Đổi mới kiểm tra, đánh giá trong dạy học Địa lý
Sở giáo dục và đào tạo Tỉnh Vĩnh Phúc
Trung tâm GDTX Tỉnh
Chuyên đề
Đổi mới kiểm tra đánh giá
trong dạy học Địa lý
GV: Nguyễn Thị Thanh Hải
Phòng Bồi dỡng và nâng cao trình độ
Trung tâm GDTX Tỉnh Vĩnh Phúc
1
Đổi mới kiểm tra, đánh giá trong dạy học Địa lý
Mở đầu
Thế kỷ XXI - thế kỷ của khoa học công nghệ, thế kỷ của sự bùng nổ
thông tin. Càng ngày khối lợng thông tin đến với chúng ta càng lớn, do đó
quá trình dạy và học trong nhà trờng cũng đòi hỏi phải có những biện pháp
để tăng cờng lợng thông tin, lợng kiến thức, tri thức khoa học cũng nh kỹ
năng kỹ xảo và phơng pháp tự lĩnh hội các tri thức, kiến thức đó cho học
sinh. Thông tin, kiến thức ngày càng tăng mà thời gian dành cho học tập và
giảng dạy thì hầu nh không thay đổi vì vậy đòi hỏi phải có phơng pháp và
cách thức thích hợp để giúp học sinh lĩnh hội đầy đủ, chính xác có chọn lọc
những thông tin cần thiết không chỉ trong trờng học mà còn ngoài cuộc
sống.
Thực tế trên đã đặt ngành Giáo dục nớc ta trớc yêu cầu phải đổi mới
cả về mục tiêu, nội dung và phơng pháp dạy học. Thời gian gần đây ngành
Giáo dục nớc ta đang tiến hành đổi mới, bớc đầu thu đợc nhiều thành công,
nhng quá trình đổi mới này cần phải có thời gian và cần tiến hành sâu rộng
hơn nữa trong đó cần chú ý tới khâu kiểm tra, đánh giá.
Kiểm tra, đánh giá là khâu không thể thiếu trong quá trình dạy học
nhng thực tế trong nhà trờng phổ thông lại cha đợc coi trọng đúng mức.
Kiểm tra, đánh giá trong các môn học nói chung và với môn Địa lý nói
riêng nhiều khi đợc tiến hành chiếu lệ, không có sự chuẩn bị lên kế hoạch
từ trớc, không thờng xuyên và không trở thành hệ thống. Phơng pháp kiểm
tra, đánh giá truyền thống trong nhà trờng tuy có nhiều u điểm song cũng
bộc lộ nhiều khuyết điểm nh thiếu tính khách quan, cha lợng hoá đợc kết
quả cũng nh cha kích thích đợc năng lực học tập của học sinh. Việc khẳng
định và sử dụng phơng pháp mới, hiện đại, u việt hơn trong đánh giá kết
quả học tập của học sinh là cần thiết và cần đợc bàn đến một cách hết sức
nghiêm túc.Vì vậy, tô lựa chọn chuyên đề Đổi mới kiểm tra, đánh giá
trong dạy học Địa lí làm đề tài nghiên cứu của mình.
2
Đổi mới kiểm tra, đánh giá trong dạy học Địa lý
Phần nội dung
Chơng I: Những vấn đề cơ bản của kiểm tra, đánh giá
I.Vai trò và nhiệm vụ của kiểm tra, đánh giá
1.Vai trò
- Quá trình dạy học: mục tiêu, nội dung, phơng pháp, phơng tiện, tổ chức,
đánh giá là một chỉnh thể, chu trình khép kín.
- Kiểm tra, đánh giá là khâu cuối cùng nhng lại là khâu khởi đầu của một
chu trình mới.
- KT, ĐG là công việc của cả giáo viên và học sinh.
- KT, ĐG là hai công việc có nội dung khác nhau nhng có quan hệ mật thiết
với nhau.
KT, ĐG là khâu không thể thiếu, là yêu cầu khách quan trong QT D-H.
2.Nhiệm vụ
- Hiểu rõ và cụ thể việc học tập của học sinh (nắm kiến thức, kĩ năng, phát
triển t duy) để kịp thời điều chỉnh nội dung và phơng pháp.
- Tạo điều kiện cho học sinh nắm vững và củng cố kiến thức.
- Hình thành kĩ năng, thói quen trong học tập cho học sinh.
- Hình thành thế giới quan khoa học, giáo dục t tởng, đạo đức cho học sinh.
- Tác động đến việc học tập bộ môn Địa lý nói riêng, các môn khoa học nói
chung.
II.Những khái niệm cơ bản về kiểm tra, đánh giá
1.Các khái niệm
- Kiểm tra là việc thu thập những dữ liệu, thông tin về một lĩnh vực
nào đó làm cơ sở cho việc đánh giá.
Có nhiều loại kiểm tra:
+Kiểm tra thờng xuyên đợc thực hiện thông qua quan sát một cách có hệ
thống hoạt động của lớp học nói chung, của mỗi học sinh nói riêng, qua các
khâu ôn tập củng cố bài cũ, tiếp thu bài mới, vận dụng kiến thức đã học vào
thực tiễn.
+Kiểm tra định kỳ: tiến hành sau một chơng lớn, một phần chơng trình
hoặc sau một học kỳ.
+Kiểm tra tổng kết: tiến hành khi kết thúc giáo trình, cuối năm học.
3
Đổi mới kiểm tra, đánh giá trong dạy học Địa lý
Trong quá trình dạy học nên kết hợp nhuần nhuyễn, chặt chẽ cả ba
loại hình kiểm tra trên.
Kiểm tra có ba chức năng chính là:
+Đánh giá
+Phát hiện lệch lạc
+Điều chỉnh
- Đánh giá có nghĩa là thu thập một tập hợp thông tin đủ thích hợp,
có giá trị và đáng tin cậy; xem xét mức độ phù hợp giữa tập hợp thông tin
này và một tập hợp tiêu chí phù hợp với các mục tiêu định ra ban đầu hay đ-
ợc điều chỉnh trong quá trình thu thập thông tin nhằm đa ra một quyết định
(Jean Marie DeKatele- 1989).
Các khâu của quá trình đánh giá gồm:
+Đánh giá chuẩn đoán: đợc tiến hành trớc khi dạy một chơng trình hay một
vấn đề quan trọng nào đó nhằm giúp cho giáo viên nắm đợc tình hình về
những kiến thức liên quan đã có trong học sinh, những lỗ hổng cần bổ
khuyết để quyết định cách dạy thích hợp.
+Đánh giá từng phần: tiến hành nhiều lần trong giảng dạy nhằm cung cấp
những thông tin ngợc để giáo viên và học sinh kịp thời điều chỉnh cách dạy
và cách học, ghi nhận kết quả từng phần để tiếp tục chơng trình một cách
vững chắc.
+Đánh giá tổng kết: tiến hành khi kết thúc môn học, năm học, khoá học
bằng những kỳ thi nhằm đánh giá tổng quát kết quả học tập, đối chiếu với
những mục tiêu đã đề ra.
+Ra quyết định: là khâu cuối cùng của quá trình đánh giá. Dựa vào những
định hớng nêu trong khâu đánh giá, giáo viên quyết định những biện pháp
cụ thể để giúp đỡ học sinh hoặc giúp đỡ chung cho cả lớp về những thiếu
xót phổ biến hoặc những sai sót đặc biệt.
4
Đánh giá
Điều
chỉnh
Phát hiện
lệch lạc
Đổi mới kiểm tra, đánh giá trong dạy học Địa lý
-Đo lờng
Đánh giá cũng nh kiểm tra thờng bao gồm việc đo lờng đã đợc định
ra bằng một công cụ thu thập thông tin (trắc nghiệm, hệ thống các câu hỏi,
)
Kết quả làm bài của học sinh đợc ghi nhận bằng một số đo dựa theo
những quy tắc đã tính. Số đo đó thông thờng là điểm số- những kí hiệu gián
tiếp phản ánh trình độ của học sinh về mặt định tính (giỏi, khá, trung bình,
yếu, kém) và định hạng (thứ bậc)
2.Yêu cầu của kiểm tra, đánh giá
Kiểm tra, đánh giá là khâu quan trọng trong quá trình dạy học do vậy
có những yêu cầu riêng trong quá trình tiến hành nhằm đạt đợc những kết
quả cao nhất. Những yêu cầu cơ bản đó là:
+Đảm bảo tính khách quan trong quá trình kiểm tra, đánh giá, phản ánh
trung thực kết quả học tập của học sinh.
+Đảm bảo tính toàn diện trong tất cả quá trình kiểm tra đánh giá học sinh
về khối lợng, chất lợng tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, về quá trình phát triển
năng lực hoạt động trí tuệ, năng lực t duy sáng tạo, tính tự giác, tích cực,
.Đánh giá cả về nội dung và hình thức.
+Đảm bảo tính thờng xuyên và hệ thống nhằm phát hiện những lệch lạc,
thiếu sót ngay trong quá trình dạy học qua đó có biện pháp, cách thức chỉnh
sửa, nâng cao hiệu quả của phơng pháp dạy và học.
+Đảm bảo tính phát triển (phát triển toàn diện học sinh cả về t duy, trí tuệ,
năng lực nhận thức, khả năng thích ứng, ) do đó phải luôn chú ý tới sự
phát triển kiểm tra từ những vấn đề đơn giản đến những nội dung phức tạp
đòi hỏi học sinh luôn phải cố gắng hết mình.
5
Đổi mới kiểm tra, đánh giá trong dạy học Địa lý
Chơng II: Các hình thức kiểm tra, đánh giá
Có nhiều hình thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Mỗi hình thức có những u nhợc điểm nhất định. Có thể hệ thống hoá các
hình thức kiểm tra đánh giá bằng sơ đồ sau:
I.Kiểm tra, đánh giá bằng quan sát
1. Khái niệm và phân loại:
Khái niệm: Quan sát là sự tri giác có chủ đích, có kế hoạch tạo khả
năng theo dõi tiến trình và sự biến đổi diễn ra trong đối tợng quan sát. Quan
sát là phơng pháp nhận thức cảm tính tích cực nhằm thu thập những sự kiện
hình thành những biểu tợng ban đầu về đối tợng của thế giới xung quanh.
Quan sát gấn chặt với t duy.
Quan sát đợc thực hiện khi giáo viên sử dụng phơng tiện trực quan,
phơng tiện dạy học hay khi chính học sinh làm việc trong phòng thí
nghiệm
Phân loại:
- Căn cứ vào cách thức quan sát có thể phân ra quan sát trực tiếp, quan sát gián
tiếp
- Căn cứ vào thời gian có thể phân ra quan sát dài hạn và quan sát ngắn hạn
- Căn cứ vào phạm vi quan sát có thể phân ra quan sát toàn diện và quan sát
khía cạnh.
6
Quan sát
Vấn đáp
Viết
Trả lời dài (Trắc nghiệm tự luận)
Subjective Test
Trả lời ngắn (Trắc nghiệm khách quan)
Objective Test
Cung cấp
thông tin
Đúng
Sai
Điền
khuyết
Ghép
đôi
Lựa
chọn
Bằng
hình vẽ
Tiểu
luận
Các hình thức kiểm tra đánh giá
Đổi mới kiểm tra, đánh giá trong dạy học Địa lý
- Căn cứ vào mức độ tổ chức quan sát có thể phân ra quan sát tự nhiên và
quan sát bố trí, xắp xếp.
Ưu điểm của phơng pháp này: Tính linh hoạt (nhiều nơi, nhiều địa
điểm), mang tính khách quan, đánh giá khá toàn diện (tri thức, thái độ,
hành vi, đạo đức, ).
Tuy nhiên một lu ý khi dùng phơng pháp này là cần tiến hành trong
thời gian dài, chất lợng và hiệu quả phụ thuộc vào năng lực đánh giá của
giáo viên,
Phơng pháp này có thể tiến hành trong hoặc ngoài lớp, rất thuận lợi
cho việc thu thập các thông tin, dữ liễu cần cho việc đánh giá. Phơng pháp
này giúp giáo viên xác định đợc thái độ, sự phản ứng vô ý thức, kỹ năng
thực hành và một số kỹ năng về nhận thức của học sinh.
Để đánh giá trình độ và kỹ năng của học sinh, giáo viên có thể đa ra
bảng số liệu về: cơ cấu sản xuất lơng thực của một nớc nào đó trên thế giới
để các em tự vẽ. Trong khi các em vẽ, giáo viên quan sát xem có bao nhiêu
em trong lớp biết cách vẽ và bao nhiêu em vẽ đúng. Tiếp đó giáo viên yêu
cầu các em đặt các biểu đồ đó vào đúng vị trí trên bản đồ (bản sao bản đồ
quốc gia mà các em đã chuẩn bị trớc). Giáo viên ghi lại xem có bao nhiêu
em làm tốt, bao nhiêu em còn lúng túng. Qua quan sát trên, giáo viên có thể
khái quát, có thể đánh giá đợc kỹ năng vẽ biểu đồ, đặt biểu đồ vào vị trí trên
bản đồ của học sinh và từ đó định ra đợc phơng pháp hớng dẫn, bổ xung
thích hợp cho từng đối tợng học sinh.
Các kỹ thuật sau có thể đợc dùng trong phơng pháp quan sát:
*) Ghi chép chuyện vặt (Anecdotal notes): Giáo viên ghi lại những
mẩu chuyện vặt chợp bắt gặp trong đời sống nhà trờng phản ánh những nét
độc đáo về tính cách, thái độ của học sinh. Có thể dành cho mỗi học sinh
một tờ phiếu hoặc một vài trang trong sổ tay và ghi vào đó những điều quan
sát đợc.
Ví dụ: Tên học sinh: A
Lớp 11
Trờng : B
Trọng tâm quan sát : Hứng thú học tập địa lý
Ngày Sự kiện
7
Đổi mới kiểm tra, đánh giá trong dạy học Địa lý
18-11
19-12
24-03
Không mang vở ghi địa lý, ghi bài địa lý vào vở
Không thuộc bài kiểm tra đầu giờ
Đã vẽ lợc đồ nông nghiệp ấn Độ nhng rất cẩu thả
Nhận xét: Lời học, không hứng thú học tập môn Địa lý. Xem xét kết quả
học tập môn địa lý lớp 10 thấy dới 6.0
*) Phiếu kiểm kê ( Check List): Phiếu này dùng để ghi chép sự quan sát,
theo dõi mức đọ thành thạo của học sinh về một số kỹ năng học tập nào đó
Ví dụ: Kỹ năg sử dụng bản đồ, lợc đồ lớp.
Phiếu kiểm kê kỹ năng sử dụng bản đồ lớp 11
Thứ tự Tên học sinh Hiểu bản đồ Đọc bản đồ Sử dụng bản đồ
1 Nguyễn Văn A + - -
2 Trần Thị B + + +
3 Lê Thị C + + +
Nhận xét: Phần lớn học sinh của lớp đã hiểu bản đồ, đọc bản đồ nhng kỹ
năng sử dụng bản đồ còn yếu
*) Thang xếp hạng ( Rating Scale): ở đây học sinh đợc xếp hạng theo 3 bậc,
5 bậc hoặc A, B, C, D
Ví dụ: Thang xếp hạng
Nội dung: Kỹ năng thảo luận nhóm
Lớp Nhóm Ngày
Thứ tự Tên học sinh
Chuẩn bị
ở nhà
Diễn đạt
bằng lời
Nêu ra các
câu hỏi thú
vị
Tranh luận
với ngời
khác
Nhận
xét
1
Nguyễn Văn
A
3 3 2 2
2 Trần Thị B 3 2 3 3
3 Lê Thị C 3 3 3 3
4 Trần Thị H 1 2 1 1
Chú thích :3 Khá, 2 Trung bình, 3 Yếu
Đánh giá chung: học sinh trong nhóm đã quen với phhơng pháp thảo
8
Đổi mới kiểm tra, đánh giá trong dạy học Địa lý
luận. Riêng em H còn nhút nhát, cần tạo cơ hội để em đợc trình bày trớc
lớp.
Thang xếp hạng còn đợc dùng để đánh giá mức độ tham gia các hoạt
động khác của học sinh nh: rất thờng xuyên, thờng xuyên, hiếm khi, không
bao giờ.
II.Kiểm tra, đánh giá bằng vấn đáp
1. Các khái niệm
1.1. Vấn đáp là gì?
Trong cuộc sống, mỗi chúng ta ai cũng từng đợc tham gia giải quyết
các vấn đề trên mọi lĩnh vực của cuộc sống thông qua hình thức vấn đáp
lẫn nhau và từ đó thúc đẩy các sự vật, sự việc, hiện tợng cũng nh nhận thức
của con ngời cũng liên tục không ngừng vận động phát triển.
Vậy vấn đáp là gì?
Từ điển tiếng Việt đã giải thích: vấn là hỏi, đáp là trả lời.
Vấn đáp nói một cách khái quát là một hoạt động bao gồm hai mặt hỏi
và trả lời. Trong các kỳ thi vấn đáp, giám khảo (giám thị, giáo viên) là
ngời đa ra câu hỏi còn thí sinh (học sinh) có nhiệm vụ t duy và trả lời câu
hỏi.
1.2. Phơng pháp kiểm tra, đánh giá vấn đáp
Kiểm tra vấn đáp là phơng pháp đánh giá rất phổ biến trong dạy học.
Trong đó, giáo viên đa ra các câu hỏi ngắn để học sinh trả lời. Học sinh có
thể đợc chuẩn bị trớc hoặc không đợc chuẩn bị trớc câu hỏi. Căn cứ vào các
câu trả lời giáo viên có thể đo lờng và đánh giá các mức độ kết quả đạt đợc
ở học sinh.
2. Đặc điểm của phơng pháp kiểm tra, đánh giá vấn đáp
2.1 Sự đặc biệt của các kỳ thi vấn đáp
Những suy nghĩ đối lập
9
Đổi mới kiểm tra, đánh giá trong dạy học Địa lý
Nếu chỉ đặt câu hỏi học thuộc thì tốt nhất hãy cho thi viết
2.2. Ưu, nhợc điểm của phơng pháp kiểm tra, đánh giá vấn đáp
u điểm
Tính linh hoạt, cơ động. Vì vậy, có thể dùng để đánh giá kiến thức
đã đợc học hoặc những kiến thức mới của học sinh.
Có thể kiểm tra trí nhớ, t duy hoặc các phẩm chất tâm lý khác của
học sinh
Có thể tiến hành trong và ngoài lớp học, dùng để đánh giá học sinh
trớc, trong và kết thúc khoá học.
Giá trị đánh giá của các câu hỏi miệng rất cao vì giáo viên có điều
kiện trao đổi trực tiếp với từng học sinh từ kích thích t duy của họ.
Đồng thời đánh giá đợc khả năng giao tiếp, trao đổi kiến thức và
cách diễn đạt của học sinh.
Nh ợc điểm
Trớc hết, đây là phơng pháp đánh giá mang đậm tính chủ quan của
giáo viên (cách đặt câu hỏi, nhận xét và đánh giá tức thời)
Độ may rủi cao do có những thí sinh trúng tủ và lệch tủ
Khó phân loại và so sánh giữa các học sinh
Tốn nhiều thời gian trong quá trình kiểm tra (Từ khâu ra đề đến tổ
chức kiểm tra, đánh giá)
Nhiều học sinh ngại tiếp xúc, ngại nói trớc mặt giáo viên làm ảnh h-
ởng đến kết quả bài thi
3. Cách tổ chức các kỳ thi vấn đáp
10
Tôi muốn
biết học sinh
biết gi?
Tôi coi kiến thức là
điều kiện. Thí sinh
cần phải chứng tỏ là
họ có thể sử dụng
kiến thức đó
Đổi mới kiểm tra, đánh giá trong dạy học Địa lý
3.1. Công tác chuẩn bị cho việc kiểm tra, đánh giá vấn đáp
3.1.1. Về mặt kiến thức, câu hỏi
Lựa chọn nhiều câu hỏi với độ khó và nội dung khác nhau cho mỗi
kỳ thi (có sự phân loại cho các đối tợng lớp và học sinh khác nhau)
Chuẩn bị câu hỏi trớc trên các mảnh giấy (sử dụng đa dạng các hình
ảnh: bông hoa, hình tròn, ngôi sao, con thuyền, máy bay) để học
sinh rút thăm trả lời. ứng với mỗi kỳ thi có thể lựa chọn một kiểu
giấy đã chuẩn bị để tăng tính thẩm mĩ, thú vị kích thích học sinh phát
huy t duy với khả năng cao nhất.
* Câu hỏi có thể chia ra theo các chủ đề cho học sinh chuẩn bị trớc,
giáo viên đánh số các chủ đề lên giấy và cho học sinh tự lựa chọn số chủ để
của mình.
* Câu hỏi có thể nêu lên một cách ngắn gọn trực tiếp trên tờ giấy để
học sinh lựa chọn, đọc và trả lời luôn.
Khi lựa chọn câu hỏi, bên cạnh mục tiêu kiểm tra tri thức của học
sinh, giáo viên nên tạo cho học sinh cơ hội vận dụng các kĩ năng, kĩ
xảo sử dụng hình ảnh minh họa khi trả lời câu hỏi (Ví dụ: kiểm tra kĩ
năng nhận xét, phân tích biểu đồ bản đồ và các tranh ảnh minh
hoạ)
Tạo mối liên hệ gần gũi giữa chủ đề kiểm tra và các bài giảng trên
lớp
Lựa chọn các câu hỏi hạn chế các chức năng hỏi các tri thức học
thuộc trong kỳ thi vấn đáp. Đặc biệt sử dụng linh hoạt, khéo léo các
câu hỏi đòi hỏi học sinh động não, kích thích t duy.
3.1.2. Về mặt đánh giá kết quả
Xây dựng một bảng tập hợp các tiêu chí đánh giá
Xây dựng cách đánh giá, nhận xét khác nhau dựa trên các tiêu chí
Phân loại câu hỏi của kỳ thi theo độ khó và xây dựng thang điểm phù
hợp cho việc đánh giá các câu trả lời.
Sử dụng điểm trớc đó đã cho (điểm kiểm tra miệng) khi đánh giá kết
quả kiểm tra để tăng thêm độ chính xác khi đánh giá năng lực của
học sinh
11
Đổi mới kiểm tra, đánh giá trong dạy học Địa lý
Đánh giá kết quả kiểm tra theo từng ý, từng tiểu đoạn và từng chủ đề
nhỏ một cách riêng biệt
Đánh giá kết quả kiểm tra thông qua ít nhất hai ngời chấm điểm độc
lập, tăng tính khách quan và chính xác trong kết quả học tập của học
sinh
4. Thiết kế tiến trình thi vấn đáp
4.1. Cách tổ chức
Thông báo các yêu cầu về cách thức và nội dung cho học sinh trớc kỳ
thi.
Tổ chức và động viên ý thức học tập của học sinh
Định hớng buổi kiểm tra, thông báo mục đích, yêu cầu, cách làm
Tiến hành kiểm tra, đánh giá
- Giáo viên lần lợt đề ra các câu hỏi đã chuẩn bị rồi gọi học sinh trả lời
- Giáo viên có thể chuẩn bị các câu hỏi viết trớc vào phiếu (giấy) rồi cho
học sinh bắt thăm, trả lời (có chuẩn bị).
Các học sinh khác theo dõi, sửa chữa, bổ sung những sai sót. Giáo
viên nhận xét câu trả lời của học sinh, vạch những chổ sai và bổ sung, hoàn
chỉnh câu trả lời, lu ý toàn lớp những sai sót có tính chất phổ biến, rồi cho
điểm đánh giá câu trả lời của học sinh đợc hỏi.
Đối với những kỳ thi vấn đáp lớn cách tổ chức kỳ thi cũng linh hoạt
và yêu cầu cao hơn đối với học sinh.
- Chủ đề trình bày đợc thông báo tới học sinh trớc vai ngày.
- Kỳ thi bắt đầu bằng một bài trình bày ngắn khoảng 10 phút nêu bật ý
chính về chủ đề cập nhật trong kỳ thi vấn đáp.
- Trong bài trình bày của mình học sinh phải chứng tỏ đợc rằng mình hiểu
vấn đề, phải nêu đợc vấn đề một cách lu loát, dễ hiểu.
12
Đổi mới kiểm tra, đánh giá trong dạy học Địa lý
4.2. Tiến trình thi vấn đáp
Kiểu 1 Kiểu 2 Kiểu 3
Thí sinh
nói về
một chủ
đề đã đQ
ợc chuẩn
bị
Giáo viên
hỏi về
một chủ
đề đã đQ
ợc chuẩn
bị
TS nói về
một chủđề
đã đQợc
chuẩn bị
Giáo viên
hỏi về
một chủ
đề đã đQ
ợc chuẩn
bị
TS nói về một
chủđề đã đQợc
chuẩn bị
Gv hỏi về
một chủ đề
chQa đQợc
chuẩn bị
Gv rút câu
hỏi về một
chủ đề từ
ngân hàng
câu hỏi
13
Tổng thời gian
Đổi mới kiểm tra, đánh giá trong dạy học Địa lý
5. Một số lu ý khi sử dụng phơng pháp
Do tính linh hoạt của phơng pháp kiểm tra, đánh giá vấn đáp, nên
không có quy định rõ ràng, chặt chẽ cho loại phơng pháp này. Tuy nhiên,
để nâng cao tính khách quan và hiệu quả của phơng pháp vấn đáp, giáo viên
cần lu ý một số điểm sau:
Thứ nhất: Xác định rõ mục đích của bài kiểm tra vấn đáp.
Câu hỏi ở đây là: Bài kiểm tra nhằm mục đích gì? Đánh giá nhanh
kiến thức của học sinh trong giờ học hay bài thi hết môn, cuối kỳ? Việc
xác định rõ mục đích sẽ quy định nội dung và cách thức tiến hành.
Thứ 2: Các câu hỏi nên đợc soạn trớc
Lu ý này giúp học sinh có thời gian chuẩn bị, nhất là đối với các bài
thi cuối kỳ. Tránh gọi học sinh lên trả lời trớc khi đặt câu hỏi.
Thứ 3: Dung lợng của các câu hỏi không quá dài.
Nội dung câu hỏi phù hợp với mục tiêu đánh giá. Không đề cập
nhiều nội dung trong một câu hỏi. Hạn chế các câu hỏi có tính chất học
thuộc. Khuyến khích các câu hỏi suy luận và kích thích t duy của học sinh.
Thứ 4: Câu hỏi rõ ràng, nhất quán, ngôn ngữ chính xác
không có câu hỏi đánh lừa học sinh. Không đặt các câu hỏi dạng có -
không
Thứ 5: Thái độ hỏi thi của giáo viên có ảnh hởng rất lớn đến câu trả
lời của học sinh
không nên có thái độ quan toà trong lúc hỏi thi. Có thể hỏi những
câu hỏi phụ để gợi mở cho họ khi cần thiết. Tối kị nhìn ngời cho điểm
theo định kiến, cảm tính của giáo viên.
III.Kiểm tra, đánh giá bằng trắc nghiệm
1.Khái niệm
- Trắc nghiệm theo nghĩa rộng là một hoạt động đợc thực hiện để đo lờng
năng lực của đối tợng nào đó trong một lĩnh vực cụ thể nhằm mục đích xác
định.
14
Đổi mới kiểm tra, đánh giá trong dạy học Địa lý
Có nhiều loại trắc nghiệm nh trắc nghiệm khách quan, trắc nghiệm
chủ quan, trắc nghiệm chuẩn hoá, trắc nghiệm theo tiêu chí,nhng hai loại
đầu là đợc thờng xuyên sử dụng nhất.
- Trắc nghiệm chủ quan hay tự luận: là dạng trắc nghiệm dùng những câu
hỏi mở (còn gọi là câu hỏi tự luận) đòi hỏi học sinh phải tự xây dựng câu
trả lời. Câu trả lời có thể là một đoạn văn ngắn, một bài tóm tắt hay một tiểu
luận.
Dạng Test này đợc xem là một dạng chủ quan về việc đánh giá và
cho điểm câu trả lời vì phụ thuộc nhiều vào chủ quan của ngời chấm từ
khâu ra đề, ra đáp án đến chấm bài; thậm chí còn phụ thuộc cả tâm trạng
ngời chấm bài.
- Trắc nghiệm khách quan: là dạng trắc nghiệm trong đó mỗi câu hỏi có
kèm theo một câu trả lời sẵn. Loại câu hỏi này cung cấp cho học sinh một
phần hay tất cả thông tin cần thiết và đòi hỏi học sinh phải chọn một câu trả
lời hay chỉ cần điền thêm một số từ.
Dạng Test này đợc gọi là khách quan vì chúng đảm bảo tính khách
quan khi chấm điểm, không phụ thuộc vào ý kiến đánh giá chủ quan của
ngời chấm.
2.Ưu nhợc điểm của từng phơng pháp
a)Ph ơng pháp trắc nghiệm chủ quan
*Ưu điểm:
- Bài kiểm tra tự luận sẽ kiểm tra đợc chiều sâu kiến thức, kỹ năng, hành vi,
thái độ của học sinh đối với một vài vấn đề. Rèn luyện khả năng diễn đạt, t
duy sáng tạo, phát triển sự suy luận lôgic về một vấn đề nào đó.
- Tốn ít thời gian ở khâu chuẩn bị kiểm tra.
- Tự luận sẽ thu đợc tín hiệu ngợc của quá trình suy nghĩ, từ đó giáo viên
thấy đợc tinh thần làm bài của từng học sinh trong quá trình kiểm tra.
*Nhợc điểm:
- Nội dung kiểm tra hạn chế, không bao quát toàn bộ chơng trình nên không
tránh khỏi tình trạng học tủ, quay cóp tài liệu, sao chép bài của nhau,
- Thời gian chấm bài đòi hỏi rất lớn, quá trình chấm bài thờng thiếu sự
khách quan chính xác, còn phụ thuộc nhiều vào tâm t tình cảm, kinh
15
Đổi mới kiểm tra, đánh giá trong dạy học Địa lý
nghiệm của giáo viên đối với cách làm bài, hành văn của học sinh. Giáo
viên phải lao động rất nhiều ở khâu chấm bài, không thể áp dụng phơng tiện
bổ trợ đợc.
- Cách kiểm tra này không gây hứng thú cho học sinh đặc biệt là học sinh
trung bình và yếu.
- Ngời chấm bài tự luận phải có hiểu biết sâu rộng về chuyên môn và kinh
nghiệm thì mới có thể đánh giá chính xác và có chất lợng.
b)Ph ơng pháp trắc nghiệm khách quan
*Ưu điểm:
- Cho phép trong thời gian ngắn kiểm tra đợc nhiều nội dung do học sinh
làm bài tốn ít thời gian. Với phạm vi kiến thức rộng, nhiều câu hỏi nên
chống lại tình trạng học tủ đòi hỏi học sinh phải có sự chuẩn bị bài kỹ để
trả lời đợc chính xác trong thời gian ngắn, tăng độ tin cậy trong kiểm tra
đánh giá.
- Kết quả kiểm tra đánh giá khách quan hơn, hầu nh không phụ thuộc vào ý
kiến chủ quan của ngời chấm bài. Đồng thời kết quả chính xác hơn do giáo
viên đã lên sẵn đáp án và barem điểm.
- Việc chấm bài tốn ít thời gian hơn và thuận lợi vì có thể áp dụng công
nghệ mới trong chấm thi và phân tích kết quả. Do đó đa ra đợc kết quả
nhanh chóng, kích thích, khích lệ đợc học sinh học tập.
- Với đáp án có sẵn, ngời chấm bài không cần phải giỏi lắm trong chuyên
môn.
- Loại trắc nghiệm khách quan cho phép học sinh có thể tự đánh giá kết quả
học tập, do đó học sinh có thể áp dụng phơng pháp này để tự học.
- Có thể đánh giá, kiểm tra kiến thức của học sinh về các sự kiện, khả năng
suy luận, suy diễn, so sánh và phân biệt.
*Nhợc điểm:
- Không tạo điều kiện cho học sinh phát triển khả năng diễn đạt bằng lời,
hạn chế việc đánh giá năng lực sáng tạo của học sinh, không khảo sát đợc
mức độ cao hơn của các quá trình t duy (phán đoán, tởng tợng, ).
- Còn có yếu tố ngẫu nhiên, may rủi bởi học sinh có thể đoán mò câu trả
lời. Do đó độ tin cậy của kết quả thực nghiệm vẫn còn hạn chế.
- Biên soạn câu hỏi trắc nghiệm khách quan đòi hỏi nhiều công phu và thời
gian, cần phải có ngân hàng câu hỏi.
16
Đổi mới kiểm tra, đánh giá trong dạy học Địa lý
- Yếu tố khách quan không hoàn toàn tuyệt đối: việc lựa chọn nội dung
kiểm tra, ở việc soạn các câu hỏi và lựa chọn các câu trả lời mang tính chủ
quan vì điều này phụ thuộc vào trình độ, năng lực và kỹ thuật của ngời biên
soạn.
- Nếu các câu trắc nghiệm khách quan không đợc soạn thảo công phu nhiều
khi các câu trắc nghiệm này không đòi hỏi đoán nhận nhanh mà chỉ đòi hỏi
đánh dấu nhanh, tức là đòi hỏi sự quyết đoán hơn kiến thức vững vàng. Nếu
loại trắc nghiệm này chỉ trắc nghiệm thông tin sự việc sẽ làm cho học sinh
phải thích nghi với kỹ thuật trắc nghiệm hơn là nắm vững nội dung môn
học.
Nh vậy, mỗi loại trắc nghiệm có những u, nhợc điểm khác nhau,
không có phơng pháp nào là vạn năng. Vấn đề ở đây là phải cân nhắc lúc
nào nên sử dụng trắc nghiệm khách quan, lúc nào nên sử dụng trắc nghiệm
tự luận để có thể đánh giá chính xác kết quả học tập của học sinh.
3.Các trờng hợp áp dụng
*Trắc nghiệm tự luận:
- Số học sinh không quá đông.
- Khi muốn kiểm tra khả năng vận dụng kiến thức đã có để giải quyết một
vấn đề mới, khả năng diễn đạt ý tởng.
- Khi muốn thăm dò thái độ hay tìm hiểu t tởng của học sinh về một vấn đề
nào đó hơn là khảo sát kết quả học tập.
- Khi có thể tin vào khả năng chấm bài luận của giáo viên một cách vô t, chính
xác.
- Thiếu thời gian ra đề nhng có thời gian chấm bài.
*Trắc nghiệm khách quan:
- Khảo sát kết quả của số đông học sinh.
- Khi muốn có những điểm số đáng tin cậy, không phụ thuộc vào chủ quan
của ngời chấm bài.
- Khi đã có ngân hàng câu hỏi với chất lợng tốt, muốn chấm bài nhanh.
- Khi muốn kiểm tra một phạm vi hiểu biết rộng, ngăn ngừa tình trạng học
tủ, học vẹt và giảm thiểu rủi ro.
4.Các loại câu hỏi trắc nghiệm khách quan
Các loại câu hỏi trắc nghiệm khách quan rất phong phú và đa dạng,
mỗi loại có những đặc điểm và tác dụng riêng.
17
Đổi mới kiểm tra, đánh giá trong dạy học Địa lý
4.1.Loại câu hỏi lựa chọn
Loại câu này có hình thức nh một câu phát biểu không đầy đủ hay
một câu hỏi dẫn đợc nối tiếp bằng một số câu trả lời mà học sinh phải chọn
câu trả lời đúng trong số các phơng án đợc đa ra.
Loại câu hỏi này có thể chia ra:
+Câu hỏi nhiều lựa chọn: cho phép lựa chọn nhiều câu trả lời đợc coi là
đúng cho một câu dẫn.
+Câu hỏi một lựa chọn: cho phép lựa chọn chỉ một câu trả lời đợc coi là
đúng nhất cho câu dẫn.
Loại câu hỏi này gồm 4 nhân tố:
- Câu dẫn: có thể viết dới dạng câu hỏi hoặc câu phát biểu không đầy đủ để
tạo ra một kích thích gợi nên câu trả lời đúng cho học sinh.
- Câu chọn: gồm từ 3- 5 câu trả lời, học sinh phải tìm ra câu trả lời đúng
trong các câu này, số câu lựa chọn không nên quá ít hoặc quá nhiều.
- Câu đúng: là câu trả lời học sinh phải chọn.
- Câu nhiễu: là câu làm cho học sinh phải có sự lựa chọn, cân nhắc với câu
đúng. Học sinh phải có kiến thức vững chắc mới có thể phân biệt đâu là câu
nhiễu, đâu là câu đúng.
Trong các loại câu hỏi trắc nghiệm khách quan đây là loại câu hỏi đ-
ợc u chuộng nhất và thuận lợi nhất trong sử dụng vì có những u điểm nổi
bật sau:
- Có thể kiểm tra đánh giá đợc những mục tiêu giảng dạy và học tập khác
nhau nh xác định mối quan hệ nhân quả, nhận biết các điều đúng, sai; định
nghĩa các thuật ngữ, khái niệm; so sánh để tìm ra sự giống nhau và khác
nhau giữa các sự vật hiện tợng; áp dụng các nguyên lý, quy luật, dự đoán.
Nh vậy loại câu hỏi này có khả năng kiểm tra những trình độ cao hơn về
nhận thức.
- Độ tin cậy cao hơn: yếu tố đoán mò, may rủi của học sinh giảm đi nhiều
so với các loại câu hỏi trắc nghiệm khách quan khác khi số phơng án lựa
chọn tăng lên khiến học sinh phải cân nhắc kĩ càng để lựa chọn những câu
trả lời đúng hay hợp lý nhất trong số các phơng án trả lời đã cho.
- Tính chất giá trị tốt hơn: có thể kiểm tra đợc khả năng nhớ, áp dụng các
nguyên lý, phân tích, tổng hợp, phán đoán, suy diễn, tổng quát hoá,
18
Đổi mới kiểm tra, đánh giá trong dạy học Địa lý
- Hình thức câu hỏi đa dạng: phần gốc có thể là một câu hỏi hay câu bỏ
lửng, tiếp theo là một số câu lựa chọn. Phần gốc cũng có thể là hình vẽ (sơ
đồ, lợc đồ, đồ thị, ) sau đó là một loạt câu hỏi.
- Chấm điểm nhanh và khách quan.
Tuy nhiên loại câu hỏi này cũng có những nhợc điểm nhất định:
- Khó soạn câu hỏi và mất nhiều thời gian vì phải tìm ra đợc những câu trả
lời đúng trong khi các câu trả lời khác để chọn cũng phải hợp lý. Hơn nữa
các câu hỏi phải đo đợc mục tiêu ở mức cao hơn trí nhớ.
- Yêu cầu cao đối với ngời soạn là phải thận trọng để tránh chỗ không rõ
nghĩa.
4.2.Loại câu Đúng/Sai
Đây là loại câu trắc nghiệm có một câu dẫn xác định (thông thờng
không phải là câu hỏi) học sinh chỉ có hai cách lựa chọn là Đúng hoặc Sai.
Loại câu trắc nghiệm này có thể kiểm tra một cách nhanh chóng, tốn
ít thời gian, dễ soạn vì không phải tìm nhiều câu trả lời để học sinh so sánh,
lựa chọn. Loại câu này cũng đảm bảo tính khách quan cao khi chấm điểm.
Nhiều công trình nghiên cứu tâm lý học cho biết việc đối chiếu những kiến
thức Đúng- Sai sẽ giúp học sinh lật lại vấn đề, cảnh giác với những sai lầm,
có lợi hơn là trình bày theo một chiều đúng (N.A.Menchinskaja- 1959).
Tuy nhiên loại câu trắc nghiệm này có nhợc điểm là tỉ lệ may rủi cao,
lên tới 50%, học sinh có thể đoán mò do đó khó tìm ra yếu điểm của học
sinh. Độ tin cậy thấp, khó phân biệt đợc học sinh giỏi, kém. Học sinh có thể
chỉ học thuộc lòng mà thực chất không hiểu hết nếu nh những câu loại này
đợc trích nguyên văn từ sách giáo khoa. Nếu câu dẫn không rõ ràng sẽ dẫn
đến việc học sinh khó trả lời dứt khoát là Đúng hay Sai. Điều này tạo ra sự
khó khăn khi áp dụng để kiểm tra trình độ hiểu biết cao hơn.
4.3.Loại câu điền khuyết
Loại câu điền khuyết đợc trình bày dới dạng một câu phát biểu cha
đầy đủ với một hay nhiều chỗ trống mà học sinh phải tìm, điền vào bằng
một từ hay một cụm từ cho phù hợp nội dung.
Ưu điểm của loại câu này là học sinh có cơ hội trình bày những câu
trả lời của mình do đó phát huy óc sáng tạo. Học sinh không có cơ hội đoán
mò câu trả lời vì học sinh phải nhớ ra hoặc nghĩ ra câu trả lời thay cho việc
lựa chọn câu trả lời đúng trong các câu trả lời sẵn. Loại câu này thích hợp
hơn loại câu hỏi luận đề khi dùng để kiểm tra những điều đòi hỏi trí nhớ.
19
Đổi mới kiểm tra, đánh giá trong dạy học Địa lý
Phơng pháp chấm điểm nhanh, đáng tin cậy và khách quan hơn loại luận đề.
Dễ soạn hơn.
Nhợc điểm: nội dung thờng đi vào chi tiết, vụn vặt. Việc chấm điểm
khó khăn và mất nhiều thời gian hơn các loại câu trắc nghiệm khách quan
khác vì giới hạn câu trả lời đúng rộng rãi hơn. Đồng thời cũng thiếu khách
quan hơn vì giáo viên có thể hiểu sai, đánh giá thấp giá trị các câu trả lời
sáng tạo, khác ý giáo viên nhng vẫn hợp lý, nhất là khi học sinh đọc thêm
tài liệu ngoài sách giáo khoa. Học sinh có thể bị rối khi có nhiều chỗ trống
trong một câu hỏi.
4.4. Loại câu hỏi bằng hình vẽ
Loại này có thể đòi hỏi vẽ thêm một đờng vào trong một biểu đồ, hoặc
phải đa ra, hay chọn một câu trả lời, bằng từ hay bằng số. Do đó về cơ bản
loại câu hỏi này cũng giống nh loại câu hỏi nhiều lựa chọn đã nói ở trên, chỉ
khác ở chỗ thông tin đợc trình bày bằng hình vẽ
4.5 Câu hỏi trắc nghiệm thái độ hành vi
Nội dung giáo dục dân số và giáo dục môi trờng đã đợc tích hợp vào nội
dung chơng trình địa lý phổ thông. Vì vậy song song với việc đánh giá kiến
thức, kĩ năng địa lý, giáo viên nên đánh giá cả thái độ, hành vi (xu hớng
hành vi) đối với dân số, môi trờng của học sinh
VD. Trắc nghiệm về hành vi đối với môi trờng. Em hãy đánh dấu (X)
vào cột phù hợp với ý kiến của em
V. Rất thờng xuyên O. Thờng xuyên N. Không bao giờ
V O S N
1. Đốt cháy rác
2. Khuyên mọi ngời tiết kiệm rác
3. Tắt điện trứơc khi ra khỏi phòng
học, lớp học
4. Không vất rác bừa bãi
5. Nói với những ngời có trách nhiệm
về đờng ống nớc rò rỉ
4.6.Câu hỏi ghép đôi
20
Mức độ
Hành vi
Đổi mới kiểm tra, đánh giá trong dạy học Địa lý
Loại này thờng có hai dãy thông tin, một bên là các câu dẫn và bên kia
là các câu đáp, học sinh phải tìm ra các cặp tơng ứng. Thờng đợc sử dụng
để kiểm tra khả năng nhận biết hay xác lập các mối tơng quan
VD: Hãy ghép các chữ cái a, b, c, d, e, f, g với các thông tin ở cột bên
phải (1, 2, 3, 4, 5, 6) sao cho phù hợp.
21
a. Đồng bằng sông Cửu Long
b. Đồng bằng sông Hồng
c. Trung du và miền núi phía Bắc
d. Duyên hải miền Trung
e. Tây Nguyên
f. Đông Nam Bộ
1. Sản xuất lơng thực, đậu tơng,
mía, cây ăn quả đều dẫn đầu toàn
quốc
2. Sản xuất lúa, rau quả, lợn, gia
cầm, cá
3. Nuôi trồng và đánh bắt hải sản
4. Phát triển chăn nuôi trâu, bò lấy
thịt
5. Có khả năng lớn thứ hai sau
đồng bằng sông Cửu Long về sản
xuất mía, đậu tơng, hoa quả.
6. Chăn nuôi trâu bò, đậu tơng, mía,
lạc
7. Chăn nuôi trâu, bò, nuôi trồng và
đánh bắt thuỷ, hải sản, trồng lạc,
đậu tơng
Đổi mới kiểm tra, đánh giá trong dạy học Địa lý
5.Những yêu cầu s phạm đối với kiểm tra, đánh giá
- Đảm bảo tính khách quan, toàn diện.
- Tiến hành theo kế hoạch, có hệ thống (trớc, trong và sau khi học xong một
phần hoặc toàn bộ chơng trình).
- Số lần kiểm tra đủ mức để đánh giá chính xác.
- Đánh giá phải công khai, kết quả phải đợc công bố kịp thời.
6.Xu hớng hoàn thiện trong kiểm tra, đánh giá
- Giáo viên và học sinh cùng đánh giá (phát huy khả năng tự đánh giá của
học sinh).
- Sử dụng kết hợp linh hoạt nhiều phơng pháp, hình thức KT, ĐG
- Sử dụng các phơng tiện kĩ thuật, công nghệ hiện đại trong KT, ĐG.
7.Một số ví dụ minh hoạ
* Kiểm tra, đánh giá bằng trắc nghiệm khách quan:
Họ và tên học sinh:
Lớp:
Trờng:
I.Hãy khoanh tròn vào một đáp án hoặc một ý kiến em cho là đúng
nhất
Câu 1: Sự phát triển kinh tế xã hội giữa các nớc trên thế giới là:
a.Đồng đều b.Rất đồng đều
c.Không đồng đều d.Rất chênh lệch
Câu 2: Sức sản xuất xã hội của thế giới gần đây phát triển theo xu hớng
nào?
a.Theo chiều rộng
b.Theo chiều sâu
c.Theo cả chiều rộng lẫn chiều sâu
Câu 3: Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật hiện đại gồm mấy giai đoạn?
a.2 b.3
22
Đổi mới kiểm tra, đánh giá trong dạy học Địa lý
c.4 d.5
Câu 4: Biểu hiện của quốc tế hoá nền kinh tế thế giới là:
a.Sự phân công lao động quốc tế ngày càng sâu và rộng hơn
b.Sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia
c.Các công ty xuyên quốc gia có vai trò ngày càng lớn
d.Cả a + b + c
Câu 5: Quốc gia có thu nhập bình quân theo đầu ngời lớn nhất Đông Nam á (1994)
là:
a.Thái Lan b.Malaixia
c.Inđônêxia d.Brunây
Câu 6: Nguyên nhân quan trọng nhất khiến Tây á trở thành một điểm
nóng của thế giới là:
a.Do vị trí địa lý
b.Do đây là khu vực giàu có nhất về tài nguyên năng lợng
c.Do những bất ổn trong tôn giáo và tín ngỡng của các dân tộc
d.Do mâu thuẫn từ lâu đời giữa các quốc gia
Câu 7: Khu vực có tốc độ đô thị hoá cao nhất là:
a.Đông Nam á b.Tây á
c.Mỹ la tinh d.Bắc Phi
Câu 8: Những ngành công nghiệp đứng hàng đầu thế giới của Hoa Kỳ là:
a.Công nghiệp năng lợng và công nghiệp chế tạo
b.Công nghiệp hàng không, vũ trụ
c.Công nghiệp luyện kim, hoá chất
d.Công nghiệp điện tử
Câu 9: Đặc điểm nổi bật của nền nông nghiệp Nhật Bản là:
a.Chậm phát triển do điều kiện tự nhiên khó khăn
b.Phát triển cao, đủ cung cấp cho nhu cầu trong nớc
c.Phát triển cao do có điều kiện tự nhiên thuận lợi
d.Trình độ thâm canh cao nhng cha đáp ứng đủ nhu cầu trong nớc
Câu 10: Hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp của Pháp là:
a.Hộ gia đình
b.Trang trại
c.Hợp tác xã
d.Nông trờng quốc doanh
Câu 11: Nền nông nghiệp của Liên Bang Nga mang đặc trng của:
23
Đổi mới kiểm tra, đánh giá trong dạy học Địa lý
a.Nền nông nghiệp cận nhiệt đới
b.Nền nông nghiệp ôn đới
c.Nền nông nghiệp hàn đới
d.Nền nông nghiệp nhiệt đới
Câu 12: Vùng kinh tế quan trọng nhất của Liên Bang Nga là:
a.Vùng trung tâm đất đen
b.Vùng trung và hạ lu sông Vonga
c.Vùng trung tâm công nghiệp quanh Matxcơva
d.Vùng Uran
Câu 13: Trung Quốc thành lập các đặc khu kinh tế ở một số thành phố và
vùng ven biển nhằm mục đích chính là:
a.Phát triển cơ sở hạ tầng, nâng cao dân trí
b.Nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá Trung Quốc
c.Thu hút vốn và công nghệ nớc ngoài
d.Giải quyết tình trạng d thừa lao động
II.Hãy khoanh tròn vào những đáp án hoặc những ý kiến đúng
Câu 1: Nền kinh tế của các nớc NIC phát triển nhanh chóng là do:
a.Thu hút vốn đầu t nớc ngoài
b.Giá trị hàng hoá xuất khẩu lớn
c.áp dụng công nghệ tiên tiến và cách quản lý mới vào sản xuất
d.Lao động có trình độ tay nghề cao
Câu 2: Những tồn tại trong nền kinh tế- xã hội của các nớc Đông Nam á là:
a.Thiếu lơng thực thực phẩm
b.Phụ thuộc t bản nớc ngoài về vốn và kỹ thuật
c.Mâu thuẫn tôn giáo, sắc tộc
d.Sự phát triển kinh tế xã hội rất không đồng đều giữa các vùng trong nớc
Câu 3: Những nguyên nhân làm cho nền nông nghiệp châu Phi kém phát triển là:
a.Điều kiện tự nhiên kém thuận lợi
b.Thiếu lao động
c.Mất thị trờng xuất khẩu nông sản
d.Chính sách phát triển nông nghiệp không thích hợp
24
Đổi mới kiểm tra, đánh giá trong dạy học Địa lý
Câu 4: Yếu tố tự nhiên vừa là thuận lợi vừa là khó khăn cho sự phát triển
kinh tế xã hội của Hoa Kỳ là:
a.Nhiều động đất và núi lửa
b.Lãnh thổ quá rộng lớn
c.Tài nguyên thiên nhiên phong phú
d.Đồng bằng trung tâm rộng lớn
Câu 5: Để khắc phục tình trạng bị Nhật Bản và Tây Âu cạnh tranh, Hoa Kỳ
đã đề ra các biện pháp :
a.Khuyến khích nghiên cứu và phát triển khoa học kỹ thuật đồng thời hạ tỉ giá đồng
đô la
b.Nhận viện trợ nớc ngoài
c.Dùng sức mạnh quân sự, chính trị để cạnh tranh
d.Chú ý đến các thị trờng mới, các nớc kém phát triển
Câu 6: Truyền thống của ngời lao động Nhật Bản là:
a.Làm việc ít nhng năng suất cao
b.Năng động, sáng tạo trong công việc
c.100% ngời lao động vẫn làm việc trong ngày nghỉ
d.Làm việc có kỷ luật
Câu 7: Để tạo nên sự nhảy vọt thần kỳ, tuỳ từng giai đoạn Nhật Bản đã
tập trung cao độ vào các ngành kinh tế then chốt nh:
a.Giao thông vận tải
b.Khai thác tài nguyên khoáng sản
c.Sản xuất lơng thực thực phẩm
d.Luyện kim, chế tạo máy và hoá chất
Câu 8: Nguyên nhân chính dẫn đến sự sa sút của các ngành công nghiệp cổ
truyền của Pháp là:
a.Các nớc phát triển khác có trình độ kỹ thuật cao hơn
b.Thiếu vốn
c.Thị trờng nội địa tiêu thụ kém
d.Các nớc công nghiệp mới có nhân công rẻ, dồi dào về nguyên liệu
và trang thiết bị hiện đại
Câu 9: Những nét chính về kinh tế xã hội của Trung Quốc trớc thời kỳ hiện
đại hoá là:
a.Ngành nông nghiệp có trình độ cơ giới hoá cao
b.Sản xuất nông nghiệp không cung cấp đủ lơng thực cho cả nớc
c.Công nghiệp phát triển khá hiện đại
25