Tải bản đầy đủ (.pdf) (142 trang)

chất lượng đào tạo nghề tại trường cao đẳng nghề du lịch nha trang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.2 MB, 142 trang )

i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG




NGUYỄN THỊ NGUYÊN THỤC




CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ TẠI TRƯỜNG
CAO ĐẲNG NGHỀ DU LỊCH NHA TRANG








LUẬN VĂN THẠC SĨ




Khánh Hòa – 2013

ii



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG




NGUYỄN THỊ NGUYÊN THỤC




CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ TẠI TRƯỜNG
CAO ĐẲNG NGHỀ DU LỊCH NHA TRANG



Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60 34 01 02





LUẬN VĂN THẠC SĨ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. PHẠM XUÂN THỦY
Ths. VÕ HẢI THỦY



Khánh Hòa - 2013

i


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết
quả trình bày trong luận văn này là do tôi thu thập và chưa từng được ai công bố
trong
bất kỳ công trình nghiên cứu nào trước đây.


Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Nguyên Thục





















ii

LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn Khoa kinh tế, khoa sau đại học, Hội đồng khoa
học Trường Đại học Nha Trang, các thầy giáo, cô giáo đã tận tình giảng dạy và hướng
dẫn trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin cảm ơn các cơ quan, đơn vị sản xuất, Sở Lao động – Thương binh và Xã
hội, cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh Trường Cao đẳng nghề Du lịch Nha Trang đã
tận tình giúp đỡ, cung cấp tài liệu, tạo điều kiện về thực tế cơ sở và đóng góp nhiều ý
kiến cho nội dung nghiên cứu và hoàn thiện luận văn.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Phạm Xuân Thủy, Ths.
Võ Hải Thủy khoa Kinh tế Trường Đại học Nha Trang, người đã tận tình bồi dưỡng
kiến thức, năng lực tư duy, phương pháp nghiên cứu và trực tiếp hướng dẫn giúp đỡ
tác giả hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện, song luận văn không thể
tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy
giáo, cô giáo; các bạn đồng nghiệp và độc giả để luận văn được hoàn thiện và đề tài có
giá trị thực tiễn cao hơn.
Xin chân thành cảm ơn!

iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ix
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ix
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ VÀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO
TẠO NGHỀ 4
1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về đào tạo nghề 4
1.1.1. Các khái niệm liên quan đến đào tạo nghề 4
1.1.2. Phân loại đào tạo nghề 5
1.1.3. Vai trò của đào tạo nghề 6
1.1.4. Nội dung đào tạo nghề 7
1.2. Những vấn đề lý luận cơ bản về chất lượng đào tạo nghề 10
1.2.1. Các khái niệm liên quan đến chất lượng đào tạo nghề 10
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng chủ yếu đến chất lượng đào tạo nghề 12
1.2.3. Đánh giá chất lượng đào tạo nghề 15
1.3. Chiến lược đào tạo nghề tại Việt Nam đến năm 2020 21
1.3.1. Mục tiêu tổng quát 21
1.3.2. Mục tiêu cụ thể. 21
1.4. Kinh nghiệm đào tạo nghề trên thế giới 23
1.4.1. Kinh nghiệm của Malaysia 23
1.4.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc 24
1.4.3. Hệ thống ĐTN của Anh Quốc 25
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ TẠI TRƯỜNG

CAO ĐẲNG NGHỀ DU LỊCH NHA TRANG 27
2.1. Giới thiệu về tình hình đào tạo nghề của Trường Cao đẳng nghề Du lịch Nha Trang 27
2.1.1. Giới thiệu về Trường Cao đẳng nghề Du lịch Nha Trang 27
iv

2.1.2. Tình hình đào tạo nghề của trường trong giai đoạn 2010 – 2012. 30
2.2. Thực trạng chất lượng đào tạo nghề tại Trường Cao đẳng nghề Du lịch Nha Trang 33
2.2.1. Phương pháp đánh giá chất lượng đào tạo nghề tại Trường Cao đẳng nghề Du
lịch Nha Trang 33
2.2.2. Đánh giá mục tiêu và nhiệm vụ của trường 34
2.2.3. Đánh giá công tác tổ chức và quản lý 36
2.2.4. Đánh giá công tác dạy và học tại trường 46
2.2.5. Đánh giá đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý 55
2.2.6. Chương trình và giáo trình dạy nghề 57
2.2.7. Thư viện 61
2.2.8. Cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng dạy học. 62
2.2.9. Công tác quản lý tài chính 66
2.3. Đánh giá chất lượng đào tạo nghề tại trường thông qua việc điều tra HSSV, và
doanh nghiệp 68
2.3.1. Giới thiệu khái quát về cuộc điều tra nghiên cứu của tác giả 68
2.3.2. Đánh giá chất lượng đào tạo nghề tại trường thông qua khảo sát học sinh sinh
viên 69
2.3.3. Đánh giá chất lượng đào tạo nghề tại trường thông qua khảo sát doanh nghiệp 75
2.4. Đánh giá chung chất lượng công tác đào tạo của Trường Cao đẳng nghề Du lịch
Nha Trang 78
2.4.1. Công tác xây dựng mục tiêu và nhiệm vụ của trường 78
2.4.2. Công tác tổ chức và quản lý tại trường 78
2.4.3. Công tác dạy và học 79
2.4.4. Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý 80
2.4.5. Chương trình và giáo trình dạy nghề 81

2.4.6. Thư viện 81
2.4.7. Cơ sở vật chất, thiết bị và đồ dùng dạy học 82
2.4.8. Quản lý tài chính 82
2.4.9. Các dịch vụ cho người học 82
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 83
v

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO
TẠO NGHỀ TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ DU LỊCH NHA TRANG 84
3.1. Những căn cứ đề xuất các giải pháp. 84
3.2. Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại Trường Cao đẳng nghề
Du lịch Nha Trang 85
3.2.1. Giải pháp 1: Định kỳ rà soát, điều chỉnh mục tiêu và nhiệm vụ cho phù hợp với
từng giai đoạn phát triển của trường 85
3.2.2. Giải pháp 2: Hoàn thiện công tác tổ chức và quản lý 85
3.2.3. Giải pháp 3: Hoàn thiện công tác dạy và học 86
3.2.4. Giải pháp 4: Chú trọng đến công tác phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản
lý 90
3.2.5. Giải pháp 5: Tiếp tục hoàn thiện chương trình đào tạo nghề và tài liệu học tập 92
3.2.6. Giải pháp 6: Đầu tư bổ sung cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ cho thực
hành nghề 95
3.2.7. Giải pháp 7: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính 95
3.2.8. Giải pháp 8: Chú trọng đến việc cung cấp các dịch vụ đa dạng cho người học 96
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 97
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 100


vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BVHTT&DL : Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch
CBQL : Cán bộ Quản lý
CĐ : Cao đẳng
CĐN : Cao đẳng nghề
CBMA : Chế biến món ăn
CNH – HĐH : Công nghiệp hoá - hiện đại hoá
CSDN : Cơ sở dạy nghề
DT : Diện tích
ĐH : Đại học
ĐTN : Đào tạo nghề
GVDN : Giáo viên dạy nghề
HSSV : Học sinh - Sinh viên
KTDN : Kế toán doanh nghiệp
KS-NH : Khách sạn – Nhà hàng
KTX : Ký túc xá
LHHD : Lữ hành hướng dẫn
LT : Lý thuyết
NSNN : Ngân sách Nhà nước
NVSP : Nghiệp vụ sư phạm
QTNH : Quản trị nhà hàng
SCN : Sơ cấp nghề
TB : Trung bình
TC : Trung cấp
TCCN : Trung cấp chuyên nghiệp
TCN : Trung cấp nghề
TH : Thực hành
THCN : Trung học chuyên nghiệp
THCS : Trung học cơ sở

THPT : Trung học phổ thông
VNĐ : Việt Nam Đồng
vii

VTOS : Trung tâm thẩm định tiêu chuẩn nghề du lịch Việt Nam
AFEC : Asia-Pacific Economic Cooperation
ASEAN : Association of Southeast Asia Nations
EU : Europe
GDP : Gross Domestic Product
GNVQ :The General National Vocational Qualifications
NVQ :The National Vocational Qualifications
ODA : Official Development Assistance
viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.2: Quy mô và cơ cấu học sinh tốt nghiệp theo bậc đào tạo tại Trường Cao đẳng
nghề Du lịch Nha Trang, năm 2010-2012 30
Bảng 2.3: Quy mô và cơ cấu học sinh tốt nghiêp theo ngành đào tạo tại Trường Cao
đẳng nghề Du lịch Nha Trang, năm 2010-2012 32
Bảng 2.4: Mục tiêu phát triển của Trường Cao đẳng nghề Du lịch Nha Trang,
năm 2015-2020 35
Bảng 2.5: Tình hình thực hiện kế hoạch tuyển sinh tại Trường Cao đẳng nghề Du lịch
Nha Trang, năm 2010 -2012 47
Bảng 2.6: Các bậc đào tạo tại Trường Cao đẳng nghề Du lịch Nha Trang, năm 2008 –
2012 49
Bảng 2.7: Các phương thức đào tạo tại Trường Cao đẳng nghề Du lịch Nha Trang,
năm 2008 – 2012 49
Bảng 2.8: Kế hoạch đào tạo năm học 2012 – 2013 của Trường Cao đẳng nghề Du lịch
Nha Trang, 51
Bảng 2.9: Số lượng và chất lượng của giáo viên và cán bộ quản lý của Trường Cao

đẳng nghề Du lịch Nha Trang, năm 2010 - 2012 55
Bảng 2.10: Tình hình cơ sở vật chất tại Trường Cao đẳng nghề Du lịch Nha Trang,tại
thời điểm 01/01/2103 65
Bảng 2.11: Tổng hợp tình hình thu chi năm 2011 và 2012 của Trường Cao đẳng nghề
Du lịch Nha Trang, năm 2011 - 2012 67
Bảng 2.12: Đánh giá của học sinh kỳ cuối đối với hoạt động học tập trên lớp 70
Bảng 2.13: Điểm đánh giá của học sinh kỳ cuối đối với hoạt động rèn luyện
kỹ năng nghề 72
Bảng 2.14: Đánh giá sự phù hợp của nghề đào tạo với việc làm 73
Bảng 2.15: Điểm đánh giá của người lao động về mức độ đáp ứng yêu cầu công việc
tại doanh nghiệp 74
Bảng 2.16: Điểm đánh giá của doanh nghiệp về mức độ đáp ứng yêu cầu công việc tại
doanh nghiệp 76
Bảng 3.1. So sánh số hiện tại với mục tiêu 2015 - 2020 85

ix


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1. Quy mô học sinh tốt nghiệp theo bậc đào tạo tại Trường Cao đẳng nghề
Du lịch Nha Trang, năm 2010- 2012
31
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu học sinh tốt nghiệp theo bậc đào tạo tại Trường Cao đẳng nghề Du
lịch Nha Trang, năm 2010 – 2012
31
Biểu đồ 2.3: Quy mô học sinh tốt nghiệp theo ngành đào tạo tại Trường Cao đẳng
nghề Du lịch Nha Trang, năm 2010 – 2012
32
Biểu đồ 2.4. Cơ cấu học sinh tốt nghiệp theo ngành đào tạo Trường Cao đẳng nghề Du

lịch Nha Trang, năm 2010 - 2012, năm 2010 - 2012
33


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Các yếu tố cấu thành của quá trình đào tạo 11
Sơ đồ 1.2: Khung trình độ cho chứng chỉ quốc gia Malaysia 23
Sơ đồ 1.3: Hệ thống dạy nghề của Trung Quốc 25
Sơ đồ 1.4: Khung trình độ nghề quốc gia của Vương Quốc Anh 25
Sơ đồ 2.1: Hệ thống tiêu chí kiểm định chất lường đào tạo nghề 33
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy của Trường Cao đẳng nghề Du lịch Nha Trang 38
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ bố trí diện tích mặt bằng của Trường Cao đẳng nghề Du lịch Nha Trang 63


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nguồn nhân lực là một trong những nhân tố quan trọng để phát triển kinh tế xã
hội của các quốc gia. Đào tạo nghề cho lao động giữ vai trò quan trọng trong chiến
lược phát triển nguồn nhân lực của đất nước. Trong những năm qua Đảng, Nhà nước
rất quan tâm đến phát triển giáo dục đào tạo nói chung và công tác đào tạo nghề nói
riêng để phát triển nguồn nhân lực và đã đưa ra “Chiến lược phát triển dạy nghề thời
kỳ 2011 – 2020”. Mục tiêu của chiến lược là “đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục”,
trong đó đến năm 2020, dạy nghề đáp ứng được nhu cầu của thị trường lao động cả về
số lượng, chất lượng, cơ cấu nghề và trình độ đào tạo; chất lượng một số nghề đạt trình
độ các nước phát triển trên thế giới, hình thành đội ngũ lao động lành nghề, góp phần
nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia…và với mục tiêu cụ thể là tất cả các nghề trọng
điểm quốc gia, nghề cấp khu vực, quốc tế; các trường chất lượng cao, trung tâm dạy

nghề kiểu mẫu được kiểm định chất lượng.
Để triển khai thực hiện chiến lược dạy nghề, trong những năm qua, Đảng, Nhà
nước, các bộ, ngành, các địa phương đã thực hiện chính sách xã hội hoá đào tạo nghề;
bên cạnh đó nhà nước cũng đầu tư mạnh mẽ ngân sách cho hoạt động đào tạo nghề.
Nhờ đó ở nước ta hiện nay có nhiều cơ sở dạy nghề với quy mô tương đối lớn và cơ
cấu ngành nghề phong phú đã ra đời, công tác đào tạo nghề đã đạt một số thành quả
nhất định trong việc cung ứng nguồn nhân lực nghề cho xã hội. Tuy nhiên chất lượng
đào tạo nghề vẫn còn khá nhiều bất cập: rất nhiều học sinh sau khi tốt nghiệp các
trường dạy nghề vẫn không đáp ứng được yêu cầu công việc, nên các doanh nghiệp
vẫn phải tốn chi phí cho việc đào tạo lại; một lượng lớn học sinh trường nghề không
thể kiếm được việc làm từ mảnh bằng tốt nghiệp sơ cấp, trung cấp hay cao đẳng nghề
nên phải xoay sang con đường ôn thi vào các trường cao đẳng hay đại học chuyên
nghiệp; bên cạnh đó tình trạng bỏ học nửa chừng của học sinh tại các trường nghề rất
lớn…
Trường Cao đẳng nghề Du lịch Nha Trang là một trong những lá cờ đầu trong
giáo dục đào tạo nghề của tỉnh Khánh Hoà, do đó luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo
sát sao của Bộ VHTT&DL, các Sở Ban ngành và của UBND tỉnh Khánh Hoà để thực
hiện sứ mạng đào tạo nguồn nhân lực nghề chất lượng cao đáp ứng nhu cầu phát triển
kinh tế xã hội của tỉnh Khánh Hoà. Tuy nhiên do tuổi đời còn khá non trẻ, nguồn lực
2

còn thiếu và yếu, trong quá trình hoạt động đào tạo nghề, Trường Cao đẳng nghề Du
lịch Nha Trang đã và đang phải đối mặt với rất nhiều khó khăn và thách thức như số
lượng tuyển sinh đầu vào có chiều hướng ngày càng sa sút, đội ngũ cán bộ quản lý và
giáo viên chưa đạt chuẩn vẫn còn chiếm tỷ lệ cao, chương trình đào tạo nghề, hệ thống
giáo trình bài giảng cho đào tạo nghề …vẫn còn nhiều bất cập. Từ thực trạng nêu trên,
với những trăn trở của một người giáo viên đang tham gia vào quá trình đào tạo nghề
tại Trường Cao đẳng nghề Du lịch Nha Trang, tác giả nhận thấy cần phải có những
nghiên cứu sâu sắc về chất lượng đào tạo nghề tại trường để đánh giá những mặt
mạnh, mặt yếu, và tìm ra những nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề

của trường nhằm từ đó đưa ra những giải pháp thiết thực góp phần nâng cao chất
lượng đào tạo nghề tại trường nói riêng và góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực nghề cho tỉnh Khánh Hoà nói chung. Đó là toàn bộ cơ sở để tác giả hình thành đề
tài cho luận văn thạc sỹ: “Chất lượng đào tạo nghề tại Trường Cao đẳng nghề Du
lịch Nha Trang”
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa toàn bộ các lý luận liên quan đến đào tạo nghề và chất lượng đào
tạo nghề.
- Phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng công tác đào tạo nghề của Trường
Cao đẳng nghề Du lịch Nha Trang trong thời gian qua.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác đào tạo nghề của
Trường Cao đẳng nghề Du lịch Nha Trang
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu công tác đào tạo nghề
của Trường Cao đẳng nghề Du lịch Nha Trang.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu tình hình chất lượng đào tạo nghề.
+ Về không gian: Việc nghiên cứu được tiến hành tại Trường Cao đẳng nghề Du
lịch Nha Trang.
+ Về thời gian: Việc nghiên cứu được tiến hành trong giai đoạn từ năm 2010 đến
năm 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên, tác giả sử dụng các phương pháp sau:
3

- Phương pháp thống kê tổng hợp.
- Phương pháp thống kê phân tích.
- Phương pháp điều tra khảo sát.
- Phương pháp phỏng vấn.
Để phục vụ quá trình nghiên cứu và đánh giá, tác giả đã tiến hành thu thập các số

liệu như sau:
- Số liệu sơ cấp: được thu thập thông qua điều tra khảo sát các doanh nghiệp và
sinh viên của nhà trường từ khóa 1 đến khóa 4 cho các ngành quản trị khách sạn, quản
trị nhà hàng, lữ hành hướng dẫn, nghiệp vụ khách sạn.
- Số liệu thứ cấp: được thu thập từ các báo cáo tổng kết hàng năm của Trường
Cao đẳng nghề Du lịch Nha Trang, báo cáo đánh giá chất lượng đào tạo của Sở
LĐTBXH Khánh Hòa.
5. Những đóng góp khoa học của nghiên cứu
- Về mặt lý luận: Luận văn góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn đề
lý luận liên quan đến đào tạo nghề và đánh giá chất lượng đào tạo nghề.
- Về mặt thực tiễn: Luận văn đi sâu phân tích thực trạng chất lượng đào tạo nghề
tại Trường Cao đẳng nghề Du lịch Nha Trang, chỉ ra những mặt mạnh và mặt yếu,
những nguyên nhân chủ yếu tác động đến chất lượng đào tạonghề của Trường Cao
đẳng nghề Du lịch Nha Trang. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp góp phần nâng
cao chất lượng công tác đào tạo nghề của Trường Cao đẳng nghề Du lịch Nha Trang
trong thời gian tới nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh Khánh Hòa trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung luận văn gồm
3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về đào tạo nghề và chất lượng đào tạo nghề.
Chương 2: Thực trạng chất lượng đào tạo nghề tại Trường Cao đẳng nghề Du
lịch Nha Trang
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề của Trường
Cao đẳng nghề Du lịch Nha Trang.
4

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ
VÀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ


1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về đào tạo nghề
1.1.1. Các khái niệm liên quan đến đào tạo nghề
1.1.1.1. Nghề
Khái niệm: Nghề là một dạng cụ thể hoàn chỉnh các hoạt động lao động trong hệ
thống phân công lao động xã hội đòi hỏi phải được tiến hành theo một nguyên tắc
được thực hiện riêng, với công nghệ và loại công cụ riêng, là tổng hợp trình độ hiểu
biết, kỹ năng trong lao động mà người lao động cần phải tiếp thu được trong quá trình
đào tạo chuyên môn và tích lũy kinh nghiệm thực tiễn để đáp ứng các yêu cầu của một
dạng cụ thể hoàn chỉnh của hoạt động lao động.
Phân loại nghề: Có thể chia nghề ra làm 2 loại:
- Nghề được đào tạo: là nghề yêu cầu một trình độ tri thức, kỹ năng, kỹ xảo nhất
định. Trình độ này có được nhờ quá trình đào tạo dài hạn hoặc ngắn hạn, nhằm tạo ra
sản phẩm để trao đổi trên thị trường và con người gắn bó lâu dài với hoạt động đó như
lẽ sống của mình.
- Nghề không được đào tạo: là nghề được hình thành tự phát, do nhu cầu của xã
hội, do tích lũy kinh nghiệm hay do truyền từ người này sang người khác, từ đời này
sang đời khác mà có.
1.1.1.2. Đào tạo nghề
Đào tạo nghề: là quá trình truyền đạt kiến thức về lý thuyết và kỹ năng thực
hành cho người học có được trình độ, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ nghề nghiệp theo những
tiêu chuẩn nhất định của một nghề hoặc nhiều nghề, đáp ứng yêu cầu làm việc của thị
trường lao động.
Có rất nhiều định nghĩa về ĐTN, có thể nêu một số định nghĩa cụ thể như sau:
- Theo William Mc.Gehee (1979): ĐTN là những quy trình mà những công ty sử
dụng để tạo thuận lợi cho việc học tập sao cho có kết quả hành vi đóng góp vào mục
đích và các mục tiêu của công ty.
- Theo Tack Soo Chung (1982): ĐTN là hoạt động đào tạo phát triển năng lực
lao động (tri thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp) cần thiết để đảm nhận công việc
đối với những người lao động và những đối tượng sắp trở thành người lao động. ĐTN
được thực hiện tại nơi lao động, trung tâm đào tạo, trường dạy nghề, các lớp học

5

không chính quy nhằm nâng cao năng suất lao động, tăng cường cơ hội việc làm và
cải thiện địa vị cho người lao động, nâng cao năng suất lao động của các doanh
nghiệp góp phần phát triển kinh tế xã hội.
- Theo Leconnard Nadler (1984): ĐTN là để giúp người học đạt được những điều
nhằm cải thiện việc thực hiện những công việc hiện tại.
- Theo Roger James (1995): ĐTN là cách thức giúp người ta làm những điều mà
họ không thể làm được trước khi họ được học.
- Theo ILO định nghĩa: ĐTN là nhằm cung cấp cho người học những kỹ năng cần
thiết để thực hiện tất cả các nhiệm vụ liên quan đến công việc, nghề nghiệp được giao.
Tóm lại có thể hiểu đào tạo nghề là quá trình truyền đạt kiến thức về lý thuyết và
kỹ năng thực hành cho người học để họ có được trình độ, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ
nghề nghiệp theo những tiêu chuẩn nhất định của một nghề hoặc nhiều nghề, đáp ứng
yêu cầu làm việc của thị trường lao động.
Đào tạo nghề bao gồm hai quá trình có quan hệ hữu cơ với nhau. Đó là:
- Dạy nghề: là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ
nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc
làm sau khi hoàn thành khóa học.
- Học nghề: Là quá trình tiếp thu những kiến thức về lý thuyết và thực hành của
người lao động để đạt được một trình độ nghề nghiệp nhất định.
1.1.1.3. Cơ sở đào tạo nghề
Cơ sở đào tạo nghề là cơ sở hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ
năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc làm
hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học.cơ sở dạy nghề (CSDN) theo Luật
Dạy nghề qui định bao gồm các trường cao đẳng nghề (CĐN), trường trung câp nghề
(TCN), trung tâm dạy nghề, các lớp dạy nghề.
1.1.2. Phân loại đào tạo nghề
Có nhiều cách phân loại đào tạo nghề, tuỳ theo mỗi loại tiêu thức ta có thể phân
loại đào tạo nghề thành các loại hình khác nhau. Trong phạm vi bài này chỉ xét hai tiêu

thức phân loại như sau:
- Căn cứ vào thời gian đào tạo nghề: có thể chia thành hai loại hình đào tạo nghề:
+ Đào tạo ngắn hạn: Là loại hình đào tạo nghề có thời gian đào tạo dưới một
năm, chủ yếu áp dụng đối với phổ cập nghề. Loại hình này có ưu điểm là có thể tập
6

hợp được đông đảo lực lượng lao động ở mọi lứa tuổi, những người không có điều
kiện học tập tập trung vẫn có thể tiếp thu được tri thức ngay tại chỗ, với sự hỗ trợ đắc
lực của các cơ quan đoàn thể, địa phương, Nhà nước về mặt giáo trình, giảng viên…
+ Đào tạo dài hạn: Là loại hình đào tạo nghề có thời gian đào tạo từ một năm trở
lên, chủ yếu áp dụng đối với đào tạo công nhân kỹ thuật và nhân viên nghiệp vụ. Đào
tạo nghề dài hạn thường có chất lượng cao hơn các lớp đào tạo ngắn hạn.
- Căn cứ vào nghề đào tạo đối với người học: có thể chia thành ba loại hình đào
tạo nghề:
+ Đào tạo mới: Là loại hình đào tạo nghề áp dụng cho những người chưa có
nghề (đào tạo mới là để đáp ứng yêu cầu tăng thêm lao động có nghề).
+ Đào tạo lại: Là quá trình đào tạo nghề áp dụng với những người đã có nghề
song vì lý do nào đó, nghề của họ không còn phù hợp nữa đòi hỏi phải chuyển sang
nghề khác, chuyên môn khác.
+ Đào tạo nâng cao: Là quá trình bồi dưỡng nâng cao kiến thức và kinh nghiệm
làm việc để người lao động có thể đảm nhận được những công việc phức tạp hơn.
1.1.3. Vai trò của đào tạo nghề
1.1.3.1. Đào tạo nghề với chuyển dịch cơ cấu lao động
Đào tạo nghề với chuyển dịch cơ cấu lao động có mối quan hệ mật thiết hợp tác
và bổ sung cho nhau. Đào tạo nghề vừa là nền tảng vừa là động lực cho sự chuyển dịch
cơ cấu lao động. Còn chuyển dịch cơ cấu lao động lại quyết định trở lại về qui mô, cơ
cấu, và chất lượng cho đào tạo nghề. Tuy nhiên chuyển dịch cơ cấu lao động cũng tác
động đến công tác đào tạo nghề, sự chuyển dịch cơ cấu lao động nhanh và sâu sẽ tạo ra
một mạng lưới đào tạo nghề rộng khắp và ngày càng có chất lượng.
Ta thấy đào tạo nghề có một vai trò rất quan trọng đối với chuyển dịch cơ cấu lao

động ở nươc ta, nó thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động diễn ra rộng và sâu
hơn. Còn chuyển dịch cơ cấu lao động sẽ tạo ra một nhu cầu về lao động có trình độ
giúp tạo ra một mạng lưới rộng khắp các trường đào tạo nghề tham gia đông đảo.
1.1.3.2. Đào tạo nghề với giải quyết việc làm
Việc làm là một trong những chính sách xã hội cơ bản của quốc gia, là yếu tố
quyết định phát huy trí tuệ và tay nghề nguồn lực con người, ổn định và phát triển kinh
tế, lành mạnh xã hội, đáp ứng nguyện vọng chính đáng và yêu cầu bức xúc của nhân
dân. Quan hệ cung cầu về lao động của nước ta hiện nay mất cân đối nghiêm trọng.
7

Cung lao động lớn hơn cầu lao động nhiều, một trong những nguyên nhân dẫn đến cầu
lao động ít là do nhiều người lao động không có trình độ kỹ năng cần thiết để đáp ứng
yêu cầu của người sử dụng lao động. Do vậy đào tạo nghề sẽ tác động mạnh mẽ đến
thị trường lao động, góp phần tăng cầu lao động và người lao động có việc làm. [4, tr.
20-21].
1.1.3.3. Đào tạo nghề tạo ra một lực lượng lao động có trình độ lành nghề cao
Đào tạo nghề trang bị cho người lao động những tri thức nghề nghiệp cần thiết,
từng bước giúp cho người lao động có thể thực hành và cải tiến công nghệ tốt hơn.
Đồng thời có thể thực hiện được sự chuyển giao công nghệ một cách nhanh chóng và
dễ dàng. Thực chất của chuyển giao công nghệ là sự chuyển dịch của dòng công nghệ
sản xuất từ nơi có công nghệ cao tới nơi có công nghệ thấp, từ các nước công nghiệp
tiên tiến tới các nước công nghiệp kém phát triển hoặc đang phát triển.
Thực hiện chuyển giao công nghệ là một sự chuẩn bị tốt cho con đường đi lên
công nghiệp hoá - hiện đại hoá (CNH - HĐH) của đất nước, con đường đó cần những
người lao động có trình độ lành nghề cao. Thông qua hoạt động đào tạo nghề những
kiến thức, kỹ năng phù hợp với khoa học và công nghệ mới được trang bị cho người
lao động. Đây là một sự chuẩn bị tốt nhất trước những thách thức của sự biến đổi khoa
học công nghệ, không thể chuyển đổi căn bản tính chất lạc hậu của nền sản xuất xã hội
sang tính chất hiện đại nếu không xây dựng được một đội ngũ lao động giữ vai trò ứng
dụng khoa học công nghệ, tạo ra sự gắn kết chặt chẽ giữa khoa học- công nghệ với sản

xuất. [4, tr. 19-20].
1.1.4. Nội dung đào tạo nghề
1.1.4.1. Xác định mục tiêu đào tạo nghề
Việc xác định mục tiêu đào tạo nghề là hết sức cần thiết và quan trọng, bởi hiện
nay bất cứ một công việc, ngành nghề nào cũng đều có những yêu cầu nhất định về
kiến thức, kỹ năng thao tác, khả năng hoàn thành của người thực hiện. Xác định mục
tiêu đào tạo nghề phải xuất phát từ yêu cầu thực tế của công việc, về ngành nghề, từ
mục tiêu, chiến lược phát triển của đơn vị, địa phương chứ không phải từ ý muốn chủ
quan, tự phát của người lao động. Như vậy, mới đảm bảo lực lượng lao động đào tạo
nghề phù hợp, tránh tình trạng vừa thiếu vừa thừa như thực tiễn hiện nay.
Xác định mục tiêu đào tạo nghề là xác định kết quả mong muốn đạt được sau khi
kết thúc quá trình đào tạo, thể hiện ở những yêu cầu về năng lực nghề nghiệp mà quá
8

trình đào tạo phải đạt được, về số lượng, cơ cấu học viên, thời gian đào tạo,… Khi xác
định được mục tiêu đào tạo sẽ lựa chọn chương trình, nội dung, phương pháp đào tạo.
Đồng thời, nó là căn cứ để kiểm tra đánh giá kết quả và chất lượng của quá trình đào tạo.
1.1.4.2. Xác định nhu cầu đào tạo nghề
Xác định nhu cầu đào tạo cần xác định bao nhiêu người cần phải đào tạo, ở trình
độ nào trong những ngành nghề nào. Thông thường phân tích các đối tượng sau:
- Nhu cầu người lao động: xuất phát từ những đòi hỏi thoả mãn những nhu cầu
thiết yếu để tồn tại và phát triển mong muốn có được địa vị trong xã hội và cộng đồng.
Vì vậy, khi tiến hành đào tạo nghề cần phải khảo sát, đánh giá nhu cầu học nghề của
người lao động để tiến hành đào tạo nghề cho hiệu quả.
- Nhu cầu nguồn nhân lực cần được đào tạo nghề (tức là nhu cầu sử dụng lao
động) dựa trên cơ sở chiến lược phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
Xác định nhu cầu đào tạo là cơ sở để xây dựng kế hoạch, chương trình đào tạo
nhằm đáp ứng nhu cầu lao động, phù hợp với thị trường.
1.1.4.3. Xác định chương trình đào tạo nghề
Xác định chương trình đào tạo nghề là xác định trình độ cần đào tạo, ngành nghề

cần đào tạo, khối lượng kiến thức, kỹ năng thực hành cần có cho người lao động để
phù hợp với yêu cầu thực tiễn.
Phải căn cứ vào nhu cầu thực tế của đơn vị, địa phương cần lực lượng lao động ở
những ngành nghề nào, trình độ gì để giúp đơn vị địa phương thực hiện nhiệm vụ
chiến lược trong thời gian đến. Trên cơ sở đó, xây dựng chương trình đào tạo với
những ngành nghề, trình độ phù hợp với thực tiễn, tạo điều kiện cho người học nghề
sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc phù hợp với ngành nghề được đào tạo.
Theo Luật dạy nghề, trình độ đào tạo nghề gồm sơ cấp, trung cấp và cao đẳng.
Ứng với mỗi trình độ có chương trình đào tạo, nội dung đào tạo, thời gian đào tạo
được qui định cụ thể.
Việc nghiên cứu, xây dựng các chương trình sao cho hợp lý và sát với nhu cầu
đào tạo cũng như sát với nghề đào tạo để học viên có thể nắm vững được nghề sau khi
tốt nghiệp là vấn đề rất quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng đào tạo.
1.1.4.4. Lựa chọn phương pháp đào tạo nghề
Hiện nay, có nhiều phương pháp đào tạo, mỗi phương pháp có cách thức thực
hiện và ưu nhược điểm riêng. Do vậy, cần lựa chọn phương pháp tối ưu để vừa đạt
9

được các mục tiêu đặt ra vừa tiết kiệm được kinh phí đào tạo. Bao gồm các phương
pháp đào tạo sau:
- Đào tạo trong công việc: là phương pháp đào tạo trực tiếp tại nơi làm việc
người học sẽ tiếp thu kiến thức, kỹ năng cần thiết cho công việc thông qua việc bắt tay
trực tiếp vào công việc dưới sự hướng dẫn của người lao động lành nghề. Bao gồm:
+ Đào tạo theo kiểu chỉ dẫn công việc: người được đào tạo phân công làm việc
chung với một người thợ có kinh nghiệm hơn. Người này vừa học vừa làm bằng cách
giám sát, nghe những lời chỉ dẫn và làm theo.
+ Đào tạo theo kiểu học nghề: đây là phương pháp phối hợp giữa phương pháp
học lý thuyết với phương pháp dạy kèm. Được áp dụng chủ yếu đối với các nghề thủ công
hoặc với các nghề cần sự khéo léo. Thời gian đào tạo từ 1  5 năm tuỳ theo loại nghề.
+ Kèm cặp và chỉ bảo: đây là một phương pháp đào tạo tại chỗ trên cơ sở một

kèm một hoặc một có thể kèm nhiều người. Trong quá trình đào tạo các học viên sẽ
làm việc trực tiếp với người mà họ sẽ làm việc. Người này sẽ có trách nhiệm hướng
dẫn cho các học viên cách thức giải quyết các vấn đề trong phạm vi trách nhiệm.
- Đào tạo ngoài công việc: là phương pháp trong đó người học được tách khỏi sự
thực hiện các công việc thực tế để học tập các kiến thức kỹ năng cho người lao động.
Phương pháp này thường được áp dụng nhiều cho đào tạo. Khi đào tạo bằng phương
pháp này học viên có thể nắm kiến thức một cách có hệ thống. Nhóm phương pháp
này bao gồm nhiều hình thức như:
+ Tổ chức các lớp cạnh doanh nghiệp: đây là phương pháp giúp cho học viên
nghiên cứu lý thuyết vừa tham quan thực hành công việc được học.
+ Đào tạo ở các trường chính qui: theo quy định của Luật dạy nghề, đào tạo
nghề chính quy được thực hiện với các chương trình sơ cấp nghề, trung cấp nghề và
cao đẳng nghề tại các cơ sở dạy nghề theo các khoá học tập trung và liên tục.
+ Đào tạo từ xa: phương pháp này gần giống như phương pháp sử dụng dụng cụ
mô phỏng nhưng khác ở chỗ các công cụ, máy móc thiết bị thường được đặt ở hành
lang tại một phòng riêng biệt cách xa nơi làm việc. Sử dụng phương pháp này, người
học sẽ không làm gián đoạn hay trì trệ dây chuyền sản xuất. Thông thường các huấn
luyện viên là người dày dạn kinh nghiệm, là những công nhân có tay nghề cao, huấn
luyện lại cho thợ trẻ.

10

1.1.4.5. Đánh giá kết quả đào tạo nghề
Đánh giá kết quả đào tạo là cần phải đánh giá xem chương trình đào tạo có đáp
ứng được yêu cầu, mục tiêu đặt ra không, hiệu quả làm việc của lao động sau khi được
đào tạo nghề có đáp ứng được với yêu cầu công việc thực tế không. Trên cơ sở đánh
giá kết quả đào tạo để đưa ra những điều chỉnh về nội dung, chương trình, phương
pháp đào tạo cho phù hợp hơn.
1.2. Những vấn đề lý luận cơ bản về chất lượng đào tạo nghề
1.2.1. Các khái niệm liên quan đến chất lượng đào tạo nghề

1.2.1.1. Khái niệm chất lượng
Chất lượng là một khái niệm tương đối trừu tượng, cùng với sự phát triển của xã
hội, khái niệm chất lượng cũng có những thay đổi đáng kể. Trước đây, người ta coi
chất lượng là một khái niệm “tĩnh” với tiêu chuẩn chất lượng được coi là cố định và
tồn tại trong một thời gian dài. Ngày nay, khái niệm chất lượng không được gắn với
một tiêu chuẩn cố định nào đó, mà “chất lượng là một hành trình, không phải là một
điểm dừng cuối cùng mà ta đi tới”. Đây là quan niệm “động” về chất lượng, trong đó
chất lượng được xác định bởi người sử dụng sản phẩm – dịch vụ hay trong nền kinh tế
thị trường còn gọi là khách hàng. Khách hàng cảm thấy thoả mãn khi sử dụng sản
phẩm – dịch vụ có nghĩa là sản phẩm – dịch vụ đó có chất lượng.
Bên cạnh sự thay đổi về thời gian thì từ những cách tiếp cận khác nhau cũng dẫn
đến những khái niệm khác nhau về chất lượng. Có một số khái niệm tiêu biểu về chất
lượng như:
“Chất lượng là mức độ mà một tập hợp các đặc trưng vốn có đáp ứng được các yêu
cầu của khách hàng và những người khác có quan tâm” – theo ISO 9000 (năm 2000).
Theo Deming, một trong những chuyên gia hàng đầu của Mỹ về chất lượng, định
nghĩa chất lượng như sau: “Chất lượng là mức độ dự đoán trước về tính đồng nhất
(đồng dạng) và có thể tin cậy được, tại mức chi phí thấp và thị trường chấp nhận”
Trên đây là các khái niệm chung về chất lượng mà khi xét cho từng đối tượng cụ
thể thì cần xét tới cả những điều kiện lịch sử – cụ thể của đối tượng đó.
1.2.1.2. Khái niệm chất lượng đào tạo
Chất lượng đào tạo là một yếu tố quan trọng hàng đầu, không chỉ mang tính
quyết định đối với sự phát triển của mỗi nhà trường, của sự nghiệp giáo dục đào tạo
mà cao hơn nữa quyết định đến sự phát triển của một nền kinh tế, một đất nước. Vì
11

vậy, chú trọng đến vấn đề chất lượng giáo dục và nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo
được coi là “quốc sách” hàng đầu, và bản thân mỗi nhà trường đang là nơi trực tiếp
thực hiện hoạt động đào tạo cũng không thể nằm ngoài quy luật đó – lấy chất lượng
giáo dục làm nhiệm vụ trọng tâm trong công tác đào tạo của mình.

Chất lượng đào tạo là kết quả của quá trình đào tạo được phản ánh ở các đặc
trưng về phẩm chất, giá trị, nhân cách và giá trị sức lao động hay năng lực hành nghề
của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu, chương trình đào tạo theo các ngành
nghề cụ thể.
Theo GS.TS Đặng Quốc Bảo, chất lượng đào tạo là kết quả cuối cùng đạt được
bởi sự tác động tích cực của các yếu tố cấu thành của quá trình đào tạo. Có thể khái
quát quan niệm này như sơ đồ sau:












Sơ đồ 1.1: Các yếu tố cấu thành của quá trình đào tạo
1.2.1.3. Khái niệm chất lượng đào tạo nghề
Hiện nay, có nhiều cách hiểu khác nhau về chất lượng đào tạo nghề với những
khía cạnh khác nhau.
Quan điểm nguồn lực ở phương Tây cho rằng chất lượng đào tạo nghề phụ thuộc
đầu vào của hệ thống đào tạo. Khi có các yếu tố đầu vào có chất lượng như: giáo viên
giỏi, cán bộ quản lý giỏi, cơ sở vật chất đầy đủ, học sinh giỏi … thì chất lượng đào tạo
nghề được nâng cao.
Mục tiêu đào tạo
Học viên
Phương pháp

đào tạo,
Phương tiện
ph
ục vụ

Cơ s
ở vật chất,
nguồn lực tài chính
N

i dung
đào t
ạo

GV và CBQL
Chất
lượng
12

Hệ thống kiểm định quốc gia Việt Nam quan niệm “Chất lượng sẽ được đánh giá
bằng cách khách hàng xếp hạng tầm quan trọng của các đặc trưng phẩm chất đối
nghịch với tính nhất quán và giá trị bằng tiền”. Đào tạo nghề sẽ đảm bảo, nâng cao
chất lượng nếu thực hiện tốt các yếu tố như: đáp ứng yêu cầu của khách hàng; tập
trung vào con người và mọi người đóng góp xây dựng tổ chức của mình; có tầm nhìn
dài hạn; quản lý sự thay đổi một cách có hiệu quả; có đổi mới; hữu hiệu; tổ chức tiếp
thị tốt với thị trường.
Xuất phát từ những khái niệm chung về chất lượng và các quan niệm về chất
lượng đào tạo nghề nêu trên, có thể hiểu chất lượng đào tạo nghề với những điểm cơ
bản như sau: “Chất lượng đào tạo nghề là kết quả tác động tích cực của tất cả các
yếu tố cấu thành hệ thống đào tạo nghề và quá trình đào tạo vận hành trong môi

trường nhất định”.
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng chủ yếu đến chất lượng đào tạo nghề
Chất lượng giáo dục nói chung và đào tạo nghề nói riêng chịu ảnh hưởng của
nhiều nhân tố, đào tạo nghề chịu ảnh hưởng trước tiên là của các nhân tố bên trong của
chính quá trình đào tạo bao gồm: Hệ thống cơ sở dạy nghề (CSDN); cơ sở vật chất, tài
chính cho dạy nghề; đội ngũ giáo viên, học viên học nghề; chương trình, giáo trình đào
tạo; hệ thống mục tiêu; tuyển sinh, việc làm; kiểm tra đánh giá, những yếu tố này được
coi là những nhân tố đảm bảo chất lượng của ĐTN. Chúng ta xét một số nhân tố chính
như sau:
- Mục tiêu đào tạo:
Hệ thống mục tiêu đào tạo bao gồm: Các mục tiêu ngành, quốc gia; mục tiêu
trường (ngắn hạn, trung hạn, dài hạn); mục tiêu đáp ứng yêu cầu thực tiễn của thị
trường chung; mục tiêu đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp hợp tác đào tạo. Các mục
tiêu đào tạo càng sát thực, càng khả thi thì chất lượng ĐTN càng được nâng cao. Do
đó, khi xây dựng mục tiêu đào tạo cần phải có sự khảo sát, nghiên cứu kỹ lượng đối
với từng yếu tố.
- Chương trình, giáo trình đào tạo:
Chương trình đào tạo là điều kiện không thể thiếu trong quản lý nhà nước các
cấp, các ngành đối với hoạt động của các cơ sở ĐTN. Chương trình đào tạo phù hợp
được các cấp có thẩm quyền phê duyệt là một trong những yếu tố quan trọng, quyết
định chất lượng đào tạo. Không có chương trình đào tạo sẽ không có các căn cứ để
13

xem xét, đánh giá bậc đào tạo của các đối tượng tham gia đào tạo và việc đào tạo sẽ
diễn ra tự phát không theo một tiêu chuẩn thống nhất.
Trong lĩnh vực dạy nghề, chương trình đào tạo với nghề đào tạo. Không có
chương trình đào tạo chung cho các nghề mà mỗi loại nghề đều có chương trình riêng.
Do vậy, một CSDN có thể có nhiều chương trình đào tạo nếu như cơ sở đó đào tạo
nhiều nghề. Điều này đòi hỏi việc nghiên cứu, đánh giá thực trạng về chương trình
ĐTN xét ở mức độ có hay không có, không thể chỉ căn cứ vào cơ sở ĐTN mà phải căn

cứ vào các nghề mà cơ sở đó đào tạo.
Chương trình đào tạo bao gồm phần LT và phần TH, tương ứng với mỗi nghề thì tỷ
lệ phân chia giữa hai phần này là khác nhau về lượng nội dung cũng như thời gian học.
Với giáo trình cũng tương tự, giáo trình là những quy định cụ thể hơn của
chương trình về từng môn cụ thể trong đào tạo. Nội dung giáo trình phải tiên tiến, phải
thường xuyên được cập nhật kiến thức mới thì việc đào tạo mới sát thực tế và hiệu quả
ĐTN mới cao.
Việc nghiên cứu, xây dựng các chương trình, giáo trình sao cho hợp lý và sát với
nhu cầu đào tạo cũng như sát với nghề đào tạo để học viên có thể nắm vững được nghề
sau khi tốt nghiệp là vấn đề rất quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng ĐTN.
- Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý:
Giáo viên đào tạo nghề là người giữ trọng trách truyền đạt kiến thức kỹ năng, kỹ
xảo, kinh nghiệm của mình cho các học viên trên cơ sở trang thiết bị dạy học hiện có.
Vì vậy, năng lực giáo viên đào tạo nghề có tác động trực tiếp lên chất lượng đào tạo
nghề. Năng lực của giáo viên dạy nghề tốt thì mới có thể dạy các học viên nắm tốt
được lý thuyết, bài giảng.
Đội ngũ giáo viên đào tạo nghề thường gồm:
+ Giáo viên dạy khoa học cơ bản: là những người tốt nghiệp đại học sư phạm.
+ Giáo viên kỹ thuật cơ sở - lý thuyết chuyên môn: Đa số tốt nghiệp các trường
đại học, cao đẳng kinh tế kỹ thuật.
+ Giáo viên thực hành: tốt nghiệp trường sư phạm kỹ thuật, một số là công nhân
bậc cao.
ĐTN có những nét khác biệt so với các cấp học khác trong nền giáo dục quốc
dân đó là ngành nghề đào tạo rất đa dạng và học viên học nghề cũng có trình độ văn
hóa rất khác nhau. Bên cạnh đó, cấp trình độ đào tạo ở các cơ sở ĐTN cũng rất khác
14

nhau (chưa có nghề, TCN, CĐN, bồi dưỡng, nâng bậc thợ). Sự khác biệt này dẫn đến
đội ngũ GVDN cũng rất đa dạng với nhiều cấp trình độ khác nhau.
Đội ngũ giáo viên – nhân tố quyết định chất lượng đào tạo nghề. Vì vậy, giáo

viên day nghề phải có đủ cả về số lượng và chất lượng, có đủ về số lượng thì mới có
thể tận tình hướng dẫn, theo sát học viên và đội ngũ giáo viên có chất lượng thì mới có
thể giảng dạy và truyền đạt cho các học viên học nghề một cách hiệu quả.
Một nhân tố khác cũng có ảnh hưởng đến chất lượng ĐTN đó là đội ngũ cán bộ
quản lý dạy nghề. Trong giai đoạn trước đây, vai trò của các cán bộ quản lý trong các
cơ sở đào tạo không được đánh giá cao, tuy nhiên trong giai đoạn hiện nay, nhất là
trước bối cảnh hội nhập quốc tế và cạnh tranh trong lĩnh vực dạy nghề đòi hỏi đội ngũ
cán bộ quản lý phải là những người thực sự có trình độ. Chất lượng cán bộ quản lý
cũng có ảnh hưởng rất lớn đến ĐTN, thể hiện qua khả năng tổ chức, quản lý, điều phối
quá trình đào tạo, tìm kiếm cơ hội hợp tác, liên kết đào tạo.
- Cơ sở vật chất phục vụ đào tạo nghề:
Cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy là một trong những yếu tố quan trọng quyết
định chất lượng của đào tạo. Để đào tạo được đội ngũ lao động với chất lượng cao, đáp
ứng nhu cầu thị trường thì cơ sở vật chất phục vụ cho đào tạo phải được trang bị đầy
đủ, kịp thời, thậm chí phải đi trước, đón đầu các công nghệ mới và kỹ thuật tiên tiến.
Vì vậy cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các trường phải luôn được đầu tư đổi mới. [9]
- Nguồn tài chính cho đào tạo nghề
Nguồn tài chính là một yếu tố quan trọng trong việc thực hiện đảm bảo và nâng
cao chất lượng đào tạo, đáp ứng yêu cầu CNH - HĐH đất nước. Tài chính phục vụ đào
tạo nghề gồm các nguồn: ngân sách nhà nước, học phí, các nguồn thu và hỗ trợ khác.
Tại các trường hiện nay, ngân sách nhà nước cấp vẫn là nguồn tài chính chủ yếu
chi cho đào tạo nghề, các nguồn thu khác chỉ chiếm một phần nhỏ. Đây là một khó
khăn trong quá trình đào tạo vì ngân sách nhà nước cấp rất hạn chế và ở mức thấp so
với khu vực và quốc tế.
Ngoài ngân sách nhà nước thì tài chính của các trường trọng điểm hiện nay được
bổ sung từ các nguồn thu như sau:
+ Thu từ các hoạt động trong trường bao gồm: thu phí đào tạo, thu từ hoạt động
hướng nghiệp, thu từ hoạt động kiểm tra kỹ năng nghề.
+ Thu từ các hoạt động ngoài trường bao gồm: thu phí dịch vụ đào tạo ngoài
trường, thu từ hoạt động kiểm tra kỹ năng nghề, thu khác.

×