Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông cửu long kiên giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 83 trang )


























VI THỊ THÚY NHI




PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG


KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN
NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG KIÊN GIANG






LUẬN VĂN THẠC SĨ




BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG




Nha Trang - 2013



























VI THỊ THÚY NHI


PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG KIÊN GIANG


Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60 34 05


LUẬN VĂN THẠC SĨ




NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM XUÂN THỦY
ThS. NGUYỄN THU THỦY

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

Nha Trang - 2013


i



LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan luận văn này là đề tài nghiên cứu độc lập của riêng cá nhân
tôi. Các nguồn tài liệu trích dẫn, các số liệu và nội dung trong bài luận văn này là
trung thực, kết quả nghiên cứu này chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình
nghiên cứu nào.
Tôi xin chịu trách nhiệm cá nhân về luận văn của mình.



















ii


MỤC LỤC

*


Trang
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục sơ đồ, các bảng biểu
Danh mục các biểu đồ
MỞ ĐẦU
Chương I – CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Lý luận về ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm 5

1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại …………………… 5
1.1.2.1. Chức năng trung gian tín dụng 5
1.1.2.2. Chức năng trung gian thanh toán 6
1.1.2.3. Chức năng cung cấp các dịch vụ tài chính, ngân hàng khác 7
1.1.3. Vai trò của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế 7
1.1.4. Các nghiệp vụ chủ yếu của ngân hàng thương mại 8
1.1.4.1. Nghiệp vụ nợ 8
1.1.4.2. Nghiệp vụ có 9
1.1.4.3. Nghiệp vụ kinh doanh dịch vụ ngân hàng 10
1.2. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại 11
1.2.2. Ý nghĩa hiệu quả hoạt động kinh doanh 11
1.2.3. Thu nhập của ngân hàng…………………………………… ……………12
1.2.4. Chi phí của ngân hàng…… ………………………………………………12
1.2.5. Lợi nhuận của ngân hàng 13
1.2.6. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương
mại………………………………………… 13
1.2.6.1. Hiệu suất sử dụng vốn 14
1.2.6.2. Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên 14
1.2.6.3. Tỷ lệ thu ngoài lãi cận biên 15


iii


1.2.6.4. Tỷ suất lợi nhuận hoạt động tín dụng 15
1.2.6.5. Tỷ lệ lợi nhuận từ kinh doanh dịch vụ 15
1.2.6.6. Tỷ lệ tài sản sinh lời 15
1.2.6.7. Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí 16
1.2.6.8. Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) 16

1.2.6.9. Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) 16
1.3 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
NHTM…… 17
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM
1.4.1. Môi trường bên ngoài 17
1.4.1.1. Môi trường vĩ mô 17
1.4.1.2. Môi trường vi mô 19
1.4.2. Môi trường bên trong 19
1.5. Phương pháp nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động
kinh doanh của các NHTM…………………………………… …… 21
1.5.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu……………… …………… 21
1.5.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu……………… ………… 22
1.6. Xây dựng mô hình nghiên cứu 22
CHƯƠNG II - PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐBSCL KIÊN GIANG
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng MHB Kiên
Giang 27
2.1.1. Cơ cấu tổ chức 29
2.1.2. Sản phẩm, dịch vụ 33
2.2. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng MHB Kiên Giang,
năm 2009-2011 34
2.2.1. Kết quả hoạt động của ngân hàng MHB Kiên Giang 34
2.2.1.1. Phân tích thu nhập 35
2.2.1.2. Phân tích chi phí 38
2.2.1.3. Phân tích lợi nhuận 41
2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng MHB Kiên
Giang……………………………………… ……………………… 42


iv



2.2.2.1. Hệ số ROA (Return on Asset) 42
2.2.2.2. Tỷ lệ sinh lời 45
2.2.2.3. Tỷ lệ hiệu quả sử dụng tài sản 46
2.2.2.4. Chỉ tiêu về quy mô và chất lượng tín dụng 47
2.3. Kết quả điều tra khảo sát các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng MHB Kiên Giang 49
2.3.1. Mức độ quan trọng của một số nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động
kinh doanh của ngân hàng ………………………………………………… 49
2.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân
hàng………………………………………………………… …………… 51
2.4. Những mặt tích cực đạt được và những mặt còn tồn tại trong hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng MHB Kiên Giang 55
2.4.1. Những mặt tích cực đạt được 55
2.4.2. Những mặt còn tồn tại, hạn chế 55
CHƯƠNG III - GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐBSCL KIÊN
GIANG
3.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng MHB Kiên Giang giai đoạn 2012 -
2017………………………………………………………………… 58
3.1.1. Mục tiêu chiến lược tổng thể 58
3.1.2. Mục tiêu chiến lược cụ thể 58
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh 59
3.2.1. Giải pháp tăng cường công tác huy động vốn… 59
3.2.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng 60
3.2.3. Giải pháp nâng cao năng lực quản lý 62
3.2.4. Giải pháp phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 64
3.2.5. Hoàn thiện và nâng cao chất lượng Marketing 65
3.2.6. Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ 66

3.2.7. Giải pháp tiết kiệm chi phí 67
3.3 Các kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của MHB Kiên
Giang 68
3.3 .1. Đối với ngân hàng Nhà nước 69


v


3.3.2. Đối với MHB Hội sở 69
KẾT LUẬN 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………… ……………….72
PHỤ LỤC…………………………………………………… ………….…….73


























vi




DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT



ATM Máy rút tiền tự động
MHB Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTM Ngân hàng Thương mại
ROA Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
ROE Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
TCTD Tổ chức tín dụng
TMCP Thương mại cổ phần
UBTD Ủy ban tín dụng
USD Đô la Mỹ
VNĐ Việt Nam đồng
VNBC Liên minh thẻ Việt Nam
WTO Tổ chức thương mại thế giới

KTNQ Kế toán ngân quỹ
QLRR & HTKD Quản lý rủi ro và hỗ trợ kinh doanh
KTNB Kiểm tra nội bộ
HC-NS Hành chính - nhân sự








vii




DANH MỤC SƠ ĐỒ, CÁC BẢNG BIỂU


Trang
Sơ đồ:
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức quản lý của ngân hàng MHB Kiên Giang 29
Bảng biểu:
Bảng 2.1: Diễn giải các biến độc lập trong mô hình hồi quy tuyến tính 25
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh 34
Bảng 2.3: Cơ cấu thu chi 35
Bảng 2.4: Chỉ tiêu ROA 42
Bảng 2.5: Tổng hợp chỉ tiêu ROA 43
Bảng 2.6: Tỷ lệ sinh lời 45

Bảng 2.7: Tỷ lệ hiệu quả sử dụng tài sản 46
Bảng 2.8: Chỉ tiêu tổng dư nợ/nguồn vốn huy động 47
Bảng 2.9: Chỉ tiêu tổng dư nợ/tổng tài sản Có … 48
Bảng 2.10: Chỉ tiêu nợ quá hạn/tổng dư nợ 48
Bảng 2.11: Mức độ quan trọng của các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động
……………………………………………………………………… … 50
Bảng 2.12: Kết quả phân tích mô hình hồi quy tuyến tính 53











viii




DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ


Trang

Biểu đồ 2.1: Thu từ lãi cho vay 36
Biểu đồ 2.2: Thu phí dịch vụ 37

Biểu đồ 2.3: Thu nhập khác 37
Biểu đồ 2.4: Chi phí trả lãi 38
Biểu đồ 2.5: Chi hoạt động 39
Biểu đồ 2.6: Chi dự phòng rủi ro 40
Biểu đồ 2.7: Chi hoàn dự thu 41
Biểu đồ 2.8 : Lợi nhuận 41


















1


MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết lựa chọn đề tài
Cùng với việc hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng, thực hiện các cam kết theo

lộ trình gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO, Việt Nam đang chứng kiến
những sự chuyển biến mạnh mẽ của thị trường. Rất nhiều ngành kinh tế đã, đang và sẽ
buộc phải mở rộng quan hệ kinh doanh quốc tế với các nước trên thế giới tạo ra yếu tố
cạnh tranh không thể thiếu đối với bất kỳ ngành nghề kinh doanh nào. Ngành ngân
hàng Việt Nam cũng không nằm ngoài bối cảnh đó.
Có thể thấy, mức độ cạnh tranh của các ngân hàng ngày càng gay gắt do số
lượng các NHTM tại Việt Nam ngày càng tăng lên đáng kể trong những năm gần đây,
chỉ có 9 ngân hàng (năm 1991) đã lên tới khoảng 90 ngân hàng (năm 2010). Tình hình
hoạt động của các ngân hàng thời gian qua cho thấy các ngân hàng luôn gặp phải nhiều
thách thức to lớn trong quá trình cạnh tranh với nhau nhằm nắm giữ thị phần và ổn
định thanh khoản.
Trong những năm vừa qua, hoạt động ngân hàng tại Kiên Giang đã có những
chuyển biến sâu sắc. Số lượng ngân hàng trên địa bàn tỉnh ngày càng gia tăng, mức
cung đang tăng trưởng mạnh và khách hàng đang đứng trước quá nhiều sự lựa chọn.
Chính sự tăng trưởng về số lượng và quy mô hoạt động này đã dẫn đến sự cạnh tranh
ngày càng mạnh mẽ trong lĩnh vực ngân hàng tỉnh Kiên Giang về thị phần, về chất
lượng dịch vụ, về giá Trong một môi trường với quá nhiều khó khăn, thách thức như
vậy, để đứng vững được trên thị trường đã là một điều khó, còn để tăng trưởng và phát
triển được lại là vấn đề vô cùng khó khăn hơn.
Là một trong những ngân hàng thương mại Nhà nước đang hoạt động trên địa
bàn, Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long Kiên Giang (Ngân hàng
MHB Kiên Giang) được khách hàng tín nhiệm trong nhiều năm qua, vì vậy việc duy
trì và phát huy thế mạnh của mình trong hiện tại và tương lai là vấn đề rất cần thiết.
Hơn nữa, trước sự cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ từ các các ngân hàng trên địa bàn
cũng là một yếu tố thúc đẩy cho ngân hàng MHB Kiên Giang phải ngày càng hoàn
thiện.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng sẽ quyết định trực tiếp tới vấn đề
tồn tại và phát triển của ngân hàng. Chính vì vậy mà ngân hàng MHB Kiên Giang coi
hiệu quả là mục tiêu quan trọng hàng đầu của hoạt động kinh doanh. Việc phân tích



2


kết quả kinh doanh giúp cho Ban lãnh đạo có được các thông tin cần thiết để ra những
quyết định điều chỉnh kịp thời nhằm đạt mục tiêu mong muốn trong quá trình điều
hành hoạt động kinh doanh. Trên cơ sở đó, tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu: “Phân
tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông
Cửu Long Kiên Giang”. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh, gia tăng tính cạnh tranh, nâng cao vị thế, quy mô của ngân hàng
MHB Kiên Giang trong quá trình hội nhập.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về ngân hàng thương mại và các chỉ tiêu để đánh
giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng MHB Kiên Giang, năm 2009-2011
- Tìm hiểu một số nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của
ngân hàng MHB Kiên Giang.
- Đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
MHB Kiên Giang.
3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp điều tra thống kê: thống kê tổng hợp và thống kê mô tả với các
chỉ tiêu như số trung bình, tỷ lệ, tần suất, độ lệch chuẩn được sử dụng để phân tích
thực trạng hoạt động kinh doanh.
Sử dụng phần mềm SPSS phân tích hồi qui tuyến tính để xác định các nhân tố
ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng MHB Kiên Giang.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng MHB Kiên Giang.
- Phạm vi nghiên cứu: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng MHB

Kiên Giang, năm 2009-2011.
5. Kết cấu của đề tài
Luận văn được chia làm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
- Chương 2: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng phát
triển nhà ĐBSCL Kiên Giang.


3


- Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng phát triển nhà ĐBSCL Kiên Giang.
6. Tổng quan về tình hình nghiên cứu
- Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Xuân Nhật, năm 2007, với đề tài: “Giải pháp
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Nam Á đến năm
2015”, Qua phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh, tác giả đã đưa ra các
giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh giúp cho Ngân hàng Nam Á phát
triển bền vững, tiến nhanh trên con đường hội nhập để chủ động tham gia vào thị
trường tài chính khu vực và thế giới.
- Luận văn thạc sĩ của Lê Quỳnh Trâm, năm 2011, với đề tài: “Giải pháp nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam” tác giả
đã phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của NH TMCP Quốc tế Việt Nam. Đồng
thời, tác giả đã đưa ra nhận xét các mặt đạt được và các mặt còn hạn chế; từ đó đề
xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP
Quốc tế Việt Nam.
- Luận án tiến sĩ kinh tế của Nguyễn Việt Hùng, năm 2008, với đề tài: “Phân
tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại ở
Việt Nam”, tác giả đã phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các
ngân hàng thương mại. Đồng thời tác giả phân tích thực trạng và đánh giá hoạt động

của các ngân hàng thương mại Việt Nam dựa trên phương pháp phân tích định tính và
định lượng để thấy được những mặt yếu kém, khiếm khuyết trong điều hành, quản lý
và quản trị ngân hàng thương mại ở Việt Nam. Từ đó đề xuất các giải pháp để hoàn
thiện khung chính sách trong việc quản lý và điều hành hệ thống ngân hàng thương
mại Việt Nam nhằm mục tiêu nâng cao hiệu quả và cải thiện năng lực cạnh tranh cho
hệ thống ngân hàng thương mại hiện nay ở Việt Nam.
- Nguyễn Quốc Nghi và Mai Văn Nam, năm 2011 với đề tài: “Các nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thành phố
Cần Thơ”, tác giả đã phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa, góp phần vào việc phát triển kinh tế xã hội của
địa phương.




4


7. Những đóng góp cơ bản của đề tài
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về ngân hàng thương mại và các chỉ tiêu để đánh
giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại.
- Phân tích, đánh giá kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
MHB Kiên Giang, năm 2009-2011
- Đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng MHB Kiên Giang.




























5


CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1 . Lý luận về ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm
Ngân hàng thương mại hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng và dịch vụ

ngân hàng và được coi là một loại định chế tài chính đặc biệt của nền kinh tế thị
trường. Người ta cho rằng ngân hàng thương mại ra đời trong điều kiện nền kinh tế
hàng hóa phát triển tới một trình độ nhất định, đồng thời qua quá trình tồn tại và phát
triển hàng nhiều thế kỷ, hệ thống ngân hàng thương mại ngày càng được hoàn thiện,
ngân hàng thương mại trở thành một trong những định chế không thể thiếu của nền
kinh tế thị trường, hoạt động của ngân hàng thương mại đã và sẽ góp phần to lớn trong
việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Ngân hàng thương mại (NHTM) là loại ngân hàng giao dịch trực tiếp với các
công ty, xí nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân, bằng cách nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm
rồi sử dụng số vốn đó để cho vay, chiết khấu, cung cấp các phương tiện thanh toán và
cung ứng dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng nói trên.
Điều 04 Luật các TCTD năm 2010 (luật số 47/2010/QH12) chỉ rõ: “Ngân hàng
là loại hình TCTD có thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy định
của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm
ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã”. “Ngân hàng
thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và
các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”
Như vậy, có thể nói rằng NHTM là định chế tài chính, tài chính trung gian quan
trọng vào loại bậc nhất trong nền kinh tế thị trường vì lĩnh vực kinh doanh tiền tệ - tín
dụng và dịch vụ ngân hàng liên quan đến mọi ngành.
1.1 .2. Chức năng của ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Chức năng trung gian tín dụng
Trung gian tín dụng là chức năng quan trọng và cơ bản nhất của NHTM, nó
không những cho thấy bản chất của NHTM mà còn cho thấy nhiệm vụ chính yếu của
NHTM. Trong chức năng này, NHTM đóng vai trò là người trung gian đứng ra tập
trung, huy động các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế biến nó


6



thành nguồn vốn tín dụng để cho vay đáp ứng các nhu cầu vốn kinh doanh và vốn đầu
tư cho các ngành kinh tế và nhu cầu vốn tiêu dùng của xã hội.
Chức năng trung gian tín dụng của NHTM có vai trò và tác dụng rất to lớn đối
với nền kinh tế xã hội. Thực hiện chức năng này mà hệ thống NHTM huy động và tập
trung hầu hết các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi của xã hội, biến tiền nhàn rỗi từ
chỗ là phương tiện tích lũy trở thành nguồn vốn lớn của nền kinh tế. Nhờ đó, hệ thống
NHTM cung ứng một khối lượng vốn tín dụng rất lớn cho nền kinh tế. Đây là nguồn
vốn rất quan trọng vì nó không những lớn về số tiền tuyệt đối mà vì tính chất “luân
chuyển” không ngừng của nó sẽ làm cho nền kinh tế được cung vốn ngày càng đầy đủ
để phát triển.
Thực hiện chức năng trung gian tín dụng, các NHTM thực hiện những nhiệm
vụ cụ thể sau đây:
- Nhận tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn của các đơn vị kinh tế các tổ chức và
cá nhân bằng đồng tiền trong nước và bằng ngoại tệ.
- Nhận tiền gửi tiết kiệm của các tổ chức và cá nhân.
- Phát hành kỳ phiếu và trái phiếu ngân hàng để huy động vốn trong xã hội.
- Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn đối với các đơn vị và cá nhân.
- Chiết khấu thương phiếu và chứng từ có giá đối với các đơn vị, cá nhân.
- Cho vay tiêu dùng, cho vay trả góp và các loại hình tín dụng khác đối với tổ
chức, cá nhân.
1.1.2.2. Chức năng trung gian thanh toán
Đây là chức năng không những thể hiện khá rõ bản chất của NHTM mà còn cho
thấy tính chất “đặc biệt” trong hoạt động của NHTM trong đó NHTM đứng ra làm
trung gian thanh toán để thực hiện các khoản giao dịch thanh toán giữa các khách
hàng, giữa người mua, người bán … để hoàn tất các quan hệ kinh tế.
Thực hiện chức năng trung gian thanh toán, NHTM trở thành người thủ quỹ và
là trung tâm thanh toán của xã hội.
Nhờ chức năng này của NHTM đã cho phép làm giảm bớt khối lượng tiền mặt
lưu hành, tăng khối lượng thanh toán bằng chuyển khoản, làm giảm bớt nhiều chi phí

cho xã hội về in tiền, vận chuyển, bảo quản tiền tệ, tiết kiệm nhiều chi phí về giao dịch
thanh toán.


7


Ngoài ra, thực hiện chức năng trung gian thanh toán, NHTM góp phần đẩy
nhanh tốc độ luân chuyển Tiền – Hàng. Phần lớn các giao dịch thanh toán qua ngân
hàng là những giao dịch có giá trị lớn, phạm vi thanh toán không chỉ bó hẹp trong từng
khu vực, địa phương mà còn lan rộng trong phạm vi cả nước và phát triển ra trên phạm
vi thế giới. Điều này chắc chắn sẽ góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội trong nước phát
triển mà còn thúc đẩy các quan hệ kinh tế thương mại và tài chính tín dụng quốc tế
phát triển.
Thực hiện chức năng trung gian thanh toán, các NHTM thực hiện những nhiệm
vụ cụ thể sau đây:
- Mở tài khoản tiền gửi giao dịch cho các tổ chức và cá nhân
- Quản lý và cung cấp các phương tiện thanh toán cho khác hàng
- Tổ chức và kiểm soát quy trình thanh toán giữa các khách hàng
1.1.2.3. Chức năng cung cấp các dịch vụ tài chính, ngân hàng khác
Đây là chức năng không những cho phép NHTM thực hiện tốt yêu cầu của
khách hàng, mà còn hỗ trợ tích cực để NHTM thực hiện tốt hơn các chức năng khác
của NHTM.
Dịch vụ ngân hàng mà NHTM cung cấp cho khách hàng không chỉ để tăng
doanh thu và lợi nhuận cho chính các ngân hàng mà còn đáp ứng tất cả các nhu cầu
của khách hàng liên quan đến hoạt động ngân hàng.
Các nhiệm vụ cụ thể của chức năng này bao gồm:
- Dịch vụ ngân quỹ và chuyển tiền quốc nội
- Dịch vụ kiều hối và chuyển tiền quốc tế
- Dịch vụ ủy thác (bảo quản, thu hộ, chi hộ, mua bán hộ …)

- Dịch vụ tư vấn đầu tư, cung cấp thông tin…
1.1.3. Vai trò của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế
Hoạt động của các NHTM chiếm vai trò, vị trí quan trọng trong nền kinh tế, nó
góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Mặt khác, kinh tế - xã hội có tác động
ngược trở lại đối với hoạt động ngân hàng, nó thúc đẩy hoặc kìm hãm hoạt động của
ngân hàng.
Thông qua chức năng làm trung gian tín dụng, NHTM đã góp phần không nhỏ
vào việc điều hòa vốn trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân, tạo điều kiện phát triển sản
suất làm cho sản phẩm xã hội tăng lên, vốn đầu tư được mở rộng và từ đó đời sống dân


8


chúng được cải thiện, nó là cầu nối tiết kiệm và đầu tư, tạo thế cân bằng và ổn định
cho nền kinh tế.
Với chức năng làm trung gian thanh toán NHTM đã góp phần làm giảm chi phí
lưu thông tiền tệ đối với từng khách hàng cũng như đối với toàn bộ xã hội. Nó góp
phần thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hóa được tiến hành một cách nhanh chóng.
Ngoài ra, NHTM còn giúp NHNN trong việc điều tiết và kiểm soát thị trường
tiền tệ, thị trường vốn, góp phần thu hút, mở rộng đầu tư trong và ngoài nước. Để đảm
bảo cho các NHTM thực hiện tốt vai trò của mình, NHNN cần quản lý tốt các NHTM
nhằm mục đích thực thi chính sách tiền tệ, bảo đảm cho sự hoạt động lành mạnh, hiệu
quả của hệ thống ngân hàng và bảo vệ quyền lợi của mọi thành phần kinh tế, giữ cho
nền kinh tế phát triển được thuận lợi.
1.1.4. Các nghiệp vụ chủ yếu của ngân hàng thương mại
1.1.4.1. Nghiệp vụ nợ
Là nghiệp vụ tạo lập nên nguồn vốn hoạt động của ngân hàng, là nghiệp vụ cơ
bản vì nó tạo ra nguồn vốn để đáp ứng các nhu cầu của nền kinh tế. Một trong những
điều quan trọng để các NHTM được phép hoạt động là phải có số vốn điều lệ tối thiểu

bằng với vốn pháp định. Nhưng thông thường, nguồn vốn này chiếm tỷ trọng không
lớn trong tổng nguồn vốn, nhưng nó đóng vai trò quan trọng vì đó là cơ sở để tiến
hành kinh doanh, tiến hành thu hút các nguồn vốn khác. Các quỹ dự trữ của ngân hàng
là các quỹ bắt buộc phải trích lập trong quá trình tồn tại và hoạt động của ngân hàng,
xuất phát từ lợi nhuận ròng.
Trong tổng nguồn vốn hoạt động, các NHTM chủ yếu dựa vào nguồn vốn huy
động, thu hút được từ các thành phần trong nền kinh tế. Đây thực chất là vốn thuộc
chủ sở hữu của khách hàng và được chuyển giao cho ngân hàng quản lý và sử dụng
trong một thời gian nhất định nhưng với nghĩa vụ hoàn trả kịp thời, đầy đủ khi khách
hàng yêu cầu. Nguồn vốn này rất quan trọng vì quy mô chất lượng của nghiệp vụ này
sẽ quyết định quy mô và một phần hiệu quả kinh doanh của NHTM. Nếu khả năng huy
động tốt, nguồn vốn tăng trưởng thì ngân hàng mới mở rộng cho vay, phát triển kinh
doanh. Thêm vào đó, nếu nguồn huy động được càng rẻ thì hiệu quả kinh doanh càng
cao, càng giảm thiểu rủi ro trong cho vay do có ưu thế trong việc chọn lọc khách hàng.
NHTM có thể huy động vốn không kỳ hạn hoặc có kỳ hạn đối với các tổ chức kinh tế
và dân cư.


9


- Tiền gửi không kỳ hạn: là loại tiền gửi mà người sở hữu nó có thể rút ra sử
dụng bất kỳ lúc nào, bao gồm tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế, tiền gửi tiết
kiệm không kỳ hạn của dân cư. Loại này tuy biến động thường xuyên nhưng nó vẫn có
được một số dư ổn định do số tiền gửi vào và rút ra trong một thời kỳ nên ngân hàng
sử dụng cho vay ngắn hạn. Mục đích người gửi tiền là để hưởng những dịch vụ thanh
toán nên lãi suất sẽ rất thấp.
- Tiền gửi có kỳ hạn: là loại tiền gửi mà khách hàng chỉ được quyền rút ra sau
một thời hạn nhất định hoặc muốn rút ra phải báo trước, mục đích người gửi tiền là
hưởng lãi nên lãi suất cao hơn tiền gửi không kỳ hạn. Bao gồm tiền gửi có kỳ hạn của

các tổ chức kinh tế, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn của dân cư, đây là nguồn vốn tương
đối ổn định nên ngân hàng có thể chủ động sử dụng chúng để cho vay trung và dài
hạn.
Nguồn vốn đi vay có vị trí quan trọng trong tổng nguồn vốn của NHTM thông
qua việc phát hành các loại kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi của ngân
hàng nhằm bổ sung nguồn vốn hoạt động của ngân hàng khi vốn tự có và vốn tiền gửi
chưa đáp ứng đủ yêu cầu kinh doanh. Nguồn vốn này bao gồm vốn vay của NHNN
thông qua nghiệp vụ tái cấp vốn (tái chiết khấu, tái cầm cố, cho vay lại thông qua hợp
đồng tín dụng), vay của các NHTM khác thông qua thị trường tiền tệ, thị trường liên
ngân hàng và vốn vay của các tổ chức, tiền tệ quốc tế.
Như vậy, việc đẩy mạnh huy động vốn của NHTM là một trong những vấn đề
quan trọng của chiến lược kinh doanh, tạo nguồn vốn để cho vay nhằm đem lại hiệu
quả cho NHTM.
1.1.4.2. Nghiệp vụ có
Là nghiệp vụ sử dụng các nguồn vốn của ngân hàng, là nghiệp vụ quan trọng
nhất quyết định đến khả năng tồn tại và hoạt động của NHTM. Đây là nghiệp vụ sử
dụng các nguồn vốn đã hình thành của NHTM, bao gồm các nghiệp vụ sau:
- Thiết lập dự trữ: là một phần nguồn vốn không sử dụng đến để đảm bảo khả
năng thanh toán thường xuyên của khách hàng và của bản thân ngân hàng. Đây là các
khoản mà các NHTM phải duy trì nhằm đáp ứng được yêu cầu thanh toán một cách
kịp thời và đảm bảo quyền lợi cho khách hàng khi ngân hàng thương mại gặp rủi ro.
+ Tiền mặt tại quỹ: NHTM phải dự trữ một số tiền tại quỹ theo một tỷ lệ nhất
định để đáp ứng nhu cầu thanh toán hoặc rút tiền mặt của khách hàng.


10


+ Tiền gửi tại NHNN: Theo quy định, NHTM duy trì mức dự trữ bắt buộc theo
quy định và phần còn lại dùng để giao hoán séc và thanh toán nợ đối với các tổ chức

tín dụng và các NHTM khác.
+ Tiền gửi tại các tổ chức tín dụng và NHTM khác để đáp ứng nhu cầu thanh
toán, chuyển tiền khác địa phương của khách hàng. Số này cao hay thấp tùy theo mức
độ quan hệ với đại lý và số lượng đại lý.
- Cấp tín dụng:
Phần lớn nguồn vốn còn lại NHTM dùng để cấp tín dụng cho các đơn vị tổ
chưc kinh tế đáp ứng nhu cầu về vốn sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế. Nghiệp vụ
này không những có ý nghĩa đối với toàn bộ nền kinh tế xã hội mà còn đối với bản
thân NHTM vì nhờ cho vay mà tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu để từ đó mà bồi hoàn
lãi tiền gửi cho khách hàng, bù đắp chi phí kinh doanh và tạo ra lợi nhuận cho ngân
hàng. Tuy nhiên, hoạt động cho vay là một hoạt động đầy rủi ro. Vì vậy cần phải quản
lý các khoản cho vay một cách chặt chẽ để ngăn ngừa hoặc giảm thiểu rủi ro.
Các loại cho vay của NHTM khá phong phú, căn cứ vào phương pháp cho vay,
thời hạn cho vay, mục đích sử dụng vốn vay và tính chất luân chuyển vốn sẽ có
những loại cho vay phù hợp, nhưng dù là loại cho vay nào cũng phải đảm bảo nguyên
tắc, điều kiện và đảm bảo tiền vay.
- Nghiệp vụ đầu tư:
Khoản mục đầu tư có vị trí quan trọng thứ hai sau khoản mục cho vay, nó mang
lại khoản thu nhập lớn đáng kể cho NHTM. Trong nghiệp vụ này, NHTM dùng nguồn
vốn của mình và nguồn vốn ổn định khác để tiến hành đầu tư trực tiếp hoặc gián tiếp
nhằm mang lại thêm thu nhập và phân tán rủi ro.
Ngân hàng đầu tư trực tiếp bằng cách dùng vốn tự có để hùn vốn liên doanh,
liên kết hoặc thành lập những công ty mới.
Ngân hàng đầu tư gián tiếp vào các loại chứng khoán nợ như mua trái phiếu
chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương, trái phiếu công ty…để sử dụng nguồn
vốn thừa nhằm mục đích thu lợi nhuận.
1.1.4.3. Nghiệp vụ kinh doanh dịnh vụ ngân hàng
Đây là nghiệp vụ kinh doanh dịch vụ mà NHTM thực hiện theo sự ủy nhiệm
của khách hàng để được hưởng các khoản phí và hoa hồng. Bao gồm các dịch vụ ngân
hàng như thanh toán trong nước và quốc tế, bảo lãnh, ủy thác, cho thuê két sắt, môi



11


giới, tư vấn, thẻ tín dụng…Ngoài ra có thêm hoạt động kinh doanh mua bán ngoại tệ,
vàng, bạc, đá quý.
Việc tận dụng các nguồn thu từ nghiệp vụ kinh doanh dịch vụ làm tăng lợi
nhuận, ít rủi ro hơn nghiệp vụ cho vay, đa dạng hóa hoạt động, góp phần nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng đã được nhiều NHTM ngày càng quan tâm
và mở rộng.
1.2. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM là một phạm trù kinh tế, phản
ánh trình độ sử dụng các nguồn lực đã có để đạt được kết quả cao nhất với tổng chi phí
thấp nhất.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM được đo lường một cách tổng quát
thông qua tỷ lệ giữa lợi nhuận đối với tổng tài sản và vốn chủ sở hữu. Lợi nhuận phản
ánh khả năng sinh lời của NHTM, nó được quyết định bởi mức lãi thu được từ các
khoản cho vay và đầu tư, bởi nguồn thu từ hoạt động dịch vụ, bởi quy mô, chất lượng
và thành phần của các tài sản có.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM quyết định trực tiếp tới vấn đề
tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng. Nếu NHTM hoạt động có hiệu quả kinh doanh
thì uy tín của ngân hàng đó sẽ được tăng lên, người gửi tiền sẽ yên tâm và tin tưởng và
do đó công tác huy động vốn của ngân hàng sẽ được thuận lợi và phát triển. Trên cơ sở
nguồn vốn huy động tăng đó NHTM mới có khả năng mở rộng quy mô hoạt động kinh
doanh của mình và tạo ra được lợi nhuận ngày càng cao, tích lũy được nhiều và có
điều kiện nâng cao chất lượng phục vụ để thu hút khách hàng và tạo ra hiệu quả ngày
càng tăng. Chính vì vậy mà các NHTM coi hiệu quả là mục tiêu quan trọng hàng đầu
của hoạt động kinh doanh.

Việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh NHTM thông qua các tỷ số phải
được xem xét qua nhiều thời kỳ khác nhau để thấy được xu hướng phát triển và quy
luật vận động của chúng, ngoài ra việc nghiên cứu còn phải dựa vào thực tiễn hoạt
động của chính ngân hàng đang phân tích, đi sâu vào từng bộ phận cấu thành chỉ tiêu
phân tích, từ đó sẽ dễ dàng xác định nguyên nhân tăng giảm của các chỉ tiêu, và dễ
dàng tìm ra được các biện pháp giải quyết thích hợp.
1.2.2. Ý nghĩa hiệu quả hoạt động kinh doanh


12


- Các NHTM hoạt động có hiệu quả sẽ tăng cường khả năng trung gian tài
chính như nâng cao mức huy động các nguồn vốn trong nước và phân bổ nguồn vốn
đó vào nơi sử dụng có hiệu quả, góp phần đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng tăng cho sự
nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
- Hoạt động càng có hiệu quả thì việc cung ứng vốn tín dụng và các dịch vụ
khác sẽ có chi phí càng thấp, từ đó góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của các tổ
chức kinh tế, góp phần thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng. Khi đó sẽ có tác động ngược
trở lại làm cho NHTM phát triển và hoạt động có hiệu quả hơn.
- Khi hoạt động có hiệu quả thì NHTM càng có điều kiện để tăng tích lũy, hiện
đại hóa công nghệ, nâng cao năng lực cạnh tranh không những đối với thị trường trong
nước mà còn từng bước vươn ra thị trường nước ngoài, tiếp cận và hội nhập với thị
trường tài chính quốc tế.
1.2.3. Thu nhập của ngân hàng
Thu nhập của ngân hàng gồm các khoản sau:
- Thu về hoạt động tín dụng bao gồm thu lãi cho vay, thu lãi chiết khấu, phí cho
thuê tài chính, phí bảo lãnh…
- Thu nhập từ hoạt động dịch vụ bao gồm thu từ dịch vụ thanh toán; thu từ dịch
vụ ngân quỹ; thu từ nghiệp vụ ủy thác, đại lý; thu từ dịch vụ tư vấn; thu từ cung ứng

dịch vụ bảo quản cho thuê tủ két sắt; thu từ kinh doanh bảo hiểm…
- Thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại hối bao gồm thu về kinh doanh ngoại
tệ, thu từ các công cụ tài chính phái sinh tiền tệ.
- Thu nhập từ hoạt động kinh doanh khác bao gồm thu lãi góp vốn, mua cổ
phần; thu về mua bán chứng khoán; thu về hoạt động kinh doanh khác.
- Các khoản thu nhập bất thường
1.2.4. Chi phí của ngân hàng
Chi phí của ngân hàng gồm các khoản sau:
- Chi về hoạt động huy động vốn gồm trả lãi tiền gửi, trả lãi tiền tiết kiệm, trả
lãi tiền vay, trả lãi kỳ phiếu…
- Chi về dịch vụ thanh toán và ngân quỹ gồm chi về dịch vụ thanh toán, chi về
ngân quỹ (vận chuyển, bốc xếp tiền, kiểm đếm, phân loại và đóng gói tiền, bảo vệ tiền,
chi khác), chi về dịch vụ tư vấn, chi về hoa hồng môi giới, chi khác.


13


- Chi phí hoạt động kinh doanh ngoại hối bao gồm chi về kinh doanh ngoại tệ,
chi về các công cụ tài chính phái sinh tiền tệ.
- Chi nộp thuế và các khoản phí, lệ phí bao gồm chi nộp thuế, chi nộp các
khoản phí, lệ phí, chi thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Chi phí hoạt động kinh doanh khác bao gồm chi về kinh doanh chứng khoán,
chi phí liên quan nghiệp vụ cho thuê tài chính, chi về hoạt động kinh doanh khác.
- Chi phí cho nhân viên bao gồm lương và phụ cấp, chi trang phục giao dịch và
phương tiện bảo hộ lao động, các khoản chi để đóng góp theo lương, chi trợ cấp, chi
công tác xã hội, chi ăn ca cho cán bộ nhân viên.
- Chi cho hoạt động quản lý và công vụ bao gồm chi về vật liệu và giấy tờ in,
công tác phí, chi phí đào tạo huấn luyện nghiệp vụ, chi nghiên cứu và ứng dụng khoa
học công nghệ, sáng kiến, cải tiến, chi bưu phí và điện thoại, chi xuất bản tài liệu,

tuyên truyền, quảng cáo tiếp thị, khuyến mãi, chi mua tài liệu, sách báo, chi về các
hoạt động đoàn thể của TCTD, các khoản chi phí quản lý khác.
- Chi về tài sản bao gồm khấu hao cơ bản tài sản cố định, bảo dưỡng và sữa
chữa tài sản, mua sắm công cụ lao động, chi bảo hiểm tài sản, chi thuê tài sản.
- Chi phí dự phòng, bảo toàn và bảo hiểm tiền gửi của khách hàng bao gồm chi
dự phòng, chi phí nộp phí bảo hiểm, bảo toàn tiền gửi của khách hàng.
- Chi phí khác.
1.2.5. Lợi nhuận của ngân hàng
Lợi nhuận của ngân hàng là khoản chênh lệch được xác định giữa tổng doanh
thu trừ đi tổng chi phí. Lợi nhuận gồm hai chỉ tiêu:
Lợi nhuận trước thuế = Tổng thu nhập – Tổng chi phí
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế - Thuế thu nhập
1.2.6. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của các NHTM
Các NHTM hoạt động đều nhằm mục tiêu lợi nhuận, dưới áp lực phải hạ thấp
chi phí trong điều kiện cạnh tranh với những định chế tài chính khác. Hiệu quả được
xem xét trên quan điểm biến đổi đầu vào thành đầu ra.
Phân tích hiệu quả là một giai đoạn quan trọng của công tác quản trị ngân hàng,
là cơ sở đánh giá quá trình thực hiện chiến lược kinh doanh, xác định nguyên nhân ảnh
hưởng đến chiến lược kinh doanh và kiến nghị những giải pháp xử lý, là cơ sở cho
những quyết định kịp thời và đúng đắn. Các chỉ tiêu trong nhóm này giúp cho ngân


14


hàng đánh giá được hiệu quả của quá trình kinh doanh bằng cách so sánh kết quả kinh
doanh đạt được với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Khác với các doanh nghiệp phi tài chính, đa số tài sản của ngân hàng tồn tại
dưới hình thức quyền về tài chính (các khoản cho vay và chứng khoán) không phải là
tài sản cố định (TSCĐ). Tuy nhiên, các TSCĐ tạo ra chi phí hoạt động cố định dưới

dạng khấu hao, thuê tài sản là những yếu tố làm hình thành đòn bẩy hoạt động. Đòn
bẩy hoạt động này cho phép ngân hàng đẩy mạnh thu nhập từ hoạt động nếu có thể gia
tăng khối lượng dịch vụ lên tới một mức đủ lớn, tạo được nhiều thu nhập hơn từ việc
sử dụng các TSCĐ so với chi phí cho các tài sản đó. Tuy nhiên, do TSCĐ chiếm một
tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản, các ngân hàng không thể dựa nhiều vào đòn bẩy hoạt
động để tăng thu nhập; vì thế họ phải sử dụng đòn bẩy tài chính – việc sử dụng vốn
vay để đẩy mạnh hoạt động, tạo thu nhập và duy trì cạnh tranh với những ngành khác
trong quá trình huy động vốn và cho vay. Vì vậy, khi phân tích hiệu quả hoạt động
ngân hàng cần chú ý đến đặc điểm này để đánh giá hiệu quả của từng hoạt động cũng
như toàn bộ hoạt động trong ngân hàng.
Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại gồm: hoạt động huy động
vốn, hoạt động cho vay, đầu tư và cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Do vậy, các nhà
quản trị ngân hàng cần phải đo lường hiệu quả cho từng hoạt động. Hiện nay, các nhà
quản trị ngân hàng chú trọng đến các chỉ tiêu hiệu quả từng hoạt động sau:
1.2.6.1. Hiệu suất sử dụng vốn
Hiệu suất sử dụng vốn được tính theo công thức:
Tổng dư nợ
Hiệu suất sử
dụng vốn
=
Tổng vốn huy động
Chỉ tiêu này đánh giá khả năng sử dụng vốn huy động vào việc cho vay vốn
của ngân hàng. Thông thường theo cách nhìn của nhiều người, chỉ tiêu này càng lớn
chứng tỏ ngân hàng đã sử dụng một cách hiệu quả nguồn vốn huy động được để cho
vay. Tuy nhiên, ngoài kênh tín dụng trực tiếp cho khách hàng của mình, ngân hàng
còn nhiều kênh kinh doanh khác như kinh doanh ngoại hối, hoạt động trên thị trường
tiền tệ liên ngân hàng, đầu tư vốn Do đó, chỉ tiêu này chỉ mang tính tương đối giúp
chúng ta so sánh khả năng cho vay và huy động vốn của một ngân hàng.
1.2.6.2. Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (Net Intetest Margin – NIM)



15


Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên là chênh lệch giữa thu nhập lãi và chi phí lãi, tất cả
chia cho tài sản có sinh lãi. NIM được các chủ ngân hàng quan tâm theo dõi vì nó giúp
cho ngân hàng dự báo trước khả năng sinh lãi của ngân hàng thông qua việc kiểm soát
chặt chẽ tài sản sinh lời và việc tìm kiếm những nguồn vốn có chi phí thấp nhất. NIM
cũng được sử dụng để đo lường mức chênh lệch giữa thu từ lãi và chi phí trả lãi mà
ngân hàng có thể đạt được thông qua việc kiểm soát chặt chẽ tài sản sinh lời và theo
đuổi các nguồn vốn có chi phí thấp nhất.
Thu nhập lãi – Chi phí lãi
Tỷ lệ thu nhập
lãi cận biên
=
Tài sản Có sinh lãi
1.2.6.3. Tỷ lệ thu ngoài lãi cận biên (Non Interest Margin – MN)
Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên đo lường mức chênh lệch giữa nguồn thu
ngoài lãi (thu phí dịch vụ) với mức chi phí ngoài lãi (tiền lương, sữa chữa, bảo hành
thiết bị, ).
Thu nhập ngoài lãi – Chi phí ngoài lãi
MN
=

Tài sản Có sinh lãi
1.2.6.4. Tỷ suất lợi nhuận hoạt động tín dụng
Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng

Tỷ suất lợi nhuận
hoạt động tín dụng

=
Tổng dư nợ tín dụng
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tín dụng. Lợi nhuận ở đây phản ánh
chênh lệch giữa chi phí đầu vào (lãi suất đầu vào) và thu lãi đầu ra.
1.2.6.5. Tỷ lệ lợi nhuận từ kinh doanh dịch vụ
Thu nhập từ hoạt động kinh doanh dịch vụ

Tỷ lệ lợi nhuận từ
kinh doanh dịch vụ
=

Tổng thu từ hoạt động
Chỉ tiêu này cho biết lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh dịch vụ ngân hàng
chiếm bao nhiêu phần trăm so vời tổng thu từ hoạt động. Chỉ tiêu này càng lớn thì
ngân hàng càng hoạt động có hiệu quả và an toàn, đa dạng hóa các nguồn thu từ hoạt
động. Ngoài ra, nó còn chứng tỏ ngân hàng có nhiều sản phẩm dịch vụ đa dạng, đáp
ứng đầy đủ các nhu cầu của khách hàng.
1.2.6.6. Tỷ lệ tài sản sinh lời
Cho thấy tài sản sinh lời chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng tài sản của ngân
hàng. Khi tỷ lệ này giảm, sẽ làm giảm mức thu nhập hiện tại của ngân hàng.

×