Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Luận văn thạc sỹ: Quản lý hoạt động cho vay đối với Hộ đồng bào dân tộc tại Chi nhánh Ngân hàng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tỉnh Đắk Lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.46 MB, 98 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
&
PHAN THÔNG THÁI
QU N LÝ HO T NG CHO VAY I V I Ả Ạ ĐỘ ĐỐ Ớ
H NG BÀO DÂN T C T I AGRIBANK AKLAKỘĐỒ Ộ Ạ Đ
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS LÊ CÔNG HOA
HÀ NỘI - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Số liệu, các kết
quả nêu trong luận văn này là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và chưa từng được
bảo vệ một học vị khoa học hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các
thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ rõ nguồn gốc, tác giả.
Tác giả luận văn
Phan Thông Thái
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu thực hiện đề tài, tôi đã nhận được
sự giúp đỡ nhiệt tình, đóng góp quý báu của nhiều tập thể và cá nhân của Khoa
Quản trị Kinh doanh và Agribank Đăk Lăk.
Trước hết, em xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS Lê Công Hoa -
người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập, nghiên
cứu đề tài và hoàn thành luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn Viện sau đại học, quý thầy cô thuộc Khoa
Quản trị Kinh doanh đã giúp em hoàn thành quá trình học tập và thực hiện luận
văn này.
Xin trân trọng cảm ơn Ban giám đốc, Phòng Tín dụng Agribank Đăk Lăk đã
giúp đỡ mọi mặt, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và nghiên
cứu, thu thập số liệu, cung cấp thông tin cần thiết cho việc nghiên cứu đề tài.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên và giúp đỡ tôi hoàn
thành chương trình học tập và thực hiện luân văn này.
Tác giả luận văn


Phan Thông Thái
MỤC LỤC
3.2 Lập kế hoạch cho vay đối với hộ đồng bào dân tộc 57 4 6
3.3 Tổ chức hoạt động cho vay đối với hộ đồng bào dân tộc 58 4
6
3.4 Giám sát quá trình cho vay và thu nợ, xử lý các khoản cho
vay có vấn đề đối với hộ đồng bào dân tộc 60 4 6
3.2 Lập kế hoạch cho vay đối với hộ đồng bào dân tộc 57 6
3.2 Lập kế hoạch cho vay đối với hộ đồng bào dân tộc 57 6
3.3 Tổ chức hoạt động cho vay đối với hộ đồng bào dân tộc 58 6
3.3 Tổ chức hoạt động cho vay đối với hộ đồng bào dân tộc 58 6
3.4 Giám sát quá trình cho vay và thu nợ, xử lý các khoản cho
vay có vấn đề đối với hộ đồng bào dân tộc 60 6
3.4 Giám sát quá trình cho vay và thu nợ, xử lý các khoản cho
vay có vấn đề đối với hộ đồng bào dân tộc 60 6
3.2.1 Giới thiệu Agribank Việt Nam 42
3.2.2 Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển của Agribank Đăk Lăk 43
3.2 Lập kế hoạch cho vay đối với hộ đồng bào dân tộc 58
3.3 Tổ chức hoạt động cho vay đối với hộ đồng bào dân tộc 59
3.4 Giám sát quá trình cho vay và thu nợ, xử lý các khoản cho
vay có vấn đề đối với hộ đồng bào dân tộc 61
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
SƠ ĐỒ
3.2 Lập kế hoạch cho vay đối với hộ đồng bào dân tộc 57 4 6 4
3.3 Tổ chức hoạt động cho vay đối với hộ đồng bào dân tộc 58 4
6 4
3.4 Giám sát quá trình cho vay và thu nợ, xử lý các khoản cho
vay có vấn đề đối với hộ đồng bào dân tộc 60 4 6 4
3.2 Lập kế hoạch cho vay đối với hộ đồng bào dân tộc 57 6 4
3.2 Lập kế hoạch cho vay đối với hộ đồng bào dân tộc 57 6 4

3.3 Tổ chức hoạt động cho vay đối với hộ đồng bào dân tộc 58 6
4
3.3 Tổ chức hoạt động cho vay đối với hộ đồng bào dân tộc 58 6
4
3.4 Giám sát quá trình cho vay và thu nợ, xử lý các khoản cho
vay có vấn đề đối với hộ đồng bào dân tộc 60 6 4
3.4 Giám sát quá trình cho vay và thu nợ, xử lý các khoản cho
vay có vấn đề đối với hộ đồng bào dân tộc 60 6 4
3.2 Lập kế hoạch cho vay đối với hộ đồng bào dân tộc 58 4
3.3 Tổ chức hoạt động cho vay đối với hộ đồng bào dân tộc 59 4
3.4 Giám sát quá trình cho vay và thu nợ, xử lý các khoản cho
vay có vấn đề đối với hộ đồng bào dân tộc 61 4
3.2.1 Giới thiệu Agribank Việt Nam 42
3.2.2 Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển của Agribank Đăk Lăk 43
3.2 Lập kế hoạch cho vay đối với hộ đồng bào dân tộc 58
3.2 Lập kế hoạch cho vay đối với hộ đồng bào dân tộc 58
3.3 Tổ chức hoạt động cho vay đối với hộ đồng bào dân tộc 59
3.3 Tổ chức hoạt động cho vay đối với hộ đồng bào dân tộc 59
3.4 Giám sát quá trình cho vay và thu nợ, xử lý các khoản cho
vay có vấn đề đối với hộ đồng bào dân tộc 61
3.4 Giám sát quá trình cho vay và thu nợ, xử lý các khoản cho
vay có vấn đề đối với hộ đồng bào dân tộc 61
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, hoạt động của các ngân hàng thương mại trên địa bàn
Tỉnh Đăk Lăk đã không ngừng đổi mới cả về chất và lượng, góp phần vào sự
nghiệp đổi mới hệ thống ngân hàng nói riêng và sự nghiệp đổi mới của đất nước nói
chung.
Trong hoạt động ngân hàng rủi ro luôn tiềm ẩn, đó là điều khó tránh khỏi, nó
tồn tại trong mọi nghiệp vụ từ nghiệp vụ thẻ, tài trợ thương mại, kinh doanh ngoại

hối, tiền gửi ở các mức độ khác nhau, tuy nhiên rủi ro Tín dụng nói chung và đặc
thù tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tỉnh Đăk Lăk
việc cho vay hộ đồng bào dân tộc chiếm 30% tổng lợi nhuận hàng năm của chi
nhánh nhưng cũng là hoạt động ẩn chứa nhiều rủi ro, khó kiểm soát trong công tác
tín dụng. Việc quản lý hoạt động cho vay đối với các Hộ đồng bào dân tộc tại chi
nhánh có những đặc thù riêng biệt, do đó cần phải có biện pháp quản lý hoạt động
cho vay để nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh tế cho đơn vị.
6
Là một chi nhánh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam, ngoài việc thực hiện những chính sách chung của hệ thống ngân hàng, chi
nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tỉnh Đắk Lắk còn phải đề
ra những chính sách riêng để phù hợp với nền kinh tế, đặc thù tại địa phương Tỉnh
Đắk Lắk, đặc biệt là việc cho vay các hộ đồng bào dân tộc là một trong những lĩnh
vực luôn chứa đựng những rủi ro của các ngân hàng thương mại trên địa bàn Tỉnh
Đăk Lăk.
Trong bối cảnh của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Tỉnh Đăk Lăk, qua nhiều năm tăng trưởng, phát triển mạnh mẽ, liên tục, chi
nhánh đã đạt được những kết quả tiến bộ vượt bậc trong mọi mặt kinh doanh, đặc
biệt là trong lĩnh vực cho vay các hộ sản xuất là lĩnh vực kinh doanh chủ lực của chi
nhánh, nhưng với những biến động bất lợi của nền kinh tế toàn cầu và những bài
học lịch sử về sự phát triển, và ngành ngân hàng luôn nhắc nhở đến nguy cơ suy
giảm chất lượng tín dụng và đe doạ sự bền vững của ngân hàng nên chúng ta không
thể nào dự đoán hết những rủi ro có thể xảy ra. Vấn đề là làm thế nào để quản lý tốt
hoạt động cho vay, giảm thấp những rủi ro trong công tác tín dụng, đồng thời đạt
được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Chính vì vậy em chọn đề tài “Quản lý hoạt
động cho vay đối với Hộ đồng bào dân tộc tại Chi nhánh Ngân hàng Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tỉnh Đắk Lắk” làm luận văn tốt nghiệp Thạc
sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
̵ Hệ thống lý luận về quản lý hoạt động cho vay tại các ngân hàng thương mại,

cụ thể là tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tỉnh Đăk
Lăk trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế và áp lực cạnh tranh của trên 41 tổ
chức tín dụng trên địa bàn Tỉnh Đăk Lăk.
̵ Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý cho vay, nguyên nhân gây ra rủi ro tín
dụng trong công tác quản lý hoạt động cho vay Hộ đồng bào dân tộc tại chi nhánh
Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tỉnh Đắk Lắk.
̵ Đề xuất các biện pháp thích hợp, đặc thù tại địa phương mà chi nhánh cần áp
7
dụng để quản lý hoạt động cho vay, giám sát các khoản vay nhằm hạn chế rủi ro,
bảo đảm an toàn vốn.
3. Đối tượng, Nội dung và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
̵ Đối tượng nghiên cứu : Công tác quản lý hoạt động cho vay đối với hộ đồng
bào dân tộc tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tỉnh Đắk
Lắk.
3.2. Phạm vi nghiên cứu :
̵ Được thực hiện nghiên cứu tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Tỉnh Đắk Lắk.
̵ Đề tài tập trung nghiên cứu, phân tích đánh giá thực trạng quản lý hoạt động
cho vay đối với các hộ đồng bào dân tộc, nguyên nhân, các biện pháp khắc phục rủi
ro trong cho vay hộ đồng bào dân tộc tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2009-2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, đề tài sử dụng các phương pháp để tiếp cận và
giải quyết vấn đề là: phương pháp phân tích, định lượng; phương pháp thống kê, so
sánh; phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu.
̵ Phương pháp phân tích, định lượng các nguyên nhân gây rủi ro tín dụng đối
với hộ đồng bào dân tộc trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk.
̵ Phương pháp thống kê, so sánh: sử dụng các số liệu thứ cấp qua các báo cáo,
thống kê hàng năm của chi nhánh để phân tích đưa ra nhận xét, đánh giá nguyên

nhân gây ra rủi ro tín dụng.
̵ Phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu : qua khảo sát, thống kê thu được từ
các hộ đồng bào dân tộc để mô tả qua số tuyệt đối, tương đối, xu hướng phát triển
qua thời gian từ đó kiểm định, tính toán các số liệu để đưa ra phương án phù hợp
nhằm hạn chế và nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động cho vay đối với hộ
đồng bào dân tộc tại chi nhánh Tỉnh Đăk Lăk.
5. Kết cấu của luận văn
8
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
chia thành 4 chương:
Chương 1: Tổng quan về các nghiên cứu có liên quan
Chương 2: Lý luận về quản trị hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất của
Ngân hàng thương mại
Chương 3: Thực trạng quản lý hoạt động cho vay đối với hộ đồng bào dân tộc
tại Agribank Đăk Lăk
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện quản lý hoạt động cho vay đối với hộ đồng
bào dân tộc tại Agribank Đăk Lăk
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
1.1 Các công trình nghiên cứu có liên quan
Trong sự vận động và phát triển của mỗi nền kinh tế của bất kỳ một quốc gia
nào, vốn là một trong những yếu tố nguồn lực quan trọng, là dòng máu lưu thông
của nền kinh tế. Bởi vậy, việc sử dụng có hiệu quả nguồn vốn là mục tiêu hàng
đầu của các nhà quản lý kinh tế dù ở tầm vi mô hay vĩ mô. Trong nền kinh tế thị
trường, tín dụng ngân hàng luôn là lĩnh vực hoạt động phong phú và là một trong
những kênh phân phối, sử dụng vốn có hiệu quả nhất bởi nó giúp cho nguồn vốn
luôn vận động, đáp ứng kịp thời cho các nhu cầu thiết thực của cá nhân, tổ chức,
đồng thời tín dụng ngân hàng cũng được sử dụng như là một trong những công
cụ kinh tế quan trọng góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã
hội của quốc gia.

Nước ta hiện nay là một nước nông nghiệp với gần 80% dân số sống ở nông
9
thôn, hơn 70% lao động trong nông nghiệp, sản xuất hàng hoá chưa phát triển,
đơn vị sản xuất chủ yếu là kinh tế hộ gia đình năng suất thấp, quy mô ruộng đất,
vốn, tiềm lực còn nhỏ bé, việc áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất còn hạn
chế, trình độ dân chúng nhìn chung chưa hiểu biết nhiều về nền sản xuất hàng
hoá. Tại nước ta Đảng và Chính phủ đã chú ý phát triển hệ thống sản xuất nông
nghiệp như là một tổng thể kinh tế xã hội hoàn chỉnh và đã có một chiến lược
phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn một cách hoàn thiện. Điều đó đặt ra
nhiều vấn đề song song cần giải quyết, trong đó tài chính là vấn đề bức xúc, nhu
cầu vốn cho sản xuất và đời sống đối với nông nghiệp và nông thôn ngày càng
lớn. Đó cũng là nhu cầu lâu dài của chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất
nước. Để thực sự phát triển kinh tế nói chung và phát triển kinh tế hộ nói riêng
phải kể đến vai trò của tín dụng ngân hàng, đặc biệt là vai trò của hệ thống Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn trong hoạt động tín dụng cho kinh tế
nông nghiệp và Phát triển Nông thôn hiện nay.
Trong xu thế phát triển hiện nay của nền kinh tế cũng như những yêu cầu,
thách thức rất lớn đối với chất lượng tín dụng của các Ngân hàng thương mại thì
việc xem xét đánh giá, nâng cao công tác quản trị hoạt động cho vay đối với hộ sản
xuất được coi là yếu tố quan trọng mang lại lợi ích đối với ngân hàng và có ảnh
hưởng rất lớn đến sự phát triển của nền kinh tế.
Một số công trình nghiên cứu có liên quan:
(1) Bùi Diệu Anh (2012), luận án tiến sĩ kinh tế “
”, bảo vệ tại Trường Đại học
Ngân hàng Tp Hồ Chí Minh năm 2012. Luận án đã đưa ra các giải pháp hoàn thiện
hoạt động quản trị danh mục cho vay tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt
Nam. Căn cứ vào mục đích đã xác định, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án bao gồm
những nội dung chính:
Thứ nhất: Luận án đã tập hợp những lý luận căn bản nhất về quản trị danh mục
cho vay theo xu hướng hiện đại đang áp dụng tại ngân hàng thương mại các nước trên

thế giới.
10
Thứ hai: Phân tích thực trạng danh mục cho vay của các ngân hàng Thương
mại cổ phần Việt Nam trong khoảng thời gian từ 2006 - 2010, từ đó chỉ ra những ưu
điểm cũng như những hạn chế trong hoạt động quản trị danh mục cho vay của các
ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam.
Thứ ba: Đề xuất các nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản trị danh
mục cho vay theo xu hướng hiện đại trong điều kiện của các ngân hàng Thương mại
cổ phần Việt Nam.
(2) Nguyễn Tuấn Anh (2012), luận án tiến sĩ kinh tế “ !
 "#$""”, bảo vệ tại
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân năm 2012. Luận án đã giải quyết được các vấn
đề chính như:
̵ Nêu lên tổng quan các hoạt động kinh doanh nói chung, hoạt động tín dụng nói
riêng của Agribank trong các năm 2007-2011, trong thời gian này Agribank là một
ngân hàng có thị phần tín dụng lớn nhất, nhưng có tỷ lệ nợ xấu vào loại thấp nhất
trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam. Tuy nhiên đến nay Agribank đã
trở thành ngân hàng thương mại có nợ xấu thuộc hàng cao nhất, đặc biệt là các chi
nhánh tại hai địa bàn Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.
̵ Luận án tập trung nghiên cứu thực trạng quản trị rủi ro tín dụng của Agribank
trên các góc độ: mô hình quản lý tín dụng, cơ chế chính sách quản lý tín dụng, phân
loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro, một số nội dung khác có liên quan.
̵ Luận án cho rằng quản trị rủi ro tín dụng đã làm cho nợ xấu của Agribank
được kiểm soát chặt chẽ, góp phần làm cho lợi nhuận tăng trưởng một cách bền
vững, từng bước đưa hoạt động kinh doanh của Agribank ổn định, bền vững. Bên
cạnh đó còn một số hạn chế, như mô hình hiện nay của Agribank chưa phù hợp,
chất lượng cán bộ không đồng đều giữa các vùng miền, còn hạn chế về nguồn nhân
lực, ngoài ra công nghệ ngân hàng áp dụng trong quản trị rủi ro tín dụng chưa đáp
ứng được yêu cầu…. Tình trạng đó có nhiều nguyên nhân, trong đó nguyên nhân
chủ quan từ chính Agribank và nguyên nhân khách quan từ môi trường kinh doanh,

sư suy thoái của nền kinh tế cũng như một số yếu điểm của các cơ quan quản lý,
11
điều hành có liên quan.
̵ Các kiến nghị của luận án được đề xuất chủ yếu dựa trên những nguyên nhân
khách quan, tập trung vào việc hoàn thiện cơ chế bảo đảm tiền vay, điều hành chính
sách tiền tệ, quản lý hoạt động ngân hàng, hạn chế rủi ro tín dụng. Chú ý việc phát
triển mạng lưới ồ ạt tại hai Thành phố lớn đã đẩy Agribank vào tình trạng khủng
hoảng nhân sự điều hành dẫn đến rủi ro về quản trị, đạo đức gây ra hệ lụy rất lớn
trong các năm 2012-2014 đối với Agribank.
(3) Nguyễn Thanh Phương (2012), luận án tiến sĩ kinh tế, “#$%&
'"#$""”, bảo vệ tại
Trường Đại học Kinh tế quốc dân năm 2012.
Luận án đã đưa ra lý luận về phát triển bền vững của ngân hàng thương mại,
để phát triển bền vững các ngân hàng thương mại cần phải đảm bảo sự cân bằng
trong một thời gian dài giữa khả năng sinh lời theo yêu cầu của các chủ sở hữu ngân
hàng với khả năng quản lý rủi ro của ngân hàng và sự cân bằng giữa lợi ích giữa
ngân hàng và lợi ích của khách hàng.
Luận án cũng đề xuất một số chỉ tiêu phản ánh sự phát triển bền vững của
Ngân hàng thương mại bao gồm 4 nhóm chỉ tiêu: (i) Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy
mô, cơ cấu, tốc độ tăng trưởng, thị phần nguồn vốn và tài sản; (ii) Nhóm chỉ tiêu
phản ánh khả năng tiếp cận khách hàng của ngân hàng; (iii) Nhóm chỉ tiêu phản ánh
tính an toàn trong hoạt động của ngân hàng; và (iv) Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả
năng sinh lời của ngân hàng.
Luận án đã chỉ ra bốn nhân tố ảnh hưởng đến khả năng phát triển bền vững của
các ngân hàng thương mại là: Nguồn nhân lực; Năng lực quản trị; Sự đa dạng hóa
của sản phẩm, dịch vụ ngân hàng; Mức độ hiện đại hóa của công nghệ thông tin.
(4) Nguyễn Văn Tuấn (2009), luận văn thạc sĩ kinh tế “()*
+",,-”, bảo vệ tại Trường
Đại học Kinh tế Quốc dân năm 2012.
Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận chung và cụ thể về chất lượng cho

vay của ngân hàng thương mại; đưa ra phương pháp tổng hợp, phân tích hoạt động
kinh doanh ngân hàng thương mại nói chung và nghiệp vụ cho vay nói riêng theo
12
tiêu chuẩn CAMEL, từ đó đề xuất áp dụng một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho
vay và các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh có được từ chất lượng cho vay cụ thể như :
Tăng trưởng lợi nhuận ròng, ROA, ROE, vốn chủ sở hữu/tài sản chịu rủi ro, tổng
vốn lưu động/vốn chủ sở hữu, tổng dư nợ cho vay/tổng tiền gửi, mối quan hệ giữa
ROE và ROA với phương thức tài trợ tài sản có.
Luận văn đã sử dụng nhiều phương pháp, trong đó có phương pháp tổng hợp,
phân tích từ mô hình các bảng biểu để lượng hóa chất lượng, hiệu quả cho vay; sử
dụng hệ thống 08 chỉ tiêu đánh giá hiệu quả để ứng dụng phân tích, chỉ ra những
thành tựu và một số tồn tại trong hoạt động cho vay của ngân hàng tương đối rõ
ràng, khoa học; từ đó phân tích các nguyên nhân tích cực và hạn chế chủ yếu gồm:
Ba nguyên nhân tích cực: một là, Chi nhánh đã đổi mới hoạt động cho vay theo
hướng nâng cao chất lượng cho vay, kiềm chế tăng trưởng dư nợ quá nóng, tập
trung xử lý nợ tồn đọng; hai là, các mặt công tác khác cũng liên tục được hoàn
thiện, góp phần tăng cường hiệu quả cho vay; ba là, bên cạnh sắp xếp lại tổ chức
cho phù hợp với hoạt động kinh doanh mới, Chi nhánh đã chú trọng nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu cao về trình độ chuyên môn cũng như đạo
đức nghề nghiệp.
(5) Nguyễn Trường Sơn (2011), luận văn thạc sĩ kinh tế, “.
()*!/01234("
#$""5678978”, bảo vệ tại Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
năm 2011. Luận văn đã tìm hiểu và giải quyết được những nội dung chủ yếu sau:
1. Hệ thống hoá những vấn đề cơ bản về tín dụng ngân hàng, trong đó tập
trung vào nghiên cứu chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất.
2. Qua phân tích số liệu hoạt động kinh doanh qua các năm tại Agribank Đăk
Lăk, luận văn đã đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất tại
Agribank chi nhánh Tỉnh ĐăkLăk, đồng thời chỉ ra những thuận lợi, hạn chế và
nguyên nhân rủi ro trong quá trình cấp tín dụng đối với hộ sản xuất.

3. Đưa ra một số giải pháp để nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản
xuất của Agribank chi nhánh Tỉnh Đăk Lăk trong giai đoạn mới và các giải pháp
thực hiện. Tuy nhiên thực tiễn tại Agribank chi nhánh áp dụng các kiến nghị này
13
nhưng chưa đạt kết quả mong muốn.
1.2 Hướng nghiên cứu của đề tài luận văn
Trong luận văn này tôi chỉ tiến hành nghiên cứu, tìm tòi những phương pháp
về quản lý hoạt động cho vay đối với hộ đồng bào dân tộc tại Agribank Đăk Lăk.
Agribank Chi nhánh ĐăkLăk đã tồn tại và phát triển và cho vay hộ đồng bào dân
tộc nhiều năm trên địa bàn tỉnh ĐăkLăk và theo như tìm hiểu của tôi thì chưa có tác
giả nào nghiên cứu về đề tài quản lý hoạt động cho vay đối với hộ đồng bào dân tộc
tại Chi nhánh, các đề tài khác chỉ nghiên cứu về quản lý cho vay hộ sản xuất, cho
vay doanh nghiệp. Vì vậy, tôi mạnh dạn nghiên cứu việc quản lý cấp tín dụng đối
với hộ đồng bào dân tộc, nghiên cứu về thị phần cho vay đối với hộ đồng bào dân
tộc của Agribank chi nhánh ĐăkLăk từ đó tìm ra những mặt làm được, chưa được
để đề xuất một số giải pháp khắc phục những mặt còn hạn chế trong hoạt động cho
vay đồng bào dân tộc của Agribank ĐăkLăk, đồng thời đem lại lợi ích kinh tế thiết
thực cho đơn vị đang công tác.
14
CHƯƠNG 2
LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI
HỘ SẢN XUẤT CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
2.1 Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại đối với hộ sản xuất
2.1.1 :234(3;$8<
Hộ sản xuất là một trong các chủ thể hoạt động kinh tế trong nền kinh tế nước
ta, ngoài ra chúng ta cũng thấy rằng hộ sản xuất không chỉ có ở nước ta mà còn có ở
tất cả các nước có nền sản xuất nông nghiệp trên thế giới. Hộ sản xuất đã tồn tại qua
nhiều hình thức hoạt động sản xuất kinh doanh và vẫn đang tiếp tục phát triển.
Phương thức sản xuất này có những quy luật phát triển riêng của nó và trong mỗi
chế độ, thời gian nó tìm cách thích ứng với nền kinh tế hiện hành.

Hộ sản xuất là một thành phần của hộ gia đình, trong đó hộ gia đình đã được
nhắc đến trong các văn bản quy phạm pháp luật ít nhất là từ năm 1964. Tuy
nhiên, đó chỉ là những khái niệm để giải quyết một số vấn đề chính sách xã hội
như khoản 6, Điều 29, Luật Nghĩa vụ quân sự năm 1981 (đã được sửa đổi, bổ sung
năm 1990), đã quy định về một trong những đối tượng được hoãn gọi nhập ngũ
trong thời bình, đó là “Người có anh, chị hoặc em ruột trong cùng một hộ gia đình
là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ”.
Sự rắc rối pháp lý bắt đầu xuất hiện từ Luật Đất đai năm 1993, khi đã “phát
minh” ra Hộ gia đình là một trong những chủ thể sử dụng đất, bên cạnh các tổ chức
kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, xã hội và cá
nhân. Gắn liền với việc này là quy định về Hộ gia đình là một trong những đối
tượng nộp thuế theo Luật Thuế chuyển nhượng quyền sử dụng đất năm 1994. Đặc
biệt, từ khi Bộ luật Dân sự năm 1995 chính thức ghi nhận Hộ gia đình là một chủ
thể pháp lý tham gia quan hệ dân sự, thì mới thực sự gây ra nhiều khó khăn, rắc rối,
nhiễu loạn các quan hệ pháp luật. Sau quy định của Bộ luật Dân sự năm 1995 và
năm 2005, Hộ gia đình đã như một thứ “dịch bệnh lây lan” ra hàng loạt đạo luật
15
khác và các văn bản dưới luật.
Cho đến tháng 5-2012, đã có tới 52 đạo luật nhắc đến Hộ gia đình, trong đó có
12 đạo luật đã hết hiệu lực và 40 đạo luật đang có hiệu lực.
Trong khi các chủ thể khác tham gia quan hệ dân sự đều được xác định một
cách cụ thể, rõ ràng, nhưng cho đến nay vẫn chưa có cơ sở pháp lý đầy đủ, chính
thống để xác định thế nào là Hộ gia đình.
Điều 106 về “Hộ gia đình”, Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định: “Hộ gia đình
mà các thành viên có tài sản chung, cùng đóng góp công sức để hoạt động kinh tế
chung trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất, kinh
doanh khác do pháp luật quy định là chủ thể khi tham gia quan hệ dân sự thuộc các
lĩnh vực này.”
Theo quy định trên, khi tham gia vào quan hệ dân sự, thì Hộ gia đình phải có
phải có đủ 3 điều kiện sau đây:

̵ ,=(, phải là Hộ gia đình “mà các thành viên có tài sản chung, cùng đóng
góp công sức để hoạt động kinh tế chung trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc
một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp luật quy định”, chứ mọi Hộ gia
đình nói chung không đương nhiên là chủ thể trong quan hệ dân sự;
̵ ,=, chỉ khi Hộ gia đình “tham gia quan hệ dân sự thuộc các lĩnh vực” để
“hoạt động kinh tế chung trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh
vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp luật quy định”. Như vậy, chỉ trong các quan
hệ sản xuất, kinh doanh như vay vốn, mua vật tư nguyên liệu sản xuất, của gia
đình, thì mới có sự tham gia của chủ thể Hộ gia đình. Còn, nếu như tham gia vào
các hoạt động khác, chẳng hạn như mua bán xe ô tô hoặc mua bán nhà không vì
mục đích kinh doanh, thì không xuất hiện chủ thể Hộ gia đình trong quan hệ dân sự.
Đây là một điều vô lý, vì khi cũng là tài sản chung và giao dịch liên quan đến tài
sản chung của Hộ gia đình, nhưng lại không phải là giao dịch của Hộ gia đình.
Tất nhiên các điều khoản liên quan khác thì lại vẫn quy định việc định đoạt tài sản
là tư liệu sản xuất, tài sản chung có giá trị lớn của Hộ gia đình thì vẫn phải được các
thành viên đồng ý.
16
̵ ,=%, các thành viên Hộ gia đình “có tài sản chung”, nhưng không phải là
bất cứ tài sản nào, mà chỉ trong trường hợp có tài sản chung theo quy định tại Điều
108 về “Tài sản chung của hộ gia đình”, Bộ luật Dân sự năm 2005 như sau: “Tài
sản chung của hộ gia đình gồm quyền sử dụng đất, quyền sử dụng rừng, rừng trồng
của hộ gia đình, tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên hoặc
được tặng cho chung, được thừa kế chung và các tài sản khác mà các thành viên
thoả thuận là tài sản chung của hộ.” Tuy nhiên, điều khó khăn là, ngoài tài sản
chung là “quyền sử dụng đất, quyền sử dụng rừng, rừng trồng của hộ gia đình”, thì
không biết căn cứ vào cơ sở pháp lý nào để xác định được những tài sản nào khác là
“tài sản chung của Hộ gia đình”.
Trên góc độ ngân hàng: "Hộ sản xuất" là một thuật ngữ được dùng trong hoạt
động cung ứng vốn tín dụng cho hộ gia đình để làm kinh tế chung của cả hộ. Trong
các văn bản pháp luật ở Việt Nam, hộ được xem như một chủ thể trong các quan hệ

dân sự do pháp luật quy định và được định nghĩa là một đơn vị mà các thành viên
có hộ khẩu chung, tài sản chung và hoạt động kinh tế chung.
Để phù hợp với xu thế phát triển chung, phù hợp với chủ trương của Đảng và
Nhà nước, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Phụ lục số 1
kèm theo Quyết định 499A ngày 02/09/1993, theo đó khái niệm hộ sản xuất được
hiểu như sau: “Hộ sản xuất là đơn vị kinh tế tự chủ, trực tiếp hoạt động kinh doanh,
là chủ thể trong mọi quan hệ sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả
hoạt động sản xuất của mình".
Hộ vay vốn tại Agribank là hộ gia đình mà các thành viên có tài sản chung,
cùng đóng góp công sức để hoạt động kinh tế chung trong sản xuất nông, lâm, ngư
nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp luật quy định đã và
đang vay vốn tại Agribank.
Các loại hình sản xuất chủ yếu của hộ sản xuất bao gồm: hộ nông dân, hộ tư
nhân, cá thể, hộ gia đình xã viên, hộ nông, lâm trường viên. Như vậy, hộ sản xuất là
một lực lượng sản xuất to lớn ở nông thôn. Hộ sản xuất hoạt động trong nhiều
ngành nghề nhưng hiện nay phần lớn hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp và phát
triển nông thôn.
17
>?@?> ')*<< 234(
2.1.2.1 Lợi thế của hộ sản xuất
̵ Thứ nhất, hộ sản xuất có quy mô nhỏ, do đó rất năng động, linh hoạt, tự do
sáng tạo trong kinh doanh và dễ thích nghi với những thay đổi của nền kinh tế, hộ
sản xuất năng động hơn các doanh nghiệp lớn trước những thay đổi liên tục của thị
trường, có khả năng thích ứng tốt với sự thay đổi thị trường, môi trường kinh
doanh. Với ưu thế quy mô vốn, cơ sở vật chất nhỏ, có thể chuyển đổi mở rộng hoặc
thu hẹp quy mô sản xuất kinh doanh mà không gây hậu quả lớn cho xã hội.
̵ Thứ hai, hộ sản xuất tự bản thân mình quyết định các mục tiêu sản xuất kinh
doanh để đạt hiệu quả kinh tế cao nhất mà không phải qua các cấp trung gian quyết
định. Với quy mô nhỏ, hộ sản xuất có thể dễ dàng loại bỏ những dự án sản xuất,
những sản phẩm không còn khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường để sản xuất loại

sản phẩm thị trường cần mà không sợ ảnh hưởng đến kế hoạch, chỉ tiêu do cấp trên
quy định.
̵ Thứ ba, hộ sản xuất với lượng vốn đầu tư ít, hoạt động tương đối hiệu quả với
chi phí cố định thấp, thu hồi vốn nhanh. Hầu hết các hộ đều có thể dễ dàng bắt đầu
hoạt động ngay sau khi có ý tưởng sản xuất kinh doanh với một ít vốn cũng như lao
động.
̵ Thứ tư, là chủ thể kinh tế tự do tham gia trên thị trường, hòa nhập và dễ thích
ứng với quy luật trên thị trường, do đó hộ sản xuất có thể nhanh chóng tự cải tiến,
thay đổi cho phù hợp với cơ chế thị trường, để đạt được mục đích tối đa hóa lợi
nhuận.
̵ Thứ năm, sự thua lỗ, phá sản của các hộ có ảnh hưởng rất ít, không gây nên
những cuộc khủng hoảng lớn về kinh tế - xã hội, đồng thời ít chịu ảnh hưởng bởi
các cuộc khủng hoảng kinh tế dây chuyền.
2.1.2.2 Những hạn chế của hộ sản xuất
Bên cạnh những lợi thế có được như phân tích ở trên, các hộ vẫn còn tồn tại
một số những hạn chế, cụ thể:
18
̵ Thứ nhất, do nguồn lực hạn chế nên khó khăn trong đầu tư công nghệ
mới,công nghệ cao, đặc biệt là những công nghệ đòi hỏi vốn lớn, từ đó ảnh hưởng
tới năng suất, chất lượng và hiệu quả, hạn chế khả năng cạnh tranh trên thị trường.
̵ Thứ hai, hầu như không có nguồn lực đầu tư cho nghiên cứu, phát triển thị
trường, do đó khó nâng cao quy mô, khả năng năng suất và hiệu quả kinh doanh tối
ưu.
̵ Thứ ba, thường bị động trong các giao dịch với đối tác, khả năng tiếp thị kém,
khó khăn trong việc thiết lập và mở rộng thị phần.
Trên đây là một số những lợi thế và khó khăn của hộ sản xuất. Để tạo điều
kiện và khuyến khích các hộ sản xuất khai thác, phát huy hết lợi thế cũng như khắc
phục những hạn chế, Nhà nước cần đưa ra những chính sách, biện pháp hỗ trợ phù
hợp đối với hộ sản xuất, đặc biệt là hỗ trợ về vốn thông qua các tổ chức tín dụng.
Hiện nay các hộ sản xuất kinh doanh ngày càng giữ vai trò quan trọng trong nền

kinh tế, có vị trí quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của đất nước, chiếm
khoảng 60% tổng thu nhập toàn xã hội.
>?@?A B/2 B,C/01234(
2.1.3.1 Nội dung về hoạt động cho vay của NHTM đối với hộ sản xuất
̵ Trong hoạt động kinh doanh tiền tệ của các ngân hàng thương mại tại Việt
nam thì nghiệp vụ tín dụng giữ vai trò trọng yếu nhất. Cho vay cũng là một trong
các hình thức tín dụng của ngân hàng và đóng vai trò là nguồn thu chủ yếu, nó
chiếm khoảng 85 đến 90% tổng thu nhập của các ngân hàng thương mại. Có thể
định nghĩa hoạt động cho vay của NHTM như sau:
̵ Cho vay là một mặt của hoạt động tín dụng ngân hàng, thông qua hoạt động
cho vay ngân hàng thực hiện điều hòa vốn trong nền kinh tế dưới hình thức phân
phối nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi huy động được từ trong xã hội để đáp ứng nhu
cầu phục vụ sản xuất kinh doanh và đời sống.
̵ Cho vay là quyền của ngân hàng với tư cách là người cho vay yêu cầu khách
19
hàng của mình thực hiện những điều kiện bắt buộc, những điều kiện này là cơ sở để
ràng buộc về mặt pháp lý đảm bảo cho hoạt động cho vay có thể thu hồi được vốn
sau một thời gian nhất định.
̵ Cho vay là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ NHTM sang người
vay, sau một thời gian nhất định lại quay về với lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị
ban đầu.
̵ Cho vay cũng là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể, trong đó một bên là
NHTM chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia sử dụng trong một thời gian nhất
định, đồng thời bên nhận tiền hoặc tài sản cam kết trả vốn gốc và lãi cho NHTM vô
điều kiện theo thời hạn đã thỏa thuận.
Từ các khái niệm về cho vay, có thể đưa ra khái niệm về cho vay đối với Hộ sản
xuất: “Hoạt động cho vay của NHTM đối với hộ sản xuất là một giao dịch về tiền hoặc
tài sản được chuyển nhượng từ NHTM đến đối tượng là hộ sản xuất trên cơ sở có hoàn
trả cả gốc lẫn lãi mà thực chất là là sự vay mượn dựa trên cơ sở tin tưởng, tín nhiệm
lẫn nhau”.

Hoạt động cho vay, của NHTM đối với HSX bao gồm:
̵ Phân theo thời gian gồm : Cho vay ngắn, trung và dài hạn bằng VND và ngoại
tệ đối với các tổ chức kinh tế và dân cư.
̵ Phân theo chủ thể cho vay: cho vay đồng tài trợ và cho vay hợp vốn đối với
những dự án lớn, thời gian hoàn vốn dài.
̵ Phân theo nguồn vốn :Cho vay tài trợ, uỷ thác theo chương trình của các tổ
chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ, các hiệp định tín dụng khung;
̵ Phân theo múc đích: gồm cho vay thấu chi, cho vay tiêu dùng, cho vay hùn
vốn liên doanh liên kết với các tổ chức tín dụng và các định chế tài chính trong
nước và quốc tế.
2.1.3.2 Các hình thức cho vay của NHTM đối với hộ sản xuất
a. Các hình thức cho vay chủ yếu:
̵ Căn cứ vào thời hạn cho vay có các loại hình cho vay ngắn hạn, trung hạn và
dài hạn.
20
+ Cho vay ngắn hạn là loại hình cho vay có thời hạn dưới 1 năm và được sử
dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi
tiêu ngắn hạn của cá nhân.
+ Cho vay trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố
định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây
dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh; có thời hạn từ
1-5 năm.
+ Cho vay dài hạn chủ yếu để đáp ứng nhu cầu dài hạn như: xây dựng các
công trình có quy mô lớn, xây dựng chồng trại… có thời hạn trên 5 năm.
̵ Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn, có các loại cho vay sản xuất và cho vay
tiêu dùng.
+ Cho vay sản xuất và lưu thông hàng hoá là loại hình cho vay cấp cho các
chủ thể kinh tế để tiến hành các hoạt động sản xuất, lưu thông hàng hoá.
+ Cho vay tiêu dùng được sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cá nhân
như mua sắm trang thiết bị nhà cửa, xe, các hàng hoá tiêu dùng khác.

̵ Căn cứ vào sự đảm bảo trong cho vay:
+ Cho vay không đảm bảo là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân
khách hàng.
+ Cho vay có đảm bảo là loại cho vay đòi hỏi người vay vốn phải có tài sản
cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh của người thứ ba.
̵ Căn cứ vào hình thái giá trị, có:
+ Cho vay bằng tiền là loại cho vay mà hình thái giá trị cho vay được cấp
bằng tiền.
+ Cho vay bằng tài sản là loại cho vay mà hình thái giá trị của cho vay được
cấp bằng tài sản. Đối với Ngân hàng Thương mại, hình thức cho vay này thể hiện
chủ yếu dưới hình thức thuê mua tài chính.
̵ Căn cứ vào phương thức cho vay, gồm có: Cho vay trực tiếp và cho vay gián tiếp.
+ Cho vay trực tiếp là loại cho vay mà người vay trực tiếp nhận tiền vay và
trực tiếp hoàn trả nợ vay cho Ngân hàng Thương mại.
21
+ Cho vay gián tiếp là loại cho vay mà quan hệ cho vay có thông qua người
thứ ba.
̵ Căn cứ vào phương pháp hoàn trả:
+ Cho vay trả góp là loại cho vay mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi
theo định kỳ.
+ Cho vay phi trả góp là loại cho vay được thanh toán một lần theo kỳ hạn đã
thoả thuận thường áp dụng cho vay vốn lưu động.
+ Cho vay hoàn trả theo yêu cầu là loại cho vay mà người vay có thể hoàn trả
bất cứ lúc nào khi có thu nhập, ngân hàng không ấn định thời hạn nào áp dụng cho
vay thấu chi.
b. Ngoài việc mang các hình thức chung của cho vay, còn có một số hình thức
cho vay có đảm bảo. Cụ thể như: cho vay thế chấp bằng tài sản hình thành bằng vốn
cho vay; Cho vay bảo đảm bằng tài sản thế chấp, cầm cố của khách hàng vay vốn,
bên thứ ba và bảo lãnh của bên thứ ba; cho vay lãi suất điều chỉnh; cho vay bảo đảm

bằng chứng khoán; cho vay nông nghiệp; cho vay thuê mua. Ngoài ra còn có cho
vay theo bảo lãnh của cơ quan chính quyền và cho vay cá nhân.
2.1.3.3 Quy trình cho vay đối với hộ sản xuất
Tại đa số các ngân hàng thương mại, quy trình cho vay thông thường gồm 3
bước : chuẩn bị cho vay, kiểm tra quá trình cho vay, thu hồi nợ và thanh lý hợp
đồng.
̵ Bước chuẩn bị cho vay : khách hàng lập giấy đề nghị vay vốn trên cơ sở luận
chứng kinh tế-kỹ thuật được các cơ quan có thẩm quyền ban hành, sau đó cán bộ tín
dụng của các ngân hàng thương mại tiến hành thực `hiện đánh giá, thẩm định dự án
để quyết định cho vay, khâu này rất quan trọng, là cơ sở định lượng rủi ro trong quá
trình cho vay. Tại khâu này, chất lượng tín dụng phụ thuộc vào chất lượng công tác
thẩm định đối tượng vay vốn cũng như những quy định về điều kiện và thủ tục cho
vay của từng ngân hàng thương mại.
̵ Kiểm tra quá trình vay vốn có tác dụng giúp ngân hàng thương mại nắm chắc
hoạt động sử dụng vốn của người vay nhằm có những biện pháp điều chỉnh hoặc
22
can thiệp khi cần thiết, ngăn ngừa những rủi ro có thể xảy ra. Thường thì quá trình
kiểm tra cho vay diễn ra theo quy trình:
+ Kiểm tra trước khi cho vay và việc thẩm định tư cách pháp lý của khách
hàng và phương án cho vay.
+ Kiểm tra trong khi cho vay là việc kiểm tra tính chất hợp lệ và hợp pháp
của vốn vay, dòng tiền sử dụng của khách hàng.
+ Kiểm tra sau khi cho vay là kiểm tra việc sử dụng vốn vay của khách hàng
có đúng mục đích và có hiệu quả hay không. Việc nâng cao hiệu quả hoạt động
kiểm tra qua các quá trình cho vay vừa góp phần giúp người vay vốn sử dụng tiền
vay đạt hiệu quả cao. Đồng thời , giúp ngân hàng nâng cao chất lượng tín dụng,
phòng ngừa các rủi ro tiềm ẩn.
̵ Thu nợ và thanh lý hợp đồng cho vay là khâu quan trọng, quyết định đến sự
tồn tại của ngân hàng. Do đó, các ngân hàng thương mại phải tích cực chủ động
trong công tác thu nợ, nhạy bén phát hiện kịp thời những điều kiện bất lợi có thể

xảy ra đối với khách hàng và đề ra những biện pháp xử lý chính xác.
Ba bước trên là một quá trình gắn bó chặt chẽ, ràng buộc, bổ sung, hỗ trợ nhau
để hoàn thiện, nâng cao chất lượng cho vay của các ngân hàng thương mại trong đó,
giai đoạn chuẩn bị cho vay có ý nghĩa rất quan trọng, ảnh hưởng đến chất lượng của
khoản vay và các giai đoạn sau là nền tảng dẫn đến cho vay thu hồi đầy đủ được
gốc và lãi bởi vì trong nền kinh tế thị trường, luôn tồn tại mâu thuẫn về thông tin
giữa ngân hàng với khách hàng, dẫn đến ngân hàng có thể thực hiện những khoản
cho vay sai lầm. Vì vậy các ngân hàng thương mại phải xác định đúng về đối tượng
cho vay thông qua hoạt động thẩm định nhằm xác định các khoản cho vay an toàn,
chất lượng.
2.2 Quản trị hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất của các NHTM
>?>?@ D;<E/2/01234(
Trong hoạt động ngân hàng tại Việt nam, tín dụng là nghiệp vụ sinh lời chủ
yếu, chiếm khoảng 85 đến 90% lợi nhuận, đồng thời cũng có nguy cơ rủi ro cao
nhất của ngân hàng. Có rất nhiều các rủi ro khác nhau khi cho vay, nguyên nhân từ
23
nhiều yếu tố khác nhau dẫn đến việc khách hàng không hoàn trả những khoản vay
khi đến hạn. Các thiệt hại này đôi khi nảy sinh từ các nguyên nhân như: thiên tai,
những thay đổi về nhu cầu tiêu dùng, hoặc về kỹ thuật của một ngành có thể làm
ảnh hưởng cả dây chuyền sản xuất kinh doanh và đặt người vay đã có thời làm ăn
có lãi lâm vào cảnh thua lỗ, mất khả năng thanh toán nợ đến hạn. Rủi ro đối với
người đi vay cũng chính là rủi ro đối với những khoản đầu tư cho vay của ngân
hàng. Có thể làm giảm lợi nhuận, và cũng có thể đẩy ngân hàng tới chỗ phá sản.
Đặc điểm của các hộ sản xuất là quy mô tài sản, nguồn vốn, hoạt động nhỏ bé,
trang thiết bị công nghệ còn lạc hậu v.v… Vì thế các ngân hàng nhiều khi vẫn còn e
ngại trong việc cho vay đối với loại hình hộ vay này. Việc quyết định cho vay phải
được nghiên cứu kỹ càng, nhằm tránh trường hợp hộ vay lừa đảo, chây ỳ, sản xuất
kinh doanh không có lãi v.v… Vì vậy mối lo lắng lớn nhất trong hoạt động này của
các ngân hàng là làm thế nào để hạn chế rủi ro thấp nhất. Để có thể hạn chế rủi ro
đến mức thấp nhất thì các ngân hàng phải quản lý cho vay thật tốt và hiệu quả.

2.2.2 6F/$E/2/01BDG
Trong hoạt động quản lý, lúc nào cũng tồn tại hai chủ thể là: chủ thể quản lý
và đối tượng bị quản lý. Chủ thể quản lý ở đây chính là các ngân hàng thương mại,
đóng vai trò là các tác nhân tạo ra các tác động quản lý nhằm dẫn dắt đối tượng
quản lý là các hộ sản xuất có những hướng đi đúng, đạt đến mục tiêu cuối cùng.
Quản lý là một quá trình thông tin vì thế trong hoạt động quản lý cho vay, cán
bộ thẩm định cũng như cán bộ quản lý khoản vay phải luôn thu thập thông tin về
khách hàng: tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình sử dụng các khoản vốn vay, uy
tín trên thị trường…, bên cạnh đó cũng cần phải tìm hiểu thông tin về những biến
đổi của môi trường đầu tư, tình hình chính trị- kinh tế v.v… Tiến hành chọn lọc, xử
lý thông tin, bảo quản thông tin, truyền tin và ra các quyết định đến các hình thức
cho vay, xử lý tình huống nhằm đem lại cho các hộ vay những dịch vụ tín dụng tối
ưu nhất, đa dạng nhất, đem lại lợi nhuận và hạn chế rủi ro cho ngân hàng.
Hoạt động quản lý lúc nào cũng phải mang tính thích nghi, phản ứng lại trước
những thay đổi của môi trường cả về quy mô lẫn mức độ phức tạp, phải thường
24
xuyên điều chỉnh, đổi mới cơ cấu, phương pháp, công cụ và hoạt động của mình.
>?>?A 2 E/2/01234(
Hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động quản lý cho vay nói riêng đòi hỏi
phải được tiến hành nghiêm ngặt theo sát quy trình cho vay vốn đối với từng đối
tượng khách hàng.
Tùy theo đặc điểm tổ chức và quản trị, mỗi ngân hàng đều tự thiết kế và xây
dựng cho mình một quy trình tín dụng riêng. Nhưng nhìn chung, để quản trị tốt các
khoản cho vay của mình các ngân hàng đều tuân theo các bước cơ bản của quy trình
tín dụng sau:
Sơ đồ 2.1: Quy trình tín dụng
Quản trị hoạt động
cho vay vốn đối với
HSX
Lập kế hoạch cho vay

Tổ chức hoạt động
cho vay
Giám sát quá trình
cho vay và thu nợ, xử
lý các khoản cho vay
có vấn đề
Lập hồ
sơ đề
nghị cấp
tín dụng
Phân
tích tín
dụng
Đưa ra
quyết
định
cho vay
Ký hợp
đồng tín
dụng
Giải
ngân
Giám
sát quá
trình
cho vay
Thu nợ,
xử lý các
khoản cho
vay có

vấn đề
25

×