Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

BÁO CÁO NỘI DUNG TỰ HỌC TỰ BỒI DƯỠNG PHẦN KIẾN THỨC TỰ CHỌN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG MÃ MODULE 29.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (503.84 KB, 31 trang )

/>TƯ LIỆU GIÁO DỤC HỌC.

BÁO CÁO NỘI DUNG TỰ HỌC TỰ BỒI DƯỠNG
PHẦN KIẾN THỨC TỰ CHỌN.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG
(MÃ MODULE TIỂU HỌC 29)


HẢI DƯƠNG – NĂM 2015
/> />LỜI NÓI ĐẦU
Giáo viên là một trong những nhân tổ quan trọng
quyết định chất lượng giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực
cho đất nước. Do vậy, Đảng, Nhà nước ta đặc biệt quan lâm
đến công tác xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên. Một
trong những nội dung được chú trong trong công tác này là
bồi dưỡng thường xuyên (BDTX) chuyên môn, nghiệp vụ
cho giáo viên.
BDTX chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên là một trong
những mô hình nhằm phát triển nghề nghiệp lìên tục cho
giáo viên và được xem là mô hình có ưu thế giúp số đông
giáo viên được tiếp cận với các chương trình phát triển nghề
nghiệp.
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã xây dựng chương trinh
BDTX giáo viên và quy chế BDTX giáo viên theo tinh thần
đổi mới nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác
BDTX giáo viên trong thời gian tới. Theo đó, các nội dung
BDTX chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên đã đựợc xác
/> />định, cụ thể là:
+ Bồi dương đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học
theo cấp học (nội dung bồi dưỡng 1);


+ Bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ phát triển
giáo dục địa phương theo năm học (nội dung bồi dưỡng 2);
+ Bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu phát triển nghề nghiệp liên
tục của giáo viên (nội dung bồi dưỡng 3).
Theo đó, hằng năm mỗi giáo viên phải xây dung kế
hoạch và thực hiện ba nội dung BDTX trên với thời lượng
120 tiết, trong đó: nội dung bồi dưỡng 1 và 2 do các cơ quan
quân lí giáo dục các cẩp chỉ đạo thực hiện và nội dung bồi
dưỡng 3 do giáo viên lựa chọn để tự bồi dưỡng nhằm phát
triển nghề nghiệp.
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành chương trinh
BDTX giáo viên mầm non, phổ thông và giáo dục thưững
xuyên với cẩu trúc gồm ba nội dung bồi dưỡng trên. Trong
đó, nội dung bồi dương 3 đã đuợc xác định và thể hiện duỏi
hình thúc các module bồi dưỡng làm cơ sở cho giáo viên tự
/> />lựa chọn nội dung bồi dưỡng phù hợp để xây dựng kế hoạch
bồi dưỡng hằng năm của mình.
Trân trọng giới thiệu cùng quý vị thầy cô giáo, các bậc
phụ huynh và các bạn đọc cùng tham khảo tài liệu:
BÁO CÁO NỘI DUNG TỰ HỌC TỰ BỒI DƯỠNG
PHẦN KIẾN THỨC TỰ CHỌN.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ
PHẠM ỨNG DỤNG: Gồm 15 tiết (MÃ MODULE TIỂU
HỌC 29)
. Chân trọng cảm ơn!

/> />BÁO CÁO NỘI DUNG TỰ HỌC TỰ BỒI DƯỠNG
PHẦN KIẾN THỨC TỰ CHỌN.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG

: Gồm 15 tiết (MÃ MODULE TIỂU HỌC 29)
Trong nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng có
nghiên cứu định tính và nghiên cứu đinh lượng nhưng tập
trung nghiên cứu định lượng vì:
- Kết quả nghiên cứu định lượng dưới dạng các số liệu có
thể giúp nguời đọc hiểu rõ hơn về nội dung và kết quả
nghiên cứu.
- Giúp GV/CBQLGD có cơ hội được đào tạo một cách hệ
thống về kỹ năng giải quyết vấn đề, phân tích và đánh giá -
nền tảng quan trọng khi tiến hành nghiên cứu định lượng.
/> />- Thống kê được sử dụng theo các chuẩn quốc tế - như một
ngôn ngữ thứ hai - làm cho kết quả NC được công bố trở
nên dễ hiểu
1.Giới thiệu về nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
I. Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng là gì?
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
(NCKHSPƯD) là một loại hình nghiên cứu trong giáo dục
nhằm thực hiện một tác động hoặc can thiệp sư phạm và
đánh giá ảnh hưởng của nó. Tác động hoặc can thiệp đó có
thể là việc sử dụng PPDH, sách giáo khoa, PP quản lý, chính
sách mới… của GV, cán bộ quản lý (CBQL) giáo dục.
Người nghiên cứu (GV, CBQL) đánh giá ảnh hưởng của tác
động một cách có hệ thống bằng phương pháp nghiên cứu
phù hợp.
/> />Hai yếu tố quan trọng của NCKHSPƯD là tác động và
n/c
Khi lựa chọn biện pháp tác động (là một giải pháp thay thế
cho giải pháp đang dùng) giáo viên cần tham khảo nhiều
nguồn thông tin đồng thời phải sáng tạo để tìm kiếm và xây
dựng giải pháp mới thay thế. Để thực hiện nghiên cứu,

người làm công tác giáo dục (giáo viên – CBQL giáo dục)
cần biết các phương pháp chuẩn mực để đánh giá tác động
một cách hiệu quả.
/> />Hoạt động NCKHSPƯD là một phần trong quá trình phát
triển chuyên môn của giáo viên – CBQLGD trong thế kỷ 21.
Với NCKHSPƯD, giáo viên – CBQL giáo dục sẽ lĩnh hội
các kỹ năng mới về tìm hiểu thông tin, giải quyết vấn đề,
nhìn lại quá trình, giao tiếp và hợp tác. “Trong quá trình
NCKHSPƯD nhà giáo dục nghiên cứu khả năng học tập của
học sinh trong mối liên hệ với phương pháp dạy học. Quá
trình này cho phép những người làm giáo dục hiểu rõ hơn về
phương pháp sư phạm của mình và tiếp tục giám sát quá
trình tiến bộ của học sinh” (Rawlinson, D., & Little, M.
(2004). Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng trong lớp
học Tallahassee, FL: Sở Giáo dục bang Florida). “Ý tưởng
về NCKHSPƯD là cách tốt nhất để xác định và điều tra
những vấn đề giáo dục tại chính nơi vấn đề đó xuất hiện: tại
lớp học và trường học. Thông qua việc thực hiện
NCKHSPƯD vào các bối cảnh này và để những người đang
hoạt động trong môi trường đó tham gia vào các hoạt động
/> />nghiên cứu, các phát hiện sẽ được ứng dụng ngay lập tức và
vấn đề sẽ được giải quyết nhanh hơn” .
II.
Vì sao cần nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng?
NCKHSPƯD, khi được áp dụng đúng cách trong trường
học, sẽ đem đến rất nhiều lợi ích, vì nó:
 Phát triển tư duy của giáo viên một cách hệ thống theo
hướng giải quyết vấn đề mang tính nghề nghiệp để hướng
tới sự phát triển của trường học
 Tăng cường năng lực giải quyết vấn đề và đưa ra các

quyết định về chuyên môn một cách chính xác
 Khuyến khích giáo viên nhìn lại quá trình và tự đánh giá
 Tác động trực tiếp đến việc dạy học và công tác quản lý
giáo dục (lớp học, trường học)
 Tăng cường khả năng phát triển chuyên môn của giáo
viên. Giáo viên tiến hành NCKHSPƯD sẽ tiếp nhận chương
trình, phương pháp dạy học mới một cách sáng tạo có sự phê
phán một cách tích cực .
/> />2. Cách tiến hành nghiên cứu khoa học sư phạm ứng
dụng
2.1. Xác định đề tài nghiên cứu
a 1. Tìm hiểu hiện trạng.
* Suy ngẫm về tình hình hiện tại ( Nhìn lại các vấn đề
trong dạy học/QLGD). Vấn đề thường được GV đưa ra:
+ Vì sao nội dung/bài học này không thu hút học sinh
tham gia?
+ Vì sao kết quả học tập của học sinh sụt giảm khi học
nội dung này?
+ Phương pháp này có nâng cao kết quả học tập của học
sinh hay không?
+ Có cách nào tốt hơn để thay đổi nhận thức của cha mẹ
học sinh về giáo dục trong nhà trường không?
+ Vì sao GV không thực hiện đổi mới PPDH?
+ Vì sao có nhiều HS bỏ học/đi học muộn/…?
+ Vì sao chất lượng bồi dưỡng GV về đổi mới PPDH ở
địa phương chưa hiệu quả?
/> /> + Vì sao thiếu GV ở vùng sâu, vùng xa?
……
Từ những câu hỏi này Giáo viên bắt đầu tập trung vào vấn
đề cụ thể để tiến hành NCKHSPƯD:

* Xác định các nguyên nhân gây ra thực trạng.
* Chọn một nguyên nhân có thể tác động.
a.2. Đưa ra các giải pháp thay thế: với một vấn đề NC cụ
thể, giáo viên suy nghĩ và tìm các giải pháp thay thế cho giải
pháp đang sử dụng.
Lưu ý:
- Tính khả thi của giải pháp.
- Tần suất xuất hiện của giải pháp.
a.3. Xác định vấn đề nghiên cứu
Việc liên hệ với thực tế dạy học và đưa ra giải phấp
thay thể cho tình huống hiện tại sẽ giúp giáo viên hình thành
các vấn đề nghiên cứu
Một đề tài NCKHSPƯD thường có từ 1 đến 3 vấn đề
nghiên cứu được viết dưới dạng câu hỏi.
/> />a.4. Xây dựng giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết nghiên cứu là một câu trả lời giả định cho
vấn đề nghiên cứu và sẽ được kiểm chứng bằng dữ liệu. Có
hai dạng giả thuyết nghiên cứu chính:
- Giả thuyết không có nghĩa (H
o
): Dự đoán hoạt động thực
nghiệm sẽ không mang lại kết quả.
- Giả thuyết có nghĩa (H
a
): Dự đoán hoặc hoạt động thực
nghiệm sẽ mang lại hiệu quả có hoặc không có định hướng.
Giả thuyết có định hướng sẽ dự đoán định hướng của kết
quả nghiên cứu
Giả thuyết không có định hướng chỉ dự đoán sự thay đổi.
/>Vấn đề nghiên cứu

Giả thuyết không có nghĩa(Ho)
Giả thuyết có nghĩa(Ha: H
1
;H
2
…)
Không có sự khác biệt
giữa các nhóm
Không định hướng
Có định hướng
Có sự khác biệt giữa
các nhóm
Một nhóm có kết quả
tốt hơn nhóm kia
/>2.2. Lựa chọn thiết kế nghiên cứu( bước 4 của quá trình
nghiên cứu)
Thiết kế nghiên cứu sẽ cho phép người nghiên cứu thu
thập dữ liệu liên quan một cách chính xác đề chứng minh giả
thuyết nghiên cứu
Có 5 dạng thiết kế nghiên cứu:
- Thiết kế kiểm tra trước và sau tác động đối với nhóm
duy nhất (TK1)
- Thiết kế kiểm tra trước và sau tác động đối với các
nhóm tương đương (TK2)
/> />- Thiết kế kiểm tra trước và sau tác động đối với các
nhóm ngẫu nhiên (TK3)
- Thiết kế kiểm tra sau tác động với các nhóm ngẫu
nhiên (TK4)
- Thiết kế cơ sở AB
• Quy ước ký hiệu nhóm đối tượng nghiên cứu là N; N

1
;
N
2

• Ký hiệu kết quả nghiên cứu trước tác động là O
1
• Ký hiệu kết quả nghiên cứu sau tác động là O
2
Cụ thể cho từng dạng thiết kế như sau:
a. Thiết Thiết kế kiểm tra trước và sau tác động đối với
nhóm duy nhất (TK1)
Nhóm Kiểm tra
trước tác
động
Tác động Kiểm tra
sau tác động
N O1 X O2
/> />Kết quả sẽ được đo bằng việc so sánh chênh lệch giá trị
trung bình của kết quả bài kiểm tra trước tác động và sau tác
động.
O2- O1> 0 X (tác động) có ảnh hưởng
b. Thiết kế kiểm tra trước và sau tác động với các nhóm
tương đương TK2
Nhóm Kiểm tra
trước tác
động
Tác động Kiểm tra sau
tác động
N1 O1 X O3

N2 O2 O4
N1: Nhóm thực nghiệm, N2: Nhóm đối chứng
N1 và N2 là hai lớp học sinh có trình độ tương đương. Ví
dụ: N1 là học sinh lớp 7A (có 40 em) và N2 là lớp 7B (có 43
em).
O3 - O4 > 0 X (tác động) có ảnh hưởng
c. Thiết kế KT trước và sau tác động với các nhóm được
phân chia ngẫu nhiên TK3
Nhóm Kiểm tra Tác động Kiểm tra sau
/> />trước tác
động
tác động
N1 O1 X O3
N2 O2 O4
• N1: Nhóm thực nghiệm, N2: Nhóm đối chứng.
• O3 - O4 > 0 X (tác động) có ảnh hưởng.
• N1 và N2 có các thành viên được phân chia ngẫu
nhiên đảm bảo tương đương.
+ Ưu điểm:
Có thể kiểm soát được hầu hết những nguy cơ đối với giá trị
của dữ liệu và việc giải thích có cơ sở vững chắc hơn.
+ Hạn chế:
Có thể ảnh hưởng tới hoạt động bình thường của lớp học do
việc phân chia ngẫu nhiên học sinh vào các nhóm.
d.Thiết kế chỉ KT sau tác động với các nhóm được phân
chia ngẫu nhiên TK4
Nhóm Tác động Kiểm tra sau tác
động
/> />N1 X O3
N2 O4

• O3 – O4> 0  X (tác động) có ảnh hưởng
• Thành viên của 2 nhóm được phân chia ngẫu nhiên
đảm bảo tương đương.
Ưu điểm:
• Không có kiểm tra trước tác động đảm bảo không có
nguy cơ liên quan đến kinh nghiệm làm bài kiểm tra.
• Bớt được thời gian kiểm tra và chấm điểm
Hạn chế:
Có thể ảnh hưởng tới hoạt động bình thường của lớp học do
việc phân chia ngẫu nhiên học sinh vào các nhóm.
e. Thiết kế cơ sở AB
- A là giai đoạn cơ sở ( Hiện trạng chưa có tác động can
thiệp vào)
- B là giai đoạn tác động ( can thiệp)
- Thiết kế chỉ có một giai đoạn cơ sở A, một giai đoạn tac
động B được gọi là thiết kế AB
/> />2.3. Đo lường, thu thập dữ liệu ( Bước 5)
a. Thu thập dữ liệu
a.1. Người nghiên cứu thu thập dữ liệu đáng tin cậy và có
giá trị để trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu.
a.2. Có 3 dạng dữ liệu cần thu thập là: kiến thức, kỹ năng,
thái độ.
+ Kiến thức: Biết, hiểu, áp dụng…
+ Kỹ năng/ hành vi: Sự tham gia, thói quen, sự thuần thục
trong thao tác
+ Thái độ: Hứng thú, tích cực, tham gia, quan tâm, ý kiến…
a.3. Đo bằng cách nào
+ Kiến thức: Đo bằng bài kiểm tra viết.
+ Kỹ năng : Đo bằng bảng kiểm quan sát ; thang xếp hạng.
+ Thái độ: Đo bằng thang thái độ.

a.4. Cụ thể
+ Bài kiểm tra viết gồm:
- Các bài thi cũ
- Các bài kiểm tra thông thường trong lớp
/> /> - Bài kiểm tra được thiết kế riêng( Trắc nghiệm, tự luận)
+ Đo kỹ năng
- Sử dụng kính lúp, kính hiển vi, công cụ trong
xưởng thực hành
- Chơi nhạc cụ, dánh máy tính
- Đọc diễn cảm bài thơ, thuyết trình
- Thể hiện khả năng lãnh đạo
+ Đo hành vi
- Đi học đúng giờ
- Ăn mặc phù hợp
- Nộp bài đúng thời hạn
- Giơ tay trước khi phát biểu
+ Đo thái độ
Sử dụng thang đo gồm từ 8 đến 12 câu dưới dạng câu hỏi.
mỗi câu hỏi gồm một mệnh đề đánh giá và một thang đo
gồm nhiều mức độ phản hồi ( thường dùng thang đo gồm 5
mức độ).
Ví dụ: tôi thích đọc sách hơn là làm một số việc khác
/> />a) Hoàn toàn đồng ý b) Đồng ý c) bình
thường
d) không đồng ý e) hoàn toàn không đồng ý
Các dạng phản hồi của thang đo có thể sử dụng là: đồng ý;
tần suất; tính tức thì; tính cập nhật; tính thiết thực.
b) Độ tin cậy và độ giá trị
Các dữ liệu thu thập được thông qua việc kiểm tra kiến thức,
đo kỹ năng và đo thái độ có độ tin cậy và độ giá trị.

b.1. Độ tin cậy
- Độ tin cậy là tính nhất quán, có sự thống nhất của các
dữ liệu giữa các lần đo khác nhau và tính ổn định của dữ
liệu thu thập được.
Ví dụ: Khi bạn cân trọng lượng của mình trong 3 ngày
liên tiếp và có các dữ liệu về cân nặng gồm: 58kg; 65kg;
62kg. Vì cân nặng của bạn khó có thể thay đổi trong khoảng
thời gian ngắn như vậy, nên bạn sẽ nghi ngờ tính chính xác
của chiếc cân đã sử dụng. Chúng ta có sự nghi ngờ về sự
không đáng tin cậy của chiếc cân, kết quả không có khả
/> />năng lặp lại, không ổn định và nhất quán giữa các lần đo
khác nhau.
- Độ giá trị
Độ giá trị là tính xác thực của dữ liệu thu thập được, các
dữ liệu có giá trị là phản ánh trung thực về nhận thức,
thái độ, hành vi được đo.
Ví dụ: Khi đo chiều cao bằng thước, bạn sẽ được các kết
quả gần giống nhau là 1,60m, 1,63m, 1,64m. Trong thực tế,
các số đo này tương đối thống nhất. Nhưng khi nhớ lại số đo
của bạn cách đó 1 tháng là 1,55m bạn sẽ nghi ngờ chiều cao
của mình tăng quá nhanh. Bạn biết mình sẽ cao lên nhưng
không thể cao nhanh như thế được. Các kết quả đo sẽ không
phản ánh chính xác chiều cao của bạn. Cuối cùng bạn phát
hiện ra thước đô bị gãy một đầu. Trong trường hợp này các
số đo đáng tin cậy nhưng không có giá trị. Các số đo tương
đối thống nhất nhưng không phản ánh thực tế.
b.2. Mối quan hệ giữa độ tin cậy và độ giá trị
/> />- Độ tin cậy và độ giá trị là chất lượng của dữ liệu, không
phải là công cụ để thu thập dữ liệu.
- Độ tin cậy và độ giá trị có liên hệ chặt chẽ với nhau.

Ví dụ: bắn súng
Chúng ta sử dụng loại suy trong việc bắn súng. Mục tiêu
đặt ra là bắn trúng vào hồng tâm do đó xạ thủ nào đạt được
mục tiêu này sẽ cho kết quả đáng tin cậy và có giá trị.
b.3. Kiểm chứng độ tin cậy
Bằng cách: Kiểm tra nhiều lần; Sử dụng các dạng đề tương
đương; chia đôi các dữ liệu.
b.4. Kiểm tra độ giá trị các dữ liệu bằng ba phương pháp sau:
- Độ giá trị nội dung.
- Độ giá trị đồng qui.
- Độ giá trị dự báo.
2.4. Phân tích dữ liệu (bước 6)
Sử dụng phương pháp toán học thống kê
Có ba chức năng của thống kê là: mộ tả dữu liệu; So sánh
dữ liệu; liên hệ dữ liệu
/> />- Mô tả dữ liệu:
+ Các điểm số có độ tập trung tốt như thế nào?
+ Các điểm số có độ phân tán như thế nào?
- So sánh dữ liệu:
+ Kết quả các nhóm có sự khác biệt không?
+ Mức độ ảnh hưởng đến đâu?
- Liên hệ dữ liệu: Hai tập hợp điểm số có liên hệ gì
không?
2.5. Báo cáo nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
(bước 7)
a. Mục đích của báo cáo
-Để trình bày với các nhà chức trách, các nhà tài trợ và
những người làm nghiên cứu khác.
-Chứng minh bằng tài liệu về qui trình và các kết quả
nghiên cứu

Báo cáo nghiên cứu khoa học ứng dụng bằng văn bản
là một dạng báo cáo phô biến.
/> />b. Nội dung có bản của báo cáo nghiên cứu khoa học sư
phạm ứng dụng
Các nôi dung cơ bản của báo cáo gồm:
- Vấn đề nghiên cứu nảy sinh như thế nào; vì sao vấn đề
lại quan trọng?
- Giải pháp cụ thể là gì? Các kết quả dự kiến là gì?
- Tác động nào đã được thực hiện? Trên đối tượng nào?
và bằng cách nào?
- Đo các kết quả bằng cách nào? Độ tin cậy của phép đo
ra sao?
- Kết quả nghiên cứu cho thấy điều gì? Vấn đề nghiên
cứu đã được giải quyết chưa?
- Có những kết luận và kiến nghị gì?
c. Cấu trúc báo cáo ( mẫu báo cáo)
c.1. Trang bìa và trang sơ mi bìa:
- Tên đề tài
/> />- Tên tác giả
- Tên tổ chức
c.2. Mục lục
c.3. Tóm tắt đề tài
c.4. Giới thiệu
c.5. phương pháp
- Khách thể nghiên cứu
- Thiết kế nghiên cứu
- Quy trình nghiên cứu
-Đo lường và thu thập dữ liệu
c.6. Phân tích dữ liệu và thu thập kết quả
c.7. Kết luận và khuyến nghị

c.8. Tài liệu tham khảo
c.9. Phụ lục
d. Ngôn ngữ và trình bày báo cáo
Báo cáo cần tập trung vào trọng tâm của vấn đề nghiên
cứu, không lan man.
/>

×