Tải bản đầy đủ (.pdf) (135 trang)

giải pháp nhằm thu hút vôn đầu tư trực tiêp nước ngoài vào tỉnh khánh hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 135 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

***













LƯƠNG ĐỨC HẢI





GIẢI PHÁP NHẰM THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC
TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH KHÁNH HÒA




Chuyên ngành
:


Quản trị Kinh doanh
Mã số
:
603405





LUẬN VĂN THẠC SĨ






Nha Trang - 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

***














LƯƠNG ĐỨC HẢI





GIẢI PHÁP NHẰM THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC
TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH KHÁNH HÒA




Chuyên ngành
:
Quản trị Kinh doanh
Mã số
:
603405





LUẬN VĂN THẠC SĨ






NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Phan Thị Dung







Nha Trang - 2012
MỤC LỤC


Trang

Mở đầu
1
Chương I
:

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC
TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI)
6
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ FDI 6
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài 6
1.1.2. Các hình thức của đầu tư trực tiếp nước ngoài 7
1.1.3. Vai trò của FDI đối với các nước nhận đầu tư 11

1.1.4. Những tác động của FDI đối với quá trình phát triển kinh tế 14
1.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU HÚT FDI 16
1.2.1. Thế nào là thu hút FDI 16
1.2.2. Sự cần thiết phải thu hút vốn FDI 17
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút FDI 28
1.3. CÁC CHÍNH SÁCH VÀ CÔNG CỤ THU HÚT FDI 22
1.3.1. Chính sách thuế và các ưu đãi tài chính 22
1.3.2. Chính sách đất đai 23
1.3.3. Chính sách tín dụng 23
1.3.4. Chính sách công nghệ 23
1.3.5. Chính sách đào tạo và tuyển dụng nguồn nhân lực 24
1.4. NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THU HÚT FDI 24
1.4.1. Số dự án đầu tư
24
1.4.2. Tổng vốn đầu tư
24
1.4.3. Đánh giá đóng góp tổng giá trị sản phẩm cho nền kinh tế
25
1.4.4. Nộp ngân ngân sách nhà nước
25
1.4.5. Giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho người
lao động
25
1.4.6. Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế
26
1.5. KINH NGHIỆM THU HÚT FDI CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG
VÀ MỘT SỐ QUỐC GIA TRONG KHU VỰC
26
1.5.1. Kinh nghiệm một số địa phương trong nước
26

1.5.2. Kinh nghiệm của một số quốc gia trong khu vực 31
1.5.3. Bài học kinh nghiệm 34
Chương II:

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN
FDI Ở KHÁNH HÒA GIAI ĐOẠN 2001 - 2010

36
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI ẢNH
HƯỞNG ĐẾN THU HÚT FDI
36
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên 36
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội 37
2.1.3. Đặc điểm Văn hóa - Chính trị 39
2.2. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI Ở KHÁNH HOÀ GIAI ĐOẠN 2001 - 2010
40
2.2.1. Nhu cầu vốn đầu tư phát triển của Khánh Hòa và nhu
cầu vốn đầu tư trực tiếp nuớc ngoài
40
2.2.2. Phân tích tình hình dự án đăng ký và triển khai thực hiện

41
2.2.3. Phân tích số dự án đăng ký và vốn đầu tư thực hiện 46
2.2.4. Phân tích tình hình thu hút vốn FDI theo lĩnh vực đầu
tư, vùng kinh tế, hình thức đầu tư và quốc gia đầu tư
48
2.2.5. Phân tích tác động của vốn FDI đối với tăng trưởng
kinh tế
54

2.2.6. Phân tích tác động của vốn FDI đối với xuất khẩu 55
2.2.7. Phân tích tác động của FDI vào thu ngân sách 56
2.2.8.

Phân tích tác động của vốn FDI đối với việc nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực, giải quyết việc làm, nâng cao thu
nhập cho người lao động
58
2.2.9. Phân tích tác động của vốn FDI đối với chuyển dịch
cơ cầu kinh tế
60
2.3. ĐÁNH GIÁ CÁC BIỆN PHÁP THU HÚT FDI CỦA
KHÁNH HOÀ TRONG THỜI GIAN QUA
61
2.3.1. Biện pháp về quy hoạch, kế hoạch 61
2.3.2. Biện pháp về tạo lập môi trường đầu tư 62
2.3.3. Ban hành, thực hiện các chính sách khuyến khích đầu tư 63
2.3.4. Cải cách thủ tục hành chính
66
2.3.5. Triển khai hoạt động xúc tiến đầu tư 67
2.3.6. Đổi mới công tác quản lý nhà nước 69
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG TÌNH HÌNH THU HÚT FDI CỦA
KHÁNH HOÀ
70
2.4.1. Những thành công trong công tác thu hút vốn FDI 70
2.4.2. Những mặt tồn tại 71
2.4.3. Những nguyên nhân tồn tại, hạn chế trong thu hút FDI 76
Chương III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THU HÚT VỐN
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI Ở KHÁNH HÒA
82

3.1. TÌNH HÌNH THU HÚT VỐN FDI CỦA QUỐC TẾ VÀ
VIỆT NAM
82
3.1.1. Xu hướng của FDI hiện nay trên thế giới 82
3.1.2. Tiềm năng và định hướng thu hút FDI của Việt Nam 84
3.2. QUAN ĐIỂM VÀ ĐỊNH HƯỚNG TIẾP TỤC TĂNG
CƯỜNG THU HÚT FDI Ở KHÁNH HOÀ
86
3.2.1. Quan điểm và mục tiêu chung về thu hút FDI ở Khánh Hòa 86
3.2.2. Định hướng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở
Khánh Hòa
89
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜ
NG THU HÚT
FDI Ở KHÁNH HOÀ
93
3.3.1. Xây dựng định hướng và quy hoạch tổng thể 93
3.3.2. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính 96
3.3.3. Cải thiện môi trường chính sách, pháp luật 100
3.3.4. Hoàn thiện hệ thống chính sách, tạo môi trường đầu tư
thông thoáng
102
3.3.5. Đổi mới và đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư 103
3.3.6. Tăng cường đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng 105
3.3.7. Đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 107
3.3.8. Tăng cường công tác hỗ trợ các nhà đầu tư hiện có 109
3.3.9. Những giải pháp khác
110
KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN
114

Tài liệu tham khảo

Phụ lục



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
ASEM Diễn đàn Hợp tác Á - Âu
APEC Diễn đàn Hợp tac kinh tế châu Á - Thái Bình Dương
BOT Xây dựng - kinh doanh - chuyển giao
BT Xây dựng - chuyển giao
BTO Xây dựng - chuyển giao - kinh doanh
CNH, HĐH Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
DNLD Doanh nghiệp liên doanh
EU Liên minh châu Âu
FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
KCN Khu công nghiệp
KCX Khu chế xuất
KKT Khu kinh tế
M & As Mua lại và sáp nhập
NICs Các nước công nghiệp mới
ODA Viện trợ phát triển chính thức
UBND Ủy ban nhân dân
UNCTAD Ủy ban Liên hiêp quốc về Thương mại và Phát triển
UNDP Chương trình phát triển liên hiệp quốc
XHCN Xã hội chủ nghĩa
WTO Tổ chức Thương mại thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 2.1.
Cơ cấu vốn đầu tư phát triển của Khánh Hoà thời kỳ
2006
- 2010 và nhu cầu thời kỳ 2011 - 2015
41
Bảng 2.2.
Mô tả số lượng dự án FDI đăng ký trên đị
a bàn Khánh
Hòa qua các thời kỳ từ 2001 - 2010
43
Bảng 2.3.
Tình hình triển khai thực hiện dự án FDI trên đị
a bàn Khánh
Hòa tính đến 12/2010
46
Bảng 2.4.
Số dự án FDI được cấp phép tại Khánh Hòa giai đoạ
n
2001 - 2010
47
Bảng 2.5.
Số dự án FDI được cấp giấy phép tính đế
n 12/2010 phân
theo ngành kinh tế ở Khánh Hòa
50
Bảng 2.6.

Cơ cấu FDI phân theo hình thức đầu tư của cả nướ
c tính
đến 31/12/2010
54
Bảng 2.7.
Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh củ
a các
doanh nghiệp FDI trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà giai đoạ
n
2001 - 2010
55
Bảng 2.8.
Kết quả hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệ
p FDI trên
địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2001 - 2010
57



DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Trang
Biểu 2.1.
Mô tả số dự án cấp phép trên đị
a bàn Khánh Hòa giai
đoạn 2001 - 2010
44
Biểu 2.2.
Mô tả số dự án đăng ký mới trên tổng số dự án được cấ
p

phép trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
45
Biểu 2.3.
Động thái về số dự án và vốn FDI thực hiện ở Khánh Hòa

48
Biểu 2.4.
Số dự án đầu tư phân theo vùng kinh tế ở
Khánh Hòa tính
đến 12/2010
52
Biểu 2.5.
Cơ cấu vốn FDI đăng ký phân theo hình thức đầu tư ở Khánh
Hòa
53
Biểu 2.6.
Mức đóng góp khu vực FDI trong tổng sản phẩm trên đị
a
bàn tỉnh Khánh Hoà giai đoạn 2001 - 2010
56
Biểu 2.7
Giá trị đóng góp của các doanh nghiệ
p FDI vào ngân sách
tỉnh Khánh Hoà giai đoạn 2001 - 2010
58























LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan toàn bộ nội dung và số liệu trong luận văn này do tôi tự
nghiên cứu và thực hiện. Các số liệu, tư liệu được nêu và trích dẫn trong luận
văn đều có nguồn gốc rõ ràng và trung thực.

Học viên thực hiện
Lương Đức Hải






















[

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình cao học và viết luận
văn này, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ và
góp ý nhiệt tình của quý thầy cô trường Đại học Nha
Trang.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến quí thầy
cô trường Đại học Nha Trang, đặc biệt là những thầy
cô đã tận tình dạy bảo cho tôi suốt thời gian học tập tại
trường.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Phan
Thị Dung đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết

hướng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành luận văn
tốt nghiệp.
Nhân đây, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám
hiệu trường Đại học Nha Trang cùng quí thầy cô trong
Khoa Kinh tế, Khoa đào tạo sau đại học đã tạo điều
kiện để tôi học tập và hoàn thành tốt khóa học. Đồng
thời, tôi cũng xin cảm ơn quí anh, chị và ban lãnh đạo
sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thống kê Khánh Hòa đã
tạo điều kiện cho tôi có dữ liệu viết luận văn.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng hoàn thiện luận
văn bằng tất cả sự nhiệt tình và năng lực của mình, tuy
nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong
nhận được những đóng góp quí báu của quí thầy cô và
các bạn.
Nha Trang, tháng 3 năm 2012
Học viên
Lương Đức Hải






1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình phát triển kinh tế hiện nay, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI) là một bộ phận quan trọng trong cơ cấu nguồn vốn đầu tư của bất kỳ một quốc
gia hoặc một địa phương nào. Đối với nước ta, một nước đang trong quá trình CNH,
HĐH, chuyển đổi và hội nhập kinh tế, với mục tiêu phát triển kinh tế rất cao, nhu cầu

vốn đầu tư rất lớn, trong đó vốn FDI có vai trò đặc biệt quan trọng.
Dưới góc độ của quốc gia hay một địa phương tiếp nhận vốn, FDI có mục tiêu
và tác động đa chiều. Ngoài tác động phục vụ cho sự nghiệp CNH, HĐH đất nước,
qua các hoạt động FDI còn tạo cơ hội tiếp nhận kỹ thuật sản xuất, kinh nghiệm kinh
doanh, các sáng chế, phát minh, bí quyết công nghệ, năng lực quản lý, điều hành,
giúp các chủ thể trong nước và nền kinh tế nói chung đẩy nhanh quá trình phát triển
những ngành nghề có kỹ thuật, công nghệ mới, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế
và tăng trưởng nhanh. FDI còn góp phần quan trọng vào việc giải quyết việc làm,
đẩy mạnh kim ngạch xuất khẩu, góp phần vào việc lành mạnh hoá các cân đối vĩ mô
của nền kinh tế. Ngay từ khi bắt đầu thực hiện công cuộc đổi mới, vấn đề thu hút
vốn FDI đã được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm, chú ý và đã có nhiều biện
pháp tích cực, đổi mới liên tục nhằm thu hút ngày càng nhiều và ngày càng có chất
lượng nguồn vốn quan trọng này. Đối với Khánh Hoà, một tỉnh trực thuộc Trung
ương, nằm ở vị trí chiến lược của khu kinh tế trọng điểm miền Trung, với nhiều lợi
thế, tiềm năng chưa được khai thác đúng mức, đầu tư FDI lại càng có vai trò quan
trọng. Tính đến tháng 12/2010, Khánh Hoà có 76 dự án còn hiệu lực với tổng vốn
đầu tư đăng ký trên 800 triệu USD. FDI đã có đóng góp quan trọng vào tốc độ tăng
trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng thu ngân sách, giải quyết việc làm, xoá
đói giảm nghèo trên quy mô toàn bộ nền kinh tế trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà.
Tuy nhiên, ở Khánh Hoà, các biện pháp thu hút vốn FDI trong thời gian qua
cũng đã bộc lộ nhiều mặt yếu kém, hạn chế. Kết quả là tốc độ tăng vốn FDI chưa đạt
được như mong đợi. Số lượng các nhà đầu tư nước ngoài đến tìm hiểu môi trường đầu
tư, số dự án đăng ký dự định đầu tư khá nhiều nhưng số dự án đầu tư được cấp phép và
đi vào hoạt động vẫn còn thấp, số vốn thực sự đầu tư còn thấp về số lượng. Cơ cấu đầu
tư chưa đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội và nhu cầu CNH, HĐH của tỉnh
Khánh Hòa với tư cách là khu kinh tế trọng điểm của miền Trung. Ngoài những
nguyên nhân khách quan như thị trường nhỏ hẹp, sức mua yếu, chi phí vận chuyển
bằng đường biển cao, thời gian vận chuyển lớn, nguồn nguyên liệu và các ngành công
nghiệp phụ trợ còn thiếu và yếu, chất lượng kém, cơ chế chính sách của Trung ương
còn bất cập…, những nguyên nhân chủ quan từ phía chính quyền Khánh Hoà cũng đã

làm ảnh hưởng tiêu cực đến thu hút vốn FDI trên địa bàn.
Tình hình đó đòi hỏi phải nghiên cứu, tìm kiếm những giải pháp đổi mới mạnh
mẽ hơn nữa để tăng cường thu hút vốn FDI có hiệu quả hơn, xem đó là vấn đề quan
trọng, đột phá để phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn 2010 - 2015 và các giai
đoạn tiếp theo. Đó là lý do đề tài: “ Giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào tỉnh Khánh Hoà” được chọn làm luận văn thạc sĩ của tác giả.
Đề tài đi sâu vào phân tích thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
tỉnh Khánh Hòa trong thời gian qua, tìm ra những mặc tích cực và hạn chế của nó từ đó
đề xuất một số giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có hiệu
quả hơn vào tỉnh Khánh Hòa trong thời gian tới.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu về FDI nói chung cũng như những giải pháp thu hút FDI nói riêng đã có
nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu, sau đây là những công trình tiêu biểu:
- “Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại
thành phố Đà Nẵng”, Ngô Quang Vinh, Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Đại học Đà Nẵng,
Đà Nẵng, 2003. Đề tài đã phân tích đặc điểm, vị trí địa lý của thành phố Đà Nẵng,
những lợi thế so sánh mà Đà Nẵng sẵn có; đánh giá thực trạng dựa trên các yếu tố tác
động của FDI, phân tích các nguyên nhân tồn tại và đề xuất các giải pháp về quản lý
nhà nước nhằm tăng cường thu hút FDI ở Đà Nẵng.
- "Vận dụng kinh nghiệm trong hoạt động thu hút FDI của Trung Quốc vào Việt
Nam", Nguyễn Thị Thu Hảo, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội, 2003. Tác giả
đã phân tích, đánh giá những yếu tố tạo nên tính hấp dẫn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại
Trung Quốc từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm về thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài tại Trung Quốc; so sánh mối tương quan giữ hai môi trường đầu tư và vận dụng
những kinh nghiệm của Trung Quốc trong thu hút FDI vào Việt Nam.
- “ Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với sự phát triển kinh tế xã hội
tỉnh Bình Dương”, Ngô Hoàng Khanh, Luận văn thạc sĩ Kinh tế chính trị, Học viện
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, 2006. Tác giả phân tích vai trò cuả FDI đối
với phát triển kinh tế xã hội, đánh giá thực trạng của tác động đầu tư trực tiếp nước
ngoài đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Bình Dương từ đó đề xuất một

số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả khai thác và thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài để phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Bình Dương trong thời gian tới.
- "Một số biện pháp thúc đẩy việc triển khai thực hiện các dự án đầu tư trực tiếp
nước ngoài tại Việt Nam" Luận án tiến sỹ kinh tế của tác giả Bùi Huy Nhượng, 2006,
Trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội. Ngoài lý thuyết và thực trạng về thu hút
FDI, luận án đã tập trung trình bày về tình hình triển khai thực hiện các dự án FDI và
đưa ra giải pháp nhằm thúc đẩy triển khai thực hiện các dự án FDI. Lý thuyết và thực
trạng về môi trường đầu tư cũng như ảnh hưởng của môi trường đầu tư tới thu hút FDI
không thuộc phạm vi luận án nên tác giả không tập trung trình bày.
- " Môi trường đầu tư với hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
Việt Nam" của tác giả Nguyễn Thị Ái Liên, Luận văn Tiến sĩ, Trường Đại học Kinh tế
thành phố Hồ Chí Minh, 2009, đề cập đến các yếu tố của môi trường đầu tư, phân tích
các đặc điểm của môi trường đầu tư; tổng hợp, hệ thống hóa và làm rõ các yếu tố, các
tiêu chí phân loại và các chỉ số phản ánh hiện trạng môi trường đầu tư, từ đó đề xuất
một số giải pháp ưu tiên khắc phục những tồn tại chính của môi trường đầu tư để thu
hút hiệu quả nguồn vốn FDI.
Ngoài ra, còn có nhiều bài viết đăng trên các tạp chí về vấn đề vốn FDI với
những cách tiếp cận và giải quyết ở những khía cạnh khác nhau của vấn đề thu hút vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài. Các công trình nghiên cứu đã đề cập đến rất nhiều khía
cạnh của đầu tư FDI như tác động của FDI; vị trí, vai trò của FDI; quản lý Nhà nước
đối với khu vực này; các biện pháp thu hút FDI phục vụ phát triển kinh tế… Tuy nhiên,
mỗi đề tài nghiên cứu về thu hút vốn FDI ở một khía cạnh khác nhau; ở đây tác giả xin
đề cập đến hệ thống những giải pháp nhằm đẩy mạnh thu hút vốn FDI trong điều kiện
cụ thể của tỉnh Khánh Hoà.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến việc thu hút vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài.
- Phân tích tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thời gian qua;
đánh giá các biện pháp đã được thực hiện; tìm ra những ưu điểm, kết quả đạt được

cũng như những mặt hạn chế, tồn tại của hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh
Khánh Hòa.
- Đề ra một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào tỉnh Khánh Hòa trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn của FDI, làm rõ vai trò của nó đối với
sự phát triển kinh tế đối với các vùng, địa phương.
- Phân tích thực trạng đầu tư và đánh giá chính sách thu hút vốn FDI ở Khánh
Hoà thời gian từ năm 2001 đến 2010.
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường thu hút vốn FDI ở Khánh Hoà trong
thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là đánh giá thực trạng tình hình thu hút vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2001 - 2010 từ đó đề ra một
số giải pháp nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Khánh
Hòa trong thới gian tới.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: nghiên cứu giới hạn từ năm 2001 đến năm 2010.
- Về không gian: các hoạt động thu hút FDI ở tỉnh Khánh Hoà.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu và thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu, trong quá trình nghiên
cứu, đề tài sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích: Tổng hợp, hệ thống hoá số liệu từ
Niên giám Thống kê từ năm 2001 đến 2010, số liệu của Sở Kế hoạch Đầu tư tỉnh, số liệu
của Cục Đầu tư nước ngoài. Trên cơ sở các số liệu đã được thu thập tiến hành phân tích,
đánh giá tình hình thu hút vốn FDI của tỉnh Khánh Hoà giai đoạn 2001 - 2010.
- Phương pháp chuyên gia: tham khảo ý kiến của một số chuyên gia về lĩnh vực
thu hút FDI; phân tích các ý kiến đánh giá của các chuyên gia về FDI nhằm đưa ra một
số giải pháp thúc đẩy việc thu hút FDI cho tỉnh Khánh Hòa.

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Luận văn đã góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến việc
thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài; đưa ra các nội dung đánh giá tình hình hoạt
động thu hút vốn FDI; phân tích, đánh giá thực trạng, các biện pháp, chính sách đã
được thực hiện nhằm thu hút vốn FDI ở Khánh Hoà giai đoạn 2001 - 2010, từ đó tìm
ra những bài học thành công và nguyên nhân không thành công trong thực hiện chính
sách thu hút vốn FDI ở Khánh Hoà.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút vốn FDI ở Khánh Hoà trong
thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn
được trình bày trong 3 chương, cụ thể:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Chương 2: Thực trạng tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh
Khánh Hoà giai đoạn 2001 - 2010.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh
Khánh Hoà
















NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬN VĂN
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ FDI
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ngày nay đã trở thành hình thức đầu tư phổ
biến và đã được định nghĩa bởi các tổ chức kinh tế quốc tế cũng như luật pháp của các
quốc gia.
FDI là một loại hình đầu tư quốc tế, trong đó chủ đầu tư của một nền kinh tế đóng
góp một số vốn hoặc tài sản đủ lớn vào một nền kinh tế khác để sở hữu hoặc điều hành,
kiểm soát đối tượng họ bỏ vốn đầu tư nhằm mục đích lợi nhuận hoặc các lợi ích kinh tế
khác [8, tr.14].
FDI là sự di chuyển vốn, tài sản, công nghệ hoặc bất kỳ tài sản nào từ nước đi đầu tư
sang nước tiếp nhận đầu tư để thành lập hoặc kiểm soát doanh nghiệp nhằm mục đích kinh
doanh có lãi [1, tr.30-31].
Luật Đầu tư 2005 của Việt Nam cũng có định nghĩa về FDI như sau:
Đầu tư nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền
hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành các hoạt động đầu tư [18, tr.8].
Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản
lý hoạt động đầu tư [18, tr.8].
Như vậy, FDI xét theo định nghĩa pháp lý của Việt Nam, là hoạt động bỏ vốn
đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài vào lãnh thổ Việt Nam với điều kiện họ phải tham
gia quản lý hoạt động đầu tư đó.
Xét về bản chất FDI khác (đối lập) với đầu tư gián tiếp nước ngoài; đồng thời
FDI là đầu tư thuộc kênh tư nhân, khác hẳn với đầu tư tài trợ (ODA) của Chính phủ
hoặc các tổ chức quốc tế.

1.1.1.2. Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đầu tư trực tiếp nước ngoài có những đặc điểm chủ yếu sau:
Thứ nhất, gắn liền với việc di chuyển vốn đầu tư, tức là tiền và các loại tài sản
khác giữa các quốc gia, hệ quả là làm tăng lượng tiền và tài sản của nền kinh tế nước
tiếp nhận đầu tư và làm giảm lượng tiền và tài sản nước đi đầu tư.
Thứ hai, được tiến hành thông qua việc bỏ vốn thành lập các doanh nghiệp mới
(liên doanh hoặc sở hữu 100% vốn), hợp đồng hợp tác kinh doanh, mua lại các chi nhánh
hoặc doanh nghiệp hiện có, mua cổ phiếu ở mức khống chế hoặc tiến hành các hoạt động
hợp nhất và chuyển nhượng doanh nghiệp.
Thứ ba, nhà đầu tư nước ngoài là chủ sở hữu hoàn toàn vốn đầu tư hoặc cùng sở
hữu vốn đầu tư với một tỷ lệ nhất định đủ mức tham gia quản lý trực tiếp hoạt động của
doanh nghiệp.
Thứ tư, là hoạt động đầu tư của tư nhân, chịu sự điều tiết của các quan hệ thị
trường trên quy mô toàn cầu, ít bị ảnh hưởng của các mối quan hệ chính trị giữa các
nước, các chính phủ và mục tiêu cơ bản luôn là đạt lợi nhuận cao.
Thứ năm, nhà đầu tư trực tiếp kiểm soát và điều hành quá trình vận động của
dòng vốn đầu tư.
Thứ sáu, FDI bao gồm hoạt động đầu tư từ nước ngoài vào trong nước và đầu tư
từ trong nước ra nước ngoài, do vậy bao gồm cả vốn di chuyển vào một nước và dòng
vốn di chuyển ra khỏi nền kinh tế của nước đó.
Thứ bảy, FDI chủ yếu là do các công ty xuyên quốc gia thực hiện.
Các đặc điểm nêu trên mang tính chất chung cho tất cả các hoạt động FDI trên
toàn thế giới. Đối với Việt Nam, quá trình tiếp nhận FDI diễn ra đã được hơn 20 năm và
những đặc điểm nêu trên cũng đã thể hiện rõ nét. Chính những đặc điểm này đòi hỏi thể
chế pháp lý, môi trường và chính sách thu hút FDI phải chú ý để vừa thực hiện mục tiêu
thu hút đầu tư, vừa bảo đảm mối quan hệ cân đối giữa kênh đầu tư FDI với các kênh
đầu tư khác của nền kinh tế.
1.1.2. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài
Có nhiều tiêu chí khác nhau để phân biệt các hình thức FDI. Có thể hiểu hình
thức đầu tư FDI là cách nhà đầu tư ở một số nước chuyển đổi quyền sở hữu vốn (tiền

hoặc bất kỳ tài sản nào) thành quyền sở hữu và quản lý hoặc kiểm soát một thực thể
kinh tế ở một nước khác. Như vậy, hình thức FDI được xem như là các cách thức thực
hiện những kênh đưa vốn bên ngoài vào nước tiếp nhận đầu tư, và nó phụ thuộc chủ
yếu vào các chính sách, định hướng thu hút FDI của nước chủ nhà.
Luật Đầu tư 2005 đã quy định 5 hình thức FDI cơ bản ở Việt Nam [18, tr.22].
Các hình thức này cũng đã được thừa nhận rộng rãi trên thế giới, gồm:
a. Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài
Hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là hình thức truyền thống và phổ
biến của FDI. Với hình thức này, các nhà đầu tư, cùng với việc chú trọng khai thác
những lợi thế của địa điểm đầu tư mới, đã nỗ lực tìm cách áp dụng các tiến bộ khoa học
công nghệ, kinh nghiệm quản lý trong hoạt động kinh doanh để đạt hiệu quả cao nhất.
Hình thức này phổ biến ở quy mô đầu tư nhỏ nhưng cũng rất được các nhà đầu tư ưa
thích đối với các dự án quy mô lớn. Hiện nay, các công ty xuyên quốc gia thường đầu tư
theo hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài và họ thường thành lập một công ty
con của công ty mẹ xuyên quốc gia.
Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước
ngoài nhưng phải chịu sự kiểm soát của pháp luật nước sở tại (nước nhận đầu tư). Là
một pháp nhân kinh tế của nước sở tại, doanh nghiệp phải được đầu tư, thành lập và
chịu sự quản lý Nhà nước của nước sở tại. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là
doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài tại nước chủ nhà, nhà đầu
tư phải tự quản lý, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Về hình thức pháp lý,
dưới hình thức này, theo Luật Doanh nghiệp 2005, có các loại hình công ty trách nhiệm
hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần…
Hình thức 100% vốn đầu tư nước ngoài có ưu điểm là nước chủ nhà không cần
bỏ vốn, tránh được những rủi ro trong kinh doanh, thu ngay được tiền thuê đất, thuế,
giải quyết việc làm cho người lao động. Mặt khác, do độc lập về quyền sở hữu nên các
nhà đầu tư nước ngoài chủ động đầu tư và để cạnh tranh, họ thường đầu tư công nghệ
mới, phương tiện kỹ thuật tiên tiến nhằm đạt hiệu quả kinh doanh cao, góp phần nâng
cao trình độ tay nghề người lao động. Tuy nhiên, nó có nhược điểm là nước chủ nhà
khó tiếp nhận được kinh nghiệm quản lý và công nghệ, khó kiểm soát được đối tác đầu

tư nước ngoài và không có lợi nhuận.
b. Thành lập doanh nghiệp liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước và nhà
đầu tư nước ngoài
Đây là hình thức được sử dụng rộng rãi trên thế giới từ trước tới nay. Hình thức này
cũng rất phát triển ở Việt Nam, nhất là giai đoạn đầu thu hút FDI. DNLD là doanh nghiệp
được thành lập tại nước sở tại trên cơ sở hợp đồng liên doanh ký giữa Bên hoặc các Bên
nước chủ nhà với Bên hoặc các Bên nước ngoài để đầu tư kinh doanh tại nước sở tại.
Như vậy, hình thức DNLD tạo nên pháp nhân đồng sở hữu nhưng địa điểm đầu
tư phải ở nước sở tại. Hiệu quả hoạt động của DNLD phụ thuộc rất lớn vào môi trường
kinh doanh của nước sở tại, bao gồm các yếu tố kinh tế, chính trị, mức độ hoàn thiện
pháp luật, trình độ của các đối tác liên doanh của nước sở tại Hình thức DNLD có
những ưu điểm là góp phần giải quyết tình trạng thiếu vốn, nước sở tại tranh thủ được
nguồn vốn lớn để phát triển kinh tế nhưng lại được chia sẻ rủi ro; có cơ hội để đổi mới
công nghệ, đa dạng hóa sản phẩm; tạo cơ hội cho người lao động có việc làm và học
tập kinh nghiệm quản lý của nước ngoài; Nhà nước của nước sở tại dễ dàng hơn trong
việc kiểm soát được đối tác nước ngoài. Về phía nhà đầu tư, hình thức này là công cụ
để thâm nhập vào thị trường nước ngoài một cách hợp pháp và hiệu quả, tạo thị trường
mới, góp phần tạo điều kiện cho nước sở tại tham gia hội nhập vào nền kinh tế quốc tế.
Tuy nhiên, hình thức này có nhược điểm là thường dễ xuất hiện mâu thuẫn trong điều
hành, quản lý doanh nghiệp do các bên có thể có sự khác nhau về chế độ chính trị,
phong tục tập quán, truyền thống, văn hóa, ngôn ngữ, luật pháp. Nước sở tại thường rơi
vào thế bất lợi do tỷ lệ góp vốn thấp, năng lực, trình độ quản lý của cán bộ tham gia
trong DNLD yếu.
c. Đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC)
Hợp đồng hợp tác kinh doanh là hình thức đầu tư được ký giữa các nhà đầu tư
nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành lập
pháp nhân.
Hình thức đầu tư này có ưu điểm là giúp giải quyết tình trạng thiếu vốn, công
nghệ; tạo thị trường mới, bảo đảm được quyền điều hành dự án của nước sở tại, thu lợi
nhuận tương đối ổn định. Tuy nhiên, nó có nhược điểm là nước sở tại không tiếp nhận

được kinh nghiệm quản lý; công nghệ thường lạc hậu; chỉ thực hiện được đối với một số ít
lĩnh vực dễ sinh lời như thăm dò dầu khí.
Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh không thành lập pháp nhân riêng và mọi
hoạt động BCC phải dựa vào pháp nhân của nước sở tại. Do đó, về phía nhà đầu tư, họ
rất khó kiểm soát hiệu quả các hoạt động BCC. Tuy nhiên, đây là hình thức đơn giản
nhất, không đòi hỏi thủ tục pháp lý rườm rà nên thường được lựa chọn trong giai đoạn
đầu khi các nước đang phát triển bắt đầu có chính sách thu hút FDI. Khi các hình thức
100% vốn hoặc liên doanh phát triển, hình thức BCC có xu hướng giảm mạnh.
d. Hình thức hợp đồng BOT, BTO, BT
BOT là hình thức đầu tư được thực hiện theo hợp đồng ký kết giữa cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền và nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng, kinh doanh công trình kết
cấu hạ tầng trong một thời gian nhất định; hết thời hạn, nhà đầu tư chuyển giao không
bồi hoàn công trình đó cho Nhà nước Việt Nam.
BTO và BT là các hình thức phát sinh của BOT, theo đó quy trình đầu tư, khai
thác, chuyển giao được đảo lộn trật tự.
Hình thức BOT, BTO, BT có các đặc điểm cơ bản: một bên ký kết phải là Nhà
nước; lĩnh vực đầu tư là các công trình kết cấu hạ tầng như đường sá, cầu, cảng, sân
bay, bệnh viện, nhà máy sản xuất, điện, nước ; bắt buộc đến thời hạn phải chuyển giao
không bồi hoàn cho Nhà nước.
Ưu điểm của hình thức này là thu hút vốn đầu tư vào những dự án kết cấu hạ
tầng, đòi hỏi lượng vốn lớn, thu hồi vốn trong thời gian dài, làm giảm áp lực vốn cho
ngân sách Nhà nước. Đồng thời, nước sở tại sau khi chuyển giao có được những công
trình hoàn chỉnh, tạo điều kiện phát huy các nguồn lực khác để phát triển kinh tế. Tuy
nhiên, hình thức BOT có nhược điểm là độ rủi ro cao, đặc biệt là rủi ro chính sách; nước
chủ nhà khó tiếp nhận kinh nghiệm quản lý, công nghệ.
e. Đầu tư mua cổ phần hoặc sáp nhập, mua lại doanh nghiệp
Đây là hình thức thể hiện kênh đầu tư Cross - border M & As đã nêu ở trên. Khi thị
trường chứng khoán phát triển, các kênh đầu tư gián tiếp (FPI) được khai thông, nhà đầu
tư nước ngoài được phép mua cổ phần, mua lại các doanh nghiệp ở nước sở tại, nhiều nhà
đầu tư rất ưa thích hình thức đầu tư này.

Ở đây, về mặt khái niệm, có vấn đề ranh giới tỷ lệ cổ phần mà nhà đầu tư nước
ngoài mua - ranh giới giúp phân định FDI với FPI. Khi nhà đầu tư nước ngoài tham gia
mua cổ phiếu, trái phiếu trên thị trường chứng khoán nước sở tại, họ tạo nên kênh đầu
tư gián tiếp nước ngoài (FPI). Tuy nhiên, khi tỷ lệ sở hữu cổ phiếu vượt quá giới hạn
nào đó cho phép họ có quyền tham gia quản lý doanh nghiệp thì họ trở thành nhà đầu
tư FDI. Luật pháp Hoa Kỳ và nhiều nước phát triển quy định tỷ lệ ranh giới này là
10%. Đối với Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, tỷ lệ này được quy định là 30%.
Hình thức mua cổ phần hoặc mua lại toàn bộ doanh nghiệp có ưu điểm cơ bản là
để thu hút vốn và có thể thu hút vốn nhanh, giúp phục hồi hoạt động của những doanh
nghiệp bên bờ vực phá sản. Nhược điểm cơ bản là dễ gây tác động đến sự ổn định của
thị trường tài chính. Về phía nhà đầu tư, đây là hình thức giúp họ đa dạng hoá hoạt
động đầu tư tài chính, san sẻ rủi ro nhưng cũng là hình thức đòi hỏi thủ tục pháp lý rắc
rối hơn và thường bị ràng buộc, hạn chế từ phía nước chủ nhà.
1.1.3. Vai trò của FDI đối với nước tiếp nhận đầu tư
FDI có vai trò hết sức quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội của nước
tiếp nhận đầu tư được thể hiện qua các vai trò sau [4, tr.15-18].
1.1.3.1. Vai trò của FDI đối với tăng trưởng kinh tế
Các nhà kinh tế đã phân tích khá nhiều về những đóng góp của FDI đối với tăng
trưởng kinh tế. Trong các yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế, nguồn vốn FDI
không chỉ đóng góp trực tiếp mà còn đóng góp một cách gián tiếp. Bên cạnh vai trò ban
đầu làm gia tăng khối lượng vốn cho nền kinh tế, FDI còn đóng góp vào tăng trưởng
kinh tế thông qua các kênh chính sau:
- Cải thiện việc sử dụng các yếu tố sản xuất của quốc gia tiếp nhận đầu tư (lao
động, đất đai và vốn).
- Làm tăng năng suất của các yếu tố sản xuất được sử dụng trong sản xuất nội địa.
- Thêm vào tài sản kinh tế của quốc gia tiếp nhận đầu tư.
Một dự án nào đó khi đầu tư vào một quốc gia thường có tác động thông qua những
kênh này một cách đồng thời. Tuy nhiên, tác động về cải thiện năng suất có tác động đối
với tăng trưởng kinh tế trong dài hạn, đặc biệt là đối với các nền kinh tế mở. Các lý thuyết
kinh tế thường xác định có ba kênh chính mà qua đó FDI cải thiện năng suất:

+ Tác động trực tiếp lên năng suất: Tác động trực tiếp rõ ràng nhất của FDI lên
năng suất là thông qua việc tái bố trí các nguồn lực, bao gồm trong nội bộ công ty
nhằm hướng đến các hoạt động năng suất hơn.
+ Tác động lan tỏa và tác động ngoại tác khác: Lý luận thông thường nhất cho
sự tồn tại của sự lan tỏa là các nhà đầu tư nước ngoài sở hữu một số lợi thế mà các
công ty nội địa có thể đạt được thông qua sự tương tác với các chi nhánh nước ngoài.
+ Tác động lên sự cạnh tranh nội địa: Sự gia nhập của các chi nhánh nước ngoài
có thể làm cạnh tranh trên thị trường nội địa thêm gay gắt và do đó dẫn đến năng suất
cao hơn, giảm giá thành và sự phân bổ nguồn lực hiệu quả hơn, hoặc nó cũng có thể
dẫn đến sự tập trung thị trường cao hơn và do đó giảm sự cạnh tranh trên thị trường nội
địa. Rủi ro của tác động sau càng trầm trọng hơn khi quốc gia tiếp nhận đầu tư có các
đặc điểm như: thị trường phân tán về mặt địa lý, quy mô nhỏ, hàng rào gia nhập vào thị
trường cao, luật cạnh tranh của nước tiếp nhận đầu tư yếu hoặc không nghiêm.
1.1.3.2. Vai trò của FDI đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Để chuyển dịch cơ cấu, đầu tư là một nhân tố mang tính quyết định đến tốc độ và
quy mô chuyển đổi. Giữa các nguồn vốn đầu tư khác nhau, vốn đầu tư FDI với những
đặc tính riêng của nó sẽ có sự tác động khác biệt. Sự năng động của nguồn vốn FDI sẽ
giúp cho sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở quy mô một địa phương diễn ra với tốc độ và
trình độ mang tính lợi thế hơn so với quy mô quốc gia.
Xét trên góc độ toàn bộ nền kinh tế, đầu tư trực tiếp nước ngoài, với vai trò là
một biểu hiện của quá trình toàn cầu hóa sẽ mang lại cho mỗi quốc gia, mỗi khu vực
những cơ hội phát triển theo các chiều hướng khác nhau. Nhìn chung, các nền kinh tế
trên thế giới thường chọn phương thức phát triển rút ngắn. Trong đó, có hai con đường
phát triển chủ yếu là du nhập kỹ thuật của các nền kinh tế phát triển để xây dựng cho
mình những ngành công nghiệp chủ lực trong nền kinh tế, hoặc nhập các bằng phát
minh sáng chế, các bí quyết công nghệ. Đầu tư trực tiếp nước ngoài sẽ mang đến cho
quốc gia tiếp nhận đầu tư các dòng kỹ thuật cả tiền vốn và kinh nghiệm tổ chức quản lý
sản xuất. Xét trên góc độ ngành kinh tế, đầu tư nước ngoài đóng vai trò quan trọng
trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Trước hết, đối với ngành công nghiệp, đầu tư
trực tiếp nước ngoài thúc đẩy quá trình hiện đại hóa lực lượng sản xuất công nghiệp

hiện có, phát triển những ngành công nghiệp mới theo những quy mô hợp lý, công
nghệ hiện đại đủ sức đáp ứng nhu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa. Đối với ngành dịch
vụ, dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng đóng góp vào việc thúc đẩy ngành dịch
vụ phát triển nhanh hơn các ngành kinh tế nông nghiệp và công nghiệp, từng bước
giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp và tăng tỷ trọng ngành dịch vụ trong GDP.
Xét trên góc độ chuyển dịch cơ cấu giữa các vùng lãnh thổ, đầu tư trực tiếp nước
ngoài tác động đến việc bố trí đầu tư giữa các vùng lãnh thổ. Một tác động quan trọng
nữa của đầu tư trực tiếp nước ngoài là góp phần làm thay đổi cấu trúc sở hữu trong nền
kinh tế: tỷ trọng thành phần doanh nghiệp Nhà nước giảm đi và tỷ trọng khu vực có
vốn đầu tư nước ngoài và khu vực ngoài quốc doanh ngày càng tăng lên.

1.1.3.3.Vai trò của FDI trong phát triển xuất khẩu
Srinivasan (1998) chỉ ra rằng FDI là công cụ thúc đẩy xuất khẩu hữu hiệu ở các
nước đang phát triển ở khu vực Châu Á do các công ty đa quốc gia (là thành phần nắm
giữ chủ yếu nguồn vốn FDI) có mối liên hệ rất tốt với thị trường thế giới. Mặc khác,
Goldberg và Klein (1997) cho rằng vốn FDI tạo động lực để khuyến khích xuất khẩu,
thay thế nhập khẩu hay tăng cường trao đổi thương mại các loại hàng hóa trung gian,
đặc biệt là công ty mẹ và chi nhánh công ty ở nước tiếp nhận đầu tư. Lemi (2004) thì
cho rằng công ty có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có xu hướng xuất khẩu sang các
nước láng giềng của nước tiếp nhận đầu tư hoặc xuất khẩu về nước chủ nhà trong
trường hợp thị trường và sức mua của nước sở tại không cao. Ngoài ra, các nghiên cứu
của Lemi còn cho thấy dòng vốn FDI vào các quốc gia đang phát triển làm giảm năng
suất và giá trị gia tăng của các quốc gia tiếp nhận đầu tư.
Maskusen và Venables (1995) phân tích tỉ mỉ hơn lý thuyết để giới thiệu sự bất
đối xứng giữa các quốc gia về độ lớn thị trường, tài nguyên thiên nhiên và công nghệ.
Sự bất đối xứng giữa các công ty nội địa và công ty đa quốc gia dẫn đến sản sinh thị
trường thương mại và FDI cùng tồn tại. Tuy nhiên, khi các quốc gia trở nên tương đồng
với nhau hơn về độ lớn thị trường, nguồn tài nguyên và hiệu quả kỹ thuật, FDI sẽ tăng
và các hoạt động kinh tế quốc tế sẽ dần được thống trị bởi các công ty đa quốc gia và
thay thế thương mại quốc tế trong điều kiện chi phí vận chuyển không quá nhỏ.

1.1.3.4. Vai trò của FDI trong phát triển thị trường lao động
Lao động là một trong những yếu tố quyết định sự thành bại của hoạt động sản xuất
kinh doanh. Các nhà đầu tư nước ngoài trong quá trình đầu tư cũng góp phần nâng cao chất
lượng lao động của địa phương ngang tầm với các nước trong khu vực. Từ mối quan hệ giữa
FDI và thị trường lao động cho thấy vai trò của FDI ảnh hưởng trực tiếp đến thị trường lao
động xuất hiện khi các công ty đã quốc gia trực tiếp thuê công nhân của nước sở tại.
Tuy nhiên, các lý thuyết về FDI liên quan đến sự thay đổi về mặt công nghệ lại
có những dự đoán ngược lại. Theo đó, các nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài khi
vào một nền kinh tế nào đó sẽ mang theo công nghệ kỹ thuật cao, nhập khẩu thiết bị,
máy móc dẫn đến làm tăng năng suất lao động và đòi hỏi một lực lượng lao động có
tay nghề cao hơn để vận hành chúng. Bên canh đó, sự gia tăng cạnh tranh nước ngoài
dưới hình thứ FDI sẽ thúc đẩy các công ty nội địa áp dụng công nghệ cao cấp hơn
nhằm tiết kiệm lao động. Việc áp dụng các công nghệ kỹ thuật cao vào hoạt động sản
xuất kinh doanh sẽ dẫn đến sự gia tăng tương đối lao động có tay nghề, từ đó dẫn đến
có sự chênh lệch về tiền lương giữa lao động lành nghề và không lành nghề.
1.1.4. Những tác động của FDI đối với quá trình phát triển kinh tế
FDI tác động rất lớn, trực tiếp đối với sự phát triển kinh tế của một quốc gia, tác
động đến mọi mặt của đời sống về kinh tế, văn hóa, xã hội và chính trị của nước tiếp nhận
đầu tư. Trong đó, về kinh tế, FDI tác động đến tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội
(GDP), cán cân thanh toán, thu nhập của người lao động và các chỉ tiêu kinh tế khác. Để
phục vụ cho việc luận chứng các chính sách thu hút FDI, người ta thường nhìn nhận các
tác động kinh tế này thành hai nhóm: tác động tích cực và tác động tiêu cực.
1.1.4.1. Những tác động tích cực
Thứ nhất, FDI bổ sung nguồn vốn cho phát triển kinh tế. Một nền kinh tế đang
phát triển, nếu có nguồn vốn đầu tư càng cao thì tăng trưởng sẽ càng cao. Vốn đầu tư
hình thành từ nguồn vốn đầu tư trong nước và vốn đầu tư nước ngoài, bao gồm vốn vay
thương mại, đầu tư gián tiếp và FDI. Các quốc gia, nhất là các nước đang phát triển, nhu
cầu vốn đầu tư rất lớn và FDI là một trong những nguồn vốn rất quan trọng. Vốn FDI có
nhiều lợi thế vì không tạo ra khoản nợ giữa nước đầu tư và nước tiếp nhận đầu tư, khi dự
án tạo ra lợi nhuận thì được chuyển về nước và một phần được dùng để tái đầu tư, có

tính ổn định cao hơn so với các khoản đầu tư khác.
Thứ hai, FDI góp phần vào sự phát triển công nghệ, kỹ thuật mới, góp phần cải
thiện đáng kể kết cấu hạ tầng. Đồng thời, FDI tạo nền tảng vững chắc về khoa học và
công nghệ để thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng dần tỷ trọng công
nghiệp, dịch vụ; giảm tỷ trọng nông nghiệp trong cơ cấu GDP.
Các nước đang phát triển có đặc điểm là sử dụng công nghệ lạc hậu, do đó năng
suất lao động thấp, hiệu quả và sức cạnh tranh sản phẩm yếu. Xét về nhu cầu, cần có quá
trình chuyển giao công nghệ từ các nước phát triển sang các nước đang phát triển. Có hai
hình thức chuyển giao công nghệ là trực tiếp và gián tiếp, trong đó FDI là hình thức
chuyển giao công nghệ trực tiếp và có hiệu quả nhất. Bằng hình thức này, công nghệ
được các công ty nước ngoài chuyển giao trực tiếp cả phần cứng (máy móc, thiết bị) lẫn
phần mềm là bí quyết công nghệ. Đây là ưu điểm của chuyển giao công nghệ bằng con
đường FDI so với các hình thức chuyển giao công nghệ khác. Việc tiếp nhận công nghệ
từ chủ đầu tư sẽ giúp các doanh nghiệp FDI trong nước tiếp cận với công nghệ từ công ty
mẹ, đồng thời rút ngắn khoảng cách công nghệ giữa nước đang phát triển với trình độ
công nghệ tiên tiến của thế giới.
Thứ ba, FDI góp phần giải quyết việc làm và nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực. Các dự án FDI mới tạo ra nhiều việc làm mới cho người lao động, và thông qua
việc thực hiện các dự án đó, làm thay đổi cơ cấu lao động, nâng cao năng lực, kỹ năng
lao động, năng lực quản lý doanh nghiệp, tác phong công nghiệp, phù hợp với nền sản
xuất hiện đại.
Như trên đã nói, FDI luôn gắn liền với chuyển giao công nghệ mới so với công
nghệ trong nước, cho nên lao động của nước tiếp nhận đầu tư được đào tạo để sử dụng
và quản lý công nghệ, tiếp cận với phương pháp quản lý chất lượng, tổ chức và quản lý
công nghệ, biện pháp tiếp thị, tiếp cận với các tiêu chuẩn chất lượng quốc tế. Thông
qua đó, trình độ và kỹ năng của người lao động trong nước được nâng lên rõ rệt.
Ngoài việc tạo ra việc làm trực tiếp, FDI còn gián tiếp tạo ra nhiều việc làm thông
qua những ngành công nghiệp phụ trợ như cung cấp nhiên, nguyên, vật liệu, dịch vụ phục
vụ cho các doanh nghiệp FDI và các nhà đầu tư nước ngoài. Các hoạt động công nghiệp
phụ trợ này cũng đòi hỏi chất lượng cao, tổ chức tốt, do đó có tác dụng nâng cao trình độ,

kỹ năng sản xuất và kinh doanh ở các ngành công nghiệp phụ trợ.
Thứ tư, FDI góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của nước tiếp nhận đầu tư,
thúc đẩy xuất khẩu, cải thiện cán cân thanh toán, mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế. Thực
vậy, hoạt động FDI chủ yếu phát triển ở các ngành công nghiệp, dịch vụ mới, do đó có tác
động lớn đến cơ cấu ngành kinh tế, góp phần hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại của nước
tiếp nhận đầu tư. Thực tiễn cho thấy, FDI ở Việt Nam cũng tập trung vào hai ngành chủ
yếu là công nghiệp và dịch vụ, ít đầu tư vào nông nghiệp, do đó, góp phần thay đổi cơ cấu
kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ và giảm tỷ trọng nông nghiệp.
Hầu hết các doanh nghiệp FDI về lĩnh vực sản xuất chủ yếu là sản xuất hàng hóa
xuất khẩu, do vậy góp phần tăng năng lực xuất khẩu. Đồng thời, thông qua các chi
nhánh của các công ty nước ngoài hoặc các công ty xuyên quốc gia để mở rộng thị
trường xuất khẩu. Hầu hết các nước đang phát triển đều nhập khẩu máy móc thiết bị và
xuất khẩu các sản phẩm thô, do đó cán cân thương mại thường thâm hụt, mất cân đối
trong cán cân thanh toán. FDI góp phần làm tăng thu ngoại tệ, góp phần cải thiện cán
cân thanh toán.
Ngày nay, quá trình toàn cầu hóa đang diễn ra nhanh chóng và cạnh tranh rất quyết
liệt, đầu tư là một trong những lĩnh vực được các quốc gia cam kết tự do hóa. FDI làm cho

×