Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

hoàn thiện công tác quản lý các doanh nghiệp gia công xuất khẩu tại cục hải quan nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 120 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG








VĂN ĐÌNH THÀNH




HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC
DOANH NGHIỆP GIA CÔNG XUẤT KHẨU
TẠI CỤC HẢI QUAN NGHỆ AN






LUẬN VĂN THẠC SĨ









Khánh Hòa – 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG








VĂN ĐÌNH THÀNH




HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC
DOANH NGHIỆP GIA CÔNG XUẤT KHẨU
TẠI CỤC HẢI QUAN NGHỆ AN





LUẬN VĂN THẠC SĨ




CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60 34 01 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS LÊ KIM LONG



Khánh Hòa – 2014

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin đã được trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn
gốc, các số liệu, kết quả là trung thực và chưa từng được công bố trong các công trình
nghiên cứu khác.

Nghệ An, ngày tháng 10 năm 2014

Người cam đoan


Văn Đình Thành
















ii


LỜI CẢM ƠN

Luận văn là kết quả quá trình học tập, nghiên cứu ở nhà trường, kết hợp với
kinh nghiệm trong quá trình thực tiễn công tác, với sự cố gắng nỗ lực của bản thân.
Đạt được kết quả này, Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới quý Thầy giáo,
quý Cô giáo trường Đại học Nha Trang; các đồng chí đồng nghiệp và bạn bè đã nhiệt
tình giúp đỡ, hỗ trợ cho Tôi. Đặc biệt Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến
Thầy giáo T.S Lê Kim Long - Phó Trưởng khoa kinh tế Đại học Nha Trang, là người
trực tiếp hướng dẫn khoa học; Thầy đã dày công giúp đỡ Tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu và hoàn tất luận văn thạc sĩ.
Xin chân thành cám ơn đến Lãnh đạo, cán bộ công chức Cục hải quan Nghệ
An, Chi cục Hải quan Vinh, Chi cục hải quan cửa khẩu Cảng Nghệ An, Chi cục hải
quan cửa khẩu Quốc tế Nậm Cắn, Chi cục Hải quan cửa khẩu Thanh Thủy, Chi cục
kiểm tra sau thông quan, các phòng tham mưu và các doanh nghiệp đã giúp đỡ, tạo
điều kiện cho Tôi hoàn thành luận văn này.

Mặc dù với sự nổ lực cố gắng của bản thân, luận văn không tránh khỏi những
thiếu sót. Tôi mong nhận được sự góp ý chân thành của quý Thầy, quý Cô, đồng
nghiệp và bạn bè để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cám ơn!












iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG viii
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HẢI QUAN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
GIA CÔNG XUẤT KHẨU 5
1.1 Tổng quan về hoạt động gia công của doanh nghiệp 5
1.1.1 Khái niệm về gia công 5
1.1.2 Vai trò của hoạt động gia công đối với sự phát triển về kinh tế của nước ta

hiện nay 8
1.2. Nội dung và quy trình quản lý của hải quan đối với hoạt động gia công xuất khẩu
của các doanh nghiệp 11
1.2.2. Nội dung quản lý của hải quan đối với hoạt động gia công xuất khẩu của các
doanh nghiệp 12
1.2.3. Quy trình quản lý của Hải quan đối với hoạt động GC xuất khẩu 16
1.3. Các nhân tố tác động đến công tác quản lý của hải quan đối với hoạt động gia
công xuất khẩu 18
1.3.1. Môi trường pháp lý 18
1.3.2. Môi trường kinh doanh quốc tế 20
1.3.3. Năng lực của cơ quan quản lý 20
1.4. Tính tất yếu khách quan của việc thúc đẩy quản lý của hải quan đối với hoạt động
gia công xuất khẩu hiện nay 21
1.4.1. Xuất phát từ yêu cầu hội nhập quốc tế 21
1.4.2. Xuất phát từ thực hiện chiến lược phát triển kinh tế hướng về xuất khẩu của
Đảng và Nhà nước 22
1.4.3. Xuất phát từ nhu cầu nâng cao hiệu quả quản lý của hải quan đối với hoạt
động gia công xuất khẩu 24
1.4.4. Xuất phát từ những bất cập hạn chế của pháp luật quản lý nhà nước về hải
quan đối với hoạt động gia công xuất khẩu hiện nay 25

iv

1.4.5. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới phương pháp quản lý của cơ quan hải quan 25
1.5. Kinh nghiệm trong và ngoài nước về quản lý hải quan đối với hoạt động gia công
xuất khẩu 26
1.5.1 Kinh nghiệm quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động gia công hàng
hóa xuất khẩu của Hải quan Thanh Hóa 26
1.5.2 Kinh nghiệm quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động gia công hàng
hóa xuất khẩu của Hải quan Trung Quốc 28

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG
XUẤT KHẨU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TẠI CỤC HẢI QUAN NGHỆ AN 32
2.1. Đặc điểm của Cục Hải quan Nghệ An 32
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 32
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy Cục Hải quan Nghệ An 35
2.1.3. Tổ chức hoạt động của Cục Hải quan Nghệ An 38

2.1.4 Tình hình quản lý chung 39
2.2 Thực trạng công tác quản lý hoạt động gia công xuất khẩu tại Cục Hải quan Nghệ
An 43
2.2.1 Tình hình quản lý hoạt động gia công xuất khẩu tại Cục Hải quan Nghệ An .43
2.2.1.1. Ứng dụng CNTT trong quản lý đăng ký hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của
hợp đồng gia công xuất khẩu 44
2.2.1.2. Ứng dụng CNTT trong thanh khoản hợp đồng gia công xuất khẩu 45
2.2.1.3. Quản lý đối với hoạt động gia công có thời hạn trên 01 năm 48
2.2.1.4 Kết quả đạt được của công tác quản lý hoạt động gia công xuất khẩu tại Cục
hải quan Nghệ An 48
2.2.2. Những khó khăn, vướng mắc trong quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt
động gia công xuất khẩu 53
2.2.2.1. Đối với quản lý định mức nguyên vật liệu gia công xuất khẩu 53
2.2.2.2. Đối với quản lý nguyên phụ liệu trong nước cung ứng cho hợp đồng gia
công xuất khẩu 54
2.2.2.3. Đối với quản lý máy móc, thiết bị, phế liệu, sản phẩm hỏng tiêu huỷ tại thị
trường Việt Nam 55
2.2.2.4. Đối với quản lý các doanh nghiệp nội địa gia công cho các doanh nghiệp
chế xuất 56

v

2.2.3. Đánh giá tình hình gian lận thương mại trong hoạt động gia công xuất khẩu

tại Cục hải quan Nghệ An 56
2.2.3.1 Các hình thức gian lận 56
2.2.3.2. Các hạn chế trong quản lý gian lận 59
2.3. Đánh giá của doanh nghiệp và cán bộ công chức hải quan về công tác quản lý hoạt
động gia công xuất khẩu tại Cục hải quan Nghệ An 62
2.3.1. Ý kiến đánh giá của doanh nghiệp và cán bộ công chức hải quan về thời gian
thông quan hàng hoá 63
2.3.2. Ý kiến đánh giá của doanh nghiệp và cán bộ công chức hải quan về thủ tục
hải quan nói chung và quản lý hoạt động gia công xuất khẩu nói riêng 67
2.3.3. Ý kiến đánh giá của doanh nghiệp và cán bộ công chức hải quan về kỷ năng,
chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ công chức hải quan 71
2.3.4. Ý kiến đánh giá của doanh nghiệp và cán bộ công chức hải quan về công tác
tuyên truyền, hỗ trợ và cung cấp thông tin cho người khai hải quan, người làm thủ
tục thanh khoản hàng hoá gia công xuất khẩu 74
2.3.5. Ý kiến đánh giá của doanh nghiệp và cán bộ công chức hải quan về ứng dụng
công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà nước về hải quan nói chung và hoạt
động gia công xuất khẩu nói riêng 78
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG XUẤT KHẨU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TẠI CỤC
HẢI QUAN NGHỆ AN 81
3.1. Quan điểm và mục tiêu phát triển của ngành hải quan đến năm 2020 81
3.1.1. Quan điểm phát triển 81
3.1.2. Mục tiêu phát triển 81
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý hoạt động gia công xuất khẩu của các
doanh nghiệp tại Cục hải quan Nghệ An 83
3.2.1. Nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý của
hải quan 83
3.2.2. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hải quan 84
3.2.3. Nâng cao năng lực, trình độ và tăng cường công tác đào tạo cho đội ngũ cán
bộ, lãnh đạo tại Cục hải quan Nghệ An 85


vi

3.2.4. Hệ thống hóa pháp luật để phát hiện những chồng chéo mâu thuẫn, bổ sung
những sơ hở trong các quy định pháp luật 87
3.2.5. Nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin cho
người khai hải quan 89
3.2.6. Nâng cao chất lượng công tác quản lý rủi ro trong nghiệp vụ hải quan 91
3.2.7. Tăng cường công tác kiểm tra sau thông quan 92
3.2.8. Tăng cường sự phối hợp giữa các ngành, các cấp trong việc tổ chức kiểm tra,
giám sát đối với các hoạt động gian lận thương mại 93
PHẦN KẾT LUẬN 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 99
PHỤ LỤC 1 101
PHỤ LỤC 2 103
PHỤ LỤC 3 107





















vii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

1. CBCC : Cán bộ công chức
2. CNTT : Công nghệ thông tin
3. GCXK : Gia công xuất khẩu
4. HQNA : Hải quan Nghệ An
5. KCN : Khu công nghiệp
6. KTSTQ : Kiểm tra sau thông quan
7. NGC : Nhập gia công
8. NSXXK : Nhập sản xuất xuất khẩu
9. TCHQ : Tổng cục Hải quan
10. VAT : Thuế giá trị gia tăng
11. VCIS : Hệ thống thông tin tình báo Hải quan Việt Nam
12. VNACCS: Hệ thống thông quan hàng hóa tự động
13. WTO : Tổ chức thương mại Thế giới













viii


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG

SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1 Sơ đồ nghiệp vụ quản lý Nhà nước về hải quan đối với hoạt động gia công xuất
khẩu tại Việt Nam. 17
Sơ đồ 2.1 Tổ chức bộ máy Cục Hải quan Nghệ An 27


BẢNG

Bảng 2.2 Kim ngạch xuất gia công hàng dệt may thời kỳ 2009-2013 50
Bảng 2.3 Kim ngạch xuất gia công hàng giày da thời kỳ 2009-2013 50
Bảng 2.4 Thị trường gia công xuất khẩu thời kỳ 2009-2013 50
Bảng 2.5 Tình hình doanh nghiệp có hoạt động gia công xuất khẩu tại Cục HQNA thời kỳ
2009-2013 51
Bảng 2.6 Tình hình thực hiện số lượng tờ khai xuất nhập khẩu của Cục HQNA thời kỳ 2009-
2013 52
Bảng 2.7 Ý kiến đánh giá của doanh nghiệp và cán bộ công chức hải quan về thời gian thông
quan hàng hoá 66
Bảng 2.8 Ý kiến đánh giá của doanh nghiệp và cán bộ công chức hải quan về quy trình, thủ

tục hải quan nói chung và quản lý hoạt động gia công xuất khẩu nói riêng 69
Bảng 2.9 Ý kiến đánh giá của doanh nghiệp và cán bộ công chức hải quan về kỷ năng, chuyên
môn nghiệp vụ của cán bộ công chức hải quan 74
Bảng 2.10 Ý kiến đánh giá của doanh nghiệp và cán bộ công chức hải quan về công tác tuyên
truyền, hỗ trợ và cung cấp thông tin cho người khai hải quan, người làm thủ tục thanh khoản
hàng hoá gia công xuất khẩu 77
Bảng 2.11 Ý kiến đánh giá của doanh nghiệp và cán bộ công chức hải quan về ứng dụng công
nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà nước về hải quan nói chung và hoạt động gia công
xuất khẩu nói riêng 81

1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Gia công quốc tế là một hình thức phân công lao động quốc tế đồng thời là một
phương thức kinh doanh xuất nhập khẩu được sử dụng rộng rãi trong thương mại quốc
tế. Ở Việt Nam, hoạt động gia công hàng hoá cho nước ngoài và hiện nay đang phát
triển mạnh mẽ cả về quy mô và tốc độ. Việt Nam đang từng bước mở rộng thị trường
xuất khẩu nhằm phát huy những lợi thế về nguồn nhân lực với sự chăm chỉ và khéo léo
của người Việt Nam góp phần đẩy nhanh quá trình hội nhập của nền kinh tế nước ta
với mức độ ngày càng sâu sắc hơn. Song do cơ chế chính sách quản lý của nhà nước đối
với hoạt động gia công xuất khẩu chưa thống nhất và đồng bộ đã dẫn đến sự cạnh tranh
không lành mạnh giữa các doanh nghiệp gia công hàng xuất khẩu, gây thiệt hại chung cho
nền kinh tế.
Ở Việt Nam hầu hết các doanh nghiệp tham gia hoạt động gia công quốc tế với
tư cách là bên nhận gia công cho các doanh nghiệp nước ngoài nên hoạt động gia công
quốc tế thường được gọi là gia công xuất khẩu. Vì vậy gia công quốc tế thường được
hiểu là một hành vi thương mại theo đó chủ hàng nước ngoài-bên đặt gia công giao
cho doanh nghiệp Việt Nam với tư cách là bên nhận gia công nguyên vật liệu, bán
thành phẩm, vật tư, công nghệ để sản xuất, lắp ráp, chế biến ra sản phẩm mới hoặc

bán thành phẩm theo yêu cầu của bên đặt gia công, sau đó xuất trả chủ hàng nước
ngoài hoặc bên nước ngoài khác do bên đặt gia công chỉ định và nhận khoản thù lao
theo thoả thuận giữa các bên. Như vậy, về bản chất gia công hàng hoá quốc tế là một
hình thức xuất nhập khẩu hàng hoá. Đồng thời, những tồn tại, vướng mắc trong khi
thực hiện chế độ quản lý Nhà nước về hải quan đối với hoạt động gia công xuất khẩu
đã ít nhiều gây cản trở cho sự phát triển của phương thức kinh doanh này ở Việt Nam,
tạo sự sơ hở cho một số doanh nghiệp lợi dụng để gian lận thương mại, gây thất thu
cho ngân sách Nhà nước và ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp Việt Nam trên thị
trường quốc tế.
Trong xu thế phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế, ngành Hải quan Việt Nam
đang thực hiện những sứ mệnh quan trọng của mình nhằm góp phần tạo thuận lợi cho

2

thương mại, thu hút đầu tư nước ngoài, đảm bảo nguồn thu cho ngân sách và bảo vệ an
ninh quốc gia và cộng đồng. Cục Hải quan Nghệ An thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về hải quan trên địa bàn tỉnh trong đó quản lý hoạt động gia công xuất khẩu là
một trong những chức năng, nhiệm vụ trọng tâm của đơn vị trong khoảng 10 năm trở
lại đây với sự mở cửa nền kinh tế, các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư nhiều hơn vào
Việt Nam. Hiện tại đang có 162 doanh nghiệp có hoạt động gia công xuất khẩu, chiếm
24,4% trên tổng số doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu làm thủ tục tại Cục Hải
quan Nghệ An. Trong quá trình thực thi công việc, CBCC cục hải quan Nghệ An vẫn
phát hiện có nhiều vi phạm của doanh nghiệp trong hoạt động gia công xuất khẩu, điển
hình như : Xuất khống hàng hóa; Gian lận về định mức nguyên vật liệu sản xuất hàng
xuất khẩu; Thay đổi chủng loại nguyên liệu nhập khẩu có giá trị cao bằng loại nguyên
liệu sản xuất trong nước có giá trị thấp
Là một người trực tiếp làm công tác này tại Cục Hải quan Nghệ An, vì vậy,
làm thế nào để hoàn thiện công tác quản lý các doanh nghiệp gia công xuất khẩu nhằm
tạo ra sân chơi bình đẳng, đúng pháp luật cho các doanh nghiệp và tạo ra công ăn việc
làm, thu nhập cho người dân cũng như tỉnh Nghệ An là câu hỏi thường trực đối với tôi.

Vì vậy, tác giả đã quyết định lựa chọn hiện đề tài: “ Hoàn thiện công tác quản lý các
doanh nghiệp gia công xuất khẩu tại Cục Hải quan Nghệ An” làm chủ đề cho luận
văn thạc sỹ của mình.
Cho đến nay, đã có một số nghiên cứu tiêu biểu về chủ đề này như Luận văn
thạc sỹ “Nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động gia công xuất khẩu tại Cục
Hải quan Thanh Hóa” hay luận văn thạc sỹ “Quản lý nhà nước về Hải quan đối với
hoạt động gia công quốc tế tại Việt Nam”. Tuy nhiên, hiện vẫn chưa có một nghiên
cứu nào về chủ đề này tại Cục Hải quan Nghệ An.
2. Mục tiêu của nghiên cứu:
- Hệ thống hoá và góp phần bổ sung làm sáng tỏ những vấn đề lý luận, khái
quát về quản lý hải quan đối với hoạt động gia công xuất khẩu;
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý các doanh nghiệp gia công
xuất khẩu tại Cục hải quan Nghệ An giai đoạn 2009-2013;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý các doanh nghiệp
gia công xuất khẩu tại Cục Hải quan Nghệ An.

3

3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Số liệu thứ cấp cần thiết phục vụ cho đề tài được thu thập từ các nguồn: Cục
hải quan Nghệ An, các Chi cục thuộc Cục hải quan Nghệ An, Cục thống kê và báo cáo
kinh tế- xã hội hàng năm của tỉnh Nghệ An… Ngoài ra, luận văn còn sử dụng số liệu
của các công trình nghiên cứu khoa học của nhiều tác giả về lĩnh vực mà đề tài quan
tâm.
- Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua phiếu điều tra, khảo sát theo mẫu
chuẩn bị sẵn. Phiếu điều tra được thực hiện dựa trên số lượng các bộ công chức hải
quan và các doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu hàng gia công qua các Chi cục
thuộc Cục Hải quan Nghệ An nhằm khảo sát sự hài lòng của người khai hải quan về
chính sách pháp luật và công tác quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động gia

công xuất khẩu.
3.2. Phương pháp phân tích tổng hợp
- Luận văn sử dụng hệ thống các phương pháp thống kê kinh tế, tổng hợp và
phân tích số liệu.
- Tổng hợp số liệu: Dùng phương pháp phân tổ để hệ thống hoá các số liệu thu
thập được phù hợp với mục đích nghiên cứu của đề tài.
- Phân tích số liệu: Vận dụng các phương pháp phân tích thống kê kinh tế, tổng
hợp và phân tích theo các phiếu mẫu điều tra.
3.3. Phương pháp chuyên gia
Trong quá trình xây dựng hệ thống các chỉ tiêu để đánh giá mức độ hài lòng về
công tác quản lý các doanh nghiệp gia công xuất khẩu tại Cục Hải quan Nghệ An tác
giả còn sử dụng phương pháp chuyên gia.
4. Tổng quan nghiên cứu của đề tài.
Vấn đề nghiên cứu quản lý nhà nước về loại hình Gia công xuất khẩu cũng
đã có những đề tài nghiên cứu như đề tài :
- Đề tài thạc sỹ : “Nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động gia công xuất
khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa” của tác giả Hoàng Ngọc Duyên.
- Đề tài thạc sỹ : “Quản lý nhà nước về Hải quan đối với hoạt động gia công
quốc tế tại Việt Nam” của tác giả Vũ Thị Hạnh.

4

Tuy nhiên, các đề tài trên mới chỉ đi sâu vào phân tích khía cạnh hoàn thiện
về quản lý vĩ mô hoặc chỉ nghiên cứu khái quát, chưa đi sâu vào nghiên cứu một
cách đầy đủ, toàn diện và được tiếp cận một cách có hệ thống từ cơ sở lý luận đến
thực tiễn, để từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp, có tính thực tiễn để áp dụng nhằm
hoàn thiện công tác quản lý hoạt động gia công xuất khẩu của các doanh nghiệp tại
Cục Hải quan tỉnh, thành phố nói riêng và của ngành Hải quan nói chung.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu là thực trạng công tác quản lý hoạt động gia công xuất

khẩu của các doanh nghiệp tại Cục Hải quan Nghệ An, các văn bản pháp luật quy định
về gia công xuất khẩu ở Việt Nam hiện nay và công tác quản lý các doanh nghiệp gia
công xuất khẩu của Cục hải quan Nghệ An.
- Phạm vi của luận văn: Chỉ nghiên cứu chủ yếu các doanh nghiệp gia công
xuất khẩu trên địa bàn tỉnh do Cục Hải quan Nghệ An quản lý và các văn bản pháp
luật về gia công của các doanh nghiệp Việt Nam cho thương nhân nước ngoài được
gọi tắt là ‘‘gia công xuất khẩu’’, luận văn không nghiên cứu các văn bản pháp luật
điều chỉnh hoạt động thuê thương nhân nước ngoài gia công hàng hoá cho các doanh
nghiệp Việt Nam.
- Thời gian: Phân tích, đánh giá thực trạng giai đoạn 2009-2013 và kiến nghị
một số giải pháp có ý nghĩa đến năm 2020.
6. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn được bố cục thành 3 chương như sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hải quan đối với hoạt động gia công xuất khẩu.
- Chương 2: Thực trạng công tác quản lý các doanh nghiệp gia công xuất khẩu
tại Cục Hải quan Nghệ An.
- Chương 3: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý các doanh
nghiệp gia công xuất khẩu tại Cục hải quan Nghệ An.





5

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HẢI QUAN
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG XUẤT KHẨU
1.1 Tổng quan về hoạt động gia công của doanh nghiệp

1.1.1 Khái niệm về gia công
Trước khi đề cập cụ thể đến khái niệm chính xác về gia công, chúng ta nên có
một cái nhìn tổng quát về nguồn gốc dẫn đến sự hình thành phương thức sản xuất này.
Theo Đại từ điển Tiếng Việt do Nhà xuất bản Văn hóa - Thông tin in và phát
hàng năm 1999, “gia công hàng hoá là việc bỏ sức lao động để làm ra một thành
phẩm mới hay thực hiện một số công đoạn hay một số khâu trong quá trình sản xuất,
chế tạo ra một sản phẩm nào đó”[7].
Tuy nhiên, khái niệm này quá rộng và hiểu như thế có thể dẫn đến việc đồng nhất
hoạt động gia công hàng hoá với sản xuất hàng hoá vì trong nền sản xuất hàng hoá
giản đơn việc bỏ thêm sức lao động chỉ đơn thuần là tiếp tục quá trình sản xuất, nó
chưa mang tính chất thương mại vì hàng hoá được sản xuất và được tiêu thụ chỉ do
một người sản xuất chịu trách nhiệm.
Đến khi xã hội phát triển thì nền sản xuất hàng hoá không chỉ bó hẹp trong sản
xuất hàng hoá giản đơn mà phát triển lên mức cao hơn với sự ra đời của thương nhân.
Họ là cầu nối giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng, đảm bảo cho sự lưu thông hàng
hoá trên thị trường. Tại một khu vực cung và cầu hàng hoá không phải lúc nào cũng
cân bằng, có nơi cầu về hàng hoá lớn nhưng cung không đủ do thiếu nhân công hoặc
nguyên vật liệu, kỹ thuật. Trong khi đó, có những nơi cung về hàng hoá rất dồi dào
nhưng thiếu thị trường tiêu thụ. Nắm bắt được điều này, thương nhân luôn tìm cách
nắm bắt cơ hội thu lợi nhuận bằng cách cung cấp máy móc trang thiết bị, công nghệ,
nguyên vật liệu, thuê nhân công ở những nơi có nguồn cung phù hợp và cung cấp hàng
hoá đến những nơi có nhu cầu.
Hoạt động này của thương nhân được gọi là hoạt động gia công hàng hoá trong
thương mại. Trong phương thức kinh doanh này, nhà sản xuất không cần bỏ vốn và lo
đầu ra mà chỉ chuyên tâm vào sản xuất và thu tiền công, người đi thuê không phải lo

6

sản xuất mà chỉ tập trung vào tìm kiếm thị trường tiêu thụ và tận dụng giá nguyên vật
liệu và giá nhân công rẻ ở nơi sản xuất để tăng lợi nhuận.

Luật thương mại Việt Nam năm 1997 cũng quy định “Gia công hàng hoá với
người nước ngoài là việc gia công trong thương mại, theo đó bên đặt gia công và bên
nhận gia công là thương nhân có trụ sở chính hoặc nơi cư trú thường xuyên tại các
nước khác nhau nhưng phải có một bên là thương nhân hoạt động thương mại tại Việt
Nam”[8].
Nên hiểu căn cứ xác định ở đây là khu vực hải quan, hoạt động trao đổi mua bán
giữa các thương nhân ở các khu vực hải quan vẫn được coi là hoạt động gia công quốc
tế. Chẳng hạn như doanh nghiệp A trong khu chế xuất đặt gia công với doanh nghiệp
B ngoài khu chế xuất thì hoạt động này vẫn được coi là hoạt động gia công quốc tế.
Luật Thương Mại Việt Nam năm 2005 đưa ra khái niệm về gia công trong
thương mại: “Gia công trong thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận
gia công sử dụng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu của bên đặt gia công để
thực hiện một hoặc nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất theo yêu cầu của bên đặt
gia công để hưởng thù lao gọi là phí gia công”[11].
Khi thương mại càng phát triển thì hoạt động gia công cũng phát triển với nhiều
hình thức phong phú hơn nên khái niệm trên vẫn chưa bao quát hết các hình thức gia
công trong thương mại hiện nay. Trên thực tế có trường hợp bên đặt gia công chỉ cung
cấp trang thiết bị kỹ thuật công nghệ mẫu mã còn bên nhận gia công sẽ cung cấp toàn
bộ nguyên vật liệu, tiến hành sản xuất và giao sản phẩm cho bên đặt gia công. Bởi vậy
nên hiểu hoạt động gia công trong thương mại theo nghĩa rộng hơn, nó bao gồm các
hoạt động sản xuất, chế biến, chế tác, sửa chữa, tái chế, lắp ráp, phân loại, đóng gói
hàng hoá của bên nhận gia công theo yêu cầu của bên đặt gia công.
Trong quá trình vận động và phát triển xã hội, phân công lao động xã hội đã vượt
khỏi phạm vi một quốc gia dẫn đến sự ra đời của các hoạt động kinh tế đối ngoại như
xuất nhập khẩu, đầu tư nước ngoài Tuy vậy giữa các nước, các khu vực lại có sự
chênh lệch về trình độ khoa học công nghệ, trình độ nhân công và điều kiện tự nhiên.
Thương nhân ở các nước phát triển hơn sẽ cung cấp máy móc thiết bị, công nghệ sản
xuất và chuyên gia nước ngoài cho bên nhận gia công ở các nước kém phát triển hơn

7


nhằm tận dụng nguồn nhân công và nguyên liệu rẻ ở các nước này. Phương thức này
tận dụng tối đa lợi thế tuyệt đối của từng nước bởi vậy nó mang lại lợi ích cho cả bên
đặt gia công lẫn bên nhận gia công. Và như vậy gia công hàng hoá quốc tế ra đời.
Ở Việt Nam hầu hết các doanh nghiệp tham gia hoạt động gia công quốc tế với tư
cách là bên nhận gia công cho các doanh nghiệp nước ngoài nên hoạt động gia công
quốc tế thường được gọi là gia công xuất khẩu. Vì vậy gia công quốc tế thường được
hiểu là một hành vi thương mại theo đó chủ hàng nước ngoài-bên đặt gia công giao
cho doanh nghiệp Việt Nam với tư cách là bên nhận gia công nguyên vật liệu, bán
thành phẩm, vật tư, công nghệ để sản xuất, lắp ráp, chế biến ra sản phẩm mới hoặc
bán thành phẩm theo yêu cầu của bên đặt gia công, sau đó xuất trả chủ hàng nước
ngoài hoặc bên nước ngoài khác do bên đặt gia công chỉ định và nhận khoản thù lao
theo thoả thuận giữa các bên. Như vậy, về bản chất gia công hàng hoá quốc tế là một
hình thức xuất nhập khẩu hàng hoá.
Từ những định nghĩa trên ta có thể rút ra định nghĩa gia công quốc tế như sau:
gia công quốc tế là một phương thức sản xuất hàng hóa xuất khẩu trong đó người đặt
gia công ở một nước, cung cấp đơn hàng, hàng mẫu, máy móc thiết bị, nguyên phụ
liệu hoặc bán thành phẩm …theo định mức cho trước cho người nhận gia công ở nước
khác. Người nhận gia công tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm theo yêu cầu của
khách. Toàn bộ sản phẩm làm ra người nhận gia công sẽ giao lại cho người đặt gia
công để nhận tiền công.
Gia công xuất khẩu và nhập sản xuất xuất khẩu (NSXXK) là hai khái niệm cần
phải phân biệt. Thực sự, NSXXK là một phương thức kinh doanh xuất nhập khẩu
trong đó nhà nhập khẩu nhập nguyên vật liệu về để sản xuất chế biến ra sản phẩm xuất
khẩu, một cách khái quát hơn NSXXK là nhập khẩu nguyên vật liệu để sản xuất hàng
xuất khẩu. Đây là hình thức mua đứt bán đoạn, Thương nhân (doanh nghiệp) nhập
khẩu nguyên vật liệu và xuất khẩu sản phẩm được sản xuất từ nguyên vật liệu đó.
Khác với nhập gia công xuất khẩu trong phương thức kinh doanh nhập khẩu
nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu có hai hợp đồng riêng biệt: Hợp đồng nhập
khẩu nguyên vật liệu và hợp đồng xuất khẩu sản phẩm.

Trong phương thức kinh doanh NSXXK, người mua với người bán hoàn toàn
độc lập, nhà nhập khẩu có quyền nhập khẩu nguyên vật liệu của những doanh nghiệp ở

8

những nước khác nhau và xuất khẩu bán sản phẩm của mình cho một hay nhiều doanh
nghiệp khác nhau ở những nước khác nhau. Phương thức kinh doanh NSXXK là hệ
quả của sự chênh lệch về trình độ công nghệ, kỹ thuật, về lợi thế các nguồn lực về tài
nguyên, nhân công, giữa các cá nhân, giữa các khu vực và giữa các nước tạo ra.
Giữa NSXXK và gia công xuất khẩu giống nhau trước hết ở bản chất và quy
trình hoạt động :
- Về bản chất cả hai đều là xuất khẩu lao động tại chỗ.
- Về quy trình hoạt động đều trải qua các công đoạn : nhập khẩu nguyên vật
liệu - sản xuất chế biến sản phẩm - xuất khẩu.
Nhưng giữa NSXXK và gia công xuất khẩu khác nhau ở những điểm cơ bản sau:
- Về tính độc lập tự chủ của chủ thể kinh doanh: trong phương thức gia công
xuất khẩu, bên nhận gia công phụ thuộc vào bên đặt gia công về mẫu mã hàng hóa,
nguyên vật liệu, số lượng, thị trường xuất khẩu…. Còn trong phương thức NSXXK,
người mua với người bán hoàn toàn độc lập, nhà nhập khẩu có quyền nhập khẩu
nguyên vật liệu của những doanh nghiệp ở những nước khác nhau và xuất khẩu bán
sản phẩm của mình cho một hay nhiều doanh nghiệp khác nhau ở những nước khác
nhau.
- Về chính sách tài chính, chính sách thuế quan: Việt Nam và nhiều nước trên
thế giới cho phép miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu nhập khẩu để gia công
hàng xuất khẩu, còn đối với tất cả các hình thức mua bán nguyên vật liệu, sản phẩm
hàng hóa có thanh toán quốc tế đều phải chịu thuế xuất nhập khẩu. Tại Việt Nam,
NSXXK được hoàn thuế nguyên vật liệu nhập khẩu sau khi xuất khẩu sản phẩm và
không phải thu thuế sản phẩm xuất khẩu.
1.1.2 Vai trò của hoạt động gia công đối với sự phát triển về kinh tế của
nước ta hiện nay

Hoạt động GC xuất khẩu tại Việt Nam hiện nay đang phát triển mạnh mẽ cả
quy mô và tốc độ đã đem lại những lợi ích nhiều mặt về kinh tế, xã hội. Trong điều
kiện nền kinh tế nước ta hiện nay, vai trò của hoạt động GC xuất khẩu thể hiện ở các
khía cạnh sau đây:
- Khai thác được lợi thế về nguồn nhân lực, giải quyết công ăn việc làm, góp
phần cải thiện, nâng cao đời sống xã hội.

9

Nước ta là nước có lợi thế về nguồn nhân lực: lực lượng lao động dồi dào, trẻ
về độ tuổi, trình độ học vấn phổ thông tương đối khá, có khả năng tiếp thu nhanh
những ứng dụng công nghệ mới… Hoạt động GC xuất khẩu phát triển cần thiết phải
tuyển dụng nhân công vào làm việc trong các công ty, nhà máy do đó đã góp phần
giải quyết nhiều công ăn việc làm, tạo cho người lao động có thu nhập ổn định, vì vậy
đã dần từng bước góp phần nâng cao đời sống xã hội.
- Giải quyết được khó khăn về vốn đầu tư, khoa học công nghệ, đẩy mạnh quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và chiến lược hướng về xuất khẩu.
Chính sách ưu đãi thuế đã khuyến khích doanh nghiệp đẩy mạnh đầu tư sản
xuất xuất khẩu. Hàng hóa xuất khẩu, hơn nữa là từ nguyên vật liệu nhập khẩu, đã
mang tính chất công nghệ cao, phù hợp với thị trường thế giới, do đó yêu cầu doanh
nghiệp phải đầu tư máy móc thiết bị với công nghệ thích hợp bằng nhiều hình thức vay
vốn, liên doanh, sử dụng vốn trong nước, tiếp nhận đầu tư nước ngoài… và do vậy đã
tranh thủ được vốn, khoa học công nghệ của nước ngoài, góp phần đẩy mạnh quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và chiến lược hướng về xuất khẩu.
- Đẩy nhanh các hoạt động điều tiết vĩ mô của Nhà nước làm nền tảng cơ bản
cho việc phát triển kinh tế một cách năng động.
Có thể nói, mặc dù nền kinh tế thị trường phát triển và bị điều tiết bởi các quy
luật nội tại của nó nhưng vai trò quản lý, điều tiết của Nhà nước là rất quan trọng, bảo
đảm cho sự phát triển ổn định và bền vững của nền kinh tế. Nhà nước ta đã xây dựng
chiến lược phát triển kinh tế- xã hội 2011-2020: “Phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ

bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại; chính trị- xã hội ổn định, dân
chủ, kỷ cương, đồng thuận; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng lên
rõ rệt; độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ được giữ vững; vị thế của
Việt Nam trên trường quốc tiếp tục được nâng lên; tạo tiền đề vững chắc để phát triển
cao hơn trong giai đoạn sau”.
Với sự khẳng định vai trò quản lý điều tiết của Nhà nước, mọi hoạt động xuất
nhập khẩu hàng hoá phải chịu sự quản lý trực tiếp của các cơ quan quản lý Nhà nước
và nằm trong cơ chế điều hành chung của Nhà nước đối với hoạt động của toàn bộ nền
kinh tế. Hoạt động gia công xuất khẩu là một trong những hành vi thương mại được
điều chỉnh bởi Luật Thương mại của Việt Nam và các quy định pháp luật khác của

10

Nhà nước Việt Nam đồng chời chịu sự quản lý trực tiếp của các cơ quan Nhà nước
chuyên ngành như Bộ Thương mại, Tổng cục hải quan, Bộ Tài chính… trong đó sự
điều hành chung của Chính phủ thông qua các văn bản pháp luật là cơ sở để các ngành
chức năng triển khai nhiệm vụ quản lý trực tiếp.
- Giúp tích lũy được kinh nghiệm trong tổ chức quản lý, trong tiếp cận thị
trường quốc tế.
Trong hoạt động GC xuất khẩu, doanh nghiệp nhận gia công được đối tác cung
cấp nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị, công nghệ cần thiết để gia công sản phẩm xuất
khẩu, bên cạnh đó doanh nghiệp nhận gia công còn tiếp cận được các phương pháp
quản lý do đối tác nước ngoài cung cấp để đáp ứng nhu cầu sản xuất ra sản phẩm đạt
tiêu chuẩn đáp ứng nhu cầu của thị trường quốc tế về chất lượng, số lượng sản phẩm…
do bên giao gia công yêu cầu, từ đó giúp doanh nghiệp tích lũy được kinh nghiệm
trong tổ chức quản lý và trong tiếp cận thị trường quốc tế.
- Thông qua GC xuất khẩu có thể kết hợp xuất khẩu được nguồn tài nguyên, vật
tư nguyên liệu sẵn có trong nước, khai thác và phát triển thêm nguồn hàng cho xuất
khẩu.
Nguyên liệu nhập khẩu để gia công sản phẩm xuất khẩu thường là nguyên liệu

chính có tiêu chuẩn kỹ thuật cao, nhưng chưa phải là toàn bộ đầu vào cho sản xuất
xuất khẩu, phần nguyên liệu còn lại thị trường trong nước có thể cung cấp, đây là cơ
hội khai thác, phát huy nguồn tài nguyên, nguyên liệu có sẵn trong nước. Ngoài ra, sau
thời gian đầu nhập nguyên liệu, các doanh nghiệp đầu tư sản xuất nguyên liệu thay thế
nguyên liệu nhập khẩu hoặc sản xuất những nguyên liệu khác, hoặc sản xuất ra những
sản phẩm khác làm cho nguồn hàng xuất khẩu mạnh hơn, đa dạng phong phú hơn.
- Góp phần tăng thu ngoại tệ cho đất nước, giảm bớt sự mất cân đối cán cân
thanh toán quốc tế, nâng cao hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu.
Hoạt động xuất khẩu tạo ra giá trị gia tăng cao, từ máy móc thiết bị với công
nghệ hiện đại, nguyên liệu nhập khẩu có chất lượng cao, thị trường lớn ổn định, đồng
thời kéo theo việc xuất khẩu gián tiếp tài nguyên, nguyên phụ liệu, sản phẩm phụ để
tăng nguồn thu ngoại tệ, góp phần giảm bớt thâm hụt cán cân thanh toán quốc tế. Qua
đó nâng cao hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu, hướng dẫn hoạt động nhập khẩu hiệu
quả để xuất khẩu thu ngoại tệ cao đồng thời cũng góp phần định hướng các hoạt động

11

nhập khẩu, xuất khẩu khác cũng đạt hiệu quả cao về số lượng, chất lượng, sản phẩm,
thị trường, …
- Nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế.
Thông qua hoạt động GC xuất khẩu, doanh nghiệp tham gia mạnh mẽ vào quá
trình phân công lao động quốc tế theo từng cấp độ khác nhau, theo từng ngành, từng
lĩnh vực khác nhau; khi hoạt động GC xuất khẩu đủ mạnh đồng nghĩa với việc khẳng
định vị trí, thương hiệu hàng xuất khẩu trên thị trường thế giới. Như vậy hoạt động GC
xuất khẩu góp phần thúc đẩy hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu, hiệu quả hội nhập
kinh tế quốc tế.
1.2. Nội dung và quy trình quản lý của hải quan đối với hoạt động gia công
xuất khẩu của các doanh nghiệp
Quản lý hải quan đối với hoạt động GC xuất khẩu là việc cơ quan hải quan tổ
chức quản lý đối với nguyên vật liệu GC từ khi nhập khẩu cho đến khi sản phẩm sản

xuất thực xuất khẩu nhằm giám sát việc thực hiện chính sách ưu đãi thuế đối với
nguyên vật liệu GC sản phẩm để xuất khẩu. Trong phần này, luận văn trình bày nội
dung quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động GC xuất khẩu trong giai đoạn từ
sau khi Luật hải quan được ban hành ở Việt Nam đến giai đoạn hiện nay.
1.2.1. Khuôn khổ pháp lý điều chỉnh quản lý nhà nước về hải quan đối
với hoạt động gia công xuất khẩu
Nhập nguyên vật liệu GC xuất khẩu là hoạt động kinh doanh xuất nhập
khẩu cụ thể vì vậy hiện nay tại Việt Nam, việc quản lý nhà nước về H
ải quan đối
với loại hình nhập khẩu nguyên vật liệu GC xuất khẩu chịu sự chi phối của nhiều
nguồn luật, trong đó chủ yếu là Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật hải quan;
Luật quản lý thuế và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan như sau :
+ Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29/6/2001; Luật sửa đổi bổ
sung một số điều của Luật Hải quan số 42/2005/QH11 ngày 29/11/2006;
+ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính Phủ
quy
định chi tiết một số Điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra,
giám sát hải quan;
+ Thông tư 112/2005/TT-BTC ngày 15/12/2005 của Bộ Tài chính
Hướng dẫn về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;

12

+ Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày
14/6/2005;
+ Nghị định số 149/2005/NĐ-CP ngày 08/12/2005 của Chính Phủ
Quy định chi tiết thi hành Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu;
+ Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006;

+ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính Phủ quy

định chi tiết thi hành Luật quản lý thuế;
+ Thông tư số 59/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính
Hướng dẫn thi hành thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, quản lý thuế đối với
hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu;
+ Nghị định số 97/2007/NĐ-CP ngày 07/06/2007 của Chính Phủ quy định
việc xử lý vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính trong
lĩnh vực hải quan;
+ Thông tư số 62/2007/TT-BTC ngày 14/06/2007 của Bộ Tài Chính
Hướng
dẫn thi hành Nghị định số 97/2007/NĐ-CP ngày 07/06/2007 của
Chính Phủ quy
định việc xử lý vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính
trong lĩnh vực hải quan.
+ Thông tư số 116/2008/TT-BTC ngày 04/12/2008 của Bộ Tài chính
hướng
dẫn thủ tục Hải quan đối với hàng hóa gia công với thương nhân
nước ngoài.
1.2.2. Nội dung quản lý của hải quan đối với hoạt động gia công xuất khẩu
của các doanh nghiệp
Theo quy định hiện hành, nội dung quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt
động GC xuất khẩu bao gồm các vấn đề chính sau:
- Chủ thể quản lý: Tổng Cục Hải quan mà trực tiếp quản lý là các đơn vị Hải
quan địa phương gồm Cục Hải quan tỉnh, thành phố và Chi cục Hải quan trực thuộc.
- Đối tượng quản lý: Tất cả hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc hợp đồng GC
xuất khẩu.
- Công cụ quản lý: Sử dụng công cụ thuế thông qua hợp đồng gia công xuất khẩu.
- Phương pháp quản lý: Sử dụng phương pháp quản lý hành chính đối với hoạt

động GC xuất khẩu.

13

- Hình thức hợp đồng gia công: Hợp đồng gia công được lập thành văn bản
hoặc các hình thức có giá trị tương đương văn bản bao gồm điện báo, telex, fax, thông
điệp dữ liệu và các hình thức khác theo quy định của pháp luật;
+ Về chữ ký và con dấu trên hợp đồng: Đối với thương nhân nước ngoài phải
có chữ ký; đối với thương nhân Việt Nam ký, đóng dấu theo quy định của pháp luật
Việt Nam; đối với thương nhân là hộ kinh doanh cá thể thì ký, ghi rõ họ tên; số, ngày
chứng minh nhân dân, nơi cấp.
+ Các chứng từ kèm theo hợp đồng do bên đặt gia công là thương nhân nước
ngoài phát hành bằng hình thức điện tử thì bên nhận gia công là thương nhân Việt
Nam ký, đóng dấu xác nhận.
- Nội dung hợp đồng gia công: Phải thể hiện đầy đủ 10 điều khoản cơ bản sau:
. Tên, địa chỉ của các bên ký hợp đồng và bên gia công trực tiếp;
. Tên, số lượng sản phẩm gia công;
. Giá gia công;
. Thời hạn thanh toán và phương thức thanh toán;
. Danh mục, số lượng, trị giá nguyên liệu, phụ liệu, vật tư nhập khẩu và nguyên
liệu, phụ liệu, vật tư sản xuất trong nước (nếu có) để gia công; định mức sử dụng
nguyên liệu, phụ liệu, vật tư; định mức vật tư tiêu hao và tỷ lệ hao hụt nguyên liệu
trong gia công;
. Danh mục và trị giá máy móc thiết bị cho thuê, cho mượn hoặc tặng cho để
phục vụ gia công (nếu có);
. Biện pháp xử lý phế liệu, phế thải và nguyên tắc xử lý máy móc, thiết bị thuê
mượn, nguyên liệu, phụ liệu vật tư dư thừa sau khi kết thúc hợp đồng gia công;
. Địa điểm và thời gian giao hàng;
. Nhãn hiệu hàng hoá và tên gọi xuất xứ hàng hoá;
. Thời hạn hiệu lực của hợp đồng.

Trường hợp bên đặt gia công và bên nhận gia công phát sinh giao dịch qua bên
thứ ba thì phải thể hiện trên hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng hoặc văn bản, tài liệu có
liên quan để chứng minh.
- Phụ lục hợp đồng gia công là một bộ phận không tách rời của hợp đồng gia
công. Mọi sự thay đổi, bổ sung, điều chỉnh các điều khoản của hợp đồng gia công (kể

14

cả gia hạn hợp đồng) được thể hiện bằng phụ lục hợp đồng trước thời điểm hợp đồng
gia công hết hiệu lực và thông báo phụ lục này với cơ quan hải quan trước hoặc cùng
thời điểm thương nhân Việt Nam làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu lô hàng đầu tiên
theo phụ lục hợp đồng đó. Phụ lục hợp đồng gia công có đầy đủ chữ ký, con dấu như
hợp đồng gia công theo quy định.
Riêng trị giá nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công có thay đổi, bổ sung thì
chấp nhận trị giá ghi trên hoá đơn thương mại của hồ sơ nhập khẩu, không bắt buộc
phải mở phụ lục điều chỉnh. Nếu một hợp đồng gia công có thời hạn hiệu lực trên một
năm thì có thể tách hợp đồng thành nhiều phụ lục để thực hiện. Thời gian thực hiện
của mỗi phụ lục không quá một năm. Trường hợp đặc biệt thời gian gia công một sản
phẩm vượt quá một năm thì hợp đồng gia công/phụ lục hợp đồng gia công thực hiện
theo từng sản phẩm (như: gia công đóng tàu, sữa chữa tàu biển,…).
+ Hàng GC không thuộc danh mục hàng cấm, danh mục hàng tạm dừng xuất
nhập khẩu (nếu thuộc các danh mục này phải được phép của Bộ Công thương). Hàng
hoá GC phải nằm trong lĩnh vực ngành nghề đăng ký kinh doanh, phạm vi giấy phép
của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
+ Phương pháp quản lý: Sử dụng phương pháp quản lý hành chính đối với hoạt
động GC xuất khẩu. Cụ thể như: Tất cả hàng hóa xuất nhập khẩu của hợp đồng gia
công đều phải làm thủ tục hải quan và chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan.
Trừ một số trường hợp đặc biệt (như gia công kim cương, vàng bạc…) các trường hợp
khác khi kiểm tra nguyên vật liệu nhập khẩu, cơ quan hải quan phải lấy mẫu niêm
phong giao cho doanh nghiệp bảo quản làm cơ sở đối chiếu khi xuất khẩu sản phẩm.

+ Toàn bộ sản phẩm GC phải được xuất trả cho chủ hàng nước ngoài hoặc
khách hàng nước ngoài do bên thuê GC chỉ định, trừ một số sản phẩm do bên thuê GC
thanh toán tiền thuê GC (sản phẩm này sẽ phải chịu thuế nhập khẩu và các loại thuế
liên quan như hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài).
+ Việc thực hiện thủ tục hải quan đối với một hợp đồng gia công (gồm tiếp
nhận hợp đồng, tiếp nhận định mức, làm thủ tục hải quan cho từng lô hàng xuất khẩu,
nhập khẩu của hợp đồng, thanh khoản hợp đồng) được thực hiện tại một Chi cục Hải
quan thuộc Cục Hải quan tỉnh, thành phố do thương nhân lựa chọn; cụ thể:
. Tại Chi cục Hải quan nơi thương nhân có cơ sở sản xuất thực hiện hợp đồng
gia công (kể cả cơ sở gia công lại), hoặc tại Chi cục Hải quan nơi có trụ sở của thương

15

nhân (trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh của thương nhân được thành lập theo quy
định của pháp luật).
. Trường hợp tại nơi có cơ sở sản xuất hoặc nơi có trụ sở chính, trụ sở chi nhánh
của thương nhân không có tổ chức hải quan thì thương nhân được lựa chọn một Chi
cục hải quan thuận tiện để đăng ký làm thủ tục hải quan.
+ Chậm nhất 45 ngày làm việc, kể từ ngày hợp đồng gia công (hoặc phụ lục
hợp đồng gia công) kết thúc hoặc hết hiệu lực, doanh nghiệp phải nộp đủ hồ sơ thanh
khoản hợp đồng gia công (bao gồm cả phương án giải quyết nguyên liệu dư, máy móc,
thiết bị tạm nhập, phế liệu, phế phẩm, phế thải) cho Chi cục Hải quan quản lý hợp
đồng gia công. Đối với những hợp đồng gia công tách ra thành nhiều phụ lục để thực
hiện thì thời hạn nộp hồ sơ thanh khoản đối với từng phụ lục hợp đồng gia công thực
hiện như thời hạn nộp hồ sơ thanh khoản hợp đồng gia công. Các trường hợp được gia
hạn nộp hồ sơ thanh khoản:
. Thương nhân đồng thời thực hiện nhiều hợp đồng gia công và các hợp đồng
này đều hết hiệu lực thực hiện tại một thời điểm nên không kịp chuẩn bị hồ sơ;
. Đang có tranh chấp giữa các bên đặt gia công và bên nhận gia công liên quan
đến hợp đồng gia công;

. Các trường hợp vì lý do bất khả kháng khác thương nhân không thực hiện
đúng thời hạn thanh khoản.
Căn cứ các văn bản giải trình của thương nhân, Chi cục trưởng Chi cục hải
quan quản lý hợp đồng gia công xem xét, gia hạn thời hạn nộp hồ sơ thanh khoản.
Thời hạn gia hạn chỉ được 01 lần và không quá 30 ngày.
+ Đối với nguyên liệu, vật tư do bên nhận gia công trực tiếp mua từ nước ngoài
để cung ứng cho hợp đồng gia công:
. Phải được thoả thuận trong hợp đồng gia công hoặc phụ lục hợp đồng về
tên gọi, định mức, tỷ lệ hao hụt, số lượng, đơn giá, phương thức thanh toán, thời hạn
thanh toán.
. Phải xin phép cơ quan có thẩm quyền trước khi ký hợp đồng gia công nếu
nguyên liệu, vật tư cung ứng thuộc danh mục hàng hoá nhập khẩu phải có giấy
phép; không được cung ứng nguyên liệu, vật tư thuộc danh mục hàng hoá cấm
nhập khẩu, cấm xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, tạm ngừng xuất khẩu.

×