Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG LÀ DOANH NGHIỆP TẠI CHI NHÁNH NGHỆ AN – NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM VIETINBANK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (882.07 KB, 50 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SV: Nguyễn Anh Tuấn MSSV: 0854027452

1


BỘ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH






BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP CHUYÊN
NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

ĐỀ TÀI:
“GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN ĐỐI VỚI
KHÁCH HÀNG LÀ DOANH NGHIỆP TẠI CHI NHÁNH NGHỆ AN – NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM VIETINBANK”







Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
MSSV


Lớp
:
:
:
:

Gv. Nguyễn Thị Bích Thủy
Nguyễn Anh Tuấn
0854027452
49B2 - TCNH

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SV: Nguyễn Anh Tuấn MSSV: 0854027452

2
MỤC LỤC


M
Ở ĐẦU




PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH VIETINBANK – CHI
NHÁNH NGHỆ AN

1.1. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh VietinBank – Chi
nhánh Nghệ An
1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy chi nhánh VietinBank Nghệ An

1.3. Nội dung hoạt động chính của chi nhánh nghệ An
1.4. Kết quả hoạt động của Chi Nhánh Nghệ An trong những năm qua
PHẦN 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG – CHI NHÁNH NGHỆ AN

2.1. Thực trạng huy động vốn tại chi nhánh Ngân Hàng TMCP Công
Thương – Chi nhánh Nghệ An

2.1.1. Các sản phẩm huy động vốn khách hàng là Doanh nghiệp của Chi
nhánh VietinBank – Chi nhánh Nghệ An
2.1.1.1. Tiền gửi đầu tư đa năng

2.1.1.2. Tiền gửi đầu tư lãi suất bậc thang
2.1.1.3. Tiền gửi đầu tư lãi suất thả nổi

2.1.2. Phân tích hoạt động huy động vốn khách hàng là Doanh Nghiệp của
Chi nhánh VietinBank – Chi nhánh Nghệ An trong 3 năm gần đây

2.1.3. Đánh giá hoạt động huy động vốn từ khách hàng là Doanh nghiệp
của chi nhánh VietinBank – Chi nhánh Nghệ An


3


6

6
7
12

13

20

20

20
20
20
21

21

28

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SV: Nguyễn Anh Tuấn MSSV: 0854027452

3
2.1.4. Nh
ững nguy
ên nhân và h
ạn chế trong công tác huy động vốn của chi
nhánh VietinBank – Chi nhánh Nghệ An
2.2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn nói chung và đối với
khách hàng là Doanh Nghiệp nói riêng tại chi nhánh VietinBank Nghệ
An

2.2.1. Định hướng phát triển của chi nhánh VietinBank Nghệ An trong thời
gian tới

2.2.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn cho Chi
nhánh VietinBank – Chi nhánh Nghệ An đối tượng khách hàng là Doanh
nghiệp

2.2.2.1. Thực hiện tốt công tác phân tích thị trường huy động vốn

2.2.2.2. Đa dạng hoá các sản phẩm huy động vốn bằng cách gia tăng tiện
ích và tính chất

2.2.2.3. Xây dựng chính sách tiếp cận và chăm sóc khách hàng hiệu quả
(đối tượng khách hàng là Doanh Nghiệp)
2.2.2.4. Quản lý nguồn vốn theo đúng phương pháp, mục tiêu
2.2.2.5. Đào tạo nâng cao trình độ và nghiệp vụ của cán bộ

2.2.3. Kiến nghị thực hiện giải pháp
2.2.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước

2.2.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Công Thương Việt Nam

KẾT LUẬN

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


36


38

38



39
39

41

41
43
44
45
45
46
48
49


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SV: Nguyễn Anh Tuấn MSSV: 0854027452

4
MỞ ĐẦU
 Lý do chọn đề tài.
Sau gần 30 năm đổi mới, đất nước ta đã giành được nhiều thành tựu trong
sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Các thành phần kinh tế được Nhà nước chủ trương khuyến khích phát triển đồng
đều, đặc biệt là khu vực ngoài quốc doanh; cơ cấu kinh tế đang chuyển dịch đúng
hướng; nhiều ngành kinh tế tiếp tục phát triển khá, thu nhập người dân đã được
nâng lên hơn trước. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm là 7,9%, GDP
đầu người đạt 640$. Có được những thành tựu đó là do sự tập trung cao độ tất cả

nguồn lực toàn xã hội cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội. Trong đó, cần đặc
biệt quan tâm đến nguồn vốn đầu tư cho sự phát triển kinh tế. Tuy nhiên so với
các nước cùng khu vực, chúng ta cần huy động một lượng vốn lớn hơn nữa để đầu
tư phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước cũng như các lĩnh vực xã
hội (y tế, giáo dục ). Nguồn vốn huy động này có thể có được từ nhiều kênh,
trong đó có hệ thống ngân hàng là một kênh huy động vốn hiệu quả của đất nước.
Thông qua các ngân hàng với nghiệp vụ huy động và cho vay, nguồn vốn huy
động từ dân cư và các tổ chức chuyển tới những ngành, những lĩnh vực đang cần
vốn đầu tư. Có thể nói, hệ thống ngân hàng đã và đang làm rất tốt vai trò trung
gian vốn của nền kinh tế, góp phần huy động và chu chuyển vốn nhàn rỗi trong xã
hội cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Nhưng làm thế nào để các ngân
hàng có thể huy động vốn có hiệu quả hơn từ dân cư và các tổ chức kinh tế?
Nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác huy động vốn trong hoạt động
của Ngân hàng, với những kiến thức đã học và qua thực tế tại Ngân Hàng TMCP
Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Nghệ An, em xin mạnh dạn chọn đề tài
“Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn đối với khách hàng là Doanh
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SV: Nguyễn Anh Tuấn MSSV: 0854027452

5
Nghiệp tại chi nhánh Nghệ An - Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam
VietinBank“.
 Mục đích nghiên cứu của đề tài
Phân tích thực trạng hoạt động huy động vốn từ khách hàng là Doanh Nghiệp
của Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Nghệ An. Từ đó đưa ra
những góp ý và giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động này của
Ngân Hàng.
 Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thống kê kinh tế: Là phương pháp được sử dụng để thu thập,
tổng hợp và phân tích tài liệu phục vụ cho nghiên cứu.

- Phương pháp tổng hợp: Trên cơ sở số liệu đã thu thập, đã điều tra phải lựa
chọn, phân tích đối chiếu, so sánh và rút ra kết luận về vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp so sánh: Nghiên cứu mức độ biến động của các chỉ tiêu qua các
thời kỳ phân tích nhằm xác định vị trí cũng như tốc độ phát triển trong kỳ của đơn vị.
- Một số phương pháp khác.
 Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu hoạt động huy động vốn của Ngân Hàng TMCP Công Thương
Việt Nam VietinBank chi nhánh Nghệ An về khía cạnh chất lượng.
 Phạm vi nghiên cứu
- Không gian nghiên cứu: Chi nhánh VietinBank Nghệ An, địa chỉ số 07
Nguyễn Sĩ Sách, TP Vinh, Tỉnh Nghệ An.
- Thời gian nghiên cứu: Phân tích, đánh giá hoạt động huy động vốn trong
vòng 3 năm 2009 - 2011
Đề tài nghiên cứu là một lĩnh vực rộng lớn và phức tạp, mặt khác do hạn
chế về thời gian, kiến thức nên đề tài nêu ra không tránh khỏi những thiếu sót, em
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SV: Nguyễn Anh Tuấn MSSV: 0854027452

6
rất mong nhận được sự tham gia đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo. Em xin
chân thành cảm cảm ơn các thầy cô khoa kinh tế Trường Đại học Vinh, Giảng
viên hướng dẫn Nguyễn Thị Bích Thủy cùng các cô chú, anh chị cán bộ nhân viên
ngân hàng tại VietinBank Nghệ An đã giúp em hoàn thành đề tài thực tập này.

Nghệ An, tháng 3 năm 2012
Sinh viên



Nguyễn Anh Tuấn













Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SV: Nguyễn Anh Tuấn MSSV: 0854027452

7
NỘI DUNG
PHẦN 1
TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH VIETINBANK – CHI NHÁNH NGHỆ AN
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh VietinBank – Chi
nhánh Nghệ An
Thực hiện Nghị quyết 3 – Khóa VI của Ban chấp hành Trung Ương Đảng
và Nghị định số 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ
tướng Chính phủ) về việc tách Hệ thống Ngân hàng Việt Nam từ một cấp thành
hai cấp, ngày 01/7/1988 Ngân hàng Công Thương Việt Nam (NHCTVN -
Vietincombank) đã ra đời và đi vào hoạt động, đánh dấu một bước ngoặt lớn
trong sự nghiệp đổi mới và phát triển Hệ thống Ngân hàng Việt Nam.
NHCTVN – Chi nhánh Nghệ An là Chi nhánh cấp I của Ngân hàng Công
Thương Việt Nam (NHCTVN) có trụ sở chính đặt tại số 7 Nguyễn Sĩ Sách -
Thành Phố Vinh - Tỉnh Nghệ An, được hưởng nhiều lợi thế bởi Thành Phố Vinh

chính là trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội của Tỉnh Nghệ An. Với vị
trí địa lý thuận lợi, nhiều di tích lịch sử nên khu vực này không chỉ tập trung
nhiều doanh nghiệp, văn phòng đại diện của các tổ chức, công ty trong nước và
quốc tế mà còn có lượng dân cư đông đúc và thu hút được nhiều khách du lịch.
NHCTVN – Chi nhánh Nghệ An là một đơn vị hạch tóan phụ thuộc của
NHCTVN, có quyền tự chủ kinh doanh, có con dấu riêng và được mở tài khoản
giao dịch tại Ngân hàng Nhà Nước (NHNN) cũng như các tổ chức tín dụng khác
trong cả nước. Do đó, bên cạnh việc thực hiện đầy đủ các chức năng của một Chi
nhánh thì NHCTVN – Chi nhánh Nghệ An còn thực hiện các hoạt động kinh
doanh tiền tệ và dịch vụ như một NHTM.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SV: Nguyễn Anh Tuấn MSSV: 0854027452

8
Trải qua quá trình hoạt động, NHCTVN – Chi nhánh Nghệ An đã hòa nhập
vào hoạt động chung của cả Hệ thống ngân hàng trong nền kinh tế thị trường. Tận
dụng được những lợi thế sẵn có và bằng nỗ lực của bản thân mình, NHCTVN –
Chi nhánh Nghệ An đã không ngừng lớn mạnh và phát triển, trở thành một trong
những Chi nhánh đi đầu của NHCTVN và vào sự phát triển chung của đất nước.
1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy chi nhánh VietinBank Nghệ An
NH Công Thương VN – Chi Nhánh Nghệ An gồm 1 Giám Đốc và 3 phó
Giám Đốc.Trong đó có 16 phòng ban trực thuộc Ban Giám Đốc gồm 7 phòng
nghiệp vụ và 9 phòng giao dịch.
Bảy phòng nghiệp vụ gồm: Khách hàng cá nhân, khách hàng DN, thông
tin ĐT, quản lý rủi ro, kế toán GD, thông tin kho quỹ, tổ chức hành chính.
Trong 9 phòng giao dich gồm có 2 phòng giao dịch loại 1 và 7 phòng giao
dịch loại 2.
Phòng giao dịch loai 1: PGD Chợ Vinh và PGD Bắc Vinh.
Phòng giao dich loại 2: PGD Quang Trung, Nam Vinh, Hưng Nguyên,
Nam Đàn, Quán Hành, Ngã Sáu, Hưng Dũng.

Chức năng, nhiệm vụ các bộ phận được quy định như sau:
● Ban Giám đốc: quản lý, điều hành mọi hoạt động trong ngân hàng.
● Phòng tổ chức - hành chính
- Thực hiện công tác tổ chức, đào tạo cán bộ;
- Quản lý lao động, tiền lương, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội và các chế
độ liên quan đến chính sách của cán bộ công nhân viên;
- Thực hiện công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh;
- Thực hiện công tác bảo vệ, an ninh trật tự, an toàn tài sản tại ngân hàng.
● Phòng khách hàng doanh nghiệp
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SV: Nguyễn Anh Tuấn MSSV: 0854027452

9
- Trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp để khai thác vốn
bằng VND và ngoại tệ;
- Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm
tín dụng;
- Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm, dịch vụ
ngân hàng cho các doanh nghiệp;
- Tham mưu cho Ban Giám đốc dự kiến kế hoạch kinh doanh;
- Tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh;
- Báo cáo hoạt động kinh doanh;
- Thực hiện công tác thi đua khen thưởng;
- Làm đầu mối trong việc thực hiện chế độ kiểm tra ,kiểm soát nội bộ của
Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Nghệ An.
● Phòng khách hàng cá nhân
- Trực tiếp giao dịch với khách hàng là các cá nhân, hộ gia đình để khai
thác vốn;
- Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến huy động vốn, tín dụng và quản
lý các sản phẩm tín dụng;

- Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm, dịch vụ
ngân hàng cho các khách hàng cá nhân.
● Phòng kế toán giao dịch
- Thực hiện giao dịch trực tiếp với khách hàng;
- Thực hiện các nghiệp vụ và công việc liên quan đến công tác quản lý tài
chính, chi tiêu nội bộ;
- Cung cấp các dịch vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp cụ thanh toán,
hạch toán kế toán;
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SV: Nguyễn Anh Tuấn MSSV: 0854027452

10
- Quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy vi tính;
- Quản lý quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên;
- Thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng các sản phẩm
ngân hàng.
● Phòng thanh toán xuất nhập khẩu
- Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến thanh toán xuất nhập khẩu;
- Thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, quản lý ngoại hối.
● Phòng thông tin điện toán
- Thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện toán;
- Bảo trì, bảo dưỡng máy vi tính, đảm bảo thônh suốt hoạt động.
● Phòng quản lý rủi ro
- Tham mưu cho Ban Giám đốc về công tác quản lý rủi ro;
- Quản lý, giám sát thực hiện danh mục cho vay, đầu tư đảm bảo tuân thủ
các giới hạn tín dụng cho từng khách hàng;
- Thẩm định hoặc tái thẩm định khách hàng, dự án, phương án đề nghị cấp
tín dụng và tài sản bảo đảm;
- Thực hiện chức năng đánh giá, quản lý rủi ro trong toàn bộ các hoạt động
ngân hàng;

- Chịu trách nhiệm về quản lý và xử lý các khoản nợ có vấn đề;
- Quản lý, khai thác và xử lý các tài sản bảo đảm nợ vay nhằm thu hồi các
khoản nợ, theo dõi và đôn đốc thu hồi các khoản nợ đã xử lý rủi ro.
- Tổng hợp kết quả công tác quản lý rủi ro của các phòng (rủi ro tác
nghiệp).
● Phòng tiền tệ kho quỹ
- Thực hiện nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt;
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SV: Nguyễn Anh Tuấn MSSV: 0854027452

11
- Cung ứng và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch;
- Thu chi tiền mặt cho khách hàng có lượng giao dịch tiền mặt lớn.
● Các phòng giao dịch
- Trực tiếp giao dịch với khách hàng là các cá nhân để khai thác nguồn
vốn;
- Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm
tín dụng;
- Cung ứng các dịch vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, xử
lý hạch toán các giao dịch;
- Quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy vi tính;
- Quản lý quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên;
- Quảng cáo, tiếp thị, tư vấn, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân
hàng.
● Các điểm giao dịch
- Thực hiện nghiệp vụ huy động vốn từ các cá nhân, tổ chức dưới mọi hình
thức;
- Thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ, thanh toán và ngân quỹ; vấn
nghiệp vụ ngân hàng cho khách hàng;
- Thực hiện cho vay bằng hình thức cầm cố.

Ngoài ra, tại Ngân hàng Công thương Nghệ An còn có Bộ phận kiểm tra,
kiểm soát trực thuộc Ban Kiểm tra, kiểm soát nội bộ Ngân hàng Công thương
Việt Nam, thực hiện chức năng, nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động tại
Ngân hàng Công thương Nghệ An theo sự phân công, phân nhiệm của Ngân
hàng Công thương Việt Nam. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Ngân hàng Công
thương Nghệ An được thể hiện qua sơ đồ sau (xem trang bên):
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SV: Nguyễn Anh Tuấn MSSV: 0854027452

12


























Các
điểm
giao
dịch
(số 03
và 07)

Ban Giám đốc
Bộ phận kiểm tra, kiếm
soát

Phòng
giao
dịch
chợ
Vinh
Phòng
tiền tệ
kho
quỹ
Phòng
qu
ản lý
rủi ro


Phòng
thông
tin đi
ện
toán
Phòng
thanh
toán
xuất
nhập
kh
ẩu

Quan hệ kiểm tra, kiểm soát
Quan hệ quản lý điều hành


Phòng
k
ế toán
giao
dịch
Phòng
khách
hàng

nhân
Phòng
khách
hàng

doanh
nghiệp

Phòng
t
ổ chức
hành
chính

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SV: Nguyễn Anh Tuấn MSSV: 0854027452

13
1.3. Nội dung hoạt động chính của chi nhánh nghệ An
A. Huy động vốn
Chi nhánh Nghệ An thực hiện huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài
hạn bằng Đồng Việt Nam và ngoại tệ dưới các hình thức:
- Nhận tiền gửi không kì hạn, tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kì hạn, tiền
gửi tiết kiệm của các tổ chức và dân cư.
- Thực hiện các hình thức huy động vốn khác.
B. Cho vay
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng Đồng Việt Nam và ngoại
tệ đối với các tổ chức và cá nhân.
- Đại lý cho thuê tài chính, chiết khấu thương phiếu, giấy tờ có giá.
- Tài trợ xuất nhập khẩu.
- Tư vấn đầu tư thương mại, thẩm định đối tác.
- Phát hành bảo lãnh các loại.
C. Các hoạt động dịch vụ khác
 Dịch vụ thanh toán.
- Mở tài khoản cho cá nhân và tổ chức kinh tế, chuyển tiền nhanh,

thanh toán trong nước.
- Thu hộ, chi hộ, trả lương hộ, chi trả kiều hối.
 Dịch vụ ngân hàng điện tử
- Chuyển tiền điện tử, dịch vụ thẻ ATM.
- Homebanking, Phonebanking.
 Dịch vụ ngân hàng đối ngoại.
- Mua bán, chuyển đổi ngoại tệ, thanh toán quốc tế.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SV: Nguyễn Anh Tuấn MSSV: 0854027452

14
- Bảo lãnh vay vốn nước ngoài, tài trợ ủy thác
D. Các hoạt động dưới sự chỉ đạo chấp thuận của Tổng giám đốc Ngân
Hàng Công Thương Việt Nam
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi kỳ phiếu, trái phiếu trong nước quốc tế.
- Đầu mối đồng tài trợ các dự án đầu tư.
- Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh hoặc tái bảo lãnh cho các tổ chức,
cá nhân trong, ngoài nước trừ trường hợp bảo lãnh đối ứng cho các doanh
nghiệp nước ngoài tham gia dự thầu, thực hiện hoạt động tại Việt Nam.
- Kinh doanh vàng bạc, kim khí, đá quý.
- Thực hiện các hoạt động khác thuộc thẩm quyền của Tổng giám đốc
Ngân hàng Công Thương Việt Nam.
1.4. Kết quả hoạt động của Chi Nhánh Nghệ An trong những năm qua
Bảng 1.1: Tình hình về huy động vốn và cho vay tại Chi nhánh
(Đơn vị: Triệu đồng)
Chỉ tiêu 2009 2010 2011
2010/2009 2011/2010
+/- % +/- %
Nguồn vốn huy động 175.789 201.431 208.194 25.642 14,58 6.763 3,36
Doanh số cho vay 178.901 192.027 200.101 13.126 7,34 8.074 4,2

Doanh số thu nợ 155.672 170.259 176.348 14.587 9,37 6.089 3,6
Tổng dư nợ 166.112 135.442 127.432 - 30.67 - - 8.01 -
Nợ quá hạn 2.108 1.249 334 859 2 - 915 -
Tỷ lệ nợ quá hạn (%) 0,71 0,58 0.23 - 0,13 - - 0,35 -
(Nguồn: báo cáo tài chính chi nhánh VietinBank Nghệ An)

Chi nhánh Nghệ An của NH Công Thương Việt Nam đã có bề dày hoạt
động trên 30 năm tại địa bàn TP Vinh. Hơn 30 năm hoạt động chi nhánh đã góp
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SV: Nguyễn Anh Tuấn MSSV: 0854027452

15
phần không nhỏ vào việc thúc đẩy phát triển kinh tế của TP Vinh và cả tỉnh
Nghệ An. Kế thừa được những kinh nghiệm hoạt động, lượng khách hàng truyền
thống của chi nhánh cũ, đồng thời kết hợp với việc ứng dụng công nghệ ngân
hàng hiện đại, triển khai nhiều chính sách khách hàng hiệu quả, trong hơn 3 năm
hoạt động chi nhánh đã có những bước phát triển đáng ghi nhận như sau:
 Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là một hoạt động mang tính chất truyền thống của mỗi ngân
hàng, đóng vai trò khởi nguồn mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nhận
thức được tầm quan trọng đó, Chi nhánh Nghệ An rất chú trọng đến công tác huy
động vốn. Mặc dù nằm ở vị trí không thuận lợi (không gần trung tâm, không
thuận tiện cho khách hàng giao dịch) song với uy tín và năng lực hoạt động tốt,
chi nhánh đã thu hút được một lượng khách hàng lớn và thường xuyên. Có thể
thấy sự tăng trưởng của nguồn vốn của chi nhánh qua các năm ở bảng sau (xem
ở trang bên):












Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SV: Nguyễn Anh Tuấn MSSV: 0854027452

16
Bảng 1.2: Tình hình huy động vốn tại VietinBank Nghệ An 3 năm qua
(Đơn vị: Triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
2010/2009 2011/2010
+/- % +/- %
Tổng nguồn vốn 175.789 201.431 208.194 25.642 14,58 6.763 3,36
1. Cơ cấu vốn
theo đồng tiền
175.789 201.431 208.194 25.642 14,58 6.763 33,95
- Nguồn vốn nội
tệ
150.632


189.650

195.231

39.018 25,90 5.581 2,94
- Nguồn vốn
ngoại tệ quy đổi
ra VNĐ
25.157 11.781 12.963 - 13.376

- 1.182 10,033

2. Cơ cấu nguồn
vốn huy động nội
tệ theo khách
hàng
170.145

198.203

203.216

28.058 16,5 5.013 2,53
- Nguồn vốn
không kỳ hạn
24.342 29.354 34.753 5.012 20.59 5.399 18,4
- Nguồn vốn có kỳ
hạn <12 tháng
73.338 83.300 90.125 9.962 13,6 6.825 8,2
- Nguồn vốn có kỳ

hạn >12 tháng
70.498 83.235 75.733 12.737 18,067

-7,502 -
- Nguồn vốn khác 1.967 2.314 2.605 347 17,64 291 12,6
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của VietinBank Nghệ An qua 3 năm)
Với chức năng làm trung gian tín dụng cho nền kinh tế, chi nhánh
VietinBank – Chi nhánh Nghệ An đã tập trung huy động vốn tạm thời nhàn rỗi
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SV: Nguyễn Anh Tuấn MSSV: 0854027452

17
trong xã hội, sử dụng để cho vay. Thông qua hoạt động này thì Ngân hàng đã đáp
ứng phần nào nhu cầu vốn cho nền kinh tế, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất
được liên tục, thúc đẩy sản xuất phát triển.
Các hình thức huy động vốn của ngân hàng rất đa dạng, phong phú với
lãi suất ưu đãi nhằm góp phần thúc đẩy mọi cơ quan, cá nhân, các tổ chức tín
dụng, các doanh nghiệp…trong và ngoài nước hăng hái tham gia gửi tiền. Tổng
nguồn huy động vốn qua các năm đều tăng lên. Năm 2009 nguồn vốn huy
động được là 175.789 triệu đồng. Năm 2010 tuy nền kinh tế cả nước nói chung
và huyện nhà nói riêng chịu nhiều ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính
thế giới nhưng với nỗ lực của mình ngân hàng vẫn đạt được sự gia tăng
14,58% tương đương 25.642 triệu đồng, đưa tổng nguồn vốn lên tới 201.431
triệu đồng. Sang năm 2011 nguồn vốn huy động là 208.194 triệu đồng, tăng
6.763 triệu đồng, tốc độ tăng 3,36%.
Công tác huy động vốn luôn tiếp tục cạnh tranh gay gắt với các tổ chức tín
dụng khác trên địa bàn, sự biến động của thị trường chứng khoán, ngoại tệ và bất
động sản nên cá nhân và doanh nghiệp có tiền nhàn rỗi có rất nhiều kênh đầu tư
vốn để lựa chọn. Đặc biệt, sự biến động tăng của thị trường vàng trong thời gian
qua đã gây áp lực đối với các ngân hàng vì khách hàng rút tiền gửi VND từ các

ngân hàng để mua vàng dự trữ. Bên cạnh đó, chỉ số giá tiêu dùng liên tục tăng
khiến cho lãi suất thực tế các khoản tiền gửi tiết kiệm của khách hàng bị âm, nên
tiền gửi tiết kiệm không có sức hút đối với khách hàng.
Khắc phục những yếu tố không thuận lợi, công tác huy động vốn đã đáp
ứng tốt những nhu cầu sử dụng vốn, tạo điều kiện trong việc chủ động vốn để đầu
tư cho vay phát triển kinh tế. Ngân hàng đã thực hiện các giải pháp tích cực, có
hiệu quả về huy động vốn, trong đó tập trung các giải pháp như: điều hành linh
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SV: Nguyễn Anh Tuấn MSSV: 0854027452

18
hoạt lãi suất huy động vốn, đa dạng hoá các hình thức huy động phù hợp với thị
hiếu người gửi như: tiết kiệm dự thưởng; tiết kiệm có khuyến mại; phát hành kỳ
phiếu thương mại với lãi suất hấp dẫn để thu hút thêm khách hàng. Bên cạnh đó là
việc luôn quan tâm đến vấn đề chăm sóc, phục vụ chu đáo làm cho khách hàng
luôn yên tâm, thoải mái và tin tưởng khi gửi tiền tại Ngân hàng Công Thương –
Chi nhánh Nghệ An. Mặt khác, chi nhánh đã cố gắng trang bị cơ sở vật chất để
nâng cao điều kiện giao dịch, nâng cấp và thành lập mới các điểm giao dịch để
phục vụ ngày càng tốt hơn mọi nhu cầu của khách hàng.
 Hoạt động tín dụng
Sự hình thành và phát triển của các khu công nghiệp và khu dân cư mới
trên địa bàn TP Vinh và các huyện lân cận đã làm tăng nhu cầu về vốn đầu tư mở
rộng sản xuất, tạo thêm nhiều cơ hội cho vay đối với các ngân hàng trên địa bàn.
Chi nhánh đã tích cực trong việc tìm kiếm và thu hút khách hàng bằng nhiều
chính sách khách hàng hấp dẫn.Kết quả hoạt động tín dụng qua 3 năm như sau
(xem trang bên) :











Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SV: Nguyễn Anh Tuấn MSSV: 0854027452

19
Bảng 1.3: Kết quả hoạt động tín dụng của Chi nhánh Nghệ An 3 năm qua
(Đơn vị : Triệu đồng)
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Tổng dư nợ
166.112

135.442

127.432

* Theo kì hạn
- Ngắn hạn.
+ VNĐ
+Ngoại tệ quy đổi
- Trung, dài hạn
+ VNĐ
+ Ngoại tệ quy đổi
166.112
105.026
68.153

36.873
61.086
24.065
37.021
135.442
84.052
52.946
31.106
51.390
20.463
30.927
127.432
74.843
45.934
28.909
52.589
14.743
37.846
* Theo thành phần kinh tế
- Cá nhân
- Tổ chức
166.112
130.563
35.549
135.442
102.236
33.206
127.432
84.165
43.267

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của VietinBank Nghệ An qua 3 năm)
Qua bảng trên ta thấy:
- Tổng dư nợ tín dụng giảm: năm 2010 giảm 30.67 Triệu đồng so với
năm 2009, năm 2011 giảm 8.01 Triệu đồng so với năm 2010. Chỉ trong hai năm
dư nợ tín dụng đã giảm, dù không nhiều nhưng điều này thể hiện hoạt động cho
vay kém hiệu quả hơn, khả năng tạo lợi nhuận của chi nhánh giảm đi.
- Dư nợ theo kì hạn: cho vay vốn ngắn hạn vẫn chiếm phần lớn trong
tổng cho vay (hơn 60% ở cả 3 năm). Trong cho vay ngắn hạn, tiền VNĐ vẫn
chiếm chủ yếu và ngày càng tăng. Ngược lại, trong cho vay trung và dài hạn thì
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SV: Nguyễn Anh Tuấn MSSV: 0854027452

20
ngoại tệ lại có xu hướng tăng. Qua đó ta thấy sự thay đổi trong cơ cấu tiền trong
dư nợ tín dụng của chi nhánh có xu hướng biến động theo nhu cầu vay của khách
hàng. Nhu cầu vay vốn ngắn hạn tăng do nhu cầu tiêu dùng và nhu cầu vay của
khách hàng. Nhu cầu vay vốn ngắn hạn tăng do nhu cầu tiêu dùng và nhu cầu vốn
lưu động trên địa bàn tăng lên, đồng thời ngân hàng tập trung vào mảng cho vay
vốn đối với các đơn vị xây lắp (mảng khách hàng truyền thống của chi nhánh).
Cũng có thể thấy điều này qua cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế. Dư nợ tín
dụng cá nhân vẫn chiếm phần lớn.
 Hoạt động kinh doanh khác
Bên cạnh hai hoạt động chính là huy động vốn và cho vay, chi nhánh
Vietinbank – Chi nhánh Nghệ An cũng thực hiện các hoạt động dịch vụ như :
thanh toán quốc tế, mua bán ngoại tệ, bảo lãnh, bảo quản tài sản hộ…. Các dịch
vụ này không những góp phần đa dạng hóa hoạt động mà còn làm gia tăng nhu
nhập cho chi nhánh. Thu nhập ròng từ hoạt động dịch vụ của chi nhánh trong
năm 2011 chiếm 24.1% lợi nhuận trước thuế, trong đó:
- Thanh toán quốc tế chiếm : 47%
- Thanh toán trong nước : 10%

- Bảo lãnh chiếm : 16%
- Kinh doanh ngoại tệ : 22%
- Dịch vụ khác : 5%
Đáng chú ý nhất là hoạt động thanh toán quốc tế ( chiếm 47% thu nhập
ròng từ hoạt động kinh doanh ngoài huy động và cho vay ). Thanh toán quốc tế
được coi là một trong những thế mạnh của chi nhánh với đội ngũ nhân viên trẻ,
năng động, thành thạo nghiệp vụ, tạo nhiều thuận lợi cho khách hàng. Vì vậy,
lượng khách hàng sử dụng dịch vụ này của chi nhánh ngày càng đông.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SV: Nguyễn Anh Tuấn MSSV: 0854027452

21
PHẦN 2
THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
TMCP CÔNG THƯƠNG – CHI NHÁNH NGHỆ AN
2.1. Thực trạng huy động vốn tại chi nhánh Ngân Hàng TMCP Công
Thương – Chi nhánh Nghệ An
2.1.1. Các sản phẩm huy động vốn khách hàng là Doanh nghiệp của Chi
nhánh VietinBank – Chi nhánh Nghệ An
2.1.1.1. Tiền gửi đầu tư đa năng
Theo QĐ888/QĐ-NHCT6 ngày 26/04/2011 ban hành tiền gửi đầu tư
đa năng. Tiền gửi đa năng là hình thức tiền gửi có kỳ hạn cho khách hàng là
các tổ chức, với nhiều khoản tiền ứng với nhiều kỳ hạn lựa chọn do khách
hàng xác định trong kỳ hạn gốc vào một tài khoản tiền gửi duy nhất. Khách
hàng có thể chủ động rút từng khoản tiền theo từng kỳ hạn đã thoả thuận
với mức lãi suất tương ứng.
2.1.1.2. Tiền gửi đầu tư lãi suất bậc thang
Theo Công Văn số 7286/CV – NHCT6 ngày 26/04/2009, để đa dạng
hoá các hình thức huy động vốn, tạo ra các sản phẩm có nhiều tiện ích hơn
đối với các Khách hàng nhằm duy trì và tăng cường nguồn vốn huy động từ

các Khách hàng, giúp các Chi nhánh chủ động được nguồn vốn kinh doanh,
tăng khả năng cạnh tranh của các NHTMCP Công thương Việt Nam với các
Ngân hàng khác, Tổng Giám đốc chỉ đạo các Chi nhánh triển khai sản phẩm
Tiền gửi thanh toán lãi suất bậc thang.
Tiền gửi thanh toán lãi suất bậc thang là hình thức tiền gửi thanh
toán không kỳ hạn cho phép khách hàng được lựa chọn mức số dư hàng
ngày theo nguyên tắc mức số du đăng ký càng lớn lãi suất càng cao; lãi suất
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SV: Nguyễn Anh Tuấn MSSV: 0854027452

22
xác định theo số dư cuối ngày khách hàng duy trì trên tài khoản so với mức
số dư khách hàng đăng ký. Hình thức tiền gửi này được áp dụng cho các
Khách hàng là các tổ chức kinh tế thành lập và hoạt động theo pháp luật
Việt Nam. Hình thức này khuyến khích được các khách hàng là doanh
nghiệp có dòng tiền ra vào thường xuyên mong muốn được hưởng lãi suất
hấp dẫn hơn đối với số tiền gửi trên tài khoản.
2.1.1.3. Tiền gửi đầu tư lãi suất thả nổi
Theo Công Văn số 6236/CV – NHCT6 ngày 18/09/2009 về việc triển
khai sản phẩm tiền gửi đầu tư - Lãi suất thả nổi có kỳ hạn. Mục đích chính
là để đang dạng hoá các hình thức huy động vốn đối với các tổ chức và tạo
ra sản phẩm có nhiều tiện ích hơn đối với khách hàng, tăng trưởng nguồn
vốn cóc tính chất dài hạn, ổn định giúp các Chi nhánh chủ động được
nguồn vốn kinh doanh, tăng khả năng cạnh tranh. Tiền gửi đầu tư – Lãi suất
thả nổi là loại hình tiền gửi có kỳ hạn mà lãi suất tiền gửi được điều chỉnh
theo tần suất xác định lãi suất. Đối tượng áp dụng là các tổ chức được thành
lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2.1.2. Phân tích hoạt động huy động vốn khách hàng là Doanh Nghiệp của
Chi nhánh VietinBank – Chi nhánh Nghệ An trong 3 năm gần đây
- Tổng nguồn vốn huy động

Bảng 2.1: Tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh 3 năm gần đây
(Đơn vị: Triệu đồng)
Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

S
ố l
ư
ợng

% tăng

S
ố l
ư
ợng

% tăng

S
ố l
ư
ợng

% tăng

97.652

10,05
%

105.479
8,
0
2%

115.739

9,73
%

( Nguồn : Báo cáo thường niên của chi nhánh 3 năm qua)
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SV: Nguyễn Anh Tuấn MSSV: 0854027452

23
- Năm 2009: Tổng nguồn vốn huy động được từ khách hàng là Doanh
nghiệp là 97.652 triệu đồng, tăng thêm 10,05% so với năm 2008. Lý do chính
của sự tăng trưởng này là sau 18 năm thành lập, hoạt động của chi nhánh đã đi
vào ổn định, công tác huy động vốn đã được chú trọng hơn trước. Bên cạnh đó,
tình hình kinh tế năm 2009 cũng khá ổn định, kinh tế TP Vinh có nhiều thay đổi:
một số dự án quy hoạch dân cư triển khai, có thêm nhiều khu công nghiệp và nhà
máy đi vào hoạt động, nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ được thành lập trên địa
bàn dẫn tới hoạt động thanh toán của các tổ chức kinh tế cũng tăng thêm. Đây
chính là nguồn vốn dồi dào cho hoạt động huy động vốn của chi nhánh
VietinBank – Chi nhánh Nghệ An.
- Năm 2010: Tổng nguồn vốn huy động từ khách hàng là Doanh Nghiệp
là: 105.479 triệu đồng, tăng thêm 8,02% so với năm 2009. Một mặt cho thấy chi

nhánh vẫn giũ vững được khả năng huy động vốn, mặt khác nó cũng cho thấy
thể hiện sự ảnh hưởng của sự cạnh tranh giữa các ngân hàng trên địa bàn tới hoạt
động huy động vốn của chi nhánh. Có thể trong năm 2010 rất nhiều chi nhánh
ngân hàng xuất hiện trên địa bàn TP Vinh, các chi nhánh này nằm khá gần nhau.
Sự xuất hiện ồ ạt của các chi nhánh mới cùng nhiều chương trình huy động vốn
hấp dẫn đã thu hút được nhiều tổ chức và cá nhân ở địa bàn, làm cho nguồn vốn
huy động của chi hẹp hơn trước. Đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt,
Chi nhánh đã rất cố gắng thực hiện các biện pháp huy động vốn. Để đạt được tốc
độ tăng trưởng cao hơn vào năm 2011 thì chi nhánh cần phải thực hiện nhiều
biện pháp huy động vốn mới, thu hút lại những khách hàng đã bị mất.
- Năm 2011: Tổng nguồn vốn huy động từ khách hàng là Doanh Nghiệp là
115.739 Triệu đồng, tăng thêm 9,73% so với năm 2010. Chỉ số này cao hơn hẳn
so với năm trước. Qua đây ta có thể thấy chất lượng hoạt động huy động vốn từ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SV: Nguyễn Anh Tuấn MSSV: 0854027452

24
khách hàng là Doanh Nghiệp đã tăng lên, hay nói cách khách là Ngân Hàng đã
có chỗ đứng tin cậy trong các tổ chức kinh tế vừa và nhỏ trên địa bàn TP Vinh
cùng các huyện lân cận.
- So sánh tổng huy động vốn đối tượng khách hàng là Doanh Nghiệp của
chi nhánh với toàn hệ thống Ngân hàng Công Thương Việt Nam.
Hình 1: Biểu đồ so sánh nguồn vốn huy động giữa chi nhánh VietinBank – Chi
nhánh Nghệ An và Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam.
(Đơn vị: Triệu đồng)
CN Nghe An
0
50,000,000
100,000,000
150,000,000

200,000,000
nam 2009 nam 2010 nam 2011
97,652 105479
115739
110000000
140000000 180000000
CN Nghe An
NH Cong Thuong

( Báo cáo kết quả kinh doanh 3 năm gần đây của Chi nhánh Nghệ An)
Qua biểu đồ trên, ta thấy tỷ lệ vốn huy động từ khách hàng là doanh
nghiệp trung bình của chi nhánh VietinBank – Chi nhánh Nghệ An chiếm
khoảng 0,58% tổng nguồn vốn huy động của cả hệ thống Ngân hàng Công
Thương Việt Nam. Ngân hàng Công Thương Việt Nam bao gồm hơn 100 chi
nhánh lớn nhỏ trải rộng trên khắp đất nước, tỷ lệ huy động vốn nói chung hàng
năm chiếm hơn 20% toàn ngành ngân hàng. Chi nhánh VietinBank – Chi nhánh
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SV: Nguyễn Anh Tuấn MSSV: 0854027452

25
Nghệ An chủ yếu hoạt động trên địa bàn TP Vinh và các huyện lân cận nên kết
quả huy động vốn đạt được như vậy là tương đối tốt.
 Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kì hạn khách hàng là Doanh nghiệp
Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kì hạn khách hàng là
Doanh Nghiệp của chi nhánh Nghệ An trong 3 năm gần đây
(Đơn vị: Triệu đồng)

Năm

2009


Năm 2010

Năm 2011

S
ố l
ư
ợng

S
ố l
ư
ợng

% tăng

S
ố l
ư
ợng

% tăng

Kì h
ạn < 12 tháng

45.143

50.235


11,28
%

57.403

14,26
%

Kì h
ạn > 12tháng

52.509

55.244

5,2%

62.403

12,95%

(Nguồn: Báo cáo thường niên của Chi nhánh Nghệ An 3 năm qua)
Bảng số liệu trên phản ánh sự tăng trưởng của lượng vốn huy động từ khách
hàng là Doanh Nghiệp theo từng kì hạn qua 3 năm của Chi nhánh VietinBank –
Chi nhánh Nghệ An.
- Năm 2009: nguồn vốn có kì hạn < 12 tháng là 45.143 triệu đông,
chiếm 46,23%, nguồn vốn kì hạn > 12 tháng chiếm 53,77% tổng nguồn vốn huy
động từ khách hàng là Doanh Nghiệp của Chi nhánh.
- Năm 2010: nguồn vốn có kì hạn < 12 tháng là 50.235 triệu đồng,

tăng 11,28% so với năm 2009, và chiếm 47,63% tổng nguồn vốn huy động từ
khách hàng là Doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế. Nguồn vốn có kì hạn > 12
tháng cũng tăng thêm 5,2% . Đây là sự tăng trưởng vượt bậc của nguồn vốn
trong năm 2010, đặc biệt là nguồn vốn kì hạn < 12 tháng. Đây là dấu hiệu tăng
trưởng đáng mừng, thể hiện hiệu quả trong huy động vốn ngắn hạn của chi
nhánh.

×