Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

một số biện pháp hoàn hiện công tác quản lý bảo hiểm xã hội tại bảo hiểm xã hội huyện vĩnh thuận tỉnh kiên giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 91 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NHA TRANG
o0o









PHẠM THỊ NGỌC





MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
BẢO HIỂM TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN VĨNH THUẬN
TỈNH KIÊN GIANG







LUẬN VĂN THẠC SĨ














Khánh Hòa - 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NHA TRANG
o0o



PHẠM THỊ NGỌC






MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
BẢO HIỂM TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN VĨNH THUẬN

TỈNH KIÊN GIANG



Chuyên ngành : QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số : 60340102




LUẬN VĂN THẠC SĨ






NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. Phan Thị Dung






Khánh Hòa - 2013

i



LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan luận văn “Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản lý
bảo hiểm tại Bảo hiểm xã hội huyện Vĩnh Thuận tỉnh Kiên giang ” là công trình
nghiên cứu ñộc lập của tôi dưới sự hướng dẫn của TS.Phan Thị Dung. Các số liệu
trong, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng công bố trong bất kỳ một công
trình nào.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam ñoan này!

Luận văn


Phạm Thị Ngọc



























ii

MỤC LỤC

LỜI CAM ðOAN I
MỤC LỤC II
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT IV
DANH MỤC BẢNG BIỂU V
DANH MỤC HÌNH VẼ V
PHẦN MỞ ðẦU 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU CHI BẢO
HIỂM 5
1.1 NHỮNG VẤN ðỀ CHUNG 5
1.1.1 Những khái niệm 5
1.1.2 Sự Cần thiết 5
1.1.3 Vai trò của BHXH, BHYT, BHTN 6
1.1.4. Những nguyên tắc của bảo hiểm 8
1.2

CÔNG


TÁC

QUẢN



THU

CHI

BẢO

HIỂM 9
1.2.1 Công tác quản lý thu bảo hiểm 9
1.2.2 Công tác quản lý chi bảo hiểm 19
1.3.

QUỸ

BẢO

HIỂM 27
1.3.1. Vai trò của quỹ BHXH, BHYT, BHTN 27
1.3.2. Nguồn quỹ BHXH, BHYT, BHTN 27
1.3.3. Mục ñích sử dụng quỹ BHXH, BHYT, BHTN 28
1.4

BÀI


HỌC

KINH

NGHIỆM

QUẢN



THU

CHI

BẢO

HIỂM: 30
1.5

CÁC

TIÊU

CHÍ

ðÁNH

GIÁ

CÔNG


TÁC

QUẢN



THU

CHI

BẢO

HIỂM 32
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU CHI BẢO HIỂM TẠI
BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN VĨNH THUẬN 33
2.1

KHÁI

QUÁT

TÌNH

HÌNH



QUÁ


TRÌNH

HÌNH

THÀNH 33
2.2.1. Chính sách BHXH 36
2.2.2. Chính sách BHYT 37
2.2.3. Chính sách BHTN 38
iii

2.3

CÁC

NHÂN

TỐ

ẢNH

HƯỞNG

ðẾN

CÔNG

TÁC

THU


CHI

BHXH

VĨNH

THUẬN



ðẶC

ðIỂM

KINH

TẾ

-



HỘI

HUYỆN

ẢNH

HƯỞNG


ðẾN

CÔNG

TÁC

THU

CHI

BHXH

CỦA

HUYỆN: 38
2.3.1

C
ÁC NHÂN T



NH HƯ

NG ð

N CÔNG TÁC THU CHI
BHXH

V

ĨNH
T
HU

N
38
2.3.2

ðẶ
C ðI

M KINH T


-
XÃ H

I HUY

N

NH HƯ

NG ð

N CÔNG TÁC THU CHI
BHXH
HUY

N

: 39
2.4

THỰC

TRẠNG

QUẢN



THU

CHI

BHXH,

BHYT,

BHTN

TẠI

HUYỆN

VĨNH

THUẬN 40
2.4.1 Thực trạng công tác quản lý thu chi bảo hiểm 40
2.4.2 ðÁNH GIÁ TỔNG QUÁT CÔNG TÁC THU CHI: 62

CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ BẢO HIỂM
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN VĨNH THUẬN 65
3.1

MỤC

TIÊU



CHIẾN

LƯỢC

PHÁT

TRIỂN

NGÀNH

BHXH

HUYỆN

VĨNH

THUẬN 65
3.1.1 Mở rộng ñối tượng tham gia BHXH, BHYT, BHTN 65
3.1.2. Quỹ BHXH, BHYT, BHTN ñược quản lý tập trung thống nhất, hạch toán ñộc
lập với Ngân hàng Nhà nước và ñược Nhà nước bản hộ. 66

3.1.3. ðẩy mạnh hoạt ñộng ñầu tư tăng trưởng quỹ BHXH, BHYT, BHTN và nâng cao
hiệu quả ñầu tư ñể thực hiện ñúng nguyên tắc bảo toàn và tăng trưởng quỹ BHXH,
BHYT, BHTN 67
3.1.4. Hoàn thiện công tác tổ chức bộ máy, xây dựng ñội ngũ cán bộ và ñiều kiện làm
việc 67
3.2.

MỘT

SỐ

GIẢI

PHÁP

HOÀN

THIỆN,

ðỔI

MỚI

HOẠT

ðỘNG

QUẢN




BẢO

HIỂM 68
3.2.1 GIẢI PHÁP CHO CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BHXH, BHYT, BHTN 68
3.2.2 GIẢI PHÁP CHO CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI CÁC CHẾ ðỘ BHXH, BHYT,
BHTN 70
3.2.3 BIỆN PHÁP VỀ QUẢN LÝ CÂN ðỐI QUỸ 70
3.3

MỘT

SỐ

KIẾN

NGHỊ

HOÀN

THIỆN

CÔNG

TÁC

QUẢN




BẢO

HIỂM 72
3.3.1. Kiến nghị về nâng cao công tác quản lý thu bảo hiểm 72
3.4

KẾ
T LU

N
81
TÀI LIỆU THAM KHẢO 84
iv


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
NSDLð Người sử dụng lao ñộng
NLð Người lao ñộng
HðLð Hợp ñồng lao ñộng
HðLV Hợp ñồng làm việc
NN Nhà nước
DN Doanh nghiệp
BH Bảo hiểm
XNK Xuất nhập khấu
UBND Ủy ban nhân dân
KHTC Kế hoạch tài chính

Trc Trợ cấp
KCB Khám chữa bệnh
TNLð-BNN Tai nạn lao ñộng – Bệnh nghề nghiệp
DSPHSK Dưỡng sức phục hồi sức khỏe
DVKT Dịch vụ kỹ thuật
CMKT Chuyên môn kỹ thuật
DVYT Dịch vụ kỹ thuật
ðDCT ðại diện chi trả
QBHXH Quỹ Bảo hiểm xã hội
NSNN Ngân sách nhà nước
CSSKBð Chăm sóc sức khỏe ban ñầu
HSSV Học sinh sinh viên
CHLB Cộng hòa liên ban
v

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1 Tình hình thực hiện kế hoạch thu BHXH bắc buộc giai ñoạn 2008 - 2012 40
Bảng 2.2 Tình hình thực hiện kế hoạch thu BHXH tự nguyện giai ñoạn 2008 - 2012 41
Bảng 2.3 Tình hình thực hiện kế hoạch thi BHYT giai ñoạn 2008 - 2012 42
Bảng 2.4 Tình hình thực hiện kế hoạch thu BHTN giai ñoạn 2008 - 2012 43
Bảng 2.5 Tình hình chi chế ñộ BHXH giai ñoạn 2008 - 2012 43
Bảng 2.6 Tình hình chi các chế ñộ BHXH giai ñoạn 2008 - 2012 43
Bảng 2.7 Chi các chế ñộ BHYT và BHTN tại cơ quan giai ñoạn 2008 - 2012 49



DANH MỤC HÌNH VẼ

Sơ ñồ 1: Tổ chức bộ máy hoạt ñộng của Bảo hiểm xã hội huyện Vĩnh thuận 35

Sơ ñồ 2 : Phân tích thực hiện thu BHXH, BHYT, BHTN bắt buộc 53
Sơ ñồ 3: thu BHXH tự nguyện tại huyện Vĩnh Thuận 55
Sơ ñồ 4: chi trả chế dộ BHXH Tại huyện Vĩnh thuận 56
Sơ ñồ 5: Quản lý ñối tượng hưởng chế ñộ BHXH 57


1

PHẦN MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài:
Con người muốn tồn tại và phát triển ñược trước hết phải ăn, mặc, ở và ñi lại
v v ðể thoả mãn những nhu cầu tối thiểu ñó, người ta phải lao ñộng ñể làm ra những
sản phẩm cần thiết. Khi sản phẩm tạo ra ngày càng nhiều thì ñời sống con người ngày
càng ñầy ñủ và hoàn thiện, xã hội ngày càng văn minh hơn. Như vậy, việc thoả mãn
những nhu cầu sinh sống và phát triển của con người phụ thuộc vào chính khả năng
lao ñộng của họ. Nhưng trong thực tế, con người không chỉ lúc nào cũng gặp thuận lợi,
có ñầy ñủ thu nhập và mọi ñiều kiện sinh sống bình thường. Trái lại, có rất nhiều
trường hợp khó khăn bất lợi, ít nhiều ngẫu nhiên phát sinh làm cho người ta bị giảm
hoặc mất thu nhập hoặc các ñiều kiện sinh sống khác. Chẳng hạn, bất ngờ bị ốm ñau
hoặc bị tai nạn trong lao ñộng, mất việc làm hay khi tuổi già khả năng lao ñộng hay
khả năng tự phục vụ bị suy giảm v v Khi rơi vào những trường hợp này, các nhu cầu
cần thiết trong cuộc sống không vì thế mà mất ñi, trái lại có cái còn tăng lên…
Khi nền kinh tế hàng hoá phát triển, việc thuê mướn nhân công trở nên phổ
biến. Lúc ñầu người chủ chỉ cam kết trả công lao ñộng, nhưng về sau ñã phải cam kết
bảo ñảm cho người làm thuê có một số thu nhập nhất ñịnh ñẻ họ trang trải những nhu
cầu cần thiết khi ốm ñau, tai nạn, thai sản Trong thực tế, nhiều khi các trưòng hợp
trên không xảy ra và người chủ không phải chi trả một ñồng nào. Nhưng cũng có khi
xảy ra dồn dập, buộc họ một lúc phải bỏ ra trong một lúc nhiều khoản tiền lớn mà họ
không muốn. Do vậy, Nhà nước ñã phải ñứng ra can thiệp và ñiều hoà mâu thuẫn. Sự
can thiệp này một mặt làm tăng vai trò của Nhà nước, mặt khác buộc các giới chủ và

giới thợ phải ñóng góp một khoản tiền nhất ñịnh hàng tháng ñược tính toán chặt chẽ
dựa trên cơ sở xác suất rủi ro xảy ra ñối với người làm thuê. Số tiền ñóng góp của cả
chủ và thợ hình thành một quỹ tiền tệ tập trung trên phạm vi quốc gia. Quỹ này còn
ñược bổ sung từ ngân sách Nhà nước khi cần thiết nhằm ñảm bảo ñời sống cho người
lao ñộng khi gặp phải những biến cố bất lợi. Chính nhờ những mối quan hệ ràng buộc
ñó mà rủi ro, bất lợi của người lao ñộng ñược dàn trải, cuộc sống của người lao ñộng
và gia ñình họ ngày càng ñược ñảm bảo ổn ñịnh. Giới chủ cũng thấy mình có lợi và
ñược bảo vệ, sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường, tránh ñược những xáo trộn
không cần thiết. Vì vậy, nguồn quỹ tiền tệ tập trung ñược thiết lập ngày càng lớn và
nhanh chóng. Khả năng giải quyết các phát sinh lớn của quỹ ngày càng ñảm bảo.
2

Toàn bộ những hoạt ñộng với những mối quan hệ ràng buộc chặt chẽ trên ñược
thế giới quan niệm là BHXH ñối với người lao ñộng. Như vậy, BHXH là sự ñảm bảo
thay thế hoặc bù ñắp một phần thu nhập ñối với người lao ñộng khi họ gặp phải những
biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao ñộng, mất việc làm trên cơ sở hình thành và
sử dụng một quỹ tiền tệ tập trung nhằm ñảm bảo ñời sống cho người lao ñộng và gia
ñình họ góp phần ñảm an toàn xã hội.
Từ khi ngành BHXH thành lập cho ñến nay việc quản lý thu chi tại huyện Vĩnh
Thuận vẫn còn nhiều bắt cặp:
Về công tác quản lý thu: Vẫn còn chồng chéo giữa quy ñịnh và thực tế phát
sinh, bên cạnh ñó người sử dụng lao ñộng chưa thấy ñược hết trách nhiệm của họ ñối
với người lao ñộng nên vẫn còn trốn tránh trong việc trích nộp BHXH, BHYT, BHTN
và ngược lại người lao ñộng cũng không thấy rõ quyền lợi của mình trong việc tham
gia BHXH, BHYT, BHTN chỉ thấy lợi trước mắt từ ñó thấy ñược công tác tuyên
truyền tại cơ quan còn kém, nên tình trạng các doanh nghiệp vừa và nhỏ vi phạm việc
nộp BHXH, BHYT, BHTN cho người lao ñộng còn rất nhiều trên ñịa bàn huyện.
Các ngành trên ñịa bàn huyện vẫn chưa thực hiện ñúng việc trích nộp BHXH,
BHYT, BHTN theo quy ñịnh vẫn còn tình trạng nợ ñọng diễn ra thường xuyên chưa
khắc phục ñược làm ảnh hưởng ñến việc thi ñua trong ngành và ảnh hưởng ñến số thu

của toàn huyện…
Về công tác quản lý chi: Việc thực hiện chi ñúng, ñủ vẫn chưa thực hiện ñược
một số ñơn vị vẫn còn chậm trễ trong việc lập hồ sơ cho người lao ñộng hưởng lương
hưu nên dẫn ñến người hưởng bị trễ hoặc mất thời gian hưởng, ñồng thời cũng có một
số người không khai báo ñúng về tuổi, người hưởng nhằm lạm dụng quỹ BHXH ñể
trục lợi riêng từ ñó làm cho quỹ BHXH bị thất thoát.
+ Về chế ñộ khám, chữa bệnh tại bệnh viện người dân ñã làm thẻ BHYT giã
hoặc dùng thẻ của người thân ñể ñược ñi khám, chữa bệnh tại bệnh viện họ chưa có ý
thức thực hiện Luật BHYT.
+ Việc chi trả BHTN tuy còn mới nhưng vẫn không ít người lợi dụng kẻ hở ñể
hưởng trợ cấp BHTN một lần không theo quy ñịnh.
2. ðối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu
:
Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý thu chi
BHXH, BHYT, BHTN tại Bảo hiểm xã hội huyện Vĩnh Thuận
.
3

Phạm vi nghiên cứu:

- Những ñối tượng cùng tham gia BHXH, BHYT,BHTN là những ñối tượng
ñược nhà nước bắt buộc ñóng BHXH, BHYT, BHTN như ñối với những ban ngành và
doanh nghiệp vừa và nhỏ trên ñịa bàn huyện.

- Những ñối tượng chỉ tham gia BHYT như: Hộ nông nghiệp; tham gia BHYT
có hỗ trợ của nhà nước như: người nghèo, cận nghèo, học sinh và một số ñối tượng
chính sách do phòng lao ñộng quản lý.
- Ngoài ra còn có ñối tượng chỉ tham gia BHYT tự nguyện: Xã viên hợp tác xã,
hộ kinh doanh cá thể, thân nhân của người lao ñộng.


3. Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài
Khái quát hoá những vấn ñề lý luận cơ bản về công tác quản lý thu chi bảo
hiểm tại Bảo hiểm xã hội huyện Vĩnh thuận.
ðánh giá thực trạng công tác quản lý thu chi bảo hiểm tại Bảo hiểm xã hội
huyện Vĩnh Thuận.
ðề xuất một số biện pháp nhằm thực hiện công tác quản lý thu chi bảo hiểm tại
Bảo hiểm xã hội huyện Vĩnh Thuận.
4. Phương pháp nghiên cứu
Tổng hợp, hệ thống hóa những vấn ñề lý luận về công tác quản lý thu chi bảo
hiểm tại Bảo hiểm xã hội huyện Vĩnh Thuận.
Phân tích, tổng hợp công tác quản lý thu chi bảo hiểm tại Bảo hiểm xã hội
huyện Vĩnh Thuận ñánh giá thực trạng công tác quản lý thu chi tại Bảo hiểm xã hội
huyện Vĩnh Thuận.
Rút ra bài học kinh nghiệm nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu chi bảo hiểm
tại Bảo hiểm xã hội huyện Vĩnh Thuận.
5. Tổng quan các nghiên cứu
Qua quá trình tìm hiểu, ñến nay ñã có nhiều luận văn liên quan tới công tác
quản lý thu chi bảo hiểm tại các cơ quan BHXH khác nhau, qua nhiều giai ñoạn
nghiên cứu khác nhau nên việc quản lý ở từng thời ñiểm cũng khác nhau, qua các bài
luận văn ñã nghiên cứu và tình hình thực tế hiện nay có ñiểm tương ñồng là ñiều nội
dung thu chi dựa trên luật BHXH, BHYT và thông tư làm căn cứ cho thu chi tại cơ
quan ñồng thời sự khác biệt ở ñây là quản lý thu chi dựa trên nhận thức và ñịa hình tại
nơi ñó, gồm có các bài luận văn, tiểu luận: “Công tác chi trả bảo hiểm xã hội ở huyện
4

Cẩm xuyên - Hà Tĩnh giai ñoạn 2000-2002 Thực trạng và giải pháp; Công tác chi trả
Bảo hiểm xã hội ở huyện Cẩm xuyên - Hà Tĩnh giai ñoạn 2000-2002 Thực trạng và
giải pháp; Thực trạng quản lý thu – chi của BHXH Việt Nam; Thực trạng thu – chi
quỹ BHXH tại Bảo hiểm xã hội huyện Giao Thủy (Nam ðịnh); Kiến nghị và giải pháp

nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thu BHXH ở Việt Nam”.
Mỗi luận văn ñều có ñóng góp tích cực ở các giác ñộ tiếp cận cả về mặt lý luận
và thực tiễn, ñây cũng là cơ sở ñể làm nền tảng cho việc nghiên cứu ñề tài luận văn,
từng luận văn cũng ñã ñánh giá ñược tình hình thực tiễn trong công tác thu chi, nêu lên
những khó khăn thuận lợi tại ñịa phương nhằm kiến nghị cấp trên ñể ñưa ra những giải
pháp hoàn thiện trong công tác thu chi trong thời gian tới. Các luận văn ñã nghiên cứu
thực tế với tình hình công tác quản lý của ngành BHXH hiện nay nên tôi làm nền tảng
trong việc nghiên cứu ñề tài luận văn của mình.
Luận văn này tập trung nghiên cứu công tác quản lý thu chi tại Bảo hiểm xã hội
huyện Vĩnh Thuận luận văn ñã ñánh giá ñược tình hình thực tế tại huyện về những khó
khăn thuận lợi cũng như trong công cuộc ñổi mới hiện nay và ñưa ra một số biện pháp
nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu chi trong ñịa bàn huyện ñồng thời ñưa ra một số
kiến nghị trong công tác quản lý thu chi bảo hiểm trên ñịa bàn hiện nay cũng như sự
thay ñổi trong công tác quản lý thu chi nhằm tạo ñiều kiện cho ngành hoạt ñộng ngày
càng có hiệu quả hơn trong thời gian tới.
6. Kết cấu luận văn gồm:
Chương I: Những lý luận về công tác quản lý thu chi bảo hiểm
Chương II: Tình hình công tác quản lý thu chi bảo hiểm tại Bảo biểm xã hội
Vĩnh Thuận
Chương III: Các biện pháp hoàn thiện công tác quản lý thu chi tại Bảo hiểm xã
hội huyện Vĩnh Thuận
7. ðánh giá ñóng góp
Luận văn ñề cặp ñến công tác quản lý thu chi tại Bảo hiểm xã hội Vĩnh Thuận
phản ánh ñược nội dung thu chi, quản lý thu chi ñưa ra một số kiến nghị và biện pháp
nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu chi ñáp ứng ñược nhu cầu của ñối tượng tham
gia BHXH, BHYT, BHTN trong công cuộc ñổi mới và hội nhập.

5

CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ

THU CHI BẢO HIỂM
1.1 NHỮNG VẤN ðỀ CHUNG
1.1.1 Những khái niệm
Bảo hiểm xã hội : “theo luật BHXH” Là sự bảo ñảm thay thế hoặc bù ñắp một
phần thu nhập của người lao ñộng khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm ñau, thai
sản, tai nạn lao ñộng, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao ñộng hoặc chết, trên
cơ sở ñóng vào quỹ BHXH.
Bảo hiểm xã hội bắt buộc: “theo luật BHXH” Là loại hình BHXH mà người
lao ñộng và người SDLð phải tham gia.
Bảo hiểm xã hội tự nguyện: “theo luật BHXH” Là loại hình BHXH mà người
lao ñộng tự nguyện tham gia, ñược lựa chọn mức ñóng và phương thức ñóng phù hợp
với thu nhập của mình ñể hưởng BHXH.
Bảo hiểm y tế: “theo luật BHYT” Là hình thức bảo hiểm, ñược áp dụng trong
lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ, không vì mục ñích lợi nhuận do Nhà nước tổ chức thực
hiện và các ñối tượng có trách nhiệm tham gia theo quy ñịnh của Luật BHYT.
Bảo hiểm y tế bắt buộc: “theo luật BHXH” Là loại hình BHYT mà người lao
ñộng và người SDLð phải tham gia.
Người thất nghiệp: Là người ñang ñóng bảo hiểm thất nghiệp mà bị mất việc
làm hoặc chấm dứt HðLð, HðLV nhưng chưa tìm ñược việc làm.
1.1.2 Sự Cần thiết
Trong cuộc sống cũng như trong các hoạt ñộng sản xuất hàng ngày, mặc dù
không muốn nhưng người lao ñộng không thể tránh khỏi hết những rủi ro bất ngờ xảy
ra như: ốm ñau, bệnh tật, tai nạn lao ñộng, bệnh nghề nghiệp…Tất cả những nguyên
nhân ñó xảy ra ñều ít nhiều làm ảnh hưởng ñến ñời sống vật chất và tinh thần cho bản
thân cũng như gia ñình; người thân của họ.
Muốn khắc phục ñược khó khăn do các rủi ro nêu trên gây ra, người lao ñộng
cần phải ñược sự bảo trợ của tập thể số ñông. ðặc biệt ñể người lao ñộng yên tâm
tham gia sản xuất tạo ñiều kiện phát triển kinh tế ñất nước thì Nhà nước cần phải can
thiệp vào nhằm làm giảm bớt những khó khăn cho người lao ñộng trong các trường
hợp: ốm ñau, thai sản, tai nạn lao ñộng - bệnh nghề nghiệp, tử tuất, mất việc làm khi

6

về già…Từ ñó bảo hiểm xã hội ra ñời như một tất yếu khách quan khi mà mọi thành
viên trong xã hội ñều cảm thấy cần phải tham gia hệ thống bảo hiểm xã hội này.
1.1.3 Vai trò của BHXH, BHYT, BHTN
ðối với người lao ñộng: Có thể nói BHXH có vai trò rất quan trọng trong việc
góp phần ñảm bảo cuộc sống ổn ñịnh cho người lao ñộng và gia ñình họ khi mà họ gặp
những rủi ro bất ngờ như: tai nạn lao ñộng, ốm ñau, thai sản…làm giảm hoặc mất sức
lao ñộng gây ảnh hưởng ñến thu nhập của NLð. Bởi lẽ, khi NLð gặp những rủi ro ảnh
hưởng ñến thu nhập BHXH sẽ thay thế hoặc bù ñắp một phần thu nhập cho NLð và
gia ñình họ với mức hưởng, thời ñiểm và thời gian hưởng theo ñúng quy ñịnh của Nhà
nước. Do vậy, mặc dù có những tổn thất về thu nhập nhưng với sự bù ñắp của BHXH
ñã phần nào giúp NLð có ñược những khoản tiền nhất ñịnh ñể trang trải cho các nhu
cầu thiết yếu của bản thân và gia ñình họ. Chính do có sự thay thế và bù ñắp thu nhập
này, BHXH làm cho NLð ngày càng yêu nghề hơn, gắn bó với công việc, sống có
trách nhiệm hơn với bản thân, gia ñình bè bạn và cộng ñồng hơn; là sợi dây ràng buộc,
kích thích họ hăng hái tham gia sản xuất hơn, gắn kết NSDLð với NLð lại gần nhau
hơn, từ ñó nâng cao ñược năng suất lao ñộng, tăng sản phẩm xã hội góp phần nâng cao
chính cuộc sống của những người tham gia BHXH.
Ngoài ra BHXH còn bảo vệ và tăng cường sức khoẻ cho NLð góp phần tái sản
xuất sức lao ñộng cho NLð nhanh chóng trở lại làm việc tạo ra sản phẩm mới cho
doanh nghiệp nói riêng và cho xã hộ nói chung, ñồng thời góp phần ñảm bảo thu nhập
của bản thân họ
ðối với người sử dụng lao ñộng: Thực tế trong lao ñộng, sản xuất NLð và
NSDLð vốn có những mâu thuẫn nhất ñịnh về tiền lương, tiền công, thời hạn lao
ñộng… Và khi rủi ro sự cố xảy ra, nếu không có sự giúp ñỡ của BHXH thì dễ dẫn ñến
khả năng tranh chấp giữa NLð và NSDLð. Vì vậy BHXH góp phần ñiều hoà, hạn chế
các mâu thuẫn giữa giới chủ và giới thợ, tạo ra môi trường làm việc ổn ñịnh cho người
lao ñộng, tạo sự ổn ñịnh cho người sử dụng lao ñộng trong công tác quản lý. Từ ñó
góp phần nâng cao hiệu quả năng suất lao ñộng của doanh nghiệp lên.

Hơn nữa, NSDLð muốn ổn ñịnh và phát triển sản xuất thì ngoài việc ñầu tư vào
máy móc, thiết bị, công nghệ… còn phải chăm lo ñến ñời sống cho người lao ñộng mà
mình thuê mướn, sử dụng. Bởi NSDLð khi ñã tính ñến việc thuê mướn lao ñộng cũng
có nghĩa là lúc ñó họ rất cần có NLð làm việc cho mình liên tục trong quá trình sản
7

xuất kinh doanh. Nhưng mong muốn của NSDLð ñó không phải lúc nào cũng thực
hiện ñược, bởi trong quá trình sản xuất cũng như trong ñời sống NLð có thể gặp rủi ro
vào bất kì lúc nào. Và lúc ñó, NSDLð sẽ không có người làm thuê cho mình dẫn ñến
gián ñoạn quá trình sản xuất kinh doanh làm giảm năng xuất lao ñộng rồi dẫn ñến
giảm thu nhập cho NSDLð. Nhưng khi có sự trợ giúp của BHXH, NLð không may
gặp rủi ro ñó phần nào ñược khắc phục về mặt tài chính, từ ñó NLð có ñiều kiện phục
hồi nhanh những thiệt hại xảy ra. Làm cho người lao ñộng nhanh chóng trở lại làm
việc giúp NSDLð, yên tâm, tích cực lao ñộng sản xuất làm tăng năng xuất lao ñộng,
góp phần tăng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
ðối với nhà nước: BHXH là một trong những bộ phận quan trọng giúp cho
Ngân sách Nhà nước giảm chi ñến mức tối thiểu nhưng vẫn giải quyết ñược khó khăn
về ñời sống cho NLð và gia ñình họ ñược phát triển an toàn hơn. Khi NLð hoặc
NSDLð gặp tai nạn rủi ro sẽ làm quá trình sản xuất kinh doanh bị gián ñoạn, năng suất
lao ñộng giảm xuống (cung hàng hoá nhỏ hơn cầu) làm tăng giá cả thị trường và rất có
thể dẫn ñến tình trạng lạm phát, khi ñó buộc Chính phủ phải can thiệp ñiều tiết giá cả
ñể ổn ñịnh ñời sống của người dân.
BHXH góp phần giữ vững an ninh, chính trị trong nước ổn ñịnh trật tự an toàn
cho xã hội: BHXH ñiều hoà, hạn chế các mâu thuẫn giữa giới chủ và giới thợ ñồng
thời tạo ra môi trường làm việc thuận lợi, ổn ñịnh cho người lao ñộng. Bởi khi mâu
thuẫn giữa NLð và NSDLð chưa ñược giải quyết sẽ có thể dẫn ñến những cuộc ñình
công, thậm chí là gây ra những cuộc bãi công lan rộng trên cả nước của những người
công nhân (NLð) ñến lúc ñó sản phẩm lao ñộng xã không ñược sản xuất ra, mà nhu
cầu tiêu dùng của xã hội vẫn cứ tiếp tục tăng lên khi ñó buộc Chính phủ phải nhập
khẩu hàng hoá. Như vậy, Chính phủ sẽ phải ñối mặt với rất nhiều vấn ñề như: giữ

vững trật tự an toàn xã hội, ñảm bảo nhu cầu tối thiểu của người dân…
BHXH có vai trò quan trọng trong việc tăng thu, giảm chi cho Ngân sách
Nhà nước:
BHXH làm tăng thu cho Ngân sách Nhà nước: BHXH ñã làm giảm bớt mâu
thuẫn giữa giới chủ và giới thợ ñồng thời gắn kết giữa NSDLð và NLð, góp phần kích
thích NLð hăng hái lao ñộng sản xuất, nâng cao năng xuất lao ñộng cá nhân nói riêng
ñồng thời góp phần làm tăng năng xuất lao ñộng xã hội nói chung từ ñó sản phẩm xã
hội tạo ra ngày một tăng lên có thể ñáp ứng ñược nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất
8

khẩu ra nước ngoài. Do vậy, ngân sách Nhà nước tăng lên do có một khoản thu ñược
thông qua việc thu thuế từ các doanh nghiệp sản xuất nói trên.
Khi người lao ñộng tham gia BHXH mà không may gặp rủi ro bất ngờ hoặc khi
thiên tai hạn hán, lũ lụt xảy ra… làm giảm hoặc mất khả năng lao ñộng dẫn ñến giảm
hoặc mất thu nhập thì sẽ ñược bù ñắp một phần thu nhập từ quỹ BHXH. Lúc này, nếu
không có sự bù ñắp của BHXH thì buộc Nhà nước cũng phải ñứng ra ñể cứu trợ hoặc
giúp ñỡ cho NLð ñể NLð và gia ñình họ vượt qua ñược khó khăn ñó. Từ ñó góp phần
làm giảm chi cho Ngân sách Nhà nước, ñồng thời giảm bớt ñược các tệ nạn xã hội phát
sinh, giữ vững ổn ñịnh chính trị xã hội.
Ngoài ra BHXH giúp cho Nhà nước thực hiện ñược các công trình xây dựng
trọng ñiểm của quốc gia, các chương trình phát triển kinh tế, xã hội quốc gia bởi
BHXH tập trung ñược nguxồn quỹ lớn. Nguồn quỹ này thường dùng ñể chi trả cho các
sự kiện BHXH xảy ra về sau. Chính vì vậy mà quỹ nhàn rỗi này có một thời gian nhàn
rỗi nhất ñịnh ñặc biệt là quỹ dành cho chế ñộ dài hạn. Trong khoảng thời gian nhàn rỗi
ấy quỹ BHXH tạo thành một nguồn vốn lớn ñầu tư cho các chương trình phát triển
kinh tế xã hội của quốc gia
1.1.4. Những nguyên tắc của bảo hiểm
1.1.4.1 Nguyên tắc của BHXH, BHTN
Mức hưởng bảo hiểm xã hội ñược tính trên cơ sở mức ñóng, thời gian ñóng bảo
hiểm xã hội và có chia sẻ giữa những người tham gia bảo hiểm xã hội.

Mức ñóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp ñược tính trên cơ sở
tiền lương, tiền công của người lao ñộng. Mức ñóng bảo hiểm xã hội tự nguyện ñược
tính trên cơ sở mức thu nhập do người lao ñộng lựa chọn nhưng mức thu nhập này
không thấp hơn mức lương tối thiểu chung.
Người lao ñộng vừa có thời gian ñóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời
gian ñóng bảo hiểm xã hội tự nguyện ñược hưởng chế ñộ hưu trí và chế ñộ tử tuất trên
cơ sở thời gian ñã ñóng bảo hiểm xã hội.
Quỹ bảo hiểm xã hội ñược quản lý thống nhất, dân chủ, công khai, minh bạch,
ñược sử dụng ñúng mục ñích, ñược hạch toán ñộc lập theo các quỹ thành phần của bảo
hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện và bảo hiểm thất nghiệp.
Việc thực hiện bảo hiểm xã hội phải ñơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo ñảm kịp
thời và ñầy ñủ quyền lợi của người tham gia bảo hiểm xã hội
9

1.1.4.2 Nguyên tắc của BHYT
Bảo ñảm chia sẻ rủi ro giữa những người tham gia bảo hiểm y tế.
Mức ñóng bảo hiểm y tế ñược xác ñịnh theo tỷ lệ phần trăm của tiền lương, tiền
công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp hoặc mức lương tối thiểu của khu vực hành chính
(sau ñây gọi chung là mức lương tối thiểu).
Mức hưởng bảo hiểm y tế theo mức ñộ bệnh tật, nhóm ñối tượng trong phạm vi
quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế.
Chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế do quỹ bảo hiểm y tế và người
tham gia bảo hiểm y tế cùng chi trả.
Quỹ bảo hiểm y tế ñược quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch,
bảo ñảm cân ñối thu, chi và ñược Nhà nước bảo hộ.
1.2 CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU CHI BẢO HIỂM
1.2.1 Công tác quản lý thu bảo hiểm
1.2.1.1 Nội dung thu bảo hiểm
ðối tượng tham gia BHXH, BHYT, BHTN: ðối với hình thức tham gia
BHXH bắt buộc, phải có ñiều kiện ràng buộc, “theo luật BHXH” là người tham gia

quy ñịnh sàn và trần về tuổi (trừ một số trường hợp cá biệt) nghĩa là từ 15 tuổi trở lên
ñến 55 tuổi (nữ); 60 tuổi (nam) có quan hệ lao ñộng, có thu nhập thì phải bắt buộc
tham gia.
ðối với hình thức tham gia BHXH tự nguyện có sàn tuổi nhưng không bó hẹp
trần tuổi nếu có nhu cầu thì ñược phép lựa chọn mức thu nhập ñể tham gia cho phù
hợp
Cả hai hình thức này ñều quy ñịnh trần và sàn về mức ñóng.
Chế ñộ tham gia BHYT, phạm vi của ñối tượng này rất rộng theo qui ñịnh của
“Luật BHYT” chia thành 25 nhóm ñối tượng tham gia, tính chất ñóng phí gồm các chủ
thể khác nhau:
- Có loại ñối tượng và người lao ñộng cùng ñóng;
- Có loại ñối tượng tự ñóng toàn bộ;
- Có loại ñối tượng tự ñóng một phần và ñược Nhà nước ñóng hỗ trợ một phần;
- Có loại ñối tượng do Nhà nước ñóng toàn bộ;
- Có loại ñối tượng do quỹ BHXH ñóng toàn bộ;
- Có loại ñối tượng vừa ñóng BHXH, vừa ñóng BHYT và BHTN.
10

- Riêng chế ñộ BHYT không quy ñịnh tuổi, thành phần xuất thân và giới tính
Chế ñộ BHTN ñối tượng hẹp hơn, ngoài ñiều kiện ràng buộc như BHXH bắt
buộc “theo luật BHXH”, còn phải có ñiều kiện chặt chẽ hơn, ñó là ñối tượng tham gia
phải có HðLð(HðLV) từ ñủ 12 tháng trở lên và ñơn vị tham gia phải có từ 10 lao
ñộng trở lên.
ðối với BHXH: Hạ sỹ quan, binh sỹ quân ñội nhân dân và hạ sỹ quan, chiến sỹ
công an nhân dân phục vụ có thời hạn;
Một là: Cán bộ chuyên trách cấp xã khi thôi ñảm nhiệm chức vụ trước ngày
01/01/2007 mà có ñủ 10 năm ñóng BHXH trở lên, còn thiếu tối ña 05 năm thì ñủ tuổi
nghỉ hưu và ñang tự ñóng tiếp BHXH hàng tháng với mức ñóng hàng tháng bằng tổng
mức ñóng của người lao ñộng và người SDLð theo mức lương tháng trước khi thôi
ñảm nhiệm chức vụ vào quỹ hưu trí và tử tuất cho tổ chức BHXH nơi cư trú cho ñến

khi ñủ 15 năm ñóng BHXH và ñủ 60 tuổi ñối với nam, ñủ 55 tuổi ñối với nữ thì ñược
hưởng chế ñộ hưu trí.
Về thời ñiểm: CBCC cấp xã trước 01/01/2007 ñủ tuổi nghỉ hưu theo quy ñịnh
của “Bộ Luật lao ñộng” mà có 15 năm ñóng BHXH thì ñược hưởng chế ñộ hưu trí; Sau
ngày 01/01/2007 thực hiện theo Luật BHXH như có từ ñủ 20 năm ñóng BHXH trở lên.
Trước ngày 01/01/2007 có từ ñủ 10 năm ñóng BHXH trở lên còn thiếu tối ña
5 năm thì ñủ tuổi nghỉ hưu nhưng phải ñang tự ñóng tiếp BHXH hằng tháng thì
ñược tự ñóng tiếp BHXH.
Hai là: Người lao ñộng nghỉ việc theo Nghị ñịnh số 41/2002/Nð-CP ngày
11/4/2002 của Chính phủ về chính sách ñối với lao ñộng dôi dư do sắp xếp lại DN Nhà
nước trước ngày 01/01/2007, có ñủ 15 năm ñóng BHXH trở lên, còn thiếu tối ña 05
năm thì ñủ tuổi nghỉ hưu và ñang tự ñóng tiếp BHXH hàng tháng với mức ñóng hàng
tháng bằng tổng mức ñóng của người lao ñộng và người SDLð theo mức lương tháng
trước khi nghỉ việc vào quỹ hưu trí và tử tuất cho tổ chức BHXH nơi cư trú cho ñến
khi ñủ thời gian ñóng BHXH và ñủ tuổi nghỉ hưu thì ñược hưởng chế ñộ hưu trí.
Về thời ñiểm: Trước ngày 01/01/2007 có 15 năm ñóng BHXH, còn thiếu tối ña 05
năm thì ñủ tuổi nghỉ hưu phải ñang tự ñóng tiếp thì ñược ñóng tiếp BHXH cho ñến khi ñủ
tuổi nghỉ hưu.
Sau ngày 01/01/2007 không còn nội dung này mà thực hiện theo Nghị ñịnh
110/2007/Nð-CP thiếu tối ña 6 tháng ñóng BHXH thì ñơn vị ñóng ñủ 17% mức tiền
lương, tiền công trước khi nghỉ.
11

Ba là: Phu nhân (phu quân) trong thời gian hưởng chế ñộ phu nhân (phu quân)
tại cơ quan Việt Nam ở nước ngoài mà trước ñó ñã tham gia BHXH bắt buộc thì ñược
tiếp tục ñóng BHXH trong thời gian ở nước ngoài theo mức ñóng hàng tháng quy ñịnh
“tại ñiểm a khoản 3 ðiều 42 theo Nghị ñịnh 152 của chính phủ ñể hưởng chế ñộ hưu
trí và tử tuất”.
Bốn là: “Nghị ñịnh 110/2007 (26/6/2007)” về chính sách lao ñộng dôi dư do
xếp sắp lại các công ty NN bao gồm cả các Nông, Lâm trường quốc doanh ñược cơ

quan có thẩm quyền phê duyệt. “Khoản 3 ñiều 3: ñủ tuổi nghỉ hưu (ñiều 50 Luật
BHXH) còn thiếu thời gian ñóng BHXH tối ña 6 tháng thì ñược NN ñóng 1 lần cho cả
6 tháng của tiền lương tháng trước khi nghỉ việc”
ðối với BHYT: Thân nhân người làm công tác cơ yếu;
Thân nhân hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ (3 ñối tượng: Bố, mẹ; vợ hoặc chồng; con
ñẻ, con nuôi);
Người tham gia kháng chiến từ 30/4/1975 trở về trước.
Thân nhân của người có công với cách mạng theo quy ñịnh của pháp luật về ưu
ñãi người có công với cách mạng, Thân nhân của sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ
quan, hạ sĩ quan chuyên môn kĩ thuật ñang công tác trong lực lượng công an nhân dân,
hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn. Cán bộ không chuyên trách
cấp xã, phường.
ðối với bảo hiểm thất nghiệp: Trong trường hợp thay ñổi cơ cấu hoặc công
nghệ mà người Lð ñã làm việc thường xuyên trong DN từ 1 năm trở lên mà bị mất
việc làm thì người SDLD ñào tạo lại họ ñể sử dụng vào chỗ làm việc mới Trường
hợp không sử dụng vào nơi làm việc mới thì cho NLð thôi việc và phải trả trợ cấp mất
việc làm. Bình quân mỗi năm làm việc bằng 1 tháng lương từ quỹ dự phòng về mất
việc làm của DN;
Bộ luật lao ñộng ñã quy ñịnh về trợ cấp thôi việc: Khi chấm dứt HðLð ñã làm
việc thường xuyên trong DN thì người SDLD có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc:
mỗi năm làm việc bằng 1/2 tháng lương cộng với phụ cấp lương cộng chính sách này
ñã ñược cụ thể hoá về trợ cấp mất việc thể hiện rõ về chế ñộ trợ cấp mất việc làm. Tuy
nhiên, trong thực tế nhiều DN ñã thực hiện không ñúng quy ñịnh này với lý do DN
không trích lập quỹ dự phòng mất việc làm vì quản lý nhỏ lẻ, mặt khác nhiều khi
không ñủ kinh phí ñể chi trả do nhiều người cùng mất việc
12

Có thể nhận ra rằng, chính sách bị mất việc làm ñối với NLð, tính ổn ñịnh
không cao, vì nó còn lệ thuộc vào việc giải quyết các chính sách kinh tế - xã hội khác,
nó vừa thiếu khoa học,vừa dồn gánh nặng chi trả trợ cấp thôi việc vào chủ SDLD. Cho

nên nhiều khi bị lãng quên. ðể khắc phục những tồn tại, bất cập nói trên chế ñộ BHTN
ñã ñược ban hành quy ñịnh trong Luật BHXH và ñược cụ thể hóa.
- Do việc quản lý ñối tượng BH thất nghiệp rất phức tạp nên ñến 01/01/2009
Việt nam mới thực hiện bảo hiểm thất nghiệp .
- Lao ñộng mà ñơn vị sử dụng từ 10 người lao ñộng trở lên ñược hướng dẫn
thực hiện như sau:
- Số lao ñộng là công dân Việt Nam ñang thực hiện hợp ñồng lao ñộng, hợp
ñồng làm việc không xác ñịnh thời hạn; hợp ñồng lao ñộng, hợp ñồng làm việc xác
ñịnh thời hạn từ 12 tháng ñến 36 tháng; hợp ñồng lao ñộng, hợp ñồng làm việc theo
mùa vụ hoặc theo công việc nhất ñịnh có thời hạn từ 03 tháng trở lên. ðối với các cơ
quan quản lý Nhà nước, số lao ñộng mà ñơn vị sử dụng từ 10 người trở lên ñược tính
cả số cán bộ công chức ñang làm việc tại cơ quan.
- Thời ñiểm tính số lao ñộng hàng năm phải ñóng BHTN là ngày 01 tháng 01
theo năm dương lịch. Trường hợp trong năm ñơn vị ñang ñóng BHTN mà số lao ñộng
giảm ñến dưới 10 người thì ñơn vị vẫn phải ñóng BHTN cho những người lao ñộng
ñang ñóng BHTN ñến hết năm.
- ðối với ñơn vị tại thời ñiểm ngày 01 tháng 01 chưa ñủ 10 người lao ñộng,
nhưng vào thời ñiểm khác trong năm có sử dụng từ ñủ 10 lao ñộng trở lên thì ñơn vị
phải ñóng BHTN từ ngày 01 của tháng tiếp theo tháng mà ñơn vị có sử dụng từ ñủ 10
lao ñộng trở lên.
Tóm lại, triển khai BH thất nghiệp vấn ñề phức tạp nhất vẫn là ñối tượng nó
khó xác ñịnh nhất là những người ñược tuyển dụng vào làm việc tại các ñơn vị sự
nghiệp của Nhà nước của Chính phủ quy ñịnh về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán
bộ, công chức trong các ñơn vị sự nghiệp Nhà nước.
Mức ñóng: Mức ñóng BHXH bắt buộc 01/01/2012 ñến 31/12/2014 là 20%,
21%, 24%:
Mức ñóng 20% tiền lương, tiền công tháng quy ñịnh với các ñối tượng phu
nhân, phu quân trong ñó nếu là ñối tượng ñang hưởng lương từ ngân sách thì NLð 7%,
Người SDLð 13%; nếu không là cán bộ công chức nhưng ñã tham gia BHXH, BHYT
bắt buộc thì Người SDLð thu 18% ñể ñóng theo tiền lương trước khi ra nước ngoài

13

Mức ñóng 21% mức tiền lương tối thiểu chung ñối với ñối tượng Hạ sĩ quan,
binh sĩ quân ñội nhân dân và hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn
do người SDLð ñóng cả 21;
Mức ñóng 24% tiền lương, tiền công ñối với các ñối tượng còn lại trong ñó
người lao ñộng ñóng 7%, người SDLð ñóng 17%.
Mức ñóng BHYT: Có 2 mức ñóng: 3% và 4,5%
Mức ñóng bằng 3%: Mức lương tối thiểu chung ñối với HSSV(trong ñó
NSNN hỗ trợ tối thiểu 30% mức ñóng); thân nhân người lao ñộng (2014).
Mức ñóng bằng 4,5% : Mức lương tối thiểu chung ñối với ñối tượng do
NSNN hỗ trợ toàn bộ mức ñóng.
Mức tiền lương hưu, tiền trợ cấp MSLð hàng tháng ñối với ñối tượng do quỹ
BHXH ñóng.
Mức tiền lương, tiền công ñối với ñối tượng còn lại, trong ñó NLð ñóng 1,5%,
NSDLð ñóng 3%.
Mức ñóng BHTN: 3% mức tiền lương, tiền công; Lưu ý, 1% Ngân sách Nhà
nước ñóng, ñược phân cấp như sau:
NSðP, ñóng 1% cho người lao ñộng thuộc các ñơn vị do NSðP cấp kinh phí
chi hoạt ñộng thường xuyên.
NSTƯ hỗ trợ các ñơn vị còn lại Nhưng các tỉnh phải tổng hợp ñầy ñủ các ñơn
vị và người lao ñộng thuộc các loại hình còn lại ñầy ñủ, chính xác, kịp thời ñể BHXH Việt
Nam có căn cứ ñề nghị BTC chuyển tiền nếu không là mất tiền hoặc bị chậm chuyển.
Phương thức ñóng BHXH, BHYT.
Thứ nhất là: ðóng BHXH theo tháng chậm nhất là vào ngày cuối cùng của
tháng (bất di bất dịch) nguyên tắc này bao trùm cả phương thức ñóng, trừ trường hợp
cá biệt ñược ñóng theo kỳ (3 tháng hoặc 6 tháng). Cả chủ sử dụng và người lao ñộng
cùng phải ñóng; cùng ñóng Cả BHXH và BHYT, BHTN.
Thứ hai là: Người SDLð ñược giữ lại 2% theo quy ñịnh của Luật  Chú ý chênh
lệch phải ñóng ngay vào tháng ñầu quý sau. Nếu ñơn vi không thực hiện tính lãi theo quy

ñịnh. 2% các quý luôn ghi thu ñủ số phải thu phát sinh.
14

Thứ ba là: ðóng BHXH, BHYT và BHTN theo ñịa bàn
Tạo ñiều kiện thuận lợi cho người SDLð và người lao ñộng thanh toán chế ñộ
ngắn hạn kịp thời (ñiều này là tổng kết công tác quản lý thời gian qua).
Nếu không ñủ pháp nhân thì ñóng theo ñơn vị chủ quản cấp trên.
Thứ tư là: ñóng BHXH bằng việt nam ñồng, NLð có tiền lương, tiền công ghi
trên HðLð là ngoài tệ thì quy ñổi ra VNð ñể thu và ghi sổ. Nếu không phải USD thì
tính theo tỷ giá tính chéo của ñồng VN so với các ñồng ngoại tệ ñó áp dụng tính thuế
XNK., mục ñích là ñể thực hiện quản lý ngoại hối của Chính phủ (các nước trên thế
giới và trong khu vực ñều quy ñịnh trong nội ñịa chỉ sử dụng ñồng tiền sở tại, trừ
XNK ).
Thứ năm là: ðóng theo một loại HðLð, hoặc HðLV; Người lao ñộng ký
HðLð với nhiều ñơn vị tại một thời ñiểm thì chỉ ñăng ký ñóng BHXH, BHYT theo
một HðLð (do người lao ñộng lựa chọn).
Thứ sáu là: Người lao ñộng ñược cử ñi học, công tác vẫn hưởng lương tại
ñơn vị vẫn phải ñóng 24% BHXH và 4,5% BHYT (nếu có).
Thứ bảy là: Số tiền ñóng BHXH, BHYT trong kỳ ñược tính ñủ số tiền BHYT,
BHTN và tiền lãi do ñóng chậm, ñóng thiếu (nếu có).
Thứ tám là: ñối tượng tự nguyện tham gia BHYT phải ñóng ñủ tiền theo thời
hạn sử dụng của thẻ BHYT.
1.2.1.2 Quản lý thu bảo hiểm
Kế hoạch thu BHXH, BHYT, BHTN: Căn cứ tình hình thực hiện năm trước,
6 tháng ñầu năm và khả năng mở rộng ñối tượng tham gia BHXH, BHYT, BHTN trên
ñịa bàn, lập 02 bản kế hoạch thu BHXH, BHYT năm sau (mẫu K011-TS) gửi 01 bản
ñến BHXH tỉnh trước ngày 10/6 hằng năm.
Lập 02 bản kế hoạch Ngân sách ñịa phương ñóng, hỗ trợ mức ñóng BHYT, hỗ
trợ quỹ BHTN, gửi kịp thời cho cơ quan tài chính cùng cấp theo phân cấp Ngân sách
ñịa phương ñể tổng hợp trình UBND huyện quyết ñịnh, hoặc gửi BHXH tỉnh ñể lập kế

hoạch chung toàn tỉnh.
Kế hoạch kinh phí hỗ trợ thu, hoa hồng ñại lý và kinh phí ñể gửi thông báo kết
quả ñóng BHXH, BHYT của người lao ñộng (gọi tắt là kế hoạch kinh phí hỗ trợ công
15

tác thu): Căn cứ kế hoạch thu năm sau, bộ phận thu phối hợp bộ phận KHTC và các bộ
phận liên quan, xây dựng kế hoạch kinh phí hỗ trợ công tác thu năm sau ñể gửi BHXH
tỉnh
Quản lý ñối tượng
ðối tượng cùng tham gia BHXH, BHYT, BHTN: ðiều tra, lập danh sách các
ñơn vị sử dụng lao ñộng thuộc ñối tượng tham gia BHXH, BHYT, BHTN trên ñịa bàn;
thông báo, hướng dẫn các ñơn vị kịp thời ñăng ký tham gia, ñóng ñủ BHXH, BHYT,
BHTN cho người lao ñộng theo quy ñịnh của pháp luật.
ðịnh kỳ báo cáo UBND cùng cấp, cơ quan quản lý lao ñộng ñịa phương tình
hình chấp hành pháp luật về BHXH, BHYT của các ñơn vị trên ñịa bàn, ñề xuất biện
pháp giải quyết ñối với các ñơn vị chậm ñóng kéo dài hoặc ñơn vị cố tình trốn ñóng,
ñóng không ñủ số người thuộc diện tham gia BHXH, BHYT, BHTN theo quy ñịnh của
pháp luật. Các trường hợp ñơn vị vi phạm pháp luật về ñóng BHXH, BHYT, BHTN:
không ñăng ký tham gia hoặc ñăng ký ñóng BHXH, BHYT, BHTN không ñủ số lao
ñộng, không ñúng thời hạn theo quy ñịnh của pháp luật, cơ quan BHXH lập biên bản,
truy thu BHXH, BHYT, BHTN cho người lao ñộng theo quy ñịnh tại văn bản này.
Doanh nghiệp thuộc lực lượng vũ trang khi chuyển thành công ty cổ phần, công
ty trách nhiệm hữu hạn theo quy ñịnh tại Luật doanh nghiệp thì ñóng BHXH bắt buộc,
BHYT, BHTN tại BHXH ñịa phương nơi ñơn vị ñóng trụ sở chính theo quy ñịnh tại
văn bản này.
Người lao ñộng ñồng thời có từ 02 hợp ñồng lao ñộng hoặc hợp ñồng làm việc
trở lên với nhiều ñơn vị khác nhau thì ñóng BHXH, BHYT, BHTN theo hợp ñồng lao
ñộng hoặc hợp ñồng làm việc có mức tiền lương, tiền công cao nhất hoặc hợp ñồng lao
ñộng, hợp ñồng làm việc có thời gian dài nhất.
Người lao ñộng có hợp ñồng lao ñộng theo mùa vụ hoặc theo một công việc

nhất ñịnh sau khi hết thời hạn hợp ñồng nếu không ký tiếp hợp ñồng mới nhưng người
lao ñộng vẫn tiếp tục làm việc tại ñơn vị thì sau 30 ngày người lao ñộng và ñơn vị phải
ñóng BHXH bắt buộc, BHYT kể từ ngày hết hạn hợp ñồng cũ. Trường hợp ký hợp
ñồng mới (hợp ñồng lần thứ 2) có thời hạn dưới 03 tháng nhưng sau khi hết thời hạn
hợp ñồng lần thứ 2, người lao ñộng tiếp tục làm việc tại ñơn vị thì người lao ñộng và
ñơn vị phải ñóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN kể từ khi hết hạn thời hạn hợp ñồng
lần thứ 2.
16

Người lao ñộng giao kết hợp ñồng lao ñộng có thời hạn từ ñủ 03 tháng ñến 36
tháng với cơ quan Nhà nước, ñơn vị sự nghiệp của Nhà nước thì ñóng BHXH bắt
buộc, BHYT, BHTN căn cứ tiền lương, tiền công ghi trong hợp ñồng lao ñộng. Tiền
lương, tiền công ghi trong hợp ñồng lao ñộng phụ thuộc vào chế ñộ tiền lương mà cơ
quan Nhà nước, ñơn vị sự nghiệp ñó thực hiện ñối với người lao ñộng, không thấp hơn
mức lương tối thiểu chung tại thời ñiểm ñóng.
Người lao ñộng có thời gian thử việc ghi trong hợp ñồng lao ñộng mà hợp ñồng
ñó thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN thì ñơn vị và người lao ñộng
phải ñóng BHXH, BHYT, BHTN cho cả thời gian thử việc theo mức tiền lương, tiền
công ghi trong hợp ñồng lao ñộng.
Người lao ñộng ñược cử ñi học, thực tập, công tác, nghiên cứu, ñiều dưỡng ở
trong và ngoài nước mà vẫn hưởng tiền lương, tiền công tại ñơn vị nơi cử người lao
ñộng ñi thì vẫn phải ñóng BHXH, BHYT, BHTN bắt buộc. Riêng người lao ñộng
ñược hưởng chế ñộ bảo hiểm khám, chữa bệnh ở nước ngoài theo quy ñịnh của Nhà
nước thì không phải ñóng BHYT.
Quản lý ñơn vị nợ tiền ñóng BHXH, BHYT, BHTN: ðơn vị tham gia
BHXH, BHYT, BHTN nợ ñến 03 tháng tiền ñóng ñối với ñơn vị ñóng hằng tháng, 6
tháng ñối với ñơn vị ñóng hằng quý, 9 tháng ñối với ñơn vị ñóng 6 tháng một lần thì
cán bộ chuyên quản thu liên hệ và trực tiếp ñến ñơn vị ñể ñôn ñốc, ñối chiếu thu nộp
và lập biên bản ñối chiếu thu nộp (mẫu C05-TS). Sau ñó tiếp tục gửi văn bản ñôn ñốc
ñơn vị, 15 ngày gửi văn bản ñôn ñốc một lần; ñồng thời, gửi cho tổ thu nợ của BHXH

huyện phối hợp thực hiện cho ñến khi thu nợ xong.
Trường hợp phát hiện ñơn vị không còn tồn tại, không còn hoạt ñộng sản xuất -
kinh doanh nhưng không thực hiện các thủ tục báo giảm, giải quyết chế ñộ BHXH,
BHYT cho người lao ñộng thì phòng hoặc bộ phận thu báo cáo Giám ñốc BHXH ñể
báo cáo UBND, cơ quan quản lý Nhà nước về lao ñộng cùng cấp kiểm tra, lập biên
bản xác ñịnh thời ñiểm ñơn vị ngừng tham gia BHXH, BHYT do không còn tồn tại,
không tiếp tục hoạt ñộng sản xuất - kinh doanh; căn cứ biên bản kiểm tra, cơ quan
BHXH chốt số tiền nợ BHXH, BHYT, BHTN ñến thời ñiểm ñơn vị ngừng hoạt ñộng
và dừng tính lãi chậm ñóng, dừng tính số phải thu phát sinh.
Nếu sau khi cơ quan BHXH ñã báo cáo nhưng UBND, cơ quan quản lý Nhà
nước về lao ñộng không phối hợp kiểm tra thì cơ quan BHXH thành lập ñoàn và thực
17

hiện kiểm tra, lập biên bản có chứng kiến của ñại diện chính quyền ñịa phương nơi
ñơn vị ñóng trụ sở.
Khởi kiện các ñơn vị nợ ñọng kéo dài: ðối với ñơn vị nợ BHXH, BHYT,
BHTN, cơ quan BHXH ñã thực hiện ñối chiếu, lập biên bản ñối chiếu thu nộp theo
quy ñịnh, gửi văn bản ñôn ñốc thu nộp ñến 03 lần nhưng ñơn vị vẫn không ñóng thì cơ
quan BHXH thực hiện như sau:
Tiếp tục ñối chiếu thu nộp và lập biên bản ñối chiếu thu nộp.
Gửi văn bản thông báo tình hình ñóng BHXH, BHYT của ñơn vị cho ñơn vị cấp
trên hoặc cơ quan quản lý ñơn vị ñể có biện pháp ñôn ñốc ñơn vị trả nợ và ñóng
BHXH, BHYT, BHTN. Sau ñó, nếu ñơn vị vẫn không ñóng thì gửi văn bản báo cáo
UBND cùng cấp và cơ quan thanh tra Nhà nước, thanh tra lao ñộng trên ñịa bàn kiểm
tra, xử lý vi phạm theo quy ñịnh của pháp luật.
Trường hợp ñã quá thời hiệu xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực BHXH
theo quy ñịnh của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính (một năm kể từ ngày ñơn vị
nợ tiền BHXH, BHYT, BHTN) mà các cơ quan có thẩm quyền chưa xử lý thì cơ quan
BHXH lập hồ sơ khởi kiện ñơn vị ra tòa án. Giám ñốc BHXH tỉnh giao cho trưởng
phòng thu, Giám ñốc BHXH huyện chịu trách nhiệm phối hợp với các ñơn vị liên quan

ñể lập hồ sơ khởi kiện.
ðối tượng chỉ tham gia BHYT: Cơ quan BHXH tỉnh, huyện tổ chức thống kê,
lập danh sách; tổ chức thu, cấp thẻ BHYT cho ñối tượng; ñịnh ký báo cáo với UBND
cùng cấp về tình hình thực hiện BHYT cho các ñối tượng theo quy ñịnh của Luật
BHYT và ñề xuất các biện pháp giải quyết vướng mắc.
ðối với trẻ em dưới 6 tuổi tham gia BHYT thì cơ quan BHXH nơi cấp thẻ BHYT
cho trẻ thực hiện thu ñủ tiền ñóng BHYT theo thời hạn sử dụng thẻ BHYT ñã cấp.
Quản lý mức ñóng: Cơ quan BHXH căn cứ hồ sơ của ñơn vị và người tham gia
ñể xác ñịnh ñối tượng, tiền lương, mức ñóng, số tiền phải ñóng BHXH, BHYT, BHTN
ñối với người tham gia và ñơn vị theo phương thức ñóng của ñơn vị, người tham gia.
Người lao ñộng tăng mới hoặc ngừng việc, nghỉ việc trong tháng, có ít nhất 01
ngày làm việc và hưởng tiền lương trong tháng, thì tính ñóng BHXH, BHYT, BHTN
ñối với ñơn vị và người lao ñộng như sau:
- Trường hợp số ngày không làm việc và không hưởng tiền lương, từ 14 ngày
trở lên trong tháng thì không tính ñóng BHXH, BHYT, BHTN của tháng ñó:
18

+ Người lao ñộng tăng mới thì tính ñóng BHXH, BHYT, BHTN từ ngày ñầu
của tháng tiếp theo tháng chuyển ñến làm việc hoặc tháng có hiệu lực của hợp ñồng
lao ñộng, quyết ñịnh tuyển dụng;
+ Người lao ñộng ngừng việc, nghỉ việc thì tính ñóng BHXH, BHYT, BHTN
ñến ngày cuối cùng của tháng trước liền kề tháng ngừng việc, nghỉ việc.
Trong cả hai trường hợp trên, nếu ñơn vị và người lao ñộng ñề nghị ñóng BHXH,
BHYT, BHTN cho cả tháng mà người lao ñộng có ít nhất 01 ngày làm việc và hưởng
tiền lương, tiền công thì thực hiện theo ñề nghị của ñơn vị.
- Trường hợp số ngày không làm việc và không hưởng tiền lương, dưới 14 ngày
trong tháng thì tính ñóng BHXH, BHYT, BHTN ñối với ñơn vị và người lao ñộng cả
tháng ñó:
+ Người lao ñộng tăng mới thì tính ñóng BHXH, BHYT, BHTN từ ngày ñầu của
tháng chuyển ñến làm việc hoặc tháng có hiệu lực của hợp ñồng lao ñộng, quyết ñịnh

tuyển dụng;
+ Người lao ñộng ngừng việc, nghỉ việc thì tính ñóng BHXH, BHYT, BHTN ñến
ngày cuối cùng của tháng ngừng việc, nghỉ việc.
Tính lãi chậm ñóng BHXH, BHYT, BHTN: ðơn vị ñóng BHXH bắt buộc,
BHYT, BHTN chậm quá thời hạn theo quy ñịnh từ 30 ngày trở lên thì phải ñóng số
tiền lãi tính trên số tiền BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN chưa ñóng gồm:
Số tiền BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN phải ñóng nhưng chưa ñóng ñã quá thời
hạn quy ñịnh, trừ số tiền 2% trong kỳ ñược giữ lại của ñơn vị tham gia BHXH bắt buộc.
Số tiền 2% ñơn vị ñược giữ lại lớn hơn số tiền ñược quyết toán, ñơn vị phải
ñóng phần chênh lệch vào tháng ñầu của quý sau nhưng chưa ñóng.
Phương thức tính lãi: ngày ñầu hằng tháng
Công thức tính lãi chậm ñóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN:
Lcd
i
= (Pcd
i
+ Lcd
i-1
) x k (ñồng) (1)
Trong ñó:
Lcdi: tiền lãi chậm ñóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN tính tại tháng i
(ñồng).
Pcd
i
= Plk
i
– Sps
i
, trong ñó:
Plk

i
: tổng số tiền phải ñóng luỹ kế ñến hết tháng trước liền kề tháng tính lãi i
(nợ mang sang tháng tính lãi).

×