Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Nguyên nhân làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (363.42 KB, 53 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 3
Chương 1: VỐN LƯU ĐỘNG VÀ
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG 4
1.1 Khái niệm vốn lưu động 4
1.2 Vai trò vốn lưu động 10
1.2 Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp 16
Chương 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU
ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG VTC 20
2.1 Giới thiệu chung về công ty 20
2.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn 29
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG 43
3.1 Định hướng phát triển 43
3.2 Các giải pháp 43
3.3 Kiến nghị với các cơ quan hữu quan 50
KẾT LUẬN 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO 53
1

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2-1: Cơ cấu vốn và nguồn vốn 30
Bảng 2-2: Cơ cấu vốn lưu động 31
Bảng 2-3: Tình hình công nợ của Công ty VTC 34
Bảng 2-4: Nguồn hình thành vốn lưu động của công ty VTC 38
Bảng 2-5: Tình hình luân chuyển VLĐ 39
Bảng 2-6: Bảng phân tích khả năng thanh toán 41
2

MỞ ĐẦU
Quá trình hội nhập phát triển cùng nền kinh tế khu vực và thế giới đã ra cho nước ta


nhiều cơ hội và thử thách mới. Hội nhập đồng nghĩa với hàng hoá bên ngoài tràn vào với
giá rẻ hơn và những hàng hóa có lợi thế trong nước sẽ xuất sang thị trường nước ngoài,
nhưng đồng thời cũng làm tăng sức ép cạnh tranh vốn đã gay gắt lại càng gay gắt hơn giữa
các doanh nghiệp. Do đó để đứng vững trên thị trường các doanh nghiệp phải vận động tối
đa với các chính sách tín dụng, quản lý tiền mặt và dự trữ hàng tồn kho. Bên cạnh đó,
doanh nghiệp phải biết ứng dụng kịp thời các thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến của
nhân loại vào sản xuất nhằm tăng sức cạnh tranh. Đồng thời, các Nhà quản trị phải quản lý
tốt vốn lưu động để phát triển hoạt động kinh doanh.
Vì vậy, quản trị vốn lưu động là một việc rất quan trọng giúp doanh nghiệp đứng
vững và phát huy hơn nữa thế mạnh của mình điển hình.
Với mục đích nghiên cứu và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty CP
Viễn thông VTC. Để từ đó tìm ra nguyên nhân làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động và
đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty là nội dung chính
của chuyên đề này.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Đào Văn Hùng đã tận tình hướng dẫn, tạo mọi điều
kiện tốt nhất để tôi hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
3

Chương 1: VỐN LƯU ĐỘNG VÀ
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
1.1 Khái niệm vốn lưu động
1.1.1 Khái niệm chung về vốn
Trong nền kinh tế thị trường, mỗi chủ thể trong xã hội khi đã nắm trong tay những
nguồn tài lực (hay nguồn tài chính) nhất định là đã nắm trong tay một sức mua để có thể
phục vụ cho mục đích tích luỹ hay tiêu dùng.
Trong thực tế, nguồn tài chính nói trên được nói đến duới nhiều tên gọi: Vốn bằng
tiền, vốn hiện vật và những tên gọi khác trong những trường hợp cụ thể như : Vốn trong
dân, vốn tín dụng, vốn ngân sách, vốn kinh doanh…
Với sự phát triển năng động và với tốc độ cao của nền kinh tế thị trường làm nảy sinh
nhu cầu thường xuyên và to lớn về vốn để đầu tư dài hạn cũng như để đáp ứng nhu cầu chi

dùng thưòng xuyên. Như vậy vốn là tiền đề, là yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh,
quyết định tới mọi khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Vậy vốn là gì?
Thông qua thị trường, vốn được trao đổi mua bán và thể hiện đầy đủ bản chất, vai trò
của nó. Các Mác đã khái quát phạm trù của vốn thông qua phạm trù tư bản: “Tư bản là giá
trị mang lại giá trị thặng dư”. Định nghĩa này đã phản ánh được nội dung, các đặc trưng và
vai trò, tác dụng của vốn. Để nhận thức đúng quan điểm của Các Mác, cần phải hiểu sâu
sắc hơn phạm trù vốn qua các đặc trưng của vốn
• Trước hết, vốn được biểu hiện duới hình thái giá trị của những tài sản, tức là vốn
phải đại diện cho một lượng giá trị thực của tài sản nhất định.
• Vốn phải vận động nhằm mục đích sinh lời. Trong quá trình vận động, vốn tiền tệ
có điểm xuất phát và kết thúc là giá trị- là tiền, sau một chu kì vận động, nó phải
được lớn lên và quay về nơi xuất phát với giá trị lớn hơn.
Sự vận động của vốn bằng tiền (T) thể hiện qua ba phương thức:
• T - H… SX … H’-T’: Đây là phương thức vận động của các doanh nghiệp sản
xuất. H là hàng hoá, dịch vụ được lưu thông và thực hiện giá trị.
4

• T - H - T’: là phương thức vận động vốn của các DN thương mại.
• T-T’: là phương thức vận động vốn của các tổ chức tài chính trung gian
Thông qua các phương thức vận động trên, vốn thường phải thay đổi hình thái và nhờ
đó đã tạo ra khả năng sinh lời. Khả năng sinh lời của vốn vừa là mục đích kinh doanh, vừa
là tiền vốn vận động ở chu kì tiếp theo.
Vốn phải được tập trung đến một lượng nhất định. Trong đầu tư sản xuất kinh doanh
đòi hỏi phải có môt lượng vốn nhất định mới có thể đầu tư sản xuất kinh doanh và mang lại
hiệu quả đồng thời tăng sức cạnh tranh lẫn nhau.
Vốn có giá trị về mặt thời gian. Điều này cũng có nghĩa phải xem xét về yếu tố thời
gian của đồng vốn.
Vốn phải gắn với chủ sở hữu. Mỗi đồng vốn phải gắn với một chủ sở hữu nhất định và
đồng vốn có xác định rõ chủ sở hữu mới được sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả cao.
Như vậy, từ những phân tích trên đây về pham trù vốn trong nền kinh tế thị trường,

ta có thể có đươc định nghĩa chung: Vốn đầu tư là các tài sản xã hội được đưa vào đầu tư
nhằm mang lại hiệu quả trong tương lai. Đối với doanh nghiệp, căn cứ vào mục đích kinh
doanh thì vốn đầu tư đồng nghĩa với vốn kinh doanh.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản được đầu
tư vào kinh doanh nhằm mục đích sinh lời. Tuỳ từng loại hình doanh nghiệp mà quy mô
vốn kinh doanh, cơ cấu thành phần của chúng cũng khác nhau. Tuy nhiên nếu căn cứ vào
nội dung kinh tế thì vốn kinh doanh của một doanh nghiệp sản xuất thông thường bao gồm
3 thành phần là: Vốn cố định, vốn lưu động và vốn đầu tư tài chính.
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bô phận của vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố
định.Vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về tài sản lưu động và tài sản lưu
thông nhằm đảm bảo quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được thực hiện thường
xuyên, liên tục.
Một bộ phận của vốn kinh doanh của doanh nghiệp được đầu tư ngắn hạn và dài hạn
ra bên ngoài nhằm mục đích sinh lời gọi là vốn đầu tư tài chính của doanh nghiệp.
5

1.1.2 Vốn lưu động và đặc điểm luân chuyển vốn lưu động
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài các tư liệu lao động, DN cần có các đối
tượng lao động. Khác với các tư liệu lao động, đối tượng lao động (như nguyên, nhiên vật
liệu, bán thành phẩm …) chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình
thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch một lần vào giá trị sản phẩm.
Những đối tượng lao động nói trên, nếu xét về hình thái hiện vật được gọi là các tài
sản lưu động(TSLĐ).Trong doanh nghiệp, người ta thường chia TSLĐ thành hai loại:
TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông.
TSLĐ sản xuất bao gồm các tài sản ở khâu dự trữ sản xuất như nguyên, nhiên, vật
liệu; phụ tùng thay thế, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang…đang trong quá trình dự trữ
sản xuất hoặc sản xuất, chế biến.
TSLĐ lưu thông của doanh nghiệp gồm các sản phẩm hàng hoá chờ tiêu thụ, các loại
vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản chi phí chờ kết chuyển, chi phí
trả trước…

Trong quá trình SXKD, các TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông luôn vận động, thay
thế và chuyển hoá lẫn nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành
liên tục.
Để hình thành nên các TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông, doanh nghiêp phải bỏ ra
một lượng vốn đầu nhất định để đầu tư vào các tài sản ấy.Vì vậy có thể nói: VLĐ của
doanh nghiệp là số vốn tiền tệ ứng trước để đầu tư, mua sắm các TSLĐ của doanh nghịêp.
Như vậy VLĐ là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ, nên đặc điểm vận động của VLĐ
luôn chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của TSLĐ của doanh nghiệp.VLĐ có các đặc
điểm sau:
• VLĐ của doanh nghiêp không ngừng vận động chuyển hoá từ hình thái vốn tiền tệ
ban đầu sang hình thái vốn vât tư hàng hoá dự trữ và vốn sản xuât rồi cuối cùng lại
trở về hình thái vốn tiền tệ ban đầu thông qua các giai đoạn của chu kì kinh doanh:
Dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông.
• VLĐ vận động liên tục, thường xuyên lặp lại theo chu kỳ và được gọi là chu kỳ
tuần hoàn, chu chuyển của VLĐ.
6

• Giá trị của VLĐ được chuyển dịch toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm, hàng hoá
và được bù đắp khi kết thúc một quá trình SXKD
• VLĐ chỉ tham gia một lần vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và hoàn thành một
vòng tuần hoàn sau một chu kỳ SXKD
1.1.3 Phân loại và kết cấu vốn lưu động
1.1.3.1 Phân loại VLĐ
Để quản lý, sử dụng VLĐ có hiệu quả cần phải tiến hành phân loại VLĐ của doanh
nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Có nhiều cách phân loại VLĐ, mỗi cách có những
tác dụng riêng nhằm giúp cho các nhà quản trị tài chính DN đánh giá được tình hình tổ
chức, quản lý, sử dụng VLĐ của DN từ đó đề ra những biện pháp quản lý và nâng cao hiệu
quả sử dụng VLĐ của DN mình.Thông thường có những cách phân loại sau đây:
*Phân loại theo vai trò của VLĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh
Theo cách phân loại này VLĐ có thể chia thành 3 loại sau:

• VLĐ trong quá trình dự trữ sản xuất: Bao gồm giá trị các loại nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ.
• VLĐ trong khâu sản xuất: Bao gồm giá trị sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, các
khoản chi phí chờ kết chuyển.
• VLĐ trong khâu lưu thông: Bao gồm các loại giá trị thành phẩm, vốn bằng tiền (kể
cả vàng, bạc, đá quý…); các khoản vốn đầu tư ngắn hạn (đầu tư chứng khoán ngắn
hạn, cho vay ngắn hạn…); các khoản thế chấp, ky cược, ký quỹ ngắn hạn; các
khoản vốn trong thanh toán ( các khoản phải thu, các khoản tạm ứng ).
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bổ của VLĐ trong từng khâu của quá
trình SXKD từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu VLĐ hợp lý sao cho có có hiệu quả sử
dụng cao nhất.
*Phân loại theo hình thái biểu hiện
Theo cách phân loại này VLĐ có thể chia làm 2 loại:
• Vốn vật tư, hàng hoá: Là các khoản VLĐ có hình thái biểu hiện bằng hiện vật cụ
7

thể như nguyên, nhiên, vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm thành phẩm…
• Vốn bằng tiền: Bao gồm các khoản vốn bàng tiền như tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi
ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư chứng khoán ngắn
hạn.
Cách phân loại này giúp cho các DN xem xét, đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả
năng thanh toán của DN.
*Phân loại theo quan hệ sở hữu về vốn
Theo cách này người ta chia VLĐ thành 2 loại:
• Vốn chủ sở hữu: Là số VLĐ thuộc quyền sở hữu của DN, DN có đầy đủ các quyền
chiếm hữu, sử dụng, chi phối, định đoạt. Tuỳ theo loại hình DN thuộc các thành
phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng như: Vốn đầu
tư từ ngân sách nhà nước; Vốn do chủ DN tư nhân bỏ ra; vốn góp cổ phần trong
công ty cổ phần; vốn góp từ các thành viên trong doanh nghiệp liên doanh; vốn tự
bổ sung từ lợi nhuận doanh nghịêp…

• Các khoản nợ: Là các khoản VLĐ được hình thành từ vốn vay các ngân hàng
thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác; vốn vay thông qua phát hành trái
phiếu; các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán. DN chỉ có thể sử dụng trong một
thời gian nhất định.
Cách phân loại này cho thấy VLĐ của DN được hình thành bằng vốn của bản thân
DN hay từ các khoản nợ.Từ đó có các quyết định trong huy động quản lý sử dụng VLĐ
hợp lý hơn, đảm bảo an ninh sử dụng vốn của DN.
*Phân loại theo nguồn hình thành
Nếu xét theo nguồn hình thành VLĐ có thể chia thành các nguồn sau:
• Nguồn vốn điều lệ: Là số VLĐ được hình thành từ nguồn vốn điều lệ ban đầu khi
thành lập hoặc nguồn vốn điều lệ bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh của
DN
• Nguồn vốn tự bổ sung: Là nguồn vốn do DN tự bổ sung trong quá trình SXKD từ
lợi nhuận của DN được tái đầu tư.
8

• Nguồn vốn liên doanh, liên kết: Là số VLĐ được hình thành từ vốn góp liên doanh
của các bên tham gia DN liên doanh.Vốn góp liên doanh có thể là tiền mặt hoặc
hiện vật là vật tư, hàng hoá… theo thoả thuận của các bên liên doanh.
• Nguồn vốn đi vay: Vốn vay của các ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tín
dụng, vốn vay của người lao động trong DN, vay các DN khác.
• Nguồn vốn huy động từ thị trường vốn bằng việc phát hành cổ phiếu, trái phiếu.
Việc phân chia VLĐ theo nguồn hình thành giúp cho DN thấy được cơ cấu nguồn vốn
tài trợ cho nhu cầu VLĐ trong kinh doanh của mình.Từ góc độ quản lý tài chính mọi
nguồn tài trợ đều có chi phí sử dụng của nó. Do đó DN cần xem xét cơ cấu nguồn tài trợ
tối ưu để hạ thấp chi phí sử dụng vốn của mình.
1.1.3.2 Kết cấu VLĐ và các nhân tố ảnh hưởng
* Kết cấu VLĐ
Từ các cách phân loại trên DN có thể xác định được kết cấu VLĐ của mình theo
những tiêu thức khác nhau.Kết cấu VLĐ phản ánh thành phần và mối quan hệ tỷ lệ giữa

các thành phần trong tổng số VLĐ của DN.
Ở các DN khác nhau thì kết cấu VLĐ cũng không giống nhau.Việc phân tích kết cấu
VLĐ của DN theo các tiêu thức phân loại khác nhau sẽ giúp các DN hiểu rõ hơn những
đặc điểm riêng vế số VLĐ mà mình đang quản lý, sử dụng từ đó xác định đúng các trọng
điểm và biện pháp quản lý VLĐ một cách có hiệu quả phù hợp với điều kiện cụ thể của
DN. Mặt khác, thông qua việc thay đổi kết cấu VLĐ của mỗi DN trong từng thời kỳ khác
nhau có thể thấy được những sự biến đổi tích cực hoặc hạn chế về mặt chất lượng trong
công tác quản lý VLĐ của từng DN.
* Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu VLĐ
Các nhân tố ảnh hương đến kết cấu VLĐ của DN có nhiều loại.Có thể chia làm 3
nhóm chính sau:
• Các nhân tố về mặt cung ứng vật tư như: Khoảng cách giữa DN với nơi cung cấp;
khả năng cung cấp của thị trường; kỳ hạn giao hàng và khối lượng vật tư được cung
cấp mỗi lần giao hàng; đạc điểm thời vụ của chủng loại vật tư cung cấp.
9

• Các nhân tố về mặt sản xuất như: Đặc điểm, kỹ thuật, công nghệ sản xuất của DN;
mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo; độ dài của chu kỳ sản xuất; trình độ tổ chức
của quá trình sản xuất.
• Các nhân tố về mặt thanh toán như: Phương thức thanh toán được lựa chọn; thủ tục
thanh toán; việc chấp hành kỷ luật thanh toán giữa các DN.
1.2 Vai trò vốn lưu động
1.1.4 Vai trò của quản lý VLĐ và ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử
dụng VLĐ đối với các doanh nghiệp
Mọi doanh nghiệp khi tiến hành SXKD đều phải có một lượng vốn nhất định, không
có vốn sẽ không có bất kì một hoạt động SXKD nào.Vấn đề là ở chỗ DN “lấy” vốn từ
những nguồn nào, chi phí ra làm sao và quản lý sử dụng vốn như thế nào để có thể đảm
bảo cho hoạt động SXKD có hiệu quả mới là nhân tố quyết định đến sự tăng trưởng và
phát triển của DN.Với ý nghiă đó, việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn SXKD
nói chung và VLĐ nói riêng là một nội dung rất quan trọng trong công tác quản lý tài

chính DN.
Để có thể quản lý tốt và nâng cao được hiệu qủa sử dụng VLĐ,trước hết ta phải hiểu
được quản lý VLĐ như thế nào được coi là có hiệu quả.Quan niệm về tính hiệu quả của
việc sử dụng VLĐ có thể được hiểu trên hai khía cạnh sau:
• Một là: với số VLĐ hiện có, DN có thể sản xuất thêm một lượng sản phẩm với với
chất lượng tốt hơn, với giá thành hạ để tăng doanh thu, tăng thêm lợi nhuận cho
DN.
• Hai là: đầu tư thêm vốn một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất để tăng
doanh thu tiêu thụ với yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng của lợi nhuận phải lớn hơn tốc
độ tăng vốn.
Hai khía cạnh trên đây cũng chính là mục tiêu cần đạt tới trong công tác quản lý và
sử dụng vốn kinh doanh nói chung và VLĐ nói riêng của mọi DN
Trước đây trong cơ chế bao cấp, các DN quốc doanh được nhà nước bao cấp vốn
hoặc cho vay với lãi xuất ưu đãi, bao cấp về giá, SXKD theo chỉ tiêu pháp lệnh, lỗ đã có
10

nhà nước bù, lãi nhà nước thu…Hệ quả là công tác quản lý sử dụng vốn trong các DN dã
không được quan tâm đúng mức, vai trò của vốn bi xem nhẹ dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn
thấp.
Chuyển sang cơ chế thị trường, cạnh tranh và mục tiêu lợi nhuận buộc DN phải mở
rộng hoạt động SXKD của mình và do đó nhu cầu về vốn kinh doanh nói chung và VLĐ
nói riêng ngày càng trở nên cấp bách hơn bao giờ hết. Trong khi đó các DN không còn
được bao cấp về vốn nữa, phải tự tìm nguồn tài trợ vốn, tự trang trải chi phí và đảm bảo
kinh doanh có lãi.Thực tế này đã đặt ra nhu cầu cấp thiết cho DN phải tìm mọi biện pháp
để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung và VLĐ nói riêng vì nếu sử dụng
đồng vốn không có hiệu quả, không làm cho nó sinh lời thì sẽ dẫn đến tình trạng doanh
nghiệp bị ăn mòn vốn, doanh nghiệp sẽ không thể tồn tại và sẽ phá sản.
Việc tổ chức, quản lý sử dụng tốt VLĐ sẽ mang lại hiệu quả cho doanh nghiệp, điều
này thể hiện ở các mặt sau:
• Thứ nhất: Lựa chọn các hình thức và phương pháp huy động vốn thích hợp sẽ

giảm được một khoản chi phí sử dụng vốn không cần thiết, do đó tác động rất lớn
đến việc tăng lợi nhuận của DN .
• Thứ hai: DN sử dụng VLĐ huy động được một cách hợp lý, tiết kiệm sẽ tác động
tích cực đến việc giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tiết kiệm các chi
phí về bảo quản đồng thời thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm và thanh toán công nợ một
cách kịp thời. Điều này có ý nghĩa rất quan trọng, nó không chỉ giúp DN phát huy
được tính chủ động trong sản xuất, kinh doanh mà còn giúp DN chớp được thời
cơ, tạo được lợi thế trong kinh doanh.
• Thứ ba: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng VLĐ nói
riêng còn là “thước đo” để đánh giá tính hữu hiệu của những biện pháp kỹ thuật
cũng như những cố gắng trong tổ chức quản lý nhằm thúc đẩy DN phát triển. Hiệu
quả sử dụng vốn ngày càng cao có nghĩa là VLĐ được thu hồi nhanh, rút ngắn thời
gian chu chuyển từ đó giảm bớt được số lượng VLĐ cần thiết mà vẫn hoàn thành
khối lượng sản phẩm hàng hoá hoặc cùng với số lượng VLĐ hiện có, DN sản xuất
được nhiều sản phẩm hơn từ đó góp phần làm tăng doanh thu, và cuối cùng tăng lợi
nhuận. Đây cũng là mục tiêu mà tất cả các DN đều hướng tới.
11

Tóm lại, tổ chức quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ một bộ phận trọng yếu trong
công tác quản lý tài chính và là một trong những vấn đề quyết định sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp.
1.1.5 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ ta có thể sử dụng một số chỉ tiêu sau:
1.1.5.1 Tốc độ luân chuyển VLĐ
Việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm VLĐ trước hết thể hiện ở tốc độ luân chuyển VLĐ là
nhanh hay là chậm.VLĐ luân chuyển ngày càng nhanh thì hiệu suất sử dụng VLĐ ngày
càng cao và ngược lại.Tốc độ luân chuyển của VLĐ có thể được đo bằng hai chỉ tiêu: Số
lần luân chuyển và kỳ luân chuyển vốn.
• Số lần luân chuyển VLĐ phản ánh số vòng quay vốn được thực hiện
trong một thời kỳ nhất định (thường tính là một năm).Công thức tính

toán như sau:
Trong đó:
L : Số lần luân chuyển (số vòng quay) của VLĐ trong năm
M : Tổng mức luân chuyển vốn trong năm
Vld : VLĐ bình quân trong năm
• Kỳ luân chuyển vốn phản ánh số ngày để thực hiện một vòng quay VLĐ:
§ hoặc §
Trong đó:
K : kỳ luân chuyển VLĐ
M : Tổng mức luân chuyển vốn trong năm
Vld : VLĐ bình quân trong năm
Trong các công thức trên, tổng mức luân chuyển vốn phản ánh tổng giá trị vốn tham
gia luân chuyển thực hiện trong một năm của DN. Nó được xác định:
M = Doanh thu – Các khoản giảm trừ
12

ldV
M
L =
L
360
K =
M
360V
K
ld ×
=
Trong đó các khoản giảm trừ bao gồm: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp.

Hai chỉ tiêu trên đây có thể dùng để tính tốn cho tồn bộ VLĐ của DN đồng thời có
thể dùng để tính tốn cho từng khâu riêng biệt của chu kỳ kinh doanh, từ đó làm cơ sở cho
cơng tác quản lý VLĐ nói chung và VLĐ ở từng khâu nói riêng.
1.1.5.2 Mức tiết kiệm VLĐ do tăng tốc độ ln chuyển
Mức tiết kiệm VLĐ là do tăng tốc độ ln chuyển vốn nên DN có thể tăng thêm tổng
mức ln chuyển vốn song khơng cần tăng thêm hoặc tăng khơng đáng kể quy mơ VLĐ
.Cơng thức xác định:
Hoặc
Trong đó
Vtk : Số VLĐ tiết kiệm được
M1 : Tổng mức ln chuyển vốn năm kế hoạch
L1, L0 : Số lần ln chuyển vốn năm kế hoạch
K1, K0 :Số kỳ ln chuyển vốn năm kế hoạch
1.1.5.3 Hiệu suất sử dụng VLĐ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ có thể làm ra bao nhiêu đơng doanh thu
thuần.Số doanh thu thuần tạo ra trên một động VLĐ càng lớn thì hiệu suất sử dụng VLĐ
càng cao.Cơng thức xác định:
§
1.1.5.4
Hàm lượng VLĐ (hay còn gọi là mức đảm nhận VLĐ)§
Hàm lượng VLĐ cần có để đạt được một đồng doanh thu thuần. Đây là chỉ tiêu
nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng VLĐ .Cơng thức xác định:
§
13

)K(K
360
M
V 01
1

tk −×=
0
1
1
1
tk
L
M
L
M
V −=
quân bình động lưu Vốn
thuần thu Doanh
vốn dụng sửsuất Hiệu =
thuần thu Doanh
kỳ trong quân bình động lưu Vốn
VLĐ lượng Hàm =
1.1.5.5 Tỷ suất lợi nhuận (mức doanh lợi) VLĐ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước
(hoặc sau) thuế thu nhập DN.Cơng thức tính:
Tỷ suất lợi nhuận =
§
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao.
1.1.5.6 Các hệ số về khả năng thanh tốn
Đây là các chỉ tiêu được rất người quan tâm như các nhà đầu tư, người cho vay, các
nhà cung cấp, các ngân hàng…Thơng qua các chỉ tiêu này để họ có thể biết được khả năng
thanh tốn các khoản nợ đến hạn của DN như thế nào?
• Hệ số khả năng thanh tốn tổng qt:
Hệ số khả năng thanh tốn tổng qt là mối quan hệ giữa tổng tài sản mà hiện nay DN
đang sử dụng với tổng số nợ phải trả (nợ ngắn hạn, nợ dài hạn…)

Cơng thức tính:
§
Nếu hệ số này <1 báo hiệu sự phá sản của DN ,vốn chủ sở hữu bị mất tồn bộ, tổng số
tài sản hiện có (tài sản lưu động, tài sản cố dịnh) khơng đủ trả số nợ mà DN phải thanh
tốn.
• Hệ số khả năng thanh tốn nợ ngắn hạn:
Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và các khoản nợ ngắn hạn.Hệ số
thanh tốn nợ ngắn hạn thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lưu động với nợ ngắn hạn.
Cơng thức:
14

100%
kỳ trong quân bình LĐ
thuế sau) (hoặc trước nhuận Lợi
nhuận lợisuất Tỷ ×=
V
hạn dàinợ và hạn ngắnNợ
sản tài Tổng
quát tổng toán thanh số Hệ =
§§
Trong đó:
Nợ ngắn hạn = nợ ngắn hạn + nợ dài hạn đến hạn trả
Độ lớn của hệ số khả năng thanh tốn nợ ngắn hạn còn phụ thuộc vào ngành nghêDN
kinh doanh.Ngành nghề nào tài sản lưu động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản(ví dụ
như thương mại) thì hệ số này lớn và ngược lại.
• Hệ số khả năng thanh tốn nhanh
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng nợ ngắn hạn của DN đuợc đảm bảo bằng bao nhiêu
đồng tài sản có thể chuyển đổi thành tiền.
Tuỳ theo mức độ kịp thời của việc thanh tốn nợ, hệ số khả năng thanh tốn nhanh có
thể được xác định bằng hai cơng thức sau:

§
Hoặc
§
1.1.5.7 Các chỉ số về hoạt động
Các chỉ số này dùng để đo lường hiệu quả sử dụng vốn, tài sản của DN bằng cách so
sánh doanh thu với việc bỏ vốn vào kinh doanh duới các tài sản khác nhau.
• Số vòng quay hàng tồn kho:Là số lần mà hàng tồn kho bình qn ln chuyển
trong kỳ.
15

hạn ngắnnợ Tổng
hạn ngắn tư đầu và động lưu sản Tài
hạn ngắnnợ toán thanh năng Khả
=
hạn ngắnNợ
kho tồn hàng-động lưu sản Tài
nhanh toán thanh năng Khả
=
hạn ngắnNợ
tiền đương Tương Tiền
thời tức toán thanh năng Khả
+
=
kho tồn hàng quân bình dư Số
bán hàng vốn Giá
kho tồn hàng quay vòng Số
=
§
• Số ngày một vòng quay hàng tồn kho: Chỉ tiêu phản ánh số ngày trung bình của
một vòng quay hàng tồn kho. Cơng thức xác định

§
• Vòng quay các khoản phải thu: phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu
thành tiền mặt của doanh nghiệp và được xác định theo cơng thức:
§
Số dư bình qn các khoản phải thu được tính bằng phương pháp bình qn các
khoản phải thu trên bảng cân đối kế tốn.
Doanh thu ở đây bao gồm cả thuế gián thu.
• Kỳ thu tiền trung bình: Phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản phải
thu.
§
1.2 Một số
biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong
doanh nghiệp.
1.2.1 Các ngun tắc quản lý VLĐ
( Bảo đảm thoả mãn nhu cầu VLĐ cho SXKD đồng thời sử dụng VLĐ có hiệu quả:
Tương ứng với mỗi quy mơ SXKD đòi hỏi phải có một lượng VLĐ thường xun ở
mức độ nhất định.Lượng vốn này thể hiện nhu cầu VLĐ thường xun mà DN cần phải có
để đảm bảo cho nhu cầu SXKD được tiến hành thường xun, liên tục. Trong thực tế
thường xun xuất hiện mâu thuẫn giữa khả năng VLĐ thì có hạn mà nhu cầu vốn cho
16

kho tồn hàng quay vòng Số
kỳ trong ngày Số
kho tồn hàng quay vòngmột ngày Số
=
thu phải khoản các quân bình dư Số
thu Doanh
thu phải khoản các quay Vòng
=
thu phải khoản các quay Vòng

360
bình trung tiền thu Kỳ
=
hoạt động SXKD thì quá lớn. Giải quyết mâu thuẫn này đòi hỏi DN phải chủ động, linh
hoạt trong kinh doanh để làm sao đảm bảo nhu cầu VLĐ cho DN mình.
Một nhiệm vụ quan trọng nữa là với số vốn đó, DN phải sử dụng như thế nào để hiệu
qủa sử dụng ngày càng cao từ đó doanh nghiệp mới có thể phát triển lớn mạnh.
(Sử dụng VLĐ phải kết hợp với sự vận động của vật tư hàng hoá:
VLĐ là biểu hiện bằng tiền của vật tư, hàng hoá, sự luân chuyển của VLĐ và sự vận
động của vật tư, hàng hoá kết hợp chặt chẽ với nhau.Do đó quản lý tốt VLĐ phải đảm bảo
sử dụng vốn trong sự kết hợp với sự vận động của vật tư, hàng hoá.Điều đó có nghĩa là tiền
chi ra phải có một lượng vật tư nhập vào theo một tỷ lệ cân đối hoặc số lượng sản phẩm
được tiêu thụ phải đi kèm với số tiền thu về nhằm bù đắp lại phần vốn đã chi ra. Có như
vậy mới không xảy ra tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau, đảm bảo được nhu cầu VLĐ
của DN.
(DN tự cấp phát, bảo toàn vốn
Nguyên tắc này đề cao tinh thần trách nhiệm của các DN trong quá trình tái sản xuất trong
khuôn khổ các nhiệm vụ đề ra của mục tiêu kế hoạch.Quán triệt nguyên tắc này, một mặt
bản thân DN phải chủ động khai thác các nguồn vốn tự có mặt khác phải tìm cách huy
động khai thác các nguồn vốn bên ngoài theo các hình thức phù hợp nhất sao cho đảm bảo
chi phí sử dụng vốn là thấp nhất, đảm bảo sự an toàn cho doanh nghiệp và phải sử dụng
vốn vay một cách thận trọng và tiết kiệm. Bên cạnh đó DN cần quản lý, sử dụng VLĐ
đúng mục đích, có hiệu quả, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ hiện đại vào
quá trình sản xuất nhằm giảm thiểu chi phí, hạ thấp giá thành, không ngừng nầng cao chất
lượng sản phẩm nhằm tối đa hoá lợi nhuận của DN. Ngoài ra, DN cần tổ chức thực hiện
các giai đoạn của quá trình SXKD một cach ăn khớp, đồng bộ, nhịp nhàng đem lại hiệu
quả cao từ đó đảm bảo vừa bảo toàn, vừa phát triển được vốn kinh doanh nói chung và
VLĐ nói riêng của DN.
1.2.2 Các nhân tố tác động tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Các nhân tố ảnh hương đến kết cấu VLĐ của DN có nhiều loại.Có thể chia làm 3

nhóm chính sau:
• Các nhân tố về mặt cung ứng vật tư như: Khoảng cách giữa DN với nơi cung cấp;
17

khả năng cung cấp của thị trường; kỳ hạn giao hàng và khối lượng vật tư được cung
cấp mỗi lần giao hàng; đạc điểm thời vụ của chủng loại vật tư cung cấp.
• Các nhân tố về mặt sản xuất như: Đặc điểm, kỹ thuật, công nghệ sản xuất của DN;
mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo; độ dài của chu kỳ sản xuất; trình độ tổ chức
của quá trình sản xuất.
Các nhân tố về mặt thanh toán như: Phương thức thanh toán được lựa chọn; thủ tục thanh
toán; việc chấp hành kỷ luật thanh toán giữa các DN.
Quá trình SXKD của DN chịu tác động của nhiều nhân tố làm tăng hoặc giảm hiệu quả
sử dụng VLĐ nhưng có thể tóm lược ở hai nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan
1.2.2.1 Các nhân tố khách quan.
( Nền kinh tế lạm phát hoặc giảm phát: Do tác động của nền kinh tế có lạm phát, sức
mua của đồng tiền giảm dẫn đến sự tăng giá của các loại vật tư, hàng hoá. Nếu DN không
điều chỉnh kịp thời giá trị của vật tư, hàng hoá sẽ làm cho VLĐ hao hụt theo tốc độ trượt
giá của đồng tiền thậm trí dẫn đến tình trạng mất vốn.
( Rủi ro trong kinh doanh: Trong quá trình SXKD, DN có thể gặp phải những rủi ro khi
cơ chế thị trường có nhiều thành phần kinh tế cùng tham gia, cùng cạnh tranh…nếu thị
trường không ổn định, sức mua có hạn sẽ làm tăng thêm sự rủi ro của DN. Ngoài ra DN
còn có thể gặp phải những thiên tai như hạn hán, lũ lụt, hoả hoạn khó có thể lường trước
được.
( Biến động của cung cầu hàng hoá: Những biến động của thị trường đầu vào, thị
trường đầu ra, giá cả của nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, giá cả các sản phẩm cùng loại
sẽ tác động đến khả năng huy động các yếu tố đầu vào cho sản xuất cũng như khả năng
tiêu thụ sản phẩm và thu hồi vốn kinh doanh.
( Tác động của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật làm cho sản phẩm sản xuất ra luôn
có sự cải tiến về cả chất lượng và mẫu mã với giá rẻ hơn trước. Nếu DN không tìm cách
giảm thiểu chi phí, giảm giá cả để thích ứng DN có thể sẽ bị thua lỗ, gay thất thoát vốn cho

DN.
( Các chính sách vĩ mô của nhà nước như hệ thống pháp luật, chính sách thuế… cũng
18

có ảnh hưởng rất lớn tới toàn bộ hoạt động SXKD của DN. Các chính sách này có thể thúc
đẩy hay kìm hãm hoạt động SXKD của DN và do đó ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả sử
dụng VLĐ của DN.
1.2.2.2 Các nhân tố chủ quan từ phía DN
Ngoài các nhân tố khác quan nêu trên còn nhiều nhân tố chủ quan của chính bản thân
DN làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ cũng như toàn bộ quá trình SXKD. Những
nhân tố này bao gồm:
(Xác định nhu cầu VLĐ: Do việc xác định nhu cầu VLĐ thiếu chính xác của DN dẫn
đến tình trạng thiếu hoặc thừa vốn trong SXKD. Điều này sẽ gây ảnh hưởng không tốt tới
hiệu quả sử dụng VLĐ, gây lãng phí vốn lưu động, gián đoạn quá trình SXKD.
(Trình độ quản lý, sử dụng VLĐ: Nếu trình độ quản lý VLĐ của DN yếu kém sẽ dẫn
đến thất thoát vật tư, hàng hoá trong quá trình mua sắm dự trữ sản xuất, trong sản xuất và
trong tiêu thụ sản phẩm làm lãng phí VLĐ, hiệu quả sử dụng VLĐ thấp.
Hoặc do kinh doanh thua lỗ kéo dài của DN, đặc biệt là các DN nhà nước chưa thích
ứng kịp thời với cơ chế mới đưa đến tình trạng mất vốn kinh doanh nói chung và VLĐ nói
riêng.
(Việc lựa chọn phương án đầu tư: Là nhân tố cơ bản ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả sử
dụng VLĐ của DN. Nếu DN đầu tư sản xuất ra những sản phẩm lao vụ, dịch vụ chất lượng
cao, mẫu mã phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng đồng thời hạ giá thành thì DN sẽ thực
hiện được quá trình tiêu thụ nhanh, tăng vòng quay của VLĐ, nâng cao hiệu quả sử dụng
VLĐ và ngược lại.
Trên đây là một số nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ của DN. Tuỳ
theo điều kiện của mỗi DN của mỗi DN mà trong quá trình hoạt động còn có thể phát sinh
các nhân tố khác nhau làm giảm hiệu quả sử dụng VLĐ. Để hạn chế những ảnh hưởng bất
lợi đó DN cần nghiên cứu một cách kỹ lưỡng từn nhân tố tố để tìm ra biện pháp thiết thực,
hợp lý để hiệu quả của đông VLĐ mang lại là cao nhất.

19

Chương 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG VTC
2.1 Giới thiệu chung về công ty
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty
VTC được chính thức thành lập theo quyết định số: 618/1999/QĐ – TCCB ngày 08 tháng
9 năm 1999 của Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu Điện và Giấy chứng nhận Đăng ký Kinh
doanh của Công ty Cổ phần Viễn thông VTC, số 056681 do Sở Kế hoạch Đầu tư Thành
phố Hồ Chí Minh cấp ngày 30 tháng 12 năm 1999.
Chi nhánh Công ty Cổ phần Viễn thông VTC thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh số 0113002867 do Sở Kế hoạch Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 16 tháng
09 năm 2003 và đăng ký thay đổi lần 1 ngày 12 tháng 01 năm 2006.
Quá trình phát triển của công ty được chia thành các giai đoạn như sau:
• 1988: Xí nghiệp Liên doanh Sản xuất Thiết bị Viễn thông Việt Nam (Vietnam
Telecommunications Company – VTC), được thành lập giữa Tổng cục Bưu điện
Việt Nam (DGPT) với Công ty VIBA Handel GmbH của Ðức. Thiết kế chế tạo các
loại tổng đài DTS-128, DTS-256, DTS-480, DTS-512. Đây là loại sản phẩm kỹ
thuật cao lần đầu tiên được thiết kế chế tạo tại Việt Nam do các kỹ sư của công ty,
đã được sử dụng rộng rãi và hiệu quả cho mạng viễn thông nông thôn.
• 1993: Sau khi hợp đồng liên doanh hết hạn, sáp nhập vào Công ty Thiết bị Ðiện
thoại (VITECO) thành lập Trung tâm Nghiên cứu Sản xuất và Bảo dưỡng Thiết bị
Thông tin 1 (VTC1) tại Tp HCM.
• 1995: Phát triển tổng đài kỹ thuật số thế hệ mới VX dung lượng đến 2048 thuê bao
với hệ thống báo hiệu CCS-No7 lần đầu tiên tại Việt Nam. Đã có hàng trăm hệ
thống VX được sử dụng trên mạng viễn thông các Bưu điện tỉnh trong toàn quốc.
• 08/09/1999: Trung tâm VTC1 đã được cổ phần hóa thành Công ty Cổ phần Viễn
thông VTC (VTC) theo Quyết định số 618/1999/QÐ – TCCB của Tổng cục trưởng
Tổng cục Bưu Điện.
• 24/11/1999: Đại hội cổ đông thành lập Công ty Cổ phần viễn thông VTC.

20

• 2000: Thiết kế và chế tạo thành công hệ thống cung cấp thông tin đa dịch vụ
IMPROS và SmartACD áp dụng công nghệ tích hợp điện thoại -máy tính (CTI).
• 01/01/2001: Trung tâm Sản xuất Thẻ Thông minh trực thuộc VTC - là hình thức
hợp đồng hợp tác kinh doanh giữa VTC với Công ty TNHH Thiên Việt - được
chính thức đưa vào hoạt động.
• 2002: Nghiên cứu chế tạo hệ thống thiết bị mạng truy nhập thuê bao đa dịch vụ
VTC-AN, một sản phẩm tiên tiến lần đầu tiên được thiết kế hoàn toàn bởi các kỹ sư
Việt Nam.
• Ngày 12/02/2003 Công ty VTC chính thức niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng
khoán Việt Nam.
• Ngày 01/09/2003: Thành lập chi nhánh Công ty CP Viễn thông VTC phía bắc tại
Hà nội
Như vậy, đến nay, Công ty cổ phần viễn thông VTC là một đơn vị thành viên của
Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam, hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, có con
dấu riêng, hoạt động chịu sự quản lý của Nhà nước.
Giai đoạn này Công ty có nhiệm vụ chính là :
 Nghiên cứu kỹ thuật sản xuất và các thiết bị thông tin chế thử và sản xuất các thiết
bị thông tin đã nghiên cứu, thiết kế chế tạo thiết bị nguồn.
 Nghiên cứu ứng dụng trên bộ KH - KT để tái tạo phục hồi thay thế các linh kiện
phụ tùng thiết bị thông tin có trên mạng lưới và tồn kho đạt hiệu quả kinh doanh -
kỹ thuật.
 Tận dụng năng lực của Công ty để sản xuất các mặt hàng điện tử dân dụng phục vụ
cho ngành Bưu điện và cho toàn xã hội.
Để đáp ứng được nhiệm vụ của ngành, đặc biệt là giữ cho Công ty tồn tại và phát
triển đứng vững trong cơ chế thị trường. Công ty đã bố trí lại lao động, trang bị thêm máy
móc thiết bị công cụ, dụng cụ cho sản xuất. Thay đổi mẫu mã sản phẩm, coi trọng chất
lượng, giá cả hợp lý, bám sát mạng lưới lắp đặt các thiết bị viễn thông, cung cấp các sản
phẩm, mỗi năm cung cấp khoảng hơn 30.000 máy điện thoại, lắp đặt hơn 20.000 tổng đài,

60 cặp vi ba. Lắp ráp và tiêu thụ 14.000 chiếc tăng âm các loại, thu nhập đạt mức khá trong
ngành, làm tròn nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước thực hiện tốt các chính sách xã hội năm
nào cũng đạt kế hoạch Tổng cục giao.
21

Đặc biệt, Công ty đã mạnh dạn tích cực tham gia nhận thầu với các hãng Viễn
thông Quốc tế như Motorola, Ericsson, Fujitsu trong những công trình lắp đặt các trạm
thu phát vô tuyến, các tuyến truyền dẫn mạng thông tin di động của VMS và Vinaphone.
Như vậy, Công ty VTC là đơn vị hạch toán độc lập với Tổng Công ty Bưu chính
Viễn thông Việt Nam. Công ty đã phải tự lo trang trải cho đơn vị mình, không còn cách
nào khác để đi lên, Công ty luôn quan tâm đến mở rộng sản xuất, mở rộng thị trường, quan
tâm nhiều hơn đến sản phẩm đầu ra, tăng cường quan hệ với trong và ngoài nước, đa dạng
hóa sản phẩm sản xuất, không ngừng cải tiến đổi mới sản phẩm từ đó dần dần Công ty đã
có được vị thế xứng đáng và đúng tầm mình trên thị trường.
2.1.2 Các đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
2.1.2.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất:
Chức năng hoạt động chính của Công ty là sản xuất kinh doanh các thiết bị và dịch vụ
trong lĩnh vực Bưu chính Viễn thông Bưu điện, Viễn thông và Tin học, có 4 chức năng
chính:
 Cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực Viễn thông Tin học.
Lắp đặt, bảo trì và sửa chữa các thiết bị thuộc hệ thống mạng cố định và mạng vô
tuyến: các thiết bị truyền dẫn vi ba, truyền dẫn quang, các hệ thống chuyển mạch truy nhập
và di động.
Lắp đặt, gài đặt, bảo trì, sửa chữa phần cứng và phần mềm các thiết bị và hệ thống
máy tính như máy chủ, máy tính cá nhân, các thiết bị mạng intranet, internet
Tổ chức thực hiện các dự án Viễn thông, Tin học theo phương thức chìa khóa trao
tay về xây lắp mạng Viễn thông và Tin học trên lãnh thổ Việt Nam và nước ngoài.
Tổ chức xuất khẩu lao động theo dự án.
 Sản xuất trong lĩnh vực Viễn thông - Tin học.
 Nghiên cứu công nghệ thiết kế hệ thống và tổ chức sản xuất từng phần hoặc đồng

bộ các thiết bị thuộc hệ thống mạng cố định và mạng vô tuyến.
 Sản xuất và lắp ráp các thiết bị điện tử, thiết bị đầu cuối.
 Sản xuất các thiết bị phụ trợ phục vụ việc thi công xây lắp và các dự án Viễn thông
- Tin học.
 Phát triển phần mềm ứng dụng trong lĩnh vực quản lý khai thác và dịch vụ gia công
22

phần mềm ứng dụng xuất khẩu.
 Sản xuất gia công phần mềm ứng dụng xuất khẩu.
 Kinh doanh trong lĩnh vực Viễn thông -Tin học
 Xuất nhập khẩu nguyên vật liệu, vật tư, thiết bị và hệ thống đồng bộ trong lĩnh vực
Viễn thông.
 Xuất nhập khẩu và kinh doanh phần cứng, phần mềm tiêu chuẩn.
 Cung cấp linh kiện và vật tư dự phòng phục vụ việc thay thế sửa chưũa các thiết bị
thuộc hệ thống mạng cố định và mạng vô tuyến. Bao gồm: Các thiết bị truyền dẫn
vi ba, truyền dẫn quang, các hệ thống chuyển mạch truy nhập và di động.
 Cung cấp các thiết bị phụ trợ đồng bộ cho mạng lưới.
 Thực hiện dịch vụ tư vấn thiết kế trong lĩnh vực Viễn thông
 Lập dự án thiết kế mạng Viễn Thông & Tin học.
 Cung cấp các giải pháp thích hợp ứng dụng công nghệ thông tin và truyền số liệu.
2.1.2.2 Đặc điểm bộ máy quản lý
Để tổ chức và chỉ đạo tốt các hoạt động kinh doanh, cần thiết phải có bộ máy quản
lý tốt, đảm bảo việc theo dõi toàn Công ty sát sao liên tục có thể đưa ra các quyết định xử
lý kịp thời.
23

Bộ máy quản lý của Công ty VTC được thể hiện theo sơ đồ sau:
Bộ máy quản lý của Công ty:
Bộ máy quản lí của công ty được chia thành 3 cấp:
- Đại hội đồng cổ đông

- Hội đồng quản trị (HĐQT)
- Ban giám đốc (BGĐ): gồm có tổng giám đốc và 2 phó tổng giám đốc.
 Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quản trị cao nhất của công ty. Tất cả mọi vấn đề
lớn đều được lấy ý kiến cổ đông thông qua biểu quyết tại đại hội cổ động
24

BAN KIỂM SOÁT
ĐẠI HỘI ĐỒNG
CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
BAN
GIÁM ĐỐC
CÁC TỔ BẢO DƯỠNG VÀ SỬA CHỮA TỔNG ĐÀI
TST S12
TST S12
TST
SIEMEN
TST
SIEMEN
TST TDX-
1B
TST TDX-
1B
TST
E10B+AXE10
TST
E10B+AXE10
TST
DTS/vx+AN

TST
DTS/vx+AN
TST NEC
TST NEC
TRỤ SỞ CHÍNH
TP HỒ CHÍ MINH
CHI NHÁNH VTC
TẠI HÀ NỘI
TRUNG
TÂM
OMC
TRUNG
TÂM
OMC
PHÒNG
NGHIÊN
CỨU
PHÁT
TRIỂN
PHÒNG
NGHIÊN
CỨU
PHÁT
TRIỂN
TRUNG
TÂM
THẺ
THÔNG
MINH
TRUNG

TÂM
THẺ
THÔNG
MINH
PHÒNG
KẾ
HOẠCH
KINH
DOANH
PHÒNG
KẾ
HOẠCH
KINH
DOANH
PHÒNG
KẾ
TOÁN
TÀI
CHÍNH
PHÒNG
KẾ
TOÁN
TÀI
CHÍNH
PHÒNG
TỔ
CHỨC
H
À
N

H

CHÍNH
PHÒNG
TỔ
CHỨC
H
À
N
H

CHÍNH
PHÒNG
TỔ
CHỨC
HÀNH
CHÍNH
PHÒNG
TỔ
CHỨC
HÀNH
CHÍNH
PHÒNG
KẾ
TOÁN
TÀI
CHÍNH
PHÒNG
KẾ
TOÁN

TÀI
CHÍNH
PHÒNG
KẾ
HOẠCH
KINH
DOANH
PHÒNG
KẾ
HOẠCH
KINH
DOANH
PHÒNG
VIỄN
THÔNG TIN
HỌC
PHÒNG
VIỄN
THÔNG TIN
HỌC
 HĐQT là cơ quan quản trị cao thứ hai của Công ty, có 5 thành viên, trúng cử hoặc
bãi miễn với đa số phiếu tại Đại hội đồng cổ đông theo thể thức bỏ phiếu kín.
HĐQT chịu trách nhiệm trước đại hội cổ đông về hoạt động kinh doanh của Công
ty. HĐQT có quyền nhân danh toàn Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan tới mục
đích, quyền lợi của Công ty, quyết định chiến lược phát triển của Công ty.
 Ban giám đốc gồm 1 tổng giám đốc và 2 phó tổng giám đốc
Tổng giám đốc điều hành là người điều hành cao nhất mọi hoạt động kinh doanh
hàng ngày của Công ty. Tổng giám đốc điều hành do HĐQT bổ nhiệm và miễn nhiệm
không nhất thiết là Cổ đông và có thể là thành viên HĐQT. Tổng giám đốc điều hành chịu
trách nhiệm trước HĐQT và Đại hội đồng cổ đông về việc thực hiện các quyền và nghĩa

vụ được giao.
Tổng giám đốc có thể uỷ nhiệm cho các Phó Tổng giám đốc hoặc người khác thay
mặt mình giải quyết một số công việc của công ty và chịu trách nhiệm pháp lí với sự uỷ
quyền, uỷ nhiệm của mình.
Ngoài ra còn có ban kiểm soát bao gồm 5 thành viên, là tổ chức thay mặt cổ đông
để kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành của công ty; các thành viên
trong Ban kiểm soát phải là cổ đông của công ty. Kiểm soát viên không được là thành viên
của HĐQT, Tổng giám đốc, Kế toán trưởng của công ty; kiểm soát viên phải là người có
trình độ, am hiểu việc sản xuất & kinh doanh của công ty, trong đó ít nhất phải có 1 người
có chuyên môn kế toán.
Bộ máy hoạt động kinh doanh:
Bộ máy hoạt động kinh doanh của Công ty được chia thành 2 đơn vị.
- Trụ sở chính của công ty tại TP. Hồ Chí Minh
- Chi nhánh VTC tại Hà Nội
Công ty phân chia Trụ sở chính và Chi nhánh tại Hà Nội theo phân tách địa lý để
phục vụ khách hàng được thuận tiện. Chi nhánh Hà Nội phụ trách khối khách hàng ở miền
Bắc và Bắc Trung Bộ, địa phận còn lại thuộc Trụ sở chính phụ trách.
Công ty phân chia 2 khối chính:
a) Khối quản lý điều hành sản xuất kinh doanh.
( Phòng kế hoạch kinh doanh: chịu trách nhiệm về lập kế hoạch, tổ chức theo dõi
thực hiện các kế hoạch, bán hàng và điều tiết sản xuất
( Phòng tài chính: chịu trách nhiệm về tổ chức các nguồn vốn công tác kế toán,
25

×