Tải bản đầy đủ (.doc) (125 trang)

luận văn thạc sĩ Quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học môn lịch sử ở các trường phổ thông huyện Mê Linh - Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (463.8 KB, 125 trang )

LỜI CẢM ƠN
Luận văn khoa khoa học “quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy
học môn lịch sử ở các trường THPT huyện Mê Linh, Hà Nội” đã được
hoàn thành. Với long kính trọng và tình cảm chân thành tác giả xin chân
trọng cảm ơn:
Trường Đại học Giáo dục- Đại học quốc gia Hà Nội cùng các thầy
giáo, cô giáo đã trực tiếp giảng dạy và góp ý cho tác giả trong suốt quá
trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Các đồng cán bộ quản lý giáo dục, các giáo viên ở các trường THPT
huyện Mê Linh đã tạo điều kiện, cung cấp thông tin, tư liệu giúp đỡ tác giả
trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Đặc biệt tác giả xin bày tỏ long kính trọng và biết ơn sâu sắc đối với
PGS.TS Trần Thị Tuyết Oanh đã tận tình giúp đỡ tác giả trong quá trình
hướng dẫn khoa học để luận văn được hoàn thành.
Tác giả cũng xin cảm ơn những người thân trong gia đình, bạn bè
thường xuyên động viên, khích lệ tác giả yên tâm học tập, nghiên cứu.
Mặc dù tác giả có nhiều cố gắng nhưng do thời gian có hạn chắc chắn
luận văn không tránh khỏi thiếu xót. Rất mong nhận được sự góp ý của quý
Thầy, Cô và bạn bè đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, tháng 12 năm 2011
Tác giả
Nguyễn Thị Quý
i
DANH MỤC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT KÝ HIỆU VIẾT TẮT VIẾT ĐẦY ĐỦ
1 CBQL Cán bộ quản lý
2 CSVC Cơ sở vật chất
3 CNTT&TT
Công nghệ thông tin và truyền
thông
4 DH Dạy học


5 GDCD Giáo dục công dân
6 GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo
7 GD Giáo dục
8 GV Giáo viên
9 HS Học sinh
10 PP Phương pháp
11 PPDH Phương pháp dạy học
12 SGK Sách giáo khoa
13 THPT Trung học phổ thông
14 TBDH Thiết bị dạy học
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU Trang
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
ii
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4. Giả thuyết khoa học
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
7. Phương pháp nghiên cứu
8. Cấu trúc luận văn
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY
HỌC LỊCH SỬ THPT
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề
iii
MỞ ĐẦU Trang
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

4. Giả thuyết khoa học
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
7. Phương pháp nghiên cứu
8. Cấu trúc luận văn
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỔI MỚI PHƯƠNG
PHÁP DẠY HỌC LỊCH SỬ THPT
5
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề
5
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Khái niệm quản lý
1.2.2. Khái niệm về quản lý giáo dục
1.2.3. Khái niệm quản lý nhà trường
1.2.3.1. Nhà trường
1.2.3.2. Quản lý nhà trường
1.2.4. Quản lý trường Trung học phổ thông
1.2.4.1. Trường Trung học phổ thông
1.2.5. Quản lý sự thay đổi
1.2.5. Quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học
1.2.5.1. Đổi mới PPDH
1.2.5.2. Quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học
1.3. Dạy học và đổi mới phương pháp dạy học ở trường
Trung học phổ thông.
1.3.1. Đặc điểm dạy học ở trường trung học phổ thông
1.3.1.1. Mục tiêu của giáo dục THPT
1.3.1.2. Nội dung chương trình giáo dục trung học phổ thông
1.3.1.3. Phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo
dục trung học phổ thông

1.3.1.4. Đánh giá kết quả giáo dục ở trường trung học phổ
thông phổ thông
7
7
10
12
12
13
14
14
15
18
18
18
20
20
21
21
22
iv
3.3.7. Biện pháp 7: Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và thiết bị dạy học
hiện đại. Xây dựng phòng học đa phương tiện
3.3.7.1. Mục tiêu của biện pháp
3.3.7.2. Nội dung biện pháp và cách thức thực hiện
3.3.6.3. Điều kiện thực hiện
3.4. Kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết và khả thi của các biện
pháp đề xuất
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm
3.4.2. Đối tượng khảo nghiệm
3.4.3. Nội dung khảo nghiệm

3.4.4. Kết quả khảo nghiệm
Kết luận chương 3
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
2.2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội
2.3. Đối với các trường THPT huyện Mê Linh
TÀI LIỆU THAM KHẢO
v
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục Việt Nam đang thực hiện những cuộc cải cách lớn, toàn
diện. Từ năm học 2002-2003, Bộ giáo dục và Đào tạo đã thực hiện cuộc
“cách mạng về giáo dục”, đổi mới cả nội dung và phương pháp giáo dục.
Đặc biệt, năm học 2006-2007 ngành giáo dục triển khai cuộc vận động:
“nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục”.
Năm học 2009-2010 ngành chủ trương thực hiện “đổi mới quản lý và nâng
cao chất lượng giáo dục. Đây được coi là khâu đột phá của ngành giáo dục
để toàn ngành tự khẳng định sự đổi mới vì sự phát triển của đất nước, của
ngành. Trong tiến trình đổi mới giáo dục, đổi mới quản lý giáo dục luôn là
giải pháp cơ bản, là khâu đột phá.
PPDH là một trong những thành tố quan trọng nhất của quá trình dạy
học. Cùng một nội dung như nhau, nhưng bài học có để lại dấu ấn sâu sắc
trong tâm hồn học sinh hay không tùy thuộc vào PPDH của giáo viên. Việc
kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh quá trình đổi mới phương pháp dạy học đang
diễn ra ở hầu hết các trường học trong hệ thống giáo dục quốc dân Việt
Nam. Việc chuẩn bị bài lên lớp theo hướng đổi mới PPDH, tổ chức giờ lên
lớp phát huy tính tích cực của học sinh chắc chắn cần một sự chuẩn bị công
phu và nỗ lực của giáo viên, sự giúp đỡ của đồng nghiệp. Tạo môi trường,

điều kiện cho các hoạt động đó diễn ra thuận lợi, phụ thuộc nhiều bộ phận
của nhà trường, đặc biệt là vai trò của người Hiệu trưởng và tổ trưởng tổ
chuyên môn, phụ thuộc vào điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường Việc
đánh giá chính xác kết quả giờ lên lớp có ý nghĩa rất lớn đối với giáo viên
và đối với cả khâu chỉ đạo điều chỉnh việc triển khai kế hoạch đổi mới
PPDH ở nhà trường. Việc đánh giá chính xác, khách quan những cái được
và chưa được để tìm ra nguyên nhân của chúng chắc chắn góp phần không
1
nhỏ trong việc thực hiện chu kì chỉ đạo tiếp theo trong chiến lược phát triển
của nhà trường.
Thực tế trong nhiều năm qua, việc đổi mới phương pháp dạy học vẫn
chưa được quan tâm đúng mức, ở nhiều môn học, chất lượng dạy - học còn
rất thấp. Tình trạng này càng trầm trọng hơn trong dạy học lịch sử ở trường
phổ thông. Trong nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này có một nguyên
nhân quan trọng đó là việc không nhìn nhận đúng đắn vai trò, ý nghĩa, tầm
quan trọng của việc đổi mới phương pháp dạy học và việc chỉ đạo thực
hiện đổi mới phương pháp dạy học.
Thực hiện chủ trương đổi mới phương pháp dạy học của Ngành trong
những năm qua, các trường THPT ở huyện Mê Linh, Hà Nội đã tích cực
đổi mới mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực chủ
động, sáng tạo của học sinh. Do đó chất lượng giáo dục đã có nhiều chuyển
biến tích cực. Tuy nhiên, ở một số bộ môn như: Môn Lịch sử, Địa lý, Giáo
dục công dân …chất lượng giáo dục còn thấp, vấn đề đổi mới phương pháp
và quản lý đổi mới phương pháp ở những bộ môn này còn nhiều hạn chế,
đại bộ phận học sinh đều không quan tâm đến các môn học này. Với các
em, học những môn này chỉ mạng tính chất đối phó, học cho có đủ điều
kiện lên lớp, thi tốt nghiệp. Hiện tượng này ảnh hưởng không nhỏ tới chất
lượng giáo dục bộ môn nói riêng và chất lượng giáo dục trong nhà trường
nói chung.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lý

hoạt động đổi mới phương pháp dạy học môn lịch sử ở các trường phổ
thông huyện Mê Linh - Hà Nội” với mong muốn tìm ra được những biện
pháp quản lý khả thi trong tiến trình thực hiện đổi mới PPDH môn lịch sử
trong nhà trường phổ thông để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
trong nhà trường.
2
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận quản lý đổi mới phương pháp dạy hoc môn lịch sử
ở trường THPT và khảo sát thực trạng việc đổi mới PPDH môn lịch sử ở
các trường THPT huyện Mê Linh, xác định các biện pháp quản lý đổi mới
phương pháp dạy học môn học này ở các trường THPT của huyện, nhằm
nâng cao chất lượng dạy học môn lịch sử, góp phần nâng cao chất lượng
dạy học ở các trường THPThuyện Mê Linh, Hà Nội.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể: Quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học ở
trường THPT.
- Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý đổi mới PPDH lịch sử ở
các trường THPT huyện Mê Linh – Hà Nội.
4. Giả thuyết khoa học
Quản lý đổi mới PPDH trong dạy học lịch sử ở trường THPT luôn là
khâu đột phá, là giải pháp trong việc nâng cáo chất lượng giáo dục bộ môn
lịch sử. Nếu xác định được các biện pháp quản lý đổi mới PPDH môn lịch
sử theo hướng tổ chức dạy học môn lịch sử tích hợp, liên thông với các
hoạt đông giáo dục khác và các hoạt động văn hóa xã hội đồng thời bồi
dưỡng kỹ năng đổi mới phương pháp ạy học cho giáo viên dạy lịch sử thì
sẽ nâng cao được hiệu quả trong quản lý hoạt động đổi mới PPDH môn
lịch sử ở trường THPT, góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn học
này ở các trường THPT huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý đổi mới PPDH lịch sử ở trường

THPT.
- Khảo sát đánh giá thực trạng đổi mới PPDH và quản lý đổi mới
PPDH lịch sử ở các trường THPT huyện Mê Linh.
3
- Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động đổi mới PPDH lịch sử ở các
trường THPThuyện Mê Linh- Hà Nội.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Các phương pháp lý luận: Phương pháp phân tích, tổng hợp, phân
loại tài liệu nghiên cứu làm cơ sở lý luận của đề tài.
- Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Sử dụng phương pháp điều
tra bằng phiếu hỏi, phỏng vấn đối với học sinh, giáo viên, cán bộ quản lý;
hỏi ý kiến các chuyên gia; phương pháp quan sát, tổng kết các kinh nghiệm
giáo dục.
- Phương pháp thống kê toán học để sử lý những số liệu thu được từ
khảo sát thực tế.
7. Phạm vi nghiên cứu
- Số liệu khảo sát từ năm học 2007-2008 đến 2010-2011 tại các
trường THPT huyện Mê Linh.
- Xác định các biện pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học môn
lịch sử theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động sang tạo của học sinh.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo và phụ lục, luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý đổi mới phương pháp dạy học lịch
sử THPT.
Chương 2. Thực trạng công tác quản lý đổi mới phương pháp dạy học
lịch sử ở các trường trung học phổ thông huyện Mê Linh.
Chương 3. Biện pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học lịch sử
cho học sinh THPT.
4

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY
HỌC LỊCH SỬ THPT
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề
Phương pháp day học là một thành tố trong hót động dạy học, PPDH
là động lục chính thúc đẩy các hoạt động dạy học đạt hiệu quả, nâng cao
chất lượng dạy học từ đó nâng cao chất lượng giáo dục. Do đó đổi mới
PPDH là một trong những vấn đề được quan tâm nhất trong hoạt động đổi
mới giáo dục. Việc quản lý hoạt động đổi mới PPDH giữ vai trò then chốt
để quá trình đổi mới PPDH trong hệ thống giáo dục quốc dân nói chung,
trong các trường THPT nói riêng đạt kết quả mong muốn.
Quản lý hoạt động dạy học, trong đó quản lý hoạt động đổi mới PPDH
ở trường học là nhiệm vụ trọng tâm của các nhà quản lý, các cơ sở giáo
dục, đồng thời cũng là nội dung quan trọng nhất trong công tác quản lý
trường học. Đặc biệt trong giai đoạn đổi mới giáo dục hiện nay, quản lý
hoạt động đổi mới PPDH giữ vai trò then chốt trong công tác quản lý
trường học. Do đó đề tài này được nhiều nhà khoa học giáo dục, các nhà
quản lý giáo dục quan tâm nghiên cứu và đề cập các công trình nghiên cứu
khoa học, giáo trình giảng dạy ở các trường đại học, các luận văn chuyên
ngành quản lý giáo dục. Ngoài ra còn có nhiều bài báo, các bài tham luận
tại các hội thảo về đổi mới PPĐH, đổi mới PPDH trong nhà trường … còn
có nhiều luận án, luận văn nghiên cứu đề tài này. Trong những công trình
nghiên cứu của mình, hầu hết các tác giả đều cho rằng: Kết quả toàn bộ
hoạt động của nhà trường phụ thuộc vào việc tổ chức đúng đắn và hợp lý
các công tác hoạt động của giáo viên.
Trong luận văn quản lý chuyên ngành quản lý giáo dục (QLGD) của
tác giả Nguyễn Thị Hảo với đề tài: “Những biện pháp quản lý của Hiệu
5
trưởng nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở các trường THPT huyện Trấn
Yên tỉnh Yên Bái (2005) đã nêu lên những biện pháp quản lý của Hiệu

trưởng trường THPT, đặc biệt là các biện pháp quản lý hoạt động dạy
học…
Trong luận văn thạc sĩ chuyên ngành QLGD của tác giả Trần Xuân
Thuấn (2009) đã nêu biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn lịch sử tại
trường THPT Mĩ Đức B - Hà Nội.
Tuy nhiên, những luận văn nghiên cứu về quản lý hoạt động đổi mới
PPDH chưa nhiều, cách tiếp cận nghiên cứu và giải quyết vấn đề cũng
tương đối khác nhau. Cho đến nay, chua có công trình nghiên cứu nào đề
cập đến việc tìm ra các biện pháp quản lý hoạt động đổi mới PPDH môn
lịch sử ở các trường THPT huyện Mê Linh, Hà Nội. Do đó, việc nghiên
cứu nhằm đề xuất những biện pháp quản lý hoạt động đổi mới PPDH môn
lịch sử ở các trường THPT huyện Mê Linh, Hà Nội là một yêu cầu cần
thiết hiện nay để nâng cao chất lượng dạy học môn lịch sử, đáp ứng một
phần nhiện vụ của giáo dục trong quá trình hội nhập và phát triển. Chính vì
vậy tôi đã chọn đề tài này để nghiên cứu.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Khái niệm quản lý
Quản lý được hình thành và phát triển cùng với sự hình thành và phát
triển của loài người, khi xã hội loài người phát triển qua các hình thái xã
hội thì trình độ tổ chức và điều hành xã hội ngày càng được nâng cao.
Trình độ quản lý là một trong ba yếu tố cơ bản của sự phát triển xã hội: tri
thức, sức lao động và trình độ quản lý. Ngày nay, thuật ngữ quản lý đã trở
nên phổ biến, nhưng tùy vào cách tiếp cận khác nhau người ta đưa ra các
khái niệm khác nhau về quản lý.
6
Theo tác giả F.W. Taylor người Mỹ: Quản lý là biết được chính xác
điều bạn muốn người khác làm và sau đó thấy được rằng họ đã hoàn thành
công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất. Taylor đã nêu ra hệ thống tổ chức
lao động nhằm khai thác thời gian lao động và sử dụng lao động hợp lý
nhất các phương tiện và công cụ lao động nhằm tăng năng suất lao động.

Theo tác giả H.Fayon người Pháp: Quản lý hành chính là sự dự đoán
và lập kế hoạch, tổ chức điều khiển và phối hợp kiểm tra. [18]
Tác giả Hanord Koontz người Mỹ cho rằng: Quản lý là duy trì một
mơi trường mà trong đó các cá nhân làm việc với nhau trong nhóm để có
thể thực hiện các mục tiêu đã định.
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Hoạt động
quản lý là tác động có định hướng của chủ thể quản lý (người quản lý) đến
khách thể quản lý (người bị quản lý) - trong một tổ chức - nhằm làm cho tổ
chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”.
Giáo trình khoa học quản lý của Học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí
Minh do GS-TS Hồ Văn Vĩnh chủ biên viết: Quản lý là sự tác động có tổ
chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý, nhằm đạt
mục tiêu đã đề ra.
Như vậy, những định nghĩa trên đây, tuy khác nhau về cách diễn đạt,
về góc độ tiếp cận nhưng đều gặp nhau ở nội dung cơ bản của khái niệm
quản lý: Quản lý là một qúa trình tác động có chủ đích, có tổ chức, có định
hướng của chủ thể quản lý dựa trên các thông tin về tình trạng của đối
tượng và môi trường nhằm giữ cho sự vận hành của đối tượng được ổn
định và làm cho nó phát triển với mục tiêu đã định.
Chức năng quản lý là những nội dung và phương thức hoạt động cơ
bản của chủ thể quản lý sử dụng tác động đến khách thể quản lý theo một
trình tự khoa học. Các chức năng quản lý là những hoạt động chuyên biệt,
7
đặc thù của công tác quản lý. Có bốn chức năng cơ bản liên quan mật thiết
với nhau tạo thành một quá trình quản lý, đó là: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo,
kiểm tra cùng các yếu tố khác là thông tin.
Chức năng kế hoach hóa: Lập kế hoạch là quá trình thiết lập các mục
tiêu của hệ thống các hoạt động và điều kiện đảm bảo thực hiện các mục
tiêu đó. Kế hoạch là nền tảng của quản lý.
Chức năng tổ chức: Là hoạt động thực hiện kế hoạch bằng tổ chức. Tổ

chức sắp xếp quá trình và phân bổ công việc, quyền hành và quyền lực cho
các thành viên của tổ chức để họ có thể hoạt động và đạt mục tiêu của tổ
chức một cách có hiệu quả. Xây dựng các cơ cấu nhóm, tạo sự hợp tác, liên
kết, xây dựng các yêu cầu, lựa chọn, sắp xếp, bồi dưỡng cho phù hợp góp
phần tăng thêm tính hiệu quả của mặt tổ chức.
Chức năng chỉ đạo: Là quá trình tác động đến các thành viên của tổ
chức để họ nhiệt tình, tự giác nỗ lực phấn đấu đạt được mục tiêu của tổ
chức. Chỉ dẫn, động viên, phối hợp các lực lương trong nhà trường chủ
động làm việc theo sự phân công và kế hoạc đã định. Trong chức năng chỉ
đạo, chủ thể quản lý trực tiếp ra quyết định cho mọi người dưới quyền thực
hiện. Tuy nhiên, để quyết định quản lý đạt hiệu quả, chủ thể quản lý
thường sử dụng các phương pháp như hướng dẫn, động viên, khuyến
khích, nhằm thuyết phục mọi người thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
Chức năng kiểm tra, đánh giá: Đây là chức năng có liên quan đến mọi
cấp quản lý để đánh giá kết quả hoạt động của hệ thống quá trình vận hành
tổ chức, từ đó rút kinh nghiệm và có sự điều chỉnh thích hợp.
Các chức năng trên gắn bó, đan xen với nhau, khi thực hiện chức năng
này sẽ có mặt của chức năng khác nhưng ở mức độ khác nhau. Để thực
hiện tốt bốn chức năng trong hoạt động quản lý, chức năng thông tin đóng
vai trò quan trọng, nó được xem như “mạch máu” của hoạt động quả lý.
8
Điều này được biểu hiện qua sơ đồ dười đây:
Sơ đồ 1. Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý
1.2.2. Khái niệm về quản lý giáo dục
Cũng như khái niệm quản lý nói chung, khái niệm quản lý giáo dục
(QLGD) cũng có nhiều quan niệm khác nhau tùy theo cách tiếp cận của
nhà nghiên cứu.
- Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp với quy luật của chủ thể quản lý nhằm
làm cho hệ thống vận hành theo đường lối, nguyên lý giáo dục của đảng,

thực hiện các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu
điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo
dục tới mục tiêu dự kiến, tiến đến trạng thái mới về chất”. [30]
- Theo tác giả Bùi Trọng Tuân: Quản lý giáo dục là tác động có ý
thức, có mục đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau, đến tất cả các
Thông tin quản lý Tổ chức thực hiện
Lập kế hoạch
Chỉ đạo, lãnh đạo
Kiểm tra, đánh giá
9
khâu của hệ thống nhằm mục đích bảo đảm giáo dục cộng sản chủ nghĩa
cho thế hệ trẻ đảm bảo sự phát triển hài hòa, toàn diện của họ trên cơ sở
nhận thức đúng và sử dụng các quay luật chung vốn có của CNXH, cũng
như các quy luật khách quan của quá trình dạy học - giáo dục, của sự phát
triển thể chất và tâm lý trẻ, thiếu niên cũng như thanh niên.
Theo tác giả Trần Kiểm: QLGD được thực hiện ở hai cấp độ vĩ mô và
vi mô:
Đối với cấp vĩ mô, “QLGD được hiểu là những tác động tự giác (có ý
thức, mục tiêu, kế hoạch, hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến
toàn bộ hệ thống (từ trung ương, địa phương đến các cơ sở giáo dục là nhà
trường), nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu pháy triển giáo
dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục”.
Đối với cấp vi mô, “QLGD được hiểu là hệ thống những tác động tự
giác (có ý thức, mục tiêu, kế hoạch, hệ thống, quy luật) của chủ thể quản lý
đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và
các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất
lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường”. [22 tr27-37]
QLGD là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đến khách thể
quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả
mong muốn một cách hiệu quản nhất. QLGD theo nghĩa tổng quát là hoạt

động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác
đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội.
Khái quát lại, dù QLGD được hiểu theo cách tiếp cận nào thì nội hàm
của khái niệm QLGD chứa đựng những nhân tố đặc trưng bản chất sau:
Phải có chủ thể QLGD, ở tầm vĩ mô là quản lý của nhà nước mà cơ quan
trực tiếp quản lý là Bộ giáo dục, Sở giáo dục, Phòng giáo dục, ở tầm vi mô
là quản lý của Hiệu trưởng nhà trường. Nhà trường là đối tượng cuối cùng
10
và cơ bản nhất của QLGD, trong đó đội ngũ giáo viên và học sinh là đối
tượng quản lý quan trọng nhất.
QLGD là quản lý con người nên đòi hỏi phải có những nguyên tắc
giáo dục. Những nguyên tắc giáo dục là những yêu cầu, những tiêu chuẩn,
những luận điểm cơ bản chỉ đạo, việc tổ chức của chủ thể quản lý giáo dục.
Các cơ quan và cán bộ trong ngành quản lý giáo dục ở cấp nào và đảm
nhận bất cứ chức năng gì đều phải tổ chức và hoạt động theo đúng các yêu
cầu cơ bản nói trên. Đó là tính Đảng và tính khoa học, tập trung và dân
chủ, kết hợp nhà nước và nhân dân, cụ thể và thiết thực.
1.2.3. Khái niệm quản lý nhà trường
1.2.3.1. Nhà trường
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc, nhà trường là
một tổ chức chuyên biệt trong hệ thống tổ chức xã hội thực hiện chức năng
tái tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự duy trì và phát triển xã hội.
Nhà trường là tổ chức giáo dục cơ sở mang tính nhà nước, xã hội, là
nơi trực tiếp đào tạo thế hệ trẻ, là cơ quan giáo dục chuyên biệt, có đội ngũ
các nhà giáo dược đào tạo, nội dung chương trình được chọn lọc, phương
pháp giáo dục phù hợp với mọi lứa tuổi, các phương tiện phục vụ cho giáo
dục, mục đích giáo dục của nhà trường phù hợp với xu thế phát triển của xã
hội và thời đại.
1.2.3.2. Quản lý nhà trường
Có nhiều quan điểm khác nhau về quản lý nhà trường:

Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý trường học (nhà trường)
là tập hợp những tác động tối ưu của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên,
học sinh và cán bộ khác, nhằm tận dụng các nguồn dự trữ do nhà nước đầu
tư, lực lượng xã hội đóng góp và do lao động xây dựng vốn tự có. Hướng
vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường mà điểm hội tụ là quá
11
trình đào tạo thế hệ trẻ, thực hiện có chiến lược, mục tiêu và kế hoạch đào
tạo, đưa nhà trường tiến lên trạng thái mới”. [30]
Theo tác giả Phạm Viết Vượng: Quản lý trường học là hoạt động của
các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên,
học sinh và các lực lượng giáo dục khác cũng như huy động tối đa các
nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo trong nhà
trường.
Quản lý nhà trường gồm:
- Quản lý toàn bộ cơ sở vật chất thiết bị nhà trường nhằm phục vụ tốt
nhất cho việc giảng dạy và giáo dục học sinh.
- Quản lý nguồn tái chính của nhà trường theo đúng nguyên tắc quản
lý tài chính.
- Tổ chức đội ngũ các thầy giáo, cô giáo, cán bộ công nhân viên và
tập thể học sinh thực hiện tốt các nhiệm vụ trong chương trình công tác của
nhà trường.
- Chỉ đạo tốt các hoạt động chuyên môn theo chương trình giáo dục
của Bộ Gáo dục – Đào tạo, Sở giáo dục và của nhà trường.
- Chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho tập thể giáo viên, công
nhân viên.
Là một thiết chế đặc biệt của xã hội nên nhà trường cùng với công tác
quản lý trường học vô cùng quan trọng, bao gồm sự quản lý tác động qua
lại giữa trường học và xã hội đồng thời quản lý chính nhà trường. Người ta
có thể phân tích quá trình giáo dục của nhà trường như một hệ thống gồm
các thành tố và được biểu diễn bằng sơ đồ sau:

12
Sơ đồ 2: Quản lý các thành tố của quá trình dạy học
Vai trò của người quản lý là phải làm sao cho hệ thống các thành tố
vận hành liên kết chặt chẽ với nhau đưa tới kết quả mong muốn.
Như vậy quản lý nhà trường thực chất là tác động có định hướng, có
kế hoạch của chủ thể quản lý lên tất cả các nguồn lực nhằm đẩy mạnh hoạt
động của nhà trường theo nguyên lý giáo dục nhằm đạt mục tiêu giáo dục.
Do vậy công tác quản lý giáo dục nói chung, quản lý nhà trường nói riêng,
gồm quản lý các hoạt động trong nhà trường và quản lý các quan hệ giũa
nhà trường với xã hội.
1.2.4. Quản lý trường Trung học phổ thông
1.2.4.1. Trường Trung học phổ thông
Trường THPT là cấp cuối cùng của hệ thống giáo giục phổ thông gồm
ba năm học, trường THPT là cấp học hoàn thiện kiến thức phổ thông cơ
bản cho học sinh, là cấp học tạo nguồn lực cho các yêu cầu đào tạo của xã
hội, đồng thời chuẩn bị tích cực cho thế hệ trẻ đi vào cuộc sống xã hội và
lao động sản xuất. Do vậy, trường THPT có mục tiêu, nội dung, phương
pháp giáo dục mang tính phổ thông cơ bản, toàn diện với những đặc thù
riêng nhằm thực hiện nhiệm vụ của cấp học. Nhiệm vụ và quyền hạn của
Tr
N
ĐK
Th
M
PQ
L
M = Mục tiêu dạy học
N = Nội dung dạy học
P = Phương pháp dạy học
Th = Giáo viên

Tr = Học sinh
QL = Quản lý
ĐK = CSVC – thiết bị dạy học
13
trường THPT được quy định tại Điều 3, Điều lệ trường Trung học (Ban
hành kèm theo Quyết định 07/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 02 tháng 04 năm
2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).
1.2.4.2. Quản lý trường Trung học phổ thông
Theo tác giả Trần Hồng Quân: “Quản lý nhà trường phổ thông là quản
lý dạy học, tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng
thái khác, để tiến dần tới mục tiêu giáo dục”. [31, tr37]
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý trường phổ thông là tập
hợp các động tác tối ưu (công tác tham gia, hỗ trợ, phối hợp, huy động, can
thiệp) của chủ thể quản lý đến tập thể cán bộ, giáo viên và học sinh nhằm
tận dụng nguồn nhân lực do nhà nước đầu tư, các lực lượng xã hội đóng
góp và do hoạt động xây dựng vốn tự có hướng vào việc đẩy mạnh mọi
hoạt động của nhà trường và tiêu điểm hội tụ là đào tạo thế hệ trẻ, thực
hiện có chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến lên
một trạng thái mới”. [30. tr.43]
1.2.5. Quản lý sự thay đổi
Quản lý sự thay đổi là một lý thuyết ra đời nhằm tăng tính thích ứng
các hoạt động quản lý đối với “sư thay đổi”của bối cảnh và của chính đối
tượng quản lý trong quá trình phát triển. Quản lý sự thay đổi thực chất là
kế hoạch hóa, điều hành và chỉ đạo triển khai sự thay đổi để đạt được mục
tiêu đề ra cho sự thay đổi đó. Thông thường quản lý sự thay đổi phải trải
qua 3 giai đoạn chính, đó là giai đoạn nhận diện trạng thái hiện hành của tổ
chức hay còn gọi là giai đoạn “Rã đông”, ở giai đoạn này cần phải chuần bị
cho đội ngũ thay đổi về thái độ, kiến thức, kỹ năng …; giai đoạn 2, mô tả
trạng thái mong đợi của tổ chức; giai đoạn 3, kế hoạch hóa cho sự thay đổi.
Trong lý thuyết quản lý sự thay đổi thường nêu ra 4 bước đó là: Chuẩn bị

14
cho sự thay đổi; Kế hoạch hóa sự thay đổi; Tiến hành sự thay đổi và cuối
cùng là đánh giá duy trì sự thay đổi.
Trong quá trình quản lý sự thay đổi người quản lý cần phải quyết định
xem minh muốn đạt được gì và khi nào. Tuy nhiên, trước khi ra quyết định
họ phải hiểu rõ nội dung của sự thay đổi và đặc điểm của sự thay đổi này.
Trong quá trình hoạch định sự thay đổi nên xác định những điểm cần cân
nhắc khi thực hiện sự thay đổi trong bối cảnh cụ thể của đơn vị mình, lập
danh sách cho những việc cần làm và cách làm chúng. Khi thực hiện sự
thay đổi cần quan tâm đến thông tin phản hồi và cập nhật thông tin, sau khi
đã quán triệt cho mọi thành viên của đơn vị nhận thức được mục đích, nội
dung và thống nhất cách làm. Thực hiện kiểm tra, đánh giá các kết quả đạt
được và duy trì “sự thay đổi”. Không có một sự thay đổi nào lại hoàn toàn
kết thúc vì thay đổi thường là một quá trình phát triển theo quy luật của
duy vật biện chứng, những kết quả đạt được ở mỗi giai đoạn là tiền đề cho
những thay đổi sau.
Đổi mới PPDH là đổi mới một khâu trong quá trình dạy học. Thông
thường đổi mới PPDH được tiến hành theo 4 bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị gồm
- Tác động nhận thức, tạo tâm thế và điều kiện sẵn sang tham gia đổi
mới PPDH, thành lập Ban chỉ đạo xây dựng kế hoạch chương trình hành
động.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến đổi mới PPDH: Giáo viên, học
sinh, cơ sở vật chất …
- Dự thảo chương trình kế hoạch chỉ đạo, tổ chức hội thảo, tọa đàm
trao đổi kế hoạch trong tập thể sư phạm để thống nhất hành động.
Bước 2: Thử nghiệm sư phạm
15
- Định hướng thống nhất về cách đánh giá giờ dạy theo tinh thần đổi
mới, cách thiết kế giáo án tích cực.

- Chọn đối tượng thử nghiệm, tổ chức dạy thí điểm, dự giờ, kiểm tra
đánh giá rút kinh nghiệm.
Bước 3: Chỉ đạo mở rộng đại trà
- Tổ chức dạy học theo tinh thần đổi mới ở tất cả các môn học với tất
cả giáo viên.
- Theo dõi, quan sát thu thập xử lý thông tin đa chiều. Kiểm tra, đánh
giá, rút kinh nghiệm, điều chỉnh sai lệch, thúc đẩy hoạt động hướng đích.
Bước 4: Tổng kết đành giá
- Tổng kết đánh giá trong từng học kỳ, cả năm. Có chế độ khen
thưởng, kỷ luật
- Tổ chức viết sáng kiến kinh nghiệm, trao đổi kinh nghiệm giữa các
cá nhân trong tổ bộ môn, giáo viên giỏi, giáo viên giàu kinh nghiệm.
- Tổng kết, rút bài học kinh nghiệm để tiếp tục triển khai trong thới
gian tiếp theo.
1.2.6. Quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học
1.2.6.1. Đổi mới PPDH
Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành trung ương Đảng
Cộng sản Việt Nam khóa VIII đã chỉ rõ nhiệm vụ quan trọng của ngành
giáo dục là: đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục- đào tạo, khắc phục
lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thói quen, nền nếp tư duy sáng tạo của
người học.
Điều 24 – Luật giáo dục chỉ rõ: “Phương pháp giáo dục phổ thông
phải phát huy tính tích cực tự giác, chủ động, sang tạo của học sinh phù
hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, rèn luyện kỹ năng vận dụng
16
kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui và hứng
thú học tập cho học sinh”.
Đổi mới PPDH là quy luật phát triển tất yếu của thời đại và của mỗi
quốc gia trên đường phát triển xã hội, của giáo dục, của chính bản thân
người làm công tác giáo dục, của giáo viên và học sinh trong điều kiện

mới. Đổi mới PPDH không phải là thay cái cũ bằng cái mới, thay các
PPDH truyền thống bằng PPDH mới, hiện đại. Đổi mới PPDH là sử dụng
có hiệu quả các phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ
động sáng tạo của người học.
Trong đổi mới PPDH phải tăng cường khai thác, ứng dụng và sử dụng
công nghệ thông tin trong dạy học để nâng cao chất lượng giáo dục. Đổi
mới phương pháp dạy học phải được tổ chức, chỉ đạo một cách có hệ
thống, khoa học, đồng bộ và phải đặt trong mối quan hệ biện chứng với sự
đổi mới các thành tố khác trong quá trình dạy học: mục tiêu, nội dung,
phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức.
1.2.6.2. Quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học
Quản lý hoạt động đổi mới PPDH là vấn đề cốt lõi trong quản lý hoạt
động dạy học. Quản lý hoạt động đổi mới PPDH được hiểu là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý
trong hệ thống giáo dục; là hệ thống điều hành hệ thống giáo dục quốc dân,
các cơ sở giáo dục trong quá trình dạy học nhằm thực hiện mục đích đổi
mới PPDH theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học
sinh.
Để hoạt động đổi mới PPDH thành công, Hiệu trưởng cần tập trung
vào những nội dung sau:
- Nâng cao nhận thức về vai trò, ý nghĩa của công cuộc đổi mới nhà
trường nói chung và đổi mới PPDH cho CBQL, GV bằng việc triển khai
17
các văn bản chỉ đạo của ngành về việc thực hiện nhiệm vụ năn học, về
chuyên môn …
- Tạo điều kiện cho GV được đi học các lớp nâng cao trình độ chuyên
môn và các lớp tập huấn chuyên đề do ngành tổ chức, các lớp nghiệp vụ
đổi mới PPDH.
- Tổ chức xây dựng các chuyên đề thiết thực phục vụ cho việc đổi mới
PPDH, đổi mới kiểm tra, đánh giá.

- Xây dựng kế hoạch tổ chức cho GV thăm quan, dự giờ, học hỏi kinh
nghiệm của đồng nghiệp trong và ngoài nhà trường, qua đó thúc đẩy việc
tự học, tự bồi dưỡng của GV.
- Xây dựng kế hoach về bổ sung CSVC, thiết bị dạy học đáp ứng yêu
cầu đổi mới PPDH, sử dụng hiệu quả thiết bị dạy học, đặc biệt là trong
những giờ thực hành.
- Tổ chức các khóa học nâng cao trình độ công nghệ thông tin cho
GV, khuyến khích ứng dụng phần mềm tin học để thiết kế giáo án tích cực
điện tử.
- Xây dựng môi trường học tập tích cực tương tác đa thông tin cho
người học.
- Tổ chức hội thi GV dạy giỏi, báo cáo kinh nghiệm trong giảng dạy
bằng ứng dụng công nghệ thông tin.
- Tổ chức phong trào thi đua về đổi mới PPDH, có chính sách khen
thưởng kịp thời nhằm động viên các tập thể, cá nhân tích cực, đạt hiệu quả
cao trong hoạt động đổi mới PPDH
- Tổ chức đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo hướng phát
huy tính tích cực, chủ động, sang tạo của HS đồng thời cũng phải đánh giá
được chuẩn kiến thức bộ môn.
18
- Tăng cường kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động đổi mới PPDH của
GV qua các giờ dạy.
Các cán bộ quản lý giáo dục luôn coi công tác quản lý hoạt động đổi
mới phương pháp dạy học là đòn bẩy để nâng cao chất lượng dạy học của
nhà trường.
1.3. Dạy học và đổi mới phương pháp dạy học ở trường Trung học
phổ thông
1.3.1. Đặc điểm dạy học ở trường trung học phổ thông
1.3.1.1. Mục tiêu của giáo dục THPT
Mục tiêu của giáo dục Việt nam: “Đào tạo con người Việt Nam phát

triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẫm mỹ, nghề nghiệp, trung
thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành và bồi
dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân đáp ứng yêu cầu
xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc”.
Mục tiêu giáo dục phổ thông là “Giúp học sinh phát triển toàn diện về
đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành
nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách
nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc
sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc”.
Mục tiêu giáo dục THPT nhằm “Giúp học sinh củng cố và phát triển
những kết quả giáo dục THCS, hoàn thiện học vấn phổ thông và những
hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học lên đại
học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống
lao động”. [17 tr21]
1.3.1.2. Nội dung chương trình giáo dục trung học phổ thông
Nội dung giáo dục phải đạt được các yêu cầu sau:
19
Thứ nhất, đảm bảo giáo dục toàn diện: Phát triển cân đối, hài hòa về
trí tuệ, thể chất, đạo đức, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản, hình thành những
phẩm chất, năng lực cần thiết của con người Việt Nam trong thời kì mới -
thời khì CNH - HĐH đất nước.
Thứ hai, bảo đảm tính phổ thông cơ bản, hiện đại, hướng nghiệp và có
hệ thống; chú trọng thực hành, phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi học sinh,
đáp ứng mục tiêu giáo dục phổ thông
Thứ ba, đảm bảo tính thống nhất của chương trình giáo dục phổ thông
trong phạm vi cả nước, đồng thời có thể vận dụng cho phù hợp với đặc
điểm vùng miền, nhà trường và các nhóm học sinh.
Thứ tư, tiếp cận trình độ giáo dục phổ thông của các nước có nền giáo
dục tiến bộ trong khu vực và trên thế giới.
1.3.1.3. Phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục trung

học phổ thông
Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác,
chủ động, sáng tạo của HS, phù hợp với đặc trưng môn học, đặc điểm của
từng đối tượng học sinh, điều kiện của từng lớp học, bồi dưỡng phương
pháp tự học, khả năng hợp tác; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào
thực tiễn cuộc sống, tạo hứng thú, động lực cho học sinh.
Hình thức tổ chức GDPT bao gồm các hình thức tổ chức dạy học và
hoạt động giáo dục trên lớp, trong và ngoài nhà trường. Các hình thức tổ
chức giáo dục phải đảm bảo cân đối, hài hòa giữa dạy học các môn học và
hoạt động giáo dục; giữa dạy học theo lớp, nhóm và cá nhân; bảo đảm chất
lượng giáo dục chung cho mọi đối tượng, tạo điều kiện phát triển năng lực
cá nhân của học sinh.
20

×