Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Báo cáo thực tập tại Chi nhánh Đống Đa Ngân hàng thương mại cổ phần quân đội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (313.08 KB, 26 trang )

MỤC LỤC
II. Các nghiệp vụ của chỉ nhánh 12
II.Thực trạng hoạt động kinh doanh tại chi nhánh Đống Đa 20
Bảng 3 : Tổng huy động vốn 3 năm 2004- 2005- 2006 20
I. Phương hướng hoạt động kinh doanh 24
1. Dịch vụ bảo hiểm
II. Các nghiệp vụ của chỉ nhánh 12
II.Thực trạng hoạt động kinh doanh tại chi nhánh Đống Đa 20
Bảng 3 : Tổng huy động vốn 3 năm 2004- 2005- 2006 20
I. Phương hướng hoạt động kinh doanh 24
PHẦN 1
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIÈN co CẤU TỔ CHỨC VÀ
CÁC DỊCH VỤ CỦA CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA - NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỎ PHẦN QUÂN ĐỘI
I. Quá trình hình thành ,phát triến cơ và cơ cấu tố chức của đơn vị
1. Quá trình hình thành và cư cấu tơ chức của Ngân hàng Quân Đội Việt Nam
1.1. Quớ trình hình thành và phát trìên
Ngân hàng Quân Đội Việt Nam được thành lập từ ngày 4/11/1994 với tên gọi
đầy đủ là Ngân hàng TMCP Quân Đội ( MB ),14 năm hình thành và phát triên là 14
năm MB khăng định được vị trí và tên tuổi của mình trong lĩnh vực tài chính - ngân
hàng.MB có các cổ đông chính là các tổ chức thuộc các lĩnh vục công nghiệp,tài chính
- ngân hàng,dịch vụ và khoảng 7.000 cô đông cá nhân khác.Hiện nay MB có von điều
lệ là 2.000 tỷ đồng và con số dự kiến này sẽ tăng lên 7.300 tỷ đồng vào năm 2010,trở
thành một tập đoàn tài chính ngân hàng có quy mô lớn tại Việt Nam.
Là một trong những ngân hàng co phần hàng đầu,MB luôn được ngân hàng nhà
nước xếp hạng A và liên tục đạt các giải thưởng lớn trong và ngoài nước như thương
hiệu mạnh Việt Nam,thương hiệu uy tín chất lượng,Top 100 thương hiệu mạnh Việt
Nam,giải thưởng Sao vàng Đất Việt, giải thưởng thanh toán xưất sắc nhất do Citi
Group,Standard Chartered Group và nhiều tập đoàn quốc tế khác trao tặng.
Đen cuối năm 2008,MB đã mở rộng mạng lưới hoạt động đến hầu hết các
tỉnh,thành phố trên cả nước với 100 điểm giao dịch và gần 2.500 cán bộ nhân viên.Con


số này không ngừng tăng và sẽ đạt 130 điểm giao dịch cùng khoang 2.900 cán bộ công
nhân viên vào năm 2009.
MB cũng chú trọng quan hệ hợp tác quốc tế với hơn 700 ngân hàng đại lý tại 76
quốc gia trên thế giới.
Bên cạnh việc huy động đầy đủ các chức năng của ngân hàng thương mại được
phép kinh doanh đa năng tống hợp về tiền tệ,tín dụng,dịch vụ ngân hàng và phi ngân
hàng,làm ngân hàng đại lý,phục vụ các dự án từ các nguồn vổn,các tố chức kinh tế
MB luôn khắng định được vị thế của mình phuc vụ cho đầu tư phát triên,huy động vốn
cho vay dài hạn,trung hạn,ngắn hạn cho các thành phần kinh tế;là ngân ghàng có nhiều
kinh nghiệm về đầu tư các dự án trong diêm.
Trong giai đoạn hiện nay Ngân hàng Quân Đội Việt Nam xác định mục tiêu hoạt
động là: "Hiệu quả,an toàn,phát triển bền vững và hội nhập quốc tế
M
.Trong quan
hệ khách hàng,Ngân hàng Quân Đội Việt Nam luôn nêu cao phương châm hoạt động
"Vững vàng,tin cậv", quan hệ giữa MB và các bạn hàng là mối quan hệ "họp tác
cùng phát triển",cùng chia sẻ kinh nghiệm,khó khăn và cơ hội kinh doanh với bạn
hàng.Bởi vậy<MB luôn lắng nghe ,tiếp thu ý kiến tù khách hàng đê không ngừng nâng
cao chất lượng phục vụ,luôn tìm hiêu đê thoả mãn nhu cầu ngày một đa dạng của
khách hàng,với cam kết "cung cấp những sản phẩm,dịch vụ ngân hàng có chất
lượng cao,tiện ích tốt nhất cho khách hàng".
Trong suốt quá trình hình thành và phát triến,MB luôn làm tròn nhiệm vụ được
Đảng,Nhà nước và nhân dân giao cho.Cùng với hệ thống NHTM Nhà nước,MB luôn
là công cụ sắc bén,là một trong những lực lượng chủ lực trong thực thi chính sách tiền
tệ quốc gia.Trong hoạt động,MB luôn tuân thủ pháp luật và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
với Ngân sách Nhà nước.Ngoài ra MB còn là thành viên tích cực của cộng đồng,tham
gia vào các chương trình xã hội,chương trình xoá đói giảm nghèo,khắc phục thiên
tai,quỹ ủng hộ những thương bệnh binh,những nạn nhân chất độc màu da cam,quỹ
khuyến học
Tính đến năm 2008, ngân hàng quân đội Việt Nam - MB đã hoàn thành kế hoạch

tăng vốn điều lệ lên 3445 tỉ đồng, tăng gần gấp đôi so với 2000 tỷ đồng năm
2006.Tong tài sản tăng gấp 2,2 lần đạt mức 29.624 tỷ đồng tại thời điếm 31/12/2008 so
với 29.624 tỷ đồng tại thời điểm 31/12 năm 2007.Riêng lợi nhuận trước thuế tăng gấp
2,25 lần đạt 1370.025 so với 608,9 tỷ đồng năm 2007 đạt mức tăng trưởng cao nhất
trong vòng 14 năm qua.
Đến nay, nền kinh tế hàng hoá của chúng ta nói chung và hệ thống ngân hàng
Việt Nam đã bước đầu đạt những thành tựu đáng mừng.Hai luật ngân hàng đã từng
bước thay thế pháp luận cũ sẽ góp phần hình thành thị trường tài chính đồng bộ hơn,
song cũng làm tăng tính cạnh tranh.Hơn nữa theo một số quyết định của chính phủ, kê
từ năm 1999, toàn bộ chương trình cho vay xây dựng cơ bản theo kế hoạch nhà nước
đều được tập trung tại một đầu mối là Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia. Cũng theo quyết
định đó Ngân hàng quân đội Việt Nam chỉ xét cho vay các công trình chuyển tiếp có
hiệu quả và chịu hoàn toàn về chịu trách nhiệm cho vay của mình. Đen năm 2001, gần
như không còn một dự án cho vay theo kế hoạch nhà nước. Như vậy, ngân hàng Quân
đội Việt Nam sẽ tự điều chỉnh, đối mới nhiều hơn nữa đe thích nghi với thị trường.
1.2. Cơ cấu tô chức của Ngân hàng Quân đội Việt Nam
Từ ngày thành bộ máy tô chức của ngân hàng mới chỉ có trên 200 công nhân
viên đến nay đã có 100 chi nhánh với hơn 2500 cán bộ nhân viên. Đen nay mô hình
tông công ty theo các khối sau:
- Ngân hàng thươnh mại với 80 chi nhánh cap I, sở giao dịch tại tất cả các tỉnh
thành phố trên cả nước.
- Khối công ty thành viên gồm công ty quản lý nợ và khai thác tài sản (AMC);
công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán Hà Nội (HFM); công ty địa ốc MB Land;
công ty chứng khoán Thăng Long (TSC);
- Khối liên doanh
- Khối đơn vị sự nghiệp gồm: Trung tâm công nghệ thông tin và trung tâm đào
tạo.
- Khối đầu tư
Sơ đồ 1: Cơ cấu bộ máy của ngân hàng thương mại cổ phần quân đội
Cùng với sự phát triển của toàn bộ hệ thống ngân hàng nói chung và hệ thống

ngân hàng quân đội Việt Nam nói riêng, các đơn vị thành viên và cán bộ công nhân
viên cũng ngày một tăng lên về số lượng và chất lượng. Qua đó góp phần tạo đà cho
ngân hàng đáp ứng được các yêu cầu của tình hình mới của nền kinh tế thị tnrờng.
Sau 14 năm phát triên số đơn vị thành viên đã tăng lên rất nhiều nếu so với thời
kì mới hình thành thì con số này tăng lên tới 10 lần. Còn về số lượng cán bộ công nhân
viên thì tăng hơn 10 lần, từ 200 lên đến 2500 người.Qua đó có thể cho thấy sự phát
triển vượt trội của hệ thống ngân hàng quân đội Việt Nam, nhất là trong điều kiện hiện
nay khi có rất nhiều ngân hàng cùng cạnh tranh tồn tại và phát triển
2. Quá trình hình thành và phát triến của ngăn hàng quăn đội chi nhánh Đong Đa
Chi nhánh ngân hàng quân đội Đống Đa được thành lập và đi vào hoạt động từ
ngày 24/06/2005.Đây là một trong những hoạt động đang trên đà phát triển của MB
chú trọng triên khia nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ,lây phát triên dịch vụ và đem lại tiện
ích cho khách hàng làm nền tảng;hoạt động theo mô hình giao dịch một cửa với quy
trình nghiệp vụ ngân hàng hiện đại và công nghệ tiên tiến,theo đúng dự án hiện đại hoá
ngân hàng Việt Nam hiện nay.
Việc thành lập chi nhánh Ngân hàng TMCP Quân Đội chi nhánh Đống Đa phù
hợp với tiến trình thực hiện chương trình cơ cấu lại,gắn liền với đôi mới toàn diện và
phát triên vững chắc với nhịp độ tăng trưởng cao,phát huy truyền thống phục vụ cho sự
nghiệp phát triển của đấy nước,đa dạng hoá khách hàng thuộc mọi thành phần kinh
tế,phát triên và nâng cao chất lượng sản phấm và dịch vụ ngân hàng,nâng cao hiệu quả
an toàn hệ thống theo đòi hỏi của cơ chế thị trường và lộ trình hội nhập,làm nòng cốt
cho việc xây dựng tập đoàn tài chính đa năng,vững mạnh,hội nhập quốc tế.
Sau hơn ba năm thành lập đến nay chi nhánh đã bắt kịp với cơ chế thị trường.Trụ
sở chính của chi nhánh đặt tại đường Liễu Giai cùng với 15 diêm giao dịch đặt trên
toàn thành phố rát thuận tiện đế cung cấp các sản phẩm ngân hàng tới từng người dân.
về cơ sở vật chất trang thiết bị được trang bị khá đầy đủ,phù hợp với tiến trình
hiện đại hoá,thuận tiện cho việc nhận tiền,kí gửi,công tác thanh toán trên toàn quốc
trong cũng như ngoài nước.
Đê có thành tựu như ngày hôm nay là sự cố gaaaawgs nồ lực không ngừng nghỉ
của độ ngũ bna giám đốc cùng tất cả các nhân viên.Các nhân viên tuy chưa thật có

nhiều kinh nghiệm nhưng đang cố gaawngs hết mình đế học hỏi và chi nhánh đi lên.
3. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng trong chi nhánh
3.1. Phỏng giao dịch:
a. Giao dịch:
Mở và quản lý tài sản tiền gửi, tiền vay của các cá nhân, doanh nghiệp hoạt động
hợp pháp tại Việt Nam.
Huy động vốn của các thành phần kinh tế hoạt động hợp pháp tại Việt Nam và cá
nhân dưới dạng các loại tiền gửi, tiền tiết kiệm có kì hạn và không có kì hạn, cả nội,
ngoại tệ và các loại tiền gửi khác. Phát hành các chứng chỉ tiền gửi như: Kì phiếu, trái
phiếu theo thông báo của Giám đốc chi nhánh Ngân hàng TMCP Quân Đội Đống Đa.
Thực hiện nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn, trung hạn và các nghiệp vụ bảo lãnh đổi
với các tổ chức kinh tế, cá nhân trong phạm vi được Giám đốc Chi nhánh Đổng Đa
giao trên cơ sở uỷ quyền của Tổng Giám đốc Ngân hàng TMCP Quân Đội Việt
Nam.Tô chức lập, lưu trữ, bảo quản hồ sơ khách hàng, hồ sơ tín dụng, bảo lãnh cầm
cố, thế chấp của khách hàng thuộc các thành phần kinh tế đúng quy định.
Thực hiện các giao dịch thanh toán, chuyên tiền trong nước bằng VNĐ và dịch
vụ phát thẻ ATM cho khách hàng.
Thực hiện công tác tiếp thị mở rộng khách hàng.
Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ thông tin, thống kê và báo cáo theo quy định.
Tiếp nhận, quản lý, sử dụng có hiệu quả và an toàn tài sản, công cụ được giao.
h. Dịch vụ khách hàng:
Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giao dịch với khách hàng (từ khâu tiếp xúc, tiếp
nhận yêu cầu sử dụng dịch vụ của Ngân hàng, hướng dẫn thủ tục giao dịch, mở tài
khoản, gửi tiền, rút tiền, thanh toán, chuyên tiền ); tiếp thị giới thiệu sản phâm dịch
vụ ngân hàng; tiếp nhận các ý kiến phản hồi của khách hàng về dịch vụ, tiếp thu, đề
xuất hướng dẫn cải tiến không ngừng đáp ứng sự hài lòng của khách hàng.
Trực tiếp thực hiện, xử lý, tác nghiệp và hạch toán kế toán các giao dịch với
khách hàng ( về mở tài khoản tiền gửi và xử lý giao dịch theo yêu cầu của khách hàng,
các giao dịch nhận tiền gửi, rút tiền, chuyển tiền, thanh toán ) và dịch vụ khác. Chịu
trách nhiệm hoàn toàn về tính chính xác, đúng đắn của các giao dịch, đảm bảo an toàn

vốn, tài sản của ngân hàng và khách hàng.
Thực hiện việc giải ngân và thu nợ vay của khách hàng vay trên cơ sở hồ sơ tín
dụng được duyệt. Thực hiện chiết khấu cho vay cầm cố cầm cổ chứng từ có giá do
phòng hoặc do Ngân hàng Thương Mại Cô Phần Quân Đội
3.2. Phồng kế hoạch nguồn vốn:
Đầu mối quản lý thông tin (thu nhập, tông hợp, quản lý lưu trữ, cung cấp) về
việc kế hoạch phát triến, tình hình thực hiện kế hoạch, thông tin kinh tế, thông tin
phòng ngừa rủi ro tín dụng, thông tin về nguồn vốn và huy động von, thông tin khách
hàng theo quy định.
Đầu mối, tham mưu giúp việc cho Giám đốc chi nhánh tông họp, xây dựng kế
hoạch kinh doanh, kế hoạch phát triên của chi nhánh hàng năm, trung và dài hạn; xây
dựng chính sách Marketing, chính sách phát triển khách hàng, chính sách huy động
vốn và lãi suất của chi nhánh, chính sách phát triên dịch vụ của chi nhánh, kế hoạch
phát triên mạng lưới và các kênh phân phối sản phẩm.
Đầu mối tong họp, phân tích, báo cáo, đề xuất về các thông tin phản hồi của
khách hàng.Quản lý các hệ số an toàn trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh, trên
cơ sở đó xây dựng chính sách giá cả cho các sản phấm dịch vụ.
Trực tiếp quản lý cân đối nguồn vốn đảm bảo các cơ cấu lớn ( ký hạn, loại tiền
tệ, loại tiền gửi ) và quản lý các hệ sổ an toàn theo quy định, đề xuất chính sách, biện
pháp, giải pháp phát triên nguồn vốn đê đáp ứng yêu cầu phát triên tín dụng của chi
nhánh và các biện pháp giảm chi phí vốn đê góp phần nâng cao lợi nhuận.
Hướng dần, phô biến, lưu trữ các văn bản pháp quy, chế độ. Tham mưu tư vấn
cho giám đốc, các phòng nghiệp vụ về việc soạn thảo, đàm phán, kí kết hợp đồng,
những vấn đề giải quyết tố tụng trực tiếp đảm bảo quyền lợi hợp pháp của chi nhánh.
3.3. Phong tô chức hành chỉnh:
Tham mưu cho Giám đốc và hướng dẫn cán bộ thực hiện các chế độ, chính sách
của pháp luật về trách nhiệm quyền lợi của người sử dụng lao động và người lao động.
Phối hợp với các phòng nghiệp vụ để xây dựng kế hoạch phát triển mạng lưới, thành
lập giải thế các đơn vị trực thuộc của Chi nhánh. Đầu moi đề xuất, tham mưu với Giám
đốc chi nhánh về xây dựng và thực hiện kế hoạch nguồn nhân lực phù hợp với hoạt

động và điều kiện cụ thê của chi nhánh.
Quản lý sắp xếp, theo dõi, bảo mật hồ sơ lý lịch các nhân viên, quản lý trực tiếp
thực hiện chế độ tiền lương, chế độ bảo hiểm của cán bộ nhân viên.
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo của chi nhánh, bố trí cán bộ
nhân viên tham dự các khoá đào tạo theo quy định.
Thực hiện công tác hành chính, công tác hậu cần cho chi nhánh phục vụ hoạt
động kinh doanh. Chịu trách nhiệm đảm bảo điều kiện vật chất, đảm bảo an ninh cho
hoạt động chi nhánh, đảm bảo điều kiện làm việc và an toàn lao động cho cán bộ công
nhân viên; trực tiếp quản lý, mua sắm, bảo quản tài sản bảo đảm sử dụng có hiệu quả
và tiết kiệm theo quy định.
3.4. Phòng tài chính kế toán
a. Phòng tài chỉnh kê toán:
Tô chức thực hiện và kiểm tra công tác hạch toán kế toán chi tiết, kế toán tổng
hợp và chế độ báo cáo kế toán, theo dõi quản lý tài sản,vốn quỹ của chi nhánh theo
đúng quy định của Nhà nước và Ngân hàng.
11
Thực hiện công tác hậu kiêm đối với toàn bộ hoạt động tài chính kế toán của Chi
nhánh. Thực hiện việc kiêm soát, lưu trữ, bảo quản, bảo mật các loại chứng từ, sô sách
kế toán, theo quy định của Nhà nước và Ngân hàng TMCP Qưân đội Việt Nam.
Thực hiện nhiệm vụ qưản lý tài chính thông qua công tác lập kế hoạch tài chính,
tài sản của chi nhánh theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch tài chính, phân tích, đánh
giá tình hình tài chính, hiệu quả hoạt động đê phục vụ cho quản trị điều hành kinh
doanh của lãnh đạo.
Kiêm tra định kì, đột xuất công tác kế toán, quy trình luân chuyến chứng từ và
chỉ tiêu tài chính của phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm và các phòng nghiệp vụ tại chi
nhánh theo quy định.
b. Tô tiên tệ- kho quỹ:
Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ về quản lý kho tiền và quỹ ngiệp vụ (tiền mặt,
hồ sơ tài sản thế chấp, cầm cổ, chứng từ có giá ) như: quản lý và mở so theo dõi việc
xuất nhập tiền mặt và ngoại tệ; các loại tiền không đủ tiêu chuấn lưu thông; các loại

tiền giả; bảo quản tài sản thế chấp, lưu biên bản bàn giao hồ sơ tài sản thế chấp tại quỹ
chính.
Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ về quỹ( thu, chi, xuất nhập); phát triển các
giao dịch ngân quỹ; phối hợp chặt chẽ với Phòng Dịch vụ khách hàng thực hiện ngiệp
vụ thu, chi tại quầy, phục vụ thuận tiện, an toàn cho khách hàng đến giao dịch.
Đe xuất, tham mưu với Giám đổc chi nhánh về biện pháp và thực hiện đúng quy
trình quản lý về kho, áp dụng các biện pháp và chịu trách nhiệm hoàn toàn về đảm bảo
kho quỹ và an ninh tiền tệ, bảo đảm an toàn tài sản của Ngân hàng và khách hàng.
Theo dõi, tông hợp, lập và gửi các báo cáo tiền tệ, an toàn kho quỹ theo quy
định. Lập báo cáo thống kê về thu giữ tiền giả, báo cáo thống kê về các loại tiền thu
chi qua quỹ nghiệp vụ.
3.5. Phòng thâm định và tín dụng:
a. Phòng tín dụng:
Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ tín dụng theo phạm vi được phân công theo đúng
pháp quy và các quy trình tín dụng (tiếp thị, tìm kiếm khách hàng, dự án, giới thiệu sản
phâm, phân tích thông tin; nhận hồ sơ, xem xét quyết định cho vay theo phân cấp uỷ
quyền hoặc trình cấp có thấm quyền quyết định cho vay, bảo lãnh; quản lý giải ngân,
quản lý, kiêm tra sử dụng các khoản vay, theo dõi thu đủ nợ, đủ lãi, đến khi tất toán
hợp đồng tín dụng) đổi với mỗi khách hàng.
Đầu mối tham mưu đề xuất với Giám đốc chi nhánh, xây dựng văn bản hướng
dẫn chính sách, phát triên khách hàng, quy trình tín dụng phù hợp với điều kiện của chi
nhánh, đề xuất hạn mức tín dụng đối với tùng khách hàng, xếp loại khách hàng, xác
định tài sản đảm bảo nợ vay (tính pháp lý, định giá, tình khả mại)
Chịu trách nhiệm Marketing tín dụng, bao gồm việc thiết lập, mở rộng, phát triển
hệ thống khách hàng, giới thiệu sản phẩm tín dụng dịch vụ cho khách hàng, chăm sóc
toàn diện, tiếp nhận yêu cầu và ý kiến phản hồi của khách hàng.
Tư vấn cho khách hàng sử dụng sản phấm tín dụng, dịch vụ và các vấn đề khác
có liên quan; phô biến hướng dần, giải đáp thắc mắc cho khách hàng về các quy định,
quy trình tín dụng, dịch vụ của ngân hàng.
Quản lý ( hoàn chỉnh, bô sung, bảo quản, lưu trữ, khai thác ) hồ sơ tín dụng

theo quy định; tông hợp, phân tích, quản lý (thu nhập, lưu trữ, bảo mật, cung cấp)
thông tin và lập các báo cáo về công tác tín dụng theo phạm vi Phòng được phân công
theo quy định.
Phối hợp với các phòng khác theo quy trình tín dụng: tham gia ý kiến và chịu
trách nhiệm về ý kiến tham gia trong quy trình tín dụng, quản lý rủi ro theo chức năng,
nhiệm vụ của phòng.
h. Phòng thâm định và quản lý tín dụng:
Trực tiếp thực hiện công tác thẩm định, tái thẩm định theo quy định của nhà
nước và các quy trình nghiệp vụ liên quan ( quy trình thấm định, cho vay và quản lý
tín dụng, bảo lãnh ) đổi với các dự án, khoản vay, bảo lãnh; đánh giá tài sản đảm bảo
nợ ( tính pháp lý, giá trị, tính khả mại); có ý kiến độc lập về quyết định cấp dụng, phê
duyệt khoản vay, bảo lãnh cho khách hàng.
Đầu mối tham mưu, đề xuất với Giám đốc chi nhánh xây dựng những văn bản
hướng dẫn công tác thấm định, xây dựng chương trình và các giải pháp thực hiện
nhằm nâng cao chất lượng công tác thấm định theo quy định, quy trình của nhà nước
và Ngân hàng TMCP Quân Đội Việt Nam về công tác thẩm định.
Chịu trách nhiệm quản lý thông tin (thu thập, tổng hợp, lưu trữ, cung cấp) về
kinh tế kĩ thuật, thị trường phục vụ công tác thẩm định đầu tư, thẩm định tín dụng.
Trực tiếp thực hiện yêu cầu nghiệp vụ về quản lý tín dụng, quản lý rủi ro tín
dụng của Chi nhánh theo quy trình, quy định của ngân hàng TMCP Quân Đội Việt
Nam và của chi nhánh; xác định hạn mức tín dụng, giới hạn tín dụng đối với khách
hàng; xếp loại khách hàng; phân loại nợ theo mức độ rủi ro tín dụng. Có ý kiến độc lập
về khoản vay, tài trợ thương mại, bảo lãnh về đánh giá tài sản đảm bảo nợ. Quản lý
danh mục đầu tư tín dụng của chi nhánh, định kì giám sát và đánh giá toàn diện danh
mục tín dụng, đánh giá chất lượng tín dụng.
II. Các nghiệp vụ của chỉ nhánh
1. Nhận tiền gửi và thanh toán
Cho vay là hoạt động sinh lời cao, do đó các ngân hàng đã tìm mọi cách huy
động được tiền. Một trong những nguồn quan trọng là các khoản tiền gửi thanh toán và
tiết kiệm của khách hàng. Ngân hàng mở dịch vụ nhận tiền gửi để bảo quản hộ người

có tiền với cam kết hoàn trả đúng hạn.
Chi nhánh Đống Đa nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ của các to
chức và cá nhân dưới mọi hình thức:
- Nhận tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn.
- Nhận tiền gửi tiết kiệm với nhiều kỳ hạn đa dạng, phong phú.
- Huy dộng trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi với các loại kỳ hạn.
Khi thực hiện dịch vụ này, chủ sở hữu tiền gửi có kỳ hạn được phép chuyên
nhượng, thanh toán trước hạn, thanh toán từng phần, mở tài khoản miễn phí. Thanh
toán nhanh tới các tỉnh, thành phố trên toàn quốc qua kênh thanh toán hiện đại và
mạng lưới chi nhánh trên toàn quốc.
2. Nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn
Tất cả các cá nhân, tô chức có tư cách pháp nhân đầy đủ và hoạt động sản xuất
kinh doanh theo quy định của pháp luật; có phương án sản xuất kinh doanh hoặc kế
hoạch kinh doanh khả thi; tình hình tài chính lành mạnh; có đảm bảo tiền vay theo quy
định của pháp luật đều được vay vốn của chi nhánh Đống.
Chi nhánh Đống Đa là ngân hàng cung cấp nhiều loại hình dịch vụ tín dụng ngắn
hạn:
- Cho vay bô xung vốn lưu động phục vụ sản xuất, kinh doanh theo hạn mức tín
dụng thường xuyên hoặc theo món.
- Cho vay hồ trợ vốn trong khi chờ thanh toán của chủ đầu tư.
- Cho vay chờ nguồn vốn đầu tư theo kế hoạch nhà nước.
- Cho vay ngoại tệ phục vụ nhập khẩu, nguyên liệu, vật tư cho sản xuất, thi
công.
- Cho vay đối ứng bằng tiền gửi.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng, dự phòng đe mở L/C
- Cho vay tài trợ xuất nhập khấu, chiết khấu bộ chứng từ.
- Cho vay thiếu hụt tài chính tạm thời.
-Cho vay tiêu dùng đối với các bộ công nhân viên.
- Cho vay cầm cố bằng các chứng từ có giá.
3. Nghiệp vụ tín dụng trung và dài hạn

Đê được vay vốn trung và dài hạn, thì ngoài các điều kiện như vay vốn ngắn hạn,
cần có thêm các điều kiện: dự án được phê duyệt theo đúng điều lệ về quản lý đầu tư,
xây dựng cơ bản của nhà nước; sản phẩm có thị trường và dự án có khả năng sinh lời;
đảm bảo nguồn khấu hao và lợi nhuận để trả nợ.
Các loại hình cho vay trung và dài hạn:
- Cho vay phục vụ đầu tư, phát triển.
- Cho vay hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Cho vay ứng dụng các đề tài nghiên cứu khoa học vào sản xuất.
- Cho vay kết hợp với quỹ hỗ trợ phát triển.
- Cho vay đồng tài trợ các dự án.
- Cho vay tiêu dùng trung, dài hạn khác.
4. Nghiệp vụ bảo lãnh
Điều kiện đế được Chi nhánh Đổng Đa bảo lãnh là: Có tư cách pháp nhân và
hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật; đề nghị bảo lãnh không
trái với các quy định của pháp luật; có đảm bảo cho khoản bảo lãnh theo quy định.
5. Giao dịch nhờ thu
Nhờ thu đến (thanh toán hàng nhập khấu): Khi nhận được bộ chứng từ nhờ thu
từ ngân hàng nước ngoài hoặc doanh nghiệp nước ngoài, chi nhánh Đống Đa sẽ thông
báo tới khách hàng. Nếu chấp nhận, khách hàng gửi công văn do người có thấm quyền
ký tên đê lấy bộ chứng từ gốc đi nhận hàng. Tnrớc khi nhận hàng, khách hàng chuyên
đủ tiên vào tài khoản đê thanh toán bộ chứng từ nói trên.
Các dịch vụ bảo lãnh sau:
- Bảo lãnh dự thầu
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
- Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước.
- Bảo lãnh bảo hành chất lượng sản phẩm.
- Bảo lãnh nộp thuế.
- Bảo lãnh mua thiết bị trả chậm.
- Bảo lãnh vay vốn nước ngoài.
- Bảo lãnh thanh toán.

- Bảo lãnh đối ứng.
- Các
loại
1
bảo lãnh khác.
Nhờ thu đi (đòi tiền hàng xuất): khách hàng gửi giấy đề nghị xử lý bộ chứng từ
theo hình thức nhờ thu và toàn bộ chứng từ gốc kèm theo, ngân hàng sẽ tiến hành thu
tiền cho khách hàng. Ngược lại khách hàng phải trả một khoản phí.
Ngoài ra ngân hàng còn thực hiện nghiệp vụ nhờ thu séc, hình thức nhờ thu theo
sự lựa chọn của khách hàng.
6. Giao dịch chuyển tiền
Chuyên tiền thanh toán: Chi nhánh Đống Đa thực hiện chuyên tiền thanh toán
theo hợp đồng thương mại đã ký, phù hợp với quy chế điều hành xuất nhập khẩu của
nhà nước và quản lý ngoại tệ, ngoại hối của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Ngoài ra ngân hàng còn thực hiện chuyên tiền lợi nhuận, chuyên tiền cho các
mục đích khác, chuyển tiền trả nợ vay, lãi vay, chuyển lương và các khoản khác.
7. Các dịch vụ khác
Dịch vụ rút tiền tự động: giao dịch rút tiền trên các máy rút tiền tự động (ATM),
giao dịch thay đổi mã sổ cá nhân, giao dịch vấn tin số dư tài khoản.
Dịch vụ xem thông tin về tỷ giá, lãi suất, dịch vụ ngân hàng; theo dõi số dư và
phát sinh trên tài khoản; trao đổi thư điện tử với ngân hàng.
Các dịch vụ khác: dịch vụ ngân quỳ, tiền mặt; dịch vụ chi trả lưong cho cán bộ
công nhân viên; đại lý phát hành chứng khoán; vận chuyển tiền; giữ hộ các giây tờ có
giá; các dịch vụ khác.
8. Dịch vụ chứng khoán
Đây là loại hình dịch vụ phối hợp cùng Công ty Chứng khoán Ngân hàng TMCP
Quân đội Việt Nam
Bao gồm các dịch vụ: môi giới chứng khoán; lưu ký chứng khoán; tư vấn đầu tư
(doanh nghiệp, cá nhân); phát hành kinh doanh; quản lý danh mục đầu tư,giúp cho nhà
đầu tư mua bán các loại chứng khoán mà nhà đầu tư quan tâm khi đang ở bất cứ nơi

nào; thông tin về công ty niêm yết tại thị trường giao dịch; thông tin về giá chứng
khoán; lưu ký chứng khoán; huy động vổn qua thị trường chứng khoán bằng cô phiếu,
trái phiếu; tư vấn đầu tư chứng khoán; tư vấn niêm yết; tư vấn cô phần hóa các doanh
nghiệp nhà nước.
9. Hỗ trợ các doanh nghiệp có quan hệ hợp tác với các nước khác
Ngân hàng thực hiện các dich vụ sản phâm liên quan đến liên doanh giữa Ngân
hàng TMCP Quân đội Việt Nam vói Ngân hàng Ngoại thương nuưuớc ngoài bao gồm:
Nhận tiền gửi và tiết kiệm bằng đồng Việt Nam (VND,đô la Mỹ (USD);EURO chuyến
đoi nhanh chóng, thuận tiện giữa VND, USD và các ngoại tệ khác; thực hiện bảo lãnh
các loại;
10. Dịch vụ bảo hiêm
Đây là dịch vụ phối hợp cùng công ty liên doanh Bảo hiêm Việt, liên danh giữa
công ty bảo hiêm và Ngân hàng TMCP Quân đội Việt Nam. Bao gồm các loại hình
bảo hiếm:
- Bảo hiểm tất cả mọi rủi ro trong xây dựng và lắp đặt.
- Bảo hiêm máy móc thiết bị xây dựng.
- Bảo hiểm cháy và rủi ro đặc biệt.
- Bảo hiêm rủi ro cho tài sản.
- Bảo hiểm thiệt hại kinh doanh.
- Bảo hiêm đô vỡ máy móc.
- Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển
- Bảo hiêm trách nhiệm.
- Các loại hình bảo hiêm khác khi có yêu cầu.
PHẦN 2
THỤC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TẠI CHI NHÁNH ĐÓNG ĐA
I. Hoạt động đầu tư tại chi nhánh Đống Đa
1. Đầu tư vào tài sản cố đinh
Ngay từ khi được thành lập chi nhánh Ngân hàng TMCP Quân đội Đống Đa đã
được Ngân hàng TMCP Quân đội Việt Nam tập trung đầu tư mọi nguồn lực đê chi
nhánh trở thành chi nhánh cấp phát triển của ngân hàng.Bên cạnh đó cùng với kết quả

hoạt động kinh doanh luôn có lãi trong những năm vừa qua, chi nhánh đã tập trung
nhiều von đế cải tạo và đổi mới hệ thống máy móc thiết bị đế phục vụ tốt cho quá trình
hoạt động kinh doanh của đơn vị. Chúng ta có thế thấy được sự đầu tư này qua ba
năm: năm 2005 là 1.047 triệu đồng khi mà chi nhánh mới được thành lập từ tháng 6.
Trong số những máy móc thiết bị được đầu tư thì thiết bị điện, điện tử tin học được tập
trung đầu tư nhiều nhất, điều đó cho thấy chi nhánh đã rất chú trọng đến việc đưa tin
học vào hoạt động để đáp ứng với yêu cầu hiện đại hóa ngày càng cao, phù họp với xu
thế chung của hoạt động ngân hàng trước điều kiện hội nhập. Tính đến hết năm 2007,
số lượng và giá trị một số máy móc thiết bị chính của chi nhánh như sau:
2. Đầu tư vào nguồn nhân lực
Với xác định ngay từ ban đầu luôn coi con người là nhân tổ hàng đầu quyết định
mọi thành công, Ngân hàng TMCP Quân đội Việt Nam nồ lực về cả năng lực chuyên
môn lẫn phẩm chất đạo đức. MB luôn bảo đảm những quyền lợi họp pháp của người
lao động. Từ đó MB cũng đã đang và không ngừng chăm lo, cải thiện đòi sống vật
chất, tinh thần cho người lao động.Chi nhánh Đống Đa cũng luôn khưyến khích động
viên các cán bộ công nhân viên đi học thêm đê nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ của mình. Ngoài ra, chi nhánh cũng thường xuyên cử các cán bộ đi học các khóa
đào tạo do Ngân hàng TMCP Quân đội Việt Nam tô chức như: đào tạo quản trị ngân
hàng cao cấp, đào tạo theo chuyên đề nghiệp vụ, đào tạo ngoại ngữ tin học, đào tạo
theo thỏa thuận hợp tác với nước ngoài Riêng năm 2007 chi nhánh đã đầu tu
-
tới 27
triệu đồng để mở các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ cho các cán bộ. Các khóa đào tạo đã
được đực biệt chú trọng tới việc thiết kế nội dung, chương trình và áp dụng các phương
thức đào tạo phù hợp với từng đối tượng đê nâng cao trình độ quản lý kỳ năng nghiệp
vụ, bồi dường kiến thức về cơ chế thị trường, năng lực tiếp thu công nghệ mới thông
qua hình thức cả cán bộ, mở các khóa đào tạo sau đại học, chuyên đôi các lớp tập huấn,
hội thảo theo chuyên đề trong và ngoài nước. Thông qua các chương tình đào tạo, trình
độ và tri thức của các càn bộ đã từng bước nâng
STT Chỉ tiêu Sổ lượng (cái) Giá trị (Triệu đồng)

1
Thiết bị điện, điện tử tin học
22
572
2 Máy in 18 60
3 Máy bó tiền 3 10
4 Máy soi tiền 6 17
5 Máy đếm tiền 9 25
6 Máy tính cá nhân 18 28
lên, cập nhật những kiến thức mới đáp ứng ngay cho công việc kế cả các nghiệp vụ
mới phát sinh, lấp dần lỗ hông kiến thức và kỹ năng trong quá trình chuyên đôi. số
lượng lao động của chi nhánh hiện nay là 60 người, tuôi đời không quá 30 nhiệt tình
năng động, có trình độ chuyên môn và nghiệp vụ. Tuy kinh nghiệm còn thiếu nhưng
với sự ham học hỏi của mình tùng bước đội ngũ nguồn nhân lực này sẽ mang lại thành
công cho chi nhánh, từ đó góp phần khăng định vị thế của Chi nhánh nói riêng và của
cả Ngân hàng TMCP Quân đội Việt Nam nói chung.
3. Hoạt động đầu tư cải tiến công nghệ
Cùng với sự tập trung phát triển công nghệ của MB, chi nhánh Đống Đa cũng
đã tập trung vào đầu tư phát triên hệ thống cơ sở hạ tầng công nghệ và triến khai dự án
hiện đại hóa Việc áp dụng hệ thống giao dịch ngân hàng bán lẻ này đã thúc đẩy nhanh
quá trình cơ cấu lại ngân hàng, chuân hóa các quy trình nghiệp vụ theo hướng hiện đại,
tao ra khả năng triển khai ứng dụng các dịch vụ ngân hàng hiện đại, đòi hỏi công nghệ
cao như các ứng dụng trên công nghệ internet, ứng dụng thẻ góp phần hỗ trợ nhiệm
vụ kinh doanh, mở rộng thị phần, nâng cao khả năng cạnh tranh và hội nhập khu vục.
Hệ thống truyền thông trên cơ sở mạng Wan đã được đầu tư, mở rộng không ngừng
cho phép đáp ứng được các ứng dụng trực tuyến với cường độ lớn, tốc độ cao như hệ
thống SIBS, hệ thống ATM Bên cạnh đó, chi nhánh cũng tăng cường trang bị hệ
thống thiết bị mạnh, hiện đại, xây dựng trung tâm dự phòng nhằm đảm bảo cho hệ
thống công nghệ thông tin, củng cố và phát triên lực lượng cán bộ công nghệ thông tin
đê tiêp nhận các công nghệ ngân hàng hiện đại. Ngoài ra, chi nhánh cũng rất khuyến

khích các phòng, các cán bộ nghiên cứu và tham gia xây dựng các đề tài cải tiến công
nghệ. Riêng năm 2006 vừa qua, chi nhánh đã có một đề tài của Tô điện toán đã được
đưa vào thực hiện, đó là việc ứng dụng công nghệ thông tin đe quản lý các hồ sơ nhằm
tiết kiệm thời gian và chi phí.
4. Đầu tư vào quảng cáo, tiếp thị sản phẩm mới
Hàng năm chi nhánh cũng đã chi một khoản tiền lớn cho hoạt động quảng cáo,
tiếp thị sản phẩm khi chi nhánh khai tnrơng quỹ mới, thưởng cho những khách hàng có
số dư tài khoản lớn, chương trình tiết kiệm dự thưởng Chi phí cho hoạt động
này ngày càng được chú trọng qua các năm, năm 2006 là 299,056 triệu đồng; đến năm
2007 là 594,38 triệu đồng. Điều đó chứng tỏ chi nhánh đang cố gắng đê thu hút khách
hàng, tạo niềm tin cho các khách hàng, qua đó thúc đấy hoạt động kinh doanh phát triên,
tạo đà tăng cường vị thế của mình trước rất nhiều đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
II. Thực trạng hoạt động kinh doanh tại chi nhánh Đống Đa
1. Hoạt động nguồn vốn
Bảng 3 : Tổng huy động vốn 3 năm 2004- 2005- 2006
Đơn vị: tỷ đông
Nguồn vốn huy động tăng trưởng liên tục qua các năm do chi nhánh đã phát triên và
mở rộng mạng lưới huy động vốn cùng với việc triên khai nhiều hình thức huy động vốn
như chứng chỉ tiền gửi, giấy tờ có giá, tiết kiệm có quà tặng, tiết kiệm gửi góp và các biện
pháp khuyến mại hấp dẫn, lãi suất được điều chỉnh linh hoạt. Việc triển khai dự án hiện
đại hóa đã giúp cho hoạt động kinh doanh tiền tệ được xử lý tự động từ bộ phận giao dịch
đến bộ phận hồ trợ xử lý sau giao dịch. Cùng với hệ thống cơ chế, chính sách ngày càng
đầy đủ và đồng bộ của Ngân hàng Nhà nước, và các quy định của Ngân hàng TMCP
Quân đội Việt Nam, chi nhánh đã chú trọng triển khai các sản phẩm phát sinh trên thị
trường ngoại hối đế phục vụ khách hàng.
Chỉ tiêu 2005 2006 2007
Tổng vốn huy động : trong đó 212.9 385.622 578.76
Tiền gửi 69% 61% 64%
Tiền vay 13% 12% 12%
Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu và chứng chỉ

tiền gửi
18% 27% 24%
□ Cho vay quốc doanh
□ Cho vay ngoài quốc doanh
Bên cạnh đó, huy động vốn từ dân cư và các tô chức kinh tế, theo loại ngoại tệ cũng
tăng cao qua các năm. Có thê thấy được sự tăng tnrởng mạnh mẽ này qua bảng biêu và biêu
đồ sau.
Năm 2005 lượng vốn huy động được từ tổ chức kinh tế rất ít chỉ có 12 tỷ đồng đó là
do chi nhánh mới chỉ được thành lập vào tháng 6/2005. Đen năm 2006 con số tăng lên
705%, đến năm 2007 là 81% so với năm 2005. Điều đó cho thấy được uy tín của chi nhánh
ngày càng được nâng cao, và qua đó cũng cho thấy chi phí cho quảng cáo cũng đã dần phát
huy tác dụng. Lượng vốn huy động từ dân cư cũng tăng mạnh năm 2006 là 44% so với năm
2005, năm 2007 là 40% so với năm 2006.
Như vậy, lượng vốn có thời hạn huy động trên 1 năm ngày càng chiếm tỷ trọng
lớn trong tông huy động vốn, đó là ngưồn vốn trung và dài hạn mà chi nhánh huy
động được, nó góp phần bô sung vào nguồn quỹ của chi nhánh và phát triên hoạt động
khác của chi nhánh.
2. Hoạt động tín dụng
Năm 2008 là một năm đánh dấu nhiều kết quả đạt được của hoạt động tín dụng-
nghiệp vụ cốt lõi của MB, đóng góp quan trọng vào thực hiện thắng lợi nhiệm vụ, kế
hoạch kinh doanh năm 2008 của toàn hệ thống và của chi nhánh. Neu xét theo loại
hình thì cho vay ngoài quốc doanh tăng mạnh hơn so với cho vay quốc doanh, điều đó
chứng tỏ chi nhánh đã quan tâm nhiều hơn tới các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
không còn tư tưởng ưu tiên cho các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp quốc doanh
như trước đây, hoạt động thương mại diễn ra theo đúng nghĩa của nó. Tuy nhiên, vấn
đề đặt ra là ngân hàng phải thực hiện hoạt động quản lý tín dụng, kiếm soát rủi ro tín
dụng như thế nào đe đảm bảo an toàn nguồn vốn, tăng cường hiệu quả hoạt động
chung về tín dụng, nâng cao khả năng cạnh tranh, đảm bảo an toàn hệ thong, phát triển
bền vững và từng bước nâng cao sức mạnh, vị thế hình ảnh của chi nhánh nói riêng và
của cả hệ thống MB nói chung. Ngoài ra ngân hàng đã và đang thực hiện chuyên dịch

cơ cấu dư nợ theo hướng mục tiêu,
Năm 2005 2006 2007
tỷ đồng % tỷ đồng % tỷ đồng %
Theo loại ngoại tệ
VND 127.74 60% 254.51 66% 393.56 68%
Ngoại tệ 85.16 40% 131.112 34% 185.2 32%
Theo thời hạn huy động
Dưới 1 năm 123.482 58% 680 54% 277.8 48%
Trên 1 năm 89.418 42% 598,9 46% 300.96 52%
hoạt động tín dụng từng bước hướng tới các sản phấm, khách hàng có sức cạnh tranh,
có thị trường ôn định.
3. Dịch vụ
Dịch vụ thanh toán trong nước, ngoài các dịch vụ cũ cũng phát triên thêm các
dịch vụ mới với các ngân hàng nước ngoài, tiếp tục duy trì và triên khai home banking
giữa chi nhánh và khách hàng. Tiếp tục triên khai hệ thống thanh toán điện tử liên
ngân hàng của Ngân hàng Nhà nước, tiếp tục cung cấp dịch vụ quản lý vốn tập trưng
cho Bảo Việt.
Hoạt động thẻ: số máy ATM liên tục tăng thêm, trung tâm thẻ được kết nối với
tất cả các chi nhánh cung cấp dịch vụ ATM trong toàn hệ thống.
Thanh toán quốc tế: với sự cố gang nỗ lực không ngừng của chi nhánh, hoạt
động thanh toán quốc tế tăng trưởng đều đặn qua các năm. Ngoài các sản phấm thanh
toán truyền thống, chi nhánh còn mở thêm các dịch vụ khác như mua bán thanh toán
séc du lịch, phát hành séc thanh toán ngân hàng, đại lý thanh toán thẻ Visa, Master,
kiều hối
4. Ket quả hoạt động kình doanh
Sau hơn ba năm thành lập, tuy còn nhiều khó khăn của những bước đi ban đầu,
xong với sự cố gắng nồ lực của toàn thê cán bộ công nhân viên, chi nhánh Đống Đa đã
đạt được những kết quả đáng khích lệ. số lao động liên tục tăng qua các năm, với đội
ngũ lao động trẻ nhiệt tình, có chuyên môn. Lợi nhuận sau thuế bình quân đầu người
liên tục tăng qua các năm.Chi nhánh ngoài việc cố gắng nâng cao kết quả hoạt động

kinh doanh của đơn vị cũng luôn chú ý tới việc bảo đảm an toàn về vốn, quản lý rủi ro,
điều đó được thể hiện qua tỷ lệ trích dự phòng rủi ro.
Đê có được những kết quả như trên, ngoài sự cố gắng nỗ lực của các cán bộ còn
phải ke đến sự lãnh đạo sáng suốt của cấp lãnh đạo, sự phối hợp giữa các phòng ban.
Ngoài ra không thê không kê tới sự lãnh đạo, giúp đờ của Ngân hàng TMCP Quân đội
Việt Nam. Qua đó góp phần nâng cao vị thế, uy tín của MB trên thị trường trong xu
thế cạnh tranh ngày càng gay gắt giữ hệ thống ngân hàng đang ngày càng phát triển.
PHẢN 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOẠT ĐỘNG
CỦA CHI NHÁNH TRONG NĂM TỚI
I. Phương hướng hoạt động kinh doanh
*Mục tiêu tổng quát:
Xuất phát từ mục đích xây dựng Ngân hàng TMCP Quân đội Việt Nam thành
một ngân hàng phát triền hàng đầu, kinh doanh đa lĩnh vực, hoạt động theo thông lệ
quốc tế, chất lượng ngang tầm với các Ngân hàng tiên tiến trong khu vực Đông Nam
Á.
Trên cơ sở tổng kết, đánh giá đầy đủ, toàn diện hoạt động kinh doanh năm 2008
về những kết quả đạt được, những tồn tại thách thức đối với chi nhánh năm 2008 và dự
báo tình hình phát triển kinh tế- xã hội đất nước năm 2009- Ngân hàng TMCP Quân
đội Việt Nam chi nhánh Đổng Đa, xác định phương hướng nhiệm vụ năm 2009 như
sau.
- Tiếp tục tiến lên khăng định ưu thế cạnh tranh, nam bắt thời cơ thực hiện hội
nhập đê tạo nền tảng cho chi nhánh phát triên bền vững, mở rộng mạng lưới hoạt động.
- Tiếp tục duy trì quy mô, chất lượng, hiệu quả tăng trưởng theo mục tiêu kế
hoạch.
- Mở rộng khách hàng ngoài quốc doanh, các công ty cổ phần, trách nhiệm hữu
hạn có năng lực tài chính lành mạnh.
- Tăng cường cho vay ngắn hạn, tập trung vào các ngành nghề có khả năng cạnh
tranh cao trong thời buổi Việt Nam gia nhập WTO. Mở rộng đối với nhóm khách hàng
hoạt động thương mại và sản xuất hàng xuất khẩu.

- Phát triển những sản phấm tín dụng mới nhằm đa dạng hóa các sản phẩm tín
dụng.
- Hoàn thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng hỗ trợ cho công tác tín
dụng.
- Tập trung khai thác nguồn lực, tiếp tục đấy mạnh công tác đào tạo lại, đào tạo
mới đê tạo bước chuyên đôi vê chât lượng trong qưy hoạch, đào tạo và bô nhiệm cán
bộ của chi nhánh. Quyết tâm đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý và chuyên gia theo
chương trình đào tạo quốc tế.
- Tập trung chỉ đạo các hoạt động đồng bộ, thiết thực, hiệu quả có ý nghĩa đê kỷ
niệm 15 năm thành lập ngành, tạo động lực và bước phát triển cao trong giai đoạn mới
sau cô phần hóa.
II. Các giải pháp, biện pháp chủ vếu đế thực hiện được mục tiêu
1. Nhóm giải pháp thực hiện chỉ tiêu kế hoạch kình doanh
- về công tác nguồn vốn: đưa vào áp dụng, vận hành cơ chế quản lý vốn tập
trung; tập trung cải thiện và chuyên dịch cơ cấu tài sản nợ, tăng năng lực về kỳ hạn,
đáp ứng yêu cầu sử dụng vốn trung dài hạn; giữ vững và mở rộng các đối tác chiến
lược; đẩy mạnh kinh doanh tiền tệ trên hệ thống liên ngân hàng; tiếp tục đưa các sản
phẩm huy động vốn tiện ích, hấp dẫn phù hợp với đặc điểm từng khu vực trên cơ sở
ứng dụng công nghiệp hiện đại.
-Ve công tác tín dụng: tuân thủ các cơ chế, quy trình trong hoạt động tín dụng,
đảm bảo thực hiện đúng chính sách tín dụng, chính sách khách hàng; tiếp tục kiêm soát
chặt chẽ kinh doanh tín dụng đối với những khoản dư nợ mới phát sinh, tăng thêm; xây
dựng hệ thống thông tin quản lý và điều hành tín dụng; tăng cường kiếm tra, kiêm soát,
giáo dục đạo đức nghề nghiệp, kiên quyết xử lý kịp thời những hiện tượng tiêu cực,
tham ô trong công tác tín dụng.
- về phát triên dịch vụ: tiếp tục đẩy mạnh và phát triên các hoạt động dịch vụ
bao gồm dịch vụ gắn với hoạt động tín dụng, coi trọng chất lượng dịch vụ; khai thác
tối đa cơ sở hạ tầng công nghệ hiện có đê nghiên cứu, ứng dụng các sản phấm dịch vụ
có chất lượng và tiện ích cao; chú trọng đến khâu đảm bảo an toàn trong giao dịch, ôn
định chât lượng dịch vụ đê khăng định thương hiệu, sức cạnh tranh của các sản phẩm

dịch vụ.
2. Nhóm giải pháp về công tác cố phần hóa
- Ôn định tổ chức và hoạt động của Ban cổ phần hóa, hoàn tất thủ tục pháp lý đê
thuê tư vấn hỗ trợ cô phần hóa. Hoàn tất các tài liệu hồ sơ theo yêu cầu và quy định
của Chính phủ về cổ phần hóa.
- Trình duyệt cô đông đê hoàn thiện phương án cô phần hóa về: đánh giá thực
trạng, kế hoạch hóa chiến lược, dự thảo điều lệ hoạt động

×