Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

Nghiên cứu tử vong do ung thư tử cung ở tám vùng sinh thái nước ta trong hai năm 2005 - 2006

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (393.59 KB, 50 trang )


báo cáo tổng kết đề ti nghiên cứu khoa học
Cấp quản lý đề tài: Trờng đại học Y Hà Nội
_____________________________________




Tên đề tài
Nghiên cứu tử vong do ung th tử cung
ở tám vùng sinh thái nớc ta
trong hai năm 2005 - 2006


Chủ nhiệm đề tài: TS. Lê Trần Ngoan








Hà Nội, tháng 5 năm 2009
báo cáo tổng kết đề ti nghiên cứu khoa học

Cấp quản lý đề tài: Trờng đại học Y Hà Nội
__________________________________________





Tên đề tài
Nghiên cứu tử vong do ung th tử cung
ở tám vùng sinh thái nớc ta
trong hai năm 2005 - 2006


Chủ nhiệm đề tài: TS. Lê Trần Ngoan
Thời gian thực hiện đề tài: 2008 - 2009










Hà Nội, tháng 5 năm 2009

1

Danh sách các cán bộ thực hiện đề ti

Chủ nhiệm đề tài: TS. Lề Trần Ngoan
Các cán bộ thực hiện: TS. Lê Trần Ngoan
BS. Nguyễn Thị Diệp Anh
BS. Trịnh Thu Huyền
BS. Cao Thị Phơng Thảo

CN. Nguyễn Thị Lụa
CN. Lại Thị Minh Hằng

2

Các Chữ viết tắt

ASR Age standarized rate: Tỷ lệ chuẩn hoá theo tuổi
BCS Bao cao su
CTC Cổ tử cung
DNA Deoxyribonucleic acid
HPV Human papiloma virus: Virut sinh nhú ở ngời
IARC International Agency for Research on Cancer: Tổ chức
nghiên cứu ung th quốc tế.
MBH Mô bệnh học
PAP Papamicolaou: Thử nghiệm phát hiện tế bào cổ tử cung bất
thờng.
THTV Trờng hợp tử vong
UICC Union International Controle de Cancer: Liên đoàn phòng
chống ung th quốc tế.
YTCS Y tế cơ sở
WHO World Heath Organization: Tổ chức y tế thế giới.



3

Mục lục nội dung

Đặt vấn đề 5

Mục tiêu: 6
Chơng 1: Tổng quan 7
1.1. Định nghĩa ung th 7
1.2. Ung th cổ tử cung. 7
1.3. Tình hình ung th cổ tử cung trên Thế giới và Việt Nam. 11
1.4. Ghi nhận tử vong do ung th. 13
1.5. Đặc điểm tám vùng sinh thái 16
1.6. ý nghĩa của việc nghiên cứu tử vong do ung th trong quần thể 19
Chơng 2: phơng pháp nghiên cứu 21
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 21
2.2. Đối tợng nghiên cứu. 21
2.3. Phơng pháp nghiên cứu. 21
Chơng 3: Kết quả nghiên cứu 27
3.1. Tử vong chung và do ung th tử cung. 27
3.2. Tử vong do ung th tử cung tại tám vùng sinh thái 27
3.3. Tỷ lệ tử vong do ung th tử cung 35
Chơng 4: Bàn luận 36
4.1. Tử vong do ung th tử cung ở nớc ta 36
4.2. Tử vong do ung th tử cung tại tám vùng sinh thái 37
4.3. Tỷ lệ tử vong tại tám vùng sinh thái 39
Chơng 5: Kết luận 44
Khuyến nghị 45
Tài liệu tham khảo 46


4
Đặt vấn đề
Ung th là một vấn đề đáng lo ngại hiện nay, nổi cộm trong xã hội hiện
đại. Theo WHO ung th là một trong ba nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở
Châu á Thái Bình Dơng, ảnh hởng tới tất cả mọi ngời kể cả ngời già, trẻ em

và phụ nữ. Mặt khác, ngời bị ung th sau khi có chẩn đoán điều trị thờng tốn
kém và tử vong nhanh chóng. Do vậy hậu quả mà ung th để lại cho xã hội là vô
cùng lớn.
Số liệu của UICC cho biết năm 2002 [30] có 6,7 triệu ngời chết vì ung
th, số ngời mới mắc và phát hiện là 10,9 triệu ngời, cùng với đó là 24,6 triệu
ngời sống chung với ung th. Dự tính đến năm 2020 có 10,3 triệu ngời tử
vong do ung th và mới mắc là 16 triệu.
Cùng với tiến bộ của khoa học kỹ thuật ngày càng có nhiều loại ung th
đợc phát hiện. Hiện nay có khoảng trên 200 loại ung th khác nhau. Trong các
loại ung th ở nữ giới thì ung th tử cung chiếm tỷ lệ khá cao chỉ đứng sau ung
th vú. Ung th tử cung bao gồm ung th thân tử cung và ung th cổ tử cung.
Ung th cơ tử cung ít gặp hơn rất nhiều so với ung th nội mạc tử cung trong
những loại ung th của thân tử cung. Tỷ lệ của ung th nội mạc tử cung thờng
biểu hiện triệu chứng ở giai đoạn muộn và điều trị thờng ít kết quả. Ngợc lại,
ung th cổ tử cung thờng phát hiện đợc ở giai đoạn sớm nhờ bộ ba chẩn đoán
là phiến đồ tế bào âm đạo - cổ tử cung, soi cổ tử cung và chẩn đoán mô bệnh
học.
Ung th cổ tử cung chiếm 12% [26] tổng số ca ung th ở nữ giới. Tỷ lệ
đợc chuẩn hoá theo nhóm tuổi ở châu Âu và Bắc Mỹ là 10-20 trờng
hợp/100.000 phụ nữ trong một năm. Tỷ lệ mắc có sự khác biệt theo địa lý: cao
nhất là ở Mỹ Latinh, Đông Nam á, Châu Phi và thấp nhất là khu vực Trung
Đông, Aillen và Tây Ban Nha. Ung th cổ tử cung chiếm tỷ lệ cao nhất so với
các ung th sinh dục nữ.

5
Muốn phòng chống có hiệu quả ung th cổ tử cung cần hiểu biết đầy đủ về
tình hình mắc, tử vong và phân bố của nó trong từng vùng và trong cả nớc để có
thể xây dựng một chơng trình phòng chống ung th có hiệu quả và sát với thực
tế. Từ năm 1988 chúng ta bắt đầu ghi nhận tỷ lệ mắc ung th trong quần thể tuy
nhiên số lợng cha nhiều và chỉ tập trung vào lâm sàng mà cha đi sâu mô tả tỷ

lệ mắc và tử vong. Để góp phần phản ánh tình hình tử vong do ung th tử cung
tại cộng đồng, chúng tôi tiến hành công trình nghiên cứu này.
Mục tiêu:
1. Thống kê số lợng tử vong do ung th tử cung theo nguồn số liệu theo
mẫu sổ A6-YTCS ,
2. Mô tả tỷ lệ tử vong do ung th tử cung theo vùng sinh thái nớc ta trong
hai năm 2005 - 2006.

6
Chơng 1: Tổng quan
1.1. Định nghĩa ung th.
Ung th là bệnh lý ác tính của tế bào, khi bị kích thích bởi tác nhân gây
ung th, tế bào tăng sinh một cách vô độ vô tổ chức không tuân theo các cơ chế
kiểm soát về phát triển của cơ thể [20].
1.2. Ung th cổ tử cung.
1.2.1. Giải phẫu sinh lý cổ tử cung.
1.2.1.1. Giải phẫu.
Cổ tử cung là phần cuối cùng của tử cung thuộc hệ sinh dục nữ, có hình
ống nối thông âm đạo với buồng tử cung, đợc giới hạn bởi hai lỗ là lỗ trong và
ngoài cổ tử cung.
Bình thờng, cổ tử cung dài 2-3 cm, bề ngang từ 2,5-3 cm, và dày 1cm; có
một lớp cơ vòng ở giữa và hai lớp cơ dọc mỏng không dày nh ở thân tử cung.
1.2.1.2. Cấu trúc mô bệnh học và sinh lý.
Cổ tử cung và phần trên âm đạo có nguồn gốc từ ống Muller. Che phủ mặt
ngoài cổ tử cung là biểu mô lát tầng, che phủ ống cổ tử cung là biểu mô trụ.
Ranh giới giữa biểu mô lát và biểu mô trụ xác định vị trí về mô học giữa cổ trong
và cổ ngoài cổ tử cung. Biên giới hình vòng tròn này là nơi tranh chấp giữa hai
biểu mô gây ra các tổn thơng cổ tử cung.
Biểu mô lát tầng sừng hoá thay đổi phụ thuộc nồng độ estrogen theo tuổi
của phụ nữ. Khi loạn sản thì cấu trúc bình thờng bị đảo lộn, tế bào biểu mô thay

đổi hình thái, tỷ lệ nhân và nguyên nhân sinh chất bị đảo ngợc.
1.2.2. Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ của ung th.
Nguyên nhân chính xác vẫn cha đợc biết nhng có những dữ kiện rõ nét
cho thấy sự xuất hiện của ung th có liên quan đến một số yếu tố bên ngoài.

7
1.2.2.1. Kinh tế x hội.
De-Sanjose-S, Bosch-FX, Munoz-N [22] [11], và các cộng sự đã nghiên
cứu sự khác nhau về kinh tế xã hội trong ung th cổ tử cung: hai nghiên cứu
bệnh chứng ở Colombia và Tây Ban Nha. Kết quả thu đợc là những phụ nữ có
trình độ học vấn thấp có tỷ lệ Pap test dơng tính cao hơn và mắc DNA-HPV cao
hơn gấp hai lần ở Tây Ban Nha, gấp bốn lần tại Colombia so với những phụ nữ
có trình độ học vấn cao.
1.2.2.2. Nghề nghiệp.
Savitz-DA, Andrews-KW, Brinton-LA [28] [11] đã nghiên cứu nghề
nghiệp và ung th cổ tử cung. Số liệu thu thập cho một nghiên cứu bệnh chứng
ung th cổ tử cung xâm nhập và ung th trong biểu mô của cổ tử cung đã đợc
phân tích theo khía cạnh nghề nghịêp. Nguy cơ ung th nội biểu mô tăng rất ít
đối với những phụ nữ làm việc, nhng ở nhóm không nghề nghiệp có sự kết hợp
đáng kể. Tuy nhiên, thông tin nghề nghiệp là một giới hạn và ớc lợng nguy cơ
cho phụ nữ ở các nghề đặc biệt là không chính xác.
1.2.2.3. Hnh vi tình dục.
Biswa-LN, Maiti-PK, Sengupta-S [21] [11] nghiên cứu các yếu tố nguy cơ
về tình dục đối với ung th cổ tử cung ở phụ nữ nông thôn ấn Độ. Kết quả: nguy
cơ mắc bệnh cao hơn ở những phụ nữ sinhh hoạt tình dục lần đầu ở tuổi dới 12,
so sánh với những phụ nữ sinh hoạt tình dục lần đầu ở tuổi từ 18 trở lên (OR
(Odd Ratio - tỷ suất chênh)=3,5; ở khoảng tin cậy 95%:1,1-1,09). Nguy cơ cũng
tăng lên ở những phụ nữ quan hệ tình dục với nhiều ngời (OR=5,5; ở khoảng tin
cậy 95%:1,5-19,5).
1.2.2.4. Hành vi tránh thai và hút thuốc lá.

Koler-U, Wutte-P [24] [11] đã nêu kết quả của một nghiên cứu bệnh
chứng về nguy cơ gây ung th cổ tử cung của hành vi về tránh thai và hút thuốc
lá. Nguy cơ tơng đối đối với CIN (Cervical intraepithlical neoplasia - Tăng sinh
nội biểu mô) hoặc ung th xâm lấn tăng ở những ngời sử dụng thuốc tránh thai

8
bằng hóc môn, tăng có ý nghĩa thống kê (RR=3,5; p= 0,006). Ngoài ra việc dễ sử
dụng thuốc tránh thai bằng đờng uống (<18 tuổi, 18-20 tuổi, 21-25 tuổi so với
>25) và sử dụng thuốc tránh thai uống kéo dài cũng kết hợp làm tăng có ý nghĩa
thống kê về nguy cơ tơng đối. Trái lại, những phụ nữ sử dụng dụng cụ tránh
thai có nguy cơ tơng đối rất thấp (RR=0,6; p=0,005). Các tác giả đã nhận thấy
rằng hút thuốc lá làm tăng nguy cơ tơng đối đối với ung th cổ tử cung xâm lấn
hoặc CIN (RR=1,7; p=0,01). Thời gian hút thuốc và số diếu thuốc hút cũng làm
tăng nguy cơ ung th cổ tử cung, sự tăng này là có ý nghĩa thống kê.
1.2.2.5. Nạn mại dâm và sử dụng bao cao su.
Thomas-DB, Ray-RM, Pardthaisong-T, Chutivongse-S [29] [11] và các
cộng sự đã nghiên cứu nạn mại dâm, sử dung bao cao su và ung th cổ tử cung tế
bào vảy xâm nhập ở Thái Lan. Nguy cơ gây ung th cổ tử cung liên quan chặt
chẽ với chồng của những phụ nữ có quan hệ tình dụng với gái điếm không sử
dụng bao cao su khi ngời chồng dới 30 tuổi. Có xu hớng tăng nhanh nguy cơ
mắc bệnh liên quan tới việc giảm tần số sử dụng bao cao su của ngời chồng với
gái điếm, và xu hớng tăng rất chậm nguy cơ với ớc lợng tổng số lần ngời
chồng quan hệ tình dục. Sử dụng thờng xuyên bao cao su của khách làng chơi
có thể giảm số trờng hợp bị ung th cổ tử cung xâm lấn trong quần thể dân c
chung của Thái Lan ít nhất là 25.
1.2.2.6. Vai trò của vi rút sinh u nhú ở ngời (HPV).
Ngelange-C, Munoz-n, Bosch-FX, Limsom-GM [25] [11] và cộng sự
nghiên cứu nguyên nhân ung th cổ tử cung ở Philippine: một nghiên cứu bệnh
chứng. DNA-HPV đợc phát hiện ở các tế bào cổ tử cung bong và mẫu bệnh
phẩm sinh thiết bằng thử nghiệm dây truyền polymerase. Trong tất cả các loại

HPV chỉ có týp 16 và 18 đợc xác định là tác nhân gây ung th ở ngời. 15 loại
HPV khác nhau đã đợc phát hiện ở adenocarcinoma/ung th
adenosquamous.
Trong các loại HPV khác so với týp 16 và 18, sự kết hợp của HPV với nguy cơ
ung th tế bào vảy là mạnh nhất đối với typ 45.

9
1.2.3. Xếp loại giai đoạn và tiến triển.
Ung th cổ tử cung đợc xếp giai đoạn theo phân loại của UICC hoặc
FIGO (Féderation International de Gynécologic Hiệp hội Sản phụ khoa quốc
tế) [19]. Phân loại FIGO thờng đợc áp dụng nhiều trên lâm sàng mang tính
thực hành cao, tuy nhiên lại không đề cập đến tổn thơng hạch là một yếu tố
quyết định lựa chọn điều trị. Các giai đoạn của ung th cổ tử cung đợc chia nh
sau:
- Giai đoạn 0: Ung th tại chỗ.
- Giai đoạn IA1: Ung th khu trú tại CTC sâu3mm, rộng 7mm.
- Giai đoạn IA2: Ung th khu trú tại CTC sâu 5mm, rộng 7mm.
- Giai đoạn IB1: Tổn thơng khu trú tại cổ tử cung cha lan đến túi cùng, đờng
kính lớn nhất của tổn thơng 4cm.
- Giai đoạn IB2: Tổn thơng khu trú tại cổ tử cung cha lan đến túi cùng, đờng
kính lớn nhất của tổn thơng >4cm.
- Giai đoạn IIA: Ung th xâm lấn quá cổ tử cung nhng cha quá 1/3 dới âm
đạo, cha xâm nhiễm dây chằng rộng.
- Giai đoạn IIB: Ung th xâm lấn quá cổ tử cung nhng cha quá 1/3 dới âm
đạo, xâm nhiễm dây chằng rộng nhng cha đến thành chậu.
- Giai đoạn IIIA: Ung th ăn lan đến 1/3 dới âm đạo cha lan đến thành chậu.
- Giai đoạn IIIB: Ung th xâm nhiễm thành chậu hoặc gây thận ứ nớc.
- Giai đoạn IVA: Ung th xâm lấn bàng quang.
- Giai đoạn IVB : Di căn xa.
U nguyên phát xâm nhiễm theo các ngả chính:

- Đến túi cùng âm đạo là hay gặp nhất.
- Đến thân tử cung rất ít gặp.
- Xâm nhiễm vách âm đạo trực tràng thờng ở giai đoạn muộn.
- Đến dây chằng rộng gây nguy hiểm nhất vì thâm nhiễm niệu quản dẫn đến suy
thận.
- Di căn hạch thờng thông qua hệ lympho ở dây chằng rộng đến chuỗi hạch
hông khoeo ngoài và trong. Di căn xa bằng đờng máu rất hiếm.

10
1.2.4. Điều trị.
Ung th cổ tử cung có thể điều trị bằng phơng pháp phẫu thuật, xạ trị và
hóa trị liệu. Nếu phối hợp phẫu thuật và xạ trị thì kết quả đáp ứng rất tốt. Hiện
nay ngời ta còn áp dụng biện pháp áp đông lạnh đối với tổn thơng sớm tiền
ung th.
1.2.5. Phơng pháp phát hiện sớm ung th cổ tử cung.
Hiện nay bộ ba test tế bào học, soi cổ tử cung và mô bệnh học đợc sử
dụng để phát hiện sớm ung th cổ tử cung. Mỗi phơng pháp có độ nhạy và độ
đặc hiệu riêng.
Sàng lọc tế bào học các phiến đồ cổ tử cung - âm đạo đợc sử dụng từ lâu
và đợc công nhận là biện pháp phòng ngừa ung th cổ tử cung hữu hiệu nhất do
phát hiện đợc sớm cho phép điều trị kịp thời các tổn thơng ở giai đoạn có thể
chữa khỏi. Chẩn đoán tế bào học cổ tử cung - âm đạo các tổn thơng nội biểu mô
và ung th xâm nhập cổ tử cung có độ nhạy và giá trị dự báo rất cao tơng ứng
91,84% và 97,82%; phù hợp chẩn đoán của phơng pháp tế bào học so với mô
bệnh học tới 98% [18].
Soi cổ tử cung có độ nhạy cao là từ 79-100%, tuy nhiên độ đặc hiệu khá
thấp từ 28-62% [15].
Chẩn đoán mô bệnh học là tiêu chuẩn vàng khẳng định ung th cổ tử cung.
Giá trị chẩn đoán đúng rất cao từ 85-99% [13].
Việc sử dụng sàng lọc tế bào học có nhiều u điểm nh đơn giản, rẻ tiền

nên đựoc áp dụng rộng rãi ở cộng đồng.
1.3. Tình hình ung th cổ tử cung trên Thế giới v Việt
Nam.
1.3.1. Trên thế giới.
Theo thống kê của UICC [30], ung th cổ tử cung đứng hàng thứ ba trong
các loại ung th ở nữ giới với 470.000 ngời và có sự khác biệt giữa các vùng:
Nam Phi có tỷ lệ cao nhất là 27/100.000 phụ nữ mắc ung th cổ tử cung trong

11
khi đó ở Nam Âu là 13/100.000, Bắc Âu là 17/100.000, Tây Âu 13/100.000 phụ
nữ.
Tỷ lệ tử vong do ung th cổ tử cung khác nhau giữa các vùng, cao nhất là
Mexico với 15,9/100.000 dân và thấp nhất ở Hy Lạp và 1,3/100.000 dân. Tại Mỹ
trong 3 năm 1989-91 có 4.533 ngời mắc ung th cổ tử cung mỗi năm, chiếm
3% tử vong do ung th ở nữ giới. Tuy nhiên có xu hớng giảm dần từ
44/100.000 mới mắc năm 1947 còn 7,5/100.000 vào năm 1996 [26].
Tại khu vực Đông Nam á, ung th cổ tử cung chiếm vị trí thứ hai sau ung
th vú nhng lại đứng số một tại Thái Lan, Myanma, Lào và Campuchia. Tại
Thái Lan, tỷ lệ mắc chuẩn là 25,6/100.000. Nhóm tuổi tử vong cao nhất là 50-60
[27].
1.3.2. Tại Việt Nam.
Dơng Thị Cơng đã nêu ra một số hiểu biết về ung th cổ tử cung nh
nguyên nhân sinh bệnh, phân loại giai đoạn bệnhđặc biệt tác giả nêu lên tuổi
mắc ung th cổ tử cung thờng gặp ở những phụ nữ sắp mãn kinh, từ 45 đến 55
tuổi. Lứa tuổi 35 -45 hay bị ung th giai đoạn trong biểu mô; còn 45-55 tuổi
thơng bị ung th xâm nhập [4].
Lê Điềm, Nguyễn Hữu Huân, Đoàn Bích Ngọc đã nghiên cứu tình hình
ung th CTC ở bệnh viện phụ sản Hải Phòng. Các tác giả đã phát hiện ra tỷ lệ
ung th CTC ở tuổi từ 35 trở lên chiếm 98% số ngời mắc bệnh. Chỉ có một
trờng hợp trẻ nhất là 28 tuổi. Tỷ lệ mắc ung th CTC so với tổng số phụ nữ toàn

thành phố từ 35 tuổi trở lên chiếm 2,8%. Tỷ lệ mắc giữa thành thị và nông thôn
không có sự khác biệt, mà chủ yếu là những ngời sinh đẻ nhiều lần [6].
Phạm Hoàng Anh và cộng sự đã sử dụng phơng pháp ghi nhận về tình
hình ung th tại Hà Nội trong hai năm 1991 và 1992 theo vị trí giải phẫu, nhóm
tuổi, tỷ lệ mắc thô và tỷ lệ mắc chuẩn theo nhóm tuổi ở nam và nữ. Các tác giả
nhận thấy ở nữ giới ung th CTC chiếm 6,2% các loại ung th và tỷ lệ mắc
chuẩn theo tuổi là 6,5/100000. Trong tổng số 109 tr
ờng hợp đợc ghi nhận,

12
nhóm tuổi 45-54 có số lợng mắc cao nhất (33/109, vào khoảng 30,27%) so với
số đã ghi nhận [1].
Nguyễn Chấn Hùng cùng cộng sự nghiên cứu ung th tại thành phố Hồ
Chí Minh nhận thấy có 15.508 trờng hợp mắc ung th trong đó nữ chiếm 36,1%
và ung th CTC chiếm vị trí hàng đầu trong số ung th ở nữ với 26,6 %. Và tổng
kết của 26 trung tâm y tế và bệnh viện tại thành phố Hồ Chí Minh năm 1995 và
1996 thì ung th CTC vẫn giữ vị trí thứ nhất với tỷ lệ mắc chuẩn hoá theo tuổi là
26,26/100000 [8].
1.4. Ghi nhận tử vong do ung th.
1.4.1. Lịch sử ghi nhận ung th tại Việt Nam.
Năm 1987, với sự hỗ trợ của phân ban dịch tễ học CIRC (Centre
international de Recherche du cancer), chúng ta bắt đầu ghi nhận toàn bộ ung
th ở Hà Nội theo đúng phơng pháp quốc tế. Năm 1993 là năm thứ 6 hoạt động
ghi nhận ung th tại Hà Nội. Tổng kết số liệu ghi nhận trong hai năm 1991-1992
cho kết quả: số ca ung th ghi nhận đợc là 3.953 ca. Tỷ lệ mắc ung th nói
chung là 112,2/100.000 (tỷ lệ thô) và 151,3/100.000 (tỷ lệ chuẩn hoá theo tuổi) ở
nam giới. ở nữ giới, các tỷ lệ này là 86,2 và 99,3/100.000 dân; trong đó ung th
CTC chiếm 6,2% và ASR= 6,5/100.000 [11].
Năm 1990, ghi nhận ung th tại thành phố Hồ Chí Minh đợc thành lập trụ
sở đặt tại Trung tâm Ung Bớu. Cách thức ghi nhận là phối hợp ghi nhận chủ

động (nhân viên trong nhóm ghi nhận ung th chủ động đến các bệnh viện để
khai thác số liệu) với ghi nhận thụ động (các trung tâm, bệnh viện bạn hoàn tất
chi tiết phiếu mẫu ghi nhậnung th do Trung tâm Ung bớu gửi sang). Trong hai
năm 1995-1996, Trung tâm đã thực hiện ghi nhận ung th tại 26 trung tâm, bệnh
viện trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh phía Nam với 15.826 ca
ung th mới. So sánh số liệu của năm 1991-1992 cho thấy nữ giới chiếm tỷ lệ
cao gần gấp đôi nam giới (63,9% so với 36,1%) [9].
Trong ba năm 1988-1990, chúng ta ghi nhận đợc 1974 ca ung th ở Hà
Nội (1.103 nam và 881 nữ). Tỷ lệ mắc thô do ung th chuẩn hoá ở nam là

13
106,3/100.000; ở nữ là 63,7/100000. Tỷ lệ mắc ung th cổ tử cung khá thấp là
4,5/100.000 [1].
Trong giai đoạn 2001-2004, ghi nhận ung th tại năm vùng địa lý: Hà Nội,
Hải Phòng, Thái Nguyên, Huế, Cần Thơ thu đợc 32.944 ca ung th. Tỷ lệ ung
th tăng dần theo tuổi nhng bắt đầu phát triển từ độ tuổi 40-44 ở cả hai giới và
nam cao hơn nữ. Từ độ tuổi >75, tỷ lệ mắc ung th ghi nhận đợc ở nữ giới giảm
[7].
Nh vậy, từ năm 1998, nớc ta đã có những số liệu ban đầu về số ca mới
mắc, tỷ lệ tử vong do ung th trong quần thể mặc dù còn cha phản ánh hết tình
hình ung th trong cả nớc. Theo thời gian, những số liệu này ngày càng có độ
tin cậy cao. Đây đợc coi là một thành tựu đáng ghi nhận cho dịch tễ học ung
th Việt Nam. Tuy nhiên, để phản ánh mức độ thiệt hại do ung th chúng ta cần
ghi nhận cả tỷ lệ tử vong do ung th trong cộng đồng.
1.4.2. Các phơng pháp điều tra, giám sát tử vong [17].
1.4.2.1. Hệ thống báo cáo định kỳ.
Trong báo cáo định kỳ, các cán bộ y tế hoặc không phải cán bộ y tế thu
thập các thông tin về số tròng hợp tử vong trong một địa bàn hồi cứu. Các thông
tin về tử vong hoặc nguyên nhân tử vong đựơc viết trực tiếp và cũng có thể qua
lời kể của gia đình ngay sau khi ngời nhà mất, đôi khi là từ họ hàng, bạn bè,

cán bộ y tế kể lại.
Ưu điểm:
Đây là nguồn thông tin rất quan trọng, các số liệu về tử vong trong các
niên giám thống kê y tế hàng năm tổng kết từ báo cáo của trạm y tế xã. Một số
xã để có nguồn thông tin đầy đủ ngời ta phải đối chiếu giữa sổ hộ khẩu và sổ tử
vong. Trờng hợp các xã có y tế thôn bản hoạt động đều, nguồn thông tin về tử
vong đầy đủ hơn. Hệ thống sổ sách ghi chép tử vong của trạm y tế cho các thông
tin chủ yếu dựa vào niên giám thống kê hàng năm, vì vậy số liệu thờng sẵn có ở
tất cả các xã, dễ dàng tiếp cận với nguồn thông tin này. Từ đây có thể có đợc
thông tin về số tử vong theo tuổi, giới và một số nguyên nhân tử vong khá đơn

14
giản, tuy nhiên không kiểm soát đợc độ chính xác về bệnh hoặc tai nạn dẫn đến
tử vong. Khi kết hợp với số liệu về dân số trong xã có thể xác định đợc:
Tỷ suất tử vong thô.
Tỷ suất tử vong theo giới và nhóm tuổi.
Nhợc điểm:
Tuỳ từng xã và năng lực của cán bộ trạm y tế cũng nh hoạt động của y tế
thôn bản mà số liệu có thể đợc ghi chép đầy đủ hoặc không đầy đủ, chính xác
hoặc không chính xác.
1.4.2.2. Hệ thống theo dõi giám sát theo điểm Sentinel.
Để khống chế các nhợc điểm khi không đủ năng lực kiểm soát chất lợng
báo cáo định kỳ cho tất cả các xã, ngời ta chọn ra một số làm điểm (Sentinel). ở
đây các THTV đợc ghi chép đầy đủ và chính xác hơn do cán bộ y tế đợc giám
sát. Ngoài các thông tin ghi vào sổ tử vong (A6) còn có các thông tin khác liên
quan đến tử vong nh tình trạng tiêm chủng và dinh dỡng (đối với trẻ em), tình
trạng sử dụng các dịch vụ chăm sóc sản khoa (đối với phụ nữ).
Chọn điểm Sentinel cần theo các nguyên tắc chọn mẫu đồng thời cũng cần
có điều kiện về năng lực cán bộ, đội ngũ y tế thôn bản sẵn sàng tham gia, có cán
bộ đủ năng lực chuyên môn để xác định nguyên nhân tử vong không có các cản

trở lớn. ở nớc ta biện pháp này cha đợc chú ý và áp dụng trong thực tế, cho
dù các điều kiện rất thuận lợi vì nhiều xã có bác sỹ và đội ngũ y tế thôn bản
trong toàn xã.
Theo dõi điểm Sentinel có điều đáng chú ý là: cùng một thời điểm theo
dõi, các phơng pháp, kĩ thuật thu thập thông tin đựoc thống nhất, chuẩn hoá và
kiểm soát chặt chẽ. Vì vậy, so sánh các thời gian nhiều năm cho thấy xu hớng
biến động khá chắc chắn. Mặt khác, cho phép so sánh giữa các địa phơng khác
nhau theo các địa điểm, địa lý dân c, kinh tế xã hội. Đây cũng là phơng pháp ít
tốn kém và nhiều u điểm hơn so với hệ thống báo cáo y tế xã hiện nay.

15
1.4.2.3. Điều tra tử vong chung và tử vong có trọng tâm đặc trng.
Đây là điều tra chọn mẫu, thờng đợc sử dụng trong giám sát bệnh tật và
tử vong. Kết quả điều tra đa ra các nhận định sơ bộ về số hiện mắc, tỷ suất mới
mắc, mới tử vong.
Điều tra chọn mẫu về tử vong thờng phải kết hợp cùng với nghiên cứu các
trờng hợp tử vong hoặc nhóm tử vong để phân tích tử vong đầy đủ hơn về cơ
cấu các nguyên nhân tử vong.
1.4.2.4. Nghiên cứu các trờng hợp tử vong hoặc nhóm tử vong.
Nghiên cứu trờng hợp tử vong để tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến tử vong.
Một số trờng hợp, nếu nhiều ngời tử vong vì một chứng bệnh giống nhau cũng
có thể áp dụng biện pháp này. Mục tiêu của phơng pháp này là:
Xác định lại các chẩn đoán và nguyên nhân tử vong.
Xác định xem có phải đây là một vụ dịch bùng phát không.
Xác định biện pháp khống chế bệnh tật có hiệu quả.
Xác định nguyên nhân xảy ra dịch bùng phát cũng nh các biện pháp là cần
thiết để ngăn chặn tái phát dịch này.
Trong nghiên cứu này, ngời ta phải có thiết kế nghiên cứu khoa học,
trong đó các mối quan hệ nhân - quả đợc chú ý và ngời ta thờng áp dụng kỹ
thuật Hồi cứu nguyên nhân tử vong.

1.4.2.5. Điều tra dân số.
Tuỳ theo điều kiện của mỗi nớc có định kỳ thời gian tổ chức điều tra dân
số khác nhau. Nhng do tốn kém nên thờng phải từ trên 10 năm mới tiến hành
một lần và chỉ cho số liệu về số trờng hợp tử vong chứ không xác định đợc
nguyên nhân tử vong.
1.5. Đặc điểm tám vùng sinh thái.
1.5.1.Vùng Đồng bằng Sông Hồng.

16
Đồng bằng Sông Hồng hay còn gọi là vùng đồng bằng châu thổ Sông
Hồng. Đây là vùng đất màu mỡ nhiều điều kiện để phát triển nông nghiệp. Đồng
thời, công nghiệp cũng rất phát triển nh ở Hải Phòng, Hà Tây, Nam Định.
Đây là vùng có đờng bờ biển dài 130 km từ mỏ than Quảng Ninh ở phía
bắc đến điểm cực nam của tỉnh Ninh Bìn ở phía nam. Khí hậu thuộc loại nhiệt
đới và cận nhiệt đới, nhiệt độ trung bình 22,5 23,5
0
C.
Vùng này bao gồm các tỉnh Hà Nội, Hải Phòng, Vĩnh Phúc, Hà Tây, Bắc
Ninh, Hải Dơng, Hng Yên, Hà Nam, Nam Định, Thái Bình, Ninh Bình. Dân
số năm 2006 của vùng là 9.245.991 nữ.
1.5.2. Vùng Đông Bắc Bộ.
Đây là vùng núi và trung du với nhiều khối núi và dãy núi đá vôi hoặc mũi
đất. Phía đông thấp hơn có nhiều dãy núi hình vòng cung quay lng về hớng
đông lần lợt từ đông sang tây. Phía tây là dãy núi đá cao. Vùng này có nhiều
dòng sông lớn chảy qua nh sông Hồng, sông Chảy, sông Lô, sông Gấm.
Khí hậu vùng này khá khắc nghiệt, về mùa đông có gió mùa Đông Bắc
thổi rất mạnh, lạnh có nơi xuống đến 0 độ, đôi khi có tuyết rơi ở vùng này.
Các tỉnh vùng này bao gồm: Hà Giang, Cao Bằng, Lào Cai, Bắc Cạn, Lạng
Sơn, Tuyên Quang, Yên Bái, Thái Nguyên, Phú Thọ, Bắc Giang, Quảng Ninh.
Dân số vùng này là 4.432.063 nữ năm 2006. Kinh tế vùng này tơng đối

khó khăn, công nghiệp kém phát triển.
1.5.3. Vùng Tây Bắc.
Vùng Tây Bắc có địa hình hiểm trở nhiều khối núi và dãy núi cao chạy
theo hớng Tây Bắc. Đông Nam, cao nhất là dãy Hoàng Liên Sơn 1.500m. Hai
con sông lớn chảy qua vùng này là sông Đà và sông Thao.
Vùng này có nguy cơ động đất cao nhất cả nớc. Kinh tế khá khó khăn,
chủ yếu là nông nghiệp nhng diện tích canh tác rất ít, bị chia cắt bởi các dãy
núi, cơ sở phát triển công nghiệp rất thiếu thốn.
Vùng này bao gồm 4 tỉnh là Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình. Dân số của vùng
năm 2006 là 1.094.718 nữ.

17
1.5.4. Vùng Bắc Trung Bộ.
Biên giới của vùng này giới hạn từ nam dãy núi Tam Điệp tới bắc đèo Hải
Vân, có nhiều tuyến đờng giao thông chạy qua nối liền nớc bạn Lào và biển
Đông. Vùng này có đờng bờ biển khá dài nhng hành lang lại rất hẹp. Địa hình
phân dị phức tạp, thời tiết khá khắc nghiệt.
Đây là vùng có cơ cấu kinh tế đa dạng phong phú, phối hợp nông lâm và
ng nghiệp. Công nghiệp cũng đang dần phát triển.
Sáu tỉnh Bắc Trung Bộ bao gồm: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng
Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế với dân số năm 2006 là 5.134.995 nữ.
1.5.5. Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ.
Vùng này có đờng bờ biển dài và rộng với nhiều bãi biển đẹp, trở thành
những khu du lịch nổi tiếng. Khí hậu nhiệt đới ôn hòa tuy nhiên hằng năm vẫn
có những trận bão làm phá hủy đời sống và sản xuất của ngời dân. Công nghiệp
vùng này cũng tơng đối phát triển tuy nhiên không phải ngành kinh tế chủ đạo.
Vùng này bao gồm các tỉnh Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình
Định, Phú Yên, Khánh Hòa, với dân số năm 2006 là 3.423.112 nữ.
1.5.6. Vùng Tây Nguyên.
Đây là một vùng địa lý đặc biệt của nớc ta với những vùng cao nguyên

rộng lớn nh cao nguyên Lâm Đồng, cao nguyên Lâm Viên. Vùng này có khí
hậu đặc biệt mát mẻ, là điều kiện để phát triển du lịch sinh thái.
Đây cũng là vùng cây công nghiệp trọng điểm của nớc ta với những khu
vờn cà phê, hạt tiêu trở thành thế mạnh xuất khẩu của Việt Nam.
Các tỉnh thuộc vùng này bao gồm: Kon Tum, Gia Lai, Đăk Lăk, Đăk
Nông, Lâm Đồng. Dân số năm 2006 là 1.864.780 nữ với nhiều đồng bào dân tộc
sinh sống tạo nên bản sắc văn hóa đa dạng của vùng.
1.5.7. Vùng Đông Nam Bộ.
Vùng này có các con sông lớn chảy qua nh sông Đồng Nai, Sài Gòn, Thị
Vải. Bãi biển ở vùng này cũng thu hút rất nhiều khách du lịch trong và ngoài
nớc.

18
Đây là vùng kinh tế trọng điểm của cả nớc với nhiều khu công nghiệp lớn
nh Biên Hòa, thu hút nhiều nguồn vốn đầu t nớc ngoài. Tốc độ đô thị hóa của
vùng này cao nhhất cả nớc.
Vùng này bao gồm các tỉnh: thành phố Hồ Chí Minh, Ninh Thuân, Bình
Phớc, Tây Ninh, Bình Dơng, Đồng Nai, Bình Thuận, Bà Rịa Vũng Tàu. Dân số
năm 2006 là 6.838.101 nữ.
1.5.8. Vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
Với diện tích 4 triệu ha hình thành từ những trầm tích phù sa, hệ sinh thái
của vùng vô cùng phong phú. Hệ thống kênh ngòi chằng chịt, giao thông thuận
tiện.
Đây là vựa lúa lớn nhất cả nớc, đảm bảo ổn định lơng thực cho các vùng
khác. ở đây, c dân sống quần tụ, giúp đỡ nhau trong sản xuất nông nghiệp.
Các tỉnh thuộc Đồng b ằng sông Cửu Long gồm: Long An, Đồng Tháp, An
Giang, Tiền Giang, Vĩnh Long, Bến Tre, Kiên Giang, thành phố Cần Thơ, Hậu
Giang, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau với dân số của vùng năm 2006 là
7.688.853 nữ.
1.6. ý nghĩa của việc nghiên cứu tử vong do ung th

trong quần thể.
Ung th là bệnh có tỷ lệ tử vong cao ở mức toàn cầu (trên 60% đã chết vì
bệnh này trong số những ngời mắc), hơn nữa việc điều trị rất tốn kém và không
hiệu quả, do vậy việc dự phòng ung th mang một ý nghĩa quan trọng trong
chiến lợc phòng chống các bệnh ung th.
Ung th là một bệnh cha biết nguyên nhân đầy đủ và chính xác, trên thế
giới cũng nh ở Việt Nam. Tuy vậy, nguyên nhan và nguy cơ ung th có thể
đợc xác định một cách định tính và gián tiếp qua tỷ lệ mới mắc và tử vong do
ung th: Nơi nào có tỷ lệ tử vong cao thì nơi đó có sự lu hành các yếu tố nguy
cơ cao hơn. Vì vậy mô tả tử vong do ung th có ý nghĩa chỉ ra vùng có nhiều yếu
tố nguy cơ nhằm đa ra cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo.

19
ở nớc ta, tỷ lệ mới mắc ung th chỉ có đợc qua các ghi nhận quần thể
ung th. Tuy nhiên trong số những ngời mắc ung th, có bao nhiêu ngời tử
vong lại không biết. Mặt khác, số ngời chết do ung th trong niên giám thống
kê hàng năm trong số những ca tử vong tại bệnh viện thì không đầy đủ vì bỏ sót
một số lợng lớn những ngời tử vng do ung th do họ chết tại gia đình, nên
không phản ánh đợc tính nghiêm trọng của bệnh ung th. Tỷ lệ tử vong do ung
th trong quần thể là một chỉ số quan trọng trong việc đánh giá tính nghiêm
trọng của bệnh ung th.
Trên thế giới, các nớc phát triển hiện nay có số liệu với chất lợng cao về
tỷ lệ mới mắc ung th. Trớc khi có số liệu mới mắc, các nớc này cũng bắt đầu
bằng thống kê và ghi nhận tử vong do ung th từ cuối thế kỷ 18 v à sử dụng các
số liệu này phục vụ công tác lập kế hoặc phòng chống ung th có hiệu quả.

20
Chơng 2: phơng pháp nghiên cứu
2.1. Địa điểm v thời gian nghiên cứu.
Địa điểm: tất cả 10.769 xã/phờng thuộc 671 huyện của 64 tỉnh/thành ở

tám vùng sinh thái nớc ta.
Thời gian: Thu thập thông tin đợc tiến hành từ tháng 1 đến tháng 3 năm
2007.
2.2. Đối tợng nghiên cứu.
Các trờng hợp tử vong đợc ghi trong sổ A6-YTCS của các trạm y tế
xã/phờng trong vòng 2 năm (2005-2006).
2.2.1. Tiêu chuẩn lựa chọn đối tợng.
Tất cả các trờng hợp tử vong do ung th không phân biệt tuổi, giới, nghề
nghiệp trong khoảng thời gian hai năm nghiên cứu (1-1-2005 đến 31-12-2006).
2.2.2. Tiêu chuẩn loại trừ.
Bệnh nhân tử vong do các nguyên nhân khác. Ví dụ: bệnh nhân bị ung th
nhng bị tử vong do tai nạn giao thông.
2.3. Phơng pháp nghiên cứu.
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu.
Mô tả cắt ngang.
2.3.2. Cỡ mẫu.
Tất cả các THTV do ung th đợc ghi trong sổ A6-YTCS tại các
xã/phờng trong cả nớc trong hai năm 2005 2006
1
.
2.3.3. Nội dung nghiên cứu và kỹ thuật thu thập thông tin.
2.3.3.1. Nội dung nghiên cứu.


1
Công trình nghiên cứu này sử dụng số liệu báo cáo từ 10.184 trạm Y tế xã/phờng báo cáo về Cục Y Tế Dự
phòng theo mẫu sổ A6-YTCS cho hai năm 2005-2006, trong hoạt động phối hợp thu thập số liệu với nhóm
nghiên cứu của trờng Đại học Y Hà Nội phục vụ giảng dạy và nghiên cứu khoa học.

21

- Thông tin về các trờng hợp tử vong (họ tên, tuổi lúc chết, giới, địa chỉ,
nguyên nhân tử vong, ngày tử vong).
- Thông tin về quần thể nghiên cứu:
+ Dân số trung bình cho từng năm 2005 và 2006 theo giới.
+ Tên trạm y tế xã/phờng.
+ Họ và tên trạm trởng trạm y tế xã và số điện thoại liên hệ để phục vụ
cho kiểm tra chát lợng số liệu khi cần thiết.
+ Trạm trởng trạm y tế ký tên và đóng dấu vào mẫu báo cáo nguyên nhân
tử vong.
2.3.3.2. Công cụ và kỹ thuật thu thập thông tin.
- Công cụ thu thập thông tin:
Sử dụng mẫu phiếu ghi chép nguyên nhân tử vong (phụ lục). Mẫu phiếu
nh sau:
Thông tin chung bao gồm: dân số trung bình cho từng năm theo giới, tên
trạm y tế, số trờng hợp tử vong, tên trạm trởng trạm y tế và số điện thoại liên
hệ.
Hớng đẫn cách ghi nguyên nhân tử vong:
Đối với tất cả các trờng hợp tử vong, từ trẻ sơ sinh đến các cụ già trên 70
tuổi, xin ghi rõ họ và tên, tuổi lúc tử vong, theo giới nam hoặc nữ, ngày, tháng,
năm tử vong và ghi rõ nguyên nhân hoặc tên bệnh trực tiếp gây tử vong, càng chi
tiết càng tốt, cụ thể:
+ Đối với ngời bị tử vong do ung th, trong cột sống số (5) xin ghi rõ ung
th gì, ví dụ: ung th phổi - phế quản, ung th màng phổi, ung th gan, ung th
dạ dày, ung th đại tràng, ung th trực tràng, ung th thực quản, ung th tụy, ung
th máu, ung th cổ tử cung, ung th vú, ung th buồng trứng, ung th tiền liệt
tuyến, ung th não.

22
+ Đối với ngời tử vong do các bệnh khác, trong cột sống số (5) xin ghi rõ
tên bệnh cụ thể: (không nên ghi nguyên nhân tử vong không rõ ràng nh: già

yếu, chết già, bệnh, già). Theo mẫu sau:
TT (1) Họ v tên (2) Tuổi lúc chết Ngy, tháng, năm chết Nguyên nhân chết
(Tên bệnh chi tiết) (5)
1
2
+ Đồng chí trởng trạm y tế xã - phờng phối hợp với cán bộ đã và đang
công tác ở trạm y tế, y tế thôn bản, trởng khu hoặc tổ trởng tổ dân phố để bổ
sung thông tin về số lợng và nguyên nhân tử vong cũng nh các thông tin liên
quan cho từng trờng hợp tử vong.
- Kỹ thuật thu thập thông tin:
Hệ thống tổ chức thu thập thông tin dựa vào chức năng quản lý nhà nớc
của Cục Y tế Dự phòng Việt Nam. Cục Y tế Dự phòng gửi công văn cùng công
cụ và hớng dẫn thu thập thông tin về tình hình tử vong cho Sở Y tế của 64
tỉnh/thành phố. Sở Y tế sẽ tiếp tục hớng dẫn và chỉ đạo Trung tâm y tế các
huyện và Trạm y tế các xã thu thập thông tin theo hớng dẫn của Cục y tế dự
phòng Việt Nam. Số liệu thu thập đợc tại các Trạm y tế xã đợc gửi về Trung
tâm y tế các huyện, các huyện sẽ gửi về cho Sở y tế các tỉnh và các tỉnh gửi về
cho Cục Y tế Dự phòng Việt Nam.
Cách làm mới của hoạt động này để đảm bảo số liệu tốt là thông tin đợc
thu thập trực tiếp từ trởng trạm y tế xã/phờng. Họ là cán bộ công tác và sinh
sống trên địa bàn nên có nhiều thuận lợi trong ghi nhận thông tin về mắc bệnh
và tử vong và ghi vào phiếu: Báo cáo nguyên nhân tử vong. Sơ đồ chỉ đạo thu
thập thông tin nh sau:

23

Sơ đồ chu trình chỉ đạo Sơ đồ v chu trình nhận thông tin từ cơ sở
Bộ Y tế-Cục Y tế Dự phòng Việt Nam Bộ Y tế Cục Y tế Dự phòng Việt Nam
(Gửi quyết định-công văn-Mẫu phiếu-
Hớng dẫn tổ chức)


Sở Y tế 64 tỉnh / thnh phố

Sở Y tế 64 tỉnh / thnh phố Các phòng Y tế các tỉnh / thnh

Các phòng Y tế của các tỉnh thnh


Trởng trạm Y tế xã / phờng trên ton quốc của 64 tỉnh / thnh phố

2.3.4. Quản lý và phân tích số liệu.
2.3.4.1. Quản lý số liệu.
Số liệu về các trờng hợp tử vong sau khi kiểm tra đợc nhập vào phần
mềm Excel.
2.3.4.2. Phân tích số liệu.
Số liệu đợc xử lý theo phần mềm xử lý số liệu Stata 8.0.
2.3.4.3. Kiểm tra tính logic và trình bày số liệu.
- Kiểm tra số liệu:
Tử vong do ung th tử cung và ung th CTC đợc ghép chung thành ung
th tử cung do một số trờng hợp ghi không rõ ràng nh ung th dạ con, ung th
tử cung không rõ than tử cung hay CTC.
Loại bỏ một số trờng hợp sau:
+ Loại trừ các trờng hợp tử vong báo cáo lặp lại.
+ 14 trờng hợp ung th âm hộ - âm đạo đợc mã hóa cùng.

24

×