Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

LUẬN văn CAO học PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ tại NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG đà NẴNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (581.45 KB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
THẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Đà Nẵng - Năm 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
THẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số : 60.34.20
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Người hướng dẫn khoa học:
Đà Nẵng - Năm 2014
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH 7
DOANH DỊCH VỤ THẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 7
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
DỊCH VỤ THẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG
THƯƠNG CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG 69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việc hội nhập kinh tế để phát triển là một xu thế tất yếu của thời đại, từ đó
cũng dẫn đến sự cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng ngày càng vô cùng gay
gắt từ quy mô, mạng lưới hoạt động đến sản phẩm dịch vụ cung ứng trên thị
trường. Vì vậy đòi hỏi trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương


mại (NHTM) phải gia tăng các dịch vụ cung ứng, ngoài các dịch vụ ngân
hàng truyền thống thì việc phát triển đa dạng các dịch vụ ngân hàng hiện đại
là điều cần thiết, đi kèm đó là việc luôn hướng tới những công nghệ hiện đại,
thông minh trên thế giới. Việt Nam là một đất nước đang trên đà phát triển và
hội nhập với thế giới nên cũng không nằm ngoài vòng quay đó. Có nhiều
phương thức để thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhưng một phương thức
không thể thiếu đó là kích thích trao đổi mua bán trong nền kinh tế - xã hội.
Đi kèm với điều đó đòi hỏi phải có những phương tiện thanh toán mới đảm
bảo tính an toàn, nhanh chóng, hiệu quả. Và một trong những dịch vụ đáp ứng
được tiêu chí đó là thẻ thanh toán của ngân hàng. Thẻ thanh toán của ngân
hàng xuất hiện là sự kết hợp của khoa học kỹ thuật hiện đại với công nghệ
quản lý của ngân hàng. Thẻ thanh toán có ưu thế về nhiều mặt trong việc thỏa
mãn nhu cầu của khách hàng vì tính tiện dụng, an toàn và được sử dụng rộng
rãi trên thế giới.
Nắm bắt được xu hướng đó, Ngân hàng Công Thương chi nhánh Đà Nẵng
là một trong những ngân hàng đi tiên phong trong việc phát hành loại thẻ
ngân hàng có đầy đủ chức năng và tiện ích. Sau hơn 10 năm tham gia vào thị
trường kinh doanh dịch vụ thẻ, Ngân hàng Công Thương Đà Nẵng đã đạt
được những thành công nhất định, đã đem lại sự hài lòng cho khách hàng sử
dụng. Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ đòi hỏi phải tốn nhiều chi
phí cho công nghệ, máy móc và cả nhân lực phục vụ cho công tác phát triển
2
dịch vụ thẻ. Do đó, để kinh doanh dịch vụ thẻ có hiệu quả không phải là một
việc dễ dàng. Chính vì vậy, Ngân hàng phải phân tích hoạt động kinh doanh
của mình vì nó giúp Ngân hàng nhận diện được những rủi ro đang tồn tại, các
đối thủ cạnh tranh, những để tìm ra giải pháp hoạt động kinh doanh hiệu quả.
Chính vì những lý do trên mà tôi đã chọn đề tài: “Phân tích hoạt động kinh
doanh thẻ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương chi nhánh Đà
Nẵng”
2. Mục tiêu nghiên cứu

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động kinh dịch vụ thẻ của NHTM.
- Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ tại Vietinbank
Đà Nẵng từ năm 2011 đến năm 2013, qua đó rút ra những nhận định về điểm
mạnh cũng như điểm yếu của hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ của
Vietinbank Đà Nẵng.
- Trên cơ sở rút ra được những thành tựu đã đạt được và những hạn chế
cần khắc phục, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động kinh
doanh dịch vụ thẻ của Vietinbank Đà Nẵng.
3. Câu hỏi hay giả thiết nghiên cứu
- Nội dung và các tiêu chí để phân tích hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ
là gì.
- Ngân hàng Vietinbank Đà Nẵng nên cần có những giải pháp gì để phát
triển hoạt động kinh doanh thẻ.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận về
hoạt động kinh doanh thẻ và phân tích tình hình kinh doanh dịch vụ thẻ tại
Vietinbank Đà Nẵng.
- Phạm vi nghiên cứu:
3
Luận văn tập trung nghiên cứu và hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động
kinh doanh dịch vụ thẻ của NHTM.
Về thời gian: Số liệu phục vụ cho việc nghiên cứu được thu thập từ năm
2011 đến năm 2013.
Về không gian: Tại Ngân hàng TMCP Công Thương Chi nhánh Đà Nẵng.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Luận văn kế thừa kết quả những đề tài nghiên cứu có nội dung liên
quan, dựa vào nền tảng cơ sở lí luận của các đề tài nghiên cứu trước đây để
vận dụng vào thực tiễn tại Vietinbank Đà Nẵng.
- Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở vận dụng, kết hợp với các phương
pháp truyền thống như thống kê, so sánh, tổng hợp, phân tích suy luận và

phương pháp điều tra xã hội học.
- Dữ liệu nghiên cứu: Bao gồm dữ liệu thứ cấp thu thập tại ngân hàng và
dữ liệu sơ cấp do tác giả khảo sát nghiên cứu theo hướng điều tra thị trường
nhằm so sánh với các ngân hàng trên địa bàn từ đó rút ra kết luận.
6. Ý nghĩa khoa học
- Đề tài phân tích và hoàn thiện những lý luận cơ bản về dịch vụ thẻ và
hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ của ngân hàng
- Phân tích và đánh giá những mặt đạt được, vấn đề còn tồn tại trong quá
trình hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ của Vietinbank Đà Nẵng, trên cơ sở đề
xuất những giải pháp cũng như kiến nghị nhằm phát triển hoạt động kinh
doanh dịch vụ thẻ.
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được chia làm 3 chương, cụ thể như
sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ của
Ngân hàng Thương mại
4
Chương 2: Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ tại Ngân
hàng TMCP Công Thương chi nhánh Đà Nẵng.
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ tại Ngân
hàng TMCP Công Thương chi nhánh Đà Nẵng.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
Cùng với sự tiến bộ và phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật thì
phương thức thanh toán không dùng tiền mặt là phương thức thanh toán hiện
đại nhất hiện nay. Chính vì vậy, việc phân tích hoạt động kinh doanh thẻ cần
được tiến hành một cách có khoa học để các giải pháp có thể ứng dụng hiệu
quả vào hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng. Để có thông tin cần thiết
phục vụ cho việc nghiên cứu luận văn, tác giả đã tiến hành thu thập thông tin,
tìm hiểu luận văn thạc sĩ có nội dung tương tự đã được công nhận và có tham
khảo, để tiến hành nghiên cứu nhằm xây dựng hoàn thiện lý luận nền tảng cho

quá trình hoàn thành luận văn.
Luận văn “Phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Công Thương Bình
Định” của tác giả Ngô Thị Vũ Hoa, Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh,
chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng, Đại học Đà Nẵng. Trước khi đi vào
phân tích thực trạng phát triển dịch vụ thẻ tại Vietinbank Bình Định, đề tài đã
nêu đặc điểm thị trường dịch vụ thẻ, đặc điểm khách hàng cũng như các biện
pháp phát triển dịch vụ thẻ mà ngân hàng đã triển khai. Nội dung này đã đưa
ra những thông tin khái quát về môi trường kinh doanh của ngân hàng. Và từ
thực trạng phát triển dịch vụ thẻ tại Vietinbank Bình Định, tác giả đã đưa ra
những giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Công Thương
Bình Định.
Luận văn “Giải pháp phát triển kinh doanh dịch vụ thẻ tại Ngân hàng
TMCP Ngoại Thương Việt Nam” (2011), tác giả Nguyễn Cao Phong, Luận
văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh, chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng, Đại
5
học Đà Nẵng. Đề tài đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến
thẻ thanh toán, lý giải được các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển
dịch vụ thẻ của ngân hàng. Từ đó đã đề xuất những giải pháp có cơ sở khoa
học và tính thực tiễn nhằm phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Ngoại
Thương.
Luận văn “Phân tích tình hình kinh doanh thẻ thanh toán tại Ngân hàng
TMCP Công thương chi nhánh Bắc Đà Nẵng” của Lương Minh Kiều trường
Đại học Kinh Tế Đà Nẵng. Đề tài đi sâu phân tích, đánh giá hoạt động kinh
doanh thẻ thanh toán tại chi nhánh, đặc biệt đề tài đã thực hiện so sánh phân
tích các đối thủ cạnh tranh về dịch vụ thẻ với Vietinbank trên địa bàn Đà
Nẵng từ đó rút ra được điểm mạnh và điểm yếu của ngân hàng. Và xây dựng
một số biện pháp cũng như kiến nghị góp phần phát triển dịch vụ thẻ của chi
nhánh trên địa bàn Đà Nẵng.
Luận văn “Phân tích tình hình kinh doanh thẻ đa năng tại Ngân hàng Đông
Á chi nhánh Cần Thơ” của Trần Kim Hạnh trường Đại học Cần Thơ. Ngoài

cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh thẻ, phần thực trạng của đề tài này, tác
giả đã chia làm hai phần: phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ tại
NH Đông Á chi nhánh Cần Thơ và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt
động kinh doanh thẻ. Việc phân tích các yếu tố này cũng rất tốt vì giúp ngân
hàng thấy được những yếu tố nào đang gây ảnh hưởng đến việc kinh doanh
thẻ của ngân hàng. Tuy nhiên phần phân tích các yếu tố chỉ mới dừng lại ở
việc nêu lên các phần lý thuyết chứ chưa đưa ra những con số cụ thể để minh
chứng về sự ảnh hưởng của các yếu tố này đến hoạt động kinh doanh thẻ đa
năng tại Ngân hàng Đông Á.
Bài viết “Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam, nhìn từ
cơ sở thực tiễn” của ThS Đặng Công Hoàn được đăng trên Tạp Chí Ngân
Hàng số 17 tháng 9/2011. Bài viết đã nêu lên tầm quan trọng của việc thanh
6
toán bằng thẻ, thực trạng về tình hình phát hành và thanh toán bằng thẻ tại
Việt Nam, chỉ ra những thuận lợi, khó khăn và thách thức trong việc phát
triển thị trường thẻ thanh toán và từ đó đề ra một số giải pháp thúc đẩy hoạt
động thanh toán không dùng tiền mặt cho sự phát triển thị trường thẻ tại Việt
Nam. Bài viết đã chỉ ra những số liệu và cho người đọc hình dung rõ về thị
trường thẻ nhưng những giải pháp đưa ra vẫn còn ở tầm vĩ mô, khó có thể
triển khai trong thời gian ngắn.
Luận văn “Phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần
Ngoại Thương Việt Nam Chi nhánh Quy Nhơn” của tác giả Lê Đức Hiếu,
Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh, chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng,
Đại học Đà Nẵng. Luận văn đã phân tích, đánh giá toàn diện thực trạng phát
triển dịch vụ thẻ tại Vietcombank Quy Nhơn. Từ đó rút ra kết quả đạt được,
hạn chế nguyên nhân của chúng. Trên cơ sở đánh giá thực trạng, đưa ra
những kiến nghị, mong muốn được Vietcombank Quy Nhơn áp dụng để nâng
cao chất lượng dịch vụ thẻ của Ngân hàng trong thời buổi cạnh tranh hiện
nay.
Bài viết “Giải pháp đa dạng hóa dịch vụ thẻ: giải pháp cho Vietinbank

Nghệ An” của ThS. Võ Phương Oanh được đăng trên tạp chí Tài chính số 3
năm 2014. Bài viết đã nêu lên thực trạng phát triển dịch vụ thẻ tại Vietinbank
Nghệ An, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm phát triển dịch vụ thẻ tại
Vietinbank Nghệ An. Những giải pháp mà tác giả đưa ra mang tính thực tiễn
và dễ áp dụng trong thực tế.
Đây là một số đề tài có nội dung khá sát với các vấn đề mà học viên sẽ
nghiên cứu trong luận văn. Do đó, một số nội dung về cơ sở lý luận trong các
đề tài này là rất hữu ích để học viên tham khảo nhằm xây dựng nên cơ sở lý
luận phù hợp với luận văn được nghiên cứu.
7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH DỊCH VỤ THẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ THẺ THANH TOÁN
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm cấu tạo và phân loại thẻ
a. Khái niệm, đặc điểm cấu tạo thẻ
Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt do
ngân hàng phát hành (NHPH) thẻ cấp cho khách hàng sử dụng để thanh toán
tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc để rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động hay
các ngân hàng đại lý trong phạm vi số dư tài khoản tiền gởi hoặc hạn mức tín
dụng được ký kết giữa NHPH thẻ và chủ thẻ.
Hầu hết các loại thẻ đều có hình chữ nhật, bốn góc tròn, được làm bằng
nhựa ABC hoặc PC, cấu tạo bởi ba lớp được ép thường với kỹ thuật cao và có
kích thước chuẩn là 85mm x 54mmm x 0,76mm.
Mặt trước thường bao gồm các yếu tố cơ bản như: tên và biểu tượng của
NHPH thẻ, tên chủ thẻ, thời gian hiệu lực của thẻ, bộ nhớ điện tử. Ngoài ra
còn có thể có những yếu tố khác như đặc điểm qui định về tính năng an toàn
của thẻ, hình chủ thẻ…
Mặt sau của thẻ gồm các yếu tố: dãy băng từ, băng chữ ký của chủ thẻ
hoặc có thêm các lưu ý trong việc dùng thẻ, tên, địa chỉ của NHPH.
b. Phân loại thẻ

Hiện nay trên thế giới cũng như tại Việt Nam, có rất nhiều loại thẻ khác
nhau, với những đặc điểm cũng như công dụng rất đa dạng và phong phú. Từ
đó thẻ có thể phân loại theo một số tiêu chí sau:
 Phân theo đặc tính kỹ thuật
- Thẻ khắc chữ nổi (Embossing Card): Là tấm thẻ đầu tiên được sản xuất
theo công nghệ này. Đây là loại thẻ mà trên bề mặt thẻ được khắc nổi các
8
thông tin cần thiết: số thẻ, tên chủ thẻ, thời hạn sử dụng…Ngày nay, người ta
không còn sử dụng loại thẻ này nữa vì kỹ thuật của nó quá thô sơ, dễ bị lợi
dụng, làm giả.
- Thẻ băng từ (Magnetic stripe): Là loại thẻ được sản xuất dựa trên kỹ
thuật thư tín, thẻ được phủ một băng từ chứa 2 hoặc 3 rãnh để ghi những
thông tin cần thiết đã được mã hóa, các thông tin này thường là thông tin cố
định về chủ thẻ và số liệu kết nối. Loại thẻ này được sử dụng phổ biến trong
vòng 20 năm nay.
- Thẻ chip theo chuẩn EMV (Viết tắt là thẻ Chip – Thẻ thông minh): Là
sản phẩm thẻ được gắn chip điện tử với bộ vi xử lý như một máy tính thu nhỏ
đa chức năng và ứng dụng, có khả năng lưu trữ các thông tin quan trọng được
mã hóa với độ bảo mật cao. EMV là sản phẩm chung do Europay, Master
Card và Visa cùng phát triển vào giữa thập niên 1990s có tính năng mở để
đảm bảo khả năng vận hành liên thông giữa các thẻ chip và máy đọc để thanh
toán.
 Phân loại theo chủ thể phát hành
- Thẻ do ngân hành phát hành: Là loại thẻ giúp cho khách hàng sử dụng
linh động tài khoản của mình tại ngân hàng, hoặc sử dụng một số tiền do ngân
hàng cấp tín dụng, loại thẻ này hiênh nay được sử dụng khá phổ biến, nó
không chỉ lưu hành trong một số quốc gia mà còn có thể lưu hành trên toàn
cầu.
- Thẻ do các tổ chức phi ngân hàng phát hành: Là loại thẻ du lịch và giải
trí của các tập đoàn kinh doanh lớn phát hành như DINNERS CLUB,

AMEX…và cũng lưu hành trên toàn thế giới.
 Phân loại theo tính chất thanh toán thẻ
- Thẻ tín dụng (Credit card): Là loại thẻ cho phép chủ thẻ được thực hiện
giao dịch mua hàng hóa, dịch vụ hoặc rút tiền trong phạm vi hạn mức tín
9
dụng đã được cấp theo thỏa thuận với tổ chức phát hành thẻ. Chủ thẻ phải
thanh toán ít nhất mức trả nợ tối thiểu khi đến hạn mức quy định và sẽ phải
trả lãi cho số tiền còn nợ theo mức lãi suất thỏa thuận trước. Thẻ tín dụng
được xem như là một công cụ cho vay tiêu dùng của tổ chức phát hành cấp
cho chủ thẻ.
- Thẻ ghi nợ (Debit card): Là loại thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao
dịch trong phạm vi số tiền trên tài khoản tiền gửi thanh toán của chủ thẻ mở
tại một tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
- Thẻ trả trước (Prepaid card): Là loại thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện
giao dịch trong phạm vi giá trị tiền được nạp vào thẻ, tương ứng với số tiền
mà chủ thẻ đã trả trước cho tổ chức phát hành thẻ. Chủ thẻ trả trước không
nhất thiết phải có quan hệ tài khoản với ngân hàng. Thẻ trả trước gồm có thẻ
trả trước định danh và thẻ trả trước vô danh. Ngoài ra, thẻ trả trước có thể sử
dụng dưới hình thức thẻ quà tặng, thẻ chuyển tiền, thẻ thanh toán phúc lợi xã
hội và thẻ thanh toán du lịch.
 Phân loại theo phạm vi lãnh thổ:
- Thẻ nội địa: Là thẻ được tổ chức phát hành thẻ tại Việt Nam phát hành
để giao dịch trong lãnh thổ Việt Nam.
- Thẻ quốc tế: Là loại thẻ được tổ chức phát hành thẻ tại Việt Nam phát
hành để giao dịch trong và ngoài lãnh thổ nước Việt Nam; hoặc là thẻ được tổ
chức nước ngoài phát hành và giao dịch trong lãnh thổ Việt Nam.
1.1.2. Các thành phần tham gia hoạt động thẻ
Hoạt động phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ ngân hàng có sự tham gia
chặt chẽ của 5 thành phần cơ bản là: Tổ chức thẻ quốc tế, ngân hàng phát
hành thẻ, ngân hàng thanh toán thẻ, chủ thẻ và các đơn vị chấp nhận thẻ.

Từng chủ thể đóng vai trò quan trọng khác nhau trong việc phát huy tối đa vai
trò làm phương tiện thanh toán hiện đại của thẻ ngân hàng.
10
a. Tổ chức thẻ quốc tế
Tổ chức thẻ quốc tế là đơn vị đầu não, quản lý mọi hoạt động phát hành và
thanh toán thẻ. Đây là Hiệp hội các tổ chức tài chính, tín dụng lớn, có mạng
lưới hoạt động rộng khắp và đạt được sự nổi tiếng với thương hiệu và các loại
sản phẩm đa dạng. Ví dụ tổ chức thẻ Visa, tổ chức thẻ MasterCard, công ty
thẻ American Epress, công ty thẻ JCB, công ty Diners Club, công ty
Mondex… Tổ chức thẻ quốc tế đưa ra nhưng quy định cơ bản về việc phát
hành, sử dụng và thanh toán thẻ, đóng vai trò trung gian giữa tổ chức và các
công ty thành viên trong việc điều chỉnh và cân đối các lượng tiền thanh toán
giữa các công ty thành viên.
b. Ngân hàng phát hành thẻ (Issuer)
Thẻ ngân hàng ra đời trực tiếp từ mối quan hệ gắn bó giữa người mua
hàng, các đơn vị cung ứng hàng hóa, dịch vụ và các tổ chức tài chính - tín
dụng. Khi ngân hàng và các tổ chức tài chính - tín dụng trở thành thành viên
chính thức hoặc đại lý cho các tổ chức và công ty thẻ thì toàn bộ hệ thống
phát hành và thanh toán thẻ trở nên đồng bộ. NHPH là ngân hàng được sự cho
phép của tổ chức thẻ hoặc công ty thẻ trao quyền phát hành thẻ mang thương
hiệu của những tổ chức và công ty này. NHPH là ngân hàng có tên in trên thẻ
do ngân hàng đó phát hành thể hiện thẻ đó là sản phẩm của mình. Ví dụ Ngân
hàng Ngoại thương Việt Nam được phép phát hành thẻ Visa, MasterCard,
American Expess, phát hành thẻ tín dụng quốc tế có tên Vietcombank Visa,
Vietcombank MasterCard và Vietcombank American Expess.
NHPH quy định các điều khoản, điều kiện sử dụng thẻ cho chủ thẻ tuân
thủ. NHPH có quyền ký kết hợp đồng đại lý với bên thứ ba, là một ngân hàng
hay tổ chức tài chính - tín dụng nào khác trong việc thanh toán hoặc phát
hành thẻ tín dụng. Trong trường hợp này, ngân hàng tận dụng ưu thế bên thứ
11

ba về kinh nghiệm, khả năng thâm nhập thị trường và ưu việt về vị trí địa lý;
tuy nhiên, cũng phải chịu rủi ro về tài chính bởi bên thứ ba lúc này hoạt động
với danh nghĩa là ngân hàng đại lý. Bên thứ ba khi ký kết hợp đồng đại lý với
ngân hàng phát hành được gọi là ngân hàng đại lý phát hành. Nếu tên của
ngân hàng đại lý xuất hiện trên tấm thẻ của khách hàng thì nhất thiết ngân
hàng đại lý phải là thành viên chính thức của tổ chức thẻ hoặc các công ty thẻ.
c. Chủ thẻ (Cardholder)
Chủ thẻ là những cá nhân hoặc người được ủy quyền (nếu là thẻ do công
ty ủy quyền sử dụng) được NHPH thẻ, có tên in nổi trên thẻ và sử dụng thẻ
theo những điều khoản, điều kiện do NHPH quy định.
Theo thông lệ, mỗi chủ thẻ chính có thể phát hành thêm một thẻ phụ. Như
vậy phát sinh hai khái niệm chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ. Tuy nhiên, chủ thẻ
chính và chủ thẻ phụ cùng chi tiêu trên một tài khoản. Chủ thẻ phụ cũng có
trách nhiệm thanh toán các khoản phát sinh trong kỳ, nhưng chủ thẻ chính là
người có trách nhiệm thanh toán cuối cùng cho ngân hàng.
Chủ thẻ sử dụng thẻ của mình để thanh toán hàng hóa, dịch vụ tại các nơi
cung ứng hàng hóa có chấp nhận thẻ, ứng tiền mặt tại các điểm ứng tiền mặt
thuộc hệ thống ngân hàng hoặc sử dụng thẻ để thực hiện các giao dịch tại máy
rút tiền tự động ATM. Đối với thẻ tín dụng, sau một khoảng thời gian nhất
định tùy theo quy định của từng NHPH, chủ thẻ sẽ nhận được sao kê
(statement). Sao kê là bản thông báo chi tiết toàn bộ các giao dịch chi tiêu sử
dụng thẻ, số dư nợ cuối kỳ, ngày đến hạn thanh toán cũng như số tiền thanh
toán tối thiểu bắt buộc, các khoản lãi và phí phát sinh và các thông báo liên
quan đến việc sử dụng thẻ. Căn cứ vào thông tin trên sao kê, chủ thẻ sẽ thực
hiện thanh toán khoản tín dụng thẻ đã sử dụng cho NHPH thẻ.
d. Ngân hàng thanh toán (Acquier)
12
Ngân hàng thanh toán (NHTT) là ngân hàng chấp nhận các loại thẻ như
một phương tiện thanh toán thông qua việc ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ với
các điểm cung ứng hàng hóa, dịch vụ trên địa bàn. Trong hợp đồng chấp nhận

thẻ ký kết với các đơn vị cung ứng hàng hóa, dịch vụ, NHTT thẻ cam kết:
Chấp nhận các đơn vị này vào hệ thống thanh toán thẻ của ngân hàng; cung
cấp các thiết bị đọc thẻ tự động cho các đơn vị này kèm theo những hướng
dẫn sử dụng hoặc chương trình đào tạo nhân viên về cách thức vận hành cùng
với dịch vụ bảo trì, bảo dưỡng đi kèm trong suốt thời gian hoạt động; quản lý
những giao dịch có sử dụng thẻ tại những đơn vị này.
Thông thường, NHTT thu từ các đơn vị cung ứng hàng hóa, dịch vụ có ký
kết hợp đồng chấp nhận thẻ với một mức phí chiết khấu cho việc xử lý các
giao dịch có sử dụng thẻ tại đây. Mức phí này cao hay thấp phụ thuộc vào
từng ngân hàng và vào mối quan hệ chiến lược đối với các đơn vị khác nhau.
Trên thực tế, rất nhiều ngân hàng vừa là NHPH vừa là NHTT thẻ. Với tư
cách là NHPH, khách hàng của họ là chủ thẻ còn với tư cách là NHTT, khách
hàng là các đơn vị cung ứng hàng hóa, dịch vụ có ký kết hợp đồng chấp nhận
thẻ.
e. Đơn vị chấp nhận thẻ (Merchant)
Các đơn vị cung ứng hàng hóa, dịch vụ ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ như
một phương tiện thanh toán được gọi là đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT). Các
ngành kinh doanh của các ĐVCNT trải rộng từ những cửa hiệu bán lẻ, những
nhà hàng ăn uống, khách sạn, sân bay… Tại nhiều nước trên thế giới, khi thẻ
ngân hàng đã trở thành một phương tiện thanh toán thông dụng, chúng ta có
thể nhìn thấy những biểu trưng của thẻ xuất hiện thường tại các cửa hàng. Ở
Việt Nam, các ĐVCNT tập trung chủ yếu tại những ngành hàng, dịch vụ có
thu hút nhiều khách nước ngoài như những cửa hàng bán đồ thủ công mỹ
13
nghệ, lưu niệm tại các trung tâm thương mại, những nhà hàng, khách sạn lớn,
các đại lý bán vé máy bay…
Để trở thành ĐVCNT đối với một loại thẻ ngân hàng nào đó, nhất thiết là
đơn vị này phải có tình hình tài chính tốt và có năng lực kinh doanh. Cũng
như việc NHPH thẩm định khách hàng trước khi phát hành thẻ cho họ, các
NHTT cũng sẽ chỉ quyết định ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ với những đơn

vị kinh doanh hiệu quả, có khả năng thu hút nhiều giao dịch sử dụng thẻ.
Mặc dù phải trả cho NHTT một tỷ lệ chiết khấu theo lượng tiền trong mỗi
giao dịch, các ĐVCNT vẫn có được lợi thế cạnh tranh bởi việc chấp nhận
thanh toán bằng thẻ ngân hàng sẽ giúp các đơn vị này thu hút được một lớp
khách hàng lớn, nâng cao số lượng các giao dịch thực hiện, góp phần tăng cao
hiệu quả kinh doanh.
1.1.3. Lợi ích của dịch vụ thẻ
 Đối với ngân hàng:
Với nhu cầu về vốn để đảm bảo thanh toán cho hoạt động kinh doanh cũng
như đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư cho nền kinh tế như hiện nay thì việc làm sao
thu hút được hầu hết mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội là vấn đề mà bất kỳ
NHTM nào cũng quan tâm. Các NHTM đã thực hiện nhiều biện pháp để huy
động vốn và một trong những biện pháp đó là triển khai dịch vụ thẻ thanh
toán. Thông qua việc phát hành thẻ thanh toán ngân hàng đã thu hút được
nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế và nguồn tiền gửi này tương đối ổn đinh
và rẻ.
Trong thời đại bùng nổ công nghệ thông tin, mọi ngân hàng đều phải tự
vươn lên để đủ sức cạnh tranh và hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế
giới. Và phát triển hoạt động kinh doanh thẻ chính là một biện pháp để tăng vị
thế của một ngân hàng trên thị trường. Bên cạnh việc xây dựng hình ảnh thân
thiện của ngân hàng đến với từng khách hàng cá nhân thông qua việc sử dụng
14
thẻ thì việc triển khai thành công dịch vụ thẻ cũng khẳng định sự tiên tiến về
công nghệ của ngân hàng. Các sản phẩm dịch vụ thẻ với tính chuẩn hóa, quốc
tế cao còn là những sản phẩm dịch vụ có khả năng cạnh tranh quốc tế trong
quá trình hội nhập kinh tế thế giới và khu vực.
Tín dụng là hoạt động truyền thống của các NHTM. Song tốc độ phát triển
của hệ thống NHTM gần đây đã làm cho lợi nhuận từ hoạt động tín dụng
giảm xuống. Hiện nay 80% doanh thu của các NHTM Việt Nam là từ hoạt
động tín dụng, các nghiệp vụ khác chưa đa dạng để đáp ứng được nhu cầu của

mọi người, nên các ngân hàng vẫn chưa xứng tầm là ngân hàng của thị
trường. Một điểm đáng chú ý là ở Việt Nam, tín dụng ngân hàng là một hoạt
động có mức độ rủi ro cao do môi trường kinh tế và pháp luật chưa thống nhất
và hoàn thiện, chưa kể các rủi ro xảy ra nguyên nhân khách quan như thiên
tai, bão lũ…làm cho kết quả kinh doanh của ngân hàng bị giảm thấp. Vì vậy
việc triển khai dịch vụ thẻ thanh toán cùng với các dịch vụ khác là cách hay
nhất để tăng doanh thu và lợi nhuận cho ngân hàng đồng thời sẽ góp phần
đáng kể vào việc dịch chuyển cơ cấu lợi nhuận từ những hoạt động có mức độ
rủi ro cao (tín dụng) sang các hoạt động nghiệp vụ có mức độ rủi ro thấp (dịch
vụ).
Việc triển khai dịch vụ thẻ cũng làm tăng cường các mối quan hệ trong
hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nó bao gồm các ĐVCNT cũng như
những đối tác cung cấp dịch vụ thẻ kèm theo.
 Đối với khách hàng
Lợi thế của thẻ thanh toán là cung cấp dịch vụ ngân hàng 24h/ngày,
365ngày/năm. Và bạn có thể rút tiền mặt hoặc thực hiện các giao dịch khác
tại bất kỳ nơi nào đặt máy ATM mà không cần phải đến ngân hàng. Đó là sự
thuận lợi đầu tiên mà thẻ thanh toán mang đến cho bạn.
15
Yếu tố thứ hai đó là sự thuận tiện. Khi bạn đi công tác hoặc du lịch, phải
đem theo một số tiền lớn, điều nàu thật là bất tiện. Nếu bạn có sử dụng thẻ thì
bạn chỉ việc bỏ chiếc thẻ có kích thước nhỏ gọn vào ví của mình là xong. Sự
thuận tiện còn thể hiện thông qua địa điểm giao dịch, tất cả các máy ATM đều
được đặt tại các điểm “chiến lược”, thuận tiện cho khách hàng thực hiện các
giao dịch ngoài giờ hành chính như sân bay, siêu thị, các khu vui chơi giải
trí…
- Tiết kiệm và hiệu quả: Giao dịch thẻ nhanh chóng, khách hàng chỉ mất
chưa đến 7 phút là đã thực hiện xong một giao dịch với máy ATM, giảm đáng
kể thời gian đến ngân hàng cũng như thời gian chờ để phục vụ. Mặt khác,
bằng việc sử dụng thẻ khách hàng hoàn toàn kiểm soát được việc chi tiêu của

mình thông qua sao kê hàng tháng do ngân hàng gởi đến. Qua đó có cơ sở để
sử dụng tiền của mình được hiệu quả hơn.
- An toàn và được bảo vệ: Với việc sử dụng thẻ khách hàng không phải
cất trữ hay mang theo người tiền mặt, điều này giúp bạn tránh được những rủi
ro như bị rớt tiền, bị đánh cắp thậm chí bị cướp giật…Ngay cả trong trường
hợp khách hàng bị mất thẻ thì tiền của khách hàng vẫn còn trong tài khoản.
Bạn chỉ cần báo cho NHPH thẻ về việc mất thẻ để ngân hàng kịp thời phong
tỏa tài khoản của bạn và lưu số thẻ vào danh sách thẻ đen (thẻ không được
phép lưu hành). Thẻ đó hoàn toàn không còn chức năng của thẻ thanh toán
nữa do đó tiền của khách hàng vẫn nằm trong tài khoản.
- Được hưởng nhiều dịch vụ đi kèm: Hiện nay, các tổ chức thẻ quốc tế
đang ngày đa dạng hóa loại hình phục vụ của mình nhằm đem lại độ thỏa
dụng cao nhất cho khách hàng. Chẳng hạn như chủ thẻ sẽ được hưởng các
dịch vụ bảo hiểm, đặt vé máy bay, thanh toán hóa đơn tiền điện, nước, điện
thoại hoặc các dịch vụ chăm sóc sức khỏe…
 Đối với nền kinh tế xã hội
16
Đối với nền kinh tế xã hội, thẻ chỉ đơn giản là một phương tiện thanh toán
không dùng tiền mặt, song cùng với những lợi ích mà thẻ đem lại cho những
chủ thể tham gia trong quá trình dịch vụ nó cũng đem lại nhiều lợi ích cho
nền kinh tế.
Một nền kinh tế tốt là một nền kinh tế có mức cung tiền vừa đủ cho lưu
thông. Quản lý, điều tiết mức cung để đảm bảo cho các hoạt động trong nền
kinh tế được diễn ra thông suốt đó là nhiệm vụ của Ngân hàng nhà nước
(NHNN) và nó kiểm soát thông qua các NHTM. Vì vậy NHNN khuyến khích
mọi người thực hiện thanh toán qua NH bằng cách sử dụng thẻ thanh toán của
ngân hàng. Điều này không chỉ có lợi cho khách hàng, cho ngân hàng mà còn
có lợi cho cả nền kinh tế.
Nền kinh tế “không có tiền mặt” ở Việt Nam hiện nay là một điều không
thể, tuy nhiên khuyến khích người dân sử dụng thẻ thanh toán chính là một

trong những bước đi ban đầu để tiếp cận nền kinh tế hiện đại, văn minh.
Việc sử dụng thẻ thanh toán và thực hiện giao dịch thông qua hệ thống các
thiết bị đọc thẻ sẽ giúp cho mọi người thực hiện các giao dịch nhanh hơn, số
giao dịch cũng tăng lên và nhờ đó nền kinh tế cũng phát triển hơn.
Như đã đề cập ở trên, ngân hàng có thể huy động nguồn vốn nhàn rỗi
trong dân cư thông qua các tài khoản mở thẻ thanh toán. Một khi lượng tiền
tập trung vào các định chế tài chính càng nhiều thì hiệu quả kinh tế xã hội
mang lại cũng cao hơn so với việc tiền này nằm tản mạn trong dân cư. Các
định chế tài chính sẽ sử dụng số tiền này đầu tư vào các dự án có hiệu quả
kinh tế cao, làm cho nền kinh tế phát triển và bản thân người dân cũng được
hưởng lợi.
1.1.4. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ
Kinh doanh là một ngành chứa đựng rất nhiều rủi ro, kinh doanh thẻ cũng
không nằm ngoài quy luật đó. Rủi ro và nguy cơ rủi ro có thể xảy ra bất cứ
17
lúc nào trong toàn bộ quá trình phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ. Khi rủi
ro xảy ra nó không chỉ gây tổn thất cho các chủ thể tham gia hoạt động thẻ mà
còn gây hậu quả lâu dài đối với xã hội, gây mất lòng tin của công chúng đối
với hệ thống ngân hàng. Có các loại rủi ro cơ bản sau:
a. Rủi ro trong khâu phát hành
- Đơn xin phát hành với những thông tin giả (Fraudulment Application):
Ngân hàng có thể phát hành thẻ cho khách hàng với những thông tin giả mạo
do không thẩm định kỹ các thông tin của khách hàng trên hồ sơ xin phát hành
thẻ. Tuy thế có thể khẳng định rằng tỷ lệ phát sinh loại rủi ro này là rất thấp,
bởi vì trong thực tế, khác với nhiều loại hình kinh doanh khác hợp đồng thẻ
dễ kiểm chứng và có đảm bảo cao (có thế chấp và có số dư tiền gửi tại ngân
hàng và có theo dõi dòng thu nhập của chủ thẻ). Trường hợp rủi ro này có thể
dẫn đến các rủi ro về tín dụng cho NHPH khi chủ thẻ sử dụng thẻ mà không
có khả năng thanh toán các khoản chi tiêu của họ, hoặc có những hành vi lừa
đảo.

- Thẻ giả (Counterfeit Card): Thẻ do các tổ chức tội phạm hoặc cá nhân
làm giả căn cứ vào các thông tin có được từ các chứng từ giao dịch thẻ hoặc
thẻ mất cắp, thất lạc. Theo quy định của tổ chức thẻ quốc tế, NHPH chịu hoàn
toàn trách nhiệm với mọi giao dịch thẻ giả có mã số (PIN) của NHPH thẻ.
Đây là loại rủi ro đặc biệt nguy hiểm và khó quản lý vì nằm ngoài sự tiên liệu
của NHPH.
- Tài khoản của chủ thẻ bị lợi dụng (Account take over): Rủi ro này phát
sinh tại thời điểm ngân hàng gia hạn hoặc phát hành thẻ. NHPH nhận được
thông báo về thay đổi địa chỉ của chủ thẻ và được yêu cầu gửi thẻ về địa chỉ
mới. Do không kiểm tra tính xác thực của thông báo nên NHPH thẻ đã gửi thẻ
đến địa chỉ theo yêu cầu nhưng thực ra đây không phải là yêu cầu của chủ thẻ
đích thực. Tài khoản của chủ thẻ bị người khác lợi dụng. điều này chỉ được
18
phát hiện khi ngân hàng nhận được sự liên hệ của chủ thẻ về việc không nhận
được thẻ hoặc khi ngân hàng yêu cầu thanh toán sao kê cho chủ thẻ. Trường
hợp này dễ dẫn đến rủi ro cho cả ngân hàng và chủ thẻ.
b. Rủi ro trong khâu thanh toán
Đây là khâu phát sinh rủi ro chính trong kinh doanh thẻ. Hàng loạt thiệt hại
của ngân hàng và các tổ chức thẻ quốc tế gần đây đều xảy ra trong khâu phát
hành và thanh toán thẻ.
- Thẻ mất cắp, thất lạc (Lost-Stolen Card): Chủ thẻ bị mất cắp hoặc bị
thất lạc thẻ và thẻ được người khác sử dụng trước khi chủ thẻ kịp thông báo
cho NHPH biết để có biện pháp hạn chế sử dụng hoặc thu hồi thẻ. Các tổ
chức tội phạm có thể in nổi mã hoá lại thẻ để thực hiện các giao dịch về thẻ
giả mạo. Trường hợp này dễ dẫn đến rủi ro cho chủ thẻ hoặc cho ngân hàng
phát hành thẻ.
- Tạo băng từ giả (Skimming): Đây là loại giả mạo giao dịch thẻ sử dụng
công nghệ kỹ thuật cao trên cơ sở thu thập thông tin trên băng từ của chủ thẻ
thanh toán tại các cơ sở chấp nhận thẻ. Các tổ chức tội phạm làm thẻ giả sử
dụng các phần mềm riêng rẽ để mã hoá và tạo các băng từ trên thẻ giả, sau đó

sẽ thực hiện các giao dịch giả mạo. Trong trường hợp này dẫn đến các rủi ro
cho ngân hàng thanh toán, ngân hàng phát hành và chủ thẻ. Loại giả mạo này
đang có xu hướng gia tăng ở các nước có hoạt dộng kinh doanh thẻ phát triển.
c. Rủi ro về đạo đức của cán bộ ngân hàng
Đây là loại rủi ro liên quan đến cán bộ ngân hàng trong lĩnh vực kinh
doanh thẻ. Là hành vi cán bộ lợi dụng vị trí công tác, sự hiểu biết về nghiệp
vụ thẻ, quy trình tác nghiệp không chặt chẽ,…để thực hiện các hành vi gian
lận, giả mạo gây tổn thất cho ngân hàng. Rủi ro có thể xảy ra nếu như cán bộ
đó lợi dụng các thông tin thẻ của người khác để sử dụng hoặc thay đổi các
thông số hệ thống, thông tin khách hàng để trục lợi…Các hành vi gian lận này
19
thường được che giấu kỹ càng, khó phát hiện gây tổn thất lớn và mang tính hệ
thống với ngân hàng. Nguyên nhân gây ra rủi ro này là do cán bộ thái hóa,
biến chất, công tác soạn thảo quy trình nghiệp vụ, kiểm tra kiểm soát nội bộ
không thực hiện đúng chuẩn mực. Ngân hàng có thể hạn chế rủi ro đạo đức
khi có một cơ chế quản lý giám sát hoạt động một cách chặt chẽ trong toàn bộ
quá trình hoạt động. Tuy nhiên mọi giải pháp chỉ có hiệu quả nếu ngân hàng
gắn chặt quyền lợi, trách nhiệm của cán bộ thẻ với quyền lợi của ngân hàng
trong hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ.
Tóm lại hoạt động kinh doanh thẻ ngân hàng chứa đựng rất nhiều rủi ro,
do đó để nâng cao chất lượng trong kinh doanh thẻ, giảm mất mát và tối đa
hoá thu nhập, ngân hàng cần đặc biệt chú trọng vào công tác phòng chống rủi
ro.
1.2. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
1.2.1. Mục tiêu của hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng thương mại
a. Tăng trưởng quy mô kinh doanh dịch vụ thẻ
Tăng trưởng quy mô kinh doanh dịch vụ thẻ là tăng trưởng quy mô tổng
thể thị trường trên toàn thị trường hiện tại và thị trường mới. NHTM cần đưa
ra các biện pháp cần thiết để tăng số lượng thẻ phát hành, tăng số lượng thẻ

hoạt động trên tổng số lượng thẻ phát hành. Ngoài ra khách hàng sử dụng
dịch vụ thẻ theo độ tuổi, giới tính, trình độ, thu nhập và mở rộng phạm vị sử
dụng dịch vụ không chỉ người dân ở thành phố mà đến các vùng nông thôn,
ven thành phố.
b. Mở rộng mạng lưới cung ứng dịch vụ thẻ
Mở rộng mạng lưới cung ứng dịch vụ thẻ là việc phát triển điểm đặt máy
giao dịch thẻ ATM và máy POS. Dựa vào thông tin về số lượng máy giao
dịch thẻ ATM và số lượng máy POS được đặt trên địa bàn từ lúc triển khai
20
dịch vụ tới thời điểm hiện tại, ngân hàng có thể nắm bắt được các thông tin về
mở rộng mạng lưới. Bên cạnh đó, ngân hàng có thể nhận định về tính năng,
độ tiện lợi của các loại máy này và đánh giá các loại máy này có phù hợp với
trình độ khoa học công nghệ hiện tại hay không? Từ đó, ngân hàng sẽ có các
giải pháp cụ thể và phù hợp, nhằm phát triển hoạt động kinh doanh thẻ thông
qua việc mở rộng mạng lưới thanh toán thẻ ATM của ngân hàng.
c. Nâng cao chất lượng dịch vụ
Nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán thông qua mức độ hài lòng của
khách hàng, cũng như sự trung thành của khách hàng với dịch vụ và sự tiến
bộ về hành vi, thái độ phục vụ của đội ngũ nhân viên ngân hàng. Trước nhu
cầu sử dụng dịch vụ NH với tiện ích cao và tính năng hiện đại, đòi hỏi ngân
hàng phải không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ, hoàn thiện hệ thống
công nghệ và hệ thống phân phối, nâng cao phong cách phục vụ và trình độ
nghiệp vụ đội ngũ nhân viên. Các NHTM muốn nâng cao chất lượng dịch vụ
thì cần chú trọng một số mặt như sau:
- Đầu tư mạnh mẽ, đưa khoa học ứng dụng vào thực tế, thông qua đó
phát triển thêm nhiều dịch vụ, sản phẩm mới.
- Mở rộng mạng lưới giao dịch rộng khắp.
- Đầu tư môi trường, cảnh quan xung quanh bao gồm: thiết kế và bố trí
quầy dịch vụ phục vụ khách hàng sao cho thuận tiện nhất.
- Đào tạo con người, các cán bộ có kỹ năng, trình độ, thái độ, nghiêm

túc, có trách nhiệm với công việc, đạo đức tốt tạo sự tin tưởng, tin cậy, thoải
mái trong giao dịch với khách hàng.
d. Kiểm soát rủi ro
Rủi ro trong dịch vụ thẻ của NHTM là một điều không tránh khỏi do càng
ngày dịch vụ càng tiếp cận với các loại hình thanh toán dịch vụ hiện đại nên
tỷ lệ rủi ro đối với các loại hình cung ứng dịch vụ online là rất lớn. Các vụ
21
khiếu nại do chủ thẻ không thực hiện giao dịch mà vẫn bị trừ tiền trong tài
khoản diễn ra hàng ngày của các ngân hàng. Các ĐVCNT thì luôn luôn đối
đầu với bọn tội phạm dùng thẻ giả để mua hàng hóa dịch vụ làm thiệt hại cho
ĐVCNT. Các cá nhân thường xuyên có tài khoản trên mạng, hay mua bán qua
các trạng mạng không có uy tín cũng bị thiệt hại. Tất cả các trường hợp rủi ro
trên một phần là do ý thức về bảo vệ tài khoản thẻ của chủ thẻ không cẩn
thận, dễ dàng bị lợi dụng. ĐVCNT thì không kiểm tra kỹ càng các thông tin
trên thẻ nếu khách hàng có số tiền chi tiêu lớn. Do vậy các tiêu chí để phòng
ngừa rủi ro trong dịch vụ thẻ là:
- Tỷ lệ các tra soát khiếu nại của khách hàng đối với ngân hàng, nếu tỷ lệ
tra soát ít thì chứng tỏ các biện pháp phòng ngừa rủi ro của ngân hàng đó đảm
bảo cho khách hàng.
- Tỷ lệ thanh toán hàng hóa, dịch vụ thành công trên các trang mạng, tỷ
lệ này cao chứng tỏ thẻ của ngân hàng đó có uy tín đối với các trang mạng
mua bán trên mạng.
- Tỷ lệ khiếu nại của các ĐVCNT: Các ĐVCNT ít khiếu nại với ngân
hàng chứng tỏ hệ thống thanh toán thẻ của ngân hàng đó có độ bảo mật cao.
e. Tăng trưởng nguồn thu nhập từ dịch vụ thẻ
Bất cứ hoạt động kinh doanh nào thì mục đích cuối cùng hướng đến là
tăng trưởng nguồn thu nhập. Thu nhập từ hoạt động kinh doanh thẻ có thể liệt
kê theo các nguồn như sau:
- Thẻ nội địa: Nguồn thu từ phí phát hành, phí duy trì thẻ, thu từ việc sử
dụng số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán, thu lãi cho vay từ khoản tín

dụng tiêu dùng…
- Thẻ quốc tế: Đối với thẻ ghi nợ thì có nguồn thu từ các khoản phí liên
quan, số dư trên tài khoản thanh toán, phí từ Interchange – là một số phần
trăm tính trên doanh số chủ thẻ giao dịch và phí do Visa/Master card trả cho
22
ngân hàng phát hành. Còn đối với thẻ tín dụng thì thu nhập lại từ phí phát
hành, phí thường niên, thu lãi cho vay từ khoản tín dụng tiêu dùng, thu phí
Interchange – là một số phần trăm tính trên doanh số chủ thẻ giao dịch, phí do
Visa/Master Card trả NHPH.
- Thu từ POS: Thu từ các điểm bán hàng một số phần trăm tính trên
doanh số thanh toán, trả cho tổ chức thẻ quốc tế một phần, còn lại là thu của
NH.
- Thu từ ATM: Đây là nguồn thu nếu áp dụng việc tính phí giao dịch trên
ATM: phí rút tiền, phí chuyển khoản, phí rút từ các khách hàng có thẻ ATM
của NH khác trong liên minh.
1.2.2. Nội dung hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ của ngân hàng thương
mại
a. Hoạt động phát hành
Hoạt động phát hành của ngân hàng bao gồm việc quản lý và triển khai
toàn bộ quá trình phát hành thẻ, sử dụng thẻ và thu nợ khách hàng. Cả ba quá
trình này đều quan trọng và không được coi nhẹ. Mỗi một phần đều liên quan
rất chặt chẽ đến việc phục vụ khách hàng và quản lý rủi ro cho ngân hàng.
Các tổ chức tài chính, ngân hàng phát hành thẻ phải xây dựng các quy định về
việc sử dụng thẻ và thu nợ: số tiền thanh toán tối thiểu, ngày sao kê, ngày đến
hạn, các loại phí và lãi, hạn mức tín dụng tối đa, tối thiểu, các chính sách ưu
đãi…
Về cơ bản hoạt động phát hành thẻ được thực hiện: Thẩm định khách
hàng phát hành thẻ; cấp hạn mức tín dụng thẻ đối với thẻ tín dụng; in nổi và
mã hóa thẻ; cung cấp mã hóa cá nhân (PIN) cho chủ thẻ; quản lý thông tin
khách hàng; quản lý hoạt động sử dụng thẻ của khách hàng; quản lý tình hình

thu nợ của khách hàng; tổ chức thanh toán bù trừ với các Tổ chức thẻ quốc tế.

×