Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

nâng cao hiệu quả tín dụng đầu tư phát triển tại quỹ đầu tư phát triển kiên giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (814.27 KB, 110 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG











TRẦN HỮU NGHỊ








NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
TẠI QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KIÊN GIANG







LUẬN VĂN THẠC SĨ









Khánh Hòa - 2013



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG









TRẦN HỮU NGHỊ








NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
TẠI QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KIÊN GIANG




Chuyên ngành : QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số : 60 34 01 02



LUẬN VĂN THẠC SĨ




NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. QUÁCH THỊ KHÁNH NGỌC





Khánh Hòa - 2013
i




LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài “NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN TẠI QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KIÊN GIANG” này là công trình
nghiên cứu của riêng tôi, chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Các số liệu được sử dụng trong luận văn hoàn toàn trung thực, chính xác và có
nguồn gốc rõ ràng.

Khánh Hòa, ngày 30 tháng 09 năm 2013
Người Viết



Trần Hữu Nghị


















ii



LỜI CẢM ƠN

Qua hai năm theo học ở trường Đại học Nha Trang – Phân hiệu Kiên Giang, tôi
luôn nhận được sự chỉ bảo và giảng dạy nhiệt tình của quý Thầy Cô. Quý Thầy Cô đã
truyền đạt cho tôi về lý thuyết cũng như thực tế trong suốt thời gian học tập và làm
luận văn.
Luận văn hoàn thành ngoài sự cố gắng của bản thân còn nhờ sự giúp đỡ có ý
nghĩa quyết định của Tiến sĩ Quách Thị Khánh Ngọc trong việc hoàn chỉnh cả về nội
dung và hình thức trong suốt thời gian qua.
Xin cảm ơn các đồng nghiệp, Lãnh đạo Quỹ Đầu tư phát triển Kiên Giang đã tạo
mọi điều kiện giúp đỡ, hỗ trợ, đóng góp ý kiến và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá
trình thu thập dữ liệu.
Tôi xin gửi lời cám ơn chân thành đến tất cả các thầy cô Khoa Sau đại học, Khoa
Kinh tế của Trường Đại học Nha Trang đã truyền dạy cho tôi kiến thức trong những
năm qua và lòng biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Quách Thị Khánh Ngọc đã tận tình hướng
dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
















iii


MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU vii
DANH MỤC HÌNH VẼ - BIỂU ĐỒ viii
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
3.1. Đối tượng nghiên cứu 2
3.2. Phạm vi nghiên cứu 2
4. Phương pháp nghiên cứu 2
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3
5.1. Ý nghĩa khoa học 3
5.2. Ý nghĩa thực tiễn 3
6. Quy trình nghiên cứu 4
7. Tổng quan tình hình nghiên cứu 4

8. Kết cấu của đề tài 5
Chương 1- CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG ĐTPT CỦA NHÀ NƯỚC 6
1.1. Khái quát về tín dụng ĐTPT của Nhà nước 6
1.1.1. Khái niệm về tín dụng ĐTPT 6
1.1.2. Đặc điểm của tín dụng ĐTPT Nhà nước 7
1.1.3. Nguồn vốn của tín dụng ĐTPT Nhà nước 8
1.1.4. Các hình thức tín dụng ĐTPT của Nhà nước 9
1.1.5. Đối tượng của tín dụng ĐTPT của Nhà nước 12
1.1.6. Bảo đảm tiền vay 12
1.1.7. Vai trò của tín dụng ĐTPT của Nhà nước 13
1.1.8. Phân biệt tín dụng ĐTPT Nhà nước với các hình thức tín dụng khác 17
iv


1.1.9. Yêu cầu đối với việc tổ chức thực hiện và công tác quản lý tín dụng ĐTPT
của Nhà nước 17
1.2. Hiệu quả tín dụng ĐTPT của Nhà nước 19
1.2.1. Khái niệm hiệu quả tín dụng ĐTPT của Nhà nước 19
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng ĐTPT của Nhà nước 20
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng ĐTPT của Nhà nước 24
1.3. Bài học kinh nghiệm từ các nước trên Thế giới, rút ra bài học cho Việt Nam 28
1.3.1. Bài học kinh nghiệm trong việc quản lý và sử dụng nguồn vốn tín dụng
ĐTPT Nhà nước ở một số quốc gia trên Thế giới 28
1.3.2. Một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong giai đoạn hiện nay 33
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 34
Chương 2 - THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN TẠI QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KIÊN GIANG 35
2.1. Hoạt động tín dụng ĐTPT của Quỹ ĐTPT địa phương tại Việt Nam 35
2.1.1. Lịch sử hình thành Hệ thống Quỹ Đầu tư phát triển 35
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển Quỹ Đầu tư phát triển Kiên Giang

(KGDIF) 36
2.2. Hoạt động quản lý tại KGDIF 38
2.2.1. Chính sách tín dụng hiện hành của KGDIF 38
2.2.2. Quy trình tín dụng hiện hành của KGDIF 41
2.3. Thực trạng hoạt động tín dụng ĐTPT tại KGDIF 44
2.3.1. Tình hình huy động vốn 44
2.3.3. Tình hình bảo lãnh tín dụng 48
2.3.4. Kết quả hoạt động của KGDIF từ năm 2010 đến 2012 54
2.4. Đánh giá về thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng ĐTPT tại KGDIF 55
2.4.1. Kết quả đạt được 55
2.4.2. Hạn chế 58
2.4.3. Nguyên nhân cho những tồn tại trong hoạt động tín dụng ĐTPT tại KGDIF
64
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 68
Chương 3 70
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐTPT TẠI KGDIF 70
v


3.1. Mục tiêu và định hướng phát triển tín dụng ĐTPT của Quỹ Đầu tư phát triển .70
3.1.1 Phương hướng và mục tiêu phát triển KT – XH của Kiên Giang đến năm
2020 70
3.1.2 Định hướng phát triển của Hệ thống Qũy Đầu tư phát triển địa phương 72
3.1.3 Định hướng phát triển của KGDIF 74
3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng ĐTPT tại KGDIF 76
3.2.1. Về mặt cơ chế - chính sách 76
3.2.2. Đối với chính quyền địa phương 77
3.2.3. Đối với KGDIF 78
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 86
KẾT LUẬN 87

TÀI LIỆU THAM KHẢO 88
PHỤ LỤC 90
Phụ lục 1 - BẢNG CÂU HỎI 90
Phụ lục 2 - KẾT QUẢ XỬ LÝ SỐ LIỆU 94
Phụ lục 3 - DANH SÁCH CÁC DN ĐƯỢC KHẢO SÁT 99
















vi



DANH MỤC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu Diễn giải
ADB Ngân hàng Phát triển Châu á
DN Doanh nghiệp

DPRR Dự phòng rủi ro
ĐTPT Đầu tư phát triển
KGDIF Quỹ Đầu tư phát triển Kiên Giang
(Kien Giang Development Investment Fund)
KT –XH Kinh tế - xã hội
NHTM Ngân hàng thương mại
SXKD Sản xuất kinh doanh
TCTD Tổ chức tín dụng
TD Tín dụng
TDTM Tín dụng thương mại
WB Ngân hàng Thế giới













vii



DANH MỤC BẢNG BIỂU


Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của Quỹ ĐTPT Kiên Giang 44
Bảng 2.2: Tình hình cho vay đầu tư giai đoạn 2010 - 2012 45
Bảng 2.3: Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế 46
Bảng 2.4: Doanh số cho vay theo ngành kinh tế 47
Bảng 2.5: Tình hình bảo lãnh tín dụng giai đoạn 2008 – 2012 48
Bảng 2.6: Cơ cấu ngành nghề được tập trung bảo lãnh 49
Bảng 2.7: Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2010 - 2012 54
Bảng 2.8: Giá trị TSCĐ tăng thêm giai đoạn 2010 – 2012 56
Bảng 2.9: Những khó khăn của DN khi vận hành dự án 60
Bảng 2.10: Khó khăn của DN khi vận hành dự án 61
Bảng 2.11: Một số chỉ tiêu xem xét rủi ro tín dụng 61
Bảng 2.12: Một số chỉ tiêu xem xét rủi ro thanh khoản 63
Bảng 2.13: Chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án 64
Bảng 3.1: Hệ thống phân lại nợ 82

viii



DANH MỤC HÌNH VẼ - BIỂU ĐỒ

Hình 1.0: Quy trình nghiên cứu 4
Hình 1.1: Mô hình hệ tác động 24
Biểu đồ 2.1: Tình hình huy động vốn giai đoạn 2010 – 2012 44
Biểu đồ 2.2: Tình hình cho vay đầu tư giai đoạn 2010 – 2012 45
Biểu đồ 2.3: Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế 46
Biểu đồ 2.4: Doanh số cho vay theo ngành kinh tế 47
Biểu đồ 2.5: Danh mục ngành nghề được tập trung bảo lãnh 50
Biểu đồ 2.6: Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2010 – 2012 55
Biểu đồ 2.7: Giá trị TSCĐ tăng thêm 56

Biểu đồ 2.8: Nợ quá hạn 62
Biểu đồ 2.9: Chỉ tiêu xem xét rủi ro tín dụng 62
Hình 3.1: Mô hình hoạt động của Quỹ ĐTPT 74



1


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm qua, chính sách tín dụng đầu tư phát triển (ĐTPT) của Nhà
nước đã đi vào cuộc sống và đã phát huy tác dụng tích cực, tập trung vào chính sách
khuyến khích đầu tư trong nước, chính sách sử dụng vốn đầu tư,…Trong đó chính
sách vốn đầu tư được hoàn thiện theo hướng tạo sự phát triển đồng đều giữa các vùng
kinh tế và phát triển nhanh chóng các vùng kinh tế trọng điểm, xóa dần sự bao cấp của
Nhà nước trong việc đầu tư, chuyển từ cơ chế cấp phát vốn sang cho vay ưu đãi đối
với các dự án ĐTPT thuộc các lĩnh vực cần khuyến khích đầu tư. Cùng với các chính
sách kinh tế khác, tín dụng ĐTPT của Nhà nước là một công cụ đắc lực, hữu hiệu của
Nhà nước để điều tiết nền kinh tế vĩ mô, thúc đẩy chuyển dịch kinh tế theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa thông qua việc cung cấp tín dụng ưu đãi để phát triển các
ngành, lĩnh vực kinh tế - xã hội (KT – XH) cần ưu tiên phát triển và cần có sự hỗ trợ
của Nhà nước. Thông qua chính sách tín dụng ĐTPT, Nhà nước đã hỗ trợ nguồn vốn
để các doanh nghiệp (DN) đầu tư cơ sở vật chất, đổi mới công nghệ, nâng cao chất
lượng hàng hóa, góp phần giảm chi phí đầu vào, tăng khả năng cạnh tranh, tiếp cận thị
trường mới.
Quỹ Đầu tư phát triển với vai trò là tổ chức tín dụng (TCTD) của Nhà nước
trong việc thực thi chính sách ĐTPT. Cùng với sự phát triển và hội nhập của nền kinh
tế, yêu cầu cho đầu tư phát triển ngày càng cao và cấp bách đã đặt ra cho Quỹ Đầu tư
phát triển nhiệm vụ nặng nề và cấp thiết hơn. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả của hoạt

động tín dụng ĐTPT của hệ thống Quỹ Đầu tư phát triển ngày càng trở nên cấp thiết.
Để thực hiện được điều đó cần phải có những giải pháp cụ thể và đồng bộ, đặt trong
tổng thể chung các nhân tố tác động đến hiệu quả của hoạt động tín dụng ĐTPT, các
nhân tố đó là: chính sách kinh tế vĩ mô của Chính phủ, môi trường pháp lý, chủ đầu tư
và tổ chức thực thi chính sách – Quỹ Đầu tư phát triển.
Từ những nhận định trên, qua nghiên cứu và qua thực tế công tác, nhận thấy
thực tiễn hoạt động tín dụng ĐTPT tại Quỹ Đầu tư phát triển Kiên Giang (KGDIF) đã
bộc lộ những tồn tại nhất định như vướng mắc về cơ chế, chính sách,…tôi đã chọn đề
tài cho luận văn thạc sĩ là “Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đầu tư phát triển
tại Quỹ Đầu tư phát triển Kiên Giang”. Qua luận văn, tôi xin đề xuất một số giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ĐTPT tại KGDIF nói riêng và hệ
thống Quỹ Đầu tư phát triển nói chung.
2


2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu hướng đến việc làm rõ những vấn đề sau:
- Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng ĐTPT tại KGDIF.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của các dự án được tài trợ vốn bởi KGDIF.
- Đề xuất các giải pháp giúp nâng cao hiệu quả của hoạt động tín dụng ĐTPT
tại KGDIF và hệ thống Quỹ Đầu tư phát triển nói chung.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động tín dụng ĐTPT của hệ thống Quỹ Đầu tư
phát triển.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Thực trạng hoạt động tín dụng ĐTPT của
KGDIF giai giai đoạn 2010 – 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Với những mục tiêu đã đề ra, để đạt được mục đích nghiên cứu, luận văn sử

dụng các phương pháp sau cho việc nghiên cứu:
- Phương pháp thu thập, xử lý số liệu:
+ Thống kê, mô tả số liệu thứ cấp về hoạt động tín dụng của KGDIF. Số liệu
thứ cấp được thu thập từ các báo cáo thường niên, báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, từ các cơ quan thống kê, báo chí.
+ Tính toán nhóm chỉ số về hiệu quả tín dụng ĐTPT.
- Phương pháp chuyên gia:
+ Phỏng vấn và ghi nhận ý kiến của chủ đầu tư các dự án có vay vốn tín dụng
ĐTPT về hiệu quả của việc sử dụng nguồn vốn (dự kiến tác giả sẽ phỏng vấn 38 chủ
đầu tư dự án hiện có vay vốn tín dụng để thực hiện dự án ĐTPT).
+ Điều tra chuyên gia về nguyên nhân của các yếu tố tác động đến hiệu quả của
nguồn vốn tín dụng ĐTPT. Trao đổi với các cán bộ làm công tác tín dụng tại KGDIF
và các tổ chức tài chính – tín dụng nói chung.
Trên cơ sở các số liệu thực tế tổng hợp được, kết quả các mẫu điều tra nghiên
cứu và ý kiến nhận định của các chuyên gia và cán bộ làm công tác tín dụng, tác giả
tiến hành thống kê, đối chiếu, so sánh để phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động
tín dụng của KGDIF. Từ đó tìm ra nguyên nhân và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn
thiện nghiệp vụ, quy trình và nâng cao hiệu quả của nguồn vốn tín dụng ĐTPT.
3


5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
5.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu khoa học của đề tài là nguồn dữ liệu cơ sở giúp củng cố và
hoàn chỉnh một số vấn đề về hoạt động tín dụng tại hệ thống Quỹ Đầu tư phát triển.
Đồng thời sẽ làm cơ sở khoa học cho các nhà quản trị trong việc hoạch định chính
sách nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng ĐTPT trong hệ thống Quỹ Đầu tư phát triển địa
phương.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đề tài tập trung vào nghiên cứu, nhận định những mặt đạt được và hạn chế

trong thực tiễn hoạt động tín dụng ĐTPT tại KGDIF. Trên cơ sở phân tích, đánh giá
một cách khách quan, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
tín dụng ĐTPT tại KGDIF nói riêng và những đề xuất nhằm hoàn thiện cơ chế, chính
sách trong hoạt động tín dụng ĐTPT trong hệ thống Quỹ Đầu tư phát triển nói chung,
phù hợp với thông lệ Quốc tế trong tiến trình Việt Nam hội nhập với nền kinh tế khu
vực và kinh tế Thế giới để góp phần thúc đẩy hệ thống Quỹ Đầu tư phát triển phát
triển ngày càng bền vững hơn.
- Đề xuất các giải pháp giúp Ban lãnh đạo KGDIF nâng cao hiệu quả hoạt động
tín dụng ĐTPT.
4


6. Quy trình nghiên cứu





























Hình 1.0: Quy trình nghiên cứu
7. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Năm 2006, tác giả Trần Thanh An với đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả
tín dụng đầu tư tại chi nhánh Quỹ hỗ trợ phát triển TP Hồ Chí Minh”. Tác giả đã
phân tích thực trạng tín dụng đầu tư tại chi nhánh Quỹ hỗ trợ phát triển TP Hồ Chí
Xác định mục tiêu nghiên cứu
Tổng quan lý thuyết của vấn đề nghề cứu
Thảo luận
Tham khảo ý kiến chuyên gia
Tổng hợp ý kiến của cán bộ tín dụng
Thu thập dữ liệu nghiên cứu

Đánh giá thực trạng của vấn đề nghiên cứu
Nhận diện nguyên nhân của thực trạng
Đề xuất giải pháp
5


Minh, từ đó đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng tại Chi nhánh Quỹ

hỗ trợ phát triển TP Hồ Chí Minh nói riêng và hệ thống Quỹ hỗ trợ phát triển nói
chung [5].
Năm 2008, tác giả Phạm Ngọc Phong với đề tài: “Giải pháp đẩy mạnh hoạt
động tín dụng đầu tư phát triển tại Ngân hàng phát triển Việt Nam chi nhánh Vĩnh
Long”. Đề tài đã nhận định và làm rõ những mặt mạnh và những mặt tồn tại trong hoạt
động tín dụng ĐTPT của Ngân hàng phát triển Việt Nam nói chung và Ngân hàng phát
triển Việt Nam chi nhánh Vĩnh Long. Tác giả đã đề xuất các giải pháp nhằm điều
chỉnh và góp phần hoàn thiện cơ chế, chính sách cho hoạt động tín dụng ĐTPT tại
Ngân hàng phát triển Việt Nam chi nhánh Vĩnh Long [5].
Năm 2008, tác giả Trần Thị Thu Nguyệt với đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu
quả tín dụng tại Ngân hàng phát triển Việt Nam chi nhánh An Giang”. Đề tài đã
nghiên cứu, đánh giá hoạt động tín dụng tại Ngân hàng phát triển Việt Nam chi nhánh
An Giang, qua đó tác giả đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả tín dụng
của tổ chức [5].
8. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được tác giả
trình bày gồm 3 chương, với các nội dung như sau:
Phần mở đầu của luận văn sẽ giới thiệu tính cấp thiết của đề tài, mục đích
nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa của
nghiên cứu và tổng quan tình hình nghiên cứu. Phần chính của Luận văn sẽ được kết
cấu thành ba chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
Chương II: Thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng đầu tư phát triển tại Quỹ
Đầu tư phát triển Kiên Giang.
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Quỹ Đầu tư
phát triển Kiên Giang và hệ thống Quỹ Đầu tư phát triển.





6


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG ĐTPT CỦA NHÀ NƯỚC
1.1. Khái quát về tín dụng ĐTPT của Nhà nước
1.1.1. Khái niệm về tín dụng ĐTPT
Đầu tư theo nghĩa rộng là sự từ bỏ các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các
hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn
lực bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Nguồn lực đó có thể là tiền, là tài nguyên thiên
nhiên, sức lao động và trí tuệ [10]. Căn cứ vào phạm vi và lợi ích do đầu tư mang lại,
có thể phân biệt các loại đầu tư: đầu tư tài chính (đầu tư tài sản tài chính), đầu tư
thương mại và ĐTPT.
ĐTPT là hình thức đầu tư nhằm nâng cao năng lực sản xuất hiện có và tạo ra
năng lực sản xuất mới. Đây là tiền đề để thực hiện quá trình tái sản xuất mở rộng, ứng
dụng công nghệ tiên tiến, nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Ý
nghĩa quyết định của ĐTPT là góp phần quan trọng làm thay đổi cơ cấu KT – XH của
đất nước. Để đáp ứng được nhu cầu ĐTPT, các quốc gia phải có nguồn vốn ĐTPT
thông qua nguồn vốn tích lũy trong và ngoài nước. Nguồn vốn này hình thành bởi vốn
ĐTPT của tất cả các thành phần KT - XH, bao gồm: vốn ĐTPT của Nhà nước, vốn
nhàn rỗi của cá nhân, tổ chức trong nước và vốn đầu tư, viện trợ của các cá nhân, tổ
chức nước ngoài [10].
Với các dự án ĐTPT thuộc một số ngành, lĩnh vực quan trọng, tác động trực
tiếp đến tăng trưởng và phát triển kinh tế thì Chính phủ phải hỗ trợ dưới các hình thức
khác nhau như: cấp vốn ngân sách trực tiếp cho các dự án đầu tư theo định hướng phát
triển của Chính phủ, mở rộng tín dụng cho các DN với lãi suất ưu đãi, Tuy nhiên,
trong điều kiện ngân sách của Nhà nước còn hạn hẹp nên để việc hỗ trợ đầu tư mang
tính hiệu quả, các quốc gia thường thực hiện hỗ trợ đầu tư thông qua hình thức tín
dụng, đó là tín dụng ĐTPT Nhà nước [10].
Tín dụng ĐTPT Nhà nước là hình thức tín dụng Nhà nước, được Nhà nước quy

định với mức lãi suất ưu đãi, nhằm thực hiện cho mục đích ĐTPT kinh tế, xã hội của
đất nước. Khái niệm tín dụng ĐTPT của Nhà nước ra đời khi mục đích tín dụng Nhà
nước chuyển từ chi tiêu đầu tư công sang đầu tư dưới dạng cho vay có hoàn trả. Mục
đích của tín dụng ĐTPT của Nhà nước là hỗ trợ các dự án ĐTPT một số ngành, lĩnh
vực quan trọng, dự án kinh tế trọng điểm có tác động trực tiếp đến chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững [10].
7


Tín dụng ĐTPT của Nhà nước là một hình thức tín dụng đặc biệt, có đặc tính sau:
- Tính kinh tế vĩ mô:
Tín dụng ĐTPT của Nhà nước được xem là công cụ kinh tế vĩ mô quan trọng
giúp Nhà nước can thiệp vào thị trường, thúc đẩy ĐTPT theo định hướng chính sách
của Nhà nước với chức năng chủ yếu là phân phối lại nguồn vốn ĐTPT nhằm thỏa
mãn nhu cầu đầu tư theo kế hoạch, định hướng của Nhà nước. Hình thức tín dụng này
tập trung vào các lĩnh vực then chốt, có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế quốc
dân, đặc biệt được nhiều nước sử dụng nhiều trong thời kỳ công nghiệp hóa đất nước,
nhất là các nước đang phát triển, khi nhu cầu đầu tư toàn xã hội rất lớn nhưng khu vực
kinh tế tư nhân còn non yếu, chưa có khả năng đáp ứng tốt [10].
- Tính xã hội:
Tín dụng ĐTPT của Nhà nước sẽ tập trung vào các lĩnh vực mà tín dụng thương
mại (TDTM) với mục tiêu hàng đầu là lợi nhuận có thể không giải quyết được, chủ
yếu tập trung vào phục vụ mục tiêu an sinh xã hội và giải quyết các vấn đề quan trọng
của đất nước, như: tạo thêm việc làm cho người lao động, điều chỉnh cơ cấu kinh tế,
phát triển kinh tế khu vực, xóa đói giảm nghèo,…[10]
1.1.2. Đặc điểm của tín dụng ĐTPT Nhà nước
Mục đích của tín dụng ĐTPT của Nhà nước là hỗ trợ các dự án ĐTPT của các
thành phần kinh tế thuộc một số ngành, lĩnh vực quan trọng, chương trình kinh tế lớn
có tác động trực tiếp đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền
vững. Do đó, tín dụng ĐTPT Nhà nước có các đặc điểm sau:

- Tổ chức tín dụng Nhà nước được Nhà nước cấp vốn pháp định, hoạt động
không vì mục đích lợi nhuận, nhưng phải đảm bảo thu hồi đủ vốn đầu tư được Nhà
nước quy định.
- Cơ chế và các chính sách ưu đãi trong hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng
Nhà nước do Nhà nước quy định, cụ thể như sau:
+ Lãi suất cho vay do Nhà nước quy định, phù hợp với yêu cầu, mục tiêu và đặc
điểm phát triển KT - XH trong từng thời kỳ, từng giai đoạn phát triển của đất nước.
Lãi suất thay đổi theo từng đối tượng đầu tư trong lĩnh vực hay ngành kinh tế mà Nhà
nước thấy cần phải khuyến khích đầu tư [1].
+ Đối tượng cho vay được giới hạn, chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực then
chốt, cần thiết và có tác dụng thúc đẩy phát triển KT - XH hay chuyển dịch cơ cấu
8


kinh tế, hoặc các lĩnh vực mà các thành phần kinh tế khác không có khả năng hoặc
không muốn tham gia đầu tư do hiệu quả sinh lợi thấp, vốn đầu tư lớn, thời gian thu
hồi vốn kéo dài,…[1]
+ Tổ chức quản lý nguồn vốn tín dụng ĐTPT Nhà nước do Nhà nước thành lập
và chỉ đạo về cơ chế, nghiệp vụ, tổ chức hành chính, nhân sự,…
+ Nguồn vốn tín dụng ĐTPT Nhà nước chỉ dành cho vay đầu tư dự án, không
cho vay vốn lưu động [1].
1.1.3. Nguồn vốn của tín dụng ĐTPT Nhà nước
Với tư cách là “bàn tay hữu hình”, Nhà nước can thiệp vào hoạt động ĐTPT để
điều tiết vĩ mô nền kinh tế và định hướng đầu tư theo kế hoạch phát triển KT-XH. Một
yếu tố quan trọng và đã trở thành lợi thế trong việc huy động vốn cho tín dụng ĐTPT
là việc Nhà nước dùng uy tín của mình để đảm bảo việc hoàn trả vốn, do đó có thể thu
hút được các nguồn vốn ĐTPT của các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước trong
một thời gian dài. Tại các nước đang phát triển (trong đó có Việt Nam) lý do quan
trọng làm giảm các nguồn huy động tiết kiệm trung và dài hạn của dân chúng không
phải là ở sự thiếu hấp dẫn của lãi suất huy động mà là ở sự rủi ro của hệ thống tài

chính và sự không ổn định của môi trường vĩ mô. Do đó, bằng việc đảm bảo khả năng
thanh toán cho các tổ chức và cá nhân thực hiện tín dụng ĐTPT của Nhà nước, cùng
với cam kết duy trì môi trường kinh tế vĩ mô ổn định, Nhà nước có thể thu hút được
một lượng lớn vốn trung và dài hạn trong xã hội dành cho ĐTPT [5].
Nguồn vốn tín dụng ĐTPT Nhà nước là nguồn vốn được huy động nhằm tài trợ
theo các hình thức tín dụng cho các dự án phát triển thuộc các chương trình, lĩnh vực
dự án theo mục tiêu phát triển KT – XH của Chính phủ. Tổ chức thực hiện tín dụng
ĐTPT của Nhà nước thường do Chính phủ thành lập [5].
Nguồn vốn tín dụng ĐTPT không chỉ có nguồn vốn Ngân sách Nhà nước dành
cho ĐTPT mà còn bao gồm cả nguồn vốn nhàn rỗi của cá nhân, tổ chức trong và ngoài
nước dùng để đầu tư phát triển. Cụ thể:
- Vốn ngân sách Nhà nước:
+ Vốn điều lệ của TCTD Nhà nước.
+ Vốn ngân sách Nhà nước cấp bổ sung hàng năm để thực hiện các hình thức
tín dụng ĐTPT Nhà nước.
+ Vốn các dự án, chương trình được chính phủ giao cho TCTD Nhà nước thực hiện.
9


+ Vốn của Chính phủ Việt Nam cho các dự án nước ngoài vay theo Hiệp định
của Chính phủ.
- Vốn do TCTD Nhà nước huy động:
+ Vốn từ phát hành trái phiếu Chính phủ.
+ Vốn vay các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước.
+ Vốn được huy động khác theo quy định của pháp luật.
+ Vốn ODA, vốn vay nợ nước ngoài của Chính phủ dùng để cho vay lại [1].
1.1.4. Các hình thức tín dụng ĐTPT của Nhà nước
1.1.4.1. Cho vay đầu tư (gồm cho vay trực tiếp và cho vay ủy thác thông
qua các Ngân hàng thương mại)
Cho vay đầu tư là việc TCTD Nhà nước cho các chủ đầu tư vay vốn để thực

hiện đầu tư dự án. Việc cho vay đầu tư được thực hiện theo trình tự các bước gồm: tiếp
nhận và thẩm định (bao gồm thẩm định năng lực chủ đầu tư và thẩm định dự án đầu
tư)  quyết định cho vay  giải ngân và giám sát tín dụng  thu hồi nợ/xử lý rủi ro.
- Đối tượng cho vay đầu tư:
Đối tượng cho vay đầu tư là các dự án có khả năng thu hồi vốn trực tiếp thuộc
danh mục các dự án, chương trình được Chính phủ quyết định cho từng thời kỳ [1, 2].
- Điều kiện cho vay đầu tư:
+ Dự án phải thuộc đối tượng cho vay đầu tư theo quy định.
+ Chủ đầu tư là tổ chức, cá nhân có năng lực và hành vi dân sự đầy đủ.
+ Đối với dự án đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ thiết bị, chủ đầu tư
phải có tình hình tài chính đảm bảo khả năng thanh toán.
+ Có phương án sản xuất kinh doanh có lãi.
+ Được TCTD Nhà nước thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ và
chấp thuận cho vay trước khi quyết định đầu tư [1, 2].
- Thực hiện quy định về bảo đảm tiền vay:
Các chủ đầu tư khi vay vốn đầu tư được dùng tài sản hình thành từ vốn vay để
bảo đảm tiền vay. Đối với tài sản hình thành từ vốn vay thuộc đối tượng mua bảo hiểm
bắt buộc thì chủ đầu tư phải cam kết mua bảo hiểm tài sản trong suốt thời gian vay vốn
tại công ty bảo hiểm hợp pháp tại Việt Nam [1, 2].
10


- Mức vốn vay, thời hạn vay và lãi suất vay:
+ Mức vốn vay đối với từng dự án do TCTD Nhà nước quyết định, tối đa bằng
70% tổng số vốn đầu tư của dự án. Số vốn còn lại, chủ đầu tư phải xác định được
nguồn và các điều kiện tài chính cụ thể, bảo đảm tính khả thi của dự án.
+ Thời hạn cho vay xác định theo khả năng thu hồi vốn phù hợp với đặc điểm
sản xuất, kinh doanh của dự án và khả năng trả nợ của chủ đầu tư, tối đa là 12 năm
(một số dự án đặc thù tối đa 15 năm).
+ Lãi suất cho vay đầu tư được xác định tương đương 70% lãi suất cho vay

trung hạn và dài hạn bình quân của các Ngân hàng thương mại (NHTM) Nhà nước, lãi
suất hiện tại là 9%/năm [1, 2].
1.1.4.2. Bảo lãnh tín dụng đầu tư
Bão lãnh tín dụng đầu tư là cam kết của TCTD Nhà nước với TCTD cho vay
vốn về việc trả nợ đầy đủ, đúng hạn của bên đi vay. Trong trường hợp bên đi vay
không trả được nợ hoặc không trả đủ nợ khi đến hạn, bên bão lãnh sẽ trả nợ thay cho
bên đi vay [1].
- Đối tượng được bão lãnh:
Đối tượng được bão lãnh tín dụng ĐTPT là: các dự án thuộc đối tượng được
vay vốn đầu tư nhưng mới được vay một phần hoặc chưa được vay vốn tín dụng ĐTPT
Nhà nước; các dự án theo danh mục ngành nghề thuộc lĩnh vực và địa bàn được hưởng
ưu đãi đầu tư theo quy định của Chính phủ [1].
- Thời hạn bão lãnh:
Thời hạn bão lãnh được xác định phù hợp với thời hạn vay vốn theo thỏa thuận
giữa chủ đầu tư với TCTD cho vay [1].
- Mức bão lãnh:
Mức bão lãnh đối với một dự án không vượt quá 70% tổng số vốn đầu tư tài sản
cố định được duyệt của dự án [1].
- Thực hiện hợp đồng bão lãnh:
Trường hợp chủ đầu tư không trả được nợ vay cho TCTD thì bên bảo lãnh chịu
trách nhiệm trả nợ thay cho phần vốn đã nhận bão lãnh. Chủ đầu tư phải nhận nợ bắt
buộc với bên bão lãnh về số tiền đã được trả nợ thay với lãi suất phạt bằng 150% lãi
suất vay của tổ chức tín dụng [1, 2].
11


1.1.4.3. Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư
Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư là việc TCTD Nhà nước hỗ trợ một phần lãi suất cho
chủ đầu tư vay vốn của các TCTD khác để đầu tư dự án, sau khi dự án hoàn thành, đưa
vào sử dụng và trả được nợ vay [1].

- Đối tượng được hỗ trợ lãi suất sau đầu tư bao gồm: các dự án thuộc đối tượng
được vay vốn đầu tư nhưng mới được vay một phần hoặc chưa được vay vốn tín dụng
ĐTPT Nhà nước; các dự án theo danh mục ngành nghề thuộc lĩnh vực và địa bàn được
hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của Chính phủ nhưng không thuộc đối tượng được
vay vốn đầu tư và không được bảo lãnh tín dụng đầu tư [1].
- Điều kiện được hỗ trợ lãi suất sau đầu tư:
Các dự án được hỗ trợ lãi suất sau đầu tư phải thuộc đối tượng hỗ trợ lãi suất sau
đầu tư và dự án đã được hoàn thành, đưa vào sử dụng và hoàn trả được vốn vay [1].
- Nguyên tắc hỗ trợ lãi suất sau đầu tư:
Chủ đầu tư chỉ được hỗ trợ lãi suất sau đầu tư đối với số vốn vay của TCTD để
đầu tư tài sản cố định và trong phạm vi tổng số vốn đầu tư tài sản cố định của dự án.
Thời gian tính hỗ trợ lãi suất sau đầu tư là thời gian thực vay vốn trong hạn của dự án.
- Mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư:
+ Đối với khoản vay bằng đồng Việt Nam: mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư của
dự án được tính bằng nợ gốc thực trả, nhân (x) với 50% lãi suất tín dụng ĐTPT Nhà
nước, nhân (x) với thời hạn thực vay (quy đổi theo năm) của số nợ gốc thực trả [1].
+ Đối với khoản vay vốn bằng ngoại tệ thì mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư của dự
án được xác định bằng nợ gốc nguyên tệ thực trả trong năm, nhân (x) với 35% lãi suất
vay vốn ngoại tệ theo hợp đồng vay vốn của tổ chức tín dụng, nhân (x) với thời hạn
thực vay (quy đổi theo năm) của số nợ gốc thực trả [1].
1.1.4.4. Cho vay dự án theo hiệp định của Chính phủ
- Đối tượng:
Đối tượng được vay vốn dự án theo hiệp định của Chính phủ là các dự án đầu
tư bằng nguồn viện trợ của Chính phủ Việt Nam cho các nước đã có Hiệp định được
ký kết.
- Điều kiện cho vay dự án theo hiệp định của Chính phủ:
+ Các dự án vay vốn theo Hiệp định Chính phủ phải mua các sản phẩm của
Việt Nam sản xuất, sử dụng các chuyên gia hoặc lao động của Việt Nam để thực hiện
dự án.
12



+ Các điều kiện vay khác thực hiện theo quy định cụ thể tại Hiệp định được ký
kết giữa Chính phủ Việt Nam (hoặc người được ủy quyền) với Chính phủ (hoặc người
được ủy quyền) nước nhận vốn vay [1, 2].
1.1.5. Đối tượng của tín dụng ĐTPT của Nhà nước
Đối tượng của tín dụng ĐTPT Nhà nước phụ thuộc vào chính sách và chiến
lược phát triển của mỗi quốc gia. Vấn đề này chỉ mang tính tương đối, nó sẽ thay đổi
khi hoàn cảnh đất nước, chiến lược kinh tế và chính sách phát triển của đất nước thay
đổi. Những ngành, lĩnh vực sau một thời gian được nhận ưu đãi tín dụng ĐTPT đã đủ
khả năng hấp dẫn các nhà đầu tư sẽ không còn là đối tượng được ưu tiên nữa, thay vào
đó là các ngành, các khu vực khác cần nhận được ưu đãi tín dụng ĐTPT. Vì vậy,
không có một ràng buộc cố định nào về đối tượng được ưu tiên vốn tín dụng ĐTPT.
Tuy vậy, đối tượng tín dụng ĐTPT Nhà nước phải xuất phát từ mục đích ĐTPT của
Nhà nước. Vốn tín dụng của Nhà nước phải là vốn “mồi” để khuyến khích các thành
phần kinh tế khác phát huy tiềm năng và lợi thế kinh tế của mình, tham gia đầu tư vào
các ngành kinh tế trọng điểm. Đồng thời, tín dụng ĐTPT Nhà nước phải tạo được mục
tiêu công bằng xã hội, tạo sự phát triển đồng đều giữa các vùng miền. Do đó, đối
tượng nhận được ưu đãi về tín dụng ĐTPT Nhà nước không chỉ tập trung vào các
ngành kinh tế trọng điểm, các vùng có tiềm năng phát triển kinh tế mà còn có cả các
vùng kinh tế khó khăn, kém phát triển. Vốn tín dụng ĐTPT phải có tác dụng tạo đà
phát triển cho các ngành nghề, vùng, lĩnh vực kinh tế [5].
Việc lựa chọn đối tượng nhận ưu đãi tín dụng ĐTPT có ý nghĩa quan trọng
trong việc sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ĐTPT của Nhà nước nên cần được tiến
hành một cách khoa học, khách quan trên cơ sở kế hoạch và chiến lược phát triển KT -
XH, điều này tạo sự ổn định trong hoạt động đầu tư, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn
vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước.
1.1.6. Bảo đảm tiền vay
Nhằm đảm yêu cầu an toàn vốn, các chủ đầu tư dự án nhận ưu đãi tín dụng
ĐTPT của Nhà nước phải thực hiện bảo đảm tiền vay. Để tạo điều kiện cho các chủ

đầu tư có thể tiếp cận được nguồn vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước, Nhà nước
thường quy định mức bảo đảm tiền vay thấp hơn so với TDTM. Ở Việt Nam, hầu hết
các dự án vay vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước hoặc nhận bảo lãnh tín dụng đều dùng
tài sản hình thành từ vốn vay để bảo đảm tiền vay. Đây là điều kiện khuyến khích các
chủ đầu tư thực hiện đầu tư vào dự án.
13


1.1.7. Vai trò của tín dụng ĐTPT của Nhà nước
Đối với các nước trên Thế giới, đặc biệt là các nước đang phát triển, nhất là
đang trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nhu cầu chi đầu tư của
ngân sách Nhà nước tăng không ngừng trong khi nguồn thu bổ sung cho ngân sách
Nhà nước đều bị hạn chế, nên hầu hết các quốc gia này thường xảy ra tình trạng thâm
hụt ngân sách. Do đó, ngân sách Nhà nước không thể trang trải hết cho toàn bộ các dự
án có nhu cầu ĐTPT, nên Nhà nước buộc phải tập trung đầu tư vào các dự án thường
không có khả năng hoàn lại, còn đối với các dự án có khả năng thu hồi vốn, Nhà nước
sẽ đầu tư thông qua kênh tín dụng ĐTPT. Như vậy, cùng với sự phát triển không
ngừng của kinh tế thị trường thì tín dụng ĐTPT Nhà nước ngày càng có vai trò quan
trọng. Có thể xem xét vai trò của tín dụng ĐTPT Nhà nước trên một số khía cạnh chủ
yếu sau:
Tín dụng ĐTPT Nhà nước đóng góp tích cực trong việc lành mạnh hóa nền
tài chính – tiền tệ của Nhà nước
Tín dụng ĐTPT Nhà nước giữ vai trò quan trọng trong việc tạo dựng và phân
bổ nguồn vốn một cách hiệu quả cho các hoạt động đầu tư thuộc trách nhiệm của Nhà
nước, góp phần làm lành mạnh hóa hoạt động tài chính – tiền tệ. Việc ra đời của tín
dụng ĐTPT Nhà nước giữ vai trò là tác nhân quan trọng trên thị trường tài chính, đó là
sự phát triển của thị trường chứng khoán và các thể chế tài chính phi ngân hàng. Việc
phát hành trái phiếu Chính phủ với quy mô lớn và có tính thanh khoản cao đã trở thành
công cụ cơ bản trên thị trường chứng khoán và lãi suất chứng khoán Chính phủ đã trở
thành mức lãi suất chủ đạo trên thị trường tài chính [5].

Đối với lĩnh vực tiền tệ, vai trò của tín dụng ĐTPT của Nhà nước cũng hết sức
quan trọng. Việc xóa bỏ cơ chế tiền tệ hóa thâm hụt ngân sách là nền tảng cho việc
lành mạnh hóa khu vực tiền tệ - ngân hàng, góp phần duy trì sự ổn định tỷ giá đồng nội
tệ. Cơ chế tín dụng ĐTPT Nhà nước ra đời là cơ sở để tách các hoạt động tín dụng
mang tính KT - XH ra khỏi hoạt động có tính thương mại của khu vực trung gian tài
chính, chuyển hoạt động của các tổ chức trung gian tài chính sang cơ chế hạch toán
kinh doanh hoàn toàn. Việc tách bạch tín dụng chính sách và TDTM có tác dụng tích
cực trong việc hạn chế rủi ro về khả năng thanh khoản của các NHTM.
Vấn đề có ý nghĩa quan trọng hơn cả là sự phát triển tín dụng ĐTPT của Nhà
nước đã tạo ra một thị trường tài chính năng động, thực hiện tốt chức năng chu
14


chuyển, điều hòa các nguồn tài chính trong nền kinh tế, đây là vấn đề thiết yếu đối với
việc duy trì liên tục và mở rộng phát triển hoạt động kinh tế.
Tín dụng ĐTPT Nhà nước góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa, đảm bảo sự phát triển nhanh và bền
vững của nền kinh tế
Nội dung trọng tâm của quá trình Công nghiệp hóa - hiện đại hóa là xây dựng
cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế mà trong đó chủ yếu là xây dựng các công trình
kết cấu hạ tầng – kỹ thuật và phát triển các ngành công nghiệp quan trọng, đưa Công
nghiệp trở thành ngành giữ vai trò chủ đạo và chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế.
Cùng với các chính sách kinh tế khác như: chính sách thuế, chính sách tiền
tệ,…tín dụng ĐTPT của Nhà nước là một công vụ đắc lực, hữu hiệu của Nhà nước
trong việc điều tiết nền kinh tế vĩ mô, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Mục tiêu đặt ra cho hoạt động tín dụng ĐTPT của Nhà
nước là thực hiện chức năng điều tiết kinh tế vĩ mô, bên cạnh đó phải tập trung vào
những lĩnh vực, ngành nghề trọng điểm có tác dụng thúc đẩy góp phần tăng năng suất
lao động, gia tăng sản phẩm xã hội, cải thiện đời sống,…nhằm góp phần chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, rút ngắn khoảng cách phát triển với các nước, đảm bảo sự phát triển

của đất nước theo xu hướng chung với sự phát triển của kinh tế thế giới.
Điều tiết kinh tế vĩ mô
Nền kinh tế thị trường là bước phát triển cao của nền kinh tế sản xuất hàng hóa
với nhiều ưu việc. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn tồn tại nhiều khiếm khuyết mà bất
cứ quốc gia nào trong quá trình xây dựng nền kinh tế thị trường đều phải đối mặt, đó là
tình trạng phân hóa giàu nghèo, thiếu công bằng xã hội, phát triển không đồng đều
giữa các vùng miền,… Để khắc phục những tồn tại này, Nhà nước đã sử dụng nhiều
công cụ như: thuế, chi tiêu ngân sách, tín dụng ĐTPT,…trong việc điều tiết, phân bổ
nguồn lực, đảm bảo sự phát triển đồng đều giữa các vùng miền, khu vực,
ngành,…Trong đó, tín dụng ĐTPT của Nhà nước được sử dụng như là công cụ chủ
yếu để tài trợ cho các dự án ĐTPT có khả năng thu hồi vốn [5].
Trong nền kinh tế thị trường, một quốc gia sẽ có rất nhiều mục tiêu và các mối
quan hệ cân đối trong nền kinh tế vĩ mô như: mục tiêu về sản lượng, việc làm, lạm
phát,…; cân đối về xuất khẩu – nhập khẩu, tiết kiệm – đầu tư, …Để đạt được những
mục tiêu và các quan hệ cân đối này, Nhà nước phải sử dụng nhiều chính sách kinh tế
15


vĩ mô, trong đó quan trọng là chính sách tài khóa – tiền tệ. Là một bộ phận cấu thành
trong hệ thống chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước, tín dụng ĐTPT của Nhà nước
có tác động rất lớn trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Điều đó được thể hiện qua
các khía cạnh sau:
- Thông qua việc hỗ trợ đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng và các cơ sở sản
xuất, tín dụng ĐTPT Nhà nước góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn
việc làm cho người lao động.
- Thông qua việc huy động vốn và cho vay đầu tư các dự án, tín dụng ĐTPT
của Nhà nước tác động đến cung – cầu trên thị trường vốn và thị trường tiền tệ, từ đó
tác động đến tỷ lệ lạm phát và mặt bằng lãi suất của nền kinh tế.
- Thông qua việc đầu tư cho các dự án phục vụ xuất khẩu hoặc đầu tư ra nước
ngoài dưới hình thức viện trợ phát triển (ODA), tín dụng ĐTPT Nhà nước góp phần

điều chỉnh quan hệ xuất khẩu – nhập khẩu, đồng thời tác động đến trạng thái cán cân
thanh toán quốc tế của mỗi quốc gia, từ đó tác động đến tỷ giá hối đoái.
- Thông qua lãi suất huy động, tín dụng ĐTPT góp phần điều tiết giữa tỷ lệ tích
lũy và tiêu dùng trong dân chúng, đồng thời thông qua việc quy định đối tượng và điều
kiện được hưởng ưu đãi, tín dụng ĐTPT của Nhà nước góp phần định hướng đầu tư
của các chủ thể trong nền kinh tế vào các ngành, các vùng và lĩnh vực mà Nhà nước
khuyến khích phát triển.
Xóa bao cấp trong hoạt động đầu tư, góp phần giải quyết khó khăn của
ngân sách nhà nước trong việc thực hiện nhiệm vụ chi tiêu cho ĐTPT, nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
Tín dụng ĐTPT của Nhà nước là một hình thức làm thay đổi cơ chế quản lý tài
chính, chuyển đổi mô hình từ cơ chế bao cấp sang cơ chế kinh doanh có ý nghĩa ràng
buộc về mặt kinh tế [5].
Tín dụng ĐTPT của Nhà nước đã làm giảm đáng kể sự bao cấp trực tiếp của
Nhà nước đối với lĩnh vực đầu tư có khả năng thu hồi vốn mà trước đây vẫn được Nhà
nước cấp phát không hoàn lại. Từ đó đã làm giảm đáng kể áp lực về nguồn vốn đối với
ngân sách Nhà nước, đồng thời góp phần đa dạng hóa các hình thức đầu tư, thúc đẩy
các hoạt động huy động vốn, đặc biệt là nguồn vốn trung và dài hạn trong mọi thành
phần kinh tế, các tổ chức, cá nhân nhằm thực hiện chủ trương phát huy nội lực cho nền
kinh tế.

×