Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

Nâng cao hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (676.71 KB, 54 trang )

Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG THƯƠNG TP.HCM
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

BÁO CÁO THỰC TẬP
ĐỀ TÀI: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP
VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG.
 GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ
 SVTH: NGUYỄN THỊ TUẤT
 LỚP: CCQ1219E
 MSSV: 2112190342
Tp Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 2 năm 2015
SVTT: Nguyễn Thị Tuất 1 MSSV:2112190342
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN











Tp. Hồ Chí Minh, ngày… tháng… năm 2015
Giáo viên hướng dẫn
SVTT: Nguyễn Thị Tuất 2 MSSV:2112190342


Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP












Tp. Hồ Chí Minh, ngày… tháng… năm 2015
Đơn vị thực tập
SVTT: Nguyễn Thị Tuất 3 MSSV:2112190342
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
LỜI CẢM ƠN
Với những kiến thức về chuyên ngành đã được học, sinh viên ngành Ngân hàng như
chúng em luôn cần có môi trường thực tế để tìm hiểu tường tận thêm những nghiệp vụ
trong ngân hàng để phục vụ cho học tập cùng như cho công việc sau này. Tuy nhiên
những kiến thức mà chúng em học được trên giảng đường và những kinh nghiệm
chúng em cần phải học hỏi trong thực tế là vô tận, từ lý thuyết đến thực tiễn là cả
chặng đường dài đầy khó khăn. Chính vì vậy khi em có cơ hội được kiến tập tại Ngân
hàng Việt Nam Thịnh Vượng VPBANK, được tiếp xúc với môi trường thực tế, em đã
học hỏi được nhiều điều bổ ích. Cùng với những kiến thức thầy cô đã cung cấp trong
quá trình học tập kết hợp với sự giúp đỡ nhiệt tình của đơn vị kiến tập đã giúp em hoàn
thành được bài báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Hồng Hà, là giảng viên hướng dẫn của em,

đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình làm báo cáo vừa qua.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới ban lãnh đạo ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh
Vượng VPBANK đã tạo mọi điều kiện để em được thực tập tại đơn vị. Nếu không có
sự hỗ trợ của ngân hàng cùng với những chỉ dẫn thấu đáo của anh, chị trong ngân hàng
em đã không thể hoàn thành bài viết một cách tốt nhất. Chúc các anh chị có thật nhiều
hạnh phúc và thành công trong công việc cũng như cuộc sống.
Em xin chân thành cảm ơn!
TP. Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 1 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Tuất
SVTT: Nguyễn Thị Tuất 4 MSSV:2112190342
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
CÁC TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG
Từ viết tắt Ý nghĩa
CBTD Cán Bộ Tín Dụng
CN Chi Nhánh
DNNN Doanh Nghiệp Nhà Nước
HĐV Huy Động Vốn
KD Kinh Doanh
KT Kinh Tế
LN Lợi Nhuận
NQH Nợ Quá Hạn
NX Nợ Xấu
TCKT Tổ Chức Kinh Tế
TD Tín Dụng
NHTM Ngân hàng thương mại
TMCP Thương mại cổ phần
NH Ngân hàng
VPBANK Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng
NHVNTV Ngân Hàng Việt Nam Thịnh Vượng

KH Khách hàng
TSCĐ Tài sản cố định
TSBĐ Tài sản bảo đảm
VND Việt Nam Đồng
USD United States Dollar
SVTT: Nguyễn Thị Tuất 5 MSSV:2112190342
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
DANH SÁCH CÁC BẢNG SỬ DỤNG
SVTT: Nguyễn Thị Tuất 6 MSSV:2112190342
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
DANH SÁCH CÁC ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP VNTV 20
Biểu đồ 2.1: Tình hình thu nhập, chi phí và lợi nhuận của VPBank qua các năm 22
Biểu đồ 2.2: Doanh số cho vay theo mục đích 31
Biểu đồ 2.3: Doanh số cho vay khách hàng cá nhân theo thời hạn qua các năm 34
Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ nợ quá hạn qua các năm tại VPBank 36
SVTT: Nguyễn Thị Tuất 7 MSSV:2112190342
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN (TMCP)……………………………… 7
1.1. Tổng quan về tín dụng tại ngân hàng TMCP……………………………… 7
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng…………………………………………….7
1.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng…………………………………………… 8
1.1.2.1. Căn cứ vào đối tượng tín dụng………………………………………8
1.1.2.2. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn………………………………… 8
1.1.2.3. Căn cứ vào chủ thẻ tín dụng…………………………………………8
1.1.3. Chức năng và vai trò của tín dụng ngân hàng…………………………….8
1.2. Tín dụng cá nhân……………………………………………………………10

1.2.1. Khái niệm…………………………………………………………………10
1.2.2. Đặc điểm………………………………………………………………….10
1.2.2.1. Quy mô khoản vay nhỏ, số lượng các khoản vay lớn………………10
1.2.2.2. Tín dụng cá nhân gây tốn kém nhiều chi phí……………………….11
1.2.3. Rủi ro tín dụng……………………………………………………………11
1.2.3.1. Rủi ro thông tin bất cân xứng…………………………………… 12
1.2.3.2. Rủi ro tác nghiệp………………………………………………… 12
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng cho khách hàng cá nhân……… 13
1.3.1. Dư nợ vay cá nhân/tổng nguồn vốn(%)………………………………….13
1.3.2. Hệ số thu nợ(%)………………………………………………………….13
1.3.3. Tỷ lệ nợ quá hạn…………………………………………………………13
1.3.4. Vòng quay vốn tín dụng…………………………………………………14
SVTT: Nguyễn Thị Tuất 8 MSSV:2112190342
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ
NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG.
………………………… 15
2.1. Giới thiệu tổng quan về ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – VPBANK
2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển:15
2.1.2. Sứ mệnh, tầm nhìn và chiến lược hoạt động của Ngân hàng TMCP Việt
Nam Thịnh Vượng17
2.1.3. Các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng ( VPBank)18
2.1.3.1. Sản phẩm dịch vụ19
2.1.3.2. Các hoạt động kinh doanh chính19
2.1.4. Giới thiệu Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng:19
2.1.4.1. Quá trình hình thành:20
2.1.4.2. Cơ cấu tổ chức:21
2.1.4.3. Tình hình hoạt động kinh doanh:22
2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Việt
Nam Vượng…………………………………………………………………… 22

2.2.1. Các sản phẩm tín dụng cá nhân của ngân hàng Việt Nam Thinh Vượng 22
2.2.1.1. Cho vay hộ kinh doanh………………………………………… 22
2.2.1.2. Cho vay nhà đất………………………………………………….24
2.2.1.3. Cho vay mua ô tô……………………………………………… 25
2.2.1.4. Cho vay tiêu dùng thế chấp bất động sản………………………26
2.2.2. Lãi suất cho vay dành cho khách hàng cá nhân (áp dụng từ tháng 11/2014)
2.2.3. Thực trạng hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP
Việt Nam Thịnh Vượng27
2.2.3.1. Tình hình huy động tín dụng cá nhân tại chi nhánh27
2.2.3.2. Doanh số cho vay theo mục đích29
SVTT: Nguyễn Thị Tuất 9 MSSV:2112190342
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
2.2.3.3. Doanh số cho vay theo thời hạn:33
2.2.3.4. Tình hình thu hồi nợ vay34
2.2.3.5. Tình hình nợ quá hạn:35
2.2.3.6. Hạn chế và nguyên nhân trong hoạt động cho vay:36
2.2.3.6.1. Hạn chế:……………………………………………… 36
2.2.3.6.2. Nguyên nhân:37
CHƯƠNG 3.GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG VIỆT
NAM THỊNH VƯỢNG:41
3.1 Định hướng phát triển:41
3.2 Giải pháp nâng cao hoạt động tín dụng:41
3.2.1Chiến lược kinh doanh cụ thể về hoạt động tín dụng cá nhân:41
3.2.2. Hoàn thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm cho vay đối với khách hàng cá
nhân:…………………………………………………………………………43
3.2.3. Phát triển sản phẩm cho vay tiêu dùng mới44
3.2.4. Tiếp tục phát triển và mở rộng thị trường tín dụng cá nhân:45
3.2.5. Đẩy mạnh công tác Marketing ngân hàng:45
3.2.6. Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng:45

3.2.7. Nâng cao công tác quản lý, kiểm tra, kiểm soát nội bộ46
3.2.8. Thực hiện tốt các quy trình thẩm định:46
3.2.9. Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phong cách phục vụ cũng như đạo
đức của nhân viên.47
3.3 Một số kiến nghị đối với Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng nhằm nâng cao hoạt
động tín dụng:48
KẾT LUẬN…………………………………………………………………………49
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………… 50
SVTT: Nguyễn Thị Tuất 10 MSSV:2112190342
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
LỜI MỞ ĐẦU
Lý do thực hiện đề tài:
Ngân hàng là một trung gian tài chính, là một kênh dẫn vốn quan trọng cho
toàn bộ nền kinh tế. Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt,việc hoàn
thiện và mở rộng các hoạt động là hướng đi và cũng là phương châm cho các
Ngân hàng tồn tại và phát triển. Trong các hoạt động của Ngân hàng có hoạt
động cho vay, tuy nhiên các Ngân hàng thường chú trọng cho vay khách hàng
doanh nghiệp mà chưa quan tâm đến cho vay khách hàng cá nhân. Từ thực tế
đó cho thấy khi xã hội ngày càng phát triển, không chỉ có các công ty, các
doanh nghiệp cần vốn để sản xuất kinh doanh mở rộng thị trường mà các cá
nhân cũng có nhu cầu vay vốn và sử dụng vốn hơn bao giờ hết. Cuộc sống
ngày càng hiện đại, mức sống cũng được nâng cao, cuộc sống giờ đây không
chỉ bó hẹp trong việc “ ăn no, mặc ấm “ mà đã dần chuyển sang “ ăn ngon,
mặc đẹp “ và còn rất nhiều nhu cầu khác cần được đáp ứng. Giờ đây tâm lý
của các khách hàng cá nhân coi việc đi vay để thoả mãn sử dụng nhu cầu,
hàng hoá trước khi có khả năng thanh toán.
Đáp ứng nhu cầu này thì các Ngân hàng đã mở rộng cung cấp vốn cho khách
hàng cá nhân có nhu cầu, giúp xã hội giải quyết được tình trạng thiếu hụt vốn
tạm thời, làm cho quá trình sản xuất được liên tục, nâng cao chất lượng cuộc
sống. Bên cạnh đó ngân hàng cũng có thêm một khoản thu nhập từ lãi, giúp

ngân hàng tồn tại và phát triển. Cho vay khách hàng cá nhân không chỉ mang
lại thu nhập cho ngân hàng mà còn giúp ngân hàng phân tán rủi ro.
Sau thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng và qua
việc nghiên cứu những số liệu về tình hình cho vay của ngân hàng, thấy được
hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng, cũng là một trong
những hoạt động tín dụng cơ bản, mang lại một phần thu nhập cho ngân hàng.
Tuy nhiên, đây là một hoạt động được xem là mới của NHTM, vì trước đây
SVTT: Nguyễn Thị Tuất 11 MSSV:2112190342
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
các NHTM thường tập trung vào việc cấp tín dụng cho các doanh nghiệp. Vì
vậy, mảng hoạt động tín dụng cá nhân cũng không thể tránh khỏi gặp những
sai sót, khó khăn, cũng như có thể đạt được kết quả không như mong đợi của
NH.
Với mong muốn tìm hiểu sâu hơn về tín dụng cá nhân của NH cũng như góp
phần giúp NH nghiên cứu những giải pháp nhằm nâng cao và phát triển hoạt
động tín dụng cá nhân trong thời gian tới, em lựa chọn đề tài “THỰC TRẠNG
VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG” để làm
báo cáo tốt nghiệp của mình.
Mục tiêu nghiên cứu:
Cơ sở lý luận về tín dụng tại ngân hàng TMCP.
Khái quát về Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng, phân tích thực trạng
hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng.
Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm khắc phục và nâng cao hoạt động
tín dụng cá nhân tại Chi nhánh nói riêng và Ngân hàng nói chung.
Phạm vi nghiên cứu:
Phương pháp thu thập, tổng hợp số liệu từ báo cáo hoạt động kinh doanh của
chi nhánh, sách báo, báo điện tử…
Tham khảo ý kiến của cán bộ, công nhân viên tại Ngân hàng Việt Nam Thịnh
Vượng – Hồ Chí Minh về tình hình hoạt động của chi nhánh trong những năm

gần đây.
Nghiên cứu tại bàn: Thu thập các số liệu về tài chính của Ngân hàng trên trang
web: thông qua những bản tin, báo cáo tài chính của
VPBank. Vận dụng các kiến thức đã học ở trường về tín dụng.
SVTT: Nguyễn Thị Tuất 12 MSSV:2112190342
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
Kết cấu đề tài:
Đề tài gồm 3 chương:
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI
NGÂN HÀNG VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG.
SVTT: Nguyễn Thị Tuất 13 MSSV:2112190342
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG VỀ
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP.
1.1 Tổng quan về tín dụng tại ngân hàng TMCP.
1 Khái niệm tín dụng ngân hàng.
Có rất nhiều khái niệm về tín dụng, nhưng tập trung lại thì nó có nghĩa như
sau:
Tín dụng là sự chuyển nhượng quyền sử dụng một lượng giá nhất định.
Dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ trong một thời gian nhất định từ người sở
hữu sang người sử dụng,và khi đến hạn người sử dụng phải hoàn trả lại cho
người sở hữu với một lượng giá trị lớn hơn. Khoản giá trị đổi ra này được gọi
là lợi tức tín dụng.
Từ khái niệm sau đây, tín dụng gồm 3 mặt sau đây:
• Có sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này sang

người khác.
• Sự chuyển giao này có tính chất tạm thời.
• Khi hoàn trả lại giá trị đã chuyển giao phải bao gồm cả vốn gốc lẫn lãi
Tín dụng rất phong phú và đa dạng về hình thức. Bản chất của tín dụng thể
hiện ở các phương diện sau:
Một là: người sở hữu một số tiền hoặc hàng hóa chuyển giao cho người khác
sử dụng một thời gian nhất định. Lúc này vốn được chuyển từ người cho vay
sang người vay.
Hai là: sau khi nhận được vốn tín dụng, người đi vay được quyền sử dụng để
thỏa mãn một hay một số mục đích nhất định.
Ba là: đến thời hạn do hai bên thỏa thuận, người vay hoàn trả lại cho người
cho vay giá trị lớn hơn vốn ban đầu, tiền tăng thêm được gọi là phần lãi.
Karl Marx đã viết về bản chất của tín dụng như sau: “Tiền chẳng qua chỉ
rời khỏi tay người sở hữu một thời gian và chẳng qua chỉ tạm thời chuyển
từ tay người tư hữu sang tay nhà tư bản hoạt động, cho nên tiền không
SVTT: Nguyễn Thị Tuất 14 MSSV:2112190342
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
phải bỏ ra để thanh toán, cũng phải tự đem bán đi mà cho vay, tiền chỉ đem
nhượng lại với một điều kiện là nó sẽ quay về điểm xuất phát sau một kỳ
hạn nhất định”.
Đồng thời Karl Marx cũng vạch ra yêu cầu cầu của việc tiền quay trở về điểm
xuất phát là: “Vẫn giữ được nguyên vẹn giá trị của nó và đồng thời lại lớn
lên trong quá trình vận động”.Đến nay các nhà kinh tế đã có nhiều định
nghĩa khác nhau về tín dụng nhưng đều phản ánh một bên là đi vay và một
bên là cho vay, nó dựa trên cơ sở của lòng tin.
Lòng tin được thể hiện trên khía cạnh: người cho vay tin tưởng người đi vay
sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả và quan hệ có thời hạn, có hoàn trả. Đây
là bản chất của tín dụng.
1 Phân loại tín dụng.
1 Căn cứ vào đối tượng tín dụng có:

• Tín dụng vốn lưu động.
• Tín dụng cố định.
2 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng có:
• Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa.
• Tín dụng tiêu dùng.
3 Căn cứ vào chủ thể tín dụng có :
• Tín dụng cá nhân.
• Tín dụng doanh nghiệp.
1.1.3 . Chức năng và vai trò của tín dụng.
Chức năng tín dụng.
Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ theo nguyên tắc có hoàn
trả: theo chức năng này, tín dụng thu hút đại bộ phận tiền tệ nhàn rỗi trong
nền kinh tế và phân phối lại vốn đó dưới hình thức cho vay để bổ sung vốn
cho xí nghiệp, cá nhân có nhu cầu về vốn nhắm phục vụ cho sản xuất kinh
doanh và tiêu dùng. Trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế, phân phối vốn tín
SVTT: Nguyễn Thị Tuất 15 MSSV:2112190342
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
dụng được thực hiện bằng hai cách là phân phối trược tiếp và phân phối gián
tiếp.
Phân phối trực tiếp là phân phối từ chủ thể có vốn tạm thời chưa sử dụng sang
chủ thể trực tiếp sử dụng vốn đó cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng.
Phân phối gián tiếp là việc phân phối vốn được thực hiện thông qua các tổ
chức tài chính trung gian.
Chức năng tiết kiệm tiền mặt :
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động tín dụng ngày càng mở rộng và phát
triển đa dạng, từ đó nó đã thúc đẩy việc mở rộng thanh toán không dùng tiền
mặt và thanh toán bù trừ giữa các đơn vị kinh tế. Điều này sẽ làm giảm được
lượng giấy bạc trong lưu thông và giảm được chi phí lưu thông giấy bạc ngân
hàng.
Chức năng phản ánh một cách tổng hợp và khái quát quá trình hoạt

động của nền kinh tế, mặt khác tín dụng còn được coi là một trong những
công cụ quan trọng của Nhà Nước để kiểm soát thúc đẩy quá trình thực hiện
các chiến lược phát triển kinh tế.
Vai trò của tín dụng:
Vai trò của tín dụng phụ thuộc chủ yếu vào nhận thức và vận dụng quan hệ
tín dụng vào xây dựng và tập trung vốn quan trọng. Thông qua tín dụng các
doanh nghiệp sẽ tăng vốn đầu tư cho sản xuất từ các khoản nhỏ đến các khoản
lớn. Như vậy tín dụng góp phần thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất.
Tiếp nữa, tín dụng là công cụ bình quân hóa tỷ xuất lợi nhuận giúp các doanh
nghiệp đầu tư vào các ngành có lợi nhuận cao, tăng khả năng cạnh tranh, tạo
điều kiện cho doanh nghiệp chuyển hướng kinh doanh.
Bên cạnh đó tín dụng là công cụ làm tăng vòng vốn và tiết kiệm tiền mặt trong
lưu thông. Góp phần luân chuyển vốn, tăng lưu thông hàng hóa, kích cầu, nhờ
đó tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
2 Tín dụng cá nhân
SVTT: Nguyễn Thị Tuất 16 MSSV:2112190342
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
1.1.2 Khái niệm.
Tín dụng cá nhân là hình thức tín dụng mà trong đó NHTM đóng vai trò là
người chuyển nhượng quyền sử dụng vốn của mình cho khách hàng cá nhân
hoặc hộ gia đình sử dụng trong một thời hạn nhất định phải hoàn trả cả gốc và
lãi với mục đích phục vụ đời sống hoặc phục vụ sản xuất kinh doanh dưới
hình thức hộ kinh doanh cá thể.
Tín dụng cá nhân đóng góp lớn đến sự lưu thông các nguồn vốn trong xã hội,
điều chuyển vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, từ nơi hiệu quả thấp đến nơi hiệu
quả cao để đáp ứng nhu cầu vốn cho kinh doanh hoặc tiêu dùng của cá nhân và
hộ gia đình.
Tín dụng cá nhân đã phát triển từ lâu trên thế giới, nhưng là một khái niệm
khá mới ở thị trường Việt Nam. Tuy nhiên tín dụng cá nhân đã nhanh chóng
thu hút được nhiều khách hàng và có tiềm năng rất lớn để phát triển. Điểm

thuận lợi là quy mô thị trường lớn với dân số đông (khoảng 89 triệu người), đa
số trong đó có độ tuổi trẻ, có thu nhập ngày càng cao và có nhu cầu chi tiêu
cho nhiều mục đích.
Hiện nay xu hướng tiêu dùng trước, trả sau để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho
cuộc sống tăng nhanh, nhất là ở các thành phố lớn.Chính vì thế, các sản phẩm
tín dụng cá nhân của ngân hàng được khách hàng rất quan tâm.Đây là cơ sở để
các ngân hàng tự tin đẩy mạnh mảng kinh doanh tín dụng này.
1 Đặc điểm.
Tín dụng cá nhân là loại hình tín dụng khác biệt so với tín dụng doanh
nghiệp.Sau đây là một số điểm khác biệt.
1.1.1.1 Quy mô khoản vay nhỏ,số lượng các khoản vay lớn.
Thứ nhất là cá nhân, hộ gia đình vay để bổ sung vốn kinh doanh. Quyền hoạt
động sản xuất kinh doanh của cá nhân, hộ gia đình được pháp luật thừa nhận,
nhưng do năng lực hạn chế nên hoạt động kinh doanh thường không có quy
mô lớn.
SVTT: Nguyễn Thị Tuất 17 MSSV:2112190342
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
Thứ hai là cá nhân vay đáp ứng nhu cầu vốn để tiêu dùng. Khoản vay cá nhân
cho mục đích này trực tiếp phục vụ cho nhu cầu chi tiêu cho cuộc sống như
mua nhà đất, mua sắm vật dụng gia đình, xây dựng, sửa chữa nhà, du học…
Số tiền cho vay hai mục đích này đều bị giới hạn bởi những điều kiện từ ngân
hàng đó là: tính hợp lý của nhu cầu vốn, khả năng trả nợ và tài sản đảm bảo.
Tuy nhiên, số lượng các khoản tín dụng cá nhân là rất lớn do hai nguyên nhân:
• Số lượng khách hàng cá nhân đông do đối tượng của loại hình cho
vay này là mọi cá nhân trong xã hội, từ những người có thu nhập
cao đến những người có thu nhập trung bình và thấp.
• Nhu cầu tín dụng phong phú và đa dạng của khách hàng cá nhân, vì
khi chất lượng cuộc sống và trình độ dân trí được nâng cao, người
dân càng có nhu cầu vay ngân hàng để cải thiện và nâng cao mức
sống.

1.1.1.2 Tín dụng cá nhân gây tốn kém nhiều chi phí.
Do đặc điểm của khách hàng cá nhân là số lượng nhiều và phân tán rộng nên
để duy trì và phát triển tín dụng cá nhân sẽ tốn kém nhiều chi phí cho các
công tác:
Mở rộng hệ thống mạng lưới, quảng cáo, tiếp thị tạo thuận lợi trong việc tiếp
cận đối tượng khách hàng cá nhân ở từng địa bàn, khu vực.
Phát triển nhân sự đầy đủ nhằm phục vụ khách hàng nhanh chóng, chính xác
từ khâu tiếp nhận hồ sơ, thẩm định đến quyết định cho vay, giải ngân và thu
nợ.
Các chi phí liên quan như: chi phí quản lý, văn phòng phẩm, điện, nước, điện
thoại, công tác phí hỗ trợ CBTD…
2 Rủi rỏ tín dụng.
1.1.1.3 Rủi ro thông tin bất cân xứng.
Khi thẩm định cho vay thì thông tin về bản thân khách hàng là một trong
những yếu tố quan trọng để ngân hàng đưa đến quyết định cho vay, bên cạnh
tính hợp lý và hợp pháp của nhu cầu vốn, khả năng trả nợ và tài sản đảm bảo.
SVTT: Nguyễn Thị Tuất 18 MSSV:2112190342
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
Đối với khách hàng là tổ chức, việc nắm bắt thông tin khách hàng là tương
đối thuận lợi do có rất nhiều nguồn thông tin được công khai như: báo cáo tài
chính, thông tin xếp hạng tín dụng, tình hình nộp thuế, uy tín quan hệ với các
đối tác…
Ngược lại, đối với khách hàng cá nhân, việc đánh giá nhân thân, nguồn trả nợ,
mục đích sử dụng vốn vay thường khó đầy đủ và rõ ràng dẫn đến rủi ro thông
tin bất cân xứng, khiến cho việc thẩm định khách hàng thiếu chính xác. Nguồn
trả nợ chủ yếu của khách hàng cá nhân là từ thu nhập ổn định ở thời điểm hiện
tại. Do vậy, nếu người vay gặp vấn đề về sức khoẻ, mất việc làm hay gặp các
biến cố bất ngờ ảnh hưởng đến thu nhập thì sẽ không trả được nợ vay cho
ngân hàng.
1.1.1.4 Rủi ro tác nghiệp.

Do đặc điểm của tín dụng cá nhân là quy mô mỗi khoản vay nhỏ nhưng số
lượng khoản vay lớn, vì vậy để có thể đáp ứng tối đa nhu cầu khách hàng
nhằm nâng cao kết quả công việc đòi hỏi sự phục vụ nhanh chóng của CBTD.
Do đó, trong quá trình thẩm định hồ sơ tín dụng các cán bộ thường hay chủ
quan, thậm chí lợi dụng sự lỏng lẻo của công tác quản lý và sơ hở của các quy
định để lừa đảo chiếm đoạt tài sản của khách hàng, hoặc thông đồng với
khách hàng gây ra những tổn thất cho ngân hàng.
Rủi ro này còn tăng lên đối với cho vay tín chấp, do ngân hàng cấp tín dụng
trên cơ sở thẩm định uy tín của khách hàng tốt hay xấu mà không có biện
pháp đảm bảo bằng tài sản. Trong trường hợp đó, nếu khách hàng thực sự
không có khả năng trả nợ vay hoặc có khả năng, nhưng không có ý chí trả nợ
vay trong khi việc quản lýthông tin về sự thay đổi nơi cư trú, công việc của
khách hàng là một điều không dễ dàng thì sẽ rất khó khăn cho ngân hàng khi
xử lý khoản vay để thu hồi nợ.
1 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cấp tín dụng cho khách hàng cá nhân
1.1.2 Dư nợ cho vay cá nhân/Tổng nguồn vốn ( % )
SVTT: Nguyễn Thị Tuất 19 MSSV:2112190342
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
Dựa vào chỉ tiêu này qua các năm để đánh giá mức độ tập trung vốn tín dụng
của NH.Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt động của NH càng ổn định và có
hiệu quả, ngược lại NH đang gặp khó khăn, nhất là trong việc tìm kiếm khách
hàng.
1.1.3 Hệ số thu nợ ( %)
Chỉ tiêu này đánh giá với một doanh số thu nợ trên một doanh số cho vay nhất
định thì Ngân hàng sẽ thu về được bao nhiêu đồng vốn. Tỷ lệ này càng cao
càng tốt nó phản ánh hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của Ngân hàng.
Chỉ tiêu này chỉ phản ánh trong 1 thời kỳ nào đó nhất định.
Tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn phát sinh khi các khoản vay đến hạn mà khách hàng không hoàn
trả được toàn bộ hay một phần tiền gốc hoặc lãi vay. Trong hoạt động ngân

hàng nợ quá hạn là điều không thể tránh khỏi, nhưng nếu tỷ lệ nợ quá hạn
vượt quá tỷ lệ cho phép sẽ mất khả năng thanh khoản của ngân hàng.
Chỉ tiêu này cho thấy khả năng thu hồi vốn của NH đối với các khỏan vay.
Đây là chỉ tiêu được dùng để đánh giá chất lượg tín dụng cũng như rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng.Tỉ lệ nợ quá hạn càng cao thể hiện chất lượng tín dụng
ngân hàng càng yếu kém và ngược lại.Tỷ lệ này càng thấp chứng tỏ chất
lượng tín dụng cao, hiệu quả của ngân hàng.
Vòng quay vốn tín dụng (vòng)
SVTT: Nguyễn Thị Tuất 20 MSSV:2112190342
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
[Trong đó dư nợ bình quân trong kỳ = ( Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ ) / 2 ]
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của Ngân hàng, thời
gian thu hồi nợ của Ngân hàng là nhanh hay chậm. Vòng quay vốn càng nhanh
thì được coi là tốt và việc đầu tư càng được an toàn vòng quay chậm là tìm ẩn
nhiều nguy cơ, việc đầu tư là nhiều rủi ro, nguy hiểm.

SVTT: Nguyễn Thị Tuất 21 MSSV:2112190342
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM
THỊNH VƯỢNG.
2.1 Giới thiệu tổng quan về ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng-
VPBank.
2.1.1 Lịch sử hình thành và quá trính phát triển.
Tên đầy đủ: Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng, tiền
thân là Ngân hàng Thương mại cổ phần các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Việt Nam
Tên viết tắt: VP BANK
Logo:
Trụ sở chính: 72 Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội

Webside: www.vpbank.com.vn
Vốn điều lệ: 6.347,41 tỷ đồng (Quý III năm 2014)
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng được thành lập ngày 12/08/1993 –
viết tắt là VPbank. Sau gần 20 năm hoạt động, VP Bank đã nâng vốn điều lệ
lên 6.347,41 tỷ đồng, phát triển mạng lưới lên hơn 200 điểm giao dịch, với đội
ngũ trên 4.000 cán bộ nhân viên.
Là thành viên của nhóm 12 ngân hàng hàng đầu Việt Nam (G12), VP Bank
đang từng bước khẳng định uy tín của một ngân hàng năng động, có năng lực
tài chính ổn định và có trách nhiệm với cộng đồng. Để đạt được tầm nhìn đầy
SVTT: Nguyễn Thị Tuất 22 MSSV:2112190342
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
tham vọng, VP Bank đã triển khai chiến lược tăng trưởng quyết liệt trong giai
đoạn 2012- 2017 với sự hỗ trợ của công ty tư vẫn hàng đầu thế giới
MCKinsey. Với chiến lược này, VPBank nỗ lược tăng trưởng hữu cơ trong
các phân khúc khách hàng mục tiêu, khẩn trương xây dựng các hệ thống nền
tảng để phục vụ khách hàng và luôn chủ động theo dõi các cơ hội trên thị
trường.
Sự tăng trưởng vượt bậc của VP Bank thể hiện sinh động ở mức độ mở rộng
mạng lưới các chi nhánh, điểm giao dịch trên toàn quốc cùng sự phát triển đa
dạng của các kênh bán hàng và phân phối. Bên cạnh đó, theo định hướng “
Tất cả vì khách hàng”, các điểm giao dịch đã được thay đổi hoàn toàn về diện
mạo, mô hình và tiện nghi phục vụ. Các sản phẩm, dịch vụ của VPBank luôn
được cải thiện tiên tiến và kết hợp thêm nhiều tiện ích nhằm tăng quyền lợi
cho khách hàng. Tất cả đã góp phần làm hài lòng khách hàng hiện tại và thu
hút thêm khách hàng mới, mở rộng cơ sở khách hàng của VP Bank với tốc độ
nhanh chóng.
Để chuẩn bị cho việc tăng trưởng ổn định và bền vững, VP Bank đã tiến hành
đồng bộ các giải pháp xây dựng hệ thống nền tảng. Ngân hàng luôn đi đầu thị
trường trong việc ứng dụng công nghệ thông tin tiên tiến trong các sản phẩm,
dịch vụ và hệ thống vận hành. Cùng với việc xây dựng môi trường văn hóa

doanh nghiệp vững mạnh, hiệu quả , các hệ thống quản trị nhân sự cốt lõi đã
xây dựng và triển khai thành công tại VP Bank. Bên cạnh đó, Ngân hàng đã
từng bước phát triển một hệ thống quản trị rủi ro độc lập, tập trung và chuyên
môn hóa, đáp ứng chuẩn mực quốc tế và gắn kết với chiến lược kinh doanh
của Ngân hàng. Song song với việc thực thi những thông lệ quốc tế tốt nhất về
quản trị doanh nghiệp, VP Bank cũng không ngừng hoàn thiện cơ cấu tổ chức
theo chính sách quản trị công ty rõ ràng và minh bạch.
Với những nỗ lực không ngừng, thương hiệu của VP Bank đã trở nên ngày
càng vững mạng và được khẳng định qua nhiều giải thưởng uy tín như: Ngân
hàng thanh toán xuất sắc nhất do Citibank, Bank of New York trao tặng, giải
thưởng Ngân hàng có chất lượng dịch vụ được hài lòng nhất. Thương hiệu
SVTT: Nguyễn Thị Tuất 23 MSSV:2112190342
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
quốc gia 2012, Top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam cùng nhiều giải
thưởng khác.
2.1.2 Sứ mệnh, tầm nhìn và chiến lược hoạt động của Ngân hàng TMCP
Việt Nam Thịnh Vượng.
Là một trong những ngân hàng TMCP thành lập sớm nhất tại Việt Nam, VP
Bank đã có những bước phát triển vững chắc trong suốt lịch sử của ngân hàng.
Đặc biệt từ năm 2010, VP Bank đã tăng trưởng vượt bậc với việc xây dựng và
triển khai chiến lược chuyển đổi toàn diện dưới sự hỗ trợ của một trong các
công ty tư vẫn chiến lược hàng đầu Thế giới. Theo chiến lược này, VP Bank
đặt mục tiêu trở thành một trong 5 ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam và
một trong 3 ngân hàng TMCP bán lẻ hàng đầu Việt Nam vào năm 2007
Tầm nhìn trên được hiện thực hóa bằng một chiến lược gồm 2 gọng kiềm
chính:
+ Tăng trưởng hữu cơ quyết liệt, tập trung vào phân khúc khách hàng cá nhân
và SME, đồng thời khai thác cơ hội trong phân khúc khách hàng doanh nghiệp
lớn và tín dụng tiêu dùng.
+Xây dựng các hệ thống nền tảng vững chắc về tổ chức, nhân sự, công nghệ,

vận hành
Hậu thuẫn cho việc triển khai chiến lược nói trên là văn hóa doạn nghiệp của
VP Bank, được xây dựng và vun đắp dựa trên 6 giá trị cốt lõi:
• Khách hàng là trọng tâm
• Hiệu quả
• Tham vọng
• Phát triển con người
• Tin cậy
• Tạo sự khác biệt
Những thành quả đạt được trong giai đoạn chuyển đổi vừa qua đã khẳng định
chiến lược đúng đắn của VP Bank, với những thay đổi tích cực về hình ảnh,
chất lượng dịch vụ, tính chuyên nghiệp, Sự tin cậy của khách hàng đối với
VP Bank cũng ngày càng củng cố với việc gia tăng liên tục số lượng khách
hàng mới và nguồn vốn huy động. Đặc biệt hơn cả là VP Bank đang trở thành
SVTT: Nguyễn Thị Tuất 24 MSSV:2112190342
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
một địa chỉ thu hút nhân tài trong ngành tài chính ngân hàng. Những yếu tố
then chốt này đã, đang và sẽ trở thành vũ khí chiến lược của VP Bank trong
hành trình hướng tới mục tiêu trở thành một trong 5 ngân hàng TMCP hàng
đầu Việt Nam và một trong 3 ngân hàng TMCP bán lẻ hàng đầu Việt Nam
vào năm 2017
VP Bank tin tưởng rằng với tầm nhìn và chiến lược trên, ngân hàng sẽ hoàn
thành sứ mện của mình là mang lại lợi ích cao nhất cho khách hàng, quan tâm
chú trọng đến quyền lợi người lao động và cổ động, xây dựng văn hóa doanh
nghiệp vững mạnh, và đóng góp hiệu quả vào sự phát triển của cộng đồng.
2.1.3 Các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng
(VPBank)
2.1.3.1 Sản phẩm dịch vụ
Sản phẩm tiền gửi thanh toán
Sản phẩm tín dụng

Bảo lãnh trong nước
Bảo lãnh nước ngoài
Dịch vụ chuyển tiền
Tài khoản tiền gửi
Sản phẩm cho vay
Thanh toán quốc tế
Cho trả lương qua thẻ
Sản phẩm cá nhân
Các sản phẩm cho vay
Tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi thanh toán
Dịch vụ chuyển tiền
2.1.3.2 Các hoạt động kinh doanh chính
Các hoạt động kinh doanh chính của Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng bao
gồm các hoạt động sau:
+ Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của tổ chức thuộc các thành
phần kinh tế và dân cư dưới hình thức tiền gửi có kì hạn, không kì hạn
+ Tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư và phát triển của các tổ chức tín dụng trong
nước
SVTT: Nguyễn Thị Tuất 25 MSSV:2112190342

×