Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Phân tích SWOT đối với hoạt động thu hút vốn đầu tư tại thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (481.85 KB, 29 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do hình thành đề tài
Như chúng ta biết, Thành phố Hồ Chí Minh hiện đang là một trong những đô thị
lớn nhất nước, có vai trò trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, khoa học công
nghệ của cả nước và là hạt nhân của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Thành phố
Hồ Chí Minh là địa phương đầu tiên tập trung phát triển các ngành cơ khí gia dụng,
sản xuất phương tiện vận tải, chế tạo máy, chế tạo thiết bị công nghệ, điện tử và các
ngành công nghệ cao khác vừa theo chiều rộng, vừa theo chiều sâu, tạo tốc độ tăng
giá trị sản ượng.
Thành phố cũng là nơi thu hút vốn đầu tư nước ngoài mạnh so với cả nước, kể từ
khi Luật đầu tư được ban hành. Số dự án đầu tư vào thành phố chiếm khoảng 1/3
tổng số dự án đầu tư nước ngoài trên cả nước. Thành phố luôn chiếm tỷ trọng cao
nhất trong tổng thu ngân sách của nhà nước, mặc dù gặp nhiều khó khăn song thu
ngân sách của thành phố vẫn không ngừng tang.
Đầu tư vào Thành phố Hồ Chí Minh sẽ hưởng được các lợi thế sẵn có như: nguồn
lao động, cơ sở vật chất, dịch vụ phát triển và thị trường tiêu thụ rộng lớn, Hơn thế
nữa, Thành phố Hồ Chí Minh nằm trong Vùng kinh tế trong điểm phía Nam là nơi có
nhiều lợi thế trên nhiều mặt so với các vùng khác của Việt nam. Trong Vùng kinh tế
trong điểm phía Nam, Thành phố Hồ Chí Minh có vai trò trung tâm rất quan trọng về
nhiều mặt. Các địa phương trong Vùng kinh tế trong điểm phía Nam có vai trò hỗ trợ,
bổ sung lẫn nhau để phát triển.
Với lợi thế về vị trí địa lý, cơ sở hạ tầng và điều kiện sinh hoạt, vui chơi giải trí,
Thành phố Hồ Chí Minh trong tương lai vẫn là nơi hấp dẫn nhất các nhà đầu tư nước
ngoài cũng như các tầng lớp dân cư VKTTĐPN và cả nước đến sinh sống, mua sắm
và vui chơi.
2
2. Mục đích nghiên cứu
Thông qua phân tích điểm mạnh, điểm yếu cũng như cơ hội và thách thức đối với
hoạt động thu hút vốn đầu tư tại thành phố Hồ Chí Minh để lập nên tổ hợp các
phương án đưa ra nhằm khai thác thế mạnh và tận dụng thời cơ để thu hút nguồn vốn
đầu tư cho phát triển thành phố.


Bên cạnh đó, qua phân tích ta còn thấy được điểm yếu và thách thức đối với hoạt
động thu hút đầu tư. Từ đó, đưa ra được các phương án dự phòng rủi ro cũng như hạn
chế tối đa điểm yếu để khắc phục thách thức đối với việc thu hút vốn đầu tư của
thành phố Hồ Chí Minh.
3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích SWOT:
Sử dụng phân tích SWOT để liệt kê ra từng điểm mạnh (S), điểm yếu (W), cơ hội
(O) và thách thức (T). Từ đó lập nên tổ hợp các phương án từ những đặc điểm nêu
trên. Trong đó:
+ Phối hợp S-O là sử dụng điểm mạnh để khai thác cơ hội.
+ Phối hợp O-W là sử dụng cơ hội để hạn chế điểm yếu.
+ Phối hợp S-T là sử dụng điểm mạnh để hạn chế thách thức.
+ Phối hợp W-T là khắc phục điểm yếu để tránh rủi ro.
Phương pháp luận:
Dựa trên các lý thuyết về lợi thế cạnh tranh để lập luận và đánh giá lợi thế cạnh
tranh của TPHCM trong thu hút đầu tư.
Phương pháp tham khảo tài liệu:
Tham khảo nguồn tài liệu từ sách báo, tạp chí, Internet để bổ sung kiến thức và
số liệu cho đề tài nghiên cứu.
3
4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nhắm đến việc phân tích năng lực cạnh tranh của
thành phố Hồ Chí Minh so sánh với các tỉnh thành khác trong nước, giai đoạn 2012
đến 2020.
- Phạm vi nghiên cứu: Thành phố Hồ Chí Minh
5. Tổng quan và tình hình nghiên cứu
Trong khả năng tìm hiểu của nhóm, chúng tôi chứ tìm thấy được đề tài nghiên
cứu nào nghiên cứu về Phân tích SWOT lợi thế cạnh tranh của TPHCM, nội văn cả
ngoại văn.
6. Câu hỏi nghiên cứu

- Những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của lợi thế cạnh tranh của
TPHCM so với các tỉnh thành khác trong nước là gì?
- Qua phân tích SWOT, chúng ta có những phối hợp nào để xây dựng chiến lược thu
hút vốn đầu tư cho TPHCM đến năm 2020.
4
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 Tìm hiểu chung về ma trận SWOT
1.1.1 Khái niệm ma trận SWOT
SWOT là một thuật ngữ tiếng Anh được viết tắt của các từ Strengh (điểm
mạnh), Weaknesses (điểm yếu), Opportunities (cơ hội), Threat (thách thức).
SWOT là phương pháp tiếp cận phân tích chiến lược vốn được sử dụng ban đầu
cho việc phân tích chiến lược kinh doanh. Cách tiếp cận này được giảng viên của
trường Đại học Harvard - Hoa Kỳ sáng lập và đưa vào áp dụng từ năm 1920
Hai cấu thành chính của SWOT là các phát hiện từ bên trong (S, W) và các
phát hiện từ bên ngoài (O, T)
Ma trận SWOT:
Đây là công cụ cực kỳ hữu ích giúp chúng ta tìm hiểu vấn đề hoặc ra quyết
định trong việc tổ chức, quản lý cũng như trong kinh doanh. Nói một cách hình
Cơ hội
O1:

Cơ hội
O2:
O3:
Thách thức
T1:
T2:
T3:
Điểm manh

S1: a
S2:
S3:
Chiến lược S/ O
- Lập luận
- Các lĩnh vực
chính
- Cơ hội / rủi ro
Chiến lược S/ T
- Lập luận
- Các lĩnh vực
chính
- Cơ hội / rủi ro
Điểm yếu
W1:
W2:
W3:
Chiến lược W/O
- Lập luận
- Các lĩnh vực chính
- Cơ hội / rủi ro
Chiến lược W/ T
- Lập luận
- Các lĩnh vực chính
- Cơ hội / rủi ro
5
ảnh, SWOT là khung lý thuyết mà dựa vào đó, chúng ta có thể xét duyệt lại các
1
chiến lược, xác định vị thế cũng như hướng đi của một tổ chức, một công ty, phân
tích các đề xuất kinh doanh hay bất cứ ý tưởng nào liên quan đến quyền lợi của

doanh nghiệp. Và trên thực tế, việc vận dụng SWOT trong xây dựng kế hoạch kinh
doanh, hoạch định chiến lược, đánh giá đối thủ cạnh tranh, khảo sát thị trường, phát
triển sản phẩm và cà trong các báo cáo nghiên cứu đang ngày càng được nhiều
doanh nghiệp lựa chọn.
1.1.2 Nguồn gốc của ma trận SWOT
Mô hình phân tích SWOT là kết quả của một cuộc khảo sát trên 500 công ty có
doanh thu cao nhất do tạp chí Fortune bình chọn và được tiến hành tại Viện Nghiên
cứu Standford trong thập niên 60-70, nhằm mục đích tìm ra nguyên nhân vì sao
nhiều công ty thất bại trong việc thực hiện kế hoạch. Nhóm nghiên cứu gồm có
Marion Dosher, Ts. Otis Benepe, Albert Humphrey, Robert Stewart và BirgerLie.
Việc Du Pont lập kế hoạch kinh doanh dài hạn vào năm 1949 đã khơi mào cho
một phong trào “tạo dựng kế hoạch” tại các công ty. Cho tới năm 1960, toàn bộ 500
công ty được tạp chí Fortune bình chọn đều có “Giám đốc kế hoạch” và các “Hiệp
hội các nhà xây dựng kế hoạch dài hạn cho doanh nghiệp”, hoạt động ở cả Anh quốc
và Hoa Kỳ.
Tuy nhiên, tất cả các công ty trên đều thừa nhận rằng các kế hoạch dài hạn này
không xứng đáng để đầu tư công sức bởi không có tính khả thi, chưa kể đây là một
khoản đầu tư tốn kém và có phần phù phiếm.
Trên thực tế, các doanh nghiệp đang thiếu một mắt xích quan trọng: làm thế
nào để ban lãnh đạo nhất trí và cam kết thực hiện một tập hợp các chương trình hành
động mang tính toàn diện mà không lệ thuộc vào tầm cỡ doanh nghiệp hay tài năng
của các chuyên gia thiết lập kế hoạch dài hạn.
Để tạo ra mắt xích này, năm 1960, Robert F. Stewart thuộc Viện Nghiên cứu
Standford, Menlo Park, California, đã tổ chức một nhóm nghiên cứu với mục đích
tìm hiểu quá trình lập kế hoạch của doanh nghiệp nhằm tìm ra giải pháp giúp các nhà
6
lãnh đạo đồng thuận và tiếp tục thực hiện việc hoạch định, điều mà ngay nay chúng
ta gọi là “thay đổi cung cách quản lý”.
Công trình nghiên cứu kéo dài 9 năm, từ 1960 đến 1969 với hơn 5000 nhân
viên làm việc cật lực để hoàn thành bản thu thập ý kiến gồm 250 nội dung thực hiện

trên 1100 công ty, tổ chức.
Các nhà nghiên cứu đã phát hiện ra rằng, không thể thay đổi giá trị của nhóm
làm việc hay đặt ra mục tiêu cho nhóm làm việc, vì vậy nên bắt đầu bước thứ nhất
bằng cách yêu cầu đánh giá ưu điểm và nhược điểm của công ty. Nhà kinh doanh nên
bắt đầu hệ thống này bằng cách tự đặt câu hỏi về những điều “tốt” và “xấu” cho hiện
tại và tương lai. Những điều “tốt” ở hiện tại là “Những điều hài lòng” (Satisfactory),
và những điều “tốt” trong tương lai được gọi là “Cơ hội” (Opportunity); những điều
“xấu” ở hiện tại là “Sai lầm” (Fault) và những điều “xấu” trong tương lai là “Nguy
cơ” (Threat). Công việc này được gọi là phân tích SOFT. Khi trình bày với Urick và
Orr tại Hội thảo về Lập kế hoạch dài hạn tại Dolder Grand, Zurich, Thụy Sĩ năm
1964, nhóm nghiên cứu quyết định đổi chữ F thành chữ W và từ đó SOFT đã chính
thức được đổi thành SWOT.
Sau đó, SWOT được Urick và Orr quảng bá tại Anh quốc như một dạng bài tập
cho tất cả mọi người. Những điều cần phải làm trong khi lập kế hoạch chỉ là phân
loại các vấn đề theo một số danh mục được yêu cầu.
Bước thứ hai được điều chỉnh thành “Nhóm sẽ làm gì?” với từng phần trong
danh mục. Quá trình lập kế hoạch này sau đó được thiết kế thông qua phương pháp
“Thử và sai” mà kết quả là một quá trình gồm 17 bước, bằt đầu bằng SOFT/SWOT
với mỗi mục ghi riêng vào từng trang.
Phiên bản đầu tiên được thử nghiệm và xuất bản năm 1966 dựa trên hoạt động
của công ty Erie Technological Corp. ở Erie Pa. Năm 1970, phiên bản này được
chuyển tới Anh dưới sự tài trợ của công ty W.H.Smith & Sons PLC và được hoàn
thiện năm 1973. Phương pháp phân tích này cũng đã được sử dụng khi sáp nhập các
cơ sở xay xát và nướng bánh của CWS vào J.W.Frenhch Ltd.
Kể từ đó, quá trình này đã được sử dụng thành công rất nhiều lần ở nhiều
7
doanh nghiệp và tổ chức thuộc các lĩnh vực khác nhau. Và tới năm 2004, hệ thống
này đã được phát triển đầy đủ, đã chứng minh được khả năng giải quyết hàng loạt các
vấn đề hiện nay trong việc xác lập và nhất trí các mục tiêu mang tính thực tiễn hàng
năm của doanh nghiệp mà không cần dựa vào các cố vấn bên ngoài.

1.1.3 Vai trò và ý nghĩa
1.1.3.1 Vai trò
SWOT là một trong những kỹ năng hữu ích nhất. Nhờ công cụ này, nhà lãnh
đạo làm việc hiệu quả, giảm thiểu stress, cải tiến khả năng quyết định, tối đa hóa hiệu
quả cá nhân và còn nhiều hơn nữa.
Phân tích SWOT (SWOT Analysis) là một kỹ thuật phân tích rất mạnh trong
việc xác định Điểm mạnh và Điểm yếu để từ đó tìm ra được Cơ hội và Nguy cơ.
Sử dụng trong ngữ cảnh kinh doanh,nó giúp bạn hoạch định được thị trường một
cách vững chắc.
1.1.3.2 Ý nghĩa
Phân tích SWOT rất đơn giản nhưng là một cơ chế rất quan trọng để dánh giá
Điểm mạnh yếu cũng như phân tích Cơ hội, nguy cơ mà bạn phải đối mặt. Nó là một
sự đánh giá khả năng trong nhận xét và phán đoán bản thân cũng như các nhân tố bên
ngoài của chính bạn.Vận dụng thành công sẽ giúp bạn có một trong những kỹ năng
phân tích và đánh giá tình huống tốt.
Mô hình phân tích SWOT là một công cụ rất hữu dụng cho việc nắm bắt và ra
quyết định trong mọi tình huống đối với bất cứ tổ chức kinh doanh nào.SWOT cung
cấp một công cụ phân tích chiến lược, rà soát và đánh giá vị trí, định hướng của một
công ty hay của một đề án kinh doanh. SWOT phù hợp với làm việc và phân tích
theo nhóm, được sử dụng trong việc lập kế hoạch kinh doanh, xây dựng chiến lược,
đánh giá đối thủ cạnh tranh, tiếp thị, phát triển sản phẩm và dịch vụ Điều gì làm
cho Phân tích SWOT trở nên có sức mạnh như vậy, đơn giản mà nghĩ, nó có thể giúp
bạn xem xét tất cả các cơ hội mà bạn có thể tận dụng được. Và bằng cách hiểu được
điểm yếu của bạn trong kinh doanh, bạn sẽ có thể quản lý và xóa bỏ các rủi ro mà
bạn chưa nhận thức hết.
8
Hơn thế nữa, bằng cách sử dụng cơ sở so sánh và phân tích SWOT giữa bạn và
đối thủ cạnh tranh, bạn có thể phác thảo một chiến lược mà giúp bạn phân biệt bạn
với đối thủ cạnh tranh, vì thế mà giúp bạn cạnh tranh hiệu quả trên thị trường.
1.2 Năng lực cạnh tranh

1.2.1 Khái niệm
Cạnh tranh là khả năng của một quốc gia duy trì được hiệu quả kinh tế so với
một quốc gia khác. Nếu ở giác độ doanh nghiệp thì mục tiêu chủ yếu của cạnh tranh
là tồn tại và tìm kiếm lợi nhuận, còn đối với quốc gia thì mục tiêu cao nhất là phát
triển và tăng trư ng bền vững, không ngừng nâng cao sức sống của nhân dân.
Theo tiến sĩ Michael Fairbank, nhà kinh tế người Mỹ thì “ Cạnh tranh là khả
năng sử dụng tài s ản vật chất, nguồn lợi tự nhiên, nguồn lợi tài chính và hệ thống tư
tưởng của mình để sản xu ất ra sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng lên
của dân chúng - người sẵn sàng trả ti ền để mua những thứ mà quốc gia có, sau đó
quốc gia dùng đồng tiền đó để phân phối cho lao động của mình dưới hình thức trả
lương cao và được huấn luyện tốt hơn”
1.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến cạnh tranh
Tổ chức Diễn đàn kinh tế thế giới đã xác định các yếu tố ảnh hưởng đến cạnh
tranh với gần 200 chỉ số và chia ra thành 8 nhóm chỉ tiêu chính:
Nhóm 1: Mức độ mở cửa của quốc gia, bao gồm các chì số như thuế quan, phí thuế
quan, tỷ giá hối đoái.
Nhóm 2: Sự can thiệp của chính phủ vào các hoạt động kinh tế thông qua chính sách
kinh tế vĩ mô: hệ thống thuế, lãi suất, tín dụng.
Nhóm 3: Các yếu tố về tài chính bao gồm các chỉ số về khả năng thực hiện các hoạt
động trung gian về tài chính, rủi ro tài chính, đầu tư và tiết kiệm.
Nhóm 4: Sự ổn định của các biến số vĩ mô như: tốc độ tăng trưởng kinh tế, chỉ số lạm
phát, cán cân thương mại, tỷ giá hối đoái, tỷ lệ thất nghiệp.
9
Nhóm 5: Cơ sở hạ tầng như: đường xá, cầu cống, sân bay, bến cảng, thông tin liên
lạc.
Nhóm 6: Các nhân tố về lao động bao gồm trình độ tay nghề, mức sống, sự phát triển
của thị trường lao động, năng suất lao động.
Nhóm 7: Các yếu tố liên quan đến công nghệ như năng lực phát triển công nghệ
trong nước, khả năng khai thác và ứng dụng công nghệ của nước ngoài
Nhóm 8: Các yếu tố về thể chế bao gồm luật lệ, văn bản pháp quy.

10
CHƯƠNG 2.
THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2012
Tình hình chung, đến nay trên địa bàn thành phố có 4.177 dự án đăng
ký với tổng vốn đầu tư đăng ký là 31,657 tỷ USD; tổng vốn đầu tư thực hiện
là 14,39 tỷ USD (đạt 40%).
TP. Hồ Chí Minh hiện đang ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp
có hàm lượng công nghệ và khoa học cao, công nghiệp sạch, tiết kiệm năng
lượng, sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, chú trọng nâng cao hàm
lượng giá trị trong mỗi sản phẩm sản xuất ra để từ đó nâng cao đời sống, thu
nhập người dân. Tập trung phát triển kinh tế theo hướng từ chiều rộng sang
chiều sâu, đảm bảo chất lượng, hiệu quả, bền vững. Đẩy mạnh khu vực dịch
vụ trong GDP trong đó chú trọng đến lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo
hiểm, thương mại, dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin, y tế, giáo dục đào
tạo. Đồng thời, giảm dần tỷ trọng công nghiệp và xây dựng, ổn định khu vực
nông nghiệp (đến năm 2015, trong cơ cấu GDP của thành phố dịch vụ chiếm
57%, công nghiệp 42%, nông nghiệp 1%).
Về hình thức đầu tư, các doanh nghiệp có thể chọn hình thức đầu tư
phù hợp: theo hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, hợp tác liên
doanh với doanh nghiệp trong nước, góp vốn hoặc đầu tư theo hình thức hợp
tác công - tư (PPP).
Về thu hút vốn FDI, theo số liệu của Cục Thống kê TP HCM, 25 năm
qua, tính tới tháng 9/2012, TP HCM đã thu hút 4.402 dự án FDI với tổng số
vốn gần 31,7 tỉ USD. Riêng 9 tháng đầu năm, đã có 278 dự án FDI được cấp
mới và 85 dự án được điều chỉnh tăng vốn, nâng tổng số vốn FDI lên hơn
1,07 tỉ USD. Trong đó chủ yếu đầu tư vào ngành công nghiệp chế tạo, tiếp
11
đến là ngành dịch vụ và nông lâm ngư nghiệp.
Tuy nhiên, có một số điểm cần lưu ý về thu hút vốn FDI:

Kết quả đầu tư FDI không như mong muốn. Đầu tư vào khâu chế biến,
sản xuất nông lâm thủy sản đang giảm mạnh do chính sách khuyến khích đầu
tư chưa đáp ứng nhu cầu nhà đầu tư. Còn trong công nghiệp chế tạo, TP
HCM mong muốn thu hút đầu tư vào phát triển công nghiệp ôtô và công
nghiệp phụ trợ nhưng sau 25 năm, kết quả vẫn chỉ là nhập khẩu các thiết bị
máy móc lắp ráp trong nước.
Vốn FDI đăng ký khá nhiều, hơn 37 tỉ USD, nhưng tiến độ giải ngân
chậm, mới đạt trên 50%. Các dự án FDI chưa đạt trình độ công nghệ cao.
Xu hướng FDI vào TP.HCM dịch chuyển dần sang lĩnh vực dịch vụ.
Theo số liệu của Sở Kế hoạch và Đầu tư TP.HCM, lĩnh vực dịch vụ chiếm
hơn 50% tổng vốn FDI, Điều này được thể hiện rõ qua tỷ lệ thu hút vốn FDI
của các ngành tại TP.HCM. Cụ thể, lĩnh vực y tế, hoạt động trợ giúp xã hội
chiếm 33,8%; công nghiệp chế biến - chế tạo chiếm 32%; bán buôn - bán lẻ,
dịch vụ sửa chữa ô tô - mô tô. chiếm 18,6%.
Một điểm nhấn nữa là vốn tăng thêm của các dự án FDI đạt mức rất
cao, trong bối cảnh vốn đầu tư của dự án cấp mới giảm mạnh. Theo số liệu
của Sở Kế hoạch và Đầu tư TP.HCM, trong 6 tháng đầu năm, tổng vốn đầu
tư các dự án cấp mới chỉ đạt 248 triệu USD (bằng 14,42% so với cùng kỳ
năm 2011), nhưng lại có 50 dự án FDI đăng ký tăng vốn, với tổng vốn tăng
thêm hơn 495 triệu USD (tăng 127% so với cùng kỳ năm 2011).
CHƯƠNG 3. PHÂN TÍCH SWOT ĐỂ ĐÁNH GIÁ LỢI THẾ CẠNH
TRANH CỦA TPHCM TRONG THU HÚT ĐẦU TƯ
3.1 Điểm mạnh (Strengths)
3.1.1 TPHCM nằm trong vùng kinh tế năng động của cả nước
Cơ cấu các khu vực kinh tế trong GDP của TPHCM, VKTTĐPN và cả nước
12
Thành phố Hồ Chí Minh đóng vai trò trung tâm trong vùng kinh tế trọng
điểm phía nam. Giá trị sản lượng công nghiệp Thành phố năm 2000 là 76,66
ngàn tỷ đồng, gấp 2,2 lần Bà Rịa - Vũng Tàu, 3,7 lần Hà Nội và 4 lần Đồng Nai.
Tốc độ tăng trưởng GDP, công nghiệp và dịch vụ của TPHCM, VKTTĐPN

và cả nước giai đoạn 2001 - 2010
Khu vưc kinh 1995 2000
tế
TPHCM VKTTĐPN Cả
nước
TPHCM VKTTĐPN Cả
nước
Khu vực I
(Nông lâm
ngư nghiệp)
3,3% 5,9% 27,2% 2,3% 5,3% 25,4%
Khu vực II
(Công nghiệp
- Xây dựng)
38,9% 49,7% 28,8% 41,1% 55,5% 34,5%
Khu vực III
(Dịch vụ)
57,8% 44,4% 44,1% 54,6% 39,2% 40,1%
13
Dựa vào Quy hoạch phát triển của Vùng kinh tế trọng điểm phía nam,
Thành phố Hồ Chí Minh đã, đang và sẽ là vai trò trung tâm, đồng thời là Trung
tâm lớn của cả nước.
Trong giai đoạn 2001 - 2010, Thành phố Hồ Chí Minh tiếp tục giữ vị trí
quan trọng trong Vùng Kinh tế Trọng điểm Phía Nam.
2001-2005 2006-2010
TPHCM VKTTĐPN Cả
nước
TPHCM VKTTĐPN Cả
nước
1. Tốc độ

tăng GDP
11% 12% 7% 13% 8%
/-> r-r-1 À
4- /V
2. Tốc độ
tăng trưởng
công nghiệp
13% 15% 10% 12,7% 14% 11%
rp /V _4_ /V
3. Tốc độ
tăng dịch
9,6% 10% 13,5% 15%
14
Những ngành kinh tế chủ lực mà Thành phố Hồ Chí Minh có lợi thế so sánh với
VKTTĐTP và cả nước
3.1.2 Thành phố Hồ Chí Minh có lợi thế về thu hút nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn
nhân lực có chất lượng cao so với cả nước
Thành phố Hồ Chí Minh nằm trong vùng kinh tế năng động nhất cả nước nên là điểm
đến lý tưởng cho mọi thành phần lao động trong nền kinh tế. 37% trong số những người
đến với thành phố Hồ Chí Minh là những người có kỹ năng, nghị lực và không bằng
lòng với cuốc sống ở tại địa phương đã sinh ra. Họ đến thành phố Hồ Chí Minh để tìm
kiếm một công việc tốt hơn. Chính lực lượng này đã bổ sung
3.1.3 Cơ sở hạ tầng đang hoàn thiện
Hành lang đại lộ đông tây
Năm
2005
Năm
2010
1. Giá trị
sản xuất

công
nghiệp của
Thành phố
so với
VKTTĐP
N
57,6
%
52,5
%
2. Dịch vụ
của Thành
phố so với
VKTTĐP
N
81% -
82%
80%
15
16
Những tuyến đường huyết mạch, những nút giao thông trọng điểm đã được mở
rộng, xây mới để đáp ứng nhu cầu vận tải ngày một tăng của thành phố.
3.2 Điểm yếu (Weaknesses)
3.2.1 Thiếu một kế hoạch đồng bộ về định hướng phát triển ngành nghề nguồn nhân
lực chất lượng cao
Nhu cầu tuyển dụng lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật vẫn tiếp tục tăng
ở tất cả các ngành nghề, nhu cầu lao động từ trung cấp đến đại học chiếm 51,02%, cụ
thể Đại học (13,87%), Cao đẳng (14,38%), Trung cấp (22,77%), Công nhân kỹ thuật -
Sơ cấp nghề (5,73%), Lao động phổ thông (43,26%).
Đại lộ Nguyễn Văn Linh:

Cầu vượt Phú
Mỹ:
Cầu vượt cát
lái:
Theo TS. Nguyễn Đức Nghĩa, Phó giám đốc Đại học Quốc gia TP.HCM: “Điều
đáng lưu ý là các trường ĐH, CĐ trên địa bàn TP.HCM gần như đảm nhận 100% số
lượng đào tạo Đại học các ngành Khoa học tự nhiên, Nông - lâm - ngư, Y - dược, Tài
chính - ngân hàng, Luật, Kỹ thuật công nghệ cho cả vùng Đông Nam bộ. Nhưng cơ cấu
và quy mô đào tạo là chưa phù hợp và cân đối, chưa đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự
phát triển kinh tế - xã hội ở TP.HCM và khu vực”.
Nghịch lý là hiện nay đang thừa lao động không phù hợp với ngành nghề trong
định hướng phát triển, nhưng lại thiếu nhân lực có trình độ cao ở những ngành nghề cần
thiết. Mỗi năm, TP.HCM cần 260.000 lao động, trong khi các cơ sở đào tạo mỗi năm
“xuất xưởng” khoảng 270.000 người, nhưng vẫn thiếu lao động! Phần lớn sinh viên ra
trường khó tìm được việc làm phù hợp và ổn định, là do chưa định hướng đúng về nghề
nghiệp - việc làm; yếu về kỹ năng làm việc, kỹ năng giao tiếp, kiến thức ngoại ngữ; kém
hiểu biết về môi trường văn hóa doanh nghiệp và tác phong làm việc công nghiệp
3.2.2 Chính sách chưa minh bạch, hay thay đổi không báo trước; năng lực quản lý
và phát triển đô thị còn nhiều bất cập
Một ví dụ điển hình là Nghị định 64/CP về cấp phép xây dựng bắt đầu có hiệu lực
từ ngày 20.10.2012 nhưng hầu như các quận huyện tại TP.HCM đều không áp dụng được.
Một phần do chưa có thông tư, nhưng cái chính là do nghị định này quá khắt khe với hàng
loạt điều kiện, trong đó có những điều kiện người dân không thể đáp ứng được khi nộp hồ
18
sơ xin phép xây cất nhà.
Một ví dụ thứ 2 là những thay đổi liên tục và các quyết định điều chỉnh thuế, lệ phí.
Tại hầu hết các nước phát triển, doanh nghiệp thường chỉ quyết định đầu tư sau khi có kết
quả nghiên cứu về cơ sở hạ tầng, tốc độ tăng trưởng chung, chính sách hỗ trợ cho các nhà
đầu tư, hỗ trợ cho người tiêu dùng trong xã hội. Một trong những điều quan trọng nhất là
đoán trước được tính nhất quán của chính sách và thị trường, ít nhất là cho giai đoạn 4 - 5

năm. Nhưng ở Việt Nam, trong đó có kể đến thành phố HCM, sự thay đổi lại diễn ra hàng
năm, thậm chí hàng tháng. Sự thay đổi này làm các nhà đầu tư bối rối vì không biết thị
trưrag và ngành dự định đầu tư sẽ đi về đâu.
Hiện nay, theo số liệu của Cục Thống kê Thành phố Hồ Chí Minh, dân số thành
phố vào giữa năm 2010 là 7.396.446 người, mật độ 3.531 người/km
2
, chưa kể thành phần
nhập cư và lượng khách vãng lai. Với quy mô dân số ấy, diện tích xây dựng ngày một mở
rộng, diện tích cây xanh thu hẹp dần. Thêm vào đấy, công tác quy hoạch đô thị còn nhiều
yếu kém, bất cập, việc quản lý xây dựng không nghiêm đã đẩy thành phố vào hiện trạng
xây dựng tràn lan, không theo quy hoạch. Nhiều khu vực nội thành đường xá trở nên quá
chật chội, nhà cửa lô nhô, chỗ cao chỗ thấp, hẻm dọc hẻm ngang, vỉa hè bị lấn chiếm, trên
cao dây điện giăng mắc chằng chịt gây mất mỹ quan đô thị. Hiện thành phố đang rất
cần một đề án quy hoạch tổng thể và hoàn chỉnh.
Thêm nữa, kinh phí lập quy hoạch còn thấp, nhân sự tư vấn còn thiếu và yếu về
chuyên môn đang làm cho công tác lập quy hoạch và thực hiện quy hoạch, bồi thường,
hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn TP.HCM kéo dài.
3.2.3 Dịch vụ hành chánh chưa hiệu quả, tệ quan liêu, nhũng nhiễu còn nhiều
Chính “nhờ” các tầng nấc của thủ tục hành chính, nhờ sự khuất lấp của thông tin
mà cán bộ mới có cơ hội để nhận hối lộ, tham nhũng. Bắt đầu từ việc không công khai tài
chính, tài sản và mua sắm công, tuyển dụng công chức Nếu có công khai thì cũng
không có người giám sát, đối chứng.
Việc “giơ cao, đánh khẽ”, chưa thật kiên quyết trong xử lý, chế tài các vi phạm
khiến tình trạng trên dây dưa từ năm này sang năm khác, số tiền phạt thấp hơn rất nhiều
19
lần so với tổn thất mà các đơn vị vi phạm đã gây ra.
3.3 Cơ hội (Opportunities)
3.3.1 Thành phố đang ngày càng có tiếng tăm, được nhà đầu tư trong và ngoài nước quan
tâm, đánh giá cao
Việt Nam thời gian gần đây đã gia nhập WTO và ngày càng được đánh giá cao

trong khu vực và trên thế giới. Từ khi gia nhập WTO, thế giới nhìn Việt Nam như một
"miền đất hứa". Với một tình hình chính trị ổn định, nền kinh tế đang tăng trưởng, vị thế
quốc tế của Việt Nam đang được nâng cao cùng với các hoạt động kinh tế đối ngoại tích
cực trong nhiều năm qua đã góp phần củng cố lòng tin và làm gia tăng mối quan tâm của
các nhà đầu tư nước ngoài đối với nước ta trong thời gian tới. Trong khi đó, thành phố Hồ
Chí Minh được xem là cửa ngõ, là vùng kinh tế sôi động và phát triển nhất trong nước,
hiển nhiên, thành phố cũng ngày càng được quan tâm và đánh giá cao. Những dòng vốn
đầu tư trực tiếp và gián tiếp vẫn được tăng thêm cho thành phố qua các năm, bất chấp
điều kiện kinh tế thế giới vẫn đang gặp nhiều khó khăn. Các nhà đầu tư đánh giá cao
thành phố ở các lĩnh vực như: cơ khí - tự động hóa; công nghệ sinh học; công nghệ thông
tin, vật liệu mới, công nghệ chế biến.
Một cuộc khảo sát gần đây của Price Waterhouse Coopers đo lường về sức h ấp
dẫn đầu tư bất động sản ở 21 thành phố lớn trong khu vưc châu Á - Thái Bình Dương cho
thấy TP.Hồ Chí Minh được xếp hạng thứ 1 cho khách sạn, quy mô công nghiệp, căn hộ,
cũng như đứng thứ 3 về bán lẻ và thứ 4 về không gian văn phòng.
Điều này càng khẳng định TP. Hồ Chí Minh vẫn đang được các nhà đầu tư quan tâm và
chú ý.
1
3.3.2 Thành phố đang nhận được sự hỗ trợ từ Chính phủ
Chính Phủ đang nỗ lực hoàn thiện khung pháp lý liên quan đến đầu tư như Luật
Đầu tư, Luật Bất Động Sản, và liên tiếp ban hành những Nghị định, Thông tư hướng
dẫn việc đầu tư trong và ngoài nước, điển hình là Nghị định số 36/CP, Nghị định
1Ông Machael Modler - Giám đốc Phát triển Kinh doanh, Công ty Tư vấn Kinh doanh Hội nhập
Toàn cầu (GIBC) đã trình bày trong “Đêm bất động sản lần thứ 41” vào ngày 23/10/2012 tại
Sunrise City (Quận 7)
20
101/206/NĐ-CP, Nghị định 108/2006/NĐ-CP và các quyết định, hướng dẫn liên quan
đến thủ tục, cách thức đầu tư vào Việt Nam nói chung và đặc biệt là thành phố Hồ Chí
Minh. Chính phủ đã phần nào giúp cho con đường đầu tư vào thành phố được công khai,
minh bạch và thông thoáng hơn.

Bên cạnh đó, Ngân sách Nhà Nước cũng đang tích cực hỗ trợ cho thành phố trong
việc hoàn thiện cơ sở hạ tầng, các công trình, dự án công, tài trợ việc cải tạo môi trường,
cảnh quan đô thị. Đặc biệt, Chính phủ còn định hướng phát triển trong việc đào tạo nguồn
nhân lực chất lượng cao cho thành phố.
3.4 Thách thức (Challenges)
3.4.1 Các thành phố láng giềng (trong và ngoài nước) ngày càng ý thức sâu sắc hơn tầm
quan trọng của việc thu hút đầu tư
Các tỉnh thành trở thành những đối thủ cạnh tranh gay gắt với TP Hồ Chí Minh.
Với AFTA và sẽ là WTO, các doanh nghiệp sẽ không nhất thiết phải đặt ở TP Hồ Chí
Minh để khai thác thị trường Việt Nam.
Hiện nay cuộc cạnh tranh thu hút đầu tư giữa các tỉnh thành đang diễn ra một cách
quyết liệt và đây là hệ quả trực tiếp từ quá trình phân cấp. Có rất nhiều “động lực” trong
cuộc cạnh tranh này vì tỉnh thành nào cũng muốn vươn lên. Điều này được hể hiện rõ
nhất qua việc các tỉnh thành cố gắng đưa ra các ưu đãi tốt nhất để có thể thu hút FDI
nhanh nhất. Trong khi đó, đối với một số nhà đầu tư, họ chờ đợi nhiều hơn ở những cải
cách trong môi trường thể chế về kinh tế, đầu tư. Việc liên tiếp đưa ra các ưu đãi cũng có
thể đem lại hệ lụy là các nhà đầu tư, nhất là các nhà đầu tư lớn và có mục tiêu dài hạn, sẽ
cảm thấy không tin tưởng và họ không vào.
3.4.2 Thách thức về vấn đề môi trường
Bên cạnh những đóng góp tích cực, quá trình phát triển các khu, cụm công nghiệp
của tỉnh đang phải đối mặt với nhiều thách thức lớn về ô nhiễm môi trường do nước thải,
khí thải và rác thải công nghiệp. Phần lớn các doanh nghiệp còn ở quy mô nhỏ, công
nghệ, thiết bị lạc hậu phát sinh nhiều chất thải, thiếu vốn để đầu tư thiết bị xử lý về môi
trường Một số ít doanh nghiệp FDI vẫn chưa đảm bảo được xử lý chất thải, ảnh hưởng
21
đến môi trường. Rất nhiều dự án FDI đều giống nhau ở một điểm quan trọng đó là hướng
đến việc khai thác tài nguyên giá rẻ của Việt Nam. Tài nguyên này có thể là đất, là nước,
là môi trường tất cả đều với chi phí quá thấp.
♦♦♦ Ô nhiễm môi trường
Cũng như các thành phố lớn khác ở Việt Nam, vấn đề ô nhiễm môi trường ở thành

phố Hồ Chí Minh luôn trong tình trạng báo động đỏ. Do tốc độ phát triển nhanh, hạ tầng
cơ sở lạc hậu, cùng với ý thức kém của người dân đã khiến cho môi trường sống của
thành phố ngày một huỷ hoại nghiêm trọng.
♦♦♦ Ô nhiễm không khí
Hầu hết các khu vực trong thành phố đều bị ô nhiễm bụi, đặc biệt là các nút giao
thông và các khu vực có công trường xây dựng. Theo báo cáo, tất cả các lần đo tại thành
phố Hồ Chí Minh đều có nồng độ bụi trung bình một giờ vượt tiêu chuẩn, trong đó từ
năm 2005 đến nay khu vực cầu vượt An Sương thường xuyên có nồng độ bụi cao nhất.
Thống kê mới đây cho thấy, tại thành phố Hồ Chí Minh có khoảng
3,5 triệu chiếc xe gắn máy và 500.000 ô tô các loại. 50%-60% số mô tô, xe máy đang lưu
hành không đạt yêu cầu về khí thải và âm thanh (thống kê của Cục Đăng kiểm Việt Nam
2006), ngoài tiếng ồn vượt mức giới hạn, hàng giờ lượng xe này thải ra một lượng khí
thải với 6 triệu tấn CO
2
, 61.000 tấn CO, 35.000 tấn NO
2
, 12.000 tấn SO
2
và 22.000 tấn
C
m
H
n
♦♦♦ Ô nhiễm nguồn nước
Vấn đề ô nhiễm nguồn nước của thành phố cũng hết sức nghiêm trọng, hầu hết các
con kênh, rạch trên địa bàn thành phố giờ đã thành các con kênh nước đen, bốc mùi hôi
thối do lượng rác thải sinh hoạt và công nghiệp không được xử lý thải ra hằng ngày. Kênh
Tàu Hủ - Bến Nghé mỗi ngày phải hứng hàng trăm ngàn m
3
nước thải công nghiệp và

hàng trăm tấn rác thải sinh hoạt. Ngoài ra, các con kênh khác như: kênh Tham Lương,
kênh Đồng Đen, kênh Đôi, kênh Nhiêu Lộc - Thị Nghè cũng đang lâm vào tình trạng ô
nhiễm độc hại.
♦♦♦ Ô nhiễm rác
22
Một điều rất dễ dàng nhận thấy là hầu hết các tuyến đường, các con kênh ở thành
phố Hồ Chí Minh hiện nay đều có rác. Người dân thành phố thường hay có thói quen xả
rác ra đường hay xuống kênh rạch. Nhiều khu vực, kênh rạch mới vừa tổng dọn vệ sinh,
thu gom rác sạch sẽ hôm trước, vài ngày sau đã đầy rác trở lại. Thành phố Hồ Chí Minh
mỗi ngày có trên 7.000 tấn rác, một năm tiêu tốn trên 235 tỷ đồng để xử lý. Tuy nhiên,
phương pháp xử lý rác hiện vẫn còn quá thô sơ, chủ yếu là chôn lấp, nên thường xuyên
phát sinh nhiều vấn đề cần giải quyết, đặc biệt là nước rỉ rác.
CHƯƠNG 4. XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN CHIẾN LƯỢC KHẢ THI ĐỂ
HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CHO TPHCM ĐẾN 2020
Sau khi phân tích SWOT, chúng tôi đã tìm hiểu được điểm mạnh, điểm
yếu, cơ hội và thách thức của lợi thế thế cạnh tranh của TPHCM trong thú
hút đầu tư. Từ đó, chúng tôi đưa ra các phương án chiến lược để huy động
vốn đầu tư phát triển cho TPHCM đến 2020.
4.1 Ma trận SWOT
23
Cơ hội
O
1
: Thành phố đang ngày
càng có tiếng tăm, được
nhà đầu tư trong và ngoài
nước quan tâm, đánh giá
cao
O
2

: Thành phố đang nhận
được sự hỗ trợ từ Chính
phủ
Thách thức
T1: Các thành phố láng
giềng (trong và ngoài nước)
ngày càng ý thức sâu sắc
hơn tầm quan trọng của
việc thu hút đầu tư
T
2
: Thách thức về vấn đề
môi trường
Điểm mạnh
S
1
: Nằm trong vùng kinh
tế năng động của cả
nước.
S
2
: Lợi thế về thu hút
nguồn nhân lực, đặc biệt
là nguồn nhân lực có chất
lượng cao so với cả nước.
S
3
: Cơ sở hạ tầng đang
hoàn thiện.
Chiên lược S-O

S
1
,S
3-
O
1
O
2
: Tạo kênh thông
tin, tổ chức hội thảo để
quảng bá hình ảnh cho nhà
đầu tư.
S2-O2: Thành phố tổ chức
các buổi giao lưu định kỳ
giữa các hiệp hội doanh
nghiệp và người lao động.
Chiên lược S-T
52- T
1
: Đầu tư phát
triển giáo dục đào tạo và thu
hút nguồn nhân lực chất
lượng cao ngoài nước.
53- T
2
: Quy hoạch phát
triển đô thị song song với
bảo vệ và cải tạo môi trường.
Điểm yêu
W

1
: Thiếu một kế hoạch
đồng bộ về định hướng
phát triển ngành nghề
nguồn nhân lực chất
lượng cao.
W
2
: Chính sách chưa
minh bạch, hay thay đổi
Chiên lược W-O
W
1
,W
2
,W
3
-O
1
: Tham vấn
ý kiến nhà đầu tư để khắc
phục các điểm yếu của
mình.
W1,W2,W3-O2: Trình
phương án khắc phục điểm
yếu để Nhà nước hỗ trợ
Chiên lược W-T
W
1
- T

1
: tiến hành xây dựng
kế hoạch phát triển ngành
nghề và nguồn nhân lực chất
lượng cao có tầm nhìn dài
hạn, từ đó, ưu đãi đầu tư một
cách có tập trung và chọn lọc
W
2
,W
3
- T
1
: Nâng cao và
khắc phục
không báo trước; năng
lực quản lý và phát
triển đô thị còn nhiều
bất cập. W
3
: Dịch vụ
hành chánh chưa hiệu
quả, tệ quan liêu, nhũng
nhiễu còn nhiều.
phát triển hơn nữa “Chính
quyền điện tử”: áp dụng
công nghệ thông tin, số
hóa trong thủ tục hành
chính, cơ chế pháp lý
4.2 Phân tích các phương án chiến lược cụ thể

4.2.1 Các phương án chiến lược từ phối hợp S-O
- S1,S3-O1,O2: Tạo kênh thông tin, tổ chức hội thảo để quảng bá hình ảnh cho nhà
đầu tư.
Qua các phương tiện truyền thông như internet, TV, báo đài và các hội nghị, hội
thảo ta giới thiệu cho bạn bè trong và ngoài nước thấy được hình ảnh về một thành
phố năng động. Sự năng động này thể hiện qua các chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế so
với các địa phương trong cả nước và so với khu vực. Đồng thời, qua các kênh này,
ta cũng cần chỉ ra cho các nhà đầu tư thấy sự chuyển biến về mặt cơ sở hạ tầng giao
thông ngày một hoàn thiện của thành phố Hồ Chí Minh. Các tuyến đường huyết
mạch, các nút giao thông trọng điểm đang được đầu tư mở rộng và tạo dòng lưu
thông thông thoáng.
- S
2-
O
2
: Thành phố tổ chức các buổi giao lưu định kỳ giữa các hiệp hội doanh
nghiệp và người lao động.
Cách làm này sẽ tạo một kênh liên lạc và cơ hội gặp gỡ giữa một bên là nhà đầu
tư và bên kia là nguồn nhân lực dồi dào của thành phố. Từ đó, góp phần giải quyết
nhu cầu việc làm cho người lao động. Đồng thời, chứng tỏ cho phía doanh nghiệp,
nhà đầu tư thấy rằng chúng ta có được nguồn nhân lực đáp ứng được nhu cầu cho
việc sản xuất, kinh doanh.
4.2.2 Các phương án chiến lược từ phối hợp S-T
- S
2
-T^ Đầu tư phát triển giáo dục đào tạo và thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao
ngoài nước.
Trước mắt ta phải có các chiến lược phát triển nguồn nhân lực trong TPHCM để
đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển cùa thành phố như nâng chất lượng đào tạo các
cấp bậc và cải cách giáo dục. Ngoài ra, nguồn nhân lực ngoài nước cũng cần được

thu hút về TPHCM làm việc, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao là kiều bào.
Tính chung, tổng số người Việt ở hải ngoại hiện nay được ước lượng khoảng hơn
4.5 triệu người. Cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài có hơn 400.000 người là
các doanh nhân, chuyên gia, trí thức có trình độ cao như giáo sư, bác sĩ và các văn
nghệ sĩ, hầu hết được đào tạo ở những nước phát triển. Ngoài ra, còn có một số khác
được chỉ định hay được bầu vào những vị trí nhất định trong các cơ quan Chính phủ
và Nghị viện tại một số quốc gia tiên tiến như Đức, Úc, Mỹ, Canada. Nếu thu hút
được tốt nguồn nhân lực chất lượng cao là kiều bào về nước, họ sẽ mang theo kinh
nghiệm quản lý, kỹ năng và kiến thức về để làm việc và quản lý các dự án đầu tư.
Đầu tư vào TPHCM sẽ hấp dẫn hơn nhờ nguồn nhân lực chất lượng cao.
- S
3
-T
2
: Quy hoạch phát triển đô thị song song với bảo vệ và cải tạo môi trường.
Xu hướng đầu tư hiện nay là phát triển hài hòa với cảnh quan đô thị và môi
trường sống. Do vậy, nhà đầu tư chắc chắn luôn cân nhắc yếu tố môi trường và sự
hài hòa trong quyết định đầu tư của mình, TPHCM cần quy hoạch tổng thể phát
triển đô thị song song với bảo vệ và cải tạo môi trường để tăng thêm sự yên tâm và
sức hút cho nhà đầu tư. Hơn thế nữa, còn bảo vệ cho TPHCM tránh khỏi những tác
động gây ô nhiễm từ các dự án đầu tư.
4.2.3 Các phương án chiến lược từ phối hợp W-O
- WiWWs-Oi : Tham vấn ý kiến nhà đầu tư để khắc phục các điểm yếu của mình.

×