Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

giải pháp quản lý nghề khai thác tôm hùm giống tại xã nhơn hải, thành phố quy nhơn, tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.85 MB, 78 trang )

MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC BẢNG BIỂU ..................................................................................................4
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ ...........................................................................................5
MỘT SỐ KHÁI NIỆM..........................................................................................................6
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................................7
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................................8
LỜI NÓI ĐẦU.......................................................................................................................9
Chương 1 - TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU .........................................11
1.1.Tổng quan tình hình nghiên cứu về tơm hùm ở nước ngoài.................................11
1.1.1. Nghiên cứu thành phần loài ..........................................................................11
1.1.2. Nghiên cứu sản lượng khai thác và bảo vệ các khu vực bãi đẻ ..................12
1.1.3. Nghiên cứu trữ lượng tôm hùm và mức khai thác hợp lý ...........................14
1.1.4. Nghiên cứu xây dựng khu bảo tồn................................................................16
1.1.5.Nghiên cứu trong công tác dự báo nguồn lợi tơm hùm................................16
1.2.Tình hình nghiên cứu về tơm hùm ở trong nước...................................................17
1.2.1.Đặc điểm phân bố, phân loại..........................................................................19
1.2.2.Đặc điểm sinh sản...........................................................................................19
1.2.3.Nghiên cứu về khai thác và sản lượng ..........................................................22
1.2.4.Nghiên cứu về địa hình đáy và chất đáy .......................................................22
1.2.5.Nghiên cứu phương pháp phịng trị một số bệnh thường gặp trong ương nuôi
tôm hùm ...............................................................................................................................23
1.3.Tổng quan nghề khai thác tôm hùm tại Việt Nam ................................................23
1.4.Các phương pháp khai thác tôm hùm giống ..........................................................24
1.4.1.Khai thác tôm hùm giống bằng lưới..............................................................25
1.4.2.Khai thác tôm hùm giống bằng bẫy...............................................................26
1.4.3.Khai thác tôm hùm giống bằng lặn bắt .........................................................26
1.5.Tổng quan về nghề khai thác tơm hùm giống tại tỉnh Bình Định ........................27
1.6.Tổng quan về xã Nhơn Hải, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.....................28
1.6.1.Về điều kiện tự nhiên .....................................................................................28



2

1.6.2.Về thực trạng nghề cá.....................................................................................29
Chương 2 - NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....................................31
2.1.Nội dung nghiên cứu ...............................................................................................31
2.1.1. Điều tra tình hình kinh tế - xã hội của cộng đồng ngư dân khai thác tôm hùm
giống ở xã Nhơn Hải ...........................................................................................................31
2.1.2 Phân tích điều tra, phản ánh thực trạng nghề khai thác tôm hùm giống tại xã
Nhơn Hải..............................................................................................................................31
2.1.3 Phân tích những nguy cơ tiềm ẩn của nghề khai thác tơm hùm giống ở ven
biển tỉnh Bình Định .............................................................................................................31
2.1.4 Đề xuất giải pháp quản lý nghề khai thác tôm hùm giống ở xã Nhơn Hải.33
2.2.Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................33
2.2.1.Phương pháp tính cỡ mẫu (số lượng phiếu điều tra) ....................................33
2.2.2.Phương pháp khảo sát thực địa......................................................................33
2.2.3. Sử dụng phương pháp chuyên khảo .............................................................33
2.2.4 Phương pháp chuyên gia ...............................................................................34
Chương 3 - NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................35
3.1.Đặc điểm cộng đồng ngư dân khai thác tôm hùm giống tại xã Nhơn Hải...........35
3.1.1.Về thu nhập kinh tế.........................................................................................35
3.1.2.Về thái độ nhận thức.......................................................................................36
3.2.Thực trạng nghề khai thác tôm hùm giống tại xã Nhơn Hải ................................37
3.2.1.Về lực lượng lao động....................................................................................37
3.2.2.Thực trạng tàu thuyền.....................................................................................37
3.2.3. Đặc điểm ngư trường khai thác tôm hùm giống..........................................39
3.2.4. Mùa vụ khai thác ...........................................................................................42
3.2.5.Đối tượng khai thác ........................................................................................42
3.2.6.Sản lượng khai thác ........................................................................................44
3.2.7.Ngư cụ và phương pháp đánh bắt..................................................................47

3.3.Về công tác quản lý và nhận thức của cộng đồng ngư dân qua đánh giá của các nhà
quản lý ..................................................................................................................................49
3.4.Phân tích thực trạng quản lý và bảo vệ nguồn lợi thủy sản tại tỉnh Bình Định ...51


3

3.4.1.Hệ thống các văn bản pháp quy.....................................................................51
3.4.2.Trong công tác tuyên truyền ..........................................................................51
3.4.3.Về quản lý tàu thuyền.....................................................................................52
3.4.4.Công tác tổ chức thanh tra bảo vệ nguồn lợi thủy sản .................................52
3.4.5.Những vấn đề cịn tồn tại ...............................................................................53
3.4.6.Những ngun nhân .......................................................................................54
3.5.Phân tích thực trạng công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản tại xã Nhơn Hải..........55
3.6. Phân tích những tác động từ nghề khai thác tôm hùm tại xã Nhơn Hải .............56
3.7.Các giải pháp quản lý nghề khai thác tôm hùm giống ..........................................57
3.7.1.Giải pháp kỹ thuật...........................................................................................58
3.7.2.Giải pháp quản lý............................................................................................61
KẾT LUẬN....................................................................................................................65
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................66
PHỤ LỤC.......................................................................................................................69


4

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 1.1: Bảng điều tra nghiên cứu đặc điểm sinh học của loài Panulirus argus và loài
Panulirus laevicauda tại vùng biển Đông - Bắc Brazil (Pillips và cộng tác viên -1980) 16
Bảng 1.2: Bảng tôm hùm phân bố tại miền Trung Việt Nam...........................................22

Bảng 3.1: Trả lời thông tin về thu nhập từ nghề khai thác tôm hùm giống.....................37
Bảng 3.2: Trả lời thông tin phương thức tổ chức đánh bắt...............................................37
Bảng 3.3 : Ý kiến của ngư dân trong việc bảo vệ nguồn lợi.............................................38
Bảng 3.4: Đặc điểm trình độ ngư dân khai thác tôm hùm giống tại xã Nhơn Hải ..........39
Bảng 3.5: Thông tin về tàu thuyền khai thác tôm hùm ở xã Nhơn Hải ...........................40
Bảng 3.6: Các thông số kỹ thuật cơ bản tàu thuyền khai thác tôm hùm giống ...............40
Bảng 3.7: Đặc điểm ngư trường khai thác tơm hùm giống tại tỉnh Bình Định ...............43
Bảng 3.8: Mùa vụ khai thác tơm hùm giống tại tỉnh Bình Định ......................................44
Bảng 3.9: Đặc điểm đối tượng tôm hùm đánh bắt được tại xã Nhơn Hải .......................45
Bảng 3.10: Thông tin về sản lượng khai thác tôm hùm giống tại xã Nhơn Hải
(2004 - 2010) .......................................................................................................................46
Bảng 3.11. Sản lượng khai thác tôm hùm giống của các địa phương trong tỉnh Bình Định
(2004 - 2010) .......................................................................................................................47
Bảng 3.12. Thông tin khảo sát về nhận thức và những khó khăn (dành cho cấp quản lý)
của cộng đồng ngư dân khai thác tôm hùm giống tại xã Nhơn Hải .................................51


5

DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Trang
Hình 1.1: Khai thác tơm hùm giống bằng mành lưới dũ...................................................27
Hình 1.2: Bẫy tơm hùm bằng gỗ cây tại Vịnh Nha Trang - Khánh Hịa..........................28
Hình 1.3:Lặn bắt tôm hùm giống ở đầm Nha Phu – Khánh Hịa .....................................29
Hình 1.4: Bẫy chà ................................................................................................................30
Hình 1.5: Vị trí tự nhiên xã Nhơn Hải quan sát từ vệ tinh................................................31
Hình 3.1: Biểu đồ số lượng tàu thuyền khai thác tôm hùm giống tại xã Nhơn Hải ........40
Hình 3.2: Biểu đồ tỷ lệ % số tàu thuyền khai thác tôm hùm giống trong tỉnh Bình Định41
Hình 3.3: Ngư trường khai thác tơm hùm giống của xã Nhơn Hải .................................41
Hình 3.4: Biểu đồ sản lượng tôm hùm giống khai thác được tại xã Nhơn Hải

(2004-2010) .........................................................................................................................46
Hình 3.5: Biểu đồ biểu thị biến động số lượng tàu và sản lượng/đơn vị tàu tôm hùm giống
khai thác tại xã Nhơn Hải (2004-2010)..............................................................................47
Hình 3.6: Biểu đồ biểu thị biến động số lượng tàu và sản lượng/đơn vị tàu tơm hùm giống
khai thác tại tỉnh Bình Định (2004-2010) ..........................................................................49
Hình 3.7: Khai thác tơm hùm bằng đá san hơ (tại đầm Nha Phu, Khánh Hịa)...............60


6

MỘT SỐ KHÁI NIỆM

Giai đoạn ấu trùng (Phyllosoma): là giai đoạn tôm hùm sống trôi nổi như những
sinh vật phù du trên biển và đại dương. Ấu trùng Phyllosoma trải qua khoảng (12 ÷ 15)
lần lột xác biến thái, chúng chuyển sang giai đoạn ấu trùng Puerulus.
Giai đoạn ấu trùng (Puerulus): là giai đoạn bắt đầu đời sống định cư, song mọi hoạt
động sống ở thời kỳ ấu trùng của tơm hùm hồn tồn bị chi phối bởi hoạt động của dịng
chảy, sóng gió và khối nước biển khơi của Biển Đông, bị đẩy vào các vịnh hở và phụ
thuộc vào điều kiện sinh thái của vũng, vịnh hoặc đầm hở ít sóng gió, gần dân cư, nguồn
thức ăn khá phong phú. Sau khoảng 4 lần lột xác và biến thái, ấu trùng Puerulus trở thành
tôm hùm con (Juvenile) .
Giai đoạn tôm hùm con (Juvenile): là giai đoạn với màu sắc và hình thái rất giống
con trưởng thành, nhưng sống định cư trong các vũng, vịnh, đầm hở. Đặc biệt tập trung
sống đáy trong các vùng rạn với độ sâu từ 0,5 – 5,0 m.
Giai đoạn trưởng thành (Immature): là giai đoạn có xu hướng di chuyển ra khỏi các
đầm, vũng, vịnh để đến những vùng rạn sâu hơn (trên 10 m đến khoảng 35 - 50 m).
Giai đoạn thành thục (Mature): là giai đoạn chúng rời hang ở vùng rạn này đến sinh
sống ở vùng sâu hơn ngoài khơi. Do đặc điểm phân bố của đường bờ và cấu tạo địa hình
đáy biển Đơng đã tạo cho vùng thềm lục địa biển miền Trung có nhiều đảo ngầm, đảo nổi,
rạn đá, rạn san hơ có độ sâu trên 10 m đến khoảng 35 - 50 là nơi cư trú rất thích hợp cho

tơm hùm ở giai đoạn trưởng thành .


7

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “Giải pháp quản lý nghề khai thác tôm hùm giống tại
xã Nhơn Hải, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định” là chương trình nghiên cứu khoa
học độc lập của tơi. Các số liệu sử dụng trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc cụ
thể, rõ ràng. Nếu có sai sót, tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm.
Bình Định, ngày 11 tháng 07 năm 2011
Tác giả

Nguyễn Phương Nam


8

LỜI CẢM ƠN

Để thực hiện một đề tài khoa học là một trong những việc khó nhất mà tơi phải thực
hiện từ trước đến nay. Trong quá trình thực hiện luận văn này, tơi đã gặp rất nhiều khó
khăn và bỡ ngỡ. Nếu khơng có những sự giúp đỡ và lời động viên chân thành của nhiều
người, có lẽ tơi khó có thể hồn thành tốt luận văn này.
Đầu tiên, tôi gửi lời biết ơn chân thành đến thầy TS.Phan Trọng Huyến người đã có
những ý kiến đóng góp vơ cùng hữu ích và cũng là người trực tiếp hướng dẫn tơi hồn
thành luận văn này.
Tơi chân thành cảm ơn Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản Bình Định,
Phịng Quản lý nghề cá - Sở Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn Bình Định đã tạo mọi

điều kiện cần thiết để giúp tơi hồn thiện luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn tất cả các thầy cô, bạn bè trường Đại học Nha Trang, là
những người cùng tôi sát cánh và trải nghiệm trên con đường góp nhặt những kiến thức
q báu của ngày hơm nay.


9

LỜI NÓI ĐẦU

Nhơn Hải là một xã bán đảo, nằm ở phía Đơng của bán đảo Phương Mai, thuộc
thành phố Quy Nhơn tỉnh Bình Định. Với điều kiện tự nhiên và nguồn lợi thủy sản, trong
những năm gần đây, nghề khai thác tơm hùm giống tự nhiên tại Bình Định nói chung và
tại xã Nhơn Hải, thành phố Quy Nhơn nói riêng đã phát triển, trở thành trung tâm cung
cấp giống cho các vùng ni tơm hùm thương phẩm chính của cả nước như Phú n,
Khánh Hồ…Chính vì thế, nghề khai thác tôm hùm giống tự nhiên đã tạo công ăn việc
làm và thu nhập cho nhiều hộ gia đình ngư dân, góp phần cải thiện điều kiện kinh tế - xã
hội của cộng đồng dân cư ven biển tỉnh Bình Định.
Tuy nhiên, việc phát triển tự phát một cách ồ ạt, khơng theo qui hoạch và chưa có
định hướng của chính quyền địa phương, nên trong những năm gần đây đã phát sinh một
số vấn đề bất cập trong lĩnh vực khai thác tôm hùm giống. Các nghề khai thác này mới
được du nhập, phát triển tự phát, ồ ạt với mức độ khai thác triệt để với cường lực cao
mang tính tận thu, khai thác cả trong thời gian cấm theo qui định đã tác động, ảnh hưởng
không nhỏ đến nguồn lợi và các hệ sinh thái liên quan. Mặt khác, nhận thức của cộng
đồng ngư dân tại đây hầu hết hoạt động riêng lẽ, chưa có sự hợp tác, liên kết nhằm quản
lý, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản nhằm đảm bảo khai thác nguồn lợi tơm hùm
bền vững, có hiệu quả và lâu dài. Trong khi đó, cơng tác quản lý nguồn lợi nói chung, bảo
vệ và phát triển nguồn lợi tơm hùm nói riêng nhằm đảm bảo: vừa khai thác bền vững, hợp
lý vừa bảo vệ môi trường, nguồn lợi và các hệ sinh thái liên quan còn tồn tại nhiều bất
cập.

Những vấn đề tồn tại, bất cập nêu trên đã ảnh hưởng không nhỏ đến sự tồn tại và
phát triển bền vững của nghề khai thác tôm hùm giống của xã Nhơn Hải. Mặt khác, nếu
chúng ta khơng có những giải pháp có hiệu quả và kịp thời, nguồn lợi tơm hùm tự nhiên
có nguy cơ cạn kiệt, các hệ sinh thái ven biển liên quan - đặc biệt là hệ sinh thái rạn san
hô. Các tác động trên sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển kinh tế – xã hội của cộng
đồng dân cư ven biển Bình Định.
Xuất phát từ tình hình thực tế và thực trạng bức xúc nêu trên, nên đề tài “Giải
pháp quản lý nghề khai thác tôm hùm giống tại xã Nhơn Hải, thành phố Quy Nhơn,


10

tỉnh Bình Định” cần được thực hiện. Trên cơ sở đó, đề tài góp phần làm cơ sở khoa học
để đề xuất các giải pháp tổng hợp nhằm quản lý và khai thác bền vững nguồn lợi tôm hùm
của tỉnh Bình Định - một tiềm năng thủy sản và là một nghề mới có tính đặc thù. Đây
cũng là vấn đề có ý nghĩa cấp thiết trước mắt và lâu dài trong công tác quản lý, bảo vệ và
phát triển nguồn lợi thủy sản của tỉnh Bình Định.


11

Chương 1 - TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1.Tổng quan tình hình nghiên cứu về tơm hùm ở nước ngồi:
Tơm hùm là lồi đã được nhiều nhà khoa học trên thế giới quan tâm nghiên cứu
ngay từ cuối thế kỷ 18, khi nghề khai thác này bắt đầu phát triển. Tuy nhiên, phải đến sau
hội thảo Quốc tế lần thứ I về tơm hùm tại Mỹ, các cơng trình nghiên cứu mới được tập
hợp, biên sọan và xuất bản với sự đóng góp của trên 80 tác giả khắp các châu lục. Từ đó,
các kết quả mới được cơng bố hàng năm trên các tạp chí khoa học như “Australia Journal
of Marine and Freshwater Reasearch”, “Naga”, “Canadian Journal of Fisheries and
Aquatic Sciences”, “Journal of Aquaculture in the Tropics”. Trong đó, tơm hùm gai

(Palinuridae) được quan tâm nhiều.
Tuy nghề khai thác tơm hùm đã có từ cuối thế kỷ 18, nhưng đến những năm đầu của
thế kỷ 20, qui mô khai thác vẫn cịn nhỏ và mang tính thủ cơng ở hầu hết các nước trên
thế giới. Chỉ có một vài nước đạt sản lượng cao trong khai thác tôm hùm (chủ yếu là tôm
hùm gai) là Australia, New Zealand, Nam Phi và Mỹ. Song, sức lôi cuốn của thị trường
đã thúc đẩy nghề khai thác đối tượng này mở rộng ra ở nhiều nước khác. Ở một số nước
trên thế giới, tôm hùm đã trở thành nguồn lợi khai thác chính mà khơng có bất cứ qui định
nào về quản lý trong việc đánh bắt. Hậu quả là đến những năm 70, đã xuất hiện tình trạng
khai thác quá mức ở một số nước [17].
Đến nay, có nhiều nhà khoa học và quản lý thủy sản trên thế giới đã cơng bố những
cơng trình nghiên cứu về khai thác và quản lý nguồn lợi này. Thu thập và tổng hợp các tài
liệu này, có thể thấy xu hướng nghiên cứu chung bao gồm các lĩnh vực:
1.1.1. Nghiên cứu thành phần loài:
Nhiều tác giả như Hernkind (1980), Cobb (1981), Licius (1983), William & Dean
(1989), MacDiarmid (1991) đã kết luận tôm hùm gai sống ở các vùng biển ôn đới và nhiệt
đới. Nhưng hầu hết, các giống lồi có thành phần phong phú đều tập trung ở vùng biển
nhiệt đới.
Vào những năm 80, Pillips và Williams đã xác định được họ tơm hùm gai gồm có 49
lồi được phân chia thành 8 giống, nhưng chỉ có 33 lồi thuộc 3 giống (Panulirus,
Palinurus và Jasus) có ý nghĩa quan trọng trong cơng nghiệp khai thác tôm hùm của thế
giới [26].


12

Tơm hùm có 4 họ Palinuridae, Scyllaridae, Nephropidae và Synaxidae. Giữa chúng
có những đặc điểm đặc trưng về tập tính và môi trường sống. Sự phong phú về thành phần
giống lồi đã đóng một vai trị quan trọng trong hệ sinh thái của biển và đại dương. Với
74 loài trong họ Scyllaridae, 49 loài họ Palinuridae, 38 loài họ Nephropidae và 2 lồi họ
Synaxidae, tơm hùm đã góp phần tạo ra mối quan hệ bền vững giữa kinh tế và xã hội,

giữa khai thác và bảo vệ nguồn lợi biển.
Nguồn lợi tơm hùm ở Thái Bình Dương bao gồm các lồi thuộc họ tơm rồng
(Palinuridae) và tơm vỗ (Sycllaridae). Các lồi thuộc họ tơm rồng bao gồm: Panulirus
penicillatus, Panulirus longipes, Panulirus versicolor và Panulirus ornatus bắt gặp phân bố
ở vùng biển nhiệt đới Thái Bình Dương. Ở vùng cận nhiệt đới phía Bắc và phía Nam cịn
bắt gặp được các loài Panulirus marginatus và Panulirus pascuensis tương ứng ở từng
vùng (Dalzell và cộng sự, 1996).
1.1.2. Nghiên cứu sản lượng khai thác và bảo vệ các khu vực bãi đẻ:
Khai thác tôm hùm tự nhiên bao gồm tôm thương phẩm và cả tơm giống là một
trong những ngun nhân chính làm suy giảm nguồn lợi tôm hùm. Các thợ lặn ở Torres
Strait (Australia) trước năm 1985 thường bắt được từ 6 - 13,9 kg/người/ngày (trung bình
7,9 kg/người/ngày). Hoạt động khai thác ngày càng được cải tiến đã làm gia tăng cường
lực khai thác. Prescott (1997) báo cáo năng suất đánh bắt tơm hùm ở đảo Gilber (phía Tây
Thái Bình Dương) đạt 0,6÷21,3 tơm hùm/người/giờ (trung bình 11,3 tơm hùm/người/giờ)
[30].
Cịn ở quần đảo Marshall (một đảo quốc nằm ở phía Tây Thái Bình Dương), năng
suất đánh bắt tơm hùm xung quanh đảo đạt 0,27-9,6 kg/người/giờ (trung bình 5,1
kg/người/giờ) (Ebert và Ford, 1986) [22].
Không giống như nghề khai thác tôm hùm ở vùng biển nhiệt đới Thái Bình Dương,
hoạt động khai thác tơm hùm Panulirus marginatus ở vùng cận nhiệt đới phía Tây Bắc đảo
Hawaiian (Mỹ) được thực hiện bằng các lồng bẫy. Tỷ lệ đánh bắt trung bình hàng năm
giảm từ 2,75 tơm hùm/lồng bẫy năm 1983 xuống cịn 0,56 tơm hùm/lồng bẫy vào năm
1991 (Polovina, 1993) [28,29].
Hầu hết, ở các nước có nghề khai thác tơm hùm đều có quy định không cho phép
khai thác tôm hùm bố mẹ ôm trứng. Trong các nghiên cứu của Lamadrid và Blanco


13

(1996), Phillips và Brown (1994), Vega (1991) đều cho rằng các lồi tơm hùm Panulirus

có đặc tính ơm trứng và sinh sản quanh năm nhưng ở mỗi lồi đều có đỉnh cao sinh sản
nhất định. Biện pháp quan trọng để duy trì và bảo vệ nguồn lợi tơm hùm là cấm các hoạt
động khai thác tôm hùm bố mẹ vào mùa vụ sinh sản và các cấm khai thác giống trong một
thời gian nhất định nhằm bảo vệ quần thể con non [19].
Để bảo vệ nguồn lợi tơm hùm, chính quyền Saint Lucia ra đạo luật cấm khai thác
tôm hùm từ ngày 1/5 đến 31/8 hàng năm. Lý do chính dẫn đến sự hình thành điều luật này
là do cường lực khai thác quá mức. Được sự hỗ trợ về tài chính của Liên minh Châu Âu
(EU) thơng qua dự án phát triển thủy sản bền vững, từ năm 2000 hàng loạt hoạt động bảo
vệ nguồn lợi tôm hùm đã được triển khai (Joseph, W.B 2001) [24,25]. Trước năm 1999,
một cuộc hội thảo quy mơ lớn có sự tham gia của những người khai thác nguồn lợi tôm
hùm đã được tiến hành nhằm tìm ra các quy tắc ứng xử có mức đồng thuận cao. Hàng loạt
các quy tắc có tính bắt buộc thi hành được triển khai như: tàu khai thác tơm hùm phải
đăng ký và có giấy phép mới được đánh bắt (trước đây, chỉ những người làm nghề khai
thác tơm hùm tồn thời gian mới được cấp phép), bẫy bắt tơm hùm phải có phao và đánh
số thứ tự số bẫy của tàu, kích thước mắt lưới của bẫy phải lớn hơn 3,2 cm, không được
phép đánh bắt những con tôm nhỏ hơn cỡ quy định …
Hiệu quả kinh tế to lớn từ hoạt động khai thác tôm hùm gai đã thúc đẩy sự phát triển
mạnh mẽ của nghề khai thác tôm hùm gai ở nhiều nước. Vào những năm 1970, tình hình
khai thác tơm hùm gai quá mức đã được cảnh báo ở một số nước. Nhưng đến cuối những
năm 80, các nhà khoa học và quản lý thủy sản trên thế giới mới công bố những cơng trình
nghiên cứu về quản lý khai thác nguồn lợi này.
Việc quy định mùa vụ khai thác cần phải được quy định dựa trên mùa vụ sinh sản
của tôm ở từng vùng cụ thể. Joseph (2001) cho rằng có sự khác nhau về mùa vụ sinh sản
tôm hùm ở Saint Lucia (một đảo quốc ở phía Đơng biển Caribe, Đại Tây Dương). Ở khu
vực Đông Nam, tôm hùm sinh sản mạnh vào tháng 2 và tháng 8 đến tháng 12. Ở phía Tây
Nam, tơm sinh sản quanh năm nhưng tập trung mạnh vào tháng 3 đến tháng 7 [24].
Chính vì vậy, thời gian cấm hoạt động khai thác cần phải điều chỉnh theo từng khu
vực cho phù hợp. Mặc dù có nhiều nỗ lực của chính quyền và cộng đồng trong việc bảo
vệ nguồn lợi tôm hùm, nhưng kết quả mang lại không như mong muốn. Tôm hùm đang bị



14

khai thác quá mức và cường lực khai thác không ngừng tăng trong 5 năm qua. Nguyên
nhân dẫn đến sự thất bại của hoạt động bảo vệ tôm hùm ở đây là do nguồn tài chính thiếu
hụt, các kỹ thuật bảo vệ nguồn lợi còn hạn chế và sự thiếu sự đồng thuận của một bộ phận
người dân.
Hội nghị nghề cá khu vực ASEAN do SEAFDEC (Trung tâm phát triển thủy sản
Đông Nam Á) phối hợp tổ chức vào tháng 11/2001 tại Bangkok (Thái Lan), đã đưa ra kết
luận quan trọng chung cho khu vực đó là tăng cường các khu vực và thời gian cấm đánh
bắt, nhằm bảo vệ các đàn sinh sản và chủng quần non của các lồi có giá trị thương mại
cao trong đó có tơm hùm. Việc này được thực hiện bằng cách thực thi nguyên tắc quản lý
nghề cá trên cơ sở quyền của ngư dân (rights - based fisheries management).
1.1.3. Nghiên cứu trữ lượng tôm hùm và mức khai thác hợp lý:
Pitcher và cộng tác viên (1992) sử dụng phương pháp tính theo diện tích mặt cắt, đã
xác định được mức độ tập trung của lồi tơm hùm bơng (Panulirus ornatus) trong khoảng
25.000 km2, mật độ phân bố của chúng giao động từ 2 đến 100 con/ha, ước tính trữ lượng
có khoảng 11 đến 17 triệu con tại vùng biển Torres Strait (Australia), nhưng chỉ khoảng 8
triệu con đạt kích cỡ thị trường [27].
Brown và Phillips (1994) sử dụng phương pháp đánh dấu vào mùa sinh sản đã tính
được có tới 5 triệu con di cư ra khỏi vùng biển này và chỉ có 7% trở lại nếu chúng khơng
bị đánh bắt [19].
Bảng 1.1: Bảng điều tra nghiên cứu đặc điểm sinh học của loài Panulirus argus và
loài Panulirus laevicauda tại vùng biển Đông - Bắc Brazil (Pillips và cộng tác viên 1980) [26].
Panulirus

Panulirus

TT


Đặc điểm sinh học

Đơn vị tính

argus

laevicauda

1

Kích cỡ khai thác trung bình

mm

114 ÷ 393

101 ÷ 335

2

Tuổi trung bình

năm

4,22

3,84

3


Chiều dài tối đa

mm/cá thể

438

380

4

Trọng lượng tối đa

g/cá thể

3.163

1.805

5

Hệ số sinh trưởng

0,171

0,171

6

Tốc độ sinh trưởng


29

27

mm/năm


15

7

Sức sinh sản

trứng/cá thể

294.175

166.036

8

Khả năng sinh sản

tỷ trứng

1,1

0,6

9


Nguồn lợi thực tế

tấn

18.795

7.128

10

Mật độ phân bố

con/ km2

955

564

11

Sản lượng đánh bắt

tấn/năm

5.389

2.248

Theo Biusing.R và Lin.F.C (2004) ở vùng biển Sabah (Malaysia) vào những năm 70

có nhiều cơng trình nghiên cứu về sự phân bố nguồn lợi tơm hùm ở nơi đây. Tuy nhiên,
sau đó mọi hoạt động đánh giá về nguồn lợi tôm hùm đều bị dừng lại [18].
Brown và cộng tác viên (1991) đã nghiên cứu về khai thác tôm hùm P.ornatus ở
vùng biển phía tây Austraylia cho thấy: trong suốt một thời gian dài từ năm 1830 đến năm
1962, Nhà nước không có bất cứ một biện pháp nào để kiểm sốt số lượng ngư dân tham
gia khai thác tôm hùm. Kết quả là: số lượng tàu thuyền và bẫy đánh bắt tơm hùm tăng lên
nhanh chóng. Song, sản lượng lại giảm so với những năm 50, chỉ đạt khoảng 7.000 8.000 tấn/năm. Năm 1965, số lượng bẫy được kiểm soát chặt chẽ, tổng số bẫy được phép
sử dụng trong toàn vùng là 76.623 cái và tổng số thuyền khai thác cũng chỉ là 845 chiếc.
Đến những năm 90, sản lượng tôm hùm khai thác ở vùng biển này tăng lên tới 12.900
tấn/năm (Brown, R.S and Phillips, B.F.,1994) [19].
Kết quả nghiên cứu của Polovina (1994) đã khẳng định rằng, sử dụng đồng bộ cả tàu
và bẫy để đánh bắt tôm hùm dưới hình thức quản lý theo định mức (quota) khai thác cho
từng tàu, là một biện pháp hữu hiệu để kiểm sốt sản lượng khai thác tơm hùm hàng năm.
Đồng thời, thông qua đây để thu thập số liệu, làm cơ sở cho những nghiên cứu dự báo sự
biến động nguồn lợi cho những năm tiếp theo [29].
Trong những năm gần đây, chính phủ một số nước khu vực Đơng Nam Á như
Malaysia đã chủ trương không tăng hoạt động khai thác tôm hùm từ vùng bờ ra đến 12
hải lý, bằng các biện pháp kiểm soát nghiêm về số lượng, kích thước và máy tàu. Ngồi
ra, cịn có chủ trương mua lại các tàu đánh cá dư dôi để hủy bỏ. Cịn tại Thái Lan, thì
giảm đội tàu đánh cá (đặc biệt là đội tàu lưới kéo và lưới vây), điều chỉnh các loại ngư cụ
khai thác. Ngồi ra, cịn có các biện pháp mới được thi hành như: trao quyền đánh bắt và
nuôi trồng cho cộng đồng ngư dân để thực thi việc quản lý nghề cá trên cơ sở cộng đồng.


16

1.1.4. Nghiên cứu xây dựng khu bảo tồn:
Một trong các giải pháp bảo vệ nguồn lợi tôm hùm được nhiều quốc gia áp dụng là
xây dựng các vùng cư trú cho tôm hùm. Ý nghĩa tầm quan trọng của việc hình thành các
vùng cư trú được nhiều tác giả khẳng định như Heydorn (1969); Davis (1981), Davis và

Dodrill (1980), Anon (1985). Những vùng được đề xuất để xây dựng vùng cư trú như:
Dry Tortugas (Mỹ), vùng biển đảo Robben (Nam Phi), vùng biển Leigh (New Zealand),
vùng biển Laysan (Hawaii) là những vùng có mật độ tơm hùm gai phân bố nhiều [21].
Việc xây dựng các vùng cư trú giúp cho các nhà khoa học có thể biết được các tác
động của khai thác lên trữ lượng tôm hùm gai tự nhiên. Dễ dàng xác định được kích cỡ
quần thể, các ảnh hưởng khác nhau lên cấu trúc quần thể. Đồng thời, cũng có thể kiểm
sốt được khả năng sinh sản và sức sinh sản của quần thể khi có khai thác và khơng có
khai thác. Các tác giả trên cũng cho rằng việc xây dựng các vùng cư trú cần có các chính
sách, nội quy quản lý thích hợp của Nhà nước, sự đóng góp cơng sức trí tuệ của các nhà
khoa học để nơi đây trở thành nơi nghiên cứu, giải trí và thu lợi nhuận (Chubb, C.F, 1994)
[20].
1.1.5.Nghiên cứu trong công tác dự báo nguồn lợi tôm hùm:
Để có cơ sở vững chắc dự báo nguồn lợi tơm hùm, các nhà khoa học phải dựa vào
chỉ số phong phú của quần thể Puerulus di cư vào các vịnh hàng năm.
Những cơng trình nghiên cứu ban đầu thường tiến hành trong thời gian khoảng từ 1
đến 2 năm. Do vậy, kết quả mới chỉ xác định được các đỉnh cao xuất hiện giai đoạn hậu
ấu trùng Phyllusoma (Puerulus) trong năm ở các vịnh nghiên cứu. Cơng trình của Lewis
và cộng tác viên (1952) thực hiện trong 2 năm ở vùng biển vịnh Miami (Mỹ) đã kết luận
rằng, mùa vụ có số lượng Puerulus cao nhất là từ tháng 1 đến tháng 2. Hoặc kết quả
nghiên cứu của Witham (1968) ở vùng vịnh Lucie (Mỹ) trong một năm cho thấy có 2 đỉnh
cao trong năm từ tháng 2 đến tháng 5 và từ tháng 10 đến tháng 11. Peacock (1974) sau 1
năm nghiên cứu ở vịnh Parham Harbor (biển Caribbean) cũng thấy rằng, có hai đỉnh cao
xuất hiện vào tháng 5 và tháng 8 đến tháng 9.
Song, đáng chú ý là cơng trình của Briones - Fourzans từ năm 1987 đến năm 1993 ở
vùng vịnh Mexico. Tác giả cho thấy, giai đoạn hậu ấu trùng Phyllusoma, lồi tơm hùm
gai vẫn ln có xu hướng di cư vào vịnh hàng năm. Tuy nhiên, số lượng luôn biến động


17


và mật độ khác nhau rõ rệt trong vịnh. Sử dụng một loại hang nhân tạo được thiết kế để
thu thập Puerulus ở tầng mặt, Briones - Fourzans đã xác định được các đỉnh cao vào các
năm 1987, 1988, 1990, 1992 cịn những năm khác thì chỉ có một đỉnh cao. Nhưng số
lượng Puerulus ở những năm có một đỉnh cao nhiều hơn những năm 2 đỉnh cao tới 40% 50%.
Tuy nhiên, tác giả cũng cho thấy vùng tập trung nhiều Puerulus lại khơng phải là
vùng có mật độ tơm con (Juvenile) cao, mà Puerulus có xu hướng di cư vào vịnh, nhưng
sau vài lần biến thái trở thành hậu Puerulus và tôm con chúng lại di chuyển đi nhờ dịng
chảy để vào vùng có điều kiện mơi trường thuận lợi (nền đáy san hơ có bùn - cát và các
loài cỏ biển, tảo đáy phát triển tốt).
Caputi và cộng tác viên (1992, 1993) cho rằng, những chỉ số về mật độ của tôm hùm
con (Juvenile) sẽ được kiểm tra và xác minh lại dựa trên tỷ lệ và nhóm kích thước tơm
hùm khai thác của một hoặc 2 năm sau.
Theo Phillips, những chương trình nghiên cứu trên đã thu được những kiến thức quý
giá về sự biến động số lượng hàng năm của hậu ấu trùng Puerulus; kết hợp với những
nghiên cứu về sinh trưởng của chúng ở mỗi vịnh, sẽ cung cấp cho các nhà nghiên cứu
thủy sản những hiểu biết sâu sắc hơn về sự biến đổi khác nhau trong q trình bổ sung
nguồn lợi tơm hùm ở các vùng vịnh khác nhau. Những dự báo đánh bắt phải được xác
định trên cơ sở của những số liệu chính xác về mức độ định cư của Puerulus và mật độ
thực tế của tôm hùm con. Tác giả cũng cho rằng, cả hai chỉ số Puerulus và Juvenile bổ
sung lẫn nhau và sẽ đưa ra được một dự báo khai thác chính xác, hơn hẳn những dự báo
có một chỉ số (hoặc về Juvenile hoặc về Puerulus). Thông thường, chỉ số Puerulus biểu thị
xu hướng khai thác chắc chắn trong một thời kỳ dài khoảng trên 4 năm, còn chỉ số
Juvenile cung cấp những dự báo khai thác chính xác cho một năm kế tiếp.
1.2.Tình hình nghiên cứu tôm hùm ở trong nước:
Việt Nam là quốc gia nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Nguồn lợi tôm hùm
phân bố chủ yếu ở vùng biển miền Trung, kéo dài từ đèo Ngang (Quảng Bình) đến mũi
Kỳ Vân (Vũng Tàu) với 7 lồi trong họ Palinuridae. Trong đó có 4 lồi có giá trị kinh tế
cao là Panulirus ornatus, Panulirus homarus, Panulirus longipes, Panulirus stimpsoni [2].



18

Lồi tơm hùm có giá trị kinh tế và được nuôi phổ biến nhất ở vùng ven biển miền
Trung là tơm hùm bơng. Q trình phát triển ấu trùng của tôm hùm khá dài (khoảng 9 đến
11 tháng). Trong giai đoạn ấu trùng, chúng sống phù du. Sau khi chuyển thành tôm con,
tôm hùm con xuống bám đáy ở độ sâu từ 10 m trở vào bờ. Theo Nguyễn Thị Bích Thúy
(2004) thì mùa vụ sinh sản của tơm hùm bơng ở vùng biển Ninh Thuận - Bình Thuận là từ
tháng 1 đến tháng 5 (đỉnh cao tháng 4) và tháng 8 đến tháng 10 (tập trung vào tháng 9)
[15].
Trở ngại lớn nhất của nghề nuôi tôm hùm hiện nay là nguồn tôm giống. Chúng ta
chưa thành công trong nghiên cứu sinh sản nhân tạo tôm hùm nên nguồn giống phụ thuộc
hoàn toàn vào nguồn giống từ tự nhiên. Số người ni tăng lên thì nhu cầu về con giống
cũng tăng lên, người dân gia tăng hoạt động khai thác tôm hùm giống nhưng cũng không
đáp ứng đủ cho nhu cầu trong khi lượng cung cấp ngày một suy giảm. Trong thời gian tới,
nếu không chủ động được nguồn giống (sinh sản nhân tạo hay có kế hoạch phục hồi, bảo
tồn nguồn lợi tơm hùm giống tự nhiên) thì nghề ni tơm hùm sẽ gặp nhiều khó khăn.
Trước đây ngư dân thường bắt gặp tôm hùm giống khi hành nghề vớt con ruốc. Lúc
đầu người ta không quan tâm khi nghề nuôi tôm hùm phát triển, giá tôm hùm giống cao
thì người ta mới bắt đầu săn lùng tơm hùm giống trong tự nhiên. Một vài nhận định cho
rằng sự thay đổi khí hậu và ảnh hưởng của các cơn bão ngoài khơi là nguyên nhân dẫn
đến sự tập trung nhiều tơm hùm ở gần bờ. Tuy nhiên chưa có kết luận mang tính khoa học
và đáng tin cậy về hiện tượng này.
Điểm mốc khởi đầu về nghiên cứu tôm hùm ở Việt Nam được đánh dấu bằng
chuyến khảo sát của Serene và các cộng tác viên vào năm 1937 ở vùng biển Nam Trung
Bộ.
Đến những năm 1960 - 1961, trong những chuyến điều tra ở vịnh Bắc Bộ,
Gurianova đã công bố một tài liệu nghiên cứu về sinh vật đáy, trong đó có đề cập đến tơm
hùm bơng và tơm hùm sỏi nhưng rất ít ỏi [1].
Từ năm 1981 đến nay, hầu hết các nghiên cứu đã đi sâu vào các đặc điểm sinh học
về phân bố, phân loại, sinh sản, sinh trưởng và sản lượng khai thác của lồi tơm hùm có

giá trị kinh tế, nhằm xác định những cơ sở khoa học đáp ứng nhu cầu về khai thác, vận
chuyển, chế biến, bảo quản tôm hùm đông lạnh, tôm hùm tươi sống.... Và đặc biệt vào


19

những năm 1990, các đề tài nghiên cứu đã tập trung vào hướng phát triển nuôi ở biển cho
các đối tượng này [3].
Các tác giả tiêu biểu có những đóng góp quan trọng trong giai đoạn này như Hồ Thu
Cúc (1986), Phạm Danh (1991), Nguyễn Thị Bích Thúy (1995 - 1998), Võ Văn Nha
(2003 - 2005)...Các cơng trình nghiên cứu được tiến hành không liên tục, nhưng đã làm
cơ sở cho các bước tiếp theo. Có thể thấy rõ trong giai đoạn sau này, hướng nghiên cứu
tôm hùm ở Việt Nam đã tập trung vào những vấn đề sau:
1.2.1.Đặc điểm phân bố, phân loại:
Hồ Thu Cúc (1986) đã công bố một số đặc điểm hình thái của 7 lồi tơm hùm thuộc
họ Palinuridae.
Cơng trình “Danh mục tơm biển Việt Nam” được Nguyễn Văn Chung & Phạm Thị
Dự (1995) công bố đã thu thập tư liệu và tổng hợp toàn bộ hệ thống phân loại và
Synonym của các lồi tơm hùm ở Việt Nam.
1.2.2.Đặc điểm sinh sản:
Đã có một vài đề tài nghiên cứu về tơm hùm, trong đó đáng chú ý nhất là:
- Hồ Thu Cúc (1986) đã đề xuất những quy định về kích cỡ khai thác tơm hùm bông
và tôm hùm đá dựa trên mật độ phân bố và kích cỡ tham gia sinh sản [5].
- Nghiên cứu các đặc điểm sinh học nhằm góp phần bảo vệ nguồn lợi tôm hùm ở
vùng ven biển miền Trung Việt Nam (Nguyễn Thị Bích Thúy, 1999) trong đó nghiên cứu
chủ yếu về: đặc điểm hình thái và phân loại; đặc điểm phân bố, sinh trưởng, dinh dưỡng,
sinh sản và bảo vệ nguồn lợi tôm hùm [15].
- Nghiên cứu mùa vụ sinh sản, số lần sinh sản trong năm và kích thước tham gia
sinh sản của tôm hùm được Hồ Thu Cúc, Nguyễn Văn Chung (1993) tiến hành theo
phương pháp điều tra thu mẫu các lồi có sản lượng khai thác cao hàng năm [3,5].



20

Bảng 1.2: Đặc điểm tôm hùm giống khai thác tại miền Trung Việt Nam
TT
Tên khoa
học
1

2

3

Panulirus
ornatus

Panulirus
homarus

Panulirus
longipes

Tên gọi
Tên tiếng
Anh
Ornate spiny
lobster

Scalloped

spiny lobster

Longlegged
spiny lobster

Tên Việt
Nam
Tôm hùm
bông (Sao,
Hèo)

Phân bố

Ven biển Nam Trung
Bộ Việt Nam, nhất là
Ninh Thuận, Bình
Thuận.

Tơm hùm sỏi Vùng ven bờ và quanh
(Đá,Ghì,Kẹt) các đảo của Việt Nam.

Tôm hùm đỏ
(Lửa)

Thường gặp quanh các
đảo, vùng rạn ven biển
Nam Trung Bộ Việt
Nam, nhất là khu vực
Phú Yên, Khánh Hoà


Sinh học - Sinh thái
Thường tập trung ở các biển độ
sâu 25 - 30m trở lên, vùng rạn san
hô, chân núi đá, ẩn trong các hang
hốc đá. Dọc theo vùng ven biển
miền Trung, từ tháng 1 đến tháng
7, tơm con có chiều dài vỏ đầu
ngực từ 0,7cm đến 25cm xuất
hiện nhiều ở các vùng ven bờ gần
cửa đầm, cửa vịnh, tập trung nhất
vào các tháng 1 – 2.
Sống ở độ sâu từ 1 - 90m, thường
gặp ở vùng nước ven bờ đến 5m,
nơi có đáy cát pha bùn nơi có độ
muối ổn định, ẩn trong các hốc
đá. Sống thành bầy khoảng 3 - 4
con, hoạt động mạnh vào ban
đêm. Tơm con (có chiều dài vỏ
đầu ngực 0,08 - 0,2cm) thường
tập trung ở các vùng ven bờ gần
cửa sông từ tháng 1 đến tháng 6
hàng năm, rộ nhất khoảng tháng 1
– 2.
Thường sống ở độ sâu từ 1 - 18m,
trong các rạn san hô và các vùng
phụ cận có độ trong cao và sóng
đập. Thường sống riêng lẻ và hoạt
động mạnh vào ban đêm.

Mùa vụ

khai thác

Ngư cụ
khai
thác
Tháng 2 - Lặn bắt,
3, tháng 8 bẫy
- 9, tôm
giống từ
tháng 12
– 5.

Từ tháng
2 - 3 và
tháng 8 –
9.

Lặn bắt,
bẫy.

Tháng 2 - Lặn bắt,
3 đến
bẫy.
tháng 8 –
9.



×