Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng ngoại thương Việt Nam chi nhánh Thủ Đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (455.34 KB, 54 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
00
















Tp.Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2015
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
( Ký tên)
SVTH: VÕ THỊ TUYẾT THƯƠNG Trang 1
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
00

















Tp.Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2015
ĐẠI DIỆN NGÂN HÀNG
( Ký tên)
SVTH: VÕ THỊ TUYẾT THƯƠNG Trang 2
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chyên đề này này, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến giáo viên
hướng dẫn cô Nguyễn Thị Hồng Hà đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình viết
Báo cáo thực tập.
Em chân thành cảm ơn Ban giám đốc Ngân hàng TMCP ngoại thương Việt
Nam chi nhánh Thủ Đức đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi để em thực tập tại
Ngân hàng.Cảm ơn cán bộ cùng các anh chi trong bộ phận tín dụng, kế toán đã tận
tình chỉ bảo những kinh nghiệm quý báu về nghề nghiệp ngân hàng, cũng như tạo
điều kiện cho em làm quen và tìm hiểu về chuyên ngành mà em đang theo học.
Cuối cùng em kính chúc Cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự nghiệp
cao quý. Đồng kính chúc các Cô, Chú, Anh, Chị trong Ngân hàng TMCP ngoại
thương Việt Nam chi nhánh Thủ Đức luôn dồi dào sức khỏe, đạt được nhiều thành
công tốt đẹp trong công việc.
Trân trọng cảm ơn!

SVTH: VÕ THỊ TUYẾT THƯƠNG Trang 3
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
NH: Ngân hàng
NHNT: Ngân hàng Ngoại thương
TMCP: Thương mại cổ phần
PGD: Phòng giao dịch
TSĐB: Tài sản đảm bảo
TCTD: Tổ chức tín dụng
TD: Tín dụng
VCB: Vietcombank
HĐQT: Hội đồng quản trị
SVTH: VÕ THỊ TUYẾT THƯƠNG Trang 4
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ
DANH SÁCH CÁC BẢNG , SƠ ĐỒ VÀ ĐỒ THỊ
DANH SÁCH BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình huy dộng vốn và lợi nhuận của chi nhánh(Trang 28)
Bảng 2.2. Dư nợ cho vay tiêu dùng cá nhân theo thời hạn tại chi nhánh Thủ Đức(Trang 33)
Bảng 2.3. Hệ số sử dụng vốn trong cho vay tiêu dùng cá nhân tại Vietcombank chi nhánh
Thủ Đức giai đoạn 2011 – 2013(Trang 35)
Bảng 2.4. Tình hình nợ quá hạn trong cho vay tiêu dùng cá nhân tại chi nhánh Thủ Đức
trong các năm 2011 – 2013(Trang 36)
Bảng 2.5 : Tình hình nợ xấu của Vietcombank Chi nhánh Thủ Đức trong thời gian
từ 2011 -2013(Trang 37)
Bảng 2.6. Tình hình thu nợ cho vay tiêu dùng cá nhân và vòng quay vốn tín dụng tại Chi
nhánh Thủ Đức từ năm 2011 – 2013(Trang 37)
Bảng 2.7: Lợi nhuận cho vay tiêu dùng cá nhân của Vietcombank chi nhánh Thủ Đức
giai đoạn 2011 – 2013(Trang 39)
DANH SÁCH SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu bộ máy quản lý Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam(Trang 26)

Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức của Vietcombank chi nhánh Thủ Đức(Trang 28)
DANH SÁCH BIỂU ĐỔ
Biểu đồ 2.1. Dư nợ cho vay tiêu dùng cá nhân theo mục đích kinh tế tại Vietcombank chi
nhánh Thủ Đức giai đoạn 2011 – 2013(Trang 34)

MỤC LỤC
SVTH: VÕ THỊ TUYẾT THƯƠNG Trang 5
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ
LỜI MỞ ĐẦU
1.Sự cần thiết của đề tài
Ngân hàng là một trung gian tài chính, là một kênh dẫn vốn quan trọng cho
toàn bộ nền kinh tế. Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, việc hoàn
thiện và mở rộng các hoạt động là hướng đi và phương châm cho các ngân hàng tồn
tại và phát triển. Trong đó hoạt động chủ yếu và mang lại lợi nhuận nhiều nhất cho
ngân hàng là hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân.
Từ thực tế đó cho thấy khi xã hội ngày càng phát triển, không chỉ có các công
ty, doanh nghiệp cần vốn để sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường mà hiện nay,
các cá nhân cũng là những người cần vốn hơn bao giờ hết. Cuộc sống ngày càng
hiện đại, mức sống của người dân cũng được nâng cao, cuộc sống giờ đây không
chỉ bó hẹp trong “ăn no, mặc ấm” mà đã dần chuyển sang “ăn ngon, mặc đẹp” và
cũng còn biết bao nhu cầu khác cần phải được đáp ứng. Hiện nay, tâm lý của người
dân coi việc đi vay là muốn sử dụng hàng hóa trước khi có khả năng thanh toán.
Đáp ứng những nhu cầu đó của người dân, các ngân hàng đã phát triển nhiều sản
phẩm cho vay tiêu dùng dành cho đối tượng là khách hàng cá nhân, một mặt vừa tạo
thêm thu nhập cho chính ngân hàng, mặt khác giúp đỡ cho các cá nhân có được
nguồn vốn để sản xuất kinh doanh, mua sắm trang thiết bị,…cải thiện cuộc sống của
mình.
Sau một thời gian thực tập, tìm tòi và học hỏi tại Ngân hàng Thương mại cổ
phần Ngoại thương Việt Nam - chi nhánh Thủ Đức, nhận thấy Ngân hàng
Vietcombank chi nhánh Thủ Đức có nhiều thế mạnh phát triển hoạt động cho vay

tiêu dùng cá nhân và đó là đối tượng mà Phòng giao dịch đang tập trung hướng đến.
Vì vậy, tôi đã lựa chọn đề tài “Phát triển cho vay tiêu dùng cá nhân tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam - chi nhánh Thủ Đức” làm đề tài thực
tập của mình.
2.Phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Phát triển cho vay tiêu dùng cá nhân tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Thủ Đức.
- Thời gian: qua 3 năm 2011, 2012, 2013
3.Mục đích nghiên cứu
- Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng đối với khách hàng cá nhân và các chỉ tiêu
đánh giá chất lượng cho vay của Chi nhánh qua 3 năm 2011, 2012, 2013 để xác
SVTH: VÕ THỊ TUYẾT THƯƠNG Trang 6
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ
định khả năng cho vay, thu hút khách hàng và chất lượng của các khoản vay của
Chi nhánh ở hiện tại và phân tích điểm mạnh, điểm yếu của Chi nhánh làm cơ sở
cho việc hình thành chiến lược phát triển của Chi nhánh nói riêng và Vietcombank
nói chung trong tương lai.
- Phân tích môi trường bên trong và bên ngoài từ đó rút ra những cơ hội và thách thức
mà Chi nhánh sẽ gặp phải trong điều kiện kinh tế mới.
- Đề ra chiến lược và biện pháp thực hiện để nâng cao chất lượng cho vay.
4.Phương pháp nghiên cứu
4.1Phương pháp thu thập số liệu.
4.1.1 Thu thập số liệu thứ cấp từ phòng giao dịch của chi nhánh Thủ Đức
Trong thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương chi nhánh Thủ
Đức từ 05/01/2015 đến 30/01/2015. Nhờ sự hướng dẫn tận tình của các anh, chị
trong đơn vị tôi đã được cung cấp một số bảng số liệu như:
- Bảng tổng kết qua 3 năm 2011, 2012, 2013 của đơn vị từ đó thu thập được
các số liệu về nguồn vốn huy động, các khoản nợ, hoạt động tín dụng, kết quả hoạt
động kinh doanh và một số chỉ tiêu.
- Tổng hợp các thông tin từ tạp chí Ngân hàng, những tư liệu tín dụng tại Ngân

hàng, sách báo về Ngân hàng.
4.1.2 Thu thập số liệu từ các trang web
Thông qua trang web truy cập của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam
4.2 Phương pháp phân tích số liệu
- Phương pháp luận nói chung: phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp lịch
sử, phương pháp toàn diện.
- Phương pháp thống kê mô tả: phân tích biến động, phân tích cơ cấu
- So sánh: so sánh sự biến động qua các năm để nhận thấy được hiệu quả cũng như
những yếu kém cần khắc phục.
- Dùng ma trận SWOT: Dùng để liệt kê những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách
thức; dùng kết hợp những điểm mạnh với các cơ hội để đưa ra các chiến lược; biết
được những điểm yếu và thách thức để có những hướng giải quyết tốt hơn; vận
dụng những cơ hội để có thể khắc phục hoặc hạn chế các điểm yếu; sử dụng các
điểm mạnh sẵn có để có thể tránh các mối đe doạ có thể xảy ra đối với đơn vị; phân
tích và kết hợp các yếu tố một cách dễ dàng hơn.
 Kết cấu của bài báo cáo
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì kết cấu báo cáo thực tập gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về vấn đề phát triển cho vay tiêu dùng cá nhân
SVTH: VÕ THỊ TUYẾT THƯƠNG Trang 7
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ
Chương 2: Thực trạng cho vay tiêu dùng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam – Chi nhánh Thủ Đức
Chương 3: Một số giải pháp, kiến nghị để nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng cá
nhân tại Vietcombank.


SVTH: VÕ THỊ TUYẾT THƯƠNG Trang 8
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG

1.1. Khái niệm, đặc điểm và lợi ích của cho vay tiêu dùng
1.1.1.Khái niệm và đặc điểm
Cho vay tiêu dùng là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu
của người tiêu dùng bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Đây là một nguồn tài chính
quan trọng giúp những người này trang trải nhu cầu nhà ở, đồ dùng gia đình và xe
cộ Bên cạnh đó, những chi tiêu cho nhu cầu giáo dục, y tế và du lịch cũng có thể
được tài trợ bởi cho vay tiêu dùng. Cho vay tiêu dùng có những đặc điểm sau:
Một là quy mô của từng hợp đồng vay thường nhỏ, dẫn đến chi phí tổ chức
cho vay cao, vì vậy lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn so với lãi suất của
các loại cho vay trong lĩnh vực thương mại và công nghiệp.
Hai là nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng thường phụ thuộc vào chu kỳ
kinh tế.
Ba là nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng hầu như ít co dãn với lãi suất mà
thông thường người đi vay quan tâm tới số tiền phải thanh toán hơn là lãi suất mà
họ phải chịu.
Bốn là mức thu nhập và trình độ học vấn là hai biến số có quan hệ rất mật
thiết tới nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng;
Năm là chất lượng các thông tin tài chính của khách hàng vay thường không
cao;
Sáu là nguồn trả nợ chủ yếu của người đi vay có thể biến động lớn, phụ
thuộc vào quá trình làm việc, kỹ năng và kinh nghiệm đối với công việc của những
người này;
Bảy là tư cách của khách hàng là yếu tố khó xác định song lại rất quan trọng,
quyết định sự hoàn trả của khoản vay.
1.1.2. Lợi ích của hoạt động cho vay tiêu dùng
Một hình thức cho vay muốn tồn tại và phát triển trong hoạt động của ngân
hàng thì bản thân nó phải đem lại những lợi ích thiết thực cho những người đã tạo ra
và sử dụng nó. Hình thức cho vay tiêu dùng đã xuất hiện từ lâu và cho đến nay hoạt
động của nó vẫn không ngừng được các ngân hàng quan tâm phát triển, khách hàng
sử dụng, chính phủ các nước đồng tình ủng hộ. Đối với ngân hàng,ngoài hai nhược

SVTH: VÕ THỊ TUYẾT THƯƠNG Trang 9
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ
điểm chính là rủi ro và chi phí cao, cho vay tiêu dùng có những lợi ích quan trọng
như:
Thứ nhất, cho vay tiêu dùng giúp tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng
với các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, thu hút được đối tượng khách hàng
mới, từ đó mà mở rộng quan hệ với khách hàng. Bằng cách nâng cao và mở rộng
mạng lưới, đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay tiêu dùng,
số lượng khách hàng đến với ngân hàng sẽ ngày càng nhiều hơn và hình ảnh của
ngân hàng sẽ càng đẹp hơn trong con mắt khách hàng. Trong ý nghĩ của công
chúng, ngân hàng không chỉ là tổ chức chỉ biết quan tâm đến các công ty và doanh
nghiệp mà ngân hàng còn rất quan tâm tới những nhu cầu nhỏ bé, cần thiết của
người tiêu dùng, đáp ứng nguyện vọng cải thiện đời sống của người tiêu dùng. Từ
đó mà uy tín của ngân hàng ngày càng được nâng cao hơn.
Thứ hai, cho vay tiêu dùng cũng là một công cụ marketing rất hiệu quả,
nhiều người sẽ biết tới ngân hàng hơn. Từ đó mà ngân hàng cũng sẽ huy động được
nhiều nguồn tiền gửi của dân cư.
Thứ ba, cho vay tiêu dùng tạo điều kiện mở rộng và đa dạng hoá kinh doanh
từ đó mà nâng cao thu nhập và phân tán rủi ro cho ngân hàng. Đối với người tiêu
dùng, nhờ cho vay tiêu dùng họ được hưởng các tiện ích trước khi tích lũy đủ tiền
và đặc biệt quan trọng hơn nó rất cần thiết cho những trường hợp khi các nhân có
các chi tiêu có tính cấp bách, nhu như cầu chi tiêu cho giáo dục và y tế. Tuy vậy,
nếu lạm dụng việc đi vay để tiêu dùng thì cũng rất tai hại vì nó có thể làm cho người
đi vay chi tiêu vượt quá mức cho phép, làm giảm khả năng tiết kiệm hoặc chi tiêu
trong tương lai, còn rất nghiêm trọng hơn nếu mất khả năng chi trả thì người này có
thể gặp rất nhiều phiền toái trong cuộc sống.
Cuối cùng, đối với nền kinh tế,cho vay tiêu dùng góp phần khơi thông luồng
chuyển dịch hàng hoá. Quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá nếu như không có
tiêu dùng thì tất yếu sẽ bị tắc nghẽn, hàng hoá không tiêu thụ được dẫn tới doanh
nghiệp bị ứ đọng vốn và đương nhiên quá trình sản xuất không thể tiếp tục. Vai trò

của ngân hàng lúc này trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Ngân hàng cho người
tiêu dùng vay vốn đã tạo ra khả năng thanh toán cho họ trước khi họ tích luỹ đủ số
tiền cần thiết. Khách hàng có tiền sẽ tìm đến doanh nghiệp mua hàng và doanh
SVTH: VÕ THỊ TUYẾT THƯƠNG Trang 10
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ
nghiệp tiêu thụ được hàng hoá, sau đó mới có khả năng thanh toán nợ cho ngân
hàng. Khi đã tiêu thụ được hàng hoá, doanh nghiệp sẽ mở rộng sản xuất và sẽ tìm
tới ngân hàng để tiếp tục vay vốn. Như vậy, ngân hàng cho vay tiêu dùng sẽ có lợi
cho cả ba bên: người tiêu dùng, doanh nghiệp và ngân hàng hay chính là có lợi cho
cả nền kinh tế. Tóm lại, cho vay tiêu dùng được dùng để tài trợ cho chi tiêu về hàng
hoá và dịch vụ trong nước thì nó có tác dụng rất tốt cho việc kích cầu, tạo điều kiện
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Song, nếu các khoản cho vay tiêu dùng không được
dùng như vậy thì chẳng những không kích được cầu mà nhiều khi còn làm giảm khả
năng tiết kiệm trong nước.
1.2. Các hình thức cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản cho vay theo từng nhóm dựa
trên một số tiêu thức nhất định. Việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học là tiền đề
để thiết lập các quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín
dụng. Phân loại cho vay tiêu dùng dựa vào các căn cứ sau đây:
1.2.1. Căn cứ vào mục đích vay
Cho vay tiêu dùng được chia làm hai loại:
- Cho vay tiêu dùng cư trú : Cho vay tiêu dùng cư trú là các khoản cho vay
nhằm tài trợ cho nhu cầu mua sắm, xây dựng hoặc cải tạo nhà ở của khách hàng là
cá nhân hoặc hộ gia đình.
- Cho vay tiêu dùng phi cư trú: Cho vay tiêu dùng phi cư trú là các khoản cho
vay tài trợ cho việc trang trải các chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí
học hành, giải trí và du lịch
1.2.2.Căn cứ vào phương thức hoàn trả
Cho vay tiêu dùng được chia làm hai loại:
1.2.2.1. Cho vay tiêu dùng trả góp

Đây là hình thức cho vay tiêu dùng trong đó người đi vay trả nợ (gồm số tiền
gốc và lãi) cho ngân hàng nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất định trong thời hạn
cho vay. Phương thức này thường được áp dụng cho các khoản vay có giá trị lớn
hoặc thu nhập từng định kỳ của người đi vay không đủ khả năng thanh toán hết một
lần số nợ vay. Đối với loại cho vay tiêu dùng này, các ngân hàng thường chú ý tới
một số vấn đề cơ bản, có tính nguyên tắc sau:
SVTH: VÕ THỊ TUYẾT THƯƠNG Trang 11
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ
- Loại tài sản được tài trợ: Thiện chí trả nợ của người đi vay sẽ tốt hơn nếu tài
sản hình thành từ tiền vay đáp ứng nhu cầu thiết yếu đối với họ lâu dài trong tương
lai. Khi lựa chọn tài sản để tài trợ, ngân hàng thường chú ý đến điều kiện này, nên
thường chỉ muốn tài trợ nhu cầu mua sắm những tài sản có thời hạn sử dụng lâu bền
hoặc có giá trị lớn. Vì rằng với những loại tài sản như vậy, người tiêu dùng sẽ được
hưởng những tiện ích từ chúng trong một thời gian dài.
- Số tiền phải trả trước: Thông thường, ngân hàng yêu cầu người đi vay phải
thanh toán trước một phần giá trị tài sản cần mua sắm – số tiền này được gọi là số
tiền trả trước, phần còn lại ngân hàng sẽ cho vay. Số tiền trả trước cần phải đủ lớn
để một mặt, làm cho người đi vay nghĩ rằng họ chính là chủ sở hữu của tài sản, mặt
khác có tác dụng hạn chế rủi ro cho ngân hàng. Một khi không cảm nhận được rằng
mính là chủ sở hữu của tài sản hình thành từ tiền vay thì người đi vay có thể sẽ có
thái độ miễn cưỡng trong việc trả nợ. Ngoài ra, khách hàng còn không phát mãi tài
sản để thu hồi nợ. Hầu hết các tài sản đã qua sử dụng đều bị giảm giá trị, tức là giá
trị thị trường nhỏ hơn giá trị hạch toán của tài sản, cho nên số tiền trả trước có một
vai trò rất quan trọng giúp ngân hàng hạn chế rủi ro. Số tiền trả trước nhiều hay ít
thường tuỳ thuộc vào các yếu tố sau:
+ Loại tài sản: Đối với các tài sản có mức độ giảm giá nhanh thì số tiền trả
trước nhiều và ngược lại, đối với các tài sản có mức độ giảm giá chậm thì số tiền trả
trước ít.
+ Thị trường tiêu thụ tài sản khi đã sử dụng: Tài sản khi đã sử dụng nếu vẫn có
thể được tiếp tục mua, bán dễ dàng thì số tiền trả trước có xu hướng thấp, ngược lại

nếu tài sản đã qua sử dụng mà rất khó tìm được thị trường tiêu thụ thì số tiền trả
trước có xu hướng cao hơn.
+ Môi trường kinh tế.
+ Năng lực tài chính của người đi vay.
- Chi phí tài trợ: Là chi phí mà người đi vay phải trả cho ngân hàng cho việc sử
dụng vốn. Chi phí tài trợ chủ yếu bao gồm lãi vay và các chi phí khác có liên quan.
Chi phí tài trợ phải trang trải cho được chi phí vốn tài trợ, chi phí hoạt động, rủi ro,
đồng thời mang lại một phần lợi nhuận thoả đáng cho ngân hàng.
SVTH: VÕ THỊ TUYẾT THƯƠNG Trang 12
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ
- Điều kiện thanh toán: Khi xác định các điều khoản liên quan đến việc thanh
toán nợ của khách hàng, ngân hàng thường chú ý tới một số vấn đề sau:
+ Số tiền thanh toán mỗi định kỳ phải phù hợp với khả năng về thu nhập,
trong mối quan hệ hài hòa với các nhu cầu chi tiêu khác của khách hàng.
+ Giá trị của tài sản tài trợ không được thấp hơn số tiền tài trợ chưa được thu
hồi. Kỳ hạn trả nợ phải thuận lợi cho việc trả nợ của khách hàng. Kỳ hạn trả nợ
thường theo tháng. Vì lẽ, thông thường, nguồn trả nợ chính của người vay tiêu dùng
là lương được nhận hàng tháng
+ Thời hạn tài trợ không nên quá dài. Thời hạn tài trợ bị giới hạn bởi thời hạn
hoạt động của tài sản tài trợ. Thời hạn tài trợ quá dài dễ làm giátrị tài sản tài trợ bị
giảm mạnh. Hơn nữa, khi thời hạn tài trợ quá dài thì thiện chí trả nợ của người đi
vay cũng như việc thu hồi nợ thường gặp nhiều rắc rối.
- Phương pháp gộp: Đây là phương pháp được áp dụng trong cho vay trả góp,
do tính chất đơn giản và dễ hiểu của nó. Theo phương pháp này, trước hết lãi được
tính bằng cách lấy vốn gốc nhân với lãi suất và thời hạn vay, sau đó cộng gộp vào
vốn gốc rồi chia cho số kỳ hạn phải thanh toán để tìm số tiền phải thanh toán ở mỗi
định kỳ.
- Phương pháp lãi đơn : Theo phương pháp này, vốn gốc người đi vay phải
trả từng định kỳ được tính đều nhau, bằng cách lấy vốn gốc ban đầu chia cho số kỳ
hạn thanh toán. Còn lãi phải trả mỗi định kỳ được tính trên số tiền khách hàng thực

sự còn thiếu ngân hàng.
- Phương pháp giá hiện hành: Theo phương pháp này, số tiền phải trả hàng
kỳ trong tương lai đều được quy về giá trị hiện tại.
Thông thường, người đi vay được quyền thanh toán tiền vay trước hạn mà
không bị phạt. Nếu tiền trả góp được tính theo phương pháp lãi đơn và phương pháp
giá hiện hành thì vấn đề rất đơn giản, người đi vay phải thanh toán toàn bộ vốn gốc
còn thiếu và lãi vay của kỳ hạn hiện tại (nếu có) cho ngân hàng. Tuy nhiên, nếu tiền
trả góp được tính bằng phương pháp gộp thì vấn đề có phần phức tạp hơn. Vì theo
phương pháp gộp, lãi được tính dựa trên cơ sở giả định rằng tiền vay sẽ được khách
hàng sử dụng cho đến lúc kết thúc hợp đồng, cho nên nếu khách hàng trả nợ trước
hạn thì thời hạn nợ thực tế sẽ khác với thời hạn nợ giả định ban đầu và như vậy số
SVTH: VÕ THỊ TUYẾT THƯƠNG Trang 13
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ
tiền lãi phải trả cũng có sự thay đổi. Trong trường hợp này, ngân hàng thường áp
dụng các phương pháp giống như các phương pháp phân bổ lãi cho vay nói trên để
tính ra số lãi thực sự phải thu, dựa
trên thời hạn nợ thực tế.
1.2.2.2. Cho vay tiêu dùng phi trả góp
Theo phương thức này tiền vay được khách hàng thanh toán cho ngân hàng
chỉ một lần khi đến hạn. Thường thì các khoản cho vay tiêu dùng phi trả góp chỉ
được cấp cho các khoản vay có giá trị nhỏ với thời hạn không dài.
1.2.3.Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ
Cho vay tiêu dùng gồm:
1.2.3.1.Cho vay tiêu dùng gián tiếp
Cho vay tiêu dùng gián tiếp là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua các
khoản nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hóa hay dịch vụ cho
người tiêu dùng.
Cho vay tiêu dùng gián tiếp có một số ưu điểm sau: Cho phép ngân hàng dễ
dàng tăng doanh số cho vay tiêu dùng; cho phép ngân hàng tiết giảm được chi phí
trong cho vay; là nguồn gốc của việc mở rộng quan hệ với khách hàng và các hoạt

động ngân hàng khác; trong trường hợp có quan hệ với những công ty bán lẻ tốt,
cho vay tiêu dùng gián tiếp an toàn hơn cho vay tiêu dùng trực tiếp.
Bên cạnh một số ưu điểm trên, cho vay tiêu dùng gián tiếp có một số nhược
điểm sau: Ngân hàng không tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng đã được bán
chịu; thiếu sự kiểm soát của ngân hàng khi công ty bán lẻ thực hiện việc bán chịu
hàng hóa; kỹ thuật nghiệp vụ cho vay tiêu dùng gián tiếp có tính phức tạp cao.
Do những nhược điểm kể trên nên có rất nhiều ngân hàng không mặn mà với
cho vay tiêu dùng gián tiếp. Còn những ngân hàng nào tham gia vào hoạt động này
thì đều có các cơ chế kiểm soát tín dụng rất chặt chẽ.
1.2.3.2. Cho vay tiêu dùng trực tiếp
Cho vay tiêu dùng trực tiếp là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó ngân hàng
trực tiếp tiếp xúc và cho khách hàng vaycũng như trực tiếp thu nợ từ người vay.
Trong cho vay tiêu dùng trực tiếp ngân hàng có thể tận dụng được sở trường
của nhân viên tín dụng. Những người này thường được đào tạo chuyên môn và có
SVTH: VÕ THỊ TUYẾT THƯƠNG Trang 14
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ
nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực tín dụng cho nên các quyết định tín dụng trực tiếp
của ngân hàng thường có chất lượng cao hơn so với trường hợp chúng được quyết
định bởi những công ty bán lẻ hoặc nhân viên tín dụng của công ty bán lẻ. Ngoài ra,
trong hoạt động của mình nhân viên tín dụng ngân hàng có xu hướng chú trọng đến
việc tạo ra các khoản cho vay có chất lượng tốt trong khi nhân viên của công ty bán
lẻ thường chú trọng đến việc bán cho được nhiều hàng. Bên cạnh đó, tại các điểm
bán hàng, các quyết định tín dụng thường được cấp ra một cách không chính đáng.
Hơn nữa, trong một số trường hợp, do quyết định nhanh, công ty bán lẻ có thể từ
chối cấp tín dụng đối với khách hàng tốt của mình. Nếu người cấp tín dụng là ngân
hàng, điều này có thể được hạn chế.
Cho vay tiêu dùng trực tiếp có ưu điểm là linh hoạt hơn cho vaytiêu dùng gián
tiếp. Khi khách hàng có quan hệ trực tiếp với ngân hàng, có rất nhiều lợi thế có thể
phát sinh, có khả năng làm thỏa mãn quyền lợi cho cả hai phía khách hàng lẫn ngân
hàng.

1.3. Quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại các NHTM
1.3.1.Rủi ro trong hoạt động cho vay tiêu dùng
Hầu hết các khoản cho vay tiêu dùng là các khoản vay trung và dài hạn, với
thời hạn từ 10 đến 20 năm, thậm chí 30 năm, nên có thể có rất nhiều rủi ro có thể
phát sinh.
- Rủi ro mất khả năng thanh toán của người đi vay: Do các khoản cho vay tiêu
dùng có thời hạn dài nên khả năng trả nợ phụ thuộc rất nhiều vào tình trạng sức
khoẻ, gia đình và công việc của người đi vay. Những rủi ro có thể xảy ra trong
trường hợp này bao gồm:
+ Người đi vay bị chết hoặc bị tai nạn dẫn đến mất khả năng lao động, hoàn
toàn không có khả năng trả món nợ còn lại cho ngân hàng.
+ Người vay bị tai nạn, giảm khả năng lao động hoặc thay đổi vị trí công tác
dẫn đến giảm sút thu nhập không thực hiện được đầy đủ nghĩa vụ trả nợ.
- Rủi ro do khách hàng gian lận: Do khách hàng vay tiêu dùng là các cá nhân
nên các ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn trong việc nắm bắt thông tin về khách
hàng. Lợi dụng điều này khách hàng có thể cố tình gian lận để chiếm đoạt tiền vay
dẫn đến rủi ro không thu hồi được vốn cho ngân hàng.
SVTH: VÕ THỊ TUYẾT THƯƠNG Trang 15
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ
Ngoài ra, giống như những khoản cho vay thương mại khác, các khoản cho
vay tiêu dùng cũng phải chịu những rủi ro về lãi suất và tỉ giá. Do thời hạn cho vay
dài nên lãi suất trên thị trường có thể có những biến động lớn trong suốt quá trình
cho vay vốn. Nếu áp dụng một mức lãi suất cố định trong suốt thời hạn cho vay thì
khi lãi suất trên thị trường tăng, ngân hàng có thể sẽ phải chịu rủi ro vì cho vay với
lãi suất quá thấp. Ngược lại nếu lãi suất trên thị trường giảm, những khoản cho vay
của ngân hàng với lãi suất cao hơn sẽ không còn hấp dẫn được người đi vay, ảnh
hưởng đến khả năng cạnh tranh của các ngân hàng.
Trong trường hợp khoản vay được thực hiện bằng ngoài tệ thì các ngân hàng có
thể gặp phải rủi ro khi tỉ giá hối đoái thay đổi hoặc người đi vay sẽ gặp khó khăn
trong việc trả nợ gốc và lãi trong trường hợp tỉ giá thay đổi trong khi nguồn thu

nhập của người đi vay lại bằng nội tệ.
1.3.2.Quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tiêu dùng
Hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng liên quan đến số lượng lớn khách
hàng. Mỗi người vay có số lượng vay tương đối nhỏ và các ngân hàng cần xử lý rất
nhiều những khoản vay này để tạo ra số dư lớn trong hoạt động cho vay tiêu dùng
không có tài sản đảm bảo. Với số lượng khách hàng lớn như vậy, các nhà quản lý
ngân hàng cần phải thực hiện những biện pháp kiểm soát, quản lý rủi ro hiệu quả
đối với quá trình cấp tín dụng tiêu dùng.
Quản trị rủi ro trong tín dụng tiêu dùng được hiểu là một chiến lược quản lý
danh mục cho vay trong đó đảm bảo sự cân đối giữa bảo toàn vốn và tối ưu hóa việc
sử dụng nguồn vốn. Hay nói cách khác, quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tiêu
dùng là một quá trình liên tục nhận ra và nắm bắt những cơ hội cho vay thích hợp
và tránh những rủi ro để tối đa hóa lợi nhuận cho ngân hàng. Trong quản trị rủi ro
đối với hoạt động cho vay tiêu dùng, việc nắm bắt thông tin về khách hàng và quản
lý thông tin một cách thống nhất là những yếu tố then chốt giúp cho việc quản lý
danh mục cho vay đạt hiệu quả cao. Mặc dù đây là một nguyên tắc khá rõ ràng
nhưng việc thực thi nguyên tắc đó còn gặp khá nhiều khó khăn.
SVTH: VÕ THỊ TUYẾT THƯƠNG Trang 16
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển cho vay tiêu dùng của ngân
hàng thương mại
1.4.1.Nhóm nhân tố thuộc về bản thân ngân hàng
Hoạt động cho vay Ngân hàng ngày càng tăng cường phụ thuộc phần lớn vào
các nhân tố tạo nên sức mạnh của Ngân hàng.
- Nguồn vốn của Ngân hàng:
Một Ngân hàng cũng như một doanh nghiệp, muốn tiến hành hoạt động sản
xuất kinhdoanh thì phải có vốn. Hai nguồn vốn chủ yếu của Ngân hàng là vốn tự có
và vốn huy động.
Ngân hàng thương mại nằm trong hệ thống Ngân hàng chịu sự tác động của
chính sách tiền tệ, chịu sự quản lý của Ngân hàng trung ương và tuân thủ các qui

định của luật Ngân hàng. Một Ngân hàng chỉ được huy động một số vốn gấp 20 lần
số vốn tự có. Điều đó có nghĩa là nếu vốn tự có càng lớn, khả năng được phép huy
động vốn càng cao, và Ngân hàng càng dễ dàng hơn trong việc thực hiện các hoạt
động kinh doanh của mình.
Đặc điểm khác nhau cơ bản trong nguồn vốn của thương mại và các doanh
nghiệp phi tài chính là các Ngân hàng thương mại kinh doanh chủ yếu bằng nguồn
vốn huy động
từ các thành phần kinh tế còn các doanh nghiệp khác hoạt động bằng nguồn vốn tự
có là chính.
Ta biết Ngân hàng cho vay bằng nguồn vốn huy động của mình. Mà hoạt
động cho vay của Ngân hàng ngày càng được tăng cường, số lượng và chất lượng
cho vay càng lớn khi mà nguồn vốn của Ngân hàng phải lớn mạnh. khi nguồn vốn
của Ngân hàng tăng trưởng đều đặn, hợp lý thì Ngân hàng có thêm nhiều tiền cho
khách hàng vay, điều đó cũng có nghĩa là hoạt động cho vay của Ngân hàng được
tăng cường và mở rộng. Còn nếu lượng vốn ít thì không đủ tiền cho khách hàng
vay, Ngân hàng sẽ bỏ lỡ nhiều cơ hội đầu tư, lợi nhuận của Ngân hàng sẽ không cao
và việc tăng cường hoạt động cho vay sẽ bị hạn chế. Nhưng nếu vốn quá nhiều,
Ngân hàng cho vay ít so với lượng vốn huy động (hệ số sử dụng vốn thấp) thì sẽ
gây ra hiện tượng tồn đọng vốn. Lượng vốn tồn đọng này không sinh lời và lãi suất
phải trả cho nó sẽ làm giảm lợi nhuận của Ngân hàng.
SVTH: VÕ THỊ TUYẾT THƯƠNG Trang 17
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ
Vì vậy việc nghiên cứu tình hình huy động vốn của Ngân hàng là quan trọng
khi muốn tăng cường hoạt động cho vay.
1.4.2. Nhóm nhân tố thuộc về khách hàng
Đối tượng khách hàng của hoạt động cho vay tiêu dùng là cá nhân và hộ gia
đình, những người dang có nhu cầu tiêu dùng, mua sắm mà chưa có đủ tích lũy cần
thiết. Hành vi tiêu dùng của nhóm khách hàng này thường bị chi phối bởi nhiều yếu
tố như văm hóa, yếu tố xã hội, yếu tố cá nhân và yếu tố tâm lý.
- Yếu tố văn hóa có ảnh hưởng sâu rộng nhất đối với hành vi của người vay

tiêu dùng, bao gồm các yếu tố nền văn hóa, nhánh văn hóa và tầng lớp xã hội. Đối
với nền văn hóa chủ yếu là văn hóa tích lũy do chịu ảnh hưởng của thời bao cấp với
tâm lý tích lũy, tiết kiệm, hoạt động cho vay tiêu dùng rất khó phát triển. Còn trong
nền kinh tế thị trường, người dân không có tâm lý tích trữ, tuy vẫn quan tâm đến tiết
kiệm nhưng tâm lý tiêu dùng đang thịnh trong một bộ phần lớn dân cư.
Nhánh văn hóa cũng ảnh hưởng đến hành vi của người tiêu dùng. Mỗi một
nhóm người trong cùng nhánh văn hóa có cùng quyết định tương tự nhau, thể hiện
tính đồng nhất đặc trưng của nhóm. Những người ở những vùng địa lý khác nhau có
hành vi tiêu dùng khác nhau.
Xã hội thường có sự phân hóa thành các giai tầng như giàu có, trung lưu và hộ
nghèo. Mỗi giai tầng khác nhau có sự khác biệt về nhu cầu. Nhu cầu vay tiêu dùng
của nhóm hộ nghèo tập trung chủ yếu cho các nhu cầu thiết yếu, trị giá nhỏ; nhu cầu
vay tiêu dùng cảu nhóm trung lưu trở lên thường dành cho giáo duc, các khoản nâng
cấp và sửa chữa nhà…
- Yếu tố xã hội bao gồm nhóm liên quan, gia đình, vai trò và địa vị. Ở những
nơi có thói quen tiêu dùng mạnh hơn sẽ có nhu cầu lớn hơn đối với vay tiêu dùng.
Nhu cầu vay tiêu dùng ở thành thị cao hơn ở nông thôn. Ở những nhóm xã hội có
trình độ dân trí cao, nhu cầu về hưởng thụ lớn và mức tiêu thụ sẽ cao hơn. Gia đình
cũng là yếu tố mạnh mẽ ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng, bởi lẽ quyết định vay tiêu
dùng phải được tất cả các thành viên trong gia đình ủng hộ, còn vai trò và vị trí của
một các nhân trong xã hội là một yếu tố xác định khả năng hoàn trả nợ.
- Yếu tố đặc điểm cá nhân bao gồm tuổi tác, giai đoạn cảu chu kỳ đời sống,
nghề nghiệp, hoàn cảnh kinh tế, phong cách sống, nhân cách sống, nhân cách và lẽ
SVTH: VÕ THỊ TUYẾT THƯƠNG Trang 18
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ
sống cảu con người. Tỷ lệ những người trẻ tuổi có xu hướng vay nợ với tốc độ
nhanh hơn so với những người lớn tuổi. Giới trẻ giàu có là những khách hàng tiềm
năng của các dịch vụ ngân hàng nói chung và dịch vụ cho vay tiêu dùng nói riêng.
- Yếu tố tâm lý cũng chi phối hành vi của người tiêu dùng. Động cơ vay tiêu
dùng của khách hàng thường là động cơ thúc đẩy khách hàng hưởng thụ và thể hiện.

Tuy nhiên, các khách hàng khi vay tiêu dùng chỉ lo ngại về yếu tố tâm lý hoặc lo
lắng về khả năng trả nợ trong tương lai. Khách hàng cá nhân thường mang nặng tâm
lý ngại rủ ro khi giao dịch tiền bạc với khách hàng, ngại phiền phức, thủ tục. Đối
với những người thu nhập cao thường sợ bị lộ thông tin về thu nhập, còn đối với
những người có thu nhập thấp thì mặc cảm, không dám giao dịch.
1.4.3.Nhóm nhân tố thuộc về môi trường hoạt động của ngân hàng
Môi trường kinh tế là một trong những yếu tố tác động mạnh mẽ đến nhu cầu
vay tiêu dùng của người dân. Cho vay tiêu dùng là hoạt động có tính nhạy cảm theo
chu kỳ kinh tế. Doanh số cho vay tiêu dùng tăng lên khi nền kinh tế phát triển, khi
người dân thấy an tâm về tương lai cũng như nhìn thấy được những nguồn thu đem
lại khả năng chi trả cho những nhu cầu trong hiện tại. Sự ổn định về kinh tế, đặc
biệt là ổn định vế lạm phát, giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đoái làm cho các ngân hàng
yên tâm khi cho vay vốn.
Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái, phát triển không ổn định hoặc tiềm ẩn
nguy cơ khủng hoảng kinh tế sẽ hạn chế hoạt động cho vay tiêu dùng của các tổ
chức tài chính. Môi trường kinh tế không ổn định sẽ tác động xấu đến các khoản tín
dụng và dễ dẫn tới vỡ tín dụng. Hơn nữa, thu nhập kỳ vọng trong lai của người dân
trở nên bấp bênh, người tiêu dùng không đoán và kiểm soát được thu nhập của
mình, do vậy họ phải hạn chế các khoản vay cho tiêu dùng trong hiện tại.
Một nền kinh tế ổn định sẽ là điều kiện thuận lợi để các tổ chức tài chính và
khách hàng tham gia vào hoạt động tín dụng tiêu dùng.
1.5 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng
1.5.1 Tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn là một phần nợ gốc và/hoặc lãi quá hạn so với kỳ hạn trả nợ.
Thông thường những khách hàng có các khoản vay nằm trong các nhóm nợ quá hạn
rất khó giao dịch tại các ngân hàng khác và ảnh hưởng đến uy tín của khách hàng
SVTH: VÕ THỊ TUYẾT THƯƠNG Trang 19
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ
đó đối với ngân hàng. Chỉ tiêu này cho thấy khả năng thu hồi vốn của NH đối với
các khoản vay. Đây là chỉ tiêu được dùng để đánh giá chất lượng tín dụng cũng như

rủi ro tín dụng tại Ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thể hiện chất lượng TD
ngân hàng càng kém và ngược lại.
1.5.2 Tỷ lệ nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu (%) = x 100%
Bên cạnh chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn, người ta còn dùng chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu để
phân tích thực chất tình hình chất lượng tín dụng tại ngân hàng, Tổng nợ xấu của
ngân hàng bao gồm nợ quá hạn, nợ khoanh, nợ quá hạn chuyển về nợ trong hạn,
chính vì vậy chỉ tiêu này cho thấy thực chất tình hình chất lượng tín dụng tại ngân
hàng, đồng thời phản ánh khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho
vay, đôn đốc thu hồi nợ của ngân hàng đối với các khoản vay. Tỷ lệ nợ xấu càng
cao thể hiện chất lượng cho vay của ngân hàng càng kém và ngược lại.
1.5.3 Hệ số thu nợ cho vay
Hệ số thu nợ = X 100%
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của Ngân hàng. Nó
phản ánh trong một thời kỳ nào đó, với doanh số cho vay nhất định thì Ngân hàng
sẽ thu về được bao nhiêu đồng vốn. Tỷ lệ này càng cao càng tốt.
1.5.4 Vòng quay vốn tín dụng
Vòng quay vốn tín dụng (vòng) =
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của Ngân hàng, thời
gian thu hồi nợ của Ngân hàng là nhanh hay chậm. Như vậy, hệ số này càng tăng
phản ánh tình hình quản lý vốn tín dụng càng tốt, chất lượng tín dụng càng cao,
ngân hàng có vốn để tiếp tục đầu tư vào các lĩnh vực khác.
Tóm tắt chương 1
Nêu các cơ sở lý luận trong quá trình cho vay tiêu dùng cá nhân. Những lợi ích
cũng như các hình thức cho vay tiêu dùng cá nhân. Từ đó nêu vai trò trong quản trị
và quản trị rủi ro trong hoạt động này. Các nhân tố ảnh hưởng, tác động đến hoạt
động cho vay tiêu dùng để từ đó đề ra nhưng giải pháp thích hợp khắc phục những
tác động xấu không đáng có đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
SVTH: VÕ THỊ TUYẾT THƯƠNG Trang 20
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG
CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH THỦ ĐỨC
2.1 Sơ lược về ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
2.1.1 Tổng quan
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) được thành lập
trên cơ sở cổ phần hóa Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam thông qua việc bán đấu
giá cổ phiếu lần đầu ra công chúng ngày 26/12/2007 tại Sở giao dịch chứng khoán
thành phố Hồ Chí Minh.
• Tên đầy đủ: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
• Tên tiếng Anh: JOINT STOCK COMMERCIAL BANK FOR FOREIGN
TRAGDE OF VIET NAM
• Tên giao dịch: VIETCOMBANK
• Tên viết tắt: VCB
• Vốn điều lệ: 23.174 tỷ đồng
• Địa chỉ trụ sở chính: 198 Trần Quang Khải, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội, Việt
Nam
• Điện thoại: (84.4) 9343137
• Fax: (84.4) 8251322; 8241395; 9360049
• E –mail:
• Website:
• Logo:
Trải qua 45 năm phấn đấu và phát triển, Vietcombank đã không ngừng vươn
lên, trở thành ngân hàng hàng đầu Việt Nam trong nhiều lĩnh vực như quản lý và
kinh doanh vốn, thanh toán quốc tế, dịch vụ thẻ, công nghệ ngân hàng… Với bề dày
kinh nghiệm và đội ngũ cán bộ tinh thông nghiệp vụ, có trình độ cao và tác phong
SVTH: VÕ THỊ TUYẾT THƯƠNG Trang 21
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ
chuyên nghiệp, Vietcombank luôn là sự lựa chọn hàng đầu cho các tập đoàn lớn,

các doanh nghiệp trong và ngoài nước cũng như đông đảo khách hàng cá nhân.
Từ một ngân hàng chuyên phục vụ trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại,
Vietcombank ngày nay đã có mạng lưới chi nhánh vươn rộng ra hầu khắp các tỉnh
thành lớn trên cả nước với các sản phẩm ngân hàng đa dạng, đáp ứng đầy đủ nhu
cầu của mọi đối tượng khách hàng. Hệ thống Vietcombank đến hết năm 2008 bao
gồm 1 hội sở chính, 1 sở giao dịch, 60 chi nhánh và 209 phòng giao dịch trên toàn
quốc, 1 trung tâm đào tạo, 3 công ty con tại Việt Nam, một công ty con tại Hồng
Kông, 4 công ty liên doanh, 3 công ty liên kết và 1 văn phòng đại diện tại
Singapore. Ngoài ra, mạng lưới phục vụ khách hàng còn được đa dạng hóa với
1.244 máy ATM và 7.800 điểm chấp nhận thẻ của Vietcombank trên toàn quốc.
Hoạt động của ngân hàng còn được hỗ trợ bởi mạng lưới hơn 1.300 ngân hàng đại
lý trên gần 100 quốc gia và vùng lãnh thổ.
Năm 2008 đánh dấu bước tiến quan trọng trong lịch sử phát triển của ngân
hàng với việc chính thức chuyển mình trở thành ngân hàng thương mại cổ phần có
vốn điều lệ và tổng tích sản lớn nhất Việt Nam. Trong bối cảnh nền kinh tế gặp
nhiều khó khăn, đứng trước thách thức quan trọng là phải vừa chuyển đổi cơ cấu
hoạt động, vừa đảm bảo đạt hiệu quả kinh doanh, toàn hệ thống Vietcombank đã nỗ
lực phấn đấu, hoàn thành xuất sắc kế hoạch đề ra. Với những thành tích nổi bật
trong năm qua, Vietcombank đã được tạp chí Asiamoney bầu chọn là “Ngân hàng
nội địa tốt nhất Việt Nam”
2.1.2 Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển
Năm Sự kiện
1962
Ngày 30/10/1962, Ngân hàng Ngoại Thương (NHNT - Vietcombank) được
thành lập theo Quyết định số 115/CP của Hội đồng Chính phủ trên cơ sở tách
ra từ Cục quản lý Ngoại hối trực thuộc Ngân hàng Trung ương (nay là NHNN)
1963
Ngày 01/04/1963, chính thức khai trương hoạt động NHNT như là một ngân
hàng đối ngoại độc quyền
1978 Thành lập Công ty Tài chính ở Hồng Kông – Vinafico Hong Kong

1990
Ngày 14/11/1990, NHNT chính thức chuyển từ một ngân hàng chuyên doanh,
độc quyền trong hoạt động kinh tế đối ngoại sang một NHTM nhà nước hoạt
động đa năng theo Quyết định số 403-CT ngày 14/11/1990 của Chủ tịch Hội
đồng Bộ trưởng.
1993 NHNT được Nhà nước trao tặng Huân chương Lao động hạng Nhì.
SVTH: VÕ THỊ TUYẾT THƯƠNG Trang 22
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ

NHNT thành lập ngân hàng liên doanh với đối tác Hàn Quốc - First Vina
Bank, nay là ShinhanVina Bank.
1994
Thành lập Công ty Thuê mua và Đầu tư trực thuộc NHNT (Công ty Quản lý
Nợ và Khai thác Tài sản).
1995
NHNT được Tạp chí Asia Money – Tạp chí Tiền tệ uy tín của Châu Á - bình
chọn là Ngân hàng hạng nhất tại Việt Nam.
1996
Ngày 21/09/1996, Thống đốc NHNN ra Quyết định số 286/QĐ-NH5 về việc
thành lập lại NHNT trên cơ sở Quyết định số 68/QĐ-NH5 ngày 27 tháng 3
năm 1993 của Thống đốc NHNN. Theo đó, NHNT được hoạt động theo mô
hình Tổng công ty 90, 91 quy định tại Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày
07/03/1994 của Thủ tướng Chính phủ với tên giao dịch quốc tế: Bank for
Foreign Trade of Viet Nam, tên viết tắt là Vietcombank.
Thành lập VPĐD tại Paris (Pháp) và tại Moscow (Cộng hòa Liên bang Nga)
Khai trương Công ty liên doanh Vietcombank Tower 198 với đối tác
Singapore.
1997
Thành lập VPĐD tại Singapore.
NHNT đăng ký nhãn hiệu kinh doanh độc quyền tại Cục sở hữu Công Nghiệp,

Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường
1998 Thành lập Công ty cho thuê tài chính NHNT – VCB Leasing
2002 Thành lập Công ty TNHH Chứng khoán NHNT – VCBS
2003
Vietcombank được Nhà nước trao tặng Huân chương Độc lập hạng Ba.
Được tạp chí EUROMONEY bình chọn là ngân hàng tốt nhất tại Việt Nam
Sản phẩm thẻ Connect 24 của Vietcombank là sản phẩm ngân hàng duy nhất
được trao giải thưởng "Sao vàng Đất Việt".
2004
Vietcombank được tạp chí The Banker bình chọn là "Ngân hàng tốt nhất Việt
Nam" năm thứ 5 liên tiếp.
2005
Vietcombank là ngân hàng duy nhất được trao giải thưởng Sao Khuê (Giải
thưởng do Hiệp hội doanh nghiệp phần mềm Việt Nam (VINASA) tổ chức
dưới sự bảo trợ của Ban chỉ đạo quốc gia về công nghệ thông tin và Bộ Bưu
chính Viễn thông.
Vietcombank chi nhánh Đồng Nai vinh dự là chi nhánh đầu tiên của hệ thống
NHNT được Chủ tịch nước phong tặng danh hiệu cao quý "Anh hùng lao
động" vì đã có thành tích đặc biệt xuất sắc trong thời kỳ đổi mới từ năm 1995-
2004, góp phần vào sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
Góp vốn thành lập Công ty liên doanh quản lý Quỹ đầu tư Chứng khoán –
VCBF.
SVTH: VÕ THỊ TUYẾT THƯƠNG Trang 23
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ
2006
Tổng giám đốc Vietcombank nhận giải thưởng "Nhà lãnh đạo ngân hàng châu
Á tiêu biểu".
Vietcombank vinh dự là 1 trong 4 đơn vị được trao danh hiệu "Điển hình sáng
tạo" trong Hội nghị quốc gia về thúc đẩy sáng tạo cho Việt Nam.
Tổng Giám đốc Vietcombank được bầu giữ chức Phó Chủ tịch Hiệp hội Ngân

hàng Châu Á.
Vietcombank - lần thứ 3 liên tiếp - được trao tặng giải thưởng Thương hiệu
mạnh Việt Nam. Đặc biệt, thương hiệu Vietcombank lọt vào Top Ten thương
hiệu mạnh nhất trong số 98 thương hiệu đạt giải.
2007
Tháng 1/2007, Vietcombank và NHTMCP Sea Bank ký kết Hợp đồng với đối
tác Cardif thành lập Công ty TNHH Bảo hiểm Nhân thọ Vietcombank –
Cardif (VCLI).
Vietcom,bank được bầu chọn là "Ngân hàng cung cấp dịch vụ ngoại hối cho
doanh nghiệp tốt nhất năm 2007" do tạp chí Asia Money bình chọn
2008 01/2008, Vietcombank được trao Giải thưởng Ngôi sao kinh doanh năm 2007
và là 1 trong 10 doanh nghiệp tiêu biểu lớn nhất VN
- 4/2008, Vietcombank vinh dự được Đảng, Nhà nước tặng thưởng Huân
chương Hồ Chí Minh, đúng vào dịp ngân hàng tổ chức kỷ niệm 45 năm ngày
thành lập (1/4/2008).
- 4/2008, Vietcombank là đơn vị duy nhất thuộc lĩnh vực tài chính ngân hàng
được lựa chọn tham gia chương trình Thương hiệu Quốc gia.
02/6/2008, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam chính thức chuyển đổi thành
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam theo Giấy phép thành lập và hoạt
động Ngân hàng TMCP Ngoại thương VN số 138/GP – NHNN ngày
23/5/2008 của Thống đốc NHNN VN và Giấy Chứng nhận đăng ký kinh
doanh công ty cổ phần số 0103024468 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tp.Hà Nội
cấp ngày 02/6/2008.
07/2008, Vietcombank nhận danh hiệu Ngân hàng trong nước tốt nhất tại Việt
Nam năm 2008. Đây là Giải thưởng thường niên được bình chọn bởi
Asiamoney và năm 2008 là năm đầu tiên Việt Nam được tạp chí đưa vào danh
sách bình chọn với 01 giải thưởng duy nhất cho danh hiệu này
8/2008, Vietcombank nhận giải thưởng “Ngân hàng Quản lý tiền mặt tốt nhất
tại Việt Nam năm 2008” do các doanh nghiệp bình chọn thông qua tạp chí
Asiamoney.

SVTH: VÕ THỊ TUYẾT THƯƠNG Trang 24
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ
10/2008, ông Nguyễn Phước Thanh - Tổng Giám đốc Vietcombank - được
trao tặng Danh hiệu Doanh nhân Việt Nam tiêu biểu năm 2008 và Giải thưởng
Nhà lãnh đạo xuất sắc trong lĩnh vực bán lẻ năm 2008.
10/2008, Vietcombank được trao tặng Giải thưởng – Cúp vàng “Công ty cổ
phần hàng đầu Việt Nam”.
12/2008, Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen cho Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam theo Quyết định số 1697/QĐ-TTg vì đã có thành tích trong
việc thực hiện các biện pháp kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đáp
ứng nhu cầu vốn cho phát triển sản xuất, xuất khẩu, đảm bảo an sinh xã hội.
2009
11/06/2009, chính thức khai trương hoạt động công ty TNHH Bảo hiểm Nhân
thọ Vietcombank – Cardif.
30/6/2009, cổ phiếu Vietcombank (mã chứng khoán VCB) chính thức được
niêm yết tại Sở giao dịch Chứng khoán TPHCM.
7/2009, Vietcombank đạt Giải thưởng Ngân hàng nội địa tốt nhất Việt Nam về
Tài trợ thương mại năm 2009 do độc giả tạp chí Trade Finance Magazine
(TFM) bình chọn. Vietcombank là ngân hàng duy nhất tại Việt Nam lần thứ
hai liên tiếp nhận giải thưởng này.
9/2009, Vietcombank được tạp chí Asiamoney trao 06 giải thưởng quan trọng
trên các lĩnh vực kinh doanh ngoại tệ, quản lý tiền mặt và giao dịch điện tử.
10/2009, ông Nguyễn Hoà Bình - Chủ tịch HĐQT Vietcombank - nhận danh
hiệu Doanh nhân việt Nam tiêu biểu năm 2009.
10/2009, Vietcombank đạt Giải thưởng “Thương hiệu Chứng khoán uy tín
2009” và “Top 20 Doanh nghiệp niêm yết hàng đầu Việt Nam”.
10/2009, Vietcombank nhận giải thưởng Thành viên đấu thầu trái phiếu Chính
phủ tiêu biểu. Đây là hoạt động nằm trong khuôn khổ Lễ tôn vinh Doanh
nghiệp và thành viên tiêu biểu trên Sở giao dịch Chứng kháon hà Nội (HNX)
năm 2009 do HNX và báo Đầu tư tổ chức.

11/2009, Vietcombank là đơn vị đồng tổ chức Hội nghị thường niên các nhà
lãnh đạo tài chính khu vực châu Á
2010 01/2010, Vietcombank nhận Giải thưởng “Thương hiệu Kinh tế đối ngoại uy
tín năm 2009” và ông Nguyễn Hoà Bình - Chủ tịch HĐQT Vietcombank -
được trao giải thưởng “Nhà hoạt động kinh tế đối ngoại tiêu biểu năm 2009”.
4/2010, Vietcombank lần thứ 2 liên tiếp được lựa chọn tham gia chương trình
Thương hiệu Quốc gia.
7/2010, Vietcombank nhận giải thưởng “Ngân hàng nội địa cung cấp cung cấp
SVTH: VÕ THỊ TUYẾT THƯƠNG Trang 25

×