Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNGCHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ Ở HUYỆN TAM DƯƠNG TỈNH VĨNH PHÚC TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (265.72 KB, 25 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN THỊ HƯNG
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG
SỐNGCHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
Ở HUYỆN TAM DƯƠNG TỈNH VĨNH PHÚC TRONG
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI – 2013
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC, ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Đặng Xuân Hải
Phản biện 1:……………………………………….
Phản biện 2:………………………………………
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ
\ họp tại ……………………………………………
Vào hồi giờ ngày tháng năm
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin – Thư viện , Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Phòng Tư liệu Trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Lí do khách quan
Xuất phát từ xu thế phát triển giáo dục coi trọng không chỉ “dạy chữ” mà còn “dạy
người”; không chỉ truyền thụ kiến thức mà còn cần trang bị cả kỹ năng và hình thành
phẩm chất công dân. Xuất phát từ vai trò của kỹ năng sống, tầm quan trọng của việc
giáo dục kỹ năng sống trong hoàn cảnh xã hội hiện nay. Xuất phát từ mục tiêu giáo dục
Việt Nam đang đổi mới theo quan điểm tăng cường phát triển năng lực toàn diện và
phẩm chất người học.


1.2. Lí do chủ quan
Hiện nay, một bộ phận không nhỏ học sinh chưa xác định chuẩn xác những giá trị sống
chủ yếu cốt lõi, vì vậy họ có những biểu hiện thái độ, hành vi lệch chuẩn so với yêu
cầu của xã hội. Thực trạng việc giáo dục kỹ năng sống ở học sinh Trung học cơ sở
hiện nay chưa hiệu quả.
Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài : “ Quản lý hoạt
động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường Trung học cơ sở ở huyện Tam
Dương tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn hiện nay”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Trên cơ sở lí luận quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường
Trung học cơ sở và thực tiễn quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
trường Trung học cơ sở ở huyện Tam Dương tỉnh Vĩnh phúc, đề xuất một số biện
pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh các trường THCS
huyện Tam Dương tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Xác định cơ sở lý luận về giáo dục kỹ năng sống và quản lý hoạt động giáo dục
giá trị sống, kỹ năng sống cho học sinh THCS
3.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
các trường THCS huyện Tam Dương tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay
1
3.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý để nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục
kỹ năng sống cho học sinh các trường THCS huyện Tam Dương tỉnh Vĩnh Phúc
hiện nay
4 . Khách thể nghiên cứu và đối tượng khảo sát
4.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở trường Trung học cơ sở.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Trung học cơ sở ở
huyện Tam Dương tỉnh Vĩnh Phúc.
5. Giả thuyết khoa học của đề tài

Thực tế hiện nay học sinh Trung học cơ sở có những biểu hiện hành vi không
phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội có lẽ vì chúng ta chưa quan tâm đúng mức
trong việc trang bị cho học sinh những giá trị sống, kỹ năng sống cơ bản và chưa có
một cách thức quản lý phù hợp. Nếu tiến hành đầy đủ và đồng bộ các biện pháp phối
hợp giáo dục giữa nhà trường gia đình và xã hội thì sẽ nâng cao được chất lượng và
hiệu quả giáo dục kỹ năng sống trong bối cảnh hiện nay.
6. Phạm vi, thời gian thực hiện đề tài
Không gian : Ở Tam Dương có 14 trường THCS nhưng đề tài chỉ khảo sát ở 3
trường làm đại diện.
Thời gian nghiên cứu: thời gian hồi cứu tư liệu thực trạng từ năm 2010 đến nay.
7 .Phương pháp nghiên cứu
7.1.Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu tài liệu về những lý luận cơ bản của quá trình giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh.
-Nghiên cứu văn kiện,sách báo,tạp chí nhằm hệ thống hóa những vấn đề lý luận
liên quan đến đề tài.
7.2.Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra bằng phiếu hỏi
- Quan sát thực tế.
2
- Nghiên cứu sản phẩm.
-Tổ chức tọa đàm, hội thảo theo chuyên đề.
- Xin ý kiến chuyên gia
7.3. Phương pháp xử lý dữ liệu nghiên cứu
- Sử dụng phương pháp toán thống kê
- Sử dụng phần mềm tin học
- Sơ đồ hóa
8.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
8.1.Ý nghĩa lý luận
- Tổng quan cơ sở lí luận và phát hiện được thực trạng các biện pháp quản lý

hoạt động giáo dục kỹ năng sống của các trường THCS.
8.2.Ý nghĩa thực tiễn
- Đề xuất được một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng quản lý
hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho các trường THCS huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh
Phúc.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, các
phụ lục, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận của việc quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh của các trường Trung học cơ sở.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
trường Trung học cơ sở ở huyện Tam Dương tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn hiện nay.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường
Trung học cơ sở ở huyện Tam Dương tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn hiện nay.
3
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG
SỐNG CHO HỌC SINH CỦA CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ .
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu về hoạt động quản lý giáo dục kỹ năng
sống.
Ở Việt Nam vấn đề giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cho thế hệ trẻ đã thu hút
nhiều ngành khoa học quan tâm nghiên cứu…Bài “Kỹ năng sống” ngày 25/11/2009
báo Giáo dục và thời đại có ghi: theo kết quả một cuộc điều tra đối tượng học sinh
THCS: có trên 95% các em chưa nhận thức đúng về kỹ năng sống, 77,7% chưa bao giờ
được đào tạo, tập huấn về kỹ năng sống, 76,4% cho biết rất cần tập huấn kiến thức kỹ
năng sống và hầu hết các em lúng túng khi trả lời hoặc chưa biết cách xử lý các tình
huống thường gặp trong đời sống.
Với nhiều năm nghiên cứu, nhóm tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đinh Thị Kim
Thoa, Trần Văn Tính, Vũ Phương Liên đã cho ra đời cuốn sách “ giáo dục giá trị sống
và kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ thông”.

Với nhiều năm nghiên cứu và bằng tâm huyết của người làm công tác giáo dục,
tác giả, PGS.TS Hà Nhật Thăng đã cho xuất bản cuốn sách: “Giáo dục hệ thống giá trị
đạo đức nhân văn” năm 1997 và đã tái bản nhiều lần. Trong đó, trang bị cho học sinh,
sinh viên nắm vững hệ thống giá trị cốt lõi, đó là cơ sở cơ bản của nhân cách, rèn luyện
để thế hệ trẻ có những hành vi tương ứng với hệ thống giá trị đạo đức nhân văn cốt lõi,
phù hợp với yêu cầu của xã hội, của thời đại.
1.2. Một số khái niệm công cụ
1.2.1. Quản lý và quản lý giáo dục
1.2.1.1. Quản lý.
Từ sự phân tích cách tiếp cận và quan niệm của các học giả đã nêu ta có thể
hiểu: Quản lý là tác động có định hướng có chủ định của chủ thể quản lý đến khách thể
quản lý nhằm đưa hệ thống đạt đến mục tiêu đã định và làm cho nó vận hành tiến lên
một trạng thái mới về chất.
4
Trong quản lý chủ thể quản lý và đối tượng quản lý lại có mối quan hệ hữu cơ, tác
động qua lại với nhau nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức. Khi mục tiêu của tổ chức
thay đổi sẽ tác động đến đối tượng quản lý thông qua chủ thể quản lý.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là quá trình vận dụng nguyên lý, khái niệm, phương pháp
chung nhất của khoa học quản lý vào lĩnh vực giáo dục. Quản lý giáo dục là sự tác
động có chủ đích của chủ thể quản lý (Bộ máy quản lý giáo dục) đến đối tượng quản lý
trong lĩnh vực giáo dục (Hệ thống giáo dục và nhà trường) nhằm đạt mục tiêu giáo dục
xác định.
1.2.1. Quản lý nhà trường.
Trọng tâm quản lý nhà trường phổ thông là quản lý các hoạt động giáo dục diễn
ra trong nhà trường và các quan hệ giữa nhà trường với xã hội trên những nội dung sau
đây;
- Quản lý hoạt động dạy học.
- Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
- Quản lý hoạt động lao động và hướng nghiệp

- Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
- Quản lý hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp
- Quản lý hoạt động xã hội của nhà trường, hoạt động của đoàn thể
- Quản lý tài chính và quản lý sử dụng cơ sở vật chất.
Tóm lại, quản lý nhà trường là việc người hiệu trưởng xây dựng mục
tiêu, kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo thực hiện kiểm tra đánh giá các kết quả đạt được so với
yêu cầu chuẩn mực đề ra trong chương trình giáo dục và nhiệm vụ năm học về chất
lượng phát triển toàn diện nhân cách HS.
1.2.3. Giá trị sống, kỹ năng sống, giáo dục kỹ năng sống
1.2.3.1. Giá trị sống (hay giá trị cuộc sống)
Có thể hình dung các giá trị sống được cấu trúc thành ba vòng tròn: bên trong
cùng (vòng 1) là những giá trị phát triển phẩm chất cá nhân; vòng tròn thứ hai là những
giá trị phát triển quan hệ liên nhân cách; vòng tròn ngoài cùng là những giá trị nhân
5
loại rộng lớn. Tất nhiên hiểu một cách tương đối vì tất cả các giá trị sống đều hoà trộn
vào nhau, tương tác lẫn nhau, giao thoa, chế ước lẫn nhau, tồn tại trong từng con người
cụ thể với tư cách là chủ thể biểu hiện các giá trị sống. Giá trị sống là “linh hồn” bên
trong, kỹ năng sống là biểu hiện giá trị sống ra hành vi bên ngoài. Cho nên giáo dục giá
trị sống và kỹ năng sống không thể tách rời nhau.
Hình 1.1. Mô tả cấu trúc giá trị sống
Như vậy, có thể hiểu giá trị sống là một hình thái ý thức xã hội, là hệ thống các
quan niệm về cái thiện, cái ác trong mối quan hệ của con người với con người. Giá trị
sống về bản chất là những quy tắc, những chuẩn mực trong quan hệ xã hội, được hình
thành và phát triển trong cuộc sống, được cả xã hội thừa nhận. Giá trị sống là quy tắc
sống, nó có vị trí to lớn trong đời sống, và định hướng cho cuộc sống của mỗi cá nhân,
điều chỉnh hành vi cho phù hợp với chuẩn mực của xã hội
1.2.3.2. Kỹ năng sống (KNS)
- Theo Tổ chức Văn hoá, khoa học và giáo dục của Liên hiệp quốc
(UNESCO): KNS là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia
vào cuộc sống hàng ngày – đó là những kỹ năng cơ bản như kỹ năng đọc, viết, làm

tính, giao tiếp ứng xử, giới thiệu bản thân, thuyết trình trước đám đông, làm việc nhóm,
khám phá những thay đổi của bản thân, tư duy hiệu quả…
1.2.3.3. Giáo dục kỹ năng sống
6
Giáo dục kỹ năng sống là trang bị cho học sinh những KNS cơ bản, giúp các em
vượt qua khó khăn, thách thức, tận dụng được những cơ hội quý giá trong cuộc sống,
sống có trách nhiệm với bản thân, gia đình, xã hội.
Có hai cách tiếp cận trong giáo dục kỹ năng sống:
- Các hoạt động tập trung vào kỹ năng cốt lõi như kỹ năng tự nhận thức, kỹ
năng giao tiếp ứng xử Theo cách này, bằng hoạt động với chủ đề kỹ năng cụ thể,
người học sẽ hiểu về kỹ năng sống đó và vận dụng để giải quyết các tình huống
- Mỗi kỹ năng gắn với một vấn đề nảy sinh trong cuộc sống và cần vận dụng
những kỹ năng khác nhau để giải quyết.
1.3. Hoạt động giáo dục kỹ năng sống trong giáo dục học sinh Trung học cơ sở
1.3.1. Vai trò của giáo dục kỹ năng sống đối với học sinh Trung học cơ sở
Giáo dục kỹ năng sống giúp học sinh có hiểu biết sâu sắc hơn về động cơ và trách
nhiệm có liên quan tới những sự lựa chọn của cá nhân và xã hội một cách tích cực, trở
nên mạnh dạn, cởi mở và tự tin hơn.
Học sinh biết kiềm chế, giải quyết vấn đề theo hướng tích cực, không bị lôi kéo
vững vàng trước những áp lực tiêu cực của cuộc sống đương đại.
1.3.2. Ý nghĩa của giáo dục kỹ năng sống đối với học sinh Trung học cơ sở hiện nay
Thông qua hoạt động giáo dục kỹ năng sống, học sinh được rèn luyện
năng lực tư duy, chất lượng các môn học cũng như chất lượng giáo dục toàn diện của
nhà trường được nâng lên.
1.3.3. Mục tiêu, nội dung của quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống trong giáo
dục học sinh THCS
1.3.3.1. Mục tiêu quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS.
Mục tiêu cơ bản của giáo dục KNS là làm thay đổi hành vi của HS, chuyển từ
thói quen thụ động thành những hành vi mang tính xây dựng tích cực và có hiệu quả để
nâng cao chất lượng cuộc sống cá nhân và góp phần phát triển xã hội bền vững.

1.3.3.2. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục KNS trong trường THCS
a/ Quản lý hoạt động giáo dục KNS trong các hoạt động dạy học.
7
Quản lý hoạt động giáo dục KNS trong các hoạt động dạy học trên cả ba
phương diện; Kiến thức, thái độ và hành vi khi triển khai hoạt động dạy học đối với
những môn học cụ thể.
b/ Quản lý hoạt động giáo dục KNS trong các hoạt động giáo dục
Mục đích của giáo dục có thể thực hiện bởi 3 con đường; con đường thông qua
dạy học các môn học; con được thông qua hoạt động giáo dục phong phú, đa dạng và
con đường tự giáo dục. Nhà trường phải quản lý từ việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện
kế hoạch, chỉ đạo việc thực thi kế hoạch, đôn đốc, kiểm tra đánh giá sát sao; chỉ đạo
phối hợp chặt chẽ các lực lượng trong và ngoài nhà trường nhằm tổ chức các chương
trình giáo dục chuyên đề về KNS.
c/ Quản lý về cơ sở vật chất (CSVC) và các điều kiện thực hiện hoạt động giáo dục kỹ
năng sống.
Nhà trường ngoài việc quản lý tận dụng những CSVC hiện có để phát huy hiệu quả
giáo dục của hoạt động, cần phải tiết kiệm, cân đối nguồn ngân sách được giao hàng
năm để mua sắm thêm CSVC, tài liệu cho hoạt động, đồng thời tranh thủ sự hỗ trợ của
hội cha mẹ học sinh (CMHS), của các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp đóng trên địa
bàn, hỗ trợ cho hoạt động.
d/ Quản lý về kiểm tra đánh giá việc thực hiện chương trình hoạt động giáo dục kỹ
năng sống
Để việc đánh giá đạt mục tiêu đề ra, CBQL cần phải bám sát vào những nội
dung đánh giá, các tiêu chí đánh giá, sử dụng các hình thức đánh giá phù hợp và tuân
theo một quy trình đánh giá khoa học.
1.3.4. Hình thức tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống
- Tăng cường vai trò chủ thể của học sinh trong hoạt động, điều này có tác dụng
tạo cơ hội để học sinh được rèn luyện và tự khẳng định mình, đồng thời với vai trò chủ
thể, học sinh sẽ tự thể hiện khả năng của mình trong hoạt động và giúp giáo viên thể
hiện được những ý tưởng của mình khi tổ chức các hoạt động giáo dục KNS.

- Nhà quản lý cần phối hợp chặt chẽ với các giáo viên phụ trách, với các lực
lượng giáo dục ngoài nhà trường để tăng hiệu quả các hoạt động.
8
1.3.5. Các lực lượng tham gia hoạt động giáo dục kỹ năng sống
Để học sinh phát triển toàn diện, không phải chỉ có nhà trường, gia đình mà cần phải có
sự kết hợp chặt chẽ giữa ba môi trường giáo dục: nhà trường, gia đình, xã hội.
Để quá trình giáo dục KNS cho học sinh đạt hiệu quả, nhà trường cần xây dựng
phương hướng chỉ đạo theo một kế hoạch thống nhất, nhằm động viên và phát huy tối
đa khả năng của các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường để tạo nên sức mạnh
tổng thể trong quá trình giáo dục KNS. Bên cạnh đó nhà trường cần quản lý chỉ đạo
phối hợp tốt các lực lượng sau:
a/ Quản lý giáo viên chủ nhiệm lớp trong hoạt động giáo dục KNS cho học sinh b/
Quản lý giáo viên bộ môn trong việc tích hợp giáo dục KNS vào môn học.
c/ Quản lý đội ngũ BCH Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội thiếu niên tiền
phong Hồ Chí Minh tham gia giáo dục KNS.
1.4. Quy trình quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống
1.4.1. Lập kế hoạch :
Việc lập kế hoạch quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cũng tuân thủ quy trình
lập kế hoạch trong quản lí bất kỳ hoạt động giáo dục nào ở nhà trường .
1.4.2. Tổ chức thực hiện
Tổ chức thực hiện kế hoạch tức là hiện thực hóa kế hoạch. Triển khai kế hoạch,
đưa kế hoạch vào thực tiễn. Huy động và sử dụng các nguồn lực một cách hợp lý nhất
nhằm đảm bảo hiệu quả công tác giáo dục KNS.
1.4.3. Chỉ đạo thực hiện hoạt động giáo dục KNS.
Chỉ đạo trong hoạt động GD KNS là hướng dẫn, giám sát và tạo động lực lôi
cuốn lực lượng tham gia vào hoạt động GD KNS.
1.4.4. Kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động giáo dục KNS.
Xác định chuẩn mực, thu thập thông tin, đối chiếu với chuẩn để kết luận về hiệu
quả thực hiện nhiệm vụ.
1.4.5. Quản lý cơ sở vật chất

Quản lý các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho các hoạt động
giáo dục KNS là một nội dung quản lý.
9
1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống
1.5.1. Ảnh hưởng hoàn cảnh kinh tế xã hội đối với giáo dục kỹ năng sống
1.5.2. Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh Trung học cơ sở
1.5.3. Ảnh hưởng của gia đình
1.5.4. Năng lực của cán bộ quản lý, đội ngũ giáo viên
1.5.5. Nhận thức của giáo viên, học sinh và xã hội
Kết luận chương 1
Quản lý hoạt động GD kỹ năng sống cho HS ở nhà trường là quản lý hoạt động
GD toàn diện cho học sinh, bao gồm hoạt động học tập và các hoạt động phong trào,
sinh hoạt đoàn thể. Để quản lí giáo dục kỹ năng sống cho học sinh cần thực hiện tốt các
chức năng quản lí trong hoạt động GD và biến quá trình giáo dục thành quá trình tự
giáo dục.
10
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG
SỐNG CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ Ở HUYỆN TAM
DƯƠNG, TỈNH VĨNH PHÚC TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY.
2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội, văn hóa, giáo dục của huyện Tam Dương
tỉnh Vĩnh Phúc
2.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội
2.1.2. Khái quát tình hình phát triển giáo dục huyện Tam Dương tỉnh Vĩnh Phúc
2.2. Tổ chức khảo sát đánh giá thực trạng hoạt động giáo dục kỹ năng sống và
quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Trung học cơ sở ở huyện
Tam Dương
2.2.1. Nhiệm vụ điều tra thực trạng
2.2.2. Hình thức, đối tượng điều tra
2.2.3. Nội dung và kết quả điều tra thực trạng:

2.2.3.1. Thực trạng nhận thức của cha mẹ học sinh và học sinh về kỹ năng sống
Qua số liệu thống kê điều tra, nhận thấy:
- Cha mẹ học sinh chưa thật sự quan tâm đến giáo dục kỹ năng sống, thể hiện ở
sự nhận thức được các nội dung liên quan đến GD kỹ năng sống cho con em mình. Kết
quả điều tra trên, một phần phản ánh công tác phối hợp giữa nhà trường với hội cha mẹ
học sinh trong công tác giáo dục KNS chưa tốt Đối với học sinh: đa số học sinh lơ
mơ, chưa rõ, bỏ trống hoặc lựa chọn không đúng, điều đó thể hiện nhận thức về kỹ
năng sống của HS còn hạn chế. một trong những nguyên nhân đó là các nhà trường
chưa quan tâm giáo dục môn học kết hợp với kỹ năng sống.
2.2.3.2. Thực trạng triển khai nội dung của công tác giáo dục kỹ năng sống
Qua trao đổi với các GV tham gia hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, nhà trường
cũng chưa có thống nhất nội dung, chương trình cụ thể cần tích hợp với các chủ đề của
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, công tác theo dõi kiểm tra cũng chỉ mang tính
hình thức, chưa xây dựng tiêu chí cụ thể, rõ ràng, vì vậy hiệu quả quản lý chưa cao.
11
2.2.3.3. Thực trạng quy trình thực hiện KNS và quản lý việc giáo dục KNS cho học
sinh THCS
Với số phiếu trả lời 30, chúng tôi rút ra được kết luận: Hoạt động giáo dục KNS đã
được thực hiện tích hợp vào các bộ môn văn hóa ở những mức độ nhất định. Nhưng
các giáo viên trong nhà trường chưa có ý thức rõ rệt về việc thực hiện giáo dục kỹ năng
sống. Đa số GV chưa xây dựng kế hoạch tích hợp giáo dục KNS vào môn học, chỉ có
40% được hỏi tự đánh giá việc xây dựng kế hoạch ở mức khá và trung bình. Công tác
dự giờ thăm lớp của CBQL, của tổ, nhóm chuyên môn, chưa coi trọng việc lồng ghép
giáo dục KNS.
2.2.3.4. Lực lượng tham gia giáo dục KNS
Kết quả điều tra cho thấy, các trường có quan tâm đến sự phối hợp các lực lượng giáo
dục như GVCN, Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên, Hội cha mẹ học sinh trong việc tổ
chức hoạt động giáo dục KNS cho HS nhưng không hiệu quả.
- Việc xây dựng kế hoạch cũng như tổ chức hoạt động và triển khai kế hoạch hoạt
động đến học sinh trong lớp còn yếu. Công tác phối hợp với các lực lượng giáo dục

trong và ngoài nhà trường để giáo dục KNS cho HS cũng chưa làm tốt.
- Việc phối hợp giáo dục của GVCN với GV bộ môn và với CMHS cũng thực
hiện chưa tốt, một phần là CMHS không nhiệt tình, bận rộn, phần nữa là một bộ phận
CMHS còn kém hiểu biết… Đa số GV chưa thực sự có trách nhiệm và tâm huyết trong
tổ chức hoạt động giáo dục KNS cho HS.
2.2.3.5. Những khó khăn khi thực hiện giáo dục KNS
Để đánh giá những khó khăn khi thực hiện giáo dục KNS tác giả đã tiến hành khảo sát
30 đồng chí CBQL và 30 đồng chí giáo viên. Qua số liệu phân tích cho thấy còn rất
nhiều khó khăn về việc triển khai GD kỹ năng sống trong các hoạt động cụ thể ở nhà
trường, khó khăn trong lồng ghép để GD kỹ năng sống.
2.3. Thực trạng triển khai quản lí hoạt động giáo dục KNS cho học sinh trường
THCS ở Tam Dương
2.3.1. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục KNS trong các hoạt động dạy học
12
Chúng tôi điều tra 30 CBQL và 30 GV ở các trường THCS ở huyện Tam Dương về
quản lí hoạt động lồng ghép giáo dục KNS trong các hoạt động dạy học ở nhà trường.
Từ bảng 2.5 trong luận văn cho thấy việc quản lý hoạt động lồng ghép giáo dục KNS
trong các hoạt động dạy học cho học sinh THCS chưa được tốt.
2.3.2. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục KNS trong các hoạt động giáo dục
Chúng tôi điều tra 30 CBQL và 30 GV các trường THCS ở huyện Tam Dương về quản
lý hoạt động giáo dục KNS trong các hoạt động giáo dục. Kết quả cụ thể ở bảng 2.6
trong luận văn.
Từ bảng trên cho thấy việc quản lý hoạt động lồng ghép giáo dục KNS trong các hoạt
động GD cho học sinh THCS chưa thật tốt
2.3.3. Thực trạng quản lý đội ngũ tham gia giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
THCS
Bảng 2.7 trong luận văn trình bày kết quả đánh giá công tác quản lý đội ngũ tham gia
giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống cho học sinh;
Từ bảng 2.7 cho thấy việc quản lý đội ngũ tham gia giáo dục KNS cho học sinh
THCS ở các nhà trường đã được chú ý. Để đạt hiệu quả như mong muốn, công tác

kiểm tra đánh giá của hiệu trưởng về hoạt động giáo dục KNS với cán bộ, giáo viên và
học sinh cần sát sao hơn, phải có những tiêu chí bắt buộc, có kế hoạch thống nhất nội
dung tiết sinh hoạt trong từng tháng cho từng khối lớp.
2.4. Những thuận lợi, khó khăn khi thực hiện hoạt động giáo dục KNS cho học
sinh trường THCS ở huyện Tam Dương
2.4.1. Những thuận lợi
-Nhờ có các cuộc vận động do ngành giáo dục phát động nói chung và phong trào “xây
dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” làm cho các nhà trường chú trọng hơn
việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
- Lãnh đạo nhà trường và giáo viên bước đầu đã có ý thức triển khai các hoạt động giáo
dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động phong phú đa dạng
2.4.2. Những khó khăn
13
- Khó khăn thứ nhất là do nhận thức chưa theo kịp sự thay đổi và yêu cầu đổi
mới GD của lực lượng tham gia GD KNS cho HS.
- Khó khăn thứ hai từ phía BGH nhà trường chưa quan tâm đúng mức đến hoạt động
giáo dục KNS; Sự phối kết hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường còn
chưa chặt chẽ, chưa phát huy được tiềm năng của các lực lượng giáo dục.
2.4.3. Nguyên nhân
- Nguyên nhân của “cái được” có thể kể đến là do bối cảnh đổi mới GD và đổi mới nhà
trường gắn với một số cuộc vận động do ngành GD khởi xướng trong thời gian qua
- Nguyên nhân của “cái chưa được” chủ yếu là do các nhà trường vẫn còn coi trọng
mục tiêu kiến thức; chủ yếu tập trung “dạy chữ”, ít quan tâm đến “dạy làm người”.
Thêm nữa đội ngũ làm công tác GD kỹ năng sống là các GV nhưng nhiều GV cũng còn
rất lúng túng khi thực hiện công tác này.
Kết luận chương 2
Chương 2 đã trình bày kết quả điều tra nghiên cứu thực trạng công tác quản lý
hoạt động giáo dục KNS cho học sinh trường THCS ở Huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh
Phúc. Nhà trường chưa xây dựng được kế hoạch chi tiết cụ thể cho hoạt động, cũng
như chưa có những giải pháp tích cực trong việc quản lý, tổ chức, chỉ đạo hoạt động

giáo dục KNS cho học sinh. Cơ sở lí luận trình bày ở chương I và kết quả phân tích
thực trạng ở chương II là căn cứ để đề xuất các giải pháp thích hợp nhằm tăng cường
hiệu quả công tác giáo dục KNS trong nhà trường ở chương III.
CHƯƠNG 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO
HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ Ở HUYỆN TAM DƯƠNG,
14
TỈNH VĨNH PHÚC TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY.
3.1. Một số nguyên tắc xây dựng các biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính thống nhất thực hiện mục tiêu giáo dục
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi, phù hợp với thực tiễn nhà trường và địa
phương
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh
phổ thông cấp trung học cơ sở
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ
3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh cấp THCS ở
huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc
3.2.1. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho các lực lượng tham gia, phối hợp
trong công tác giáo dục KNS
3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp
Nhận thức về giáo dục KNS và quản lý giáo dục KNS có vai trò vô cùng quan
trọng, là sự khởi đầu, là điều kiện tiên quyết cho tất cả những hoạt động giáo dục KNS
và quản lý giáo dục KNS đạt hiệu quả cao.
3.2.1.2. Nội dung và cách thực hiện
a)Xác định đúng đối tượng cần nâng cao nhận thức và nội dung cần nhận thức về giáo
dục KNS và quản lý giáo dục KNS.
b) Sử dụng linh hoạt các hình thức bồi dưỡng cho các đối tượng. Hình thức bồi dưỡng
có: bồi dưỡng tập trung; bồi dưỡng tại chỗ; tự bồi dưỡng Tùy đối tượng, nội dung và
các điều kiện cụ thể khác để lựa chọn hình thức phù hợp
3.2.1.3. Điều kiện thực hiện biện pháp

-Phải có sự quan tâm, ủng hộ của BGH nhà trường, đứng đầu là Hiệu trưởng. Sự ủng
hộ, tham gia của Ban đại diện PHHS, GVCN và toàn thể PHHS
-Có kinh phí và cơ sở vật , tạo điều kiện, môi trường cho các hoạt động này triển khai
thực hiện.
3.2.2. Kế hoạch hóa hoạt động quản lý giáo dục KNS
15
3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp
Kế hoạch hóa công tác giáo dục KNS học sinh có vai trò rất quan trọng, nó giúp cho
Hiệu trưởng chủ động định hướng trước các nội dung, biện pháp, thời gian, giúp xây
dựng tốt cơ chế phối hợp các lực lượng để thực hiện có hiệu quả công tác giáo dục
KNS học sinh trong suốt năm học.
3.2.2.2. Nội dung và cách thực hiện:
Nội dung của biện pháp này gắn với nội dung của chức năng kế hoạch hóa trong hoạt
động quản lí, nó bao gồm các nội dung: Xác định mục tiêu, nội dung các công việc
trong GD kỹ năng sống cho HS, các hình thức tổ chức giáo dục, lực lượng tham gia và
sự phối hợp giữa các lực lượng; dự trù cơ sở vật chất – tài chính, tài liệu, thời gian,
không gian thực hiện …
3.2.2.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
Kế hoạch phải dựa trên cơ sở nội dung giáo dục KNS trong chương trình giáo dục công
dân, chương trình giáo dục NGLL, chương trình hướng nghiệp Để đạt được mục tiêu
đề ra, các tổ chức, bộ phận, cá nhân phải nắm chắc tình hình đặc điểm của mình, từ đó
xây dựng bảng kế hoạch hoạt động có tính khả thi, nghiêm chỉnh thực hiện nhiệm vụ
được giao.
3.2.3. Xây dựng cơ chế tổ chức, điều hành và phối hợp giữa các lực lượng tham gia
hoạt động giáo dục KNS
3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp
Để tổ chức và chỉ đạo tốt thì nhất thiết phải xây dựng được một cơ chế tổ chức và điều
hành khoa học và hợp lý giúp cho các tổ chức, các thành viên trong và ngoài nhà
trường nắm được và hiểu rõ chức năng, nhiệm vụ, phạm vi, quyền hạn, trách nhiệm của
mình, qua đó cùng thống nhất cao về phương pháp, hình thức tổ chức để phối hợp chặt

chẽ có hiệu quả với nhau tham gia giáo dục KNS cho học sinh.
3.2.3.2. Nội dung và cách tiến hành
a)Trong nhà trường : Cần thành lập chỉ đạo công tác giáo dục KNS cho học sinh.
16
b) Đối với gia đình và xã hội: Ngoài việc xây dựng cơ chế phối hợp giữa các lực lượng
trong nhà trường còn phải có cơ chế phối hợp tổ chức, chỉ đạo các lực lượng ngoài nhà
trường như gia đình và các tổ chức xã hội.
Nhà trường phối hợp với cộng đồng xã hội để quản lý và giáo dục học sinh: Lãnh đạo
ủy ban nhân dân các phường, các lực lượng công an, Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên

3.2.3.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
Các lực lượng tham gia hoạt động giáo dục KNS phải xác định được rõ trách
nhiệm, quyền hạn của mình trong việc phối hợp tránh chồng chéo và không rõ trách
nhiệm.
3.2.4. Tăng cường quản lý nội dung và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục KNS
3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp
Nội dung và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục KNS có ý nghĩa rất quan trọng. Nội
dung và hình thức tổ chức phải đa dạng, hấp dẫn, để phát huy tính tích cực của các đối
tượng tham gia (học sinh THCS trong nhà trường). Nội dung, hình thức cần có tính phù
hợp và mang tính giáo dục cao. Hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục KNS phải
mang tính đặc thù cho học sinh THCS.
3.2.4.2. Nội dung và cách thực hiện
-Kỹ năng sống gồm kỹ năng sống mang tính bản năng, kỹ năng này được di truyền từ
thế hệ này sang thế hệ khác; kỹ năng sống có tính xã hội, kỹ năng này được hình thành
trong cuộc sống xã hội, bị chi phối bởi bối cảnh xã hội và cần được rèn luyện. Cần lưu
ý chỉ có thể bằng hoạt động và thông qua hoạt động học sinh hình thành được một số
kỹ năng sống phù hợp như: Kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng xác định
giá trị, kỹ năng ra quyết định, kỹ năng kiên định, kỹ năng đặt mục tiêu…
- Củng cố, mở rộng kiến thức qua các sân chơi trí tuệ, CLB phù hợp với nội dung nhận
thức và nội dung kiến thức học tập trong các giờ học văn hóa của các em.

3.2.4.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
17
Điều kiện tiên quyết là có một đội ngũ có khả năng tổ chức các hoạt động GD kỹ năng
sống một cách hiệu quả và được lãnh đạo nhà trường quan tâm, tạo điều kiện
3.2.5. Quản lý tốt hơn công tác kiểm tra, đánh giá kết quả chương trình hoạt động
giáo dục KNS.
3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp
Kết quả giáo dục KNS cho học sinh phản ánh kết quả công tác giáo dục toàn diện cho
HS và kết quả tổ chức hoạt động GD của mỗi nhà trường.
3.2.5.2. Nội dung và cách thức thực hiện:
-Cần xây dựng tiêu chí cụ thể trong kiểm tra, đánh giá kết quả, đảm bảo công bằng,
khách quan dựa trên ý thức tham gia và hiệu quả của các hoạt động GD kỹ năng sống
trong kế hoạch GD toàn diện cho HS.
-Công tác tổng kết, nhận xét rút kinh nghiệm cần kịp thời, chính xác mang tính động
viên. Cần xây dựng các tiêu chí khen thưởng cho mỗi hoạt động, phổ biến tới các lực
lượng tham gia để mọi người phấn đấu đạt được thành tích đó. Bên cạnh đó cần xây
dựng tiêu chí và quy định hình thức kỷ luật, tổ chức rút kinh nghiệm.
3.2.5.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
Có kế hoạch rõ ràng, cụ thể, các văn bản pháp quy cần thiết và thiết thực để đánh giá
KNS cho học sinh, đồng thời bám sát các nội dung GD kỹ năng sống cho HS để xây
dựng các tiêu chí đánh giá.
3.2.6. Đổi mới hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp trong hoạt động giáo dục KNS
cho HS ở nhà trường
3.2.6.1. Mục tiêu của biện pháp
Hoạt động GD ngoài giờ lên lớp là một hoạt động có thể làm tốt nhất việc GD kỹ
năng sống cho HS. Nếu đặt trọng tâm cho hoạt động GD ngoài giờ lên lớp là GD kỹ
năng sống thì hiệu quả của công tác này sẽ được nâng cao.
3.2.6.2. Nội dung và cách thức thực hiện
-Tăng cường hơn hoạt động ngay trong các giờ lên lớp và chú trọng hơn nội dung
GD kỹ năng sống trong các hoạt động GD ngoài giờ lên lớp. Công tác GV CN và sự

18
phối hợp hoạt động của các tổ chức đoàn thể trong nhà trường như hoạt động đoàn đội
phải thay đổi mục tiêu và nội dung, hướng nhiều hơn vào các hoạt động GD kỹ năng
sống. Phát huy tốt hơn vai trò của GVCN trong việc tổ chức các hoạt động GD kỹ năng
sống cho HS.
- Môn giáo dục công dân có nội dung của nó, hoạt động GD ngoài giờ lên lớp cũng có
nội dung quy định cho nó; tuy nhiên các nội dung này nếu chú ý nhiều hơn các hoạt
động thì sẽ góp phần hình thành và phát triển kỹ năng sống.
- Giáo viên chủ nhiệm, tổng phụ trách, căn cứ vào kế hoạch tổng thể giáo dục
KNS của nhà trường và đặc điểm của học sinh từng lớp, xây dựng kế hoạch và tổ chức
thực hiện cho học sinh của từng lớp, phối hợp với các lực lượng giáo dục trong và
ngoài nhà trường để giáo dục kỹ năng sống cho học sinh đạt hiệu quả.
3.2.4.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Cần cụ thể hóa các nội dung GD kỹ năng sống đối với môn giáo dục công dân
và hoạt động GD ngoài giờ lên lớp
-Đa dạng hóa phương thức tổ chức thực hiện các chủ đề GD ngoài giờ lên lớp gắn
với nội dung GD kỹ năng sống cho HS
3.3. Khảo sát tính khả thi và sự cần thiết của các biện pháp đề xuất
Kết quả khảo sát mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất được
thống kê ở bảng 3.2. và thể hiện ở biểu đồ 3.1.
Biểu đồ 3.1: Mức độ cần thiết và tính khả thi (%)
19
Kết luận chương 3
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực trạng về giáo dục KNS cho HS cấp THCS
ở huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc những năm gần đây, tác giả đã đưa ra các biện
pháp quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh các trường THCS ở huyện Tam
Dương nói riêng và có thể tham khảo cho học sinh các nhà trường nói chung.
Qua kết quả khảo sát cho thấy, tất cả các biện pháp trên đều mang tính khả thi.
Mỗi biện pháp đều có những ưu điểm và thế mạnh riêng, các biện pháp này có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại với nhau.

Với yêu cầu đổi mới giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà
trường hiện nay, việc tổ chức các hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh là vô
cùng cần thiết. Để thực hiện tốt và phát huy hiệu quả của hoạt động này, Hiệu trưởng
các trường THCS cần quan tâm đến các biện pháp mà đề tài đã nghiên cứu đề xuất.
Các biện pháp có mối quan hệ tác động hỗ trợ nhau, biện pháp này tạo cơ sở và tiền đề
cho biện pháp kia, mỗi biện pháp đều có vai trò tác động khác nhau đến công tác quản
lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh trong nhà trường. Các biện pháp phải được
thực hiện một cách đồng bộ để nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh nói riêng và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh các nhà
trường nói chung.

20
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1.Kết luận
Thực trạng hiện nay, một bộ phận không nhỏ học sinh chưa xác định chuẩn xác những
giá trị sống, kỹ năng sống chủ yếu cốt lõi, vì vậy họ có những biểu hiện thái độ, hành
vi lệch chuẩn so với yêu cầu của xã hội. Vì vậy với phong trào “xây dựng trường học
thân thiện học sinh tích cực” ngành GD đã đưa nội dung “GD kỹ năng sống” cho HS
thành nội dung GD quan trọng trong bối cảnh đổi mới GD.
Đề tài đặt ra và giải quyết các nhiệm vụ
-Xác định cơ sở lý luận về GD kỹ năng sống và quản lý hoạt động giáo dục giá trị
sống, kĩ năng sống cho học sinh THCS;
- Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh các
trường THCS huyện Tam Dương tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay.
21
- Đề xuất một số biện pháp quản lý để nâng cao chất lượng giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh các trường THCS huyện Tam Dương tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay.
Mục đích nhiệm vụ đặt ra đã được thực hiện có kết quả. Đã tổng quan được cơ sở lí
luận liên quan đến nhiệm vụ đặt ra; đã phân tích và đánh giá thực trạng, trên cơ sở đó
đề xuất được 6 biện pháp có tính cấp thiết và khả thi nhằm tăng cường hiệu quả của

GD kỹ năng sống và quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS nói
chung và cho các trường THCS của huyện Tam Dương nói riêng.
Những biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống được trình bày trong đề tài đều đã
được khảo nghiệm và đã đều được cho rằng là cần thiết và có tính khả thi cao. Hy vọng
rằng với hệ thống các biện pháp đó sẽ góp phần tích cực trong việc nâng cao giáo dục
kỹ năng sống, giáo dục toàn diện cho học sinh các trường trung học cơ sở nói chung và
trường THCS huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
-Trong giai đoạn thực hiện chủ trương “đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục” cần chỉ
đạo quyết liệt việc thay đổi chương trình và chỉ đạo các nhà trường thực hiện việc
chuyển từ mục tiêu nặng về trang bị kiến thức sang coi trọng hơn mục tiêu phát triển
năng lực và phẩm chất cho HS thông qua chú trọng các hoạt động giáo dục nói chung
và hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho HS nói riêng.
- Có các văn bản chính thức hướng dẫn việc thực hiện hoạt động giáo dục KNS cho
học sinh các trường THCS trong cả nước
- Ngoài các tiêu chí đánh giá về trí dục, Bộ cần xây dựng các tiêu chí đánh giá về mức
độ thực hiện các hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh của các nhà trường.
2.2. Đối với Sở và Phòng GD
- Bám sát chủ trương đổi mới, cụ thể hóa các nội dung cho các nhà trường nhằm thực
hiện tốt hơn mục tiêu “dạy chữ và dạy người” thông qua hoạt động; tạo điều kiện cho
các nhà trường đổi mới thông qua việc đổi mới kiểm tra đánh giá các nhà trường gắn
với các tiêu chuẩn, tiêu chí “nhà trường mới”; phù hợp với yêu cầu đổi mới mà ngành
giáo dục đang theo đuổi.
22
- Mở các lớp tập huấn về giáo dục KNS cho cán bộ quản lý, giáo viên bộ môn, GV chủ
nhiệm lớp, Cán bộ Đoàn thanh niên, GV tham gia hoạt động giáo dục NGLL trong các
nhà trường để nâng cao kiến thức, kỹ năng tổ chức hoạt động giáo dục KNS .
- Xây dựng nội dung, chương trình giáo dục KNS tích hợp vào các môn văn hóa, qua
hoạt động giáo dục NGLL, qua công tác Đoàn, Đội, qua hoạt động của GVCN.

2.3. Đối với các nhà trường
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá thường xuyên với các giáo viên trong hoạt động
giáo dục đạo đức nói chung và giáo dục KNS nói riêng
- Cử cán bộ tham gia các lớp tập huấn cấp trên, triển khai hoạt động tập huấn cấp
trường, tổ chức tọa đàm, trao đổi kinh nghiệm giữa các giáo viên trong trường, đánh
giá, rút kinh nghiệm sau mỗi hoạt động, động viên, khen thưởng kịp thời.
- Cụ thể hóa các chỉ đạo đổi mới của cấp trên trong cơ sở điều kiện hoàn cảnh của
trường mình; xác định lộ trình phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của nhà trường, từng
bước đổi mới hoạt động giáo dục để tăng cường giáo dục kỹ năng sống cho HS trường
mình.
2.4. Đối với đội ngũ giáo viên
Giáo viên dạy môn học, đặc biệt các GVCN cần cụ thể hóa các nội dung giáo dục kỹ
năng sống vào hoạt động dạy học môn học nói chung, đặc biệt trong các hoạt động
giáo dục để tạo điều kiện cho HS nâng cao nhận thức, rèn luyện kỹ năng sống ngay
trong quá trình tham gia GD và học tập ở nhà trường.
23

×