KHOA KINH TẾ - ĐHQG TP HỒ CHÍ MINH
BỘ MÔN TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
¥-£-€
TÊN ĐỀ TÀI:
VAI TRÒ CỦA CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ VIỆT NAM
GVHD: Ths Nguyễn Tiến Dũng
SVTH:
Họ Và Tên: MSSV
1. Nguyễn Văn Toàn (Trưởng Nhóm) 054040755
2. Nguyễn Hoàng Phương Anh 054040662
3. Hòa Thị Thu Hiền 054040683
4. Phí Thị Ngọc Bích 054040663
5. Đặng Minh Diệu Kiều 054040702
6. Đoàn Thị Bích Liên 054040705
7. Lê Thị Thảo Nguyên 054040722
8. Nguyễn Thị Hằng 054040680
9. Nguyễn Thị Trinh 054040764
10.Đồng Thị Ngọc Châu 054040665
11.Phan Thị Thu Hân 054040682
12.Võ Thị Xuân Hường 054040697
TP. HCM, Tháng 10 Năm 2008
CÁN CÂN THANH TOÁN VIỆT NAM
Lời mở đầu: Trong thời đại toàn cầu hóa như hiện nay, các nước muốn tồn tại và
phát triển bền vững đều phải trao đổi buôn bán với phần còn lại của thế giới. Mối
quan hệ hai chiều đó được phản ánh rõ nét nhất khi chúng ta nhìn vào cán cân thanh
toán của quốc gia đó. Vậy cán cân thanh toán là gì ? Vai trò của như thế nào đối với
tiến trình phát triển của một quốc gia?
I, Khái niệm:
Cán cân thanh toán quốc tế (The Balance Of Payments, kí hiệu là BOP hay BP) :
là 1 bản báo cáo thống kê tổng hợp có hệ thống, ghi chép lại tất cả các giao dịch
kinh tế giữa người cư trú và nguời không cư trú trong một thời gian nhất định
thường là 1 năm.
II, Các cán cân bộ phận của BP:
1. Cán cân vãng lai (current account – CA): để tiện ích cho việc phân tích
cũng như theo dõi đánh giá các hoạt động của CA, người ta chia CA thành 4
cán cân tiểu bộ phận như sau:
1.1, Cán cân thương mại (TB):
− Nó phản ánh chênh lệch giữa các khoản thu từ xuất khẩu và các
khoản chi cho nhập khẩu hàng hóa. Và nó được gọi là cán cân hữu hình.
− Các nhân tố ảnh hưởng đến giá trị xuất nhập khẩu:
♦ Tỷ giá: khi tỷ giá tăng (đồng nội tệ giảm giá) thì cầu về ngoại tệ tăng nên
khối lượng xuất khẩu sẽ tăng. Nhập khẩu thì ngược lại.
♦ Lạm phát: lạm phát tăng thì sức cạnh tranh của hàng hóa trên thị trường
quốc tế sẽ giảm nên khối lượng xuất khẩu sẽ giảm. nhập khẩu thì ngược lại.
♦ Giá thế giới của hàng hóa xuất – nhập khẩu: tăng thì giá trị xuất khẩu tăng,
giá trị nhập khẩu giảm nên số lượng nhập khẩu giảm, xuất khẩu tăng và
ngược lại.
♦ Thu nhập của người không cư trú: tăng thì cầu về hàng ngoại tăng nên khối
lượng xuất khẩu sẽ tăng. Và ngược lại đối với nhập khẩu.
♦ Thuế quan và hạn ngạch nhập khẩu: khi thuế quan tăng và hạn ngạch nhập
khẩu giảm thì làm cho giá trị xuất khẩu của nước xuất khẩu sẽ giảm và
ngược lại.
1.2, Cán cân dịch vụ: gồm
− Các khoản thu, chi từ các hoạt động dịch vụ về vận tải, du lịch, bảo hiểm, bưu
chính, viễn thông, hàng không , ngân hàng, thông tin, xây dựng và từ các hoạt
động dịch vụ khác giữa người cư trú và người không cư trú.
1.3, Cán cân thu nhập: gồm
− Thu nhập của người lao động : là những khoản tiền lương, tiền thưởng và các
khoản thu nhập khác bằng tiền, hiện vật do người không cư trú trả cho người cư
trú và ngược lại.
− Thu nhập về đầu tư: là những khoản thu từ đầu tư trực tiếp, lãi từ đầu tư vào
những giấy tờ có giá và các khoản lãi đến hạn phải trả cho các khoản vay giữa
người cư trú và người không cư trú.
1.4, Cán cân chuyển giao vãng lai một chiều:
− Gồm: các khoản viện trợ không hoàn lại, quà tặng, biếu và các khoản chuyển
giao khác bằng tiền, hiện vật cho mục đích tiêu dùng do người không cư trú
chuyển giao cho người cư trú và ngược lại.
− Mục đích: phản ánh lại sự phân phối lại thu nhập giữa người không cư trú và
nguời cư trú.
Các cán cân dịch vụ, cán cân thu nhập, và chuyển giao vãng lai một chiều là cán
cân vô hình, vì chúng không nhìn thấy trực tiếp bằng mắt thường được.
Tóm lại: xuất khẩu hàng hóa, du lịch, và nhận thu nhập từ người không cư trú,
và nhận chuyển giao vãng lai một chiều đều làm tăng cung ngoại tệ (cầu nội tệ) trên
thị trường ngoại hối nên chúng được ghi vào bên CÓ của cán cân và mang dấu (+),
ngược lại trả thu nhập cho người không cư trú, nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ, và chi
chuyển giao vãng lai một chiều đều làm tăng cầu ngoại tệ (cung nội tệ) trên thị
trường ngoại hối nên chúng được ghi vào bên NỢ của cán cân thanh toán và mang
dấu (-).
2. CÁN CÂN VỐN:
2.1 Cán cân vốn dài hạn
− Tiêu chí chủ thể: vốn dài hạn được chia theo khu vực tư nhân và khu vực nhà
nước
− Tiêu chí khách thể: vốn dài hạn được chia thành: đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp
và vốn dài hạn khác
2.2 Cán cân vốn ngắn hạn: bao gồm
− Tín dụng thương mại ngắn hạn
− Tín dụng ngân hàng ngắn hạn
− Kinh doanh ngoại hối
2.3 Chuyển giao vốn một chiều: bao gồm
− Các khoản viện trợ không hoàn lại cho mục đích đầu tư
− Các khoản nợ được xoá
3. CÁN CÂN CƠ BẢN:
Cán cân cơ bản = cán cân vãng lai+ cán cân vốn dài hạn
Những khoản mục hay thay đổi như vốn ngắn hạn không thuộc cán cân cơ bản.
4. CÁN CÂN TỔNG THỂ:
Cán cân tổng thể = cán cân vãng lai+ cán cân vốn+ nhầm lẫn và sai sót
− Những nguyên nhân dẫn đến nhầm lẫn và sai sót
♦ Không thể tập hợp, thống kê được tất cả các giao dịch kinh tế giữa người cư
trú và người không cư trú
♦ Sự đa dạng của nguồn thông tin dùng để thu thập số liệu
♦ Nhằm trốn thuế nên một số giao dịch trong cán cân vốn được báo cáo với giá
trị thấp hơn so với thực tế
♦ Một số công ty muốn trốn thuế nên khai giảm giá trị hoá đơn xuất khẩu, tăng
giá trị hoá đơn nhập khẩu
♦ Sự không khớp nhau về thời gian có thể dẫn đến 2 vế của giao dịch không
được ghi chép đồng thời cùng một kỳ báo cáo.
5. CÁN CÂN BÙ ĐẮP CHÍNH THỨC:
Gồm:
♦ Dự trữ ngoại hối quốc gia
♦ Quan hệ với IMF và các ngân hàng trung ương khác
♦ Thay đổi dữ trữ của các ngân hàng trung ương khác bằng đồng tiền của quốc
gia lập cán cân thanh toán
Cán cân tổng thể + cán cân bù đắp chính thức = 0
Nhận xét:
- Khi cán cân tổng thể thặng dư (+), để tránh cho nội tệ lên giá, ngân hàng
trung ương mua ngoại tệ vào làm dự trữ ngoại hối tăng
- Khi cán cân tổng thể thâm hụt (-), để tránh cho nội tệ giảm giá, ngân hàng
trung ương bán ngoại tệ ra làm dự trữ ngoại hối giảm.
III. NGUYÊN TẮC HẠCH TOÁN KÉP CỦA CÁN CÂN THANH TOÁN
QUỐC TẾ:
*Quy tắc 1:
Mọi khoản thu, phản ánh luồng tiền vào, ghi dấu (+) đều phải được sử dụng, phản
ánh luồng tiền ra, có dấu (-)
Thu trước chi sau
* Quy tắc 2 :
Mỗi bút toán ghi Có (+) đều phải có một bút toán ghi Nợ (-) tương ứng với giá trị
tuyệt đối bằng nhau. Và ngược lại.
*Quy tắc 3:
Các tài sản giao dịch giữa người cư trú và người không cư trú bao gồm:
Tài sản tài chính: tiền mặt, chứng khoán( trái phiếu, cổ phiếu), số dư trên tài khoản
ngân hàng
Tài sản phi tài chính: gồm tài sản hữu hình( hàng hoá, địa ốc…) và tài sản vô
hình( dịch vụ, lòng tốt)
*Quy tắc 4 : có 5 giao dịch đặc trưng giữa người cư trú và người không cư trú
♦ Trao đổi hàng hoá/dịch vụ này để lấy hàng hoá/dịch vụ khác
♦ Trao đổi hàng hoá/dịch vụ này để lấy tài sản tài chính khác
♦ Trao đổi tài sản tài chính này để lấy tài sản tài chính khác
♦ Chuyển giao hàng hoá/dịch vụ một chiều (tài trợ, làm từ thiện)
♦ Chuyển giao tài sản tài chính một chiều
CÁC VÍ DỤ
1. Việt Nam xuất khẩu gạo sang Mỹ 100 triệu đôla, nhập khẩu từ Mỹ máy tính trị
giá 100 triệu đôla
BP của Việt Nam BP của Mỹ
Tài khoản vãng lai
Xuất khẩu hàng hoá +100
Nhập khẩu hàng hoá - 100
Tài khoản vãng lai
Nhập khẩu hàng hoá - 100
Xuất khẩu hàng hoá + 100
2. Việt Nam xuất khẩu gạo sang Mỹ 100 triệu đôla, thanh toán bằng cách ghi Có
vào tài khoản tiền gởi của VN tại ngân hàng Mỹ
BP của Việt Nam BP của Mỹ
Tài khoản vãng lai
Xuất khẩu hàng hoá +100
Tài khoản vốn
Tăng tài sản Có - 100
Tài khoản vãng lai
Nhập khẩu hàng hoá -100
Tài khoản vốn
Tăng tài sản Nợ +100
3.Ngân hàng Nhà nước VN mua 100 triệu đôla trái phiếu kho bạc Mỹ, thanh toán
bằng cách ghi Nợ trên tài khoản tiền gởi của ngân hàng Nhà nước tại kho bạc Mỹ.
BP của Việt Nam BP của Mỹ
Tài khoản vốn
Giảm tài sản Có - 100
Tăng tài sản Có +100
(nhập khẩu trái phiếu)
Tài khoản vốn
Giảm tài sản Nợ - 100
Tăng tài sản Nợ +100
(xuất khẩu trái phiếu)
4. Chính phủ Mỹ tặng VN hàng hoá trị giá 100 triệu đô la để giúp đồng bào bị bão
lụt
BP của Việt Nam BP của Mỹ
Tài khoản vãng lai
Nhập khẩu hàng hoá - 100
Thu chuyển giao một chiều +100
Tài khoản vãng lai
Xuất khẩu hàng hoá + 100
Chi chuyển giao một chiều - 100
5.Chính phủ tặng VN trị giá 100 triệu đôla bằng cách ghi Có vào tài khoản của ngân
hàng nhà nước VN mở tại Mỹ
BP của Việt Nam BP của Mỹ
Tài khoản vãng lai
Thu chuyển giao một chiều +100
Tài khoản vốn
Tăng tài sản Có - 100
Tài khoản vãng lai
Chi chuyển giao một chiều - 100
Tài khoản vốn
Tăng tài sản Nợ + 100
Ai cũng thấy rằng cán cân vãng lai là phần quan trọng nhất trong cán cân thanh toán
trong phần nghiên cứu này nhóm xin xoáy sâu vào cán cân vãng lai.
Trong quá trình phát triển, các nước luôn phải đối phó với trình trạng thâm hụt cán
cân vãng, theo kinh nghiệm của các nước ngưỡng thâm hụt an toàn là khoản 5%
GDP. Tuy nhiên ở việt nam năm 2007 thâm hụt vào khoản 9.6%GDP và theo một
vài nghiên cứu của các tổ chức trong năm 2008 tình trạng thâm hụt càng nghiêm
trọng hơn nếu tình hình không được kiểm soát thì tình trạng này có thể dẫn đến
những kết quả khó lường.
Tuy nhiên, bức tranh của nền kinh tế Việt Nam có ảm đạm như vậy không? Rủi ro
của một cuộc khủng hoảng cán cân thanh toán và hệ quả là khủng hoản tiền tệ là
hiện hữu đến mức độ nào? Đâu là nguyên của tình trạng thâm hụt tài khoản vãng lai
lớn như hiện nay và đâu là giải pháp khả thi? Đây là những câu hỏi mà nhóm sẽ trả
lời sau đây.
IV,Phân tích tình hình nhập siêu của Việt Nam.
Phân tích tình hình:
Biểu đồ 1: Cán cân thương mại, xuất khẩu và nhập khẩu
Nguồn: Sherman Chan và Tu Packard, “Is Vietnam Facing a Curency Crisic?”
June, 11, 2008
Bản nhận định của Trung tâm Nghiên cứu Kinh tế toàn cầu (CEIC) thuộc Ngân
hàng Standard Chartered đã tập trung vào ba điểm chính:
♦ Thâm hụt thương mại dần được thu hẹp và chỉ số FDI tăng đã giúp giảm mối
lo về một cuộc khủng hoảng tiền tệ
♦ Số liệu cho thấy chính sách thắt chặt tiền tệ không mấy tác động đối với nền
kinh tế
♦ Ngân hàng Nhà nước cần thắt chặt chính sách tiền tệ hơn nữa để bảo đảm
nguồn vốn.
Trong khi phỏng đoán về một cuộc khủng hoảng tiền tệ do sự thâm hụt trong cán
cân thanh toán hoành hành trong tháng 4 và 5 vừa qua, tâm lý thị trường vẫn tiếp
tục thận trọng nhưng đang dần được cải thiện. Mặc dù nhiều người cho rằng thị
trường tiền tệ khó có thể trải qua một sự suy giảm mạnh nhưng nghiên cứu
của CEIC vẫn cho rằng tốc độ tăng trưởng chậm dần sẽ tạo ra áp lực cho ngành
ngân hàng và tạo môi trường không mấy thuận lợi cho tăng trưởng về trung hạn.
Nhiều ý kiến cho rằng tình hình lạm phát không mấy thuận lợi cho chính sách tiền
tệ. Dù thanh toán quốc tế vẫn được duy trì ổn định nhưng Chính phủ cũng cần phải
duy trì lãi suất cao để bảo đảm nguồn vốn trong nước. Standard Chartered bank vẫn
giữ quan điểm là lãi suất cần được đẩy lên hơn nữa để tránh ảnh hưởng quá mức tới
lãi suất thực.
Thâm hụt thương mại được cải thiện rõ rệt trong hai tháng 6 và 7, ít hơn 1 tỉ đô la
Mỹ mỗi tháng, so với con số trung bình từ tháng 1 đến tháng 5 là 2,7 tỉ đô la (Biểu
đồ 1). Thâm hụt thương mại trong 7 tháng đầu năm là 15 tỉ đô la. Tăng trưởng kim
ngạch xuất khẩu đã mang lại nhiều lợi ích. Kim ngạch xuất khẩu trong hai tháng 6
và 7 đạt hơn 6,2 tỉ đô la mỗi tháng, tăng 53,7% và 46,1% lần lượt so với cùng kỳ
năm trước, và đây là lần đầu tiên kể từ tháng 11 năm 2006, kim ngạch xuất khẩu
vượt quá kim ngạch nhập khẩu
Biểu đồ 2: Thâm hụt thương mại dần thu hẹp
Nguon: CEIC
Biểu đồ 3: Dòng vốn FDI gia tăng hàng tháng
Thị trường đang chứng kiến sự gia tăng về nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI) cam kết đang chảy vào trong bối cảnh thâm hụt cán cân thanh toán. FDI cam
kết trong 7 tháng đầu năm đạt 44 tỉ đô la. Trong hai tháng 6 và 7, Chính phủ đã phê
duyệt tổng số 30 tỉ đô la các dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Số liệu của
nguồn vốn FDI cho thấy trong tháng 6 Đài Loan dẫn đầu với 8 tỉ đô la và Nhật Bản
là 6,2 tỉ đô la, trong khi đó Malaysia (3,5 tỷ đô la) và Thái Lan (3,8 tỷ đô la) lại dẫn
đầu về dự án FDI trong tháng 7.
2. Liệu thâm hụt cán cân vãng lai của Việt Nam có khả năng chịu đựng được?
Sau nhiều năm đạt mức thâm hụt cán cân vãng lai giảm dần và ở mức không đáng
kể: năm 2003: 4,9%; năm 2004: 3,4%; năm 2005: 0,9%; năm 2006: 0,3%, đến năm
2007, thâm hụt cán cân vãng lai tăng đột biến và đạt mức kỉ lục là 9,6%. Đây là
mức thâm hụt cao nhất trong hơn 10 năm trở lại đây (xem biểu đồ 4).
Biểu đồ 4: Thâm hụt cán cân vãng lai Việt Nam
giai đoạn 2000 - 2007 (% so với GDP)
Dự kiến cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam giai đoạn 2001- 2007
Cán cân tài khoản vãng lai Cán cân tài khoản vốn Sai số
thống
Cán
cân
XK
hàng
hoá
ròng
XK
dịch
vụ
ròng
Thu
nhập
thuần
tuý từ
nước
ngoài
Cán cân
tài
khoản
vãng lai
FDI
thuần
FPI
thuần
ODA
thuần
Cán cân
vốn
2001 -1.135 -572 -420 -2.127 +1.638 - +1.500 +3.138 ± 5% +1.011
2002 -3.027 -750 -564 -4.341 +1.038 - +1.528 +2.566 ± 5% -1.775
2003 -5.062 -778 -630 -6.470 +1.029 - +1.422 +2.451 ± 5% -4.019
2004 -5.449 -872 -850 -7.171 +1.103 - +1.650 +2.753 ± 5% -4.418
2005 -4.536 -1.106 -1.030 -6.669 +1.744 - +1.787 +3.531 ± 5% -3.138
2006 -5.065 -1.179 -1.314 -7.558 +4.312 +3.000 +2.360 +9.672 ± 5% +2.114
2007 -14.121 -367 -1.886 -16.374 +5.900 +6.200 +2.660 +14.766 ± 5% -1.608
Trong giai đoạn 2001- 2007 đã diễn ra sự thâm hụt kép cả cán cân thương mại hữu
hình và cán cân thương mại vô hình. Tổng mức thâm hụt cán cân tài khoản vãng lai
cộng dồn của cả giai đoạn sẽ vào khoảng 72,5 tỷ USD (bằng 17,6% GDP). Trong
đó, thâm hụt cán cân thương mại hữu hình chiếm 78,6%, thâm hụt cán cân thương
mại vô hình chiếm 21,4% (riêng thâm hụt cán cân dịch vụ chiếm 8,64%, thâm hụt
cán cân thu nhập chiếm 12,68%).
Ngoài ra, năm 2008 dự kiến mức nhập siêu chiếm tới 57,4% tổng mức nhập siêu
của cả giai đoạn và sẽ tác động mạnh đến thâm hụt cán cân vãng lai của giai đoạn
2001- 2008. Như vậy, thực tế này đang đặt ra một vấn đề cấp bách trong điều tiết
kinh tế vĩ mô là phải có các giải pháp đồng bộ để kiềm chế nhập siêu, cải thiện cán
cân thương mại và đây là việc làm có ý nghĩa quyết định đến việc cải thiện cán cân
tài khoản vãng lai.
Trái ngược với trạng thái luôn thâm hụt của cán cân tài khoản vãng lai, cán cân vốn
của Việt Nam luôn ở trong trạng thái thặng dư từ năm 2001 đến nay. Tổng mức
thặng dư của cán cân vốn trong 8 năm qua ước đạt khoảng 51,875 tỷ USD, bù đắp
được trên 71% tổng mức thâm hụt cán cân tài khoản vãng lai. Như vậy, mức thâm
hụt cán cân thanh toán tổng thể cộng dồn của cả giai đoạn 2001- 2008 chỉ vào
khoảng 20,62 tỷ USD, bằng khoảng 29% tổng mức thâm hụt cán cân thanh toán tài
khoản vãng lai và bằng khoảng 5% GDP.
Nhập siêu theo nhóm chủ thể nhập khẩu của Việt Nam