ty tnhh dua-dua

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 90 trang )

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƢ
HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN



Trí Tuệ Và Phát Triển



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP




PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
CÔNG TY TNHH DUA - DUA




Giáo viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thanh Bình
Sinh viên thực hiện : Mai Thị Dung
Khóa : I
Ngành : Tài chính Ngân hàng
Chuyên ngành : Tài chính Công





HÀ NỘI -NĂM 2014


BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƢ
HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN



Trí Tuệ Và Phát Triển



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP




PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
CÔNG TY TNHH DUA - DUA




Giáo viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thanh Bình
Sinh viên thực hiện : Mai Thị Dung
Mã sinh viên : 5014021018
Khóa : I
Ngành : Tài chính Ngân hàng
Chuyên ngành : Tài chính Công





HÀ NỘI - NĂM 2014
i

LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của em. Những kết quả và các
số liệu trong khóa luận được thực hiện tại Công ty TNHH DUA - DUA,
không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Em hoàn toàn chịu trách nhiệm trước
nhà trường về sự cam đoan này.

 
Sinh viên


Mai Thị Dung

ii

MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu 3
5. Kết cấu khóa luận 3
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH 4
1.1. Khái niệm và mục đích của phân tích báo cáo tài chính 4
1.1.1.  4
h 4

 4
 5
cáo tài chính. 5
 5
 5
 7
 8
 8
 9
1.2. Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp 10
 10
 11
 11
1.3. Vai trò của công tác phân tích tài chính doanh nghiệp 12
 13
 13
 13
  13
iii

 14
1.4. Phƣơng pháp phân tích tài chính 14
 14
 15
 15
1.4.4. Phân tích Dupont 16
1.5. Nội dung phân tích đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp 17
 17
  18
 19

 19
 20
 23
 25
1.6. Nhân tố ảnh hƣởng đến việc hoàn thiện công tác phân tích tài
chính doanh nghiệp 26
 26
 27
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
TNHH DUA-DUA. 29
2.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH DUA -DUA 29
 29
2.1.2 Quá trình hình thành và phá Dua.29
-  30
 30
 30
 30
  31
 31
 31
iv

 31
 
ty TNHH Dua-Dua . 31
 31
 32
 33
- DUA 33
  DUA 33

2.2. Đánh giá chung về hoạt động tài chính và kinh doanh của công ty. 34
 34
 34
 34
 TNHH
DUA-DUA 35
 35
 35
 36
2.2.2.2.  36
 36
 36

 37
 37
2.3. Phân tích thực trạng tài chính công ty TNHH DUA - DUA 38
n 38
 39
toán lãi vay 40

-2013. 40
2.3.2.1 Doanh thu 43
v

2.3.2.2. Chi phí 45
 47
 49
 51
 52
 53

 55
 56
 56
 57
2.3.5.1. Phân tích kh (ROS). 58
2.3.5.2. Phân tích kh lãi trên tng tài sn(ROA). 58
2.3.5.2. Phân tích kh ng vn ch s hu(ROE). 59
2.4. Đánh giá chung về thực trạng tài chính của công ty TNHH DUA -
DUA 60
 60
 62
 63
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM CẢI
THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH DUA - DUA 65
3.1. Triển vọng và mục tiêu phát triển của công ty trong những năm tới65
3.2. Giải pháp nâng cao nâng lực tài chính tài chính cho công ty 66
thu. 66
 70
 71
3.2.4.  74
3.2.5.  75
KẾT LUẬN 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO 79

vi

DANH SÁCH VIẾT TẮT

Kí hiu vit tt 
EBIT Thu nhập trước lãi vay và thuế

HĐKD Hoạt động kinh doanh
HĐTC Hoạt động tài chính
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ Tài sản cố định
TSDH Tài sản dài hạn
TSNH Tài sản ngắn hạn
VCSH Vốn chủ sở hữu
PIT Công ty cổ phần Petrolimex
FBT Công ty cổ phần xuất nhập khẩu lâm thúy sản
Bến Tre
NGC Công ty cổ phần chế biến thủy sản xuất khẩu
Ngô Quyền I

vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Trang
Bảng 1.1: Bảng phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 18
Bảng 2.1: Danh mục một số hàng bán của công ty 33
Bảng 2.2: Phân tích khả năng cân đối vốn qua 3 năm 2011 - 2013 38
Bảng 2.3: Bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH
DUA - DUA 3 năm 2011 - 2013 41
Bảng 2.4: Bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH
DUA - DUA 3 năm 2011 - 2013 42
Biểu đồ 2.1: Doanh thu từ hoạt động tài chính 44
Biểu đồ 2.2: Giá vốn hàng bán của công ty qua các năm 2011-2013 45
Biểu đồ 2.3: Chi phí tài chính của công ty qua các năm 2011-2013 46
Bảng 2.5: Đánh giá khả năng thanh toán của Công ty TNHH 50
DUA – DUA 50
Biểu đồ 2.4: Khả năng thanh toán ngắn hạn của một số công ty và trung bình

ngành năm 2012 51
Biểu đồ 2.5: Khả năng thanh toán nhanh của một số công ty và trung bình
ngành năm 2012 52
Biểu đồ 2.6: Khả năng thanh toán tức thời của một số công ty và trung bình
ngành năm 2012 53
Bảng 2.6: Phân tích khả năng hoạt động qua 3 năm 2011 - 2013 55
Bảng 2.7: Phân tích khả năng sinh lời qua 3 năm 2011 - 2013 57



1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương
mại thế giới WTO. Sự kiện này đã và đang mở ra những cơ hội lớn cho các
doanh nghiệp trong nước. Cơ hội để các doanh nghiệp trong nước mở rộng thị
trường, tham gia một sân chơi lớn với các luật chơi bình đẳng, việc liên
doanh, liên kết cũng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhanh chóng tiếp cận
được với những công nghệ sản xuất hiện đại và tiên tiến trên thế giới.
Song bên cạnh những cơ hội lớn cho sự phát triển như vậy là những thử
thách không nhỏ. Sự bỡ ngỡ, sự non kém của các doanh nghiệp trước một sân
chơi lớn với các quy định, những luật chơi khắc nghiệt và mất đi sự bảo hộ,
hỗ trợ của Nhà nước, sự thôn tính của các tập đoàn kinh tế lớn Vì thế mà
các doanh nghiệp phải cạnh tranh nhau để tồn tại và phát triển, đem lại lợi
nhuận cho doanh nghiệp nhiều nhất.
Vậy điều gì cho ta biết doanh nghiệp đó đang hoạt động tốt hay xấu? Đó
chính là tình hình tài chính của doanh nghiệp, nó có thể thúc đẩy hoặc kìm
hãm sự phát triển của doanh nghiệp. Do vậy việc tiến hành phân tích tình hình
tài chính của doanh nghiệp là công việc cần thiết, nó giúp cho các doanh

nghiệp thấy được thực trạng tài chính của doanh nghiệp mình đồng thời xác
định một cách đầy đủ chính xác các nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố đến tình hình tài chính. Cũng nhờ đó mà các nhà quản lý có thể nhanh
chóng đưa ra quyết định, biện pháp hữu ích, chính xác để ổn định, tăng cường
tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp nói chung và Công ty TNHH DUA-DUA nói
riêng, những thông tin tài chính luôn giữ vai trò quan trọng trong quá trình
quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Tất cả các hoạt động sản
xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp
và ngược lại tình hình tài chính lại ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.

2

Nhận biết được vai trò của những thông tin tài chính là rất lớn nên ngay
từ khi thành lập Công ty đã chú trọng đến công tác kế toán và việc phân tích
tình hình tài chính qua các báo cáo kế toán. Trên cơ sở phân tích thực tế đó để
đánh giá kết quả, hiệu quả của sản xuất kinh doanh, xác định được những yếu
kém, tồn tại trong doanh nghiệp là do đâu cũng như dự báo và phát hiện khả
năng tiềm tàng của doanh nghiệp để các nhà quản lý đưa ra các quyết định
đúng đắn trong việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
trong ngắn hạn và dài hạn.
Thực tế những năm qua đã chứng minh, dù gặp nhiều khó khăn nhưng
công ty vẫn mở rộng được quy mô và xây dựng được vị thế trên thị trường
đầy biến động. Để có được kết quả như ngày hôm nay và để có thể tiếp tục
phát triển trên con đường hội nhập kinh tế quốc tế thì lãnh đạo công ty cần
phải có những quyết sách đúng đắn, kịp thời. Muốn đưa ra được các quyết
định đúng đắn thì cần phải có cơ sở khoa học, đó chính kết quả của quá trình
phân tích kinh tế tài chính doanh nghiệp. Kết quả đó cho phép các nhà quản lý
thấy rõ thực chất của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và dự đoán

được khả năng phát triển của doanh nghiệp.
Xuất phát từ thực tế khách quan đó, tôi đã chọn đề tài thực tập tốt nghiệp là:
"Phân tích thực trạng tình hình tài chính công ty TNHH DUA-DUA”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Phân tích, đánh giá thực trạng phân tích tài chính tại Công ty TNHH
DUA-DUA
- Giải pháp nâng cao, hoàn thiện phân tích tài chính tại Công ty TNHH
DUA-DUA
- Vận dụng những kiến thức đã được học tại nhà trường vào thực tiễn
nhằm tìm hiểu sâu hơn kiến thức chuyên môn, đồng thời rút ra những kinh
nghiệm thực tế trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH DUA-DUA.
- Khái quát những vấn đề tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp,
làm tài liệu học tập và nghiên cứu sau này.

3

- Đóng góp ý kiến để công tác phân tích tài chính và hoạt động tài chính
của công ty được nâng lên cao hơn.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu: Phân tích tài chính tại Công ty TNHH DUA-
DUA.
- Về không gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại trụ sở chính của
Công ty TNHH DUA-DUA.
- Địa điểm thực tập tại phòng kế toán của công ty.
- Về nội dung: phân tích giới hạn trong các báo cáo tài chính:
(1).Bảng cân đối kế toán
(2). Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu hoạt động tài chính tại Công ty
TNHH DUA DUA từ năm 2011 - 2013.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu

- Điều tra thống kê: là thống kê các số liệu trong phòng kế toán.
- Phương pháp so sánh: để xác định xu hướng vận động và mức độ
biến động của các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế có cùng nội dung, phương
pháp tính và đơn vị tính.
- Phương pháp tỷ số: Là phương pháp dùng hệ thống các chỉ tiêu đánh
giá. Dựa vào số liệu thu thập được để tính toán các chỉ tiêu, sau đó so sánh sự
biến đổi của các chỉ tiêu qua các năm và so sánh với một chỉ tiêu ngưỡng để
đánh giá sự tăng trưởng, phát triển của đối tượng.
5. Kết cấu khóa luận
Nội dung khóa luận gồm 3 chương:
Chƣơng I. Cơ sở lý luận chung về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Chƣơng II. Thực trạng tình hình tài chính tại Công ty TNHH DUA – DUA.
Chƣơng III. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính tại Công
ty TNHH DUA-DUA.

4

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
1.1. Khái niệm và mục đích của phân tích báo cáo tài chính
1.1.1. Khái nim v báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là báo cáo một cách tổng hợp và trình bày một cách
tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, nguồn vốn, công nợ, tình hình và kết
quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Báo
cáo tài chính còn phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh
trong kỳ báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Trên thực tế, tất cả các công việc ra quyết định, phân tích tài chính hay
tất cả những việc tương tự đều nhằm hướng vào tương lai. Do đó, người ta sử
dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích báo cáo tài chính nhằm cố gắng đưa ra
đánh giá có căn cứ về tình hình tài chính tương lai của công ty, dựa trên phân
tích tình hình tài chính trong quá khứ và hiện tại, và đưa ra ước tính tốt nhất

về khả năng của những sự cố kinh tế trong tương lai.
Xuất phát từ các yêu cầu cần thiết trên, hệ thống báo cáo tài chính ban
hành theo quyết định 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 do Bộ Tài chính
ban hành quy định chế độ kế toán tài chính định kỳ bắt buộc doanh nghiệp
phải lập và nộp bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán(mẫu số B01-DN)
- Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh(mẫu số B02-DN)
- Bảng thuyết minh báo cáo tài chính(mẫu số B09-DN)
Ngoài ra, tùy theo yêu cầu và trình độ quản lý của đơn vị, doanh
nghiệp vừa và nhỏ có thể lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ(mẫu B03-DN)
1.1.2. Nhim v, mc tiêu ca phân tích báo cáo tài chính
1.1.2.1. Nhim v ca phân tích báo cáo tài chính
Phân tích báo cáo tài chính không chỉ là trách nhiệm nghĩa vụ đối với
các nhà quản trị, nhà đầu tư, cơ quan nhà nước mà còn là mang một nhiệm vụ
quan trọng đối với chính phủ nước nhà.Trong xu thế cạnh tranh ngày nay đòi

5

hỏi các doanh nghiệp, các nhà quản trị, các nhà lãnh đạo cần phải quan tâm
nhiều hơn tới cộng đồng xã hội nó còn là một sự thể hiện quan tâm tới cộng
đồng xã hội, thể hiện sự minh bạch công khai trong kinh doanh tạo ra một thị
trường kinh doanh lành mạnh công bằng.
1.1.2.2. Mc tiêu ca phân tích báo cáo tài chính
Thứ nhất, mục tiêu ban đầu của việc phân tích báo cáo tài chính là
nhằm để "hiểu được các con số" hoặc để "nắm chắc các con số", tức là sử
dụng các công cụ phân tích tài chính như là một phương tiện hỗ trợ để hiểu rõ
các số liệu tài chính trong báo cáo. Như vậy, người ta có thể đưa ra nhiều biện
pháp phân tích khác nhau nhằm để miêu tả những quan hệ có nhiều ý nghĩa và
chắt lọc thông tin từ các dữ liệu ban đầu.
Thứ hai, do sự định hướng của công tác phân tích tài chính nhằm vào

việc ra quyết định, một mục tiêu quan trọng khác là nhằm đưa ra một cơ sở
hợp lý cho việc dự đoán tương lai. Trên thực tế, tất cả các công việc ra quyết
định, phân tích tài chính hay tất cả những việc tương tự đều nhằm hướng vào
tương lai. Do đó, người ta sử dụng các công cụ và kĩ thuật phân tích báo cáo
tài chính nhằm cố gắng đưa ra đánh giá có căn cứ về tình hình tài chính tương
lai của công ty, dựa trên phân tích tình hình tài chính trong quá khứ và hiện
tại, và đưa ra ước tính tốt nhất về khả năng của những sự cố kinh tế trong
tương lai.
1.1.3. Tài li
1.1.3.1. Tài liu s dng

Là báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của một doanh nghiệp tại
một thời điểm nhất định nào đó. Đây là báo cáo tài chính có ý nghĩa quan
trọng đối với mọi đối tượng có quan hệ sở hữu, quan hệ kinh doanh và quan
hệ quản lý với doanh nghiệp.
Thông thường bảng cân đối kế toán được trình bày dưới dạng bảng cân
đối các số dư tài khoản kế toán: một bên phản ánh tài sản, một bên phản ánh

6

nguồn vốn của doanh nghiệp. Bên tài sản của bảng cân đối kế toán phản ánh
giá trị của toàn bộ tài sản hiện có đến thời điểm lập báo cáo thuộc quyền quản
lý và sử dụng của doanh nghiệp: đó là tài sản lưu động, tài sản cố định. Bên
nguồn vốn phản ánh số vốn để hình thành các loại tài sản của doanh nghiệp
đến thời điểm lập báo cáo: đó là vốn chủ và các khoản nợ.
Các khoản mục trên bảng cân đối kế toán dược sắp xếp theo khả năng
chuyển hoá thành tiền giảm dần từ trên xuống.
 bao gồm tài sản lưu động như: tiền chứng khoán ngắn hạn
dễ bán, khoản phải thu, dự trữ. Và tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định
vô hình.

 bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. Nợ ngắn hạn bao
gồm nợ phải trả cho nhà cung cấp, các khoản phải nộp, phải trả khác nợ ngắn
hạn ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác. Nợ dài hạn bao gồm
nợ dài hạn vay ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác, vay bằng
cách phát hành trái phiếu. Vốn chủ sở hữu bao gồm vốn góp ban đầu, lợi
nhuận không chia, phát hành cổ phiếu mới.
Về mặt kinh tế, bên tài sản phản ánh quy mô và kết cấu các loại tài sản;
bên nguồn vốn phản ánh cơ cấu tài trợ, cơ cấu vốn cũng có khả năng độc lập
về tài chính của doanh nghiệp.
Bên tài sản và bên nguồn vốn của bảng cân đối kế toán đều có các cột
chỉ tiêu: số đầu kỳ, số cuối kỳ. Ngoài các khoản mục có trong tài khoản nội
bảng còn có một số khoản mục ngoài bảng cân đối kế toán như: một số tài
khoản thuê ngoài, vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công, hàng hoá nhận
bán hộ, ngoại tệ các loại
Dựa vào bảng cân đối kế toán, nhà phân tích có thể nhận biết được loại
hình doanh nghiệp, quy mô, mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp.Bảng
cân đối kế toán là một tư liệu quan trọngbậc nhất giúp các nhà phân tích đánh
giá được khả năng cân bằng tài chính, khả năng thanh toán, khả năng cân đối
vốn của doanh nghiệp.

7

:
Là một báo cáo tài chính tổng hợp cho biết sự dịch chuyển tiền tệ trong
quá trình sản xuất kinh doanh trong một niên kỳ kế toán và cho phép dự tính
khả năng hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai.
Báo cáo kết quả kinh doanh giúp nhà phân tích so sánh doanh thu với
số tiền thực nhập quỹ để vận hành doanh nghiệp. Trên cơ sở doanh thu và chi
phí, có thể xác định được kết quả sản xuất-kinh doanh: lãi hay lỗ trong năm.
Như vậy báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động sản xuất-

kinh doanh, phản ánh tình hình tài chính của một doanh nghiệp trong một thời
kỳ nhất định. Nó cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả
sử dụng tiềm năng về vốn, lao động, kĩ thuật và trình độ quản lý sản xuất -
kinh doanh của doanh nghiệp.
Nội dung của báo kết quả hoạt động kinh doanh có thể thay đổi nhưng
phải phản ánh được 4 nội dung cơ bản là: doanh thu, giá vốn hàng bán, chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, lãi - lỗ. Số liệu trong báo cáo
này cung cấp những thông tin tổng hợp nhất về phương thức kinh doanh của
doanh nghiệp trong thời kỳ và chỉ ra rằng các hoạt động kinh doanh đó đem
lại lợi nhuận hay lỗ vốn, đồng thời nó còn phản ánh tình hình sử dụng các
tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý kinh doanh của
doanh nghiệp.
Những khoản mục chủ yếu được phản ánh trên báo cáo kết quả kinh
doanh: doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh thu từ hoạt động
tài chính, doanh thu từ hoạt động bất thường và chi phí tương ứng từ các hoạt
động đó. Những loại thuế như: VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt, về bản chất không
phải là doanh thu cũng không phải là chi phí của doanh nghiệp nên không
phản ánh trên báo cáo kết quả kinh doanh. Toàn bộ các khoản thuế đối với
doanh nghiệp và các khoản phải nộp khác được phản ánh trong phần tình hình
thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.

8


Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một trong bốn báo cáo tài chính bắt buộc
mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải lập để cung cấp cho người sử dụng
thông tin của doanh nghiệp. Nếu bảng cân đối kế toán cho biết những nguồn
lực của cải(tài sản) và nguồn gốc của những tài sản đó; và báo cáo kết quả
kinh doanh cho biết thu nhập và chi phí phát sinh để tính được kết quả lãi, lỗ
trong một kỳ kinh doanh, thì báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập để trả lời các

vấn đề liên quan đến luồng tiền vào ra trong doanh nghiệp, tình hình thu chi
ngắn hạn của doanh nghiệp và tình hình tài trợ đầu tư bằng tiền của doanh
nghiệp trong từng thời kỳ.
Để đánh giá một doanh nghiệp có đảm bảo được khả năng chi trả hay
không cần tìm hiểu tình hình ngân quỹ của doanh nghiệp. Ngân quỹ thường
được xác định trong thời gian ngắn hạn(thường là từng tháng).
Xác định hoặc dự báo dòng tiền thực nhập(thu ngân quỹ), bao gồm:
dòng tiền nhập quỹ từ hoạt động kinh doanh(từ bán hàng hoá hoặc dịch vụ);
dòng tiền nhập quỹ từ hoạt động đầu tư tài chính; dòng tiền nhập quỹ từ hoạt
động bất thường.
Xác định hoặc dự báo dòng tiền thực xuất quỹ(chi ngân quỹ), bao gồm:
dòng tiền xuất thực hiện sản xuất kinh doanh, dòng tiền xuất quỹ thực hiện
hoạt động đầu tư tài chính; dòng tiền xuất thực hiện hoạt động bất thường.
Trên cơ sở dòng tiền nhập quỹ và dòng tiền xuất quỹ, nhà phân tích
thực hiện cân đối ngân quỹ với số dư ngân quỹ đầu kỳ để xác định số dư ngân
quỹ cuối kỳ. Từ đó có thể thiết lập mức ngân quỹ dự phòng tối thiểu cho
doanh nghiệp nhằm mục tiêu đảm bảo chi trả.

Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận tập hợp thành hệ thống
báo cáo tài chính kế toán doanh nghiệp được lập để giải thích một số vấn đề
về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp

9

trong kỳ báo cáo mà các báo cáo tài chính kế toán khác không thể trình bày rõ
ràng và chi tiết được.
Thuyết minh báo cáo tài chính được lập căn cứ vào các số liệu trong
các sổ kế toán kỳ, bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả sản xuất kinh
doanh.
Thuyết minh báo cáo tài chính bao gồm các nội dung sau:

Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp: Hình thức sở hữu, hoạt động,
lĩnh vực kinh doanh, tổng số nhân viên những ảnh hưởng quan trọng đến tình
hình tài chính trong năm báo cáo.
Chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp: bao gồm thông tin về niên độ
kế toán, đơn vị tiền tệ trong ghi chép kế toán, nguyên tắc, phương pháp
chuyển đổi các đồng tiền khác, hình thức sổ kế toán, phương pháp kế toán tài
sản cố định, phương pháp kế toán hàng tồn kho, phương pháp tính toán các
khoản dự phòng, tình hình trích lập và hoàn nhập dự phòng.
Chi tiết một số chỉ tiêu trong báo cáo tài chính: yếu tố chi phí sản xuất
kinh doanh, tình hình tăng giảm tài sản cố định, tình hình tăng giảm các
khoản đầu tư vào doanh nghiệp, lý do tăng - giảm vốn chủ sở hữu, các khoản
phải thu và nợ phải trả.
Giải thích và thuyết minh một số tình hình và kết quả hoạt động sản
xuất, kinh doanh.
Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
Phương hướng sản xuất kinh doanh trong kỳ tới.
Các kiến nghị.
1.1.3.2. 
Đối với công ty khi áp dụng các phương pháp phân tích báo cáo tài
chính chủ yếu tập trung vào các chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính. Để thực
hiện đuợc điều này, thì việc phân tích báo cáo tài chính một cách cụ thể và rõ
nét theo những phương pháp sau:

10

Thiết lập các báo cáo tài chính khi phân tích thì phân tích theo dạng so
sánh theo chiều ngang, theo chiều dọc để có thể đánh giá một cách tổng quan
về sự tăng giảm hay tốc độ thay đổi của các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính
công ty cần phân tich.
Đánh giá, so sánh các tỷ lệ tài chính khi đã phân tích, chỉ ra sự bién

động của các tỷ số theo thời gian, so sánh sự thay đổi giữa các kỳ khác nhau
như thế nào, tốc độ biến động cao hay thấp.
Thiết lập các dãy số theo thời gian tuỳ theo quy mô phân tích, kế quả
phân tích có thể minh hoạ trên đồ thị để đưa ra được các dự báo cần thiết giúp
cho việc đưa ra các quyết định quản trị.
Thiết lập các mối quan hệ dự báo về các chỉ số tài chính, chỉ ra mối liên
quan giữa chỉ tiêu trên báo cáo tài chính và các báo cáo tài chính dự toán để
có quyết định phù hợp nhằm đạt được mục đích kinh doanh của công ty.
Tóm lại, phương pháp báo cáo tài chính sẽ giúp cho các nhà quản trị đưa ra
các quyết định phù hợp hơn trong tiến trình quản lý của mình và cũng hoàn
toàn tương tự với việc quản trị các công ty.
Các chỉ tiêu dùng trong phân tích báo cáo tài chính:
-Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn:
- Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Phân tích các chỉ số tài chính
1.2. Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Doanh nghip
Hiện nay có rất nhiều ý kiến khác nhau trong việc đưa ra một khái niệm
doanh nghiệp là gì. Vì vậy, trong luận văn này em đưa ra một vài quan điểm
khác nhau về doanh nghiệp:
- Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt
động kinh doanh trên thị trường nhằm làm tăng giá trị của chủ sở hữu.

11

- Doanh nghiệp là một cách thức tổ chức hoạt động kinh tế của nhiều cá
nhân. Có nhiều hoạt động kinh tế chỉ có thể thực hiện được bởi các doanh
nghiệp chứ không phải các cá nhân.
- Ở Việt Nam, theo Luật doanh nghiệp năm 2005: Doanh nghiệp là tổ
chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng kí

kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt
động kinh doanh. Các loại hình doanh nghiệp Việt Nam bao gồm : Doanh
nghiệp tư nhân, công ty TNHH, công ty hợp danh, công ty cổ phần.
Trong cơ chế thị trường các doanh nghiệp được lập ra vì mục đích kinh
tế thường có kinh tế chính là làm tăng giá trị của chủ sở hữu.

Phân tích tài chính doanh nghiệp là một khâu cơ bản trong tài chính
doanh nghiệp, có quan hệ chặt chẽ với các hoạt động khác của doanh nghiệp
Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp mà trọng tâm là phân tích
các báo cáo tài chính và các chỉ tiêu đặc trưng tài chính thông qua một hệ
thống các phương pháp, công cụ, kỹ thuật phân tích giúp người sử dụng từ
các góc độ khác nhau, vừa đánh giá toàn diện, tổng hợp khái quát, vừa xem
xét một cách chi tiết hoạt động tài chính doanh nghiệp, để nhận biết, phán
đoán, dự báo, đưa ra quyết định tài chính, quyết định tài trợ và đầu tư phù
hợp.
1.2.3. Hong tài chính doanh nghip
Hoat động tài chính của doanh nghiệp là hoạt động nhằm giải quyết các
mối quan hệ tài chính(mối quan hệ biểu hiện dưới hình thái tiền tệ) phát sinh
trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Các quan hệ tài chính doanh nghiệp chủ yếu bao gồm:
 Đây là mối quan hệ phát
sinh khi doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước, khi Nhà
nước góp vốn vào doanh nghiệp.

12

 Thị trường tài
chính là thị trường giao dịch các loại tài sản tài chính như cổ phiếu, trái phiếu,
tín phiếu, Thành phần tham gia giao dịch trên thị trường tài chính bao gồm:
hộ gia đình, doanh nghiệp, các tổ chức tài chính trung gian và chính phủ là

những người tham gia mua và bán các loại tài sản tài chính – hàng hoá của thị
trường tài chính. Như vậy, doanh nghiệp có thể mua và bán các loại hàng hoá
của thị trường tài chính như cổ phiếu, trái phiếu, để đáp ứng nhu cầu vốn
ngắn, dài hạn hoặc đầu tư số tiền tạm thời nhàn rỗi chưa sử dụng đến.

: Trong nền kinh tế, doanh nghiệp có quan hệ chặt chẽ với các
doanh nghiệp khác trên thị trường hàng hóa, dịch vụ. Đây là những thị trường
mà tại đó doanh nghiệp tiến hành mua sắm vật tư, máy móc thiết bị, nhà
xưởng, tìm kiếm lao động,…Điều quan trọng là thông qua thị trường, doanh
nghiệp có thể xác định được nhu cầu hàng hóa và dịch vụ cần thiết cung ứng.
Trên cơ sở đó, doanh nghiệp hoạch định ngân sách đầu tư, kế hoạch sản xuất,
tiếp thị nhằm thỏa mãn nhu cầu thị trường.
 Đây là quan hệ giữa các bộ phận
sản xuất kinh doanh, giữa cổ đông và người quản lý, giữa cổ đông và chủ nợ,
giữa quyền sử dụng vốn và quyền sở hữu vốn. Các mối quan hệ này được thể
hiện thông qua hàng loạt chính sách của doanh nghiệp như: chính sách cổ tức
(phân phối thu nhập), chính sách đầu tư, chính sách về cơ cấu vốn, chi phí,…
1.3. Vai trò của công tác phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý
tài chính doanh nghiệp, nó giúp các đối tượng quan tâm nắm bắt được tình
hình tài chính doanh nghiệp, từ đó đưa ra các quyết định kịp thời và đúng đắn.
Trong hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu
khác nhau đều bình đẳng trước pháp luật trong việc lựa chọn ngành nghề, lĩnh
vực kinh doanh. Do vậy sẽ có nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài
chính doanh nghiệp như: Chủ doanh nghiệp, nhà tài trợ, nhà cung cấp, khách

13

hàng,…kể cả các cơ quan quản lý Nhà Nước và người làm công. Mỗi đối
tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các giác độ

khác nhau.
1.3.1. i vi nhà qun lý doanh nghip
Như đã đề cập ở trên, phân tích tài chính là quá trình thu thập và xử lý
nhằm đem lại thông tin cho nhà quản lý để nhà quản lý có thể ra quyết định.
Và mục tiêu của việc ra các quyết định là nhằm mục tiêu cuối cùng của doanh
nghiệp là tối đa hoá giá trị cho chủ sở hữu. Như vậy, thông tin tài chính không
những cung cấp cho nhà lãnh đạo doanh nghiệp cái nhìn tổng quát về sức
khoẻ tài chính của doanh nghiệp mà còn giúp lãnh đạo doanh nghiệp đưa các
quyết định đầu tư, tài trợ và phân phối lợi nhuận kịp thời và đúng đắn.
1.3.2. i vp.
Đối với nhà đầu tư, cũng như lãnh đạo doanh nghiệp, mục tiêu cuối
cùng của họ là tối đa hoá giá trị của chủ sở hữu và thông tin tài chính với các
chỉ tiêu giá trị thị trường của doanh nghiệp và cụ thể hơn là giá trị của cổ
phiếu công ty trên thị trường, nếu doanh nghiệp là công ty có cổ phiếu được
giao dịch trên thị trường chứng khoán; khả năng sinh lời của doanh nghiệp sẽ
giúp nhà đầu tư đưa ra được các quyết định đầu tư hiệu quả vào doanh nghiệp.
1.3.3. i vi các ch n ca doanh nghip
Chủ nợ của doanh nghiệp luôn quan tâm đến khả năng trả nợ của doanh
nghiệp và thông tin tài chính, cụ thể là thông tin về khả năng thanh toán và
khả năng sinh lời của doanh nghiệp sẽ giúp chủ nợ của doanh nghiệp đưa ra
các quyết định cho vay hợp lý với tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1.3.4. i vc
Dựa vào các thông tin tài chính, các cơ quan quản lý của Nhà Nước
đánh giá, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính
tiền tệ của doanh nghiệp có tuân thủ theo đúng chính sách, chế độ và pháp

14

luật quy định không, tình hình hạch toán và thực hiện nghĩa vụ với ngân sách
Nhà nước như thế nào.

i vng
Người lao động trong doanh nghiệp cũng rất quan tâm tới các thông tin
tài chính của doanh nghiệp, đặc biệt là khả năng sinh lời. Bởi vì kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh có tác động trực tiếp tới tiền lương của người lao
động. Ngoài ra trong những doanh nghiệp cổ phần người lao động tham gia
góp vốn mua cổ phần, như vậy họ cũng là những người chủ doanh nghiệp nên
có quyền lợi và trách nhiệm gắn với doanh nghiệp
Như vậy ta thấy được tầm quan trọng của phân tích tài chính đối với
các thành phần khác nhau có liên quan đến doanh nghiệp. Phân tích tài chính
giúp người sử dụng thông tin từ các góc độ khác nhau vừa đánh giá toàn diện,
tổng hợp, khái quát lại vừa xem xét một cách chi tiết hoạt động tài chính
doanh nghiệp, tìm ra những điểm mạnh điểm yếu về hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp để nhận biết, phán đoán, dự báo và đưa ra những
quyết định tài chính, quyết định tài trợ và đầu tư phù hợp.
1.4. Phƣơng pháp phân tích tài chính
Phương pháp phân tích là các công cụ được áp dụng để xử lý và phân
tích dữ liệu nhằm tạo ra thông tin tài chính. Các phương pháp được sử dụng
như: phân tích tỷ số tài chính, phân tích xu hướng, phân tích cơ cấu của các
báo cáo tài chính.
1.4.1. Phân tích t s
Phân tích tỷ số tài chính là kỹ thuật phân tích căn bản và quan trọng
nhất của phân tích báo cáo tài chính. Phân tích các tỷ số tài chính liên quan
đến việc xác định và sử dụng các tỷ số tài chính để đo lường và đánh giá tình
hình hoạt động tài chính của công ty.
Có nhiều loại tỷ số tài chính khác nhau:

15

- Dựa vào cách thức sử dụng số liệu để xác định, tỷ số tài chính có thể
chia thành ba loại: tỷ số tài chính xác định từ bảng cân đối kế toán, tỷ số tài

chính xác định từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và tỷ số tài chính xác
định từ cả hai báo cáo vừa nêu trên.
- Dựa vào mục tiêu phân tích, các tỷ số tài chính có thể chia thành: các
tỷ số về khả năng thanh toán, các tỷ số về năng lực hoạt động kinh doanh, các
tỷ số về khả năng sinh lời, …
Tuy nhiên, các tỷ số tài chính tự nó không có ý nghĩa mà chỉ có ý nghĩa
khi được so sánh với các tỷ số thực tế trước đây, các tỷ số chuẩn mực đã được
định ra trước đó, các số tỷ số bình quân của ngành.
1.4.2. Phân ng
Phân tích xu hướng là kỹ thuật phân tích bằng cách so sánh các tỷ số tài
chính của công ty qua nhiều năm để thấy được xu hướng tốt lên hay xấu đi
của các tỷ số tài chính. Sau khi tính toán các tỷ số, thay vì so sánh các tỷ số
này với bình quân ngành, chúng ta còn có thể so sánh các tỷ số của các năm
với nhau và so sánh qua nhiều năm.
1.4u
Phân tích là kỹ thuật phân tích dùng để xác định khuynh hướng thay
đổi của từng khoản mục trong báo cáo tài chính. Đối với báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh, phân tích cơ cấu được thực hiện bằng cách tính và so sánh
tỷ trọng của từng khoản mục so với doanh thu qua các năm để thấy được
khuynh hướng thay đổi của từng khoản mục. Tương tự trong phân tích cơ cấu
bảng cân đối kế toán chúng ta cũng tính toán và so sánh tỷ trọng của từng
khoản mục tài sản với tổng tài sản và từng khoản mục của nguồn vốn so với
tổng nguồn vốn.
Ưu điểm của phân tích cơ cấu là cung cấp cơ sở so sánh từng khoản
mục của từng báo cáo hoặc so sánh giữa các công ty với nhau, đặc biệt là khi
so sánh giữa các công ty có quy mô khác nhau.

16

1.4.4. Phân tích Dupont

Phương pháp Dupont là phương pháp phân tích nhằm đánh giá sự tác
động tương hỗ giữa các tỷ số tài chính, biến một chỉ tiêu tổng hợp thành một
hàm số của một loạt các biến số.
Theo phương pháp này, người phân tích có thể tách riêng, phân tích tác
động của từng yếu tố(biến số) tới chỉ tiêu tài chính tổng hợp như thế nào là có
lợi hay bất lợi, từ đó có thể đưa ra quyết định tài chính phù hợp với tình hình
thực tế của doanh nghiệp. Vì vậy, phương pháp này còn gọi là phương pháp
tách đoạn.
Các tỷ số tài chính được trình bày ở trên đều ở dạng một phân số. Điều
đó có nghĩa là mỗi tỷ số tài chính sẽ tăng hay giảm thuộc vào hai nhân tố: là
mẫu số và tử số của phân số đó. Mặt khác, các tỷ số tài chính còn ảnh hưởng
lẫn nhau. Hay nói cách khác, một tỷ số tài chính lúc này được trình bày bằng
tích một vài tỷ số khác.
Cụ thể, phân tích Dupont là kỹ thuật phân tích bằng cách chia tỷ số
ROA và ROE thành những bộ phận có liên hệ với nhau để đánh giá tác động
của từng bộ phận lên kết quả sau cùng. Kỹ thuật này thường được sử dụng bởi
các nhà quản lý trong nội bộ công ty để có cái nhìn cụ thể và ra quyết định
xem nên cải thiện tình hình tài chính công ty bằng cách nào. Ví dụ với chỉ tiêu
doanh lợi trên vốn chủ sở hữu như sau:
Lợi nhuận sau thuế
ROE =
Vốn chủ sở hữu

Lợi nhuận sau thuế
ROE =
Tổng tài sản bình quân
-
Tổng nợ phải trả bình quân








×