Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương - chi nhánh thị xã phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 95 trang )


i
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƢ
HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN



Trí Tuệ Và Phát Triển

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


Đề tài:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG
TRUNG DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH THỊ XÃ PHÚ THỌ

Giáo viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thạc Hoát
Sinh viên thực hiện : Lại Kim Dung
Mã sinh viên : 5014021008
Khóa : I
Ngành : Tài chính Ngân hàng
Chuyên ngành : Tài chính Công




HÀ NỘI – NĂM 2014

ii


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi. Các số liệu sử dụng phân tích trong luận án có nguồn gốc rõ ràng,
đã công bố theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận án do tôi
tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực
tiễn của Việt Nam. Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ
nghiên cứu nào khác.
Sinh viên



Lại Kim Dung












iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT v

DANH MỤC BẢNG BIỂU vi
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG I : NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT DỘNG TÍN
DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI TRONG NỀN KINH TẾ
THỊ TRƢỜNG 5
1.1. Tổng quan về tín dụng trong nền kinh tế 5
1.1.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng 5
1.1.2. Sự cần thiết của tín dụng ngân hàng 6
1.1.3. Các hình thức cuả tín dụng ngân hàng 7
1.2. Tín dụng trung và dài hạn trong nền kinh tế 10
1.2.1. Định nghĩa tín dụng trung và dài hạn 10
1.2.2. Đặc điểm tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại 11
1.2.3. Vai trò của tín dụng trung và dài hạn trong nền kinh tế 14
1.3. Chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại 17
1.3.1. Quan niệm về chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân
hàng thương mại 17
1.3.2. Các quan điểm tiếp cận khi đánh giá về chất lượng tín dụng
trung dài hạn của ngân hàng thương mại 18
1.3.3. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn 19
1.3.4. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân
thương mại 20
1.3.5. Nhân tố ảnh hưởng chất lượng tín dụng trung và dài hạn của
ngân hàng thương mại 26
CHƢƠNG II: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHO VAY TRUNG VÀI
HẠN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG
THƢƠNG – CHI NHÁNH THỊ XÃ PHÚ THỌ 34
2.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần công thương – CN TX
Phú Thọ 34
2.1.1. Giới thiệu về ngân hàng thương mại cổ phần công thương – CN
TX Phú Thọ 34


iv
2.1.2. Khái quát về hoạt động kinh doanh tại chi hanh trong 3 năm
(2011 – 2013) 39
2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng trung dài hạn tại chi nhánh
VietinBank - TX Phú Thọ trong 3 năm gần đây 43
2.2.1. Những quy định pháp lý về cho vay trung dài hạn tại VietinBank
– TX Phú Thọ 43
2.2.2. Phân tích chất lượng tín dụng trung dài hạn tại VietinBank – CN
TX Phú Thọ 53
2.3. Đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Chi
nhánh VietinBank Phú Thọ 68
2.3.1. Kết quả đạt được 68
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 70
CHƢƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI CHI NHÁNH VIETINBANK
PHÚ THỌ 74
3.1. Định hướng hoạt động VietinBank Chi nhánh Phú Thọ trong tương
lai 74
3.1.1. Mục tiêu chung 74
3.1.2. Mục tiêu cụ thể với từng lĩnh vực 74
3.3. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dung trung dài hạn tại chi nhánh
VietinBank – TX Phú Thọ 75
3.4. Kiến nghị đối với hinh phủ, ngân hàng nhà nước và ngân hàng
VietinBank Việt Nam 82
3.4.1. Đối với Ngân hàng nhà nước 82
3.4.2. Đối với Chính phủ và các cơ quan liên quan 83
3.4.3. Đối với doanh nghiệp vay vốn 84
3.4.4. Đối với Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam 84
KẾT LUẬN 86

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 88

v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt
Nghĩa đầy đủ
ATM
Máy rút tiền tự động (Automated teller machine)
BCKQKD
Báo cáo kết quả kinh doanh
CIC
Trung tâm thông tin tín dụng (Credit Information Center)
CN
Chi nhánh
HSC
Hội sở chính
L/C
Tín dụng thư (Letter of Credit)
NH
Ngắn hạn
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
NHTM
Ngân hàng thương mại
NHTW
Ngân hàng trung ương
NV
Nguồn vốn
TCKT

Tổ chức kinh tế
TDH
Trung dài hạn
TMCP
Thương mại cổ phần
TTQT
Thanh toán quốc tế
TX
Thị xã
VietinBank
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam


vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Danh mục Bảng
Bảng 2.1 : Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của VietinBank – TX Phú
Thọ 39
Bảng 2.2 : Cơ cấu tín dụng chung tại ngân hàng TM CP Công thương
Việt Nam – CN TX Phú Thọ 53
Bảng 2.3 : Cơ cấu cho vay trung và dài hạn của chi nhánh 55
Bảng 2.4: Hệ số sử dụng vốn trung và dài hạn giai đoạn 2011 – 2013 56
Bảng 2.5: Nợ quá hạn trung và dài hạn giai đoạn 2011 – 2013 59
Bảng 2.6: Nợ xấu trung và dài hạn giai đoạn 2011 – 2013 61
Bảng 2.7: Tỷ lệ sinh lời bình quân tín dụng trung và dài hạn giai đoạn
2011 - 2013 63
Bảng 2.8: Tỷ trọng lợi nhuận tín dụng trung và dài hạn giai đoạn
2011 – 2013 64

Danh mục Biểu đồ

Biểu đồ 2.1: Cơ cấu tín dụng tại VietinBank – CN TX Phú Thọ 54
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu cho vay trung dài hạn tại chi nhánh VietinBank TX
Phú Thọ 56
Biểu đồ 2.3: Tỷ trọng các nhóm nợ trong tổng nợ xấu 3 năm 2011-
2013 62







1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế hội nhập và phát triển hiện đại như hiện nay, cùng
với sự hợp tác và buôn bán chặt chẽ của các tổ chức kinh tế trên thế giới, đòi
hỏi những sự đáp ứng mạnh mẽ của thị trường tài chính về vốn và các phương
thức thanh toán nhanh chóng, hiện đại. Thị trường tài chính giờ đây đang phát
triển mạnh mẽ hơn bao giờ hết, dần khẳng định vị trí của mình và đóng vai trò
cốt lõi trong sự phát triển của nền kinh tế thế giới. Sự phát triển của ngân
hàng, các tổ chức tài chính phát triển mạnh mẽ và đóng góp động lực vô cùng
to lớn thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp nói riêng và cả nền kinh tế
nói chung. Với hình thức hoạt động là một trung gian tài chính điển hình và
quan trọng bậc nhất nền kinh tế, bằng nghiệp vụ chủ yếu là huy động tiền
nhàn rỗi từ dân cư và các tổ chức kinh tế khác, sau đó chuyển quyền sử dụng
cho những người có nhu cầu sử dụng vốn vay để đầu tư sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên trong giai đoạn hiện nay, nền kinh tế thế giới đang gặp rất
nhiều khó khăn, từ sau cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008 bùng nổ
từ các nước phát triển. Hệ lụy của nó gây ra là rất to lớn, tỷ lệ thất nghiệp tăng

cao, thu nhập của người tiêu dùng giảm, thắt chặt chi tiêu đang là xu thế toàn
cầu dẫn đến nhu cầu mua bán giảm sút, các doanh nghiệp sản xuất và các
doanh nghiệp thương mại gặp khó khăn trong quá trình tiêu thụ sản phẩm.
Nhu cầu vay vốn tăng cao, tuy nhiên lại là con dao hai lưỡi khi rủi ro cũng
tăng tạo nên nỗi lo lắng cho toàn bộ nền kinh tế. Trong đó, tín dụng trung –
dài hạn cho doanh nghiệp là nguồn vốn quan trọng nhất, cần thiết nhất mà các
doanh nghiệp mong muốn có được để thúc đẩy hoạt động sản xuất, kinh
doanh.
Vấn đề đặt ra bây giờ là làm sao để đảm bảo chất lượng tín dụng trung -
dài hạn? Vì đây là vấn đề then chốt ảnh hưởng đến hoạt động của các ngân
hàng thương mại, là chỉ tiêu đánh giá sự an toàn trong hoạt động của nó, mặt
khác vẫn phải đảm bảo tăng trưởng tín dụng cho các doanh nghiệp để đảm
bảo sự phát triển ổn định và cân bằng của nền kinh tế. Tăng trưởng tín dụng

2
còn đảm bảo đúng nhiệm vụ, vai trò, chức năng của ngân hàng thương mại.
Nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa lớn lao của vấn đề trên, với
những kiến thức đã được học tập, nghiên cứu tại trường và sau một thời gian
thực tập tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương – Chi nhánh Thị xã
Phú Thọ - một ngân hàng giữ vai trò chủ lực trong cho vay trung dài hạn
phục vụ đầu tư phát triển kinh tế đất nước, thấy rằng những vấn đề còn tổn tại
trong tín dụng trung và dài hạn nên em đã chọn đề tài : “Giải pháp nâng cao
chất lượng tín dụng trung dài hạn tại ngân hàng Thương mại Cổ phần Công
thương- Chi nhánh Thị xã Phú Thọ” để thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Là hoạt động tín dụng trung dài hạn và chất
lượng tín dụng trung dài hạn.
- Mục đích nghiên cứu:
+ Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về NHTM, tín dụng, chất lượng
tín dụng trung và dài hạn của NHTM.

+ Khảo sát tình hình thực tế, phân tích, đánh giá về chất lượng tín dụng
trung và dài hạn tại ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương -
CN TX Phú Thọ, những kết quả đạt được, những yếu kém và tìm ra
những nguyên nhân của những yếu kém đó.
+ Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng
trung và dài hạn tại VietinBank TX Phú Thọ, đảm bảo an toàn phát
triển bền vững.
Khóa luận nghiên cứu các vấn đề cơ bản về hoạt động tín dụng trung
dài hạn và tình hình chất lượng tín dụng trung dài hạn của ngân hàng thương
mại, xem xét đánh giá về thực trạng chất lượng tín dụng trung dài hạn tại Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh TX Phú Thọ. Từ
đó đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung dài
hạn tại chi nhánh, góp phần nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh TX Phú Thọ.

3
3. Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian: Đề tài chỉ khảo sát hoạt động của ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam chi nhánh TX Phú Thọ.
Địa chỉ số 1 – phố Phú An – Phường Âu Cơ – TX Phú Thọ
+ Về thời gian: Luận văn có sử dụng số liệu trong khoảng thời gian 3
năm gần nhất 2011, 2012, 2013 của ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam chi nhánh TX Phú Thọ.
Giới hạn nội dung nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu về chất lượng hoạt
động tín dụng cuả ngân hàng, cụ thể là tín dụng trung dài hạn. Từ đó nghiên
cứu và đánh giá thực trạng hoạt động để đưa ra một số giải pháp, kiến nghị
giúp nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn của ngân hàng trong thời
gian tới.
4. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận nghiên cứu dựa trên cơ sở vận dụng các phương pháp luận

khoa học cụ thể như phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê do nền kinh
tế biến động không ngừng và rất phức tạp. Ngoài ra, khóa luận còn sử dụng
hệ thống các sơ đồ bảng biểu để minh họa, làm tăng tính thuyết phục.
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài lời mở đầu, kết luận thì nội dung của khóa luận gồm 3 chương
Chương I: Những vấn đề cơ bản về hoạt động tín dụng của Ngân hàng
Thương mại trong nền kinh tế
Chương II: Đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng trung dài hạn tại
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thị xã
Phú Thọ
Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng
tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương –
Chi nhánh Thị xã Phú Thọs
Với những gì thể hiện trong bài khóa luận, em hy vọng sẽ đóng góp
một số ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng nói chung và hiệu quả tín

4
dụng trung dài hạn đối với Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương nói
riêng. Tuy nhiên do trình độ cũng như thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên
bài viết không tránh khỏi những khiếm khuyết. Em rất mong nhận được sự
chỉ bảo và ý kiến đóng góp của thầy cô giáo và bất cứ ai quan tâm tới vấn đề
này để khóa luận của em được hoàn thiện và sâu sắc hơn.
Qua đây, em xin chân thành cảm ơn toàn thể các giảng viên khoa Tài
chính ngân hàng đã truyền đạt cho em những kiến thức cơ bản và vô cùng
quan trọng về tài chính và ngân hàng. Em xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu
sắc nhất đến thầy giáo – Tiến Sĩ Nguyễn Thạc Hoát, người đã trực tiếp hướng
dẫn chỉ bảo em để em có thế hoàn thành được bài viết này. Em cũng xin cảm
ơn các cán bộ của chi nhánh VietinBank – TX Phú Thọ đã tạo điều kiện thuận
lợi cho việc nghiên cứu của em trong thời gian thực tập tại ngân hàng.


5
CHƢƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT DỘNG TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG

1.1. Tổng quan về tín dụng trong nền kinh tế
1.1.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng
Tín dụng đã ra đời từ lâu và trải qua nhiều giai đoạn phát triển với nhiều
hình thức khác nhau Tín dụng xuất phát từ tiếng Latinh: Credo, tiếng Anh:
Credit - có nghĩa là tín nhiệm, tin tưởng. Nếu chiết tự từ “tín dụng” theo tiếng
Hán, thì tín là sự tin tưởng, “dụng” là sự sử dụng. Vậy “tín dụng” có nghĩa là sự
tin tưởng để cho sử dụng.
Vậy tín dụng tồn tại trong cuộc sống, trong hầu hết các giao dịch kinh
tế trong xã hội, là động lực phát triển của nền kinh tế, dưới đây là một số khái
niệm về tín dụng:
“Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở
hữu sang người sử dụng để sau một thời gian người sở hữu thu về một lượng
giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu”.
“Tín dụng là một giao dịch về tài sản giữa bên cho vay và bên đi vay,
trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một
thời hạn nhất định theo sự thỏa thuận của hai bên, đồng thời bên đi vay có
trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi vay cho bên vay khi đến hạn
thanh toán”.
Như vậy, dù được diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau nhưng về bản
chất, tín dụng là một giao dịch về tài sản tài chính hoặc tài sản phi tài chính,
giữa một bên là người cho vay và một bên là người đi vay, trong thời gian
nhất định, trên cơ sở hoàn trả cả gốc và lãi.
Trong lịch sử, quan hệ tín dụng có một quá trình hình thành và phát
triển lâu dài. Trong chế độ công xã nguyên thủy lực lượng sản xuất còn thấp
kém nên xã hội chưa có sản phẩm dư thừa để dự trữ, chưa có cơ sở để nảy

sinh mầm mống của chế độ tư hữu. Trong xã hội này chưa có quan hệ trao

6
đổi, mua bán và vay mượn. Cùng với sự phát triển của xã hội loài người lực
lượng sản xuất ngày càng phát triển, phân công lao động được hình thành.
Lúc này, con người sản xuất sản phẩm không chỉ đủ tiêu dùng mà còn một
phần tích lũy để dự trữ. Trong xã hội bắt đầu xuất hiện mầm mống của chế độ
tư hữu về tư liệu lao động và của cải làm ra. Xã hội có sự phân chia giàu
nghèo và các giai cấp hình thành. Chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất cùng với
sự phân công lao động xã hội là cơ sở cho sản xuất hàng hóa ra đời. Và những
quan hệ vay mượn đầu tiên chính là nguồn gốc sâu xa của các quan hệ tín
dụng. Như vậy có thể khẳng định tín dụng là một phạm trù kinh tế, ra đời, tồn
tại, phát triển cùng với sự ra đời tồn tại và phát triển của nền sản xuất và lưu
thông hàng hóa. Tín dụng ra đời là một yếu tố khách quan của sự phát triển
kinh tế xã hội.
1.1.2. Sự cần thiết của tín dụng ngân hàng
Trong suốt sự phát triển lâu dài của tín dụng thì hình thức tín dụng ngân
hàng tỏ ra có ưu thế hơn các hình thức tín dụng trước nó: tín dụng cho vay
nặng lãi, tín dụng thương mại.
Hình thức tín dụng ngân hàng ra đời tỏ rõ ưu thế của mình bởi:
- Nguồn vốn cho vay rất lớn vì đó là toàn bộ nguồn vốn trong nền kinh
tế mà ngân hàng có thể tập trung và huy động được.
- Đây là hình thức tín dụng rất linh hoạt vì đối tượng vay mượn là tiền.
Hình thức tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng chủ yếu trong nền
kinh tế thị trường và nó luôn đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế một
cách linh hoạt kịp thời.
Là trung gian tài chính, ngân hàng đóng vai trò là một người môi giới
giữa một bên là những người có tiền cho vay và bên kia là những người có
nhu cầu cần vay vốn.
Thông qua cơ chế thị trường bằng những biện pháp kinh tế năng động

và áp dụng các phương pháp kỹ thuật hiện đại, tiên tiến. Ngân hàng có khả
năng thu hút những nguồn vốn tiền tệ, tiết kiệm, dự trữ trong xã hội để

7
chuyển giao đúng lúc, đúng nơi, phù hợp với nhu cầu vốn trong sản xuất kinh
doanh. Chính nhờ có tín dụng ngân hàng mà những đồng tiền tạm thời nhàn
rỗi đã trở thành tiền hoạt động, biến những đồng tiền nhằm phân tán thành
vốn tiền tệ tập trung phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh và qua đó làm
cho phát triển mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, giúp cho nền kinh tế ngày
càng phát triển.
1.1.3. Các hình thức cuả tín dụng ngân hàng
Hình thức tín dụng cho vay nặng lãi là hình thức tín dụng đầu tiên trong
lịch sử xuất hiện ở thời kỳ tan rã của chế độ công xã nguyên thủy. Trong thời
kỳ này do lực lượng sản xuất phát triển, phân công lao động mở rộng, gia
đình của chế độ tư hữu và nhà nước xuất hiện; trong xã hội có sự phân chia
giai cấp, người giàu kẻ nghèo. Trong quá trình đầu tiên chủ yếu cho vay bằng
hiện vật, càng về sau các khoản vay chủ yếu bằng tiền. Đặc điểm nổi bật nhất
của tín dụng nặng lãi là lợi tức rất cao, không có giới hạn và là hình thức tín
dụng tiêu dùng chủ yếu để giải quyết những nhu cầu sinh hoạt hàng ngày.
Sản xuất hàng hóa càng phát triển theo sự ra đời của phương thức sản
xuất tư bản thì hình thức tín dụng nặng lãi không còn chỗ đứng vì các nhà tư
bản kinh doanh với mục đích lợi nhuận, không thể vay vốn có mức lãi suất
cao hơn tỷ suất lợi nhuận. Tín dụng nặng lãi thậm chí còn cản trở sự phát triển
của nền kinh tế. Vì vậy mà hoạt động của nó ngày càng thu hẹp và xuất hiện
tín dụng thương mại. Đây là tín dụng giữa các nhà sản xuất kinh doanh với
nhau và do đó các chủ thể tham gia quá trình vay mượn này cũng là các nhà
sản xuất kinh doanh. Theo MAC “Tín dụng thương mại không phải là cho
vay bằng hàng hóa mà là cho vay bằng tiền của hàng hóa đem bán chịu”.
Trong quan hệ mua bán chịu, thông thường giá bán chịu hàng hóa cao
hơn giá bán bằng tiền mặt. Phần chênh lệch này chính là lãi suất của hàng hóa

đem bán chịu. Quan hệ mua hàng hóa chịu chỉ diễn ra giữa các đơn vị liên
quan trực tiếp với nhau. Chính vì thế mà nó không đáp ứng được nhu cầu vay

8
mượn ngày càng tăng của nền sản xuất hàng hóa. Khắc phục đặc điểm này tín
dụng ngân hàng ra đời.
Trên đây chúng ta mới chỉ bàn đến các hình thức tín dụng theo lịch sử
phát triển của nó qua các giai đoạn của các hình thái sản xuất. Tuy nhiên
trong nền kinh tế hiện đại tín dụng có phạm vi hoạt động rộng lớn và đa dạng,
việc phân loại chỉ có tính chất tương đối. Trên cơ sở căn cứ phân loại khác
nhau mà hình thành các hình thức tín dụng khác nhau.
 Căn cứ vào thời hạn:
- Tín dụng ngắn hạn: Là các khoản cho vay mà thời hạn không quá 12
tháng (1 năm). Mục đích là đáp ứng nhu cầu vốn lưu động phát sinh trong quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp về nguyên vật liệu, chi phí sản
xuất.
- Tín dụng trung hạn: Thường là từ 1 đến 3, 5, 7 năm tùy mỗi quốc gia
(ở nước ta là 5 năm). Mục đích vay vốn để sửa chữa, khôi phục, thay thế tài
sản cố định hoặc cải tiến kỹ thuật hợp lý hóa sản xuất, đổi mới quy trình công
nghệ và xây dựng mới những công trình loại nhỏ thời hạn vốn thu hồi nhanh.
- Tín dụng dài hạn: Trên 3, 5, 7, năm tùy theo điều kiện ở mỗi nước (ở
nước ta là trên 5 năm). Mục đích sử dụng vốn vay gần như tín dụng trung hạn
nhưng với những công trình quy mô lớn, thời hạn thu hồi vốn lâu hơn.
 Căn cứ vào mục đích sử dụng:
- Tín dụng phục vụ cho sản xuất lưu thông hàng hóa: Là loại tín dụng
được cung cấp cho các nhà sản xuất và kinh doanh hàng hóa. Nó đáp ứng nhu
cầu về vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh để dự trữ nguyên liệu, cho vay
chi phí sản xuất hoặc đáp ứng nhu cầu thiếu vốn trong quan hệ thanh toán
giữa các doanh nghiệp.
- Tín dụng tiêu dùng: Cho vay đáp ứng nhu cầu tiêu dùng như mua chịu

hàng hóa, xây dựng nhà ở hoặc các phương tiện cần thiết khác.
 Phân loại theo thành phần kinh tế:

9
- Tín dụng đối với kinh tế ngoài quốc doanh: Là quan hệ tín dụng giữa
ngân hàng với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh bao gồm: Tổ sản xuất,
HTX, Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Doanh nghiệp tư nhân
và hộ cá thể.
- Tín dụng đối với kinh tế quốc doanh: Là quan hệ tín dụng của ngân
hàng với các doanh nghiệp nhà nước.
 Phân loại theo đặc điểm luân chuyển vốn:
- Tín dụng vốn lưu động: Là loại tín dụng được cung cấp để bổ sung
vốn lưu động cho các tổ chức kinh tế.
- Tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng được cung cấp để hình thành
nên tài sản cố định cho các tổ chức kinh tế.
 Căn cứ vào chủ thể tín dụng được chia làm các loại sau:
- Tín dụng ngân hàng
- Tín dụng thương mại
- Tín dụng nhà nước
- Tín dụng hợp tác xã
- Tín dụng tư nhân
- Tín dụng quốc tế
 Căn cứ vào sự bảo đảm trong quan hệ tín dụng:
- Tín dụng có đảm bảo (thế chấp)
- Tín dụng không có đảm bảo (tín chấp)
 Ngoài ra còn có nghiệp vụ cho thuê và đại lý:
- Cho thuê: Loại này được các cửa hàng lớn áp dụng để cho thuê sản
phẩm của mình. Người thuê có thể xóa bỏ hợp đồng và do đó có thể ký hợp
đồng mới để thuê thiết bị hiện đại.
- Cho thuê bất động sản: Loại này thường được các nhà kinh doanh bất

động sản hợp tác với ngân hàng. Họ hùn vốn với nhau để xây dựng các văn
phòng, các cư xá cho thuê.

10
- Cho thuê động sản trong kinh doanh: Loại này thường được công ty
cho thuê chuyên doanh sử dụng. Đối tượng cho thuê là ô tô, máy bay, thiết bị
chuyên dùng,… thời hạn cho thuê thường là 2 đến 6 năm.
- Đại lý: Là dịch vụ mua các yêu cầu (giấy đòi nợ) của các công ty, sau
đó nhận tiền thanh toán về các yêu cầu này. Các yêu cầu ở đây thường là các
giấy đòi nợ ngắn hạn phát sinh do cung cấp hàng hóa.
1.2. Tín dụng trung và dài hạn trong nền kinh tế
1.2.1. Định nghĩa tín dụng trung và dài hạn
Trong nền kinh tế, nhu cầu tín dụng trung và dài hạn thường xuyên phát
sinh, bởi vì các doanh nghiệp luôn luôn phải tìm cách phát triển mở rộng sản
xuất, đổi mới kỹ thuật, công nghệ để củng cố và tăng cường sức cạnh tranh
của chính mình trên thị trường. Muốn làm được điều này, đòi hỏi doanh
nghiệp phải có một lượng vốn lớn với một thời gian sử dụng lâu dài. Chính vì
lý do đó, các doanh nghiệp thường tìm đến với các ngân hàng thương mại để
nhờ sự giúp đỡ và các ngân hàng thương mại đã cho các doanh nghiệp vay
khối lượng vốn lớn với thời gian dài đó bằng hình thức tín dụng trung và dài
hạn.
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại, tín dụng trung
hạn được hiểu là loại tín dụng có thời gian hoàn vốn từ 1 đến 5 năm, được sử
dụng để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và
đời sống. Tín dụng ngân hàng trung hạn được cấp cho khách hàng để mở rộng
cải tạo, khôi phục, hoàn thiện, hợp lý hóa quy trình công nghệ, quy trình sản
xuất.
Tín dụng ngân hàng dài hạn là loại tín dụng có thời gian hoàn vốn trên
5 năm, được sử dụng để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ và đời sống. Hình thức tín dụng này được ngân hàng thương

mại cấp cho khách hàng nhằm hỗ trợ việc xây dựng mới, mở rộng hoặc hoàn
thiện quy trình công nghệ, quy trình sản xuất.

11
Với nền kinh tế Việt Nam hiện nay, nhu cầu vốn trung và dài hạn hiện
nay là rất lớn, trong khi các doanh nghiệp chưa có nhiều thời gian để tích lũy
vốn và chưa tích lũy được nhiều. Đồng thời việc đầu tư trực tiếp của công
chúng thông qua các kênh như mua trái phiếu, cổ phiếu do các doanh nghiệp
phát hành còn là một vấn đề rất hạn chế. Cho nên trong thực tiễn nhu cầu vốn
trung và dài hạn của doanh nghiệp chủ yếu được đáp ứng bởi vốn tự có của
doanh nghiệp và phần lớn bởi sự tài trợ của hệ thống các ngân hàng thương
mại thông qua kênh tín dụng trung và dài hạn.
1.2.2. Đặc điểm tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại
 Đối tượng vay là phần lớn là các doanh nghiệp
Tín dụng trung và dài hạn được cấp cho khách hàng nhằm hỗ trợ cho
họ trong việc mua sắm, tạo lập tài sản cố định, gắn liền với các dự án đầu tư
và sản xuất kinh doanh. Do đó, đối tuợng vay chủ yếu trong loại hình tín dụng
này là các doanh nghiệp. Thông thường, tín dụng trung hạn được các doanh
nghiệp sử dụng cho các dự án đầu tư theo chiều sâu, trong khi đó tín dụng dài
hạn được tập trung cho các dự án đầu tư mở rộng.
 Quy mô khoản vay lớn
Để đầu tư dự án, doanh nghiệp cần hình thành cơ sở vật chất kỹ thuật
mới hoặc cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật đã sẵn có của mình. Hoạt
động này rất đa dạng và phức tạp, đòi hỏi một nguồn vốn rất lớn trong khi
nguồn vốn của doanh nghiệp không đáp ứng đủ. Doanh nghiệp phải tìm tới
NHTM để được cấp các khoản tín dụng trung và dài hạn. Do đó, quy mô các
khoản vay này thường lớn.
 Thời gian hoàn vốn dài
Tín dụng trung và dài hạn thường có thời gian hoàn vốn kéo dài. Do
gắn với dự án đầu tư, nếu hoạt động hiệu quả thì lợi nhuận sinh ra là thời

điểm sau 1 vài năm đầu tư vào dự án và tăng dần theo từng năm, nguồn trả
tiền vay cho ngân hàng chủ yếu được lấy từ quỹ khấu hao và một phần từ lợi
nhuận từ hiệu quả dự án mang lại. Mà dự án của doanh nghiệp mang tính dài

12
hạn, công tác trả nợ ngân hàng phải chia thành nhiều lần khác nhau, làm cho
thời gian hoàn vốn của ngân hàng kéo dài.
 Nguyên tắc và điều kiện vay vốn
Khách hàng muốn vay vốn của ngân hàng phải đảm bảo được ba
nguyên tắc tín dụng cơ bản sau:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng.
- Phải hoàn trả tiền vay và lãi theo đúng thời hạn đã thỏa thuận trong
hợp đồng tín dụng.
- Phải đảm bảo tiền vay theo đúng quy định của Chính phủ và ngân
hàng nhà nước.
Còn về các điều kiện vay vốn: Để được vay vốn, đơn vị xin vay phải
gửi đến ngân hàng đơn xin vay, luận chứng kinh tế, kỹ thuật và dự toán đã
được thẩm định và cấp trên phê duyệt và các báo cáo tài chính của mình trong
một vài năm trước. Ngoài ra đơn vị xin vay phải gửi tới ngân hàng bản tính
toán hiệu quả của dự án, lợi nhuận mà dự án mang lại qua các năm, các chỉ
tiêu phản ánh khả năng sinh lợi của dự án như NPV, IRR. Bên cạnh đó phải
có tính toán đầy đủ số tiền xin vay, các nguồn trả nợ và lệnh trả nợ. Ngân
hàng cho vay sẽ xem xét kỹ các tài liệu nhằm đánh giá đầy đủ khả năng của
đơn vị vay vốn trước khi quyết định cho vay, tình hình tài chính, nghĩa vụ của
họ với nhà nước và các tổ chức tài chính như thế nào.
Khi ngân hàng quyết định cho các doanh nghiệp vay khoản vay trung
và dài hạn, ngân hàng cần phải nắm chắc hiệu quả của phương án, dự án,
chương trình sản xuất của bên vay vốn.
Một trong các điều kiện của các ngân hàng thương mại khi cho vay là

thế chấp. Đó cũng là đảm bảo tín dụng được thực hiện dưới nhiều hình thức
khác nhau nhưng nhìn chung có thể chia làm hai loại: đảm bảo đối vật và đảm
bảo đối nhân.
Đảm bảo đối vật: Đảm bảo đối vật là hình thức đảm bảo tín dụng mà
trong đó ngân hàng đóng vai trò là chủ nợ được thừa hưởng một số quyền hạn

13
nhất định đối với tài sản của khách hàng nhằm làm căn cứ để thu hồi nợ trong
trường hợp khách hàng không trả hoặc không có khả năng trả nợ. Có hai hình
thức đảm bảo vật đối vật chính là thế chấp và cầm cố.
+ Thế chấp là phương tiện chuyển dịch quyền lợi về tài sản cho chủ nợ
với mục đích làm đảm bảo cho món nợ hoặc miễn trừ một nghĩa vụ. Người đi
vay được gọi là người thế chấp và người cho vay được gọi là người được thế
chấp.
+ Cầm cố là hành vi giao nộp tài sản hoặc các chứng từ chứng nhận
quyền sở hữu tài sản của con nợ (người được cầm cố) để thực hiện một nghĩa
vụ. Nghĩa vụ cầm cố trong quan hệ tín dụng là người đi vay thực hiện nghĩa
vụ hoàn trả nợ đúng hạn hợp đồng. Trong trường hợp người đi vay không
thanh toán nợ đúng hạn theo hợp đồng thì ngân hàng có quyền bán tài sản
cầm cố và được ưu tiên thu nợ trước các chủ nợ khác. Những loại tài sản cầm
cố thông dụng để đảm bảo cho vay ngân hàng gồm: cầm cố hàng hoá, chiết
khấu thương phiếu, cầm cố các chứng khoán khác.
Đảm bảo đối nhân: Đảm bảo đối nhân là sự cam kết của một hoặc
nhiều người về việc trả nợ ngân hàng thay cho khách hàng vay vốn khi người
này không trả được nợ.
Khi xét duyệt một bảo lãnh ngân hàng cần chú ý đến một số điểm như
sau:
- Người bảo lãnh phải có đủ năng lực bảo lãnh theo quy định của pháp
luật. Nếu là pháp nhân thì người đứng ra bảo lãnh phải là người đại diện hợp
pháp của pháp nhân.

- Thể nhân hoặc pháp nhân đứng ra bảo lãnh phải có đủ năng lực tài
chính để thực hiện nghĩa vụ đã cam kết.
- Uy tín của người bảo lãnh
Đảm bảo tín dụng được coi là tiêu chuẩn khi xét duyệt cho vay nhưng
phải thấy rằng đây không phải là tiêu chuẩn quan trọng nhất hay nói cách
khác không phải là tiêu chuẩn mang tính nguyên tắc. Tuy nhiên trong thời

14
gian qua, các ngân hàng thương mại nước ta vẫn xếp đảm bảo tiền vay vào vị
trí số một.
 Rủi ro tín dụng cao
Dự án đầu tư của doanh nghiệp với thời gian dài, đồng nghĩa với việc
chịu ảnh hưởng nhiều từ sự biến động của nền kinh tế, trong khi dự án lại
được đầu tư bằng nguồn vốn tín dụng trung và dài hạn vay từ các NHTM. Bất
kỳ biến động nào của nền kinh tế, dù tích cực hay tiêu cực cũng làm cho rủi ro
của khoản cho vay này đối với NHTM là rất cao. Thời gian hoàn vốn càng
dài, xác suất xảy ra biến động của nền kinh tế càng lớn, rủi ro tín dụng càng
cao.
 Lãi suất cho vay cao
Về cơ bản, khoản đầu tư có kỳ hạn càng dài thì rủi ro càng lớn. Vì thế
lãi suất cho vay trung dài hạn thường cao hơn lãi suất cho vay ngắn hạn. Lãi
suất cho vay được xác định tuỳ vào dự án, ngành nghề, lĩnh vực đầu tư, chính
sách của ngân hàng cũng như sự thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng.
Lãi suất cho vay có thể được tính theo lãi suất cố định hoặc lãi suất biến
động. Lãi suất cố định là lãi suất giữ nguyên không thay đổi trong suốt thời kỳ
thực hiện hợp đồng. Lãi suất biến đổi là lãi suất có thể thay đổi lên xuống
trong thời hạn vay. Trong cho vay trung dài hạn, phần lớn các ngân hàng sử
dụng lãi suất biến đổi để tránh rủi ro cho ngân hàng và người vay khi lãi suất
trên thị trường biến động. Thông thường, đối với các khoản vay trung và dài
hạn tại các ngân hàng thương mại thì lãi suất được điều chỉnh 6 tháng một lần

và được tính theo công thức sau: lãi suất điều chỉnh = lãi suất huy động tiết
kiệm 12 tháng + 0,1%/tháng.
1.2.3. Vai trò của tín dụng trung và dài hạn trong nền kinh tế
1.2.3.1. Đối với hoạt động ngân hàng
Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu đem lại lợi nhuận cho NHTM.
Trong lợi nhuận đó, tín dụng trung và dài hạn chiếm phần lớn. Do các đặc
điểm của tín dụng trung và dài hạn như quy mô khoản vay lớn, thời gian cho

15
vay dài, lãi suất cho vay cao làm cho lợi nhuận NHTM thu được từ các khoản
tín dụng này không hề nhỏ. Có thể nói tín dụng trung và dài hạn là hoạt động
chủ yếu đem lại thu nhập tổng thể cho NHTM.
Tín dụng trung và dài hạn nâng cao khả năng cạnh tranh của NHTM.
Khả năng cung cấp các khoản cho vay trung và dài hạn càng cao, cho thấy
quy mô vốn của NHTM càng lớn, NHTM càng có điều kiện mở rộng hoạt
động, tăng tính cạnh tranh trên thị trường. Mặt khác, khi cấp tín dụng trung và
dài hạn cho khách hàng, NHTM đã tạo ra và duy trì mối quan hệ với khách
hàng của mình trong tương lai. Có được mối quan hệ, ngân hàng có thể lôi
kéo khách hàng sử dụng các dịch vụ khác của mình. Càng mở rộng ra nhiều
đối tượng khách hàng, NHTM càng có ưu thế trong cạnh tranh với các NHTM
khác. Tín dụng trung và dài hạn cả về số lượng và chất lượng là hoạt động
mang tính chiến lược của NHTM.
Tín dụng trung và dài hạn là phương thức giải quyết nguồn vốn huy
động còn dư thừa tại mỗi NHTM, đồng thời là cách NHTM tập trung vốn từ
nền kinh tế đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư, mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp.
1.2.3.2. Đối với doanh nghiệp
Tín dụng trung và dài hạn là nguồn tài trợ vốn chủ yếu cho các dự án
đầu tư của doanh nghiệp. Nhờ đó, doanh nghiệp có điều kiện mở rộng quy mô
sản xuất, mở rộng thị trường. Mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp là mở rộng

hoạt động, chiếm lĩnh thị trường. Muốn như thế, doanh nghiệp không còn
cách nào khác là phải tiến hành tăng quy mô sản xuất. Tuy nhiên, doanh
nghiệp không thể tiến hành mở rộng sản xuất kinh doanh ngay tức thì vì quá
trình đó không chỉ phụ thuộc vào nội lực doanh nghiệp. Đó là một hoạt động
lâu dài và cần được tài trợ bởi nguồn vốn lớn, lâu dài và không phải doanh
nghiệp nào cũng đủ tiềm lực tài chính. Trong hoàn cảnh đó, NHTM chính là
bên đứng ra tài trợ cho doanh nghiệp khoản vốn này. Các doanh nghiệp cũng
ưa thích việc sử dụng vốn vay trung và dài hạn của ngân hàng hơn cổ phiếu,
trái phiếu vì thủ tục vay vốn đơn giản hơn và chi phí thường rẻ hơn.

16
Tín dụng trung và dài hạn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đổi mới
công nghệ, thay đổi cơ cấu sản xuất. Trong dài hạn, để đạt hiệu quả tối ưu
trong sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải luôn chú trọng đổi mới công
nghệ, thay đổi cơ cấu sản xuất. Đó là mở rộng, xây mới nhà xưởng, mua sắm
dây chuyền, máy móc, thiết bị, tăng hàm lượng khoa học công nghệ trong sản
phẩm, góp phần tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng và hạ giá thành
sản phẩm.
Tín dụng trung và dài hạn tạo giúp doanh nghiệp biến cơ hội kinh
doanh thành hiện thực. Khi nhìn thấy cơ hội kinh doanh, doanh nghiệp cần
chuẩn bị lượng vốn cần thiết để nắm lấy thời cơ. Tuy nhiên, trong điều kiện
có hạn về năng lực tài chính và bị giới hạn thời gian, doanh nghiệp không thể
có ngay lượng vốn đó. Trong trường hợp này, doanh nghiệp tìm đến các
khoản tín dụng trung và dài hạn của NHTM. Nếu cơ hội kinh doanh của
doanh nghiệp có tính khả thi, NHTM sẵn sàng cấp các khoản tín dụng đó cho
doanh nghiệp. Bởi vì NHTM nhìn thấy được cơ hội kinh doanh này sẽ đem lại
thu nhập cho mình bằng việc doanh nghiệp dùng lợi nhuận kiếm được từ cơ
hội kinh doanh để trả lãi vay cho NHTM.
Tín dụng nói chung và tín dụng trung và dài hạn nói riêng giúp doanh
nghiệp tự chủ trong điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của chính mình.

Khi có nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, thay vì phát hành cổ phiếu hay
trái phiếu, doanh nghiệp sẽ nghĩ tới hình thức tín dụng trung và dài hạn của
các NHTM. Nhờ thế, doanh nghiệp tránh được tình trạng phân chia quyền
kiểm soát doanh nghiệp giữa các cổ đông, ảnh hưởng tới chiến lược kinh
doanh thống nhất của doanh nghiệp.
1.2.3.3. Đối với nền kinh tế
Tín dụng nói chung và tín dụng trung và dài hạn nói riêng thúc đẩy quá
trình tích tụ và tập trung vốn, điều hoà lượng cung cầu về vốn trong nền kinh
tế. Thể hiện chức năng trung gian tài chính, các NHTM tập trung các nguồn
vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế và chuyển cho các đối tượng có nhu cầu vốn
vay. Đặc biệt, với đặc điểm quy mô vốn lớn của tín dụng trung và dài hạn,

17
điều đó càng được thể hiện rõ. NHTM phải tiến hành huy động vốn với kỳ
hạn trung và dài hạn, phù hợp với kỳ hạn của tín dụng trung và dài hạn để có
được nguồn vốn đủ lớn cung cấp cho hoạt động tín dụng trung và dài hạn. Vô
hình chung hoạt động đó của NHTM đã đẩy nhanh quá trình tích tụ vốn đáp
ứng nhu cầu của nền kinh tế.
Tín dụng trung và dài hạn giúp nền kinh tế vận động trơn tru, liền
mạch. Nhờ có tín dụng trung và dài hạn, nền kinh tế được đáp ứng nhu cầu
xây dựng cơ sở hạ tầng, đổi mới công nghệ, đẩy nhanh quá trình tái sản xuất
mở rộng, đầu tư phát triển. Đồng thời, nó thúc đẩy lưu thông hàng hoá, đẩy
nhanh chu chuyển tiền tệ. Đến lượt mình, nền kinh tế tăng trường và phát
triển, hình thành tích lũy vốn, làm cơ sở cho nguồn vốn tín dụng trung và dài
hạn của NHTM.
Tín dụng trung và dài hạn thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn, tăng tỷ trọng các ngành
dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp.Thông qua cho vay các dự án đầu tư, tín
dụng trung và dài hạn trực tiếp hoặc gián tiếp góp phần phát triển khoa học
công nghệ, tạo công ăn việc làm, nâng cao mức sống dân cư. Nhờ đó, tín dụng

trung và dài hạn đã giúp hạn chế bao cấp từ ngân sách Nhà nước cho đầu tư
và xây dựng cơ bản.
Tín dụng trung và dài hạn thúc đẩy các mối quan hệ kinh tế đối ngoại.
Trong điều kiện hiện nay, sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia không còn
mang tính độc lập, cá thể mà gắn chặt với biến động kinh tế thế giới, chuyển
từ nền kinh tế đóng sang nền kinh tế mở. Thông qua hoạt động ủy thác, tài trợ
ngoại thương, hỗ trợ phát triển, cho vay viện trợ , tín dụng trung và dài hạn
là cầu nối liên kết các nền kinh tế với nhau, thúc đẩy hội nhập rộng và sâu.
1.3. Chất lƣợng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thƣơng mại
1.3.1. Quan niệm về chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng
thương mại
Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tương đối, mang tính tổng hợp, vừa

18
trừu tượng, vừa cụ thể. Chất lượng tín dụng một mặt phản ánh hiệu quả hoạt
động tín dụng của ngân hàng, mặt khác thể hiện sự đánh giá khách quan từ
phía khách hàng.
Ngân hàng hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận và an toàn. Chất lượng tín
dụng phản ánh khả năng huy động và sử dụng vốn, tình trạng nợ, khả năng trả
nợ gốc và lãi đúng hạn cũng như khả năng sinh lời từ hoạt động tín dụng của
NHTM. Mặt khác, nó cũng thể hiện chiến lược kinh doanh của từng NHTM. Do
đó, chất lượng tín dụng được đánh giá thông qua các chỉ tiêu định lượng như dư
nợ, nợ quá hạn, lợi nhuận. Đó chính là tính cụ thể của chất lượng tín dụng. Trong
khi đó, khách hàng tìm đến NHTM với mục tiêu vay được vốn với thời gian
nhanh nhất và chi phí rẻ nhất. Đứng ở góc độ này, chất lượng tín dụng thể hiện
qua các chỉ tiêu định tính như thủ tục tín dụng, uy tín ngân hàng, trình độ, thái độ
phục vụ của nhân viên, cơ sở vật chất ngân hàng. Điều này cho thấy tính trừu
tượng của chất lượng tín dụng.
Tín dụng trung và dài hạn là một loại hình tín dụng, do đó quan niệm
chất lượng tín dụng trung và dài hạn là thống nhất với chất lượng tín dụng nói

chung.
1.3.2. Các quan điểm tiếp cận khi đánh giá về chất lượng tín dụng trung dài
hạn của ngân hàng thương mại
Tùy theo cách tiếp cận chất lượng tín dụng từ góc độ khách hàng hay
ngân hàng mà chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng tín dụng trung và
dài hạn nói riêng có các đặc trưng khác nhau.
1.3.2.1. Từ góc độ khách hàng
Nói đến chất lượng người ta thường nghĩ ngay đến chất lượng của hàng
hoá và dịch vụ thông thường. Nó được hiểu là sự đáp ứng các yêu cầu của
khách hàng về đặc tính kỹ thuật và tính kinh tế, thể hiện ở chi phí có được sản
phẩm, chi phí để sử dụng sản phẩm và hiệu quả sử dụng sản phẩm. Như thế,
chất lượng của hàng hoá, dịch vụ nói chung là chất lượng từ góc độ khách
hàng, là một trong những yếu tố để thu hút khách hàng, nếu không muốn nói

19
là quyết định đến sự lựa chọn của khách hàng.
Theo cách tiếp cận này, chất lượng tín dụng được hiểu là sự đáp ứng
nhu cầu vốn vay của khách hàng, phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội,
đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Tín dụng phải được cung cấp
với lãi suất, kỳ hạn hợp lý, phù hợp với tình trạng của doanh nghiệp để đảm
bảo khả năng trả nợ. Thủ tục tín dụng đơn giản nhằm thu hút khách hàng
nhưng vẫn phải nghiêm ngặt đảm bảo nguyên tắc tín dụng. Tín dụng phải
được khách hàng sử dụng đúng mục đích và hiệu quả, đem lại lợi nhuận cho
khách hàng và trang trải chi phí tín dụng.
1.3.2.2. Từ góc độ ngân hàng
Quan niệm của ngân hàng về chất lượng tín dụng xuất phát từ nguyên
tắc hoàn trả. Khi người cho vay chỉ chuyển giao quyền sử dụng tài sản (tiền
hoặc hàng hóa) cho người đi vay khi có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ hoàn
trả đẩy đủ và đúng hạn. Đây là yếu tố hết sức cơ bản trong quản trị tín dụng.
Theo cách tiếp cận này, chất lượng tín dụng được hiểu là chất lượng

của khoản vay. Một khoản vay có chất lượng là khoản vay có quy mô, phạm
vi phù hợp với năng lực của ngân hàng, đảm bảo nguyên tắc hoàn trả và tuân
thủ quy trình tín dụng. Đồng thời, hạn chế rủi ro tới mức tối thiểu, đảm bảo
tính thanh khoản, đem lại lợi nhuận cho ngân hàng.
1.3.3. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn
1.3.3.1. Đối với ngân hàng
Chất lượng tín dụng trung và dài hạn tốt làm tăng khả năng cung cấp
dịch vụ của các ngân hàng thương mại do tạo thêm nguồn vốn từ việc tăng
được vòng quay vốn tín dụng và thu hút được nhiều khách hàng bởi các hình
thức của sản phẩm, dịch vụ tạo ra một hình ảnh về biểu tượng và uy tín của
ngân hàng và sự trung thành của khách hàng.
Chất lượng tín dụng trung và dài hạn tốt làm tăng khả năng sinh lời của
sản phẩm, dịch vụ ngân hàng do giảm được sự chậm trễ, giảm chi phí nghiệp
vụ, chi phí quản lý, các chi phí thiệt hại do không thu hồi được vốn vay đã

×